Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động của mỗi doanh nghiệp, người ta thường sử dụng thước đo là hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu câu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng Thật vậy, sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan trọng, quyết định đến hiệu quả của kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp quản lý tài chính yếu kém, không bảo toàn được vốn, để mất vốn, sử dụng vốn không tiết kiệm, sai mục đích, doanh thu không đủ bù đắp chi phí, tình trạng thua lỗ kéo dài thì ta có thể nói doanh nghiệp đó sử dụng vốn kém hiệu quả. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách bảo toàn, sử dụng vốn có hiệu quả và phải có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là một vấn đề không đơn giản và không phải doanh nghiệp nào cũng làm được, nhất là trong điều kiện nền kinh tế còn chưa ổn định. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa, nhằn mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động . Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thi hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kện quả trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và nó có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đói với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, khắc phục cũng như giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ,nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dang hoá mẫu mã sản phẩm .doanh nghiệp phải có vốn. Trong điều kiện vốn của doanh nghiệp có hạn việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động .Khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm và mức sống cho người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước. Từ tầm quan trọng của vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, cũng như qua thời gian thực tập tại đơn vị thực tập, qua kết quả điều tra sơ bộ phát hiện những tồn tại về tình hình sử dụng vốn kinh doanh ở Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam ta thấy việc sử vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đối với Xí nghiệp sx và dịch vụ Sông Lam, ta thấy được một tất yếu khách qua đặt ra lúc này là cần phải có một công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh tại XN sản xuất và dịch vụ Sông Lam. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam, được nghiên cứu và tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong những năm gần đây, thấy được tầm quan trọng của công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại xí nghiệp và thấy được khó khăn đang gặp phải trong công tác này tại Xí nghiệp, trước tình hình đó em quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hoá về mặt lý luận hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Thông qua các lý luận này để phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. Từ đó, trên cơ sở những thành công Xí nghiệp đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại đề xuất các giải pháp và đưa ra những kiến nghị cụ thể, hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. 1.4. Phạm vi nghiên cứu · Nội dụng nghiên cứu của đề tài: giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. · Về không gian nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu trong Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. · Về thời gian nghiên cứu: Đề tài chuyên đề mang tính chất sát thực nên chỉ nghiên cứu các dữ liệu thu thập trong năm 2008 và năm 2009.

doc33 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2421 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thi hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kện quả trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và nó có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đói với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, khắc phục cũng như giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ,nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dang hoá mẫu mã sản phẩm...doanh nghiệp phải có vốn. Trong điều kiện vốn của doanh nghiệp có hạn việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động...Khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm và mức sống cho người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước. Từ tầm quan trọng của vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, cũng như qua thời gian thực tập tại đơn vị thực tập, qua kết quả điều tra sơ bộ phát hiện những tồn tại về tình hình sử dụng vốn kinh doanh ở Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam ta thấy việc sử vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đối với Xí nghiệp sx và dịch vụ Sông Lam, ta thấy được một tất yếu khách qua đặt ra lúc này là cần phải có một công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh tại XN sản xuất và dịch vụ Sông Lam. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam, được nghiên cứu và tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong những năm gần đây, thấy được tầm quan trọng của công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại xí nghiệp và thấy được khó khăn đang gặp phải trong công tác này tại Xí nghiệp, trước tình hình đó em quyết định chọn đề tài “giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hoá về mặt lý luận hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Thông qua các lý luận này để phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. Từ đó, trên cơ sở những thành công Xí nghiệp đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại đề xuất các giải pháp và đưa ra những kiến nghị cụ thể, hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Nội dụng nghiên cứu của đề tài: giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. Về không gian nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu trong Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. Về thời gian nghiên cứu: Đề tài chuyên đề mang tính chất sát thực nên chỉ nghiên cứu các dữ liệu thu thập trong năm 2008 và năm 2009. 1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu 1.5.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản 1.5.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh và một số yếu tố liên quan đến vốn kinh doanh a) Khái niệm vốn kinh doanh Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh với mục tiêu chung và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn gắn liền với sự hoạt động của đồng vốn. Chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn phải biết vận động không ngừng phát triển đồng vốn đó. Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột của CNTB trong công thức T-H-SX...H’-T’ của C.Marx thì có thể xem đây là một công thức kinh doanh: Chủ thể kinh doanh dùng vốn của mình dưới hình thức tiền tệ mua những tư liệu sản xuất để tiến hành quá trình sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá theo nhu cầu của thị trường rồi đem những thành phẩm hàng hoá này bán ra cho khách hàng trên thị trường để thu được một lượng tiền tề lớn hơn số ban đầu bỏ ra. Như vậy, theo quan điểm của C.Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này mang một tầm khái quát lớn, nhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhà khoa học đại diện cho các trường phái khác nhau đã bổ sung các yếu tố mới cũng được coi là vốn. Nổi bật nhất là Paul.A.Samuelson - Nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã kế thừa các quan niệm của trường phái “cổ điển” về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành 3 bộ phận là đất đai, lao động và vốn . Theo ông, vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới. Sau đó, David Begg đã bổ sung thêm cho định nghĩa vốn của Samuelson, theo ông vốn bao gồm có vốn hiện vật (các hàng hoá dự trữ, để sản xuất ra hàng hoá khác) và vốn tài chính (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp). Nhìn chung, cả Samuelson và Begg đều có một quan điểm chung thống nhất cơ bản là các vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan điểm này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Như vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh.Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động. Từ đó, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. b) Một số khái niệm liên quan đến vốn kinh doanh Hai bộ phận quan trọng cấu thành vốn kinh doanh là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Nó bao gồm trị giá của những TSCĐ, số tiền đầu tư tài chính dài hạn và, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giá trị của những TSCĐ thế chấp dài hạn. Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động bao gồm khoản sau: Vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác. 1.5.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Để hiểu được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là gì? Trước tiên ta phải hiểu về hiệu quả và hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả chính là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chính là kết quả, lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chính là kết quả đem lại từ việc bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức, sử dụng và quản lý số vốn kinh doanh đó. Nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và được biểu hiện bởi mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được với lượng vốn tương ứng bỏ ra để thu được kết quả đó. Với bản chất của hiệu quả vốn kinh doanh ta có thể nhận thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh góp phần tạo nên hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, và nó chính là một mặt của hiệu quả kinh doanh do vốn chỉ là một yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh. 1.5.2. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu 1.5.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh * Các chỉ tiêu tổng hợp: - Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh(HM) : HM = Mức doanh thu thực hiện trong kỳ/ Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ có thể tính bằng 2 công thức sau: V = (Vốn cố định + Vốn lưu động)/2 V1/2 + V2 + V3 ... + Vn/2 Hoặc = n-1 Trong đó: V1, V2.....Vn: số vốn kinh doanh tại các thời điểm lập báo cao tài chính trong kỳ phân tích. n: số thời điểm lập báo cáo trong kỳ phân tích. Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh: biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng số vốn đã đầu tư. Nếu (HM) càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao và được đánh giá là tốt. - Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh(HLN): HLN= Tổng lợi nhuận phục vụ trong kỳ/ vốn kinh doanh bình quan trong kỳ Chỉ tiêu này phán ánh mức độ sinh lời của 1 đồng vốn kinh doanh, cứ một đồng vốn bỏ ra thì đem lai bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ nào đó. HLN càng cao thì chứng tỏ sử dụng vốn kinh doanh càng hiệu quả và ngược lại. Trên đây là hai chỉ tiêu chủ yếu và quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn người ta đi vào đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn kinh doanh. *Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: - Hệ số phục vụ của vốn cố định: H = Doanh thu thực hiện trong kỳ/ vốn cố định bình quân trong kỳ Đây là chỉ tiêu phán ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng số vốn cố định đã đầu tư. Cứ 1 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ thì DN thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn và ngược lại. - Hệ số sinh lời của vốn cố định: H = Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ/ vốn cố định bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, cứ 1 đồng vốn cố định đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì sẻ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn và ngược lại. - Hàm lượng vốn cố định: Hàm lượng vốn cố định = Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Vì vậy, chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định càng cao. * Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động: - Hệ số phục vụ của vốn lưu động: H = Doanh thu thực hiện trong kỳ/ vốn lưu động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn lưu động DN bỏ ra thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời của vốn lưu động càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN càng cao và ngược lại. - Hệ số sinh lời của vốn lưu động: H = Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ/ vốn lưu động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng sử dụng của vốn lưu động trong kỳ của DN theo kết quả lợi nhuận và là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế cuối cùng trong một kỳ của DN. Cứ mỗi đồng vốn lưu động đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì sẻ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn và ngược lại. - Số vòng quay của vốn lưu động (hệ số luân chuyển) Số vòng quay của vốn lưu động = MGV(tổng DT thực hiện trong kỳ) Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng cao, hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. - Thời gian của một vòng luân chuyển Thời gian một vòng luân chuyển = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Nhìn chung các DN đều cố gắng phấn đấu để tăng nhanh vòng quay vốn hay nói cách khác là rút ngắn thời gian của một vòng luân chuyển vốn. Chính điều đó cho phép DN tiết kiệm được vốn kinh doanh và đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng vốn. 1.5.2.2 Một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Nhằm cung ứng đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần thực hiện một số định hướng cơ bản như sau: - Một là: Lựa chọn đúng phương án sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chỉ đạt được khi doanh nghiệp có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà khả năng nhận biết, dự đoán thời cơ là một trong các yếu tố quyết định sự thành bại trong sản xuầt kinh doanh.Vì vậy vấn đề đầu tiên có tính chất quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phải lựa chọn đúng phương án sản xuất kinh doanh. Các phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường. Có như vậy sản phẩm làm ra mới có thể tiêu thụ được, doanh nghiệp mới nâng cao được hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Hai là: Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Việc xác định nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề không kém phần quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài với lãi suất vao, đồng thời cũng tránh được tình trạng ứ đọng vốn, không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. - Ba là: Huy động và đầu tư vốn đúng đắn. Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, triệt để khai thác nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Cần tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất trong khi doanh nghiệp phải đi vay với lãi suất cao. Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ từ nguồn tài trợ vốn đầu tư, thị trường cung cấp nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Đầu tư đúng đắn vào thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu tư hợp lý cũng hạn chế được ảnh hưởng của hao mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lượng. - Bốn là: Tổ chức tốt từ công tác sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần phân phối nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tăng cường công tác quảng cáo, marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng vòng quay của vốn. Để làm tốt các mục đích ấy, doanh nghiệp phải tăng cường quản lý các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như quản lý tốt vốn cố định và vốn lưu động - Năm là: Quản lý chặt chẽ các khoản vốn. Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời vốn bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát, khó khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt. - Sáu là: Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn bằng cách thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm tài sản cố định. Theo doĩ và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả. Trên đây là một số định hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, trên thực tế có đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế, các doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng và biện pháp chung để đưa ra cho doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhất nhằm nâng vao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ SÔNG LAM 2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Thu thập, xử lý và phân tích số liệu. Phương pháp thu thập dữ liệu là quá trình tiến hành thu thập dữ liệu cả thứ cấp và sơ cấp. Thu thập dữ liệu thứ cấp chính là đi thu thập các dữ liệu từ phòng tài chính của Xí nghiệp như báo cáo tài chính, các sổ sách ghi chép kế toán.... và từ trang web của Xí nghiệp. Ngoài các dữ liệu thứ cấp đó ra, quá trình làm chuyên đề còn phải thu thập các dữ liệu sơ cấp chính là quá trình thu thập lại các phiếu điều tra, phỏng vấn đã chuẩn bị và gửi cho một số công nhân viên trong Xí nghiệp để tìm hiểu một số thông tin phục vụ cho đề tài chuyên đề. Sau khi thu thập được các dữ liệu cần thiết bắt đầu tiến hành xử lý, phân tích dữ liệu. Từ các dũ liệu thu thập được tiến hành xử lý theo hướng nghiên cứu, thiết lập các bảng biểu, sơ đồ theo yêu cầu nghiên cứu. Ngoài ra từ các dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích nắm bắt được quy luật vốn kinh doanh. 2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam 2.2.1. Giới thiệu về Xí nghiệp Xí nghiệp Sông Lam được thành lập ngày 23/02/1991, là đơn vị kinh tế tập thể(Hoạt động theo luật HTX) đóng trên địa bàn P. Nghi Hải - T.X Của Lò - Nghệ An. Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, năm 2003 được đảng và nhà nước Huân chương lao động Hạng 3, năm 2009 được tặng thưởng Hân chương lao động Hạng nhì. Ngành nghề sản xuất kinh doanh: * Sản xuất: - Đóng mới và sủa chữa tàu thuyền - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi - Sản xuất, sửa chữa cơ khi và gara ôtô - Chế biển hải sản * Kinh doanh dịch vụ: - Liên kết xuất khẩu lao động - Kinh doanh xăng dầu - Kinh doanh nhà hàng, phòng trọ, nhà nghỉ - Kinh doanh điện thương phẩm - Dạy nghề và giới thiệu việc làm - Dịch vụ tổng hợp Phòng hành chính – nhân sự Trung tâm DN Sông Lam Trung tâm XKLĐ Trung tâm KDTM Phòng tài chính – kế toán Ban xây dựng Công ty TNHH Sông Lam Phó tổng giám đốc kinh doanh Phó tổng giám đốc sản xuất Tổng giám đốc Ban quản trị Sơ đồ 2.1:Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp từ năm 2008 - 2009 Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008 Doanh thu 14.238.144 15.083.272 845.128 Lợi nhuận trước thuế 10.733 87.456 76.723 Lợi nhuận sau thuế 10.733 72.151 62.418 (Nguồn phòng tài chính) Qua bản số liệu trên ta thấy doanh thu của doanh nghiệp là tương đối cao và tăng đều qua các năm. Doanh thu năm 2009 tăng thêm 845.128.000 đồng so với năm 2008, tương ứng với tăng lợi nhuận trước thuế lên 76.723.000 đồng và lợi nhuận sau thuế là 62.418.000 đồng. Tuy năm 2009 là năm khủng hoảng toàn cầu, nó ảnh hưởng lớn tới tình hình kinh doanh của Xí nghiệp đặc biệt là mảng kinh doanh xuất khẩu lao động, do tình hình khủng hoảng kinh tế của thế giới do đó một số nước hạn chế tuyển lao động sang làm việc hoặc là lương lao động thấp đi do đó số người đi xuất khẩu được ít làm cho doanh thu của Xí nghiệp giảm đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó do các ngành sản xuất, kinh doanh khác hoạt động hiệu quả hơn đặc biệt là mảng kinh doanh xăng dầu và kinh doanh là hàng đã góp phần đưa doanh thu Xí nghiệp lên cao. Nhìn chung xu thế doanh thu, lợi nhuận của XN tăng đều qua các năm. 2.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam 2.2.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam a) Trình độ quản lý, tổ chức sản suất - kinh doanh, hạch toán nội bộ của Xí nghiệp. Đây là những nhân tố tác động mạnh nhất tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tạ Xí nghiệp. Quản lý ở đây bao gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác. Trình độ quản lý vốn thể hiện thông qua việc xác định cơ cấu vốn kinh doanh, lựa chọn nguồn vốn cung ứng, ngoài ra còn thể hiện ở việc lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn. Tất cả các hoạt động này đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. Mục tiêu trong thời gian tới của Xí nghiệp là đầu từ sản xuất kinh doanh theo chiều sâu nên yếu tố trình độ quản lý đóng vai trò rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp cũng như ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý khác cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp như chính sách quả lý lao động, chính sách đối ngoại. Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất - kinh doanh phải gọn nhẹ, trùng khớp nhịp nhàng với nhau, với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có những tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy định vận hành máy móc, số ca, số tổ sản xuất , số bộ phận phục vụ sản xuất ... Mặt khác, đặc điểm của công tác hạch toán, kế toán nội bộ XN (luôn gắn với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lí trong cùng doanh nghiệp) có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của mình để đo hiệu quả sử dụng vốn... Kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết. b) Quy mô, cơ cấu vốn Trong thời đại ngày nay - thời đại kinh tế thị trường đòi hỏi Xí nghiệp phải năng động tìm ra cho mình những hướng đi phù hợp. Trước tình hình đó XN phải có nguồn vốn quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu về chi phí mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều sâu của XN. Với nguồn vốn lớn XN có thể mạnh dạn tận dụng những cơ hội kinh doanh, đầu tư mở rộng thị trường. Quy mô và cơ cấu vốn là hai nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của XN. Nếu XN có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của XN thì đây chính là điều kiện để đảm bảo cho nguồn vốn kinh doanh có được sử dụng hiệu quả hay không. c)Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp: Nếu công nhân viên trong XN có trình độ cao đủ để thích ứng với sự tình hình kinh tế thị trường biến động thì vốn kinh doanh được sử dụng tốt hơn và năng suất chất lượng sẽ cao hơn. Song trình độ lao động phải được đặt đúng chỗ, đúng lúc... thì hiệu quả công việc mới cao. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất XN phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm không rõ ràng, dứt khoát sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 2.2.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam a) Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước: Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu... Nói chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp nói chung và tại XN nói riêng. Song nếu XN nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên XN hoạt động theo luật HTX, là mô hình kinh tế tập thể được Đảng và Nhà nước xác định là mô hình kinh tế quan trọng trong nền kinh tế XHCN, do đó cũng có nhiều thuận lợi cho qua trình vay vốn tại XN giúp XN sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả hơn. b) Sự tác động của thị trường: Tuỳ theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không ổn định do kết quả kinh doanh thất thường nên vốn không được bổ sung kịp thời. Những lĩnh vực mà XN đang kinh doanh và sản xuất như dịch vụ XKLĐ, kinh doanh xăng dầu... hiện có nhiều đối thủ cạnh tranh, thị trường thường xuyên biến động làm ảnh hướng lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh tại XN. Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các chính sách công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự biến động theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn rỗi. Điều này cho thấy, để đạt được mục đích sử dụng vốn có hiệu quả là hoàn toàn không dễ dàng. Đây là yếu tố mà XN không có khả năng tự khắc phục song lại có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của XN. 2.3. Kết quả phân tích thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. 2.3.1. Kết quả phân tích phiếu điều tra, phỏng vấn Đã phát ra 20 phiếu cho công nhân viên trong XN, thu về 20 phiếu. Qua quá trình điều tra, phỏng vấn ta rút ra được một số nội dung sau đây. Thứ nhất, đa phần ý kiến đều cho rằng các chỉ tiêu đưa ra điều quan trọng và cần thiết để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, ngoài ra nhiều ý kiến còn cho rằng ngoài các chỉ tiêu đó ra còn có các chỉ tiêu khác như hàm lượng vốn cố định, số vòng quay của vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển… Tổng hợp đánh giá khả năng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp: Tốt: 0 % Khá: 5% Trung bình: 40% Yếu: 55% Hơn số nửa ý kiến cho rằng Xí nghiệp gặp vướng mắc và rất khó khăn trong công tác quản lý cả về vốn cố định và vốn lưu động. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động tại Xí nghiệp đa phần các ý kiến cho rằng đề chỉ tạm được và chưa được hoặc chưa hợp lý. Tổng hợp kết quả phỏng vấn cho thấy 80% ý kiến cho rằng trong vốn kinh doanh thì tỉ trọng của vốn cố định và vốn lưu động biến động qua các năm.Tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh trong năm mà có năm tỉ trọng vốn cố định cao hơn, có năm tỉ trọng vốn lưu động lai cao hơn trong cơ cầu vốn kinh doanh. Một số biện pháp cán bộ XN đưa ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như là huy động và đầu tư vốn đúng đắn; quản lý chặt chẽ các khoản vốn…. Để thực hiện tố các biện pháp trên một số công nhân viên đua ra các kiến nghị như đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại; cần xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp trong từng giai đoạn…. 2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. 2.3.2.1. Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng 3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của XN Sông Lam năm 2008-2009 (ĐVT:nghìn đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh năm 2008/2009 Chênh lệch Tỉ lệ(%) 1. Doanh thu thuần 14.225.452 13.704.111 -521.341 -3,66 2. Lợi nhuận trước thuế 10.773 87.456 76.683 714,46 3. Vốn cố định bình quân 2.932.436 9.363.146 6.430.710 219,3 4. Hệ số phục vụ của VCĐ 4,85 1,46 -3,39 -68,9 5. Hệ số sinh lời của VCĐ 0,0036 0.009 0.0054 150 (Nguồn phòng tài chính) Từ bảng số liệu có được từ bảng cân đối kế toán và bảng xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy VCĐ tại XN tăng giảm không đồng đều, nó phụ thuộc vào tình hình kinh doanh từ thời kỳ của XN. Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số phục vụ của vốn cố định tăng giảm không đồng đều qua các năm, so với năm 2008 thì năm 2009 có hệ số phục vụ của VCĐ thấp đi 3,39 tương ứng với giảm đi 68,9%. Cả hai năm 2008 và năm 2009 hệ số phụ vụ của VCĐ tại XN là rất thấp. Năm 2008 với 1 đồng VCĐ bỏ ra chỉ thu về được 4,85 đồng doanh thu, tương ứng năm 2009 với 1 đồng VCĐ bỏ ra chỉ thu về được 1,46 đồng doanh thu. Hệ số sinh lời tăng giảm qua các năm tăng lên dần tuy nhưng không có bước đột phá. So với năm 2008, năm 2009 hệ số sinh lời của VCĐ có tăng lên 0.0054 tương ứng với tăng 150%. Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy rằng hệ số sinh lời của VCĐ tại XN đang rất thấp cho thấy khả năng sinh lời của VCĐ ở XN rất kém. Kết quả phân tích trên cho ta thấy thực trạng sử dụng VCĐ tại XN chưa tốt, hiệu quả sử dụng VCĐ rất thấp, thuộc vào tình trạng yếu kém. 2.3.2.2. Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng 3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Xí nghiệp Sông Lam (ĐVT:nghìn đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh năm 2008/2009 Chênh lệch Tỉ lệ(%) 1. Doanh thu thuần 14.225.452 13.704.111 -521.341 -3,66 2. Lợi nhuận trước thuế 10.773 87.456 76.683 714,46 3. Vốn lưu động bình quân 8.034.928 3.636.917 -4.398.011 -54,74 4. Giá vốn hàng bán 12.668.297 11.842.976 -825.321 -6,51 5. Hệ số phục vụ của VLĐ 1,77 3,76 1,99 112,43 6. Số vòng quay VLĐ 1,58 3,26 1,68 106,33 7. Số ngày luân chuyển VLĐ 227,85 110,43 -117,42 51,53 8. Hệ số sinh lời của VLĐ 0,001 0,02 0,019 1900 (Nguồn phòng tài chính) Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy hệ số phục vụ và hệ số sinh lời của VLĐ tăng lên qua các năm. Vào năm 2009, hệ số phục vụ của VLĐ tăng lên 1,99 tương ứng với tăng thêm 112,43% so với năm 2008, điều này chứng tỏ 1 đồng VLĐ XN bỏ ra ngày càng tạo ra nhiều doanh thu hơn, tuy nhiên hệ số phục vụ chưa cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ còn thấp. Giống như hệ số sinh lời của VCĐ, hệ số sinh lời của VLĐ rất thấp chỉ đạt 0,001 và 0,02 vào năm 2008 và năm 2009. Tuy so với năm 2008, hệ số sinh lời của VCĐ tăng lên rất nhiều những vân chỉ dụng lại ở mức thấp. Số vòng quay của VLĐ tăng dần chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn lưu động trong Xí nghiệp ngày càng cao. Năm 2009, số vòng quay của VLĐ tăng lên 1,68 tương đương với tăng lên 106,33%. Còn về số ngày luân chuyển VLĐ thì so với năm 2008, năm 2009 có số ngày luân chuyên thấp hơn 51,53%, tức là so với năm 2008, XN đã rút ngắn được thời gian của 1 vòng chu chuyển vốn. Từ những phân tích trên ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp còn đạt hiệu quả thấp nhưng có xu hướng tăng qua các năm. 2.3.2.3. Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là việc làm cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn kinh doanh đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để từ đó có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp. Bảng 3.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp Sông Lam (ĐVT:nghìn đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh năm 2008/2009 Số tiền Ti trọng Số tiền Ti trọng Chênh lệch Tỉ lệ(%) 1. DThu 14.225.452 - 13.704.111 - -521.341 -3,66 2. Lợi nhuận trước thuế 10.773 - 87.456 - 76.683 714,46 3. Vốn KD 10.967.364 - 13.000.063 - 2.032.699 18,53 4. VCĐ 2.932.436 26,74 9.363.146 72,02 6.430.710 219,3 5. VLĐ 8.034.928 73,26 3.636.917 27,98 -4.398.011 -54,74 6. HSPV của VKD 1,3 - 1,05 - -0,25 19,23 7. HSSL của VKD 0,00098 - 0,0067 - 0,00572 583,67 (Nguồn phòng tài chính) Trong tổng số vốn kinh doanh bình quân tại XN ta thấy tỉ trọng của vốn lưu động và vốn cố định thay đổi tăng giảm qua các năm. Tuỳ theo đặc điểm tình hình kinh doanh mà lúc thì tỉ trọng của vốn lưu động cao hơn và ngược lại. Cũng như HSPV và HSSL của vốn cố định và vốn lưu động, HSPV và HSSL của VKD rất thấp đặc biệt là HSSL là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. HSSL của VKD qua hai năm 2008 và 2009 chỉ đạt mức rất thấp là 0,00098 và 0,0067. Qua kết quả phân tích trên ta có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại XN rất thấp, nhưng có xu hướng tăng lên. CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ SÔNG LAM 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam 3.1.1. Kết quả đạt được Là mô hình kinh doanh tập thể(HTX) không chỉ đạt mục tiêu lợi nhuận hàng đầu mà còn mang nhiều lợi ích xã hội. Thông qua quá trình phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại XN, ta thấy rằng tuy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại XN chưa cao nhưng cũng có một số thành công nhất định. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định tại XN còn thấp nhưng nó có xu hướng tăng dần qua các năm, chứng tỏ con đường XN đi đang đúng hướng, như vậy về lâu dài hoàn toàn có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một điểm mạnh nữa của XN đó là mạnh dạn huy động vốn để đầu tư từ vay ngân hàng cho đế huy động vốn cổ phần của các xã viên, mạnh dạn đổi mới trang thiết bị, đa dạng hoá hình thức kinh doanh, tìm kiếm các ngành nghề phù để đầu tư mở rộng nhằm nâng cao lợi nhuận. Nguồn vốn kinh doanh tại XN được huy một cách kịp thời tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu của XN thường xuyên phải vay vốn ngân hàng để nhập hàng về theo hàng quý hay theo sự biến động của thị trường. Hệ số tài sản cố định của Xí nghiệp tương đối hoàn chỉnh đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh của minh XN không có nợ dài hạn. 3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại Bên cạnh một số thành công trên, XN còn tồn tại nhiều hạn chế quan trọng cần phải khắc phục. Để đánh giá đúng thực trạng sử dụng vốn nhằm định hướng cho những năm tiếp theo cần phải nhận thức rõ những mặt tồn tại đó. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại XN là kém. Tổ chức vốn lưu động và vốn cố định chưa tốt, phân bố chưa thật sự phù hợp, quản lý vốn kinh doanh chưa chặt chẽ dẫn đến trình trạng lãng phí vốn, cả hiệu sử dụng VLĐ và VCĐ đều thấp. Các khoản phải thu chiếm tỉ trọng cao chứng tỏ vốn kinh doanh của XN đang bị chiếm dụng lớn do đó tốc độ luân chuyển vốn không cao, kỳ thu tiền bình quân dài, làm giảm số vốn được đầu từ vào hoạt động kinh doanh bị giảm đi đáng kể. Các khoản đầu từ ngắn hạn và dài hạn ít, có năm không có đặc biệt là các khoản đầu tu có tính thanh khoản cao như trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán chưa có. Nguồn vốn huy động từ nội bộ còn ít, đa phần vay ngân hàng, dó đó phải trả lãi cao. 3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế Trình độ quản lý còn hạn chế nên chưa thực hiện đầy đủ việc xác định nhu cầu vốn lưu động kế hoạch, vốn thường xuyên tối thiểu để lập kế hoạch huy động và sử dụng hợp lý. Mặt khác công tác tổ chức hạch toán và phân tích hoạt động kinh tế chưa tốt, không tiến hành phân tích hoạt động kinh tế thường xuyên do đó không năm bắt được các mặt yếu kém trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh để kip thời sử lý. Quản lý vốn chưa chặt chẽ, giao vốn và không kiểm tra sát sao, XN chưa gắn công tác sản xuất, kinh doanh với hiệu quả kinh doanh và việc bảo toàn vốn. Chưa tính toán lựa chọn phương án kinh tế tối ưu hơn có thể giữa việc đi vay chịu lãi suất để tài trợ công nợ với khuyến mãi giảm giá để giảm nợ và an toàn về tài chính. Chưa chấp hành nghiêm túc các quy định về quản lý, kinh doanh và tuân thủ quy trình quản lý tiền vốn, thiếu kiểm tra đôn đốc việc thu hồi tiền vốn. Chiến lược phát triển con người chưa được quan tâm đúng mức, chuyên môn nghiệp vụ, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như về nhận thức của đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ mới. Chính sách tuyển dụng, đào tạo mới chỉ đáp ứng nhu cầu bức thiết trước mắt, chưa được quy hoạch và đầu tư tương xứng với yêu cầu phát triển lâu dài. 3.2. Các đề xuất, kiến nghị với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam 3.2.1. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. a) Các biện pháp nhằm bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. * Tổ chức kinh doanh năng động hiệu quả hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch. XN Sông Lam là đơn vị kinh tế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau, mỗi lĩnh vực mang những đặc thù riêng do đó cần tổ chức nghiên cứu, xây dựng các phương án kinh doanh cụ thể cho mỗi ngành nghề kinh doanh, để có thể chủ động triển khai khi có những thay đổi từ sự biến động môi trường. Trước mắt cần phải chỉ đạo, điều hành và tổ chức kinh doanh một cách linh hoạt, sáng tạo. * Giảm thiểu chi phí kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì giảm chi phí kinh doanh là vấn đề có tính chiến lược lâu dài của toàn XN, là yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanh và tạo ra mức tích luỹ cần thiết cho quá trình tái sản xuất. Giảm chi phí bán hàng và chi phí kinh doanh dịch vụ thông qua việc lựa chọn kênh phân phối phù hợp, sử dụng phương pháp bán hàng và dịch vụ văn minh, hiện đại nâng cao doanh số bán, lựa chọn các hình thức quảng cáo, khuyến mãi lôi kéo khách hàng. Đồng thời nên cử những cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia ký kết các hợp đồng mua bán nhằm tránh sai sót góp phần giảm chi phí kinh doanh. Khi tổ chức kinh doanh năng động hiệu quả và giảm thiểu được những chi phí kinh doanh không cần thiết góp phần làm cho vốn kinh doanh được bao toàn và phát triển. * Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh Hiện nay, do sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kinh doanh là điều tất yếu, góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Đây là biện pháp vừa đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá vừa mang tính chiến lược trong kinh doanh. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại khả năng cạnh tranh lớn cho XN. Do đó, XN cần mạnh dạn đầu tư những phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, tiên tiến để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới. Đặc biệt, cần khẩn trương đưa chương trình tin học áp dụng triệt để trong công tác quản lý, nhất là chương trình hạch toán kế toán, hạch toán vật tư, hạch toán tài sản cố định… nhằm cung cấp thông tin kịp thời, phân tích tình hình tài chính tham mưu giúp lãnh đạo doanh nghiệp chỉ đạo sát với thực tế để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. * Hoàn thiện công tác kế toán, thống kê và bộ máy tổ chức quản lý tài chính. Công tác kế toán, thống kê của doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn, tài sản nói riêng. Thông qua các hoạt động lập kế hoạch tài chính trong kỳ kinh doanh, đảm bảo nguồn vốn cho mọi hoạt động của doanh nghiệp, theo dõi và phản ánh tình hình luân chuyển vốn kinh doanh… Công tác kế toán, thống kê đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác, phục vụ công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, kịp thời phát hiện các sai sót để chỉ đạo khắc phục. Do vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, công tác kế toán thống kê của công ty cần phải được hoàn thiện trên các mặt sau: theo dõi chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chấp hành nghiêm chế độ quản lý vốn kinh doanh như: quản lý công nợ ở doanh nghiệp, quản lý vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp… để giảm mức độ thiệt hại về vốn. Thiết lập chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên, định kỳ dòng tiền lưu chuyển, nâng cao khả năng kiểm soát tình hình tài chính. Kết hợp tổ chức công tác kiểm tra thực tế và nâng cao vai trò đánh giá, phát hiện của công tác kiểm toán. b) Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. * Đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Để xây dựng cơ cấu hợp lý, doanh nghiệp nên tiến hành đầu tư vào các công trình đảm bảo giá thành rẻ, tạo lợi nhuận lớn, giúp cho việc trả nợ vay được tốt hơn, vốn sẽ được bảo toàn và phát triển. Khi đầu tư mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh cần lựa chọn công nghệ sản xuất hiện đại. Sự dụng tốt các đòn bẩy kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong công việc nâng cao năng suất lao động, hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. XN có thể huy động vốn thông qua nguồn vốn đi vay của các tổ chức tín dụng hoặc tham gia thị trường chứng khoán, để xây dựng các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Đối với việc đầu tư các dự án xây dựng công trình bằng nguồn vốn vay cần phải làm tốt tất cả các khâu: Lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải chuẩn xác, chuẩn bị các thủ tục hồ sơ phải đầy đủ và giải ngân kịp thời, khi lập kế hoạch tài chính cần cân đối vốn có thể trả nợ trước thời gian để giảm số tiền phải trả lãi suất vay vốn, rút ngắn thời gian chuẩn bị và thực hiện đầu tư, chống thất thoát ngay từ khâu thủ tục ban đầu. Bên cạnh việc đầu tư xây dựng mới, công ty cần chủ động và có trách nhiệm duy trì tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị, chống xuống cấp và nâng cao yếu tố đảm bảo kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh. * Nâng cao hiệu quả đầu tư mua sắm cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng Trước khi đầu tư mua sắm TSCĐ để tránh lãng phí vốn cố định cần cân nhắc kĩ lưỡng, cái gì cần thì nên mua, không nên mua ồ ạt. Ngoài ra, cần quản lý và sử dụng TSCĐ như thế nào để có thể bảo đảm phát huy được công suất tối đa của nó, đem lại hiệu quả cao nhất cho Xí nghiệp. Để có thể sử dụng TSCĐ hiệu quả nhất, đòi hỏi XN phải tuân theo một số nguyên tắc như: XN phải phân cấp quản lý TSCĐ cho từng bộ phận trong XN, để có thể nâng cao tinh thần trách nhiệm của CBCNV với tài sản được giao sử dụng; phải thực hiện kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng định kỳ và phổ biến nguyên tắc sử dụng TSCĐ để nâng cao tuổi đời của các tài sản. c) Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Đổi mới cơ chế quản lý công nợ. Sớm xây dựng qui định về công tác quản lý công nợ để đảm bảo công tác thu hồi công nợ ngày càng tốt hơn. Đẩy nhanh tiến độ thu hồi công nợ từ khách hàng, bạn hàng. Doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý và đẩy nhanh tốc độ thu hồi công nợ, giảm khoản vốn bị chiếm dụng. Ngoài ra, để đề phòng tổn thất về các khoản nợ khó đòi hoặc không đòi được, đơn vị cần có nguồn bù đắp, nguồn này được lấy từ quỹ dự phòng nợ khó đòi. Để giảm công nợ doanh nghiệp cần gắn công tác bán hàng với thu hồi tiền hàng. Các phòng chức năng có trách nhiệm mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp, thường xuyên kiểm tra đối chiếu tiền hàng ở các cửa hàng, đôn đốc thu hồi công nợ chuyển tiền về tài khoản của công ty. Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, doanh nghiệp phải đối chiếu tổng hợp phân tích tình hình công nợ phải thu, đặc biệt là những khoản nợ đến hạn, quá hạn và các khoản nợ khó đòi . Đối với những khoản nợ không thu hồi được cần xác định rõ mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp sử lý. Nếu do chủ quan gây ra thì người phạm lỗi phải bồi thường. Mức độ bồi thường không đủ bù đắp mức thiệt hại thì được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của XN. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ. Các khoản nợ thực sự không đòi được, doanh nghiệp hạch toán vào chi phí kinh doanh, đồng thời phải tiếp tục theo dõi trên sổ kế toán và đôn đốc thường xuyên để thu hồi. Số tiền thu được sau khi trừ chi phí thu nợ, hạch toán vào thu nhập bất thường của doanh nghiệp. * Xác định nhu cầu và huy động vốn hợp lý. Để khắc phục tình trạng thừa, thiếu vốn và để chủ động trong huy động vốn ngắn hạn, đảm bảo đủ vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả của vốn lưu động, XN cần xác định nhu cầu vốn lưu động một cách đúng đắn hợp lý. Tuy nhiên, đây mới chỉ là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của quản trị tài chính, nhiệm vụ tiếp theo là tìm mọi cách để huy động các nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm qua, cùng với việc phát triển sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn ngày một lớn, trong khi đó, khoản tích luỹ từ lợi nhuận hầu như không có, nhà nước bù lỗ giá vốn chậm. Mặc dù công ty đã huy động sử dụng tối đa các quỹ xí nghiệp, tranh thủ tận dụng các khoản nợ chưa đến hạn, nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho kinh doanh. Do đó trong thời gian tới công ty có thể áp dụng một số biện pháp nhằm huy động vốn đưa vào kinh doanh: Đối với khoản vốn dài hạn, bên cạnh các nguồn vốn có thể huy động trong nội bộ XN như phần vốn khấu hao cơ bản để lại XN, phần lợi nhuận không chia, tiền nhượng bán tài sản cố định… XN còn có thể áp dụng các hình thức huy động sau: Vay vốn dài hạn và trung hạn của ngân hàng, ngoài ra XN còn có thể liên kết đầu tư dài hạn với các doanh nghiệp khác để phát triển Xí nghiệp. Đối với các khoản vốn vay ngắn hạn, tuỳ vào từng điều kiện, thời điểm cụ thể mà doanh nghiệp có thể lựa chọn biện pháp huy động vốn cho phù hợp như: Vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay của đơn vị bạn, vay của cán bộ công nhân viên, hưởng tín dụng của nhà cung ứng Doanh nghiệp cũng cần dự trữ hàng hoá hợp lý để trách tình trạng thiếu hàng trong kỳ kinh doanh. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh XD, hiện nay khi giá cả mặt hàng xăng dầu tăng cao, cần vận dụng tốt thời cơ để hưởng lợi nhuận từ việc trượt giá. * Nghiên cứu, áp dụng các hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. XN cần tổ chức nghiên cứu, xây dựng các phương án đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp một cách có chọn lọc, nhằm mục tiêu phát triển thị trường, gắn kết lâu dài, phát huy nguồn lực tài chính, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn . Các hình thức đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp mà công ty có thể áp dụng là: đầu tư mua cổ phần để tạo lập thị trường lâu bền tìm kiếm lợi nhuận, đầu tư phục vụ bán hàng cho các khách hàng công nghiệp có sức tiêu thụ lớn và ổn định, góp vốn liên doanh, liên kết và các hình thức đầu tư khác… 3.2.2. Các kiến nghị để triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. 3.2.2.1. Kiến nghị đối với Xí nghiệp Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay, đặc biệt là khi các lĩnh vực XN kinh doanh chủ yếu như KDXD, KDXKLĐ, kinh doanh nhà hàng… là những lĩnh vực có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, do đó để XN có thể thực hiện tốt các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trên đòi hỏi XN phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể, phù hợp, phải có các phương hướng riêng đối với mỗi ngành nghề kinh doanh cụ thể. Bên cạnh việc xây dựng và lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu thì XN cũng cần phải xây dựng các phương án huy động vốn kinh doanh phù hợp nhất với những giải pháp đưa ra trên. Cần vận dụng các mối quan hệ để huy động vốn kinh doanh dúng đắn và kịp thời sẻ góp phần giúp XN nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Cần có một chiến lược phát triển lâu dài về yếu tố con người. Các giải pháp trên muốn thực hiện được thì yếu tố con người rất quan trọng, nhất là với trình độ đội ngũ nhân viên hiện giờ là con người của thời bao cấp, cần phải có bước đột phá, mạnh dạn trong công tác tuyển dụng gop phận hoàn thiện về tổ chức con người tạo điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 3.2.2.2. Kiến nghị đối với nhà nước Mô hình kinh tế HTX là một mô hình kinh tế tập thể quan trọng, đóng vai trò chử đạo trong sự nghiệp CNH-HĐH của Đảng và nhà nước ta, do đó để khuyến khích sự phát triển nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại XN, nhà nước cần phải linh hoạt cho quá trình vay vốn kinh doanh tại XN. Nhà nước cần quan tâm, khuyến khích hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong mảng đầu tư xây dựng cơ bản, cần tạo điều kiện thuận lợi cho XN thực hiện tốt các công trình, cũng như thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên, LMHTX và UBND tỉnh cần thường xuyên mở các lớp học tập huấn về công tác sử dụng, nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh cũng như công tác về kế toán, quản lý.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam ( Chuyên đề tốt nghiệp).doc