Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa nên các đơn vị kinh doanh được
quyền tự chủ về các hoạt động kinh doanh của mình. Công ty TNHH Hải Hồng chịu
sự quản lý của nhà nước như hệ thống các chính sách, chế độ có liên quan. Trong tiến
trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới thì Nhà nước, các Bộ,
các Ngành phải có các biện pháp tạo điều kiện cho các công ty đứng vững trên thị
trường. Vì vậy ngoài việc nhanh chóng ban hành đồng bộ các chính sách, Nhà nước
cần phải sử dụng các công cụ điều tiết vĩ mô một cách có hiệu quả. Hơn nữa Nhà nước
vẫn còn thực hiện chính sách xã hội đối với các Tỉnh thông qua một số ngành hàng
quan trọng. Vì vậy Nhà nước cần phải ban hành một số cơ chế kiểm soát, chính sách
hỗ trợ về Vốn, Thuế, Trợ Giá phù hợp tạo điều kiện cho công ty thực hiện được nhiệm
vụ chính trị xã hội nhưng không bị thua lỗ kéo dài.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Hải Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng
năm này công ty cần thuê thêm công nhân để kịp thời hoàn thành tiến độ các công
trình khiến giá vốn công ty bỏ ra nhiều hơn năm trước 44,76%. Từ nguyên nhân trên
mà trong năm 2013 tốc độ quay hàng tồn kho cao hơn năm trước. Điều này cho thấy
năm 2013 hàng tồn kho của công ty lại có xu hướng luân chuyển nhanh trở lại, lượng
vốn bị ứ đọng ít đi so với năm 2012.
Vòng quay hàng tồn kho 3 năm qua cho ta thấy công ty đang hoạt động kinh
doanh tốt, số lượng công trình nhận được nhiều. Tuy nhiên doanh nghiệp đang có khả
năng rủi ro trong việc quản lý hàng tồn kho cao do lượng hàng tồn kho lớn mà các
khoản phải thu ngắn hạn tăng cao làm khả năng thu hồi vốn lưu động để chuyển đổi
thành hàng hóa phục vụ hoạt động xây dựng thấp đi.
45
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Thời gian quay vòng hàng tồn kho phụ thuộc nhiều vào số vòng quay hàng tồn
kho do đó, thời gian quay vòng hàng tồn kho trong 3 năm qua cũng không ổn định như
chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho.
Năm 2011, thời gian quay vòng hàng tồn kho là 75 ngày. Đối với công ty xây
dựng quy mô nhỏ như Công ty TNHH Hải Hồng thì trung bình cứ sau 75 ngày nhập
hàng trong kho một lần là tương đối nhanh bởi những hàng hóa phục vụ cho việc xây
dựng có thể bảo quản được lâu nên lượng hàng tồn trong kho thường lớn để bất kì lúc
nào cũng có thể xuất đưa đến các nơi có công trình, mà thời gian dùng hết lượng hàng
đó chỉ mất gần 2 tháng rưỡi, có thể thấy tốc độ tiêu dùng khá nhanh.
Năm 2012, số vòng quay hàng tồn kho giảm 0,65 vòng so với năm 2011 do đó
thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng lên 86 ngày. Tức là trung bình cứ sau 86 ngày
thì công ty nhập hàng trong kho một lần, tốc độ quay vòng hàng tồn kho chậm hơn so
với năm 2011 là 11 ngày.
Đến năm 2013, thời gian nhập hàng trong kho trung bỉnh là 60 ngày, sớm hơn
năm 2012 là 16 ngày do số vòng quay hàng tồn kho năm 2013 tăng 1,85 vòng so với
năm 2012. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho đang rút ngắn
và trở lên nhanh hơn, vốn ít bị ứ đọng hơn.
Thời gian quay vòng tiền
Bảng 2.5 cho thấy thời gian quay vòng tiền của Công ty TNHH Hải Hồng trong 3
năm gần đây không ổn định do ảnh hưởng trực tiếp của kì thu tiền bình quân, thời gian
quay vòng hàng tồn kho và thời gian trả nợ.
Ta có sự biến động thời gian quay vòng tiền trong giai đoạn 2011 – 2013 như sau:
Năm 2011 là năm có thời gian quay vòng tiền nhanh nhất với 119 ngày, tức là sau
khi kết thúc một chu kì kinh doanh thì trung bình sau 119 ngày, công ty sẽ thu hồi lại toàn
bộ tiền. Tốc độ thu hồi tiền của công ty năm này nhanh do đây là năm có thời gian thu hồi
tiền nợ từ khách hàng thấp nhất và cũng là năm thời gian chiếm dụng nợ phải trả nhỏ nhất,
trong khi đó thời gian quay vòng hàng tồn kho không phải là cao nhất trong 3 năm.
Năm 2012, sau khi kết thúc chu kì kinh doanh, sau 193 ngày, doanh nghiệp có
thể thu hồi lại tiền, đây là năm có thời gian quay vòng tiền cao nhất do sự ảnh hưởng
của chính sách thay đổi các khoản phải thu khách hàng, mở rộng quy mô kho và số
tiền phải trả cho nhà cung cấp lớn hơn năm 2011 dẫn đến năm 2012 kì thu tiền bình
quân và thời gian quay vòng hàng tồn kho là cao nhất, đồng thời thời gian trả nợ của
công ty tăng thêm 28 ngày, khiến tốc độ thu hồi tiền giảm mạnh.
Năm 2013 có thời gian vòng quay tiền vốn là 163 ngày, ít hơn năm 2012 là 30
ngày. Điều này cho thấy tốc độ thu hồi tiền đã tăng trở lại. Mặc dù năm này lương trả
Thang Long University Library
46
công nhân tăng so với năm 2012 nên thời gian trả nợ tăng lên 48 ngày nhưng do công ty
đã kiểm soát được chính sách gia tăng khoản phải thu khách hàng và điều chỉnh được thời
gian nhập hàng trong kho nên tốc độ thu hồi tiền của doanh nghiệp trở lên khả quan hơn.
Tóm lại, để tốc độ thu hồi tiền sau chu kì kinh doanh trở lên tốt hơn, công ty cần
ổn định lại tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và các khoản phải thu khách hàng; đồng
thời gia tăng thời gian chiếm dụng của các khoản nợ.
2.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện thời
Nhìn chung hệ số thanh toán hiện thời của công ty đang có xu hướng giảm dần qua
các năm. Cụ thể năm 2011 một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bởi
3.46 đồng tài sản ngắn hạn, năm 2012 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 2,18 đồng
tài sản ngắn hạn giảm 1,28 đồng so với năm 2011. Đến năm 2013 thì một đồng nợ ngắn
hạn chỉ còn được đảm bảo bởi 2,1 đồng tài sản ngắn hạn, giảm 0,08 đồng so với năm 2012.
Nguyên nhân hệ số này giảm dần qua các năm là do công ty muốn mở rộng quy
mô kinh doanh nên đã vay thêm vốn từ ngân hàng, đồng thời các khoản như: phải trả
cho người bán, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả người lao động tăng
khiến tốc độ gia tăng của nợ ngắn hạn qua các năm đều cao và nhanh hơn so với sự gia
tăng của tài sản ngắn hạn. Cụ thể, Năm 2012 tổng tài sản ngắn hạn chỉ tăng 35,01%,
trong khi đó tổng nợ ngắn hạn của công ty tăng đến 114,35%, cao hơn so với tốc độ
tăng tài sản ngắn hạn 79,34% nên năm 2012 hệ số thanh toán hiên thời của công ty
giảm 1,28 lần. Đến năm 2013, tốc độ tăng tổng nợ ngắn hạn cao hơn tốc độ tăng tài
sản ngắn hạn, nhưng không nhiều (chỉ cao hơn 4,46%) nên tại năm này hệ số thanh
toán hiện thời giảm nhẹ, giảm 0,08 lần so với năm 2012.
Ngoài ra qua bảng 2.6 ta thấy hệ số thanh toán hiện thời của các năm 2011, 2012,
2013 tuy có xu hướng giảm nhưng đều lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của công
ty là khá tốt. Chứng tỏ tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn, lúc này các tài sản ngắn hạn
sẵn có lớn hơn nhu cầu ngắn hạn nên mức độ đảm bảo tài sản lưu động với nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp khá tốt, doanh nghiệp đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Vì thế tình hình tài chính của công ty là là ổn định ít nhất là trong thời gian ngắn.
Mặc dù hệ số thanh toán hiện thời của công ty qua các năm 2011 – 2013 đều lớn
hơn 1 nhưng nó chỉ mang tính chất thời điểm, không phản ánh được cả một thời kỳ, một
giai đoạn hoạt động của công ty nên ta cần thường xuyên xem xét hệ số này liên tục. Bên
cạnh đó công ty cần huy động vốn từ các nguồn bên ngoài doanh nghiệp và chú trọng đến
việc quản lý sử dụng các nguồn vốn lưu động của công ty sao cho có hiệu quả nhất. Có
như vậy mới đảm bảo khả năng thanh toán hiện hành, đảm bảo uy tín cho doanh nghiệp.
47
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của Công ty TNHH Hải Hồng giai đoạn 2011 – 2013
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
năm 2011 – 2012
Chênh lệch
năm 2012 – 2013
Tuyệt đối
Tương
đối
Tuyệt đối
Tương
đối
1. Tổng tài sản ngắn hạn Đồng 4.603.072.370 6.214.833.651 7.383.372.055 1.611.761.281 35,01 1.168.538.404 18,8
2. Tổng nợ ngắn hạn Đồng 1.330.010.050 2.850.880.678 3.513.995.382 1.520.870.628 114,35 663.114.704 23,26
3. Tiền và các khoản
tương đương tiền
Đồng 2.365.446.000 2.026.879.000 2.378.109.223 (338.567.000) (14,31) 351.230.223 17,33
4. Hàng tồn kho Đồng 1.635.560.170 2.341.370.031 2.348.301.280 705.809.861 43,15 6.931.249 0,3
5. Hệ số thanh toán hiện
thời (= 1/2)
Lần 3,46 2,18 2,1 (1,28) (0,08)
6. Hệ số thanh toán
nhanh (= [1- 4]/2)
Lần 2,23 1,36 1,43 (0,87) 0,07
7. Hệ số thanh toán tức
thời (= 3/2)
Lần 1,78 0,71 0,68 (1,07) (0.03)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Hải Hồng năm 2011, 2012, 2013)
Thang Long University Library
48
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh được thể hiện qua bảng 2.6 là rất tốt bởi chỉ tiêu này trong
3 năm đều lớn hơn 1 nên dù không có hàng tồn kho nhưng công ty Hải Hồng vẫn có khả
năng thanh toán các khoản nợ khi chúng đến hạn. Điều này chứng tỏ tình trạng tài chính
ngắn hạn của công ty lành mạnh, công ty không gặp khó khăn trong việc thanh toán
công nợ do đó công ty có thể xoay sở tốt để có đủ tiền trả các khoản nợ khi đến hạn.
Tuy nhiên, hệ số này trong 3 năm gần đây biến động không ổn định. Hệ số thanh
toán nhanh của năm 2011 là 2,23 lần, có nghĩa khi không dùng tới hàng tồn kho thì
một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 2,23 đồng tài sản ngắn hạn, đây là năm có hệ
số thanh toán nhanh cao nhất. Năm 2012 là năm có hệ số thanh toán nhanh thấp nhất
với 1,36 lần, hệ số này thấp hơn năm trước 0,87 lần; cho thấy một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bởi 1,36 đồng tài sản ngắn hạn khi không dùng đến hàng tồn kho. Tuy
nhiên, đến năm 2013, hệ số thanh toán nhanh của công ty lại tăng lên, tăng thêm 0,07
đồng, lúc này một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi 1,43 đồng tài sản ngắn hạn
khi công ty không dùng tới hàng tồn kho.
Sự bất ổn này xuất phát từ việc lượng hàng tồn kho trong năm 2012 gia tăng quá
nhanh khiến tỷ trọng hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn tăng cao nên khi không có
hàng tồn kho để đảm bảo nợ ngắn hạn thì số tiền đảm bảo đồng nợ ngắn hạn sẽ đột
ngột giảm mạnh. Đến năm 2013 lượng hàng tồn kho tăng rất ít, chỉ tăng thêm 0,3% so
với năm 2012 nên hệ số thanh toán nhanh của công ty lại tăng trở lại.
Ngoài ra khi so sánh hệ số thanh toán nhanh với hệ số thanh toán hiện thời ta
thấy sự chênh lệchkhông quá nhiều, cho biết tài sản ngắn hạn không phụ thuộc nhiều
vào hàng tồn kho. Trong trường hợp này, tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn là
tương đối cao. Đây là dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty.
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời trong giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng giảm dần qua
các năm. Năm 2011 là năm khả năng thanh toán tức thời cao nhất với 1,78 lần, tức là
một đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bởi 1,78 đồng tiền và các khoản
tương đương tiền. Đến năm 2012 một đồng nợ ngắn hạn của công ty chỉ được đảm bảo
bởi 0,71 đồng tiền và các khoản tương đương tiền, so với năm 2011 thì giảm 1,07
đồng. Và năm 2013 là năm khả năng thanh toán tức thời là thấp nhất với 0,68 lần,
giảm 0,03 lần so với năm trước, lúc này một đồng nợ ngắn hạn của công ty chỉ được
đảm bảo bởi 0,68 đồng tiền và các khoản tương đương tiền.
Nguyên nhân của sự suy giảm hệ số này là do năm 2012, lượng tiền và các khoản
tương đương tiền giảm 14,31% so với năm 2011, trong khi đó tổng nợ ngắn hạn lại
tăng thêm 114,35% so với năm 2011 dẫn dẫn đến sự giảm mạnh của khả năng thanh
49
toán tức thời. Đến năm 2013 dù tài khoản tiền và các khoản tương đương tiền đã tăng
trở lại, tăng thêm 0,17 lần so với năm 2012 nhưng tốc độ gia tăng của tổng nợ ngắn
hạn lại nhanh hơn nên chỉ tiêu này vẫn giảm xuống.
Ngoài ra, hệ số thanh toán tức thời của doanh nghiệp qua 3 năm thì chỉ có năm
2011 có chỉ tiêu lớn hơn 1, chỉ có năm này công ty có khả năng thanh khoản cao,
nhanh chóng thanh toán được các khoản phát sinh bất ngờ cũng như các khoản nợ cần
trả lập tức. Còn năm 2012 và năm 2013, chỉ tiêu thanh toán tức thời giảm xuống nhỏ
hơn 1 khiến khả năng thanh toán của công ty giảm theo, điều này làm công ty mất
nhiều thời gian hơn để đáp ứng các khoản nợ. Nếu công ty còn tiếp tục giữ chính sách
cẩn trọng trong việc nắm giữ tiền thì công ty cần kiểm soát các khoản nợ ngắn hạn tốt
hơn, không nên để các khoản nợ này tăng nhanh như hiện nay ảnh hưởng không tốt tới
các hoạt động tài chính của công ty trong tương lai.
Tóm lại hiện tại tiềm lực tài chính của công ty chưa ổn định, các chính sách được
đề ra chưa thiết thực gây ảnh hưởng không tốt tới vốn lưu động. Công ty cần xem lại
hướng đi hoạt động cho công ty, điều chỉnh lại cơ cấu vốn lưu động và giảm các khoản
nợ ngắn hạn làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động để công ty có thể tiếp tục hoạt
động tốt hơn.
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Hải Hồng
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tiêu
biểu là trong việc sử dụng vốn lưu động được thể hiện qua:
Năm 2013, công ty đã thuyết phục được một số nhà tài trợ vốn lưu động tạm thời
thành nhà tài trợ vốn lưu động thường xuyên.
Lượng vốn lưu động công ty lớn, tăng qua các năm, đảm bảo đủ các hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.
Công ty có lượng tiền mặt dự trữ lớn cho thấy công ty có khả năng đảm bảo quá
trình giao dịch kinh doanh hàng ngày tốt, có thể đáp ứng được những nhu cầu dự
phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng thu nhập và
chi phí của công ty.
Năm 2013 tăng lượng tiền gửi ngân hàng, dần chuyển hình thức thanh toán từ
tiền mặt sang chuyển khoản, đây là phương pháp an toàn và tiện lợi trong thanh toán,
tạo điều kiện cho đồng tiền nhàn dỗi sinh lời.
Công ty có khả năng kiềm chế các khoản phải thu ngắn hạn, tài khoản này tuy
tăng cao nhưng vẫn nằm trong vòng kiểm soát. Đồng thời năm 2013, tốc độ thu hồi nợ
của khách nhanh hơn, chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của công ty đang chuyển biến tốt.
Thang Long University Library
50
Quy mô hàng tồn kho của công ty Hải Hồng đang được mở rộng và quản lý một
cách hợp lý khiến công ty tăng khả năng cung cấp nguyên, vật liệu cho công trình
nhanh và đầy đủ.
Số tiền phải trả người bán tăng, tạo cơ hội sử dụng nguồn vốn lưu động trả chậm
đầu tư vào nhiều công trình hơn.
Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên công ty với
mức lương ổn định và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Ngoài ra các
khoản tiền lương, thưởng thuế tăng chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty đang tốt hơn qua các năm.
Đối với các khoản phải trả công ty luôn kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh
toán với khả năng thanh toán của công ty nhằm chủ động trong việc thanh toán các
khoản phải trả đúng thời hạn.
Công ty có khả năng tạo doanh thu tốt với lượng vốn lưu động bỏ ra thấp nên
công ty có số vốn tiết kiệm được nhiều.
Thời gian trả nợ của công ty tăng qua các năm khiến thời gian chiếm dụng các
khoản nợ phải trả của công ty dài hơn, các khoản nợ đó sẽ giúp công ty có nhiều cơ
hội đầu tư và hoạt động kinh doanh hơn.
Hệ số thanh toán nhanh của công ty cao nên các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo
bởi tài sản có sãn tốt, chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là là ổn định ít nhất là trong
thời gian ngắn.Công ty có khả năng thanh toán nhanh tốt nên công ty không gặp khó khăn
trong việc thanh toán công nợ do đó công ty có thể xoay sở tốt để có đủ tiền trả các khoản
nợ khi đến hạn, chứng tỏ tình trạng tài chính ngắn hạn của công ty lành mạnh.
Giữa hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán hiện thời không chênh lệch quá
nhiều, cho biết tài sản ngắn hạn không phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho. Trong
trường hợp này, tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn là tương đối cao. Đây là dấu
hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty.
51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc sử dụng vốn của công ty còn có nhiều
hạn chế như:
Công ty có khả năng xác định nhu cầu vốn kém. Nhu cầu vốn lưu động công ty
ước tính so với thực tế có khoảng cách lớn; đồng thời chênh lệch nhu cầu vốn lưu
động năm sau lớn hơn năm trước do công tác này còn mang nặng chủ quan và thiếu
kinh nghiệm.
Năm 2013 nguồn vốn lưu động của công ty vẫn phụ thuộc vào các nhà tài trợ cũ
nên tổng vốn lưu động nói chung năm này tăng ít hơn năm trước 16,21%.Quy mô công
ty còn chưa lớn, các hoạt động của công ty chưa có sự vượt trội hơn so với các công ty
khác nên nhiều nhà tài trợ chưa hoàn toàn đặt niềm tin vào công ty để có thể đầu tư dài
hạn, các nhà tài trợ này hiện chỉ đầu tư ngắn hạn nhằm thăm dò khả năng cũng như tình
hình của công ty khiến vốn lưu động thường xuyên của công ty tăng chậm hơn so với
vốn lưu động tạm thời. Sự gia tăng nguồn cung nhu cầu vốn lưu động từ nguồn tài trợ
tạm thời đang làm giảm đi sự ổn định trong việc huy động vốn, đồng thời gây ảnh
hưởng tới sự ổn định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Sự gia tăng nguồn cung nhu cầu vốn lưu động từ nguồn tài trợ tạm thời đang làm
giảm đi sự ổn định trong việc huy động vốn, đồng thời gây ảnh hưởng tới sự ổn định
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Tiền và các khoản tương đương tiền không ổn định do chính sách đề ra áp dụng
vào năm 2012 chưa thiết thực làm sụt giảm khả năng thanh toán tức thời của công
ty.Công ty nắm giữ lượng tiền mặt lớn tương tự các năm trước, lượng tiền này trở lên
nhàn rỗi quá nhiều khiến doanh nghiệp mất đi một số cơ hội mở rộng quy mô kinh doanh.
Chính sách gia tăng các khoản phải thu, mà cụ thể là phải thu khách hàng khiến
lượng vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng lớn, tốc độ vòng quay các khoản phải
thu của công ty giảm.
Lượng hàng tồn kho tăng và luân chuyển chậm làm gia tăng lo ngại của công ty
về tồn đọng vốnĐối với công tác dự phòng, công ty chưa tiến hành trích lập các khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng các khoản phải thu khó đòi trong khi
hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động
Tổng doanh thu hàng năm cao nhưng lợi nhuận thu về thấp do chi phí quản lý
doanh nghiệp và giá vốn hàng bán cao. Ngoài ra tốc độ gia tăng lợi nhuận không cao
do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, đặc biệt là sự gia tăng của giá vốn hàng
bánkhiến khả năng sinh lời vốn lưu động của công ty không những thấp mà còn giảm
dần qua từng năm.
Thang Long University Library
52
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động công ty cao nhưng không ổn định do hiệu quả sử
dụng vốn lưu động để đảm bảo doanh thu chưa tốt.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm sút, số vòng quay giảm, kỳ luân chuyển kéo
dài do thời gian thi công các công trình lớn, đây cũng là một đặc thù của công ty hoạt
động trong ngành này. Công ty cũng chưa thực hiện tiết kiệm vốn lưu động thậm chí
còn phải chi thêm lượng lớn vốn lưu động.
Tổng nợ ngắn hạn có xu hướng tăng với tốc độ ngày càng nhanh khiến khả năng
thanh toán tức thời và hiện thời giảm dẫn đến tiềm ẩn khả năng mất rủi ro thanh toán
nếu như gặp phải những biến động lớn trên thị trường. Đây là do công tác quản lý vốn
của công ty chưa đảm bảo.
Tóm lại, qua tình hình sản xuất kinh doanh và một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của công ty trong 3 năm gần đây ta thấy: nói chung tình hình sử
dụng vốn lưu động của công ty tương đối có hiệu quả, tuy nhiên bên cạnh đó còn một
số mặt hạn chế làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa thực sự cao.
Trong thời gian tới công ty phải có những biện pháp thích hợp để khắc phục những
hạn chế trên và nâng cao hiệu quả sử dụng vôn lưu động của công ty mình.
53
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HảI HồNG
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Hải Hồng trong thời gian tới
Công ty Hải Hồng đề ra một số định hướng phát triển trong thời gian tới như sau:
Phát triển công ty thành tổ hợp các nhà thầu, nhà đầu tư kinh doanh năng động
góp phần xây dựng công ty thành một đơn vị lớn mạnh.
Xây dựng môi trường pháp lý kiện toàn, điều tiết và thúc đẩy sự phát triển của
công ty. Đào tạo bộ máy quản lý và nguồn nhân lực một cách hiệu quả.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao, cải tiến năng suất nâng cao hiệu quả và
năng lực cạnh tranh trên thị trường, hội nhập mạnh với các đơn vị xây lắp trong ngành
xây dựng Việt Nam.
Mở rộng hợp tác với các cá nhân trong nước cũng như đối với các tổ chức nước
ngoài trong hoạt động đầu tư.
Phát triển nâng cao chất lượng tư vấn, thiết kế công trình, quản lý dự án.
Đổi mới thiết bị nâng cao công suất máy móc.
Tập trung đầu tư với mục tiêu khai thác thêm giá trị từ hoạt động kinh doanh xây
lắp hiện tại.
Một số chiến lược chủ yếu trong hoạt động kinh doanh:
Thi công xây lắp: Liên tục có những giải pháp mang tính sáng tạo nhằm nâng cao
hiệu qủa hoạt động sản xuất.
Sản xuất sản phẩm: Nghiên cứu đầu tư sản xuất các sản phẩm phục vụ cho lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh hiện nay của công ty.
Về con người: Đặt lên hàng đầu chính sách về con người. Luôn luôn thu hút, đào
tạo sắp xếp các vị trí đảm bảo yêu cầu công việc. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trẻ
có trình độ, chuyên nghiệp, tự tin trong quản lý điều hành, không ngừng học hỏi, tiếp
cận khoa học tiên tiến, sẵn sàng đối mặt với những thách thức mới trong điều kiện đất
nước đang trên đà đổi mới. Đảm bảo việc làm thường xuyên và ổn định cho người lao
động, tiếp tục mở rộng kinh doanh để thu hút thêm lao động vào làm việc cho công ty.
Phấn đấu thu nhập bình quân tăng từ 10% đến 15%.
Về thị trường: Đẩy mạnh tìm kiếm các công trình để nâng cao uy tín cũng như
thương hiệu của công ty trong lĩnh vực xây lắp tại thị trường các tỉnh lân cận.
Thực hiện tốt chính sách phát triển cộng đồng và môi trường, đảm bảo sự phát
triển môi trường bền vững.
Thang Long University Library
54
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Hải Hồng
Để thực hiện được mục tiêu phát triển trong thời gian tới đòi hỏi tập thể cán bộ
công nhân viên của công ty phải vô cùng cố gắng, nỗ lực. Ngoài ra trong quản lý sử
dụng vốn tại công ty cũng cần phát huy những ưu điểm đồng thời khắc phục những
hạn chế bởi đây là điều kiện vô cùng quan trọng giúp công ty có thể thực hiện được kế
hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Trong quá trình phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty, thấy
được những ưu, nhược điểm, tôi xin đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm bảo toàn
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công tyTNHH Hải Hồng như sau:
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động, điều quan trọng đối với mỗi công
ty là phải xác định được nhu cầu vốn lưu động tối thiểu. Tuy nhiên hiện nay phương
pháp ước lượng nhu cầu của công ty đang thể hiện sai phạm qua từng năm, lượng
chênh lệch vốn lưu động được tính toán và thực tế cao, đồng thời có xu hướng tăng.
Công ty cần sử dụng phương pháp và hình thức tính toán khác xác định nhu cầu vốn
lưu động sát với thực tiễn kinh doanh hơn, do đó sau đây em xin đề cử phương pháp
dự đoán nhu cầu vốn bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
Phương pháp được tiến hành với 4 bước:
Bước 1:Tính số tiền các khoản mục chịu biến động trực tiếp và quan hệ chặt chẽ
với doanh thu như: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn
kho và nợ phải trả;
Bước 2:Xác định tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục này theo doanh thu năm
báo cáo;
Bước 3:Sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch;
Dựa trên các bước cơ bản trên, chúng ta sẽ xác định lại cụ thể nhu cầu vốn lưu động
cho Công ty TNHH Hải Hồng năm 2013 để xem với cách xác định này cùng với sự thay
đổi thực tế của vốn lưu động năm 2013 của công ty chênh lệch nhau nhiều hay ít. Hay
nói cách khác để xem công ty có bổ sung hợp lý vốn lưu động năm 2013 hay không.
Ta có doanh thu thuần của năm 2012 là 11.053.620.500 đồng nên tỷ lệ phần trăm
các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu năm 2012 là:
55
Bảng 3.1. Tỷ lệ các khoản mục có quan hệ với doanh thu năm 2013
STT Tài khoản Số tiền (đồng)
Tỷ lệ trên
doanh thu (%)
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
2.026.879.000 18,34
2. Các khoản phải thu 1.846.584.620 16,71
3. Hàng tồn kho 2.341.370.031 21,18
4. Nợ phải trả 2.850.880.678 25,79
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của
Công ty TNHH Hải Hồng năm 2011, 2012, 2013)
Theo bản kế hoạch thu – chi của năm 2012 (doanh thu năm 2013 sẽ tăng 25% so
với năm 2012), như vậy doanh thu năm 2013 sẽ khoảng 15 tỷ đồng.
Qua bảng 3.1, ta thấy: Để tăng thêm 1 đồng doanh thu thuần thì cần phải tăng
0,56 đồng vốn lưu động. Và cứ 1 đồng doanh thu thuần tăng lên thì các khoản nợ ngắn
hạn phát sinh 0,26 đồng. Như vậy để tăng 1 đồng doanh thu thì công ty cần tăng vốn
lưu động là:
0,56 - 0,26 = 0,3 (đồng)
Và như vậy, để doanh thu năm 2013 đạt 13 tỷ đồng thì công ty cần bổ sung thêm
một lượng vốn lưu động là:
(15.000.000.000 - 11.053.620.500) x 0,3= 1.183.913.850 (đồng)
Vậy, theo dự tính nhu cầu vốn lưu động công ty năm 2013 là:
1.183.913.850 + 6.214.833.651 = 7.398.747.501 (đồng)
Chênh lệch với thực tế (7.383.372.055 đồng)là 15.375.446 đồng. So với cách tính
trước của công ty thấp hơn nhưng lại cần khả năng ước lượng chính xác doanh thu của
công ty.
3.2.2. Đảm bảo nguồn cung ứng nhu cầu vốn lưu động
Để có vốn lưu động đủ cho hoạt động kinh doanh các năm tới, công ty cần đảm
bảo nguồn cung ứng nhu cầu vốn lưu động:
Tìm kiếm các nhà đầu tư mới, những ngân hàng mới như ABBank, VPBank và
thuyết phục họ cho vay dài hạn.
Tiếp tục thuyết phục ngân hàng Agribank-Ngân hàng phát triển nông thôn, nhà
đầu tư lớn nhất của công ty có thể cho vay vốn dài hạn và tăng lượng tiền vốn lưu
động tạm thời lên.
Xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh chi tiết cho các năm sắp tới với số liệu
chính xác về ước tính nhu cầu vốn, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận hàng năm. Đồng thời
Thang Long University Library
56
lập kế hoạch phát triển dài hạn của công ty để thuyết phục nhà đầu tư tài trợ cho các
hoạt động của công ty.
Tự hoàn thiện các hoạt động của công ty, đồng thời thúc đẩy tên tuổi công ty để
có thể thu hút được nhiều nhà tài trợ hơn.
Tăng cường công tác chỉ đạo tổ chức xây dựng và giám sát công trình, cũng
như xử lí nghiêm những trường hợp có vi phạm.
Chú ý tới công tác tiếp thị đấu thầu và xây dựng mối quan hệ thị trường, mở
rộng lĩnh vực kinh doanh. Tìm kiếm và bổ sung công việc luôn là yêu cầu quan trọng
trong sản xuất của công ty.
Thực hiện những chương trình quảng bá như: Hải Hồng – xây nhà xây niềm
tin, Công ty TNHH Hải Hồng – uy tín và trách nhiệm....
3.2.3. Quản lý kết cấu vốn lưu động
Công ty muốn sử dụng hiệu quả vốn lưu động ngoài dự toán chính xác nhu cầu
còn cần quan tâm tới việc phân bổ hợp lý nguồn vốn này cho các khoản tài chính của
công ty; do đó việc quản lý tốt kết cấu vốn lưu động là cần thiết.
Nhìn lại 3 năm qua, kết cấu vốn lưu động của công ty đang có sự biến động bất
thường bởi các tài khoản cấu thành không ổn định qua các năm. Do đó để có thể quản
lý tốt kết cấu vốn lưu động công ty cầnquản lý chặt chẽ hàng tồn kho, các khoản phải
thu, phải trả, các khoản thu, chi; đảm bảo khả năng thanh toán; đồng thời kết hợp với
việc sử dụng vốn lưu động tiết kiệm và hiệu quả để góp phần không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
3.2.3.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Qua phân tích tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Hải Hồng trong
ba năm gần đây, ta thấy công tác quản trị vốn bằng tiền chưa được tốt khiến tài khoản
tiền và các khoản tương đương tiền biến đồng bất thường. Do vậy, để khắc phục tình
trạng này trong những năm tới, đồng thời nâng cao khả năng quản lý tiền và các khoản
tương đương tiền công ty cần:
Chủ động lập kế hoạch cân đối các khoản thu chi bằng tiền cho từng tháng, quý,
năm trên cơ sở dự toán các khoản thu chi có khả năng phát sinh để từ đó công ty có thể
thiết lập mức tồn quỹ tối thiểu trên cơ sở mức độ an toàn chi tiêu do ban lãnh đạo
quyết định và phải luôn duy trì mức tồn quỹ xác định.
Tiếp tục tăng lượng tiền gửi trong ngân hàng, đồng thời chuyển dần lượng tiền
mặt tại công ty sang gửi ngân hàng, chỉ giữ lại một lượng tiền nhất định đủ để chi trả
cho những phát sinh bất ngờ.
57
Chuyển mọi hình thức thanh toán giữa nhà cung cấp và khách hàng từ tiền mặt
qua chuyển khoản để dễ dàng nắm bắt được sự di chuyển luồng tiền trong công ty,
đồng thời làm giảm lượng tiền mặt có tại công ty.
Các chính sách quản lý tiền đề ra cần kết hợp với dự đoán hoạt động kinh doanh
của nhiều năm và phải thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh. Tránh các chính sách này áp
dụng chỉ hiệu quả tạm thời và tác động không tốt tới các năm tiếp theo.
3.2.3.2. Quản lý các khoản phải thu
Với chiến lược mạo hiểm với tài khoản các khoản phải thu, công ty đã thu về
được nhiều thành tựu như tăng lượng khách hàng trong giai đoạn nghành bất động sản
chưa có tiển triển tốt như hiện nay. Tuy nhiên, hệ quả kéo theo của chiến lược này đó
chính là lượng vốn công ty bị khách hàng chiếm dụng tăng cao, để giảm lượng vốn bị
chiếm dụng này công ty cần:
Đề ra các giải pháp thu hồi nợ nhanh như chiết khấu thanh toán cho các khách
hàng tất toán công trình sớm để thúc đẩy tốc độ thu hồi nợ:
2net30: Tức là nếu khách hàng tất toán trong 30 ngày thì khách hàng được
chiết khẩu 2% số nợ còn lại;
3net7: Tức là nếu khách hàng tất toán trong 7 ngày thì khách hàng được chiết
khẩu 3% số nợ còn lại.
Hoàn thiện hợp đồng với khách hàng về việc thanh toán, chủ động đưa ra, thiết
lập các khoản bồi thường đối với khách hàng trả chậm và khó đòi trong hợp đồng:
Các khoản chiết khấu thanh toán sẽ được đưa vào hợp đồng, hợp thức hóa các
chính sách của công ty;
Đối với các khách hàng trả chậm sẽ có bảng bồi thường như sau:
Bảng 3.2. Các khoản bồi thường trong hợp đồng
Nhóm khách hàng
Thời gian
trả chậm
Khoản bồi thường trả chậm
Nhóm 1 (dành cho các khách hàng
có lượng tiền nợ dư < 500 triệu)
15 ngày 2% khoản tiền nợ còn lại
Nhóm 2 (dành cho các khách hàng
có lượng nơ dư <=2 tỷ)
15 ngày 3% khoản tiền nợ còn lại
Nhóm 3 (dành cho các khách hàng
có nợ dư >2 tỷ)
10 ngày 2% khoản tiền nợ còn lại
Với những khách hàng có khoản nợ cao thì rủi ro thu hồi nợ của công ty cũng
cao hơn nên khoản bồi thường sẽ khắt khe hơn với những đối tượng khác. Và sau đó
Thang Long University Library
58
thời gian trả chậm quy định mà khách hàng vẫn chưa tất toán thì công ty sẽ cử nhân
viên tới nói chuyện và đề ra một mức bỗi thường khác cao hơn.
Nếu khách hàng không hoàn trả sẽ bị kiện cáo theo quy pháp luật nghành xây dựng.
3.2.3.3. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho và dự trữ chiếm tỷ trọng không nhỏ trong kết cấu vốn lưu động của
công ty. Số lượng lớn hàng tồn kho không chỉ khiến các nhà quản trị công ty lo ngại về
việc tồn đọng vốn mà còn quan ngại về chi phí lưu kho, vì vậy để giảm thiểu những lo
ngại đó công ty cần thực hiện:
Đối với công tác mua sắm vật tư, trước tiên cần căn cứ vào năng lực kinh doanh
của công ty để xác định đúng lượng vật tư, hàng hóa cần mua trong kỳ, không nên
cùng một lúc dự trữ quá nhiều vật tư, hàng hóa trong kho. Công ty nên tiến hành nhập
nguyên vật liệu, hàng hóa làm nhiều lần với khối lượng vừa phải mỗi lần để tránh hiện
tượng ứ đọng vốn. Riêng đối với các loại hàng hóa còn tồn khá nhiều trong kho công
ty cần giảm thiểu số lần đặt hàng và số lượng các loại vật tư, hàng hóa trong mỗi đơn
đặt hàng để có thể giảm dần tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản lưu động. Đồng
thời cần có biện pháp thúc đẩy nhanh quá trình thi công để nhằm tiêu thụ bớt nguyên
vật liệu tồn trong kho.
Công ty cần thường xuyên tiến hành kiểm kê hàng tồn kho nhằm phát hiện những
loại nguyên vật liệu giảm chất lượng do tồn trong kho lâu ngày để có biện pháp thanh
lý kịp thời nhằm thu hồi vốn lưu động.
Công ty nên tiến hành trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, điều này
sẽ giúp công ty có nguồn tài chính cần thiết để bù đắp thiệt hại trong trường hợp hàng
tồn kho bị giảm giá.
Để thực hiện một cách có hiệu quả các giải pháp trên đòi hỏi nhà quản lý phải nắm
bắt được đặc điểm của từng loại nguyên vât liệu của công ty mình cũng như sự biến
động của hàng hóa, vật tư trên thị trường để từ đó có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Để làm được điều trên Công ty TNHH Hải Hồng nên áp dụng mô hình quản lý
hàng tồn kho ABC, mô hình này còn rất phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh
của công ty. Tiêu chuẩn để xếp loại các mặt hàng là:
Nhóm A: Bao gồm các loại mặt hàng có giá trị từ 60 – 80% tổng giá trị hàng
tồn kho nhưng số lượng chỉ chiếm 15 – 20% tổng số hàng trong kho;
Nhóm B: Gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25 – 30% tổng giá trị hàng
tồn kho nhưng số lượng chỉ chiếm 30 – 50% tổng số hàng tồn kho;
Nhóm C: Là những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị này chỉ chiếm 5 – 10%
tổng giá trị hàng tồn kho. Tuy nhiên số lượng lại chiếm 30 – 55% tổng số hàng tồn kho.
59
Bảng 3.3. phân loại hàng tồn kho trong Công ty TNHH Hải Hồng
Loại hàng hóa Tỷ trọng số lượng (%) Tỷ trọng giá trị (%) Loại
Nguyên vật liệu điện dân dụng 20 60 A
Nguyên vật liệu xây dựng cơ bản 50 32 B
Thiết bị xây dựng cơ bản 30 8 C
Tổng 100 100
Có thể thấy nhóm A bao gồm các mặt hàng là điện dân dụng, đây là nhóm mặt
hàng rất dễ bị giảm chất lượng dẫn đến giảm giá trị nếu để ngoài trời và không có biện
pháp bảo quản tốt như để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh chuột và công trùng. Vì vậy
mà nhóm hàng này cần quan tầm và quản lý cẩn thận.
Ngoài ra qua mô hình ABC có thể thấy được nên đầu tư trọng tâm vào mặt hàng
A nhiều hơn do giá trị đem lại cao hơn. Do đó công ty cần phải dành các nguồn tiềm
lực để mua hàng nhóm A so với nhóm B và C. Đối với nhóm A công ty nên thực hiện
thường xuyên kiểm toán mỗi tháng 1 lần.
Nếu giả sử công ty có 100.000 sản phẩm A. Như vậy, có thể tính toán được
lượng hàng phải kiểm toán mỗi ngày là bao nhiêu được thực hiện trong bảng sau:
Bảng 3.4. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho
Nhóm hàng Số lượng Chu kì kiểm toán
Lượng hàng phải kiểm toán
mỗi ngày
A 100.000 Mỗi tháng (20 ngày) 5.000 sản phẩm/ngày
Bảng kế hoạch quản lý hàng tồn kho này giúp các báo cáo tồn kho được chính
xác, tránh nhầm lẫn do nhân viên thường xuyên thực hiện các chu kì kiểm toán của
từng nhóm hàng. Có thể áp dụng các dự bào khác nhau theo mức độ quan trọng của
các nhóm hàng khác nhau.
3.2.4. Kiểm soát sự vận động và luân chuyển của vốn lưu động
Thường xuyên giám sát, kiểm tra chặt chẽ sự vận động và luân chuyển của vốn
lưu động. Phát hiện và xác định một cách kịp thời những tồn tại và vướng mắc làm
chậm tốc đô luân chuyển của vốn lưu động, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh phù
hợp với diễn biến thực tế.
Ngoài ra tăng cường tốc độ luân chuyển vốn lưu động bằng cách rút ngắn thời
gian một vòng quay và đảm bảo doanh thu tiêu thụ cao nhất trong mỗi vòng. Để làm
được điều đó công ty cần giảm tổng vốn lưu động trong kỳ hay tăng doanh thu tiêu thụ
trong kỳ hoặc cả hai.
Thang Long University Library
60
Như vậy, ví dụ với năm 2014 ta có thể:
Kế hoạch hóa việc sử dụng vốn lưu động
Trước tiên muốn lên kế hoạch hóa sử dụng vốn lưu động ta cần cân đối nhu
cầu vốn và xác định nguồn vốn vị thiếu hụt. Muốn cân đối nhu cầu vốn, Công ty
TNHH Hải Hồng nhìn lại khoảng thời gian hoạt động trong năm 2013 rồi so sánh với
năm 2012 cùng việc đánh giá sự khả quan của môi trường nghành trong tương lai để
có thể ước tính doanh thu thuần năm 2014 của công ty chính xác nhất, từ đó xác định
lượng vốn cần thiết năm 2014 là sát nhất với thực tế. Sau đó, ước tính lượng vốn đang
tham gia trong hoạt động kinh doanh có thể thu hồi nhanh hay chậm, lãi đạt được
nhiều hay ít và tính tổng vốn lưu động công ty hiện đang sở hữu rồi so sánh với nhu
cầu vốn lưu động để tính được lượng vốn còn thiếu, tìm biện pháp huy động tốt nhất.
Xác định nhu cầu vốn hợp lý cho từng khâu trong quá trình hoạt động kinh
doanh để tiết kiệm được vốn lưu động. Công ty TNHH Hải Hồng cần tìm kiếm thêm các
nhà cung cấp nguyên, vật liệu mới, có chất lượng nguyên, vật liệu tốt nhưng có giá thấp
hơn so với giá nhà cung cấp hiện nay của công ty; giảm chi phí vận chuyển khi nhập và
xuất hàng hóa, một số máy móc, thiết bị có thể chuyển qua thuê tài chính để giảm chi
phí, tiết kiệm hơn trong thời kỳ công nghệ phát triển nhanh chóng như hiện nay.
Kế hoạch tăng doanh thu tiêu thụ
Ngoài việc đưa ra các chiến lược kinh doanh để công ty tăng doanh thu thuần
hàng năm, công ty còn nên tham gia vào các hoạt động tài chính khác. Hiện nay, một
số máy móc nhập từ khi công ty mới thành lập có sự giảm sút mạnh trong công việc,
công ty nên thanh lý sớm để có thể thu lại được nhiều giá trị hơn. Đồng thời thúc đẩy
các khoản phải thu và dùng nó để tham gia vào đầu tư mua bán trái phiếu của các công
ty uy tín hay tín phiếu kho bạc Nhà nước.
3.2.5. Kiểm soát cơ cấu nguồn vốn
Những năm qua chỉ tiêu nợ phải trả của công ty tăng cao ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Hải Hồng, đặc biệt là các khoản nợ
ngắn hạn lớn đang làm giảm khả năng thanh toán của công ty khiến rủi ro thanh toán
khi thị trường biến động tăng. Vì vậy công ty cần giảm bớt vốn vay và tăng dần vốn
chủ sở hữu qua các năm bằng cách chuyển giao lợi nhuận thành vốn chủ sở hữu, tăng
khả năng tự chủ về nguồn vốn cho công ty.
Đồng thời cố gắng tăng thời gian nợ phải trả cho các tổ chức, công ty cho vay
vốn và các nhà cung cấp để tăng thời gian chiếm dụng vốn vay của công ty, dùng các
khoản nợ này đầu tư ngắn hạn cho các cơ hội sinh lời. Để làm được điều này, công ty
cần có chiến lược cụ thể cho từng đối tượng và trong từng giai đoạn.
61
Đối với các tổ chức vay vốn, công ty nên có một kế hoạch cụ thể và một dự án
lớn, tốt hơn để gửi cho các tổ chức này. Các dự án này cần tính toán chính xác lượng
vốn bỏ ra và lợi nhuận thu về, lượng vốn này sẽ được gia hạn từ số vốn đang vay của
các tổ chức tài chính, khi sử dụng lượng vốn này công ty sẽ giảm được nhiều chi phí
như tái vay vốn và một phần chi phí này sẽ được chuyển thành tiền trả cho tổ chức cho
vay với tên gọi phí gia hạn vốn. Ngoài ra, công ty có thể trích 1% - 3% lợi nhuận từ dự
án cho tổ chức cho vay (với điều kiện lợi nhuận được trích này nhỏ hơn chi phí tiết
kiệm được khi tăng thời gian chiếm dụng vốn) nếu tổ chức này đồng ý gia hạn vốn vay
hiện tại của công ty đến khi hoàn thanh dự án đó.
Đối với các nhà cung cấp cũ thì dựa vào hợp đồng và thời gian trả nợ để thanh
toán số tiền mua nguyên vật liệu này trước 1 – 2 ngày nộp phạt. Và với các nhà cung
cấp mới công ty có thể sử dụng lợi thế đàm phán để gia tăng thời hạn thanh toán.
3.2.6. Một số giải pháp khác
Tăng cường hợp tác liên doanh nhằm nâng cao trình độ của cán bộ công nhân
viên trong công ty.
Giá các nguyên, vật liệu tăng cao khiến công ty khốn đốn, công ty nên tìm nhiều
nguồn cung cấp hơn để có thể so sánh giá và tạo lợi thế đàm phán cho mình. Ngoài ra,
khuyến khích nghiên cứu, các ý tưởng sáng tạo ra chất phục vụ cho công trình xây
dựng có chất lượng tốt mà giá rẻ của mọi thành viên công ty.
Trích lập các khoản dự phòng
Phải có các khoản dự phòng do giảm giá các khoản nợ khó đòi, dự phòng trợ cấp
mất việc làm, dự phòng chi phí cho việc khắc phục sự cố, lỗi kỹ thuật và tính các khoản
dự phòng này vào chi phí kinh doanh. Các khoản dự phòng là nguồn để công ty chủ
động trong việc bù đắp phần thiếu hụt vốn trong tình trạng có rủi ro. Thực tế trong quá
trình hoạt động không ít công ty lâm vào tình trạng bị lỗ do phát sinh những sai sót, hư
hỏng mà công ty phải có trách nhiệm theo dõi, khắc phục giá trị phần việc thực hiện này
còn lớn hơn cả mức tiền tối thiểu qui định giữ lại để bảo vệ công trình, hoặc phát sinh
những khoản nợ phải thu khó đòi. Do vậy, công ty nên chú ý tới việc trích lập các khoản
dự phòng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và bảo toàn vốn lưu động.
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên
Công ty TNHH Hải Hồng cần phải chú trọng vào việc đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên bằng cách cử cán bộ và công
nhân viên có khả năng đi học các lớp bồi dưỡng về chuyên môn. Lãnh đạo công ty cần
phải mạnh dạn hơn nữa trong việc bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, cương quyết thay
thế những cán bộ yếu đồng thời đề bạt một số cán bộ có năng lực về chuyên môn, có
Thang Long University Library
62
khả năng đáp ứng những yêu cầu mới. Công ty cũng cần phải khuyến khích về vật chất
và tinh thần cho cán bộ công nhân viên nhằm pháp huy tinh thần trách nhiệm của họ.
Đồng thời hàng năm công ty cần phải dự tính chính sách lượng công nhân cần
thiết đảm bảo đủ công nhân có kỹ năng tốt tham gia thi công dự án, đảm bảo thời gian
thi công đúng tiến độ.
3.3. Một số kiến nghị khác
Đối với Nhà nước
Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa nên các đơn vị kinh doanh được
quyền tự chủ về các hoạt động kinh doanh của mình. Công ty TNHH Hải Hồng chịu
sự quản lý của nhà nước như hệ thống các chính sách, chế độ có liên quan. Trong tiến
trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới thì Nhà nước, các Bộ,
các Ngành phải có các biện pháp tạo điều kiện cho các công ty đứng vững trên thị
trường. Vì vậy ngoài việc nhanh chóng ban hành đồng bộ các chính sách, Nhà nước
cần phải sử dụng các công cụ điều tiết vĩ mô một cách có hiệu quả. Hơn nữa Nhà nước
vẫn còn thực hiện chính sách xã hội đối với các Tỉnh thông qua một số ngành hàng
quan trọng. Vì vậy Nhà nước cần phải ban hành một số cơ chế kiểm soát, chính sách
hỗ trợ về Vốn, Thuế, Trợ Giá phù hợp tạo điều kiện cho công ty thực hiện được nhiệm
vụ chính trị xã hội nhưng không bị thua lỗ kéo dài.
Đối với ngân hàng
Hệ thống ngân hàng cần được hoàn thiện, đa dạng hóa các nghiệp vụ chuẩn bị
mọi thứ cần thiết khác để có thể trở thành trung tâm tài chính hỗ trợ choCông ty
TNHH Hải Hồng xây dựng khi ngành xây dựng, bất động sản hoạt động mạnh trở lại,
điều này sẽ giúp cho việc huy động và sử dụng vốn được dễ dàng và hiệu quả hơn.
Ngoài ra khung lãi suất do ngân hàng Nhà nước quy định phải đảm bảo khuyến
khích các công ty xây dựng như Công ty TNHH Hải Hồng có thể hoạt động hiệu quả
sao cho lợi nhuận công ty thu về tối thiểu phải bù đắp được chi phí vốn.
Đáng chú ý là vấn đề khó khăn trong việc vay vốn. Việc vay vốn có nhiều thủ tục
phức tạp, rườm rà khiến thời gian vay được vốn của công ty bị kéo dài, khiến khả năng
tạo lợi nhuận của giảm đi. Ngân hàng cần có cơ chế thông thoáng hơn trong việc này
(thủ tục thế chấp, xem xét tính khả thi của dự án... cần thúc đẩy nhanh hơn).
63
KếT LUậN
Tóm lại, vốn lưu động là một phần quan trọng trong hệ thống tài chính của mỗi
doanh nghiệp, ngoài ra vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn vốn này luôn được công ty đặt
lên hàng đầu, nó sẽ quyết định khả năng tài chính, kinh doanh của công ty. Trong tình
hình nền kinh tế hiện nay, khi chính phủ đang cố gắng vực dậy nghành bất động sản
thì các công ty xây dựng lại càng phải chú trọng vào hiệu quả sử dụng nguồn vốn này,
nó sẽ là tiền đề và quyết định phát triển kinh doanh của công ty trong tương lại.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, em cũng nhận thấy trong việc sử dụng vốn lưu
động Công ty TNHH Hải Hồng có những thành tựu và vấn đề tồn tại nhất định. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh, công ty luôn cố gắng đề ra nhiều chính sách thực thi nhất về
vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động, tuy nhiên những chính sách này chưa thực sự
phù hợp, ngoài ra công ty gặp không ít khó khăn từ hoạt động kinh doanh làm ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty đã giúp em có cái nhìn bao quát hơn về vấn đề quản lý và sử dụng hiệu
quả vốn lưu động của các doanh nghiệp nói chung và của công ty Hải Hồng nói riêng.
Do kiến thức bản thân còn hạn chế cùng thời gian thực hiện có hạn nên em chỉ có
thể dừng lại ở mức độ đề cập và đưa ra một số giải pháp chủ quan trong một số hoạt
động của công ty. Bài khóa luận còn nhiều thiếu sót nên em rất mong nhận được sự chỉ
bảo và góp ý của các thầy cô cùng cô chú, anh chị Công ty TNHH Hải Hồng để bài
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
PHụ LụC
1. Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Hải Hồng năm 2011, 2012, 2013
2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Hải Hồng năm 2011, 2012, 2013.
3. Hồ sơ năng lực của Công ty TNHH Hải Hồng.
TÀI LIệU THAM KHảO
1. Tài liệu học tậpnhập môn tài chính doanh nghiệp của giảng viên Trịnh Trọng Anh
trường Đại học Thăng Long.
2. Nguyễn Trọng Cơ, Ngô Thế Chi (2008), Giáo trình phân tích tài chính doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
3. TS. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2009), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
4. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản thành
phố Hồ Chí Minh.
5. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc (2013), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
6. Đinh Lan TH, Đánh giá kinh tế Việt Nam năm 2013, Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai
Châu,
Viet-Nam-nam-2013/language/vi-VN/Default.aspx, ngày 30 tháng 12 năm 2013.
7. TS. Trần Du Lịch, Nhận định kinh tế Việt Nam năm 2013 và triển vọng năm 2014,
Trang Kinh tế và Dự báo,
dinh-kinh-te-viet-nam-nam-2013-va-trien-vong-nam-2014-1592.html, ngày 14 tháng
10 năm 2013.
Thang Long University Library
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2011, 2012, 2013
Người nộp thuế : Công ty TNHH Hải Hồng
Mã số thuế : 2500263303
Tru sở : Khu Xuân Mai, Phường Phúc Thắng
Thị xã : Phúc Yên Tỉnh/Thành phố : Vĩnh Phúc
Điện thoại : 0211558233
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh
2011 2012 2013
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
TÀI SẢN
A
TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100= 110+120+130+140+150)
100
4.603.072.370 6.214.833.651 7.383.372.055
I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 (III.01) 2.365.446.000 2.026.879.000 2.378.109.223
II Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 (III.05)
1 Đầu tư tài chính ngắn hạn 121
2
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
ngắn hạn (*)
129
III Các khoản phải thu ngắn hạn 130 602.066.200 1.846.584.620 2.656.961.552
1 Phải thu của khách hàng 131 602.066.200 1.846.584.620 2.656.961.552
2 Trả trước cho người bán 132
3 Các khoản phải thu khác 138
4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi(*) 139
IV Hàng tồn kho 140 1.635.560.170 2.341.370.031 2.348.301.280
1 Hàng tồn kho 141 1.635.560.170 2.341.370.031 2.348.301.280
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V Tài sản ngắn hạn khác 150
1 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 151
2 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 152
3 Tài sản ngắn hạn khác 158
B
TÀI SẢN DÀI HẠN
(200= 210+220+230+240)
200 1.917.570.000 2.104.923.419 1.889.274.519
I Tài sản cố định 210 (III.03.04) 1.917.570.000 2.104.923.419 1.889.274.519
1 Nguyên giá 211 2.122.020.000 2.467.520.000 2.467.520.000
2 Giá trị hao mòn lũy kế (*) 212 (204.450.000) (362.596.581) (578.245.481)
3 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 213
II Bất động sản đầu tư 220
1 Nguyên giá 221
2 Giá trị hao mòn lũy kế (*) 222
III Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 230 (III.05)
1 Đầu tư tài chính dài hạn 231
2
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
dài hạn (*)
239
IV Tài sản dài hạn khác 240
1 Phải thu dài hạn 241
2 Tài sản dài hạn khác 248
3 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi(*) 249
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
(250= 100+200)
250 6.520.642.370 8.319.757.070 9.272.646.574
NGUỒN VỐN
A NỢ PHẢI TRẢ (300= 310+320) 300 1.330.010.050 2.850.880.678 3.513.995.382
I Nợ ngắn hạn 310 1.330.010.050 2.850.880.678 3.513.995.382
1 Vay ngắn hạn 311 900.000.000 1.500.000.000 1.500.000.000
2 Phải trả cho người bán 312 408.816.400 1.256.481.000 1.832.189.917
3 Người mua trả tiền trước 313
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 III.06 21.193.650 94.399.678 132.805.465
5 Phải trả người lao động 315 40.000.000
6 Chi phí phải trả 316
7 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 318
8 Dự phòng phải trả ngắn hạn 319
B
VỐN CHỦ SỞ HỮU
(400=410+430)
400 5.190.632.320 5.468.876.392 5.758.651.192
I Vốn chủ sở hữu 410 III.07 5.190.632.320 5.468.876.392 5.758.651.192
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 4.900.000.000 4.900.000.000 4.900.000.000
2 Thặng dư vốn cổ phần 412
3 Vốn khác của chủ sở hữu 413
4 Cổ phiếu quỹ (*) 414
5 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415
6 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416
7 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417 290.632.320 568.876.392 858.651.192
III Quỹ khen thưởng phúc lợi 430
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440= 300+400)
440 6.520.642.370 8.319.757.070 9.272.646.574
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG
1 Tài sản thuê ngoài
2
Vật tư, hàng hóa nhờ giữ hộ, nhận
gia công
3
Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi,
ký cược
4 Nợ khó đòi đã xử lý
5 Ngoại tệ các loại
Lập ngày 15 tháng 01 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Thang Long University Library
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2011, 2012, 2013
Người nộp thuế : Công ty TNHH Hải Hồng
Mã số thuế : 2500263303
Tru sở : Khu Xuân Mai, Phường Phúc Thắng
Thị xã : Phúc Yên Tỉnh/Thành phố : Vĩnh Phúc
Điện thoại : 0211558233
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh
2011 2012 2013
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
01 IV.08 8.765.956.200 11.053.620.500 15.623.562.100
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02)
10 8.765.956.200 11.053.620.500 15.623.562.100
4 Giá vốn hàng bán 11 7.890.336.200 9.763.693.704 14.134.227.968
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(20= 10 – 11)
20 875.620.000 1.289.926.796 1.489.334.132
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21
7 Chi phí tài chính 22 156.402.000 221.531.501 252.658.320
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 156.402.000 221.531.501 252.658.320
8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 402.562.000 681.945.195 834.210.812
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (30= 20 + 21 – 22 – 24)
30 298.656.000 386.450.100 402.465.000
10 Thu nhập khác 31
11 Chi phí khác 32
12 Lọi nhuận khác (40= 31 – 32) 40
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế(50= 30 + 40)
50 IV.09 298.656.000 386.450.100 402.465.000
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60= 50 – 51)
60 298.656.000 386.450.100 402.465.000
Lập ngày 15 tháng 01 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18939_5042.pdf