Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của các doanh
nghiệp. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường và tình trạng trong nước và khu vực
cũng như thế giới có nhiều biến động, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
một thách thức lớn đối với doanh nghiệp nào.
Quá trình phân tích ở trên đã cho thấy việc sử dụng đồng vốn như thế nào để
mang lại hiệu quả cao quả là một vấn đề không đơn giản. Đồng vốn sử dụng không
hiệu quả sẽ kéo theo sự trì trệ của quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động của
doanh nghiệp sẽ là không hiệu quả nếu như là vốn kinh doanh không được đảm bảo.
Để đồng vốn có hiệu quả đòi hỏi phải có những quyết định đúng đắn về phương thức
sử dụng vốn.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh Công ty TNHH Hùng Phương đã luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn bỏ ra của mình. Những năm vừa qua Công ty đã có những nỗ lực cố
gắng phát triển toàn diện, song vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Hùng Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a với Công ty.Song việc lưu
kho cũng tạo điều kiện đáp ứng kịp thòi các đơn hàng, hưởng lợi từ chênh lệch.
Bảng 2.6. Chỉ tiêu về quay vòng hàng tồn kho của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2010 2011 2012
Chênh lệch
2011 – 2010 2012 - 2011
Giá vốn
hàng bán
Đồng
31.197.656.170 11.399.332.632 14.985.598.608 (19.798.323.538) 3.586.265.976
Giá trị bình
quân hàng
lưu kho
Đồng
4.398.300.240 5.347.978.336 4.158.701.980 949.678.096 (1.189.276.356)
Hệ số lưu
kho
Vòng
7,09 2,13 3,60 (4,96) 1,47
Thời gian
luân chuyển
kho trung
bình
Ngày
51,46 171,36 101,39 119,90 (69,97)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
42
Qua kết quả tính ở bảng trên cho thấy thời gian luân chuyển kho trung bình biến
đổi liên tục qua các năm. Năm 2010, có 7,09 vòng quay kho tương ứng với mỗi vòng
quay kho là 51,46 ngày. Tốc độ quay kho này khá nhanh đối với Công ty SXKD mặt
hàng như than khoáng sản, máy sàng, nghiềnNăm 2011, hệ số luu kho giảm mạnh,
còn 2,13 vòng kéo theo thời gian luân chuyển kho trung bình tăng mạnh, lên 171,36
ngày, gần nửa năm. Tình hình này cho thấy hàng tồn trong kho khá lâu đẫn đên nhiều
chi phí bảo quản, tồn đọng vốn Điều này đã được cải thiện vào năm 2012 khi thời
gian luân chuyển kho trung bình giảm 69,97 ngày nên chỉ còn 101,39 ngày. Đó là nhờ
vào việc điều tra và phân tích thị trường kỹ lưỡng hơn nên Công ty đã đưa ra được dự
đoán chính xác về nhu cầu để lập kế hoạch mua bán, danh sách hàng tồn kho hợp lý.
Các khoản phải trả
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2010 2011 2012
Chênh lệch
2011 - 2010 2012 – 2011
Giá vốn hàng bán Đồng 31.197.656.170 11.399.332.632 14.985.598.608 (19.798.323.538) 3.586.265.976
Chi phí bán hàng,
quản lý doanh
nghiệp
Đồng 5.151.040.248 5.235.185.820 5.235.000.000 84.145.572 (185.820)
Phải trả người bán Đồng 9.992.954.515 12.932.954.515 7.996.330.615 2.940.000.000
(4.936.623.90
0)
Lương, thưởng,
thuế phải trả
Đồng 423.084.561 475.146.958 281.522.172 52.062.397 (193.624.786)
Hệ số trả nợ Vòng 3,49 1,24 2,44 (2,25) 1,20
Thời gian trả nợ
trung bình
Ngày
104,59 294.36 149,59 189,77 (144,77)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Hệ số trả nợ của Công ty năm 2010 là 3,49 vòng, tương ứng với thời gian trả nợ
trung bình là 104,59 ngày. Năm 2011 tăng lên đến 294,36 ngày trả nợ trung bình,
Công ty mất đến gần 10 tháng mới trả hết 1 vòng quay nợ của mình, điều đó phản ánh
Công ty đang gặp khó khăn trong khâu thanh khoản, phù hợp với những nhận định về
43
khả năng thanh toán trong năm 2011, gây nên mức độ uy tín của Công ty giảm, khó
khăn khi Công ty đi vay hay huy động vốn từ bên ngoài.
Việc nắm giữ tiền để phục vụ nhu cầu thanh toán và đối phó với các tình huống
bất ngờ là việc cần thiết, nhưng nắm giữ tiền lại khiến Công ty mất chi phí cơ hội đầu
tư cũng như giá trị của tiền luôn thay đổi theo thời gian. Vậy cần bao tiền để đảm bảo
hoạt động SXKD? Bảng dưới đây cho thấy thời gian quay vòng tiền của Công ty
Bảng 2.8. Thời gian quay vòng tiền của Công ty
Đơn vị: ngày
2010 2011 2012 Chênh lệch
2011 - 2010 2012- 2011
(40,30) (98,57) 22,27 (58,27) 120,84
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2010 2011 2012
Chênh lệch
2011 – 2010 2012 – 2011
Doanh thu
thuần
Đồng
36.452.256.106 16.714.518.452 20.290.598.608
(19.737.737.654)
3.576.080.156
Lợi nhuận
sau thuế
Đồng
83.301.898 60.000.000 52.500.000 (23.302.898) (17.500.000)
VLĐ trung
bình
Đồng
9.689.672.404 12.301.645.535 11.645.732.846 2.611.973.131 (655.912.690)
Hiệu suất sử
dụng VLĐ
Vòng
3,76 1,36 1,74 (2,4) 0,38
Kỳ luân
chuyển
VLĐ
Ngày
97 268 209 171 (59)
Khả năng
sinh lời
VLĐ
%
0,86 0,49 0,45 (0,37) (0,04)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nhận xét:
Theo số liệu ở bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động (vòng quay vốn
lưu động) của Công ty giảm dần qua các năm. Năm 2010 là 3,76 vòng đến năm 2011
là 1,36 vòng. Như vậy, chỉ tiêu này cho biết năm 2011 vốn lưu động của Công ty luân
Thang Long University Library
44
chuyển được 1,36 vòng giảm 2,30 vòng so với năm 2010. Sự thay đổi này chịu ảnh
hưởng của hai nhân tố là doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân, năm 2011 doanh
thu của doanh nghiệp giảm mạnh giảm đến 54,15% nhưng nguồn vốn lưu động bình
quan lại tăng 2.611.973.131VNĐ so với năm 2010. Điều này cho thấy năm 2011 Công
ty SXKD không hiệu quả so với năm 2010. Năm 2012 Vốn lưu động luân chuyển
được 1,74 vòng tăng 0,38 vòng so với năm 2011, do Công ty đã tăng khả năng SXKD
để đem lại doanh thu thuần cao hơn.
Nghịch đảo với hiệu suất sử dụng vốn lưu động là kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động cho biết số ngày để thực hiện một vòng quay của vốn
lưu động. Năm 2010 thời gian của một vòng luân chuyển là 97 ngày, đến năm 2011
tăng lên thành 268 ngày, gần gấp 3 lần so với năm 2010. Đến năm 2012 giảm xuống
còn 209 ngày chứng tỏ vốn lưu động sử dụng hiệu quả hơn.
Khả năng sinh lời của vốn lưu động: năm 2010, 1đồng VLĐ tạo ra 0,86 đồng lợi
nhuận. Năm 2011 giảm chỉ tạo ra 0,49 đồng lợi nhuận, giảm 0,37đồng; năm 2012 tiếp
tục giảm 1 đồng VLĐ chỉ còn tạo ra 0,45 đồng. Nguyên nhân cơ bản của sự thay đổi
này là do sự giảm đi của lợi nhuận và vốn lưu động bình quân của năm 2011, 2012 cao
hơn năm 2011.
2.3.4. Quản lý nợ.
Mức độ tự chủ tài chính
Bảng 2.10. Mức độ tự chủ tài chính của Công ty
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Công thức 2010 2011 2012
Chênh lệch
11- 10 12 - 11
Hệ số nợ
Nợ phải trả
Nguồn vốn
83,32 81,99 82,78 (1) 1
Hệ số
VCSH
Vốn CSH
Nguồn vốn
16,68 18,01 17,22 1 (1)
Hệ số đảm
bảo nợ
Vốn CSH
Nợ phải trả
20,02 21,97 20,80 2 (1)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thông thường một Công ty đạt được độ an toàn về mặt tài chính khi hệ số nợ là
0,5; hệ số VCSH là 0,5 và hệ số đảm bảo nợ là 1. Nếu Công ty cân bằng tỷ lệ này tỷ
suất lợi nhuận trên VCSH thấp hơn khả năng Công ty có thể đạt được khi vẫn đảm bảo
trong mức độ an toàn tài chính. Vì vậy các doanh nghiệp thường dùng đòn bẩy tài
chính để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Đồng nghĩa với việc các doanh
45
nghiệp cần nghiên cứu, vạch ra cho mình một giới hạn nhất định để đảm bảo hiệu quả
sử dụng vốn tốt nhất nhưng không mất khả năng thanh toán khi có biến động.
Ở đây hệ số nợ của Công ty tương đối cao trong giai đoạn 2010 – 2012, có sự
biến động nhưng là rất nhỏ, dao động trong khoảng 82-83% . Trong khi đó hệ số vốn
chủ sở hữu ở mức thấp, thậm chí năm 2010 hệ số vốn chủ sở hữu chỉ là 16,68%; năm
2011 hệ số này cao nhất song cũng chỉ đạt 18,01%, vẫn thấp hơn nhiều so với hệ số
nợ. Đây là con số đáng báo động về mức vay nợ của Công ty. Nếu có biến động xảy ra
trong nền kinh tế thì Công ty hoàn toàn có thể rơi vào trạng thái mất khả năng thanh
toán các khoản nợ. Đặc biệt ta có thể thấy rõ điều nay khi phân tích hệ số đảm bảo nợ.
Hệ số này đạt giá trị cao nhất vào năm 2011 là 21,97%. Có nghĩa là một đồng nợ phải
trả của Công ty được đảm bảo bằng 0,2197 đồng vốn chủ sở hữu, con số này đánh giá
khả năng trả nợ của Công ty là quá thấp. Nó phản ánh đúng với tình hình kinh tế hiện
nay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tình trạng mất khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ cao.
Điều này cũng dẫn đến tình trạng các Công ty đi vay vốn từ các tổ chức kinh tế gặp
khó khăn vì họ không đảm bảo được khả năng trả nợ.
Số lần thu nhập trên lãi
Bảng 2.11. Số lần thu nhập trên lãi vay
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2010 2011 2012
Chênh lệch
11-10 12-11
EBIT Đồng 103.935.903 1.082.000.000 3.072.000.000 978.064.097 1.990.000.000
Lãi vay Đồng 0 1.002.000.000 2.002.000.000 1.002.000.000 1.000.000.000
Số lần thu
nhập trên lãi
Lần - 1,08 1,53 1,08 0.45
Qua số liệu bảng trên cho thấy năm 2010 Công ty không có lãi vay do Công ty có
phát sinh các khoản vay ngắn hạn song chưa đến hạn trả lãi, đồng nghĩa với việc trong
năm 2010 Công ty cũng không thể sử dụng công cụ lá chắn thuế này. Nhưng đến năm
2011, 2012 Công ty đã phải trả các khoản lãi vay đến hạn. Với khả năng thanh toán lãi
vay lên đến 1,08 trong năm 2011 và tăng 0,45 để đạt con số 1,53 chứng tỏ Công ty
đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay của mình.
Song chỉ tiêu trên chỉ phán ánh được khả năng chi trả khoản chi phí lãi vay chứ
chưa trả lời được câu hỏi liêu Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
không? Cần đi phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty để làm
rõ vấn đề trên.
Thang Long University Library
46
2.3.5. Khả năng thanh toán.
Bảng 2.12. Chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty TNHH Hùng Phƣơng
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch
2011- 2010 2012-2011
Khả năng thanh
toán ngắn hạn
0,85 0,88 0,90 0,03 0.02
Khả năng thanh
toán nhanh
0,49 0,53 0,66 0,04 0,13
Khả năng thanh
toán tức thời
0,40 0,42 0,12 0,02 (0,30)
(Nguồn: phòng Kế toán)
Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn
TSNH thành tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Tại Công ty TNHH Hùng
Phương vào năm 2010 khả năng thanh toán ngắn hạn đạt mức 0,85 tức 1 đồng nợ của
Công ty được đảm bảo bằng 0,85 đồng TSNH. Năm 2011 chỉ tiêu này tăng lên 0,03 so
với năm 2010. Đến năm 2012 chỉ số này tiếp tục tăng 0,02 và đạt giá trị 0,90. Khả
năng thanh toán ngắn của Công ty nhỏ hơn một cho thấy việc sử dụng nợ trong hoạt
động kinh doanh như lá chắn thuế và tăng lợi cho chủ sở hữu, bên cạnh đó lại làm cho
khả năng thanh toán của Công ty gặp khó khăn trong ngắn hạn nếu có biến động.
Khả năng thanh toán nhanh năm 2010 cả Công ty đạt giá trị 0,49 , tức mỗi đồng
nợ ngắn hạn có 0,49 đồng TSNH có thể huy động ngay để thanh toán. Hệ số này tăng
dần, năm 2011 khả năng thanh toán nhanh của Công ty đạt 0,53 và tăng thêm 0,13 vào
năm 2012 hệ số này đạt dược là 0,66. Hệ số tăng theo hướng tích cực song vẫn nhỏ
nên khi các chủ nợ đồng loạt đòi nợ thì các TSNH có thể huy động nhanh chóng vẫn
không đảm bảo trả hết nợ.
Khả năng thanh toán hiện thời cho thấy Công ty có bao nhiêu tiền và các khoản
tương đương tiền có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn để trang trải các khoản nợ
ngay lập tức. Năm 2010 hệ số này đạt 0,40, năm 2011 tăng lên 0,02 và đạt 0,42. Tuy
năm 2010 và 2011 Công ty không dự trữ nhiều tiền mặt song đến năm 2012 Công ty
điều chỉnh giảm hẹ số này xuống chỉ còn 0,12. Việc này giúp Công ty không để lượng
tiền mặt tồn quỹ nhiều, giảm hci phí cơ hội và tăng khả năng sinh lời cho tài sản.
47
Nói chung, sự thay đổi các hệ số thanh toán tích cực qua các năm để khai thác ưu
điểm của nguồn vốn nợ và phát huy khả năng sinh lời của tài sản nhưng một số chỉ
tiêu vẫn chưa thực sự đảm bảo an toàn cho thanh toán khi kinh tế có biến động. Vì vậy
Công ty vẫn cần có sự cân nhắc trong thời gian tới.
2.2.6. Khả năng sinh lời
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi loại hình kinh
doanh, ngành nghề, quy mô Vì vậy việc những kết luận đánh giá hoạt động kinh
doanh của Công ty qua bản báo cáo tài chính là không thuyết phục, nên các chỉ số dưới
đây sẽ cho chúng ta đánh giá một cách chi tiết hơn về tình hình tài chính của Công ty
TNHH Hùng Phương.
Bảng 2.13. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của Công ty TNHH Hùng Phƣơng
Chỉ
tiêu
Công thức 2010 2011 2012
Chênh lệch
2011- 2010 2012-2011
ROS
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
0,23% 0,36% 0,26% 0,13% (0,10%)
ROA
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
0,47% 0,36% 0,35% (0,11%) (0.01%)
ROE
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
2,82% 1,98% 2,03% (0,84%) 0,05%
(Nguồn: Phòng Kế toán)
ROS năm 2010, cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 0,23 đồng lợi nhuận thì vào
năm 2011 tạo ta 0,36 đồng lợi nhuận, tăng 0,13 đồng. Điều này phản ánh Công ty đã
quản lý chi phí hiệu quả hơn so với năm 2010. Năm 2012 cứ 100 đồng doanh thu thì
tạo ra 0,26 đồng lợi nhuận, giảm 0,10 đồng so với năm 2011, tuy có cao hơn so với
năm 2010 nhưng con số đạt được chưa thực sự cao vì vậy Công ty cần xem xét và tiến
hành các biện pháp tiết kiệm chi phí.
ROA năm 2010 chỉ số này phản ánh 100 đồng tài sản tạo ra 0,47 đồng lợi nhuận.
Năm 2011 chỉ số này giảm chỉ còn 0,36 đồng, giảm 0,11 đồng. Đến năm 2012, 100
đồng tài sản tạo ra 0,35 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ rằng tuy Công ty SXKD có
lãi song không sử dụng tốt tài sản của mình làm sức sinh lời của tài sản dần kém đi.
ROE năm 2010 ta thấy cứ 100 đồng VCSH thì tạo ra 2,82 đồng lợi nhuận. Năm
2011 thì 100 đồng VCSH tạo ra được 1,98 đồng lợi nhuận. Do lợi nhuận sau thuế năm
2011giảm 27,97% trong khi VCSH tăng 2,72% so với năm 2010. Đến năm 2012 ch ỉ
Thang Long University Library
48
số này có biến đổi song lượng tăng lên chỉ đạt 0,05% so với năm 2011 và đạt giá trị
2,03%. Sự biến đổi không quá lớn song giúp Công ty có định hướng tốt trong thời gian
tới.
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Hùng
Phƣơng.
2.4.1. Những kết quả đạt được.
Công ty TNHH Hùng Phương là một đơn vị hạch toán độc lập. Trong thời gian
qua cùng với sự phát triển của đất nước, mặc dù có những lúc Công ty hoạt động gặp
nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty cùng sự nỗ
lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty đã đạt được những
thành tích đáng kể trong việc quản lý và sử dụng vốn:
Việc đảm bảo nguồn vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được
cải thiện, nguồn tài trợ cho tài sản lưu động và tài sản cố định đều được đảm bảo
thường xuyên và liên tục .
Công ty đã vượt qua một số khó khăn trong năm 2011 để cố gắng trong việc phấn
đấu trong năm 2012 Công ty đã đạt được nhiều bước tiến:
- Công ty đã có các biện pháp tích cực huy động các nguồn vốn ngắn hạn khác
nhau để làm tăng nguồn vốn kinh doanh của mình do lượng vốn chủ sở hữu của Công
ty là tương đối thấp. Công ty đã sử dụng lượng vốn chiếm dụng được hình thành trong
kinh doanh, dựa trên cơ sở tôn trọng và tin tưởng giữa Công ty và đối tác trong thanh
toán. Điển hình là vào năm 2011 khoản tiền phải trả cho người bán lên đến
12.932.954.515VND chiếm đến 33,26% trong nguồn vốn ngắn hạn của Công ty. Với
lượng vốn chiếm dụng này Công ty sử dụng làm nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn
lưu động tạm thời giúp Công ty giữ được hoạt động SXKD diễn ra liên tục và chi phí
rất nhỏ.
- Giá trị hàng tồn kho đã được giảm vào năm 2012, từ lượng hàng tồn kho là
5.347.978.336 VNĐ duy trì trong 2 năm 2010, 2011 thì đến năm 2012 đã giảm đi
lượng đáng kể. Việc bán được lượng hàng tồn kho đã làm giảm tổn thất của Công ty
cho các hư hỏng, hao mòn, chi phí bảo quản trong quá trình lưu kho và thu được một
lượng vốn kinh doanh, đồng thời làm vòng quay hàng tồn kho tăng lên tức số ngày
lưu kho giảm.
- Công ty có các khoản lãi vay phải trả trong 2 năm 2011, 2012 và đã đảm bảo
khả năng trả nợ của mình khi hệ số thu nhập trên lãi vay năm 2011 là 1,08; năm 2012
là 1.53; giữ được xu hướng tăng sẽ giúp doanh nghiệp tăng uy tín với các tổ chức tài
chính khi đi vay nợ.
49
Công ty đã tổ chức tốt công tác ký kết các hợp đồng mua sắm, dự trữ các yếu tố
vật chất cho quá trình sản xuất như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đáp ứng kịp
thời cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục không bị gián
đoạn
- Việc duy trì các khoản vay ngắn hạn và không sử dụng nguồn vốn tài trợ từ
việc đi vay dài hạn do thời gian thẩm định lâu thêm vào đó là khoản trả lãi vay với lãi
suất cao hơn để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD.
- Trong công tác sản xuất, Công ty đã có những thành tích tiết kiệm chi phí quản
lý doanh nghiệp nên giá trị này giảm dần qua các năm. Năm 2010 chi phí quản lý
doanh nghiệp là 4.323.185.020VND và giảm dần qua năm 2011, đến năm 2012 chi
phí tài chính còn 3.233.000.000VNĐ. Thêm vào đó là việc hạ giá thành sản phẩm giúp
tăng khối lượng sản phẩm sản xuất được, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.
- Trong công tác tiêu thụ, Công ty đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức tiêu
thụ sản phẩm như: chiết khấu thanh toán cho khách hàng trả tiền trước, giảm giá hàng
bán, chiết khấu thương mại cho khách hàng mua với khối lượng lớn và cho khách hàng
mua nợ. Điều này vừa giúp cho Công ty tăng doanh thu, vừa giúp cho Công ty tăng
nhanh khối lượng sản phẩm tiêu thụ, bán được sản phẩm hàng hóa tồn kho. Ví dụ như
các khoản phải ngắn hạn của Công ty năm 2010 là 1.183.886.504 VND thì đến năm
2012 lên đến 6.776.246.251VND.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh những kết quả đạt được, ta cũng cần xem xét tới những khó khăn mà
công ty gặp phải trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động và tìm ra những
nguyên nhân để khắc phục.
Đầu tiên là việc đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty. Thông qua phân tích
các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty chúng ta thấy khả năng đảm
bảo thanh toán của Công ty chưa thực sự tốt. Đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời,
các chỉ số này đáng báo động trong nền kinh tế nhiều biến động như hiện nay. Trong
khi khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty năm 2010 là 0,9 thì khả năng thanh
toán tức thời chỉ là 0,12; tức Công ty chỉ có 0,12 đồng có thể chuyển đổi trong thời
gian ngắn để trang trải các khoản nợ đến hạn.
Lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền giảm mạnh. Năm 2011 khoản tiền
này đạt 5.723.675.718 VND nhưng đến năm 2012 chỉ còn 1.420.512.485 VNĐ. Được
biết lượng tiền giảm này Công ty sử dụng vào việc mua hàng hóa, nguyên vật liệu để
hưởng chiết khấu chênh lệch giá và cho khách hàng tin cậy mua chịu với lượng lớn
Thang Long University Library
50
song điều này ảnh hưởng đến tính thanh khoản của Công ty. Công ty làm sao đảm bảo
thanh toán các khoản nợ khi nhà cung cấp, tổ chức tài chính yêu cầu trả ngay.
Về lợi nhuận sau thuế của Công ty đều đạt giá trị dương nhưng nó lại giảm dần qua
các năm. Tuy Công ty đã có nhiều biện pháp cải thiên doanh thu trong năm 2012, thêm
việc cắt giảm nhân sự để giảm chi phí quản lý kinh doanh nhưng chi phí dành cho lãi
vay lại tăng với lượng nhiều hơn, vì vậy lợi nhuận sau thuế năm 2012 vẫn thấp. Có thể
nói vay ngắn hạn như con dao hai lưỡi, nó chỉ thực sự tốt khi Công ty biết quản lý và
sử dụng có hiệu quả nó.
Vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn kinh
doanh. Năm 2012 chỉ chiếm 17,22% tổng nguồn vốn. Nguồn hình thành vốn lưu động
như chúng ta đã phân tích ở trên chủ yếu là được tài trợ bằng vốn vay ngắn và nguồn
chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp. Nợ vay và nợ phải trả luôn là một nguy cơ cho Công
ty, chi phí vốn cao, dễ xảy ra tình trạng mất khả năng thanh toán.
Dựa vào nguyên tắc cơ cấu vốn hợp lý và tài sản lưu động cần được tài trợ bằng
nguồn vốn trung và dài hạn vì vậy cơ cấu vốn của Công ty là chưa hợp lý. Công ty đã
mạo hiểm đầu tư tài sản dài hạn từ nguồn vốn ngắn hạn. Với chiến lược quản lý vốn
mạo hiểm sẽ gây khó khăn rất lớn cho vì Công ty có thể không đủ lượng hàng tồn kho
để cung ứng khi nhu cầu thị trường tăng cao, do đó sẽ bị lỡ mất cơ hội gia tăng doanh
số, ngoài ra còn có thể bị mất thị phần vào tay các đối thủ vì nếu tình trạng ―đứt hàng‖
xảy ra thường xuyên thì khách hàng sẽ tìm nhà cung cấp khác có nguồn hàng ổn định
hơn. Bên cạnh đó, việc nắm giữ lượng tiền mặt thấp cũng khiến Công ty có thể lỡ mất
cơ hội đầu cơ nguồn nguyên liệu hay hàng hóa đầu vào khi giá nguyên liệu trên thị
trường xuống thấp, hoặc giảm vị thế đàm phán của Công ty khi lựa chọn nhà cung cấp,
điều này có thể khiến chi phí đầu vào tăng lên.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động đạt giá trị thấp. Điều này được biểu hiện qua các
chỉ tiêu tài chính như vòng quay vốn lưu động, kỳ luân chuyển vốn lưu động. Vòng
quay vốn lưu động giảm xuống cho nên số ngày luân chuyển vốn lưu động trong một
kỳ cao. Công ty cần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, tránh tình trạng vốn ứ
đọng quá lâu.
Cùng với tốc độ luân chuyển vốn lưu động thấp là tình trạng hàng lưu kho có sự
biến động xấu đi. Số ngày lưu kho còn khá cao tuy đã được cải thiện đáng kể đặc biệt
là năm 2011 thời gian luân chuyển kho trung bình lên tới 171,36 ngày. Với tình hình
trên cho thấy Công ty đang có hướng cải thiện để rút ngắn thời gian lưu kho nhưng do
gặp nhiều ảnh hưởng từ nền kinh tế nên chưa thể đạt hiệu quả như năm 2010.
Vấn đề Công ty cũng đang gặp khó khăn đó là hệ số thu nợ giảm dầm qua các
năm. Tỉ lệ nghịch với hệ số thu nợ là thời gian thu nợ trung bình, do đó số ngày thu nợ
51
trung bình tăng tăng mạnh từ năm 2010 đến 2012. Để hoàn thành 1 vòng thu nợ trong
năm 2010 Công ty chỉ cần đến 12,83 ngày, nhưng đến năm 2012 cần đến gấp 5 lần số
thời gian đó tức là 70,42 ngày. Để đẩy nhanh SXKD và tiêu thụ sản phẩm, tính cạnh
tranh của Công ty nên có những khoản chiết khấu cũng như cho khách hàng nợ nhưng
Công ty cần đánh giá, thẩm định mức độ tài chính của khách hàng để đảm bảo khoản
thu nợ được trả đầy đủ, trong thời gian ngắn nhất và tiếp tục tham gia vào kỳ mới của
vốn lưu động, tránh tình trạng dẫn đến nợ khó đòi
Trên đây là những đánh giá chung kết quả đạt được và những khó khăn trong việc
huy động và sử dụng vốn lưu động của Công ty. Nguyên nhân có thể rất nhiều nhưng
việc tìm ra giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
mới là vấn đề cấp thiết đối với Công ty hiện nay khi mà những hạn chế còn nhiều và
sự linh hoạt của Công ty là điều cần thiết đối với thị trường nhiều thay đổi. Vì vậy, sau
đây là một số giải pháp cơ bản cho vấn đề này.
Thang Long University Library
52
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HÙNG PHƢƠNG.
3.1. Định hƣớng kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Từ những nhận định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, ban lãnh đạo
Công ty và toàn thể công nhân viên trong Công ty xác định nhiệm vụ cùng đưa Công
ty phát triển trong thời gian tới:
Xây dựng và phát triển Công ty thành một Công ty lớn mạnh, lấy hiệu quả kinh tế
xã hội làm thước đo cho sự phát triển bền vững.
Thực hiện đa dạng hóa kinh doanh lấy thị trường ngoài ngành làm mục tiêu phát
triển trong thời gian tới, nâng cao năng lực SXKD đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hoàn thiện bộ máy quản lý và phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao sức
cạnh tranh, giải quyết đủ việc làm và không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên.
Dựa vào tình hình kinh doanh năm 2012 công ty đề ra các mục tiêu cho năm 2013
như sau:
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu năm 2013
TT Chỉ tiêu Giá trị (VND)
1 Doanh thu thuần 35.038.135.000
2 Giá vốn hàng bán 27.156.246.000
3 Lợi nhuận gộp 7.881.889.000
4 Chi phí 7.707.224.000
5 Tổng LN trước thuế 104.665.000
6 Thuế TNDN phải nộp 26.166.250
7 Lợi nhuận sau thuế 78.498.750
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty TNHH Hùng
Phƣơng.
Mục đích của việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh
trên cơ sở nguồn vốn có hạn của doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp lý, tiết
kiệm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
53
Để đạt được các mục đích trên yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp đó là:
- Đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng hướng, đúng mục đích, đúng kế hoạch
kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Để thực hiện điều này doanh nghiệp nên có kế
hoạch sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu qua, tránh lãng phí vốn.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về lưu thông tiền tệ.
- Thực hiện tốt các quy định pháp quy, pháp lệnh kế toán thống kê, cùng các quy
định của Nhà nước về quản lý vốn tại doanh nghiệp.
3.2.1. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Hùng Phương.
Việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả sẽ làm cho Công ty ngày càng làm ăn có
hiệu quả. Vì vậy việc tăng nhanh hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là mục tiêu phấn
đấu hàng đầu của Hùng Phương. Để thực hiện được những mục tiêu này thì Công ty
cần tìm ra những phương pháp mới để sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Từ việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, những thành tựu
cũng như những tồn tại cần khắc phục tại Công ty TNHH Hùng Phương, em xin mạnh
dạn đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
3.2.1.1. Lựa chọn chiến lược quản lý vốn phù hợp với tình hình SXKD của Công ty.
Thay vì sử dụng chiến lược quản lý vốn mạo hiểm vi phạm nguyên tắc tài trợ vì
lấy nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn, dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh
toán mà Công ty nên cân nhắc thay đổi một chiến lược quản lý mới phù hợp với loại
hình kinh doanh của mình. Công ty nên thay thế nợ ngắn hạn đầu tư TSDH bằng việc
huy động nguồn nợ dài hạnhay bổ sung thêm nguồn vốn chủ sở hữu, dần đưa Công
ty sử dụng chiến lược quản lý vốn ―Trung dung‖ là sự dung hòa giữa hai chiến lược
mạo hiểm và thận trọng, 50% tài sản lưu động được tài trợ bằng nợ ngắn hạn và 50%
còn lại được tài trợ bằng nợ dài hạn. Lượng hàng tồn kho và tiền mặt cũng được nắm
giữ ở mức độ vừa phải. Như vậy vừa có được tính linh hoạt vừa giảm độ rủi ro mất
khả năng thanh toán, đảm bảo tình hình tài chính được ổn định. Tất nhiên chi phí sử
dụng vốn trong trường hợp này sẽ cao hơn chiến lược mạo hiểm và thấp hơn chiến
lược thận trọng.
3.2.1.2. Lựa chọn một cách hợp lý các hình thức khai thác và tạo lập vốn lưu động.
Vốn lưu động của Công ty được đáp ứng từ nhiều nguồn khác nhau như vốn từ
chủ sở hữu, nguồn vốn từ lợi nhuận để lại của Công ty, nguồn vốn đi vay của các tổ
chức tín dụng, nguồn chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác.
Trong các nguồn vốn này thì nguồn vốn chủ sở hữu và vốn tự bổ sung hầu như
không tăng. Trước tiên để huy động vốn bất cứ doanh nghiệp nào cũng nên chú ý đến
Thang Long University Library
54
việc huy động nội lực của mình. Công ty TNHH Hùng Phương không nằm ngoài các
doanh nghiệp đó. Công ty có thể tăng nguồn vốn nội lực của mình bằng cách sau:
- Huy động vốn từ lợi nhuận năm 2012 để lại. Với nguồn này Công ty cần chủ
động lập kế hoạch bổ sung từ lợi nhuận để lại từng bước nâng cao khả năng độc lập về
tài chính và tăng uy tín của Công ty.
- Nguồn vốn bên ngoài quan trọng nhất là vốn vay ngân hàng. Nguồn vốn vay
của Công ty chủ yếu là vay ngắn hạn. Trong những năm tới, Công ty cần tiếp tục huy
động vốn từ nguồn này tuy nhiên cần phải đảm bảo được tính an toàn và tính hiệu quả.
Các nguồn vốn vay ngắn hạn chỉ nên dùng để tài trợ cho tài sản lưu động không nên
dùng để tài trợ cho tài sản cố định bởi điều này gây mất an toàn cho tình hình tài chính
của Công ty ảnh hưởng đến tính độc lập của Công ty trên thị trường.
- Vốn chiếm dụng: chính là khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước
hay các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà
nước nhưng chưa đến kỳ nộp. Chúng không được coi là khoản vốn huy động chính
thức nhưng Công ty có thể chiếm dụng tạm thời.
3.2.1.3. Tăng cường đổi mới và đầu tư các tài sản cố định, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng
phát triển của doanh nghiệp.
Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản
xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao nhờ đó doanh nghiệp có thể
tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời nhờ áp
dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm
tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân
chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
3.2.1.4. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy nhằm nâng cao hơn nữa
năng lực quản lý.
Sức mạnh của nền kinh tế là do hệ thống doanh nghiệp của nó quyết định, các
quyết định này lại do đội ngũ con người ở đó quyết định. Do đó chính sách hướng vào
con người và phát triển nguồn nhân lực được đặt lên hàng đầu, trong các chiến lược
kinh doanh và biện pháp quản lý của Nhà nước và tất cả các doanh nghiệp
Để thực hiện tốt các chính sách này các doanh nghiệp cần phải tuân thủ một số
các nguyên tắc quản lý sau:
55
- Thường xuyên đánh giá về cơ cấu tổ chức, trình độ, nghiệp vụ, chuyên môn của
cán bộ công nhân viên.
- Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế tinh giảm, gọn nhẹ.
- Đào tạo hoặc đào tạo lại cán bộ nhằm nâng cao trình độ để phục vụ tốt hơn,
nhanh hơn trong công việc.
- Xây dựng một triết lý kinh doanh và nền văn hoá công ty hướng vào con người
và những mục tiêu phát triển lâu dài.
- Mục tiêu hướng vào khách hàng mà phục vụ bằng cách không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm và đa dạng hoa sản phẩm .
- Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận đánh giá
đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao
động.
- Phát huy sáng kiến và đổi mới đội ngũ cán bộ quản lý nâng cao trình độ tay
nghề của công nhân.
- Có khuyến khích vật chất cũng như tinh thần với những thành tích, sáng kiến,
đóng góp cho sự phát triển của Công ty.
3.2.1.5. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu ở
vùng, tỉnh thành lân cận. Thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị
hiếu của khách hàng. Đây chính là cầu nối giữa Công ty với khách hàng. Qua đó,
Công ty có thể thu thập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các biện pháp thích
hợp nhằm phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với
Công ty.
Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về
giá, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng
nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa.
Tăng cường hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị,
nghiên cứu thị trường, thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối.
Hiện nay, hàng hóa của Công ty chủ yếu được tiêu thụ qua những khách hàng có
nhu cầu, đại lý. Để mở rộng, thúc đẩy mạng lưới tiêu thụ, Công ty phải từng bước mở
rộng đại lý tiêu thụ và có thể xây dựng hệ thống cửa hàng phân phối của riêng mình.
Tuy nhiên, việc tăng thêm đại lý cần chú ý đến khả năng thanh toán của các Công ty
này. Để tránh tình trạng các đại lý chậm thanh toán, chiếm dụng vốn của Công ty trong
thời gian dài, Công ty cần dặt ra các quy định thanh toán chặt chẽ, nên có tài sản thế
chấp, yêu cầu các đại lý thiết lập hệ thống sổ sách, chứng từ đầy đủ. Định kỳ Công ty
Thang Long University Library
56
tiến hành kiểm tra, phát hiện kịp thời sai phạm, có hình thức phạt hợp lý. Đồng thời,
nếu đại lý làm tốt sẽ có các chính sách như tăng tỷ lệ hoa hồng, cho hưởng chiết khấu.
3.2.2. Các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Hùng Phương.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không thể thiếu được vai trò quản
lý vốn lưu động.
Quản lý tiền mặt
Tiền mặt tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản lưu động của Công ty
nhưng nó lại liên quan đến nhiều hoạt động của Công ty và đặc biệt nó có vai trò quan
trọng trong thanh toán tức thời cúa Công ty.
Chính vì vậy, Công ty nên xác định một lực lượng dự trữ tiền mặt hợp lý và tối
ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cần thiết.
Hiện tại, thị trường chứng khoán của nước ta đang dần phát triển, đây là một
công cụ rất hữu hiệu để Công ty có thể vừa nhằm mục đích sinh lợi lại vừa điều chỉnh
lượng tiền mặt về mức tối ưu. Khi Công ty có mức tiền mặt dự trữ vượt quá mức tối
ưu Công ty có thể sử dụng số tiền dư thừa đó để đầu tư vào chứng khoán thanh khoản
cao vừa nhằm mục đích sinh lợi lại vừa tăng khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu nhu
cầu tiền mặt lớn, mà mức dự trữ tiền mặt không đủ thì Công ty có thể sử dụng chứng
khoán thanh khoản cao để bổ sung lượng tiền mặt dự kiến.
Nhưng bên cạnh đó, về mặt quản lý, Công ty cần phải thực hiện các biện pháp
quản lý tiền theo hướng kiểm tra chặt chẽ các khoản thu chi hàng ngày để hạn chế tình
trạng thât thoát tiền mặt. Thủ quỹ có nhiệm vụ kiểm kê số tiền tồn quỹ đối chiếu sổ
sách để kịp thời điều chỉnh chênh lệch
Để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền Công ty nên sử dụng các biện
pháp:
- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để
làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu vạch rõ quy
luật của việc thu chi.
- Song song với việc xác định nhu cầu vốn bằng tiền, Công ty rút ngắn chu kỳ
vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thơi gian
thu hồi những khoản thu bằng việc tăng tốc độ thu, kéo dài thời gian trả những khoản
phai trả bằng việc trì hoãn thanh toán.
Dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa.
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành đều đặn, liên tục
và hoàn thành được kế hoạch sản xuất thì thì việc cung ứng nguyên vật liệu, hàng hóa
57
phải được tổ chức hợp lý, phải thường xuyên đảm bảo về số lượng, kịp thời về thời
gian và đúng về phẩm chất.
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là phải đảm
bảo đủ về số lượng. Nghĩa là nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ gây ra ứ
đọng vốn và do đó sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng ngược lại nếu
cung cấp không đầy đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng tới tính liên tục của quá trình sản
xuất, Công ty sẽ không hoàn thành được nhiệm vụ sản xuất.
Cung ứng nguyên vật liệu kịp thời nghĩa là cung ứng đúng thời gian đặt ra của
Công ty, thời gian này dựa vào kế hoạch sản xuất trong kỳ. Nếu cung cấp không kịp
thời sẽ dẫn đến sản xuất ngừng trệ. Trong quá trình sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên
vật liệu bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn về chất lượng là một yêu cầu cần thiết. Bởi vật tư
tốt hay xấu, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá thành sản phẩm do đó khi
nhập cần phải đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định, đối chiếu với các hợp đồng đã ký
để đánh giá cung cấp đã đúng chất lượng quy định hay chưa.
Để đáp ứng được yêu cầu trên Công ty phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với
tình hình sản xuất thực tế và tình hình dự trữ nguyên vật liệu trong kho, luôn kết hợp
hài hoà, vừa đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn.
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những tiêu chuẩn cơ bản để giảm
chi phí sản xuất, giảm lượng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm và tăng vòng vốn
quay cho Công ty. Bởi vậy việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào trong
sản xuất sản phẩm phải được tiến hành thường xuyên trên các mặt: Khối lượng nguyên
vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm và mức tiêu dùng nguyên vật liệu để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm.
Để thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu Công ty cần xác định đúng nhu cầu
nguyên vật liệu cho sản xuất, dự trữ vật tư đủ đảm bảo cho quá trình sản xuất được
diễn ra liên tục. Muốn vậy Công ty cần thường xuyên kiểm tra so sánh giữa khối lượng
nguyên vật liệu tiêu dùng thực tế với khối lượng nguyên vật liệu còn lại trong kho
chưa dùng đến. để tổ chức việc cung cấp nguyên vật liệu hợp lý hạn chế lượng nguyên
vật liệu tồn kho, phấn đấu tiến tới tồn kho bằng không
Để tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty cần giảm mức tiêu phí nguyên vật liệu cho
những sản phẩm sai hỏng. Bằng cách:
- Cải tiến công nghệ sản xuất: việc cải tiến công nghệ sản xuất sẽ kéo theo việc
thay đổi máy móc thiết bị đòi hỏi phải đầu tư thêm vốn, khả năng huy động vốn phụ
thuộc vào uy tín của Công ty trên thị trường. Khi có nguồn vốn đầu tư rồi thì Công ty
phải sử dụng nguồn vồn đó vào công tác cải tiến như thế nào cho hợp lý. Nếu sử dụng
Thang Long University Library
58
tốt thì việc đầu tư, cải tiến sẽ mang lại hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, giảm bớt
chi phí sản xuất, hạ được giá thành sản phẩm và tăng doanh thu.
- Công ty cần coi trọng việc sử dụng đòn bẩy kinh tế như: tiền lương, tiền thưởng
động viên cán bộ công nhân viên, nhằm nâng cao chất lượng lao động. Ngoài ra còn
phải chú trọng công tác đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân, thường xuyên tổ
chức cho công nhân học tập và tiến hành thi tăng bậc cho công nhân, nhằm tạo ra một
đội ngũ cán bộ công nhân viên có chất lượng, trình độ tay nghề cao đáp ứng được yêu
cầu của sản xuất.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là vốn chết trong suốt thời gian chờ đợi sử dụng. Như vậy trong
thời gian trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp hữu hiệu để giảm
lượng hàng hoá tồn kho cũng như chi phí bảo quản không cần thiết. Công ty cần:
-Thường xuyên đánh giá, kiểm kê vật liệu tồn kho, xác định mức độ thừa thiếu
nguyên vật liệu từ đó lên kế hoạch thu mua để lựa chọn thời điểm giá rẻ, địa điểm
thuận lợi nhằm giảm chi phí vận chuyển và hạ thấp giá thành.
- Công ty cần thiết phải lựa chọn khách hàng có khả năng cung cấp nguyên vật
liệu thường xuyên, đảm bảo về mặt chất lượng tránh tình trạng bấp bênh, gián đoạn.
- Công ty cần phải xử lý kịp thời những vật tư thành phẩm kém và mất phẩm chất
để giải thoát số vốn ứ đọng. Nếu những vật tư hàng hoá kém, mất phẩm chất có thể
đưa vào tái chế mà vẫn đảm bảo chất lượng thì nên đưa ngay vào sản xuất để tạo ra sản
phẩm tiêu thụ.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Chính vì vậy khi quản lý hàng tồn kho không thể bỏ qua khoản mục này. Công
ty phải có biện pháp thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và
nâng cao chất lượng sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Để giải quyêt vấn đề này Công ty cần phải:
- Tăng cường hơn nữa tính đồng bộ trong sản xuất giữa các bộ phận, các giai
đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm.
- Bên cạnh đó phải tăng cường đầu tư, đổi mới tài sản cố định nói chung và thiết
bị máy móc nói riêng thay thế cho những tài sản đã quá cũ giảm được chi phí sửa chữa
lớn, tiết kiệm nhân công, nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế phẩm
Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật như: chi phí nhân công, chi phí nguyên
vật liệu và các chi phí khác, đơn giá nội bộ một cách tiên tiến trên cơ sở đơn giá định
mức kỹ thuật của Nhà nước và Công ty quy đinh.
59
Quản lý các khoản phải thu
Nội dung của quản lý các khoản phải thu là phải vừa tăng doanh số bán hàng mà
không để bị chiếm dụng vốn qúa nhiều. Để thực hiện tốt điều này Công ty cần áp dụng
những hoạt động sau:
- Công ty cần phải tăng cường công tác thẩm định năng lực tài chính của khách
hàng trước khi đi đến quyết định cung cấp tín dụng thương mại (năng lực tài chính,
khả năng trả nợ). Công ty cần có những chính sách hợp lý để khuyến khích khách hàng
thanh toán như: thực hiện triết khấu, giảm gia, có những ưu tiên, ưu đãi đối với những
khách hàng trả tiền ngay.
- Theo dõi thường xuyên tình trạng của khách hàng, về thời gian các khoản nợ
của khách hàng tránh tình trạng nợ quá lâu dẫn đến khó đòi.
- Bên cạnh đó Công ty cũng cần tăng cường công tác thu hồi nợ:
+ Công ty cần lập bảng phân tuổi các khoản phải thu để nắm rõ về quy mô các
khoản phải thu, thời hạn của từng khoản và có biện pháp thu nợ đến hạn.
+ Trong công tác thu hồi nợ, Công ty nên áp dụng các biện pháp khuyến khích
khách hàng trả tiền trước thời hạn nhằm thu hồi nợ nhanh như sử dụng hình thức triết
khấu cho khách hàng trả nợ trước thời hạn.
+ Khi khoản nợ chuẩn bị đến hạn trả Công ty nên gửi giấy báo cho khách hàng
biết để khách hàng chuẩn bị tiền trả nợ.
+ Đối với những khoản nợ quá hạn trong thanh toán Công ty có thể tuỳ vào tình
hình thực tế của khách hàng có thể gia hạn nợ, hoặc phạt chậm trả theo quy định của
hợp đồng.
+ Đối với các khoản nợ khó đòi: một mặt công ty thực hiện trích lập quỹ dự
phòng các khoản phải thu khó đòi đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính. Mặt khác
Công ty có biện pháp xử lý khoản nợ khó đòi này một cách phù hợp như: gia hạn nợ,
thậm chí giảm nợ nhằm thu hồi những khoản nợ một phần coi như bị mất.
Như vậy, để quản lý các khoản phải thu, kiến nghị với Công ty nên theo dõi các
khoản phải thu như sau:
- Xác định kỳ thu tiền bình quân.
- Xắp xếp tuổi thọ các khoản phải thu: chia các khoản nợ phải thu thành nợ quá
hạn và nợ trong thanh toán, sau đó dựa vào thời gian đến hạn thanh toán của các khoản
phải thu để tiến hành xắp xếp, và so sánh tỷ lệ của các khoản nợ phải thu so với tổng
cấp tín dụng.
Thang Long University Library
60
- Xác định số dư các khoản phải thu: chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy được
nợ tồn đọng của từng khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn, tránh tình trạng mở
rộng mức bán chịu.
3.3. Kiến nghị.
Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc điều phối nền kinh tế ở tầm vĩ
mô, và sẽ ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến các thành viên trong nền kinh tế. Vì
vậy để đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Hùng Phương nói
riêng hoạt động có hiệu quả thì Nhà nước cần:
Tạo lập môi trường pháp luật ổn định, thông thoáng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả mọi hoạt động kinh tế đều phải chịu
sự định chế của Nhà nước bằng pháp luật, đó là bộ luật và các văn bản dưới luật, có ý
nghĩa như là điều kiện xác lập và ấn định các mối quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô, tạo ra
khuân khổ hành lang pháp lý cho sự hoạt động quản lý các đớn vị kinh tế phù hợp với
lợi ích phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Việc chuyển đổi các hình thức sở hữu
doanh nghiệp sẽ không thực hiện được nếu không có hành lang pháp lý để điều chỉnh
Theo xu hướng chung của nền kinh tế thế giới khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường phải có đầy đủ các bộ luật cơ bản. Hiện nay Nhà nước ta đã có các luật như:
luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước, luật thương mại, luật đầu tư nươc
ngoài
Nhà nước và Quốc hội phải sớm thông qua các luật khác để phù hợp hơn với nền
kinh tế thị trường như: luật chứng khoán, luật giao dịch chứng khoán, luật cạnh
tranh để từng bước xác định môi trường pháp lý cho sự hoạt động của các Công ty
cổ phần sẽ được hình thành trong thời gian tới. Đối với vấn đề huyđộng vốn kinh
doanh, Nhà nước cần ban hành các quy định thuận lợi về vốn vay ngân hàng và các
hoạt động huy động tài chính khác
Tạo ra một môi trường kinh tế, xã hội ổn định đảm bảo cho việc huy động vốn
có hiệu quả.
Thị trường vốn phát triển một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn vốn
ổn định, đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình kinh doanh. Mặt khác tạo cư hội cho
doanh nghiệp đầu tư vốn ra bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi ro, bảo toàn
vốn trong kinh doanh.
Như vậy Nhà nước cần thông qua các chính sách, các công cụ khác nhau nhằm
tạo ra một môi trường kinh tế thuận lợi cho việc đầu tư vốn. Điều đó thể hiện ở các
điểm:
- Định hướng chó sự phát triển của thị trường bằng cách vạch kế hoạch và chính
sách phát triển dài hạn của thị trường vốn, có biện pháp cải tiến và hiện đại hoá hệ
61
thống tài chính, làm cho hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh, đủ sức chuyển tiền
tích luỹ thành tiền đầu tư.
- Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát tạo ra các yếu tố cơ bản
khuyến khích đầu tư, nhất là chính sách lãi suất và thuế.
- Đa dạng hoá các công cụ tài chính tạo ra phương tiện chu chuyển vốn, các công
cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp, tín phiếu kho bạc.
- Ngân hàng nhà nước cần quản lý ngoại hối, tránh tình trạng cung không đủ cầu
gây nên các biến động tỷ giá hối đoái, tạo khó khăn cho doanh nghiệp liên quan.
Thực hiện ưu đãi trong cơ chế, chính sách về tài chính
Cơ chế, chính sách về tài chính đối với một doanh nghiệp là một yếu tố có ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực hiện một cơ chế tài chính
thông thoáng và hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.
- Đối với vấn đề cho vay vốn đầu tư Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi trong
việc tăng nguồn vốn kinh doanh cho công ty: hạ lãi suất và kéo dài thời hạn vay, các
ngân hàng có cơ chế thông thoáng hơn.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng kinh tế, về xử lý các hành vi vi
phạm hợp đồng kinh tế, mua bán hàng hoá thanh toán các khoản nợ, các khoản tiền
cho vay, thậm chí phải quy định các biện pháp chế tài nhằm đưa việc thanh toán giữa
các đơn vị vào nề nếp, nhanh chóng chấm dứt tình trạng công nợ dây dưa khế đọng
kéo dài, đảm bảo cho vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chu chuyển đều đặn,
bình thường.
- Có chính sách về thuế ổn định để doanh nghiệp chủ động tính toán hiệu quả
kinh doanh. Khi có thay đổi, Nhà nước cần có thông báo trước một thời gian hợp lý để
doanh nghiệp có thời gian phù hợp để thay đổi, tránh tổn thất do việc thay đổi của
chính sách thuế gây ra.
- Xem xét bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp Nhà nước chủ động trong sản xuất, kinh doanh
Cải cách thủ tục hành chính
Hiện nay cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài đang làm ăn ở
Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn thuộc tầm vĩ mô của
Nhà nước là thủ tục hành chính cồng kềnh, cửa quyền của các cơ quan quản lý Nhà
nước
Với Ngân hàng
- Vấn đề khó khăn khi doanh nghiệp đia vay các tổ chức tín dụng là thủ tục phức
tạp, không thuận lợi cho các doanh nghiệp. ngân hàng cần có cơ chế thông thoáng hơn
đối với các doanh nghiệp trong vay vốn như thủ tục thế chấp, thẩm định tính khả thi
của dự án
Thang Long University Library
62
- Với các doanh nghiệp mới thành lập thì gặp nhiều khó khăn trong vay vốn, bởi
ngân hàng chỉ cho doanh nghiệp vay vốn sau hai năm hoạt động có lãi và phải thế
chấp. Nên doanh nghiệp cần tạo ra sự bình đẳng trong vay vốn, có thể áp dụng vay thế
chấp qua hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã ký kết với khách hàng
- Ngân hàng quản lý ngoại hối cung không đủ cầu gây biến động tỷ giá hối đoái,
khó khăn cho doanh nghiệp nên ngân hàng cần xem xét lại tình hình cung ngoại tệ.
Chính vì vậy để các doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp các cơ hội kinh doanh, em
xin đưa ra một kiến nghị là các thủ tục hành chính cần phải đảm bảo gọn nhẹ, thông
thoáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động nhạy bén hơn. Đây là điều kiện hết
sức quan trọng vì ngoài thị trường luôn luôn biến động
Trên đây là một số giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Hùng Phương. Để giải pháp này có thể trở
thành hiện thực đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của bản thân Công ty mà của tất cả các
cấp, các ngành để tạo ra một bộ mặt mới cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của
Công ty.
63
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của các doanh
nghiệp. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường và tình trạng trong nước và khu vực
cũng như thế giới có nhiều biến động, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
một thách thức lớn đối với doanh nghiệp nào.
Quá trình phân tích ở trên đã cho thấy việc sử dụng đồng vốn như thế nào để
mang lại hiệu quả cao quả là một vấn đề không đơn giản. Đồng vốn sử dụng không
hiệu quả sẽ kéo theo sự trì trệ của quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động của
doanh nghiệp sẽ là không hiệu quả nếu như là vốn kinh doanh không được đảm bảo.
Để đồng vốn có hiệu quả đòi hỏi phải có những quyết định đúng đắn về phương thức
sử dụng vốn.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh Công ty TNHH Hùng Phương đã luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn bỏ ra của mình. Những năm vừa qua Công ty đã có những nỗ lực cố
gắng phát triển toàn diện, song vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hùng Phương, được sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo TS.Phạm Thị Hoa và cán bộ phòng kế toán của Công ty em đã hoàn
thành đề tài nghiên cứu của mình. Với đề tài tương đối mới mẻ với bản thân, hơn nữa
do thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế có hạn nên em chỉ dừng lại ở
mức độ đề cập và giải quyết những vấn đề cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty. Trong khóa luận còn nhiều thiếu sót nên em rất mong
nhận được sự góp ý từ thầy cô bộ môn trong trường và các bạn sinh viên cùng khoa.
Một lần nữa em xin cảm ơn những người luôn bên cạnh giúp đỡ và tạo động lực
để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thu Hƣơng
Thang Long University Library
64
PHỤ LỤC
Phụ luc 1: Bảng cân đối kế toán Công ty TNHH Hùng Phương năm 2010.
Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán Công ty TNHH Hùng Phương năm 2012.
Phụ luc 3: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Công ty TNHH Hùng Phương năm 2010.
Phụ luc 4: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Công ty TNHH Hùng Phương năm 2012.
Thang Long University Library
Thang Long University Library
Thang Long University Library
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS.Nguyễn Minh Kiều(2008), Tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Thống
kê.
2. PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích báo cáo tài chính, nhà xuất
bản Tài chính.
3. PGS.TS Lưu Thị Hương (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, nhà xuất
bản Tài chính.
4. Giáo trình quản trị tài chính Doanh nghiệp – Học viện Tài chính – kế toán Hà
Nội, Nhà xuất bản tài chính Hà Nội.
5. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Đại học kinh tế quốc dân, nhà xuất bản
Thống kê.
6. Tài chính doanh nghiệp hiện đại – đại học kinh tế TP.HCM (2003), nhà xuất
bản Thống kê.
7. Eugene F.Bringham và Joel F.Houston (2009), Quản trị tài chính, nhà xuất
bản Cengage Learning.
8. ThS. Ngô Thị Quyên, ThS. Vũ Lệ Hằng, Bài giảng Nhập môn tài chính doanh
nghiệp – Trường đại học Thăng Long (2012)
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17968_4066.pdf