Cơ chế, chính sách về tài chính là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của
doanh nghiệp. Việc áp dụng một cơ chế tài chính thông thoáng và hợp lý sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.
Nhà nước cần đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền
tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương thức huy
động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các doanh nghiệp có thể đầu tư nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động
vốn khi cần thiết.
Hoàn thiện hệ thống phát luật về hợp đồng kinh tế, về xử lý các hành vi vi phạm
hợp đồng kinh tế, về mua hàng hóa, thanh toán các khoản nợ, các khoản tiền cho vay,
nếu cần thiết phải quy đinh các biện pháp chế tài nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp
thu được nợ.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và thương mại Hoàng Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách hàng chiếm dụng vốn của Công ty. Chỉ số này tỷ lệ nghịch với số
vòng quay các khoản phải thu qua các năm 2011 – 2013. Năm 2011 thời gian
thu nợ là 68 ngày, và tăng lên trong năm 2012 thành 87 ngày, trong năm 2013
đạt 115 ngày. Có thể thấy thời gian trung bình để Công ty thu được nợ càng
dài như vậy khách hàng đang chiếm dụng vốn của Công ty trong một khoảng
thời gian lớn.
Nhận Xét:
Doanh thu của bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty tốt không đồng nghĩa
với việc tình hình kết quả kinh doanh của Công ty tốt. Vì để thúc đẩy doanh số Công
ty đã cở mở hơn trong chính sách tín dụng ở khâu bán hàng hay là chính là việc mà
cho khách hàng chiếm dụng vốn. Và để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất Công ty
Thang Long University Library
47
phải đi vay vốn làm phát sinh thêm khoản chi phí lãi vay hoặc đi chiếm dụng vốn của
nhà cung cấp, cắt giảm các khoản thưởng cho công nhân viên hàng tháng, quý, năm
làm giảm uy tín của Công ty. Do vậy, Công ty cần có kế hoạch cụ thể kiểm soát và
quản lý khoản tín dụng một cách hợp lý, tăng tốc độ thu hồi nợ để tăng vòng quay các
khoản phải thu và giảm kỳ thu tiền trung bình xuống mức có thể , sử dụng chiết khấu
thanh toán nhằm giảm các khoản phải thu, giảm tình trạng ứ đọng vốn, từ đó tăng
nhanh tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Ngoài ra, nghiên
cứu kỹ khả năng tài chính của khách hàng trước khi ký kết hoặc sử dụng giá chiết khấu
trong thanh toán nhằm làm giảm các khoản phải thu.
2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng chưa đủ để duy trì cân
bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh lợi phải dựa trên một khoảng thời gian
tham chiếu hay nói cách khách khả năng sinh lợi là kết quả của việc sử dụng tập hợp
các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà doanh nghiệp nắm giữ.
Bảng 2.10.Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty CP Hoàng Phát
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011-2012
Chênh lệch
2012 - 2013
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu Doanh thu
0,17 0,28 0,50 0,11 0,22
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản Tổng tài sản bq
0,57 0,52 0,68 (0,01) 0,13
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bq
0,54 0,60 0,95 0,06 0,34
Để có cái nhìn trực diện hơn về khả năng sinh lời của Công ty CP Hoàng cần
phải được so sánh với trung bình ngành
Bảng 2.11.Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của ngành và Công ty CP Hoàng Phát
Chỉ tiêu( 2013) Trung bình ngành Hoàng Phát Chênh lệch
ROA 1 0,68 (0,32)
ROE 2 0,95 (1.05)
(Nguồn: web:Cophieu68.com )
Từ sự kết hợp của 2 bảng 2.13 và 2.14 ta có thể thấy được sự tăng giảm liên tục
của tỷ suất sinh lời từ năm 2011 – 2013 như sau:
48
2.2.4.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Là chỉ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của Công ty, nó phản ánh
mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của Công ty. Chỉ tiêu
này từ năm 2011 – 2013 có sự biến động mạnh. Năm 2011 cứ 100 đồng doanh thu tao
ra 0,17 đồng lợi nhuận sau thuế sang năm 2012 đạt mức 0,28%, tăng 0,11% so với
năm 2012 vì doanh thu trong năm 2012 giảm 1277.145.836 VNĐ tương đương 16,4%
nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng lên 7.780.471VNĐ tương đương với 126.57% so với
năm 2011, sự kết hợp giữa giảm doanh thu và tăng lợi nhuận sau thuế đã khiến cho tỷ
suất này trong năm 2012 tăng. Nhưng trong năm 2013 đạt 0,50%, tăng 0,22% so với
năm 2012 do sự giảm đi của doanh thu (793.018.288 VNĐ) trong năm 2013 nhỏ hơn
sự giảm đi của doanh thu (793.018.288VNĐ) trong năm 2012 và kết hợp với sự giảm
của lợi nhuận sau thuế (3.621.152VNĐ), mức giảm đi của doanh thu lớn hơn mức
giảm đi của lợi nhuận sau thuế làm cho tỷ suất này năm 2013 lớn hơn năm 2012.
Nguyên nhân ROS thay đổi qua các năm do sự biến động của thị trường khiến lợi
nhuận sau thuế của Công ty tăng, giảm liên tục. Công ty cần quản lý các khoản mục chi
phí tốt hơn để làm tăng lợi nhuận sau thuế trong các năm tiếp theo. Tỷ suất này rất quan
trọng đối với Cô ty vì nó là một lợi thế của Công ty để so sánh với các doanh nghiệp
khác, nhằm thu hút được các nhà đầu tư, thuận tiện cho việc vay tín dụng ngân hàng.
ROS càng cao thì Công ty càng dễ tiếp cận với các nguồn vốn khác nhau.
2.2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
Năm 2011 tỷ suất đang đạt 0,57% tức là cứ 100 đồng tài sản thì tạo được 0,57 đồng từ
lợi nhuận sau thuế. Tăng lên thành 0,52% trong năm 2012 và giảm 0,01% so với năm
2011, nguyên nhân do mức tăng tổng tài sản bình quân lớn hơn mức tăng lợi nhuận
sau thuế đều tăng. Năm 2013 tỷ suất này cũng tăng lên là 0,68%, tăng 0,13% so với
năm 2012 do tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế đều tăng nhưng tốc độ tăng của lợi
nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ tăng của tài sản nó làm ROA tăng cao. Trong cả 2 năm
2012 – 2013 tổng tài sản tăng chủ yếu là do khoản phải thu khách hàng và hàng tồn
kho tăng, Công ty thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng làm số khách hàng mua chịu
đã đẩy khoản phải thu khách hàng lên cao. So sánh với trung bình ngành thấy rằng
thấp hơn ngành 0.32%, ROA tăng liên tục qua các năm chứng tỏ doanh thu được tạo
ra liên tục từ tài sản. Đây cũng được coi là dấu hiệu tốt đối với Công ty vì qua các năm
lợi nhuận tạo ra từ tài sản ngày càng cao.
2.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
49
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của vốn tự có nói chung, vốn chủ sở hữu
là một phần của nguồn vốn. Trong năm 2011 tỷ suất này là 0,54% tức là cứ 100 đồng
vốn chủ sở hữu tạo ra được 0,54 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 đạt 0,60%, tăng
0,06% so với năm 2011 do có sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu.
Sang đến năm 2013 tỷ suất này tăng mạnh lên thành 0,95%, tăng 0.34% so với năm
2012 nguyên nhân do vốn chủ sở hữu không đổi nhưng lợi nhuận sau thuế tăng
10.306.644VNĐ đẩy ROE tăng. Tỷ suất trung bình ngành cao hơn 1.05% so với Công
ty mặc dù hằng năm tỷ suất này vẫn tăng nhưng tăng rất chậm nên Công ty cần có
những chiến lược hiệu quả hơn để có thể tận dụng được hết vốn chủ sở hữu.
Hình 2.5.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Nhận xét:
Nhìn chung thì chỉ tiêu sinh lời cho ta biết được hiệu quả sử dụng tài sản và
nguồn vốn trong doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu mà hầu hết các nhà đầu tư quan tầm để
phân tích xem Công ty hoạt động có hiệu quả hay không. Công ty CP Hoàng Phát qua
các năm 2011 – 2013 chỉ tiêu vể khả năng sinh lời đều tăng nhưng tăng ở một mức rất
nhỏ. Có thể thấy là trong năm 2013 chỉ tiêu tỷ suất trên vốn chủ sở hữu mặc dù đã tăng
rất mạnh so với năm 2012 nhưng nếu so với trung bình ngành thì thấy rằng chỉ tiêu
này đang qua thấp vậy Công ty cần có những biện pháp mạnh để tận dụng tốt nguồn
tài sản và nguồn vốn để tăng khả sinh lời.
2.2.5. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
50
Đây là chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp thông qua khả năng
trả nợ (hay khả năng thanh toán) và những thông tin mà các tổ chức tín dụng, nhà đầu
tư, cơ quan kiểm toán thường hay quan tâm để đạt được các mục tiêu đầu tư của mình
trên thương trường kinh doanh
Bảng 2.12.Chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty CP Hoàng Phát 2011-2013
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh
lệch 2011-
2012
Chênh
lệch 2012
- 2013
Tổng TSLĐ Hệ số thanh
toán ngắn hạn Nợ ngắn hạn
5.08 7.51 2.65 2.42 (4.86)
Tổng TSLĐ- Hàng tồn kho Hệ số thanh
toán nhanh Nợ ngắn hạn
4.84 7.09 1.76 2.66 (5.75)
Tiền và các khoản tương đương Hệ số thanh
tức thời Nợ ngắn hạn
0.79 2.02 0.32 1.23 (1.70)
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán).
Bảng 2.13. Khả năng thanh toán trung bình ngành năm 2013
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu( 2013) Trung bình ngành Hoàng Phát Chênh lệch
Hệ số thanh toán ngắn hạn 0,27 2,56 2,29
Hệ số thanh toán nhanh 0,73 1,76 1,03
Hệ số thanh toán tức thời 1,21 0,32 (0.89)
(Nguồn: web:Cophieu68.com )
Từ bảng 2.11 và bảng 2.12 ta có thể thấy đươc cái nhìn trực diện hơn về khả
năng thanh toán của Công ty trong 3 năm qua. Cụ thể như sau:
2.2.5.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Là mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Năm 2011
đạt 5,08 có nghĩa là 1 đồng nợ được đảm bảo bằng 5,08 đồng TSLĐ. Sang năm 2012
chỉ tiêu này tăng lên thành 7,51, tăng 2,42 lần so với năm 2011, nguyên nhân do tài
sản lưu động năm 2012 tăng cao (tăng 0,52%) nhưng bên cạnh đó nợ ngắn hạn lại
giảm đi (giảm 6,22%) làm cho chỉ tiêu này tăng mạnh. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không
tạo ra lợi nhuận nên nếu chỉ tiêu này cao cũng không tốt đối với Công ty vì nó sẽ cho
thấy Công ty đang sử dụng TSLĐ chưa hiệu quả. Trong năm 2011 – 2012 chỉ tiêu này
Thang Long University Library
51
đang ở mức cao chứng tỏ công tác quản lý, dự đoán của Công ty chưa tốt. Còn trong
năm 2013 đã giảm mạnh chỉ còn 2,56, giảm 4,86 lần so với năm 2012, so với trung
bình ngành chỉ tiêu này quá cao như vậy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của Công ty là tốt. Qua 3 năm chỉ tiêu này đều lớn hơn 1 chứng tỏ Công ty không sử
dụng các khoản nợ để làm lá chắn thuế cho mình.
2.2.5.2. Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này có xu hướng biến động khá mạnh qua các năm 2011 - 2013. Năm 2011
đạt 4.84 tức là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 4,84 đồng tài sản ngắn hạn mà
không phải bán đi hàng tồn kho. Năm 2012 tăng mạnh thành 7,09, tăng 2,66 lần so với
năm 2011. Sang đến năm 2012 khả năng thanh toán nhanh của Công ty tốt hơn năm
2011 nguyên nhân do sự kết hợp tăng lên của tài sản là 0,52% và sự sụt giảm của nợ
ngắn hạn 6,22% so với năm 2011. Sang năm 2013 giảm xuống chỉ còn 1,76, giảm 5,76
lần so với năm 2012 vì trong năm 2013 tỷ trọng nợ ngắn hạn tăng 0,69% nhưng hàng
tồn kho lại tăng 27,8% có thể thấy mức tăng của TSLĐ thấp hơn nhiều so với mức
tăng của hàng tồn kho đã gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của Công ty.
Trung bình ngành năm 2013 là 0,73, Công ty có đủ tiềm lực để thanh toán được tất cả
các khoản vay ngắn hạn. Nhìn chung, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến
hạn trả của Công ty tương đối tốt, giúp Công ty xây dựng uy tin với các nhà cung cấp.
Xong nếu chỉ tiêu này quá cao sẽ ảnh hưởng tới khả năng quay vòng vốn của Công ty
bị chậm dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao. Hệ số này qua các năm nhỏ hơn so
với hệ số thanh toán ngắn hạn, nhưng mức độ giảm không quá mạnh chứng tỏ Công ty
không phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.
2.2.5.3. Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán tại một thời điểm xác đinh không phụ
thuộc vào khoản phải thu và hàng tồn kho. Trong năm 2011 hệ số này là 0,79, điều này
cho thấy một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,79 đồng tiền mặt và các khoản
tương đương tiền. Sang đến năm 2012 đạt 2,02, tăng 1.23 lần so với năm 2011. Kết
hợp giữa sự tăng lên của tiền, các khoản tương đương tiền 12,06% và sự giảm sút của
nợ ngắn hạn 6,22% trong năm 2012 đã đấy chỉ tiêu này cao hơn nhiều. Năm 2013 chỉ
tiêu này giảm xuống còn 0,32, giảm 1,70 lần so với năm 2012 vì khoản tiền và tương
đương tiền giảm 14,76%, sự tăng lên của khoản nợ ngắn hạn phải trả là 24.95% so với
năm 2012. Trung bình ngành năm 2013 là 1,21, cao hơn của Công ty 0,89 lần. Nhận
thấy, khả năng thanh toán tức thời của Công ty đang ở mức thấp. Đây là một tình trạng
đáng báo động, nó sẽ gây khó khăn cho Công ty trong việc thanh toán các khoản nợ.
Như vậy Công ty cần có những biện pháp điều chỉnh, cân đối sao cho chỉ tiêu này ổn
định qua các năm và ở mức an toàn.
52
Nhận xét:
Trong năm 2011- 2012 các chỉ tiêu khả năng thanh toán đều cao hơn rất nhiều so
với năm 2013. Tuy nhiên khả năng thanh toán tức thời của hai năm 2011, 2013
nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của Công ty đang ở mức không an toàn
thậm chí năm 2013 khả năng thanh toán tức thời còn thấp hơn trung bình ngành
rất nhiều vì Công ty dự trữ tiền mặt thấp. Việc duy trì tiền mặt ở mức quá cao sẽ
làm hiệu quả đầu tư thấp do tính không sinh lời của chúng song nếu duy trì ở
mức quá thấp sẽ khiến Công ty gặp khó khăn trong thanh toán tức thời, bị động
về tài chính.
Hình 2.6.Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Công ty CP Hoàng Phát
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Như vậy Công ty cần có những biện pháp nâng cao khả năng thanh toán, theo dõi
các khoản nợ đến hạn, đồng thời có chính sách đầu tư tài chính ngắn hạn hợp lý sao
cho có thể chuyển đổi các tài sản ngắn hạn thành tiền nhanh nhất, sẵn sàng đáp ứng
các khoản nợ của Công ty để đảm bảo uy tín, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
2.3.1. Những kết quả đạt được
Nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013 là giai
đoạn mà chịu sự tác động mạnh do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, điều này ảnh hưởng
trực tiếp tới đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty, đặc biệt đối với một Công ty vẫn còn
rất non trẻ như Hoàng Phát. Cùng với đó là sự ra nhập mạnh mẽ của các Công ty khác
Thang Long University Library
53
cùng ngành sở hữu một lượng vốn hùng hậu, khiến cho Công ty phải tăng khả năng cạnh
trạnh để có thể tồn tại. Nhưng với sự lỗ lực của ban quản lý cũng như các công nhân viên
trong Công ty đã cố gắng để đạt được kết quả tốt trong việc sử dụng vốn có hiệu quả
nhằm tránh lãng phí và lợi nhuận cao được thể hiện cụ thể như sau:
Công ty đã có những biên pháp tích cực nhằm nâng cao các nguồn vốn ngắn
hạn để làm tăng nguồn vốn kinh doanh của mình với chi phí thấp nhất có thể
nhằm đáp ứng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục vì lượng
vốn chủ sở hữu của Công ty không quá nhiều. Công ty đã sử dụng vốn chiếm
dụng từ nhà cung cấp để hình thành vốn trong kinh doanh, dựa trên quan hệ tôn
trọng và tin tưởng lẫn nhau. Điển hình trong 2 năm 2011 – 2012 khoản phải trả
người bán không đổi nhưng sang đến năm 2013 chỉ tiêu này đã tăng lên so với
năm 2012 là 465.654.382VNĐ tương đương với 6.41%. Với lượng vốn chiếm
dụng được từ nhà cung cấp khá cao Công ty có thể tận dụng được trong ngắn
hạn mà chi phí bỏ ra rất nhỏ.
Hàng tồn kho của Công ty qua các năm đều tăng dần cho thấy được rằng khả
năng sẵn sàng cung cấp hàng hóa cho khách hàng, tiềm lực tài chính cũng như
uy tín của Công ty tốt.
Trong công tác tiêu thụ, Công ty đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức tiêu
thụ sản phẩm như: chiết khấu thanh toán cho khách hàng trả tiền trước, chiết
khấu thương mại cho khách hàng mua với số lượng lớn và cũng cho khách
hàng mua chịu trong một khoảng thời gian mà Công ty đã quy định đối với tất
cả khách hàng. Nhưng bên cạnh đó những khách hàng thân thiết và có uy tín
đối Công ty thì Công cũng có chế độ đãi ngộ tốt hơn.
Lợi nhuận thuần qua các năm có nhiều biến động, doanh thu từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ của năm 2011 cao nhất, doanh thu thuần lại thấp nhất mặc dù
Công ty không có khoản giảm trừ doanh thu. Nhưng giá vốn trung bình trên 1
hàng hóa là cao chứng tỏ năm 2011 Công ty không để chênh lệch giũa giá bán
và giá mua vào ở mức thấp. Sang đến năm 2012 – 2013 Công ty đã có những
sự điều chỉnh để đạt được doanh thu thuần cao.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trong cao trong tổng nguồn kinh doanh. Năm 2011 –
2013 vốn lưu động đều chiếm trên 80% tổng nguồn vốn. Có thể thấy tài sản
ngắn hạn được tài trợ chủ yếu từ vốn chủ sở hữu không phụ thuộc vào khoản
nợ vay và của nhà cung cấp. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trong lớn giúp cho
Công ty có thể tự chủ trong tất cả hoạt động của Công ty.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
54
Bên cạnh những kết quả đạt được qua các năm, Công ty cũng gặp phải không ít khó
khăn trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ và tìm ra những nguyên nhân để khắc
phục.
Nhu cầu vốn lưu động của Công ty trong thời gian vừa qua xác định dựa trên
số vòng quay vốn lưu động cho kết quả không sát với nhu cầu thực tế. Vì vậy,
phương pháp này chưa mang lại hiệu quả trong sử dụng vốn lưu động. Nguyên
nhân do Công ty còn yếu trong việc lập kế hoạch tính toán nhu cầu cần thiết,
chưa chú trọng việc sử dụng vốn hiệu quả và tiết kiệm mà chỉ quan tâm tới kết
quả cuối cùng là lợi nhuận.
Thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính thấy rằng khả năng thanh toán của
Công ty chưa thực sự tốt vì trong năm 2013 chỉ tiêu này thấp hơn trung bình
ngành rất nhiều đó là mối nguy hại, Công ty có thể mất khả năng thanh toán
bất cứ lúc nào. Điều này càng thể hiện rõ khi khả năng thanh toán qua các năm
giảm mạnh và đến năm 2013 chỉ đạt 0.32. Công ty chỉ còn 0.32 đồng tiền và
tương đương tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Để đảm bảo khả năng
thanh toán tốt nhất các khoản nợ thì chỉ tiều này phải lớn hơn hoặc bằng 1.
Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty ngày càng giảm, Công ty khai thác
nguồn tài sản để tạo thành doanh thu vẫn còn chưa hiệu quả. Công ty chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực thương mại tài sản ngắn hạn trong 3 năm đều chiếm
trên 90%. Xét trên góc độ tổng quát nhất thấy Công ty chưa khai thác hết được
tài sản ngắn hạn, tài sản ngắn hạn rất dễ bị biến đổi chỉ trong vòng 1 năm vậy
Công ty cần có những biện pháp tích cực để đạt được hiệu qua trong việc khai
thác và sử dụng tài sản.
Khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu động
của Công ty do đặc thù kinh doanh và chính sách tín dụng cho khách hàng cảu
doanh nghiệp.Vòng quay hàng tồn kho ngày càng giảm và giảm mạnh nhất
trong 2 năm 2012 – 2013 xuống chỉ còn 5,56 vòng, giảm 53,75 vòng. Khoản
phải thu cũng tăng mạnh năm 2013 đạt 1.606.984.827VNĐ.
Hàm lượng vốn lưu động tăng: Để tạo ra được một đồng doanh thu thì Công ty
đòi hỏi một lượng vốn lưu động lớn hơn. Hàm lượng vốn này có xu hướng
tăng dần qua các năm hay nói cách khác để tạo ra được 1 đồng doanh thu thì
qua các năm đòi hỏi 1 lượng lớn hơn năm trước.
Công tác quản lý các khoản phải thu vẫn còn nhiều bất cập. Vốn đầu tư vào
các khoản phải thu khách chiếm tỷ trọng quá lớn. Để tăng doanh số bán hàng,
Công ty đã chấp nhận cho nhiều khách hàng mua chịu trong thời gian dài làm
Thang Long University Library
55
vốn bị chiếm dụng gia tăng nhanh, Công ty không đủ sức để đáp ứng được
nhu cầu vốn cho nên sang năm 2013 Công ty phải vay thêm nguồn vốn ngắn
hạn. Việc thu hồi tiền hàng chậm không những ảnh hưởng đến sản xuất kinh
doanh kỳ tiếp theo mà còn gây khó khăn trong công tác dự đoán chính xác
luồng tiền nhập quỹ dẫn đến Công ty không chủ động trong việc thanh toán.
Vì vậy cần thặt chặt tín dụng hơn để đảm bảo thu được các khoản nợ từ phía
khách hàng và Công ty không phải trích lập các quỹ dự phòng phải thu khó
đòi.
Như vậy, mọi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều có
mục tiêu chung là lợi nhuận. Dưới sự chỉ đạo của ban quản trị Công ty, Công ty cũng
có được những thành quả tốt nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều bất cập chưa
khắc phục được. Trong khoản thời gian ngắn hạn Công ty cố gắng khắc phục để đạt
được lợi nhuận cao hơn với chi phi nhỏ hơn.
Kết luận Chương 2
Chương 2 của khóa luận để thấy được những điểm mạnh và điểm yếu của Công
ty trong việc sử dụng và quản lý vốn lưu động qua từng bộ phận chi tiết. Đặc biệt là
vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua các chỉ tiêu vòng quay, hệ số
đảm nhiệm, sức sinh lời cùng với viêc xem khả năng sinh lời, vòng quay hàng tồn kho,
khoản phải thu khách hàng, hiệu quả sử dụng các tài sản ngắn hạn. Từ đó đi sâu vào
từng vấn đề và tiềm ra nguyên nhân cốt lõi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong các năm tiếp theo của Công ty. Nếu thực hiện được những điều đó thì sẽ góp
phần giúp Công ty huy động vốn dễ dàng ngày càng củng cố được vị trí của đơn vị
trên thị trường. Tuy nhiên bên canh những chính sách chiến lược về cách sử dụng vốn
lưu động chưa tốt thì Công ty cũng cần xây dựng thêm cả cách thức quản lý vốn cho
công ty. Sự kết hợp giữa quản lý chặt chẽ và chiến lược vốn hiệu quả sẽ giúp cho
Công ty hoạt động tốt hơn.
56
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG PHÁT
3.1. Môi trường kinh doanh
3.1.1. Môi trường quốc tế
Nền kinh tế sau những biến động lớn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
nền kinh tế năm 2007 – 2009, bước sang năm 2012 – 2013 cuộc khủng hoảng kinh tế
đã tạm lắng, thì tình hình kinh tế nhìn chung đã có sự khởi sắc hơn rất nhiều nhưng
vẫn còn nhiều bất ổn vẫn chưa phục hồi kịp do dư âm của cuộc khủng hoảng quá lớn.
Do vẫn còn dư âm của cuộc khủng hoảng nên lĩnh vực đầu tư và xây lắp nhìn
chung là không được đầu tư mà Chính phủ của các nước chủ yếu tập chung vào việc là
phục hồi kinh tế giúp cho các hoạt động mua bán diễn ra sôi động trở lại. Người dân
nói chung vẫn con rất e ngại trong việc có nên đầu hay không, chính điều này đã là
một rào cản lớn trong việc giúp chính phủ phục hồi nền kinh tế. Không những chỉ e
ngại trong việc đầu tư mà cả trong tiêu dùng, họ luôn có xu hướng là tiết kiệm để
phòng chống rủi ro.
3.1.2. Môi trường trong nước
3.1.2.1. Năm 2011
Bước vào năm 2011, năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm
2011-2015, nước ta có những thuận lợi cơ bản: Tình hình chính trị ổn định; kinh tế-xã
hội phục hồi trong năm 2010 sau hơn một năm bị tác động mạnh của lạm phát tăng cao
và suy thoái kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên, ngay sau đó những khó khăn, thách thức tiềm ẩn trong nội tại nền kinh
tế thế giới với vấn đề nợ công, tăng trưởng kinh tế chậm lại. Giá hàng hóa, giá dầu mỏ
và giá một số nguyên vật liệu chủ yếu tăng cao và có diễn biến phức tạp. Ở trong nước,
lạm phát và mặt bằng lãi suất cao gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư.
Trước tình hình đó, Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
thường xuyên và quyết liệt các ngành, các cấp, địa phương và tập đoàn kinh tế cùng
nhân dân cả nước trên tinh thần chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn, quyết tâm
thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
3.1.2.2. Năm 2012
Năm 2012, với hệ quả của các biện pháp giảm tổng cầu (chính sách tiền tệ và tài
khóa thắt chặt theo Nghị quyết 11 của Chính phủ) đã tác động kìm hãm sức mua của
Thang Long University Library
57
thị trường và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Số lượng doanh nghiệp (DN) ngưng hoạt
động, phá sản, giải thể có xu hướng tăng nhanh từ đầu năm.
Hệ thống ngân hàng thương mại từ quý IV/2011 lâm vào nguy cơ đổ vỡ dây
chuyền do mất thanh khoản của một nhóm ngân hàng thương mại yếu kém. Nợ xấu
tăng nhanh, đặc biệt các khoản tín dụng về bất động sản và cung cấp tín dụng tập trung
thái quá vào một nhóm tập đoàn kinh tế, kể cả khu vực tư nhân làm tăng tính rủi ro của
tín dụng và sự kém hiệu quả trong việc phân bố nguồn lực tài chính.
Từ quý II/2012 nền kinh tế nước ta thể hiện càng rõ nét đặc điểm của “một cơ thể
vừa thiếu máu, vừa không tiếp nhận được máu”. DN thiếu vốn hoạt động, nhưng ngân
hàng không tăng được tín dụng. Nợ xấu như “cục máu đông” gây tắc nghẽn hệ tuần
hoàn; “sức khoẻ” của nền kinh tế suy giảm nặng; niềm tin thị trường giảm sút; DN
thiếu phương hướng hoạt động. Một bức tranh kinh tế không mấy sáng sủa kèm theo
nhiều lo lắng đã kéo dài cả năm 2012.
3.1.2.3. Năm 2013
Bước vào năm 2013, tuy tình hình có cải thiện hơn, nhưng về cơ bản nền kinh tế
đang đối diện với 4 thách thức ngắn hạn như sau :
Nguy cơ tái lạm phát cao kèm theo sự trì trệ của thị trường sẽ làm cho tình
hình khó khăn thêm. Mặc dù CPI 8 tháng đầu năm 2013 chỉ tăng 3,53% so
với tháng 12/2012, nhưng nguy cơ lạm phát vẫn “rình rập” khi mà nguyên
nhân bên trong của nền kinh tế chưa được giải quyết.
Tình hình nợ xấu chưa được cải thiện, nên dòng tín dụng vẫn bị tắc nghẽn, nền
kinh tế không hấp thụ được vốn. Tình trạng thừa tiền, thiếu vốn còn kéo dài.
Khả năng tiếp cận vốn của DN vẫn còn khó khăn, nhất là DN vừa và nhỏ.
Khả năng kéo giảm lãi suất cho vay không nhiều; khó đáp ứng sự mong đợi
của DN, do hoạt động kém hiệu quả của DN lẫn hệ thống ngân hàng thương
mại. Nếu lạm phát kỳ vọng cả năm là 7%, thì việc kéo giảm lãi suất tiết kiệm
tiền gửi có kỳ hạn không còn nhiều dư địa và lãi suất cho vay vẫn còn khá cao,
đặc biệt là lãi suất vay trung - dài hạn. Điều này sẽ không kích thích được các
DN đang có thị trường mở rộng đầu tư và vẫn là nguy cơ làm tăng nợ xấu đối
với những DN đang nỗ lực phục hồi sản xuất.
Những nỗ lực để làm “ấm” thị trường bất động sản chưa thể mang lại kết quả,
nên thanh khoản của thị trường này khó được cải thiện. Gói hỗ trợ lãi suất
30.000 tỷ đồng để hỗ trợ thị trường bất động sản cho đến nay chưa mang lại
kết quả đáng kể. Một khi thanh khoản của thị trường bất động sản chưa cải
thiện, thì việc xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại cũng sẽ khó khăn.
58
Cộng với đó là, trong năm 2013 tình hình kinh tế thế giới còn diễn biến thất
thường, có tác động bất lợi đối với những nền kinh tế có độ mở lớn như nền kinh tế
Việt Nam
3.2. Định hướng cho hoạt sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ
năm 2014 – 2025
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và
đạt được lợi nhuận mong muốn cần bắt kịp với tốc độ phát triển, nhanh chóng nắm bắt
được thị yếu của khách hàng trong từng thời kỳ tới. Công ty đã xây dựng cho mình chiến
lược kinh doanh trong thời gian tới với mục tiêu nâng cao doanh thu, mở rộng thị trưởng,
giảm bớt các khoản phải thu, phải trả nhằm nâng cao lợi nhuận. Cụ thể, trong giai đoạn từ
năm 2014 – 2018, Công ty dự kiến phấn đấu mức doanh thu tăng trưởng bình quân hàng
năm 12%– 15% so với năm trước, lợi nhuận tăng 20% - 25% mỗi năm, trong giai đoạn từ
năm 2019 – 2015, Công ty dự kiến sẽ có doanh thu tăng trưởng bình quân hàng năm 16%
- 20% so với năm trước, còn lợi nhuận tăng từ 26% - 30% mỗi năm.
Các mục tiêu phấn đấu hằng năm Công ty vẫn cố gắng để có thể đạt được nhưng
khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài những lợi ích mà Công ty nhận
được hàng năm thì Công ty phải đối mặt với không ít khó khăn, rủi ro tiềm ẩn. Nhờ
những thế mạnh riêng của mình, Công ty luôn tin tưởng vào sự phát triển trong thời gian
tới là:
Về thị trường: Công ty tiếp tục mở rộng thị trường, tìm kiếm và bắt đầu tham
gia đấu thầu các công trình xây dựng và hạng mục công trình, tập trung khai
thác vào những thị trường miền Nam, miền Trung vì những vùng miền này
đang được nhà nước và các doanh nghiệp nước ngoài nhắm đến nhằm đầu tư
phát triển về lĩnh vực du lịch và cải thiện lại cơ sở hạ tầng.
Về năng lực kinh doanh: Không chỉ dừng lại ở việc mở rộng thì trường và
tham gia thêm vào lĩnh vực đầu tư, mà Công ty còn đa dạng các hàng hóa
nhằm đáp ứng cầu cho khách hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Sang năm
2014 Công ty đang có kế hoạch sẽ tham gia thêm vào lĩnh vực sản xuất gạch
siêu chống thấm, đây là loại gạch đã được nghiên cứu rất phù hợp khí hậu của
Việt Nam đặc biệt là vào mùa mưa và đang được nhất nhiều chủ thầu các công
trình tìm khiếm mua.
Về nguồn nhân lực: Công ty tiến hành đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ
cho đội ngũ nhân viên để đáp ứng đòi hỏi khắt khe của thị trường, không
ngừng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ.
Thang Long University Library
59
Về quản lý các nguồn lực tài chính: Với phương châm đáp ứng đủ cho nhu
cầu, tự chủ cao trong quản lý, tiết kiệm trong sử dụng, góp phần sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực của công ty.
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng tại Công ty CP
Hoàng Phát
Thời gian qua, Công ty cũng đã rất cô gắng để đạt được những thành tích nhất
định tuy nhiên qua quá trình phân tích thì thấy rằng Công ty chưa sử dụng vốn lưu
động thực sự hiệu quả. Trong phần đánh giá thực trạng đã thấy VLĐ của Công ty rất
lớn, số vòng quay của VLĐ thấp. Đứng trên góc độ tài chính và kiến thức đã học ở
trường cộng với cách nhìn nhận đánh giá của bản thân, em xin mạnh dạn đề xuất một
số giải pháp góp phần nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty như sau:
3.3.1. Giải Pháp Chung
3.3.1.1. Lựa chọn chiến lược quản lý vốn phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
Thay vì sử dụng chiến lược chính sách vốn “Thật Trọng” vi phạm nguyên tắc tài
trợ vì lấy nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn dẫn đến làm cho chi phí sử
dụng vốn tăng cao. Những năm gần đây việc tài trợ các tài sản dài hạn vẫn còn ở mức
thấp nên chưa làm ảnh hưởng nhiều tới việc sử dụng vốn của Công ty. Hay nói cách
khác là các nguồn tài trợ dài hạn chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Chính sách này rất cần được Công ty thay đổi vì sang những năm tiếp theo là những
năm mà Công ty tham gia thêm vào hoạt động sản xuất, biết rằng hoạt động sản xuất
cần đầu tư rất nhiều máy móc thiết bị là tài sản cố định. Công ty nên thay thế nợ ngắn
hạn đầu tư cho tài sản dài hạn bằng các nguồn nợ dài hạn hoặc vốn chủ sở hữu ...cố
gắng đưa Công ty vào chiến lược sử dụng vốn “Dung Hòa” cần bằng giữ việc nợ ngắn
hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn, nợ dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn hay nói cách
khác dung hòa giữa chiến lược mạo hiểm và thận trọng.
3.3.1.2. Lựa chọn cách thức khai thác nguồn vốn lưu động
Vốn lưu động của Công ty được đáp ứng từ nhiều nguồn khác nhau như vốn từ chủ
sở hữu, nguồn vốn từ lợi nhuận để lại, nguồn đi vay của các tổ chức, nguồn vốn chiếm
dụng được của nhà cung cấp. Như vậy Công ty phải xem xét xem việc huy động vốn từ
nguồn nào sẽ làm cho chi phí là thấp nhất có thể. Trong các nguồn vốn này, nguồn vốn
bổ sung là nguồn vốn hầu như không thay đổi. Công ty có thể huy động vốn:
Huy động vốn nhàn rỗi từ các quỹ chưa sử dung: là việc mà Công ty tận dụng
vốn từ các quỹ đã được trích lập, đó là cách mà Công ty huy động vốn nhanh
nhất và rẻ nhất khi muốn bổ sung nguồn vốn ngay lập tức. Nhưng cách này
60
cũng có hạn chế đó là số lượng vốn trong các quỹ không lớn rất có thể không
đáp ứng được lượng vốn lưu động cần có.
Huy động vốn từ lợi nhuân giữ lại của năm trước, nếu muốn sử dụng lợi nhuận
thì Công ty phải có kế hoạch từ trước vì có rất nhiều doanh nghiệp có chính
sách chia cổ tức vào cuối năm. Đối với một Công ty tiềm lực tài chính vẫn còn
yếu như Hoàng Phát việc huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại từ năm trước là sự
lựa chọn tốt nhất sẽ không phải mất chi phí. Nhưng bên cạnh đó cũng có hạn
chế đó là các cổ đông không nhận được cổ tức như vậy sẽ khó thu hút đầu tư.
Nguồn vốn huy động từ bên ngoài: Trong mấy năm gần đây thì nguồn vốn huy
động từ bên ngoài chính là khoản vốn chiếm dụng được của nhà cung cấp
nhưng sang đến năm 2013 Công ty đã phải vay ngắn hạn ngân hàng. Ngoài
việc là khai thác nguồn vốn chiếm dụng được Công ty cũng cần phải vay thêm
các khoản vay ngắn hạn và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn
thực hiện theo đúng chính sách quản lý vốn. Nhưng nhược điểm của phương
pháp này là phải chịu chi phí cao và mất nhiều thời gian.
Bên cạnh những phương pháp truyền thống để có thể huy động được vốn thì
Công ty cũng có thể huy động nguồn vốn bằng cách là kêu gọi các nhà đầu tư,
liên doanh, liên kết từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Năm 2012 là
năm mà Hoàng Phát đã sử dụng biện pháp huy động được một lượng vốn từ
công nhân viên trong Công ty. Việc liên doanh, liên kết sẽ làm cho tiền lực tài
chính của Công ty rất mạnh vì có được số vốn khổng lồ rót vào Công ty nhưng
bên cạnh đó thì cũng gặp khó khăn là Công ty rất có khả năng bị thâu tóm bất
cứ lúc nào.
3.3.1.3. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Nhận thức được vấn đề này nên năm 2013 Công ty đã mở rộng thị trường sang
các tỉnh miền Trung và miền Nam . Việc nghiên cứu thị hiếu của khách hàng là một
điều rất quan trong vì như vậy Công ty mới có thể biết được rằng là khách hàng đang
có nhu cầu mua mặt hàng nào từ đó đưa ra các biện pháp tích cực nhằm phục vụ tốt
nhu cầu của khách hàng.
Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế ngày từ ngày đầu thành lập, áp
dụng chính sách ưu tiên về giá, tạo điều kiện tốt nhất để khách hàng có thể được thanh
toán dưới nhiều hình thức khác nhau như chuyển khoản hoặc thanh toán luôn bằng tiền
măt , phương thức vận chuyển tiên lợi, năm 2013 Công ty có ký một hợp đồng vận
chuyển với Công ty Thái Tân nên luôn có xe vận chuyển kịp thời tới khách hàng.
Thang Long University Library
61
Hình thức hoạt động của Công ty bây giờ chủ yếu là ký kết hợp đồng với bên
mua sau đó giao hàng hay nói cách khác là Công ty đang thực hiện bán buôn chứ chưa
bán lẻ. Vì vậy Công ty nên mở thêm các đại lý và hoặc các của hàng trưng bày để có
thể phục vụ cho các khách hàng mua lẻ và quảng cáo các sản phẩm mới.
3.3.1.4. Đào tạo bộ bồi dưỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy nhằm nâng cao hơn nữa
năng lực quản lý
Một doanh nghiệp hoạt động tốt và hiệu quả thì không thể thiếu được những
công nhân viên ngoài có kiến thức tốt về chuyên ngành thì họ còn cần phải có trách
nhiệm đối với công việc. Chính vì vậy mà Hoàng Phát phải luôn đặt chính sách phát
triển nhân lực lên hàng đầu.
Để thực hiện tốt được chiến lược đó thì ngoài việc là trả cho họ một mức lương
hợp lý, chế độ đãi ngộ tốt thì Công ty cũng cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên
tắc quản lý để hướng nhân viên vào theo đúng vòng phát triển của Công ty
Thường xuyên đánh giá về cơ cấu tổ chức, trình độ nghiệm vụ, chuyên môn
của cán bộ công nhân viên. Nhằm mục đích là đào tạo và bổ sung thêm kiến
thức cho nhân viên nếu như nó thực sự cần đối với Công ty.
Cơ cấu bộ máy kinh tế gọn nhẹ. Để có thể giải quyết được công việc mà
không phải mất quá nhiều thời gian chờ. Điều này được khách hàng rất
quan tâm.
Xây dựng triết lý kinh doanh và nền văn hóa Công ty hướng vào con người và
những mục tiêu phát triển lâu dài. Giúp công nhân viên sống gắn kết với nhau
hơn tạo ra môi trường làm việc thân thiện, cởi mở.
Mục tiêu hướng vào khách hàng phục vụ bằng cách không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm. Nhằm mở rộng thị trường hoạt
động mà vẫn đảm bảo được uy tín.
Quản lý cán bộ công nhân viên một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận
đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động
của công nhân viên. Đây là việc mà Công ty phải làm thường xuyên không chỉ
giúp Công ty đánh giá được ý thức làm việc của công nhân viên mà còn đánh
giá được nhân viên nào làm việc có hiệu quả và tích cực, nhân viên nào chưa
để có mức thưởng và phạt xứng đáng.
Nhiệt tình hưởng ứng những ý kiến đóng góp nhằm đổi mới phương thức hoạt
động nhằm giúp Công ty hoạt động hiệu quả hơn.
62
Thường xuyên chăm sóc đời sống tinh thân của công nhân viên. Để công nhân
viên cảm thấy thoải mái khi làm việc và muốn gắn bó lâu dài với Công ty.
3.3.2. Giải pháp cụ thể
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính
Hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các
doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật
trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính của DN như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung
cấp, khách hàng... mỗi đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp
dưới một góc độ khác nhau tùy vào mục đich của người dùng.
Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính của tại Công ty không chỉ giúp
cho ban lãnh đạo nhà đầu tư hiểu rõ được tình hình hoạt động của Công ty mà Công ty
cũng cần có kiến thức để có thể phân tích được tình hình tài chính của nhà cung cấp,
khách hàng, đối tượng muốn đầu tư nhằm hạn chế rủi ro. Đặc biệt là việc phân tài
chính của khách hàng mục đích để cung cấp chính sách tín dụng giúp Công ty hạn chế
được các khoản nợ khó đòi.
3.3.2.2. Tăng cường quản lý vốn bằng tiền
Lượng vốn bằng tiền giúp Công ty chủ động chi trả thanh toán các khoản nợ khi
đến hạn. Tuy nhiên dự trữ tiền gặp nhiều rủi ro như khả năng sinh lời của tiền bằng
không, gây lãng phí vốn như vậy để tránh lãng phí tiền thì Công ty nên đầu tư thêm
vào các lĩnh vực khác có tính chất tạm thời, trong thời gian ngắn hạn, và có tính thanh
khoản cao nhằm đem lại một phần lợi nhuận bù đắp sự sụt giảm của đồng tiền tuy
nhiên trong nhiều trường hợp đầu tư không chỉ bù đắp được sự sụt giảm mà còn mang
lại cho Công ty thêm một khoản doanh thu. Mặt khác Công ty cần xác định lượng tiền
cần dùng thực tế trong một khoản thời gian ngắn để biết được rằng lượng tiền mà
Công ty đang có có đủ, thừa, hay thiếu cho hoạt động kinh doanh từ đó đưa ra chiến
lược đối với khoản tiền thừa hoặc thiếu của Công ty. Như vậy muốn xác định được
chính xác nhu cầu thực của Công ty thì cẩn phải dựa vào:
Chi cho các khoản phải trả phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày. Thanh toán các khoản cho nhà cung cấp, trả cho người lao động, trả cho
cơ quan thuế
Dự phòng các khoản chi phí ngoài kế hoạch
Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi
đột ngột
Thang Long University Library
63
Tuy nhiên để xác định được chính xác 3 khoản mục trên là một khó khăn đối với
hầu hết các doanh nghiệp và Công ty cũng không phải ngoài lề. Chính vì vậy Công ty
cần tăng cường việc quản lý vốn bằng tiền để có thể tối đa được hiệu quả sử dụng vốn
bằng tiền.
3.3.2.3. Tăng cường quản lý, cân đối lượng hàng hóa tồn kho
Muốn hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục điều kiện cần là Công ty phải
luôn có hàng hóa trong kho để cung cấp dịch vụ lắp đặt cũng như thương mại kịp thời
về thời gian và đúng về phẩm chất cho khách hàng. Nhưng bên cạnh đó Công ty cần
quản lý chặt chẽ khoản mục này nhằm hạn chế những thất thoát trong khâu dự trữ,
giảm chi phí bảo quản, đảm bảo thu hồi lượng vốn ứ đọng trong khâu dự trữ. Để vừa
đảm bảo được quá trình hoạt động của Công ty vừa không mất quá nhiều chi phí dự
trữ thì Công ty cần:
Xác định thị hiếu của người tiêu dùng trong khoảng thời gian ngắn hạn để biết
được nhu cầu chung của khách hàng kết hợp phân tích thị trường để biết được
các chính sách của chính phủ trong thời gian tới. Từ đó biết được Công ty
mình phải dự trữ bao nhiêu để đáp ứng cho khách hàng.
Xây dựng mối quan hệ uy tín đối với nhà cung cấp để được cung cấp hàng liên
tục, kịp thời
Công tác quản lý hàng tồn kho phải được nâng cao hơn vì trong năm 2013
Công ty có khoản phải thu khác do nhân viên làm mất hàng.
Những năm tới Công ty còn tham gia thêm vào lĩnh vực sản xuất ngoài 3 yếu tố
trên thì đồi hỏi Công ty phải:
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng vật tư cho sản xuất là phải đảm bảo đủ
về số lượng. Nghĩa là nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ gây ra ứ
đọng vốn và do đó sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng ngược
lại nếu cung cấp không đầy đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng tới tính liên tục của
quá trình sản xuất vì quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa máy móc, nguyên
liệu, con người, nếu một trong 3 yếu tối mà thiếu thì quá trình sản xuất sẽ bị
dừng lại. Để đáp ứng nhu cầu cho chính Công ty thì Công ty cần phải đối
chiếu với tình hình sản xuất thực tế và tình hình dự trữ nguyên liệu, luôn phải
kết hợp hài hòa.
Để có được nguyên liệu sản xuất liên tục Công ty phải xây dựng cho mình bản
kế hoạch sản xuất nhằm xác định được đúng nhu cầu của Công ty
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những tiêu chuẩn để giảm chi
phí sản xuất, giảm lượng vốn lưu đông, hạ giá thành, tăng vòng quay vốn cho
64
Công ty. Vì vậy việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào trong
quá trình sản xuất luôn được tiến hành thường xuyên dựa trên khối lượng
nguyên vật liệu được dùng để tạo ra một sản phẩm.
3.3.2.4. Quản lý khoản phải thu
Quản lý khoản phải thu bản chất chính là việc mà Công ty tăng cường thu hồi các
khoản nợ của khách hàng nhằm giảm lượng vốn mà bị khách hàng chiếm dụng. Tuy
nhiên Công ty phải cân bằng được lợi giữ hai bên để vừa thu được nợ vừa tiêu thụ
được sản phẩm. Để làm được điều này thì Công ty phải tuân thủ
Phải có những kiến thức cơ bản về khách hàng, tăng cường công tác thẩm định
năng lực tài chính của khách hàng trước khi ra quyết định cung cấp tín dụng
thương mại cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Nhằm khuyến khích
khách hàng thanh toán sớm và đầy đủ.
Đối với khách hàng mới, ít uy tín: Công ty cần yêu cầu khách hàng ký thế
chấp, ký cược bảo lãnh, bảo đảm thanh toán của ngân hàng hay một số tổ
chức có tiềm lực về tài chính. Để đảm bảo các khoản nợ của Công ty sẽ
được thu hồi.
Với khách hàng truyền thống, khách hàng có uy tín: có thể có chính sách tín
dụng tốt hơn, cho khách hàng nợ lâu hơn để khuyến khích khách hàng mua
hàng lâu năm ở công ty.
Theo dõi sát sao các khoản nợ chung của Công ty cũng như với từng khách
hàng để biết được mức nợ của mỗi khách hàng đang là bao nhiêu và với năng
lực tài chính của khách hàng có đủ thanh toán cho Công ty trong thời gian
ngắn hạn không. Điều này rất quan trong vì nó giúp Công ty có cái nhìn trực
diện hơn với các khoản nợ và tăng cường công tác thu nợ
Công ty cần lập các bảng tuổi các khoản phải thu để năm rõ quy mô các
khoản phải thu, thời hạn của từng khoản và có các biện pháp thu nợ.
Trong quá trình thu hồi nợ, Công ty nên khuyến khích khách hàng thanh
toán trước thời hạn bằng các khoản chiết khấu thanh toán.
Khi chuẩn bị đến hạn trả Công ty nên gửi giấy thông báo để cho khách hàng
chuẩn bị thanh toán nợ cho Công ty.
Đối với các khoản nợ quá hạn thì Công ty dựa vào tình hình thực tế của
khách hàng để gia hạn nợ, hoặc nộp phạt trả chậm theo quy định trong hợp
đồng.
Thang Long University Library
65
Đối với các khoản nợ khó đòi thì Công ty phải trích lập dự phòng các khoản
phải thu khó đòi đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính.
Trên đây là những giải pháp được rút ra từ thực nghiệm về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty CP Hoàng Phát. Những giải pháp được đưa ra đều gắn liền với tình
tình hoạt đông của Công ty. Tuy nhiên, Công ty hoạt động trong một môi trường kinh tế
xã hội cụ thể và hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng đều chịu tác
động mạnh mẽ của môi trường này. Để tạo điều kiện cho Công ty phát triển tốt thì bản
thân Nhà nước phải tạo điều kiện để doanh nghiệp có được những cơ hội tốt.
3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
CP Hoàng Phát
Các hoạt động của Công ty điều dưới quyển quản lý của nhà nước. Nhà nước
luôn đóng một vai trò rất quan trong là điều phối nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Sự điều phối
của nhà nước sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới các doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài đang tham gia hoạt động kinh doanh trên đất nước Việt Nam. Vì vậy để
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Hoàng Phát nói
riêng thì nhà nước cần phải :
3.4.1. Thiết lập môi trưởng pháp lý ổn định và thông thoáng
Trong tình hình kinh tế thị trường như hiện nay, tất cả mọi hoạt động kinh tế đều
phải chịu sự định chế của Nhà nước bằng pháp luật, đó là bộ luật và các văn bản dưới
luật, có ý nghĩa như là điều kiên xác lập và ấn định các mỗi quan hệ kinh tế ở tầm vĩ
mô, tao ra khuôn khổ hành lang pháp lý cho sự hoạt động của các đơn vị kinh tế phù
hợp với lợi ích phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Sự chồng chéo nhiều bậc (từ
luật, nghị định, thông tư...), thủ tục hành chính phức tạp gây khó khăn trong việc theo
dõi và tuân thủ, hạn chế sự linh hoạt và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Trong quá trình hội nhập hệ thống pháp luật Việt Nam đang được nghiên cứu điều
chỉnh, bổ sung và ban hành một hệ thống văn bản pháp luận có xu hướng sát với luật
pháp của quốc tế nhất để chính bản thân các doanh nghiệp VN sẽ có thể dễ dàng hội
nhập với thế giới, các doanh nghiệp nước ngoài cũng không ngại đầu tư vào Việt Nam.
Thời gian tới Nhà nước nên ổn định chính sách thuế để doanh nghiệp chủ động
tính toán hiệu quả kinh doanh. Khi có thay đổi thì Nhà nước cần công bố trước một
thời gian phù hợp để doanh nghiệp kịp thời thích ứng vè điều chỉnh hoạt động kinh
doanh, tránh gây tổn thất do việc đột ngột thay đổi chính sách thuế gây ra.
66
3.4.2. Thực hiện ưu đãi trong cơ chế, chính sách về tài chính
Cơ chế, chính sách về tài chính là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của
doanh nghiệp. Việc áp dụng một cơ chế tài chính thông thoáng và hợp lý sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.
Nhà nước cần đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền
tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương thức huy
động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các doanh nghiệp có thể đầu tư nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động
vốn khi cần thiết.
Hoàn thiện hệ thống phát luật về hợp đồng kinh tế, về xử lý các hành vi vi phạm
hợp đồng kinh tế, về mua hàng hóa, thanh toán các khoản nợ, các khoản tiền cho vay,
nếu cần thiết phải quy đinh các biện pháp chế tài nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp
thu được nợ.
3.4.3. Tạo ra một môi trường kinh tế, xã hội ổn định đảm bảo cho việc huy động
vốn có hiệu quả
Thị trường vốn phát triển một mặt tạo điểu kiện cho DN có NV ổn định, nhằm
đáp ứng được nhu cầu vốn trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra thì nó cũng tạo điều
kiện cho để doanh nghiệp có cơ hội được sử dụng vốn từ bên ngoài nhiều hơn
Nhà nước cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn
dễ dàng hơn với chi phí hợp lý đế doanh nghiệp không phải chịu áp lực về chi phí khi
sử dụng các nguồn vốn từ bên ngoài. Như vậy nhà nước cần:
Đưa ra chiến lược vốn rõ ràng và dài hạn nhằm giúp ổn định thị trường tài chính.
Cải tiến và hiện đại hóa hệ thống tài chính làm cho hệ thống tài chính hoạt động
lành mạnh , có đủ sức để đầu tư cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Gía trị của tiền theo thời gian là điều là doanh nghiệp lo sợ nhất chính vì vậỵ
nhà nước phải đảm bảo vấn để về sự ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế làm phát,
chính sách lãi suất và thuế ổn định.
Đa dạng hóa các công cụ tài chính tạo ra các công cụ cũng như cơ hội chu
chuyển vốn. Để làm đươc như vậy thì thị trường chứng khoán phải hoạt động
sôi động.
Ngân hàng nhà nước cần quản lý chặt chẽ về tình hình ngoại hối, tránh để tình
trạng cầu vượt cung sẽ làm cho tình hình tài chính biến động mạnh và theo
chiều hướng xấu đi.
Thang Long University Library
67
3.4.4. Tạo điều kiện tiếp cận với nguồn vốn từ ngân hàng
Có thể nói ngân hàng là nơi mà hầu hết các doanh nghiệp đều phải làm việc với
nó. Thậm chí có những doanh nghiệp ngày nào cũng phải tới ngân hàng để giao dịch.
Nhưng bên cạnh đó thì ngân hàng cũng là nơi là được coi là có thủ tục phức tạp đặc
biệt là trong việc vay vốn. Không chỉ dừng lại ở việc là khó khăn không vay được vốn
mà đối với các doanh nghiệp mới thành lập phải có lãi trong 2 năm liền và phải có tài
sản thế chấp mới đủ điều kiện được vay vốn.
Ngân hàng nên tăng cường năng lực của cán bộ ngân hàng trong việc xem xét và
ra các quyết định một cách khoa học, dựa trên đặc thù hoạt động của ngân hàng để tạo
điều kiện cho những doanh nghiệp có khả năng tiếp cận với nguồn vốn mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh
Trên đây là một số giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty CP Hoàng Phát. Để các giải pháp này trở thành hiện
thực thì không chỉ đòi hỏi sự lỗ lực của Công ty mà Nhà nước cũng phải góp phần
đồng hành cùng Công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Kết luận chương 3
Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của Công ty CP Đầu Tư Xây Lắp Và Thương Mại Hoàng Phát. Để đạt được
hiệu quả trong việc sử dụng vốn ngoài việc Công ty phải lỗ lực quản lý tốt thì nhà
nước cũng là đối tượng tác động cực kỳ mạnh tới việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động.
.
68
KẾT LUẬN
Tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vẫn để luôn phải được đặt lên
hàng đầu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới có
thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và từ đó
tiến đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của minh.
Trong quá trình nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty CP Đầu tư, Xây lắp và
Thương mại Hoàng Phát, em đã cố gắng vận dụng những kiến thức được học ở trường để lý
giải thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty, từ đó đề xuất một số biện
pháp nhằm khắc phục những hạn chế đang còn tồn tại ở đơn vị. Em hy vọng những ý kiến
đó sẽ góp phần giúp ích cho sự phát triển của Công ty
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
Nguyễn Thị Thảo
Thang Long University Library
69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm – TS.Bạch Đức Hiển (2010). “Giáo trình Tài chính
doanh nghiệp”, NXB Tài chính.
PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ – TS. Nghiêm Thị Hà (2010), “Giáo trình phân tích tài
chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính.
Tạp chí tài chính
Thời báo kinh tế Việt Nam
Trang web: cophieu68.com
Bài giảng của các thầy cô trong khoa Tìa chính – Ngân hàng, Đại học Thăng Long
Luật kinh tế
Báo cáo tài chính của Công ty CP Đầu tư, Xây lắp và Thương Mại Hoàng Phát
70
PHỤC LỤC
Bảng cân đối kế toán của Công ty CP Đầu tư, Xây lắp và Thương Mại Hoàng Phát
từ năm 2011 – 2013
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Đầu tư, Xây lắp và Thương
Mại Hoàng Phát từ năm 2011 – 2013
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty CP Đầu tư, Xây lắp và Thương Mại Hoàng
Phát từ năm 2011 – 2013
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a19709_7298.pdf