Hội nhập kinh tế tạo ra nhiều cơ hội phát triển song cũng mang lại không ít thách
thức cho các doanh nghiệp trong nước. Để tồn tại và phát triển trong tình hình chung
như vậy, cán bộ công nhân viên của Công TNHH XNK và đầu tư Nam Việt Phát đã và
đang cố gắng, nỗ lực hết mình. Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã đạt được
nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày càng khẳng định được vị
thế của mình trên thị trường.
Qua việc nghiên cứu hoạt động quản lý vốn lưu động thực tế tại Công ty TNHH
XNK và đầu tư Nam Việt Phát, chúng ta thấy thời gian qua Công ty đã có những chính
sách tương đối phù hợp đó là: hạn chế huy động vốn bằng nguồn vốn đi vay, quản lý
nguyên liệu đầu vào hợp lý, khoa học từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh có lãi, ghi dấu ấn trong lòng người tiêu dùng. Tuy nhiên, để đạt được những
điều đó Công ty đã phải trải qua nhiều khó khăn và điều không tránh khỏi là vẫn có
những hạn chế tồn tại. Vì vậy bằng khả năng nhận thức và sự hiểu biết của mình sau
thời gian thực tập tại Công ty, em mạnh dạn đề xuất một số ý kiến để công ty xem xét
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH xuất nhập khẩu và đầu tư nam Việt Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiều đồng vốn hơn để tạo ra 1 đồng doanh thu. Đây là
chính sách không hợp lý thể hiện phương pháp quản lý vốn lưu động của Nam Việt
Phát chưa được hiệu quả như năm 2011. Công ty nên xem xét lại các yếu tố cấu thành
tác động đến sự gia tăng của chỉ tiêu này để có những bước điều chỉnh hợp lý.
Mức tiết kiệm VLĐ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ta có thể xác định bằng mức tiết kiệm VLĐ
khi tăng tốc độ luân chuyển VLĐ và được đánh giá qua 2 chỉ tiêu: mức tiết kiệm tuyệt
đối và mức tiết kiệm tương đối.
Mức tiết kiệm tuyệt đối năm 2012
=
23 701 845 692
1,90
-
23 701 845 692
2,25
1.940.501.987
Mức tiết kiệm tuyệt đối năm 2013
=
22 175 506 959
2,12
-
22 175 506 959
1,90
(1.211.174.660)
Ta thấy trong năm 2012, Nam Việt Phát đã không tiết kiệm được 1.940.501.987
đồng, có nghĩa là để đạt được mức doanh thu bằng năm 2011 Công ty cần bỏ ra một
lượng VLĐ nhiều hơn năm 2011 là 1.940.501.987 đồng. Tuy nhiên, đến năm 2013,
0,44
0,53
0,47
0,40
0,42
0,44
0,46
0,48
0,50
0,52
0,54
0
5.000.000.000
10.000.000.000
15.000.000.000
20.000.000.000
25.000.000.000
30.000.000.000
35.000.000.000
2011 2012 2013
L
ầ
n
Đ
ồ
n
g
Doanh thu Vốn lưu động Hàm lượng VLĐ
57
lượng vốn công ty tiết kiệm được là 1.211.174.660 đồng do trong năm này, hiệu suất
sử dụng VLĐ tăng 0,23 lần so với năm 2012.
Mức tiết kiệm tương đối
+ Mức tiết kiệm tương đối năm 2012
=
22.175.506.959
1,90
-
22.175.506.959
2,25
= 1.815.538.581,44
+ Mức tiết kiệm tương đối năm 2013
=
29.934.383.157
2,12
-
29.934.383.157
1,90
= (1.634.946.448,50)
Trong năm 2012, Nam Việt Phát đã lãng phí một khoản là 1.815.538.581,44
đồng, nghĩa là năm 2012 Công ty cần bỏ thêm 1.815.538.581,44 đồng nữa để có được
doanh thu của năm 2011. Tuy nhiên đến năm 2013, Công ty lại tiết kiệm được một
khoản 1.634.946.448,50 đồng VLĐ lẽ ra phải bỏ. Nguyên nhân của sự tiết kiệm này là
do tốc độ quay vòng của VLĐ năm 2013 tăng lên đáng kể. Cụ thể chỉ tiêu này tăng từ
1,9 vòng năm 2012 lên đến 2,12 vòng trong năm 2013.
Từ hai chỉ tiêu trên ta có thể thấy được Công ty đã tiết kiệm được một phần VLĐ
nhờ hiệu suất sử dụng VLĐ tăng lên. Với mức tiết kiệm có được, công ty có thể linh
hoạt sử dụng phần vốn đó cho hoạt động đầu tư khác nhằm nâng cao lợi nhuận.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá từng bộ phận cấu thành VLĐ
Nhóm chỉ tiêu về từng bộ phận cấu thành vốn lưu động gồm có các chỉ tiêu về
công tác quản lý hàng tồn kho, quản lý tài sản phải thu khách hàng, đánh giá các khoản
phải trả và thời gian quay vòng tiền trung bình. Ta sẽ đi sâu phân tích các chỉ tiêu này
để thấy được hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH XNK và Đầu tư Nam Việt Phát
Công tác quản lý HTK
Thang Long University Library
58
Biểu đồ 2.12. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian lƣu kho trung bình của
Công ty Nam Việt Phát
(Nguồn: Số liệu tính được từ Bảng cân đối kế toán)
Vòng quay hàng tồn kho là tỷ số giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho, cho biết
bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong chu kì để tạo ra doanh thu.
Nhìn vào biểu đồ 2.12 ta thấy HTK của Công ty quay được 3,40 vòng trong năm 2011,
quay được 2,68 vòng trong năm 2012 và quay được 3,20 vòng trong năm 2013. Chỉ
tiêu này giảm 0,72 lần so với năm 2011 do lượng xe máy bán ra giảm xuống trong khi
giá trị hàng tồn kho tăng lên. Năm 2013 chỉ tiêu này tăng lên 0,52 lần so với năm 2012
vì tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho. Do đó Nhà
quản trị cần có những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng HTK, góp
phần nâng cao hiệu quả SXKD trong những năm tiếp theo.
Thời gian lưu kho trung bình cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp mất bao
nhiêu ngày hay số ngày trung bình của một vòng lưu kho. Dựa vào biểu đồ ta thấy thời
gian lưu kho trung bình năm 2012 tăng 31,36 ngày so với năm 2011. Còn trong năm
2013, thời gian lưu kho trung bình là 114,22 ngày giảm 22,06 ngày so với năm 2012.
Điều này cho thấy năm 2013 công ty đã có những biện pháp quản lý kho hàng một
cách hiệu quả hơn. Tuy nhiên thời gian lưu kho vẫn còn ở mức tương đối cao, do đó
công ty vẫn cần tìm thêm phương án tối ưu hơn nhằm giảm thiểu lượng hàng tồn kho,
giảm chi phí lưu kho góp phần làm tăng vốn cho sản xuất kinh doanh.
Công tác quản lý khoản phải thu
107,32
136,38
114,22
3,40
2,68
3,20
2,00
2,20
2,40
2,60
2,80
3,00
3,20
3,40
3,60
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
2011 2012 2013
V
ò
n
g
q
u
a
y
N
g
à
y
Thời gian lưu kho TB Vòng quay HTK
59
Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu khách hàng
(Nguồn: Số liệu tính được từ Bảng cân đối kế toán)
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt. Theo bảng 2.10 ta thấy vòng quay các khoản phải thu có xu hướng giảm từ
9,47 vòng xuống 7,41 vòng trong giai đoạn 2011 - 2012, nguyên nhân là do năm 2012
doanh thu thuần của công ty bị giảm 6,44% so với năm 2011, trong khi đó các khoản
phải thu trong năm 2012 lại tăng lên, do đó vòng quay các khoản phải thu cũng bị
giảm 21,73% trong năm 2012. Giai đoạn 2012-2013 vòng quay các khoản phải thu
tăng từ 7,41 vòng lên 8,05 vòng. Chỉ tiêu này có sự tăng lên là vì doanh thu thuần lại
tăng mạnh với mức tăng 34,99% so với năm 2012, tuy nhiên các khoản phải thu trong
năm này chỉ tăng 27% so với năm 2012. Do đó mà vòng quay các khoản phải thu trong
năm 2013 tăng mạnh lên đến 0,64 lần so với năm 2012.
Song song với đó là việc thời gian thu hồi nợ của công ty không ổn định. Trong
năm 2012, thời gian thu nợ của công ty tăng 27,76% so với năm 2011 (từ 38,55 ngày
lên đến 49,25 ngày), nhưng đến năm 2013, giảm nhẹ xuống còn 45,34 ngày. Ta có thể
thấy thời gian thu nợ trung bình có xu hướng giảm dần và ở mức tương đối thấp. Điều
này cho thấy công ty đã có chính sách thắt chặt tín dụng. Chính sách này có ưu điểm là
giúp công ty có thể thu hồi nợ nhanh, tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là không thúc
đẩy được nhu cầu mua hàng của người tiêu dùng.
Công tác quản lý các khoản phải trả của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 - 2012
Chênh lệch
2012 - 2013
Giá trị % Giá trị %
Hệ số thu nợ vòng 9,47 7,41 8,05 (2,06) (21,73) 0,64 8,61
Thời gian thu
nợ TB ngày
38,55
49,25
45,34 10,70 27,76 (3,90) (7,93)
Thang Long University Library
60
Biểu đồ 2.13. Vòng quay khoản phải trả của Công ty Nam Việt Phát
(Nguồn: Số liệu tính được từ Bảng cân đối kế toán)
Hệ số trả nợ cho ta biết trong một năm công ty phải tiến hành thanh toán nợ bao
nhiêu lần. Dựa vào biểu đồ 2.13 ta thấy hệ số trả nợ của Công ty trong giai đoạn 2011
– 2013 giảm dần đồng thời thời gian trả nợ trung bình tăng dần. Cụ thể:
Năm 2012, các khoản giá vốn hàng bán và chi phí tài chính cùng giảm một mức
trên 7,9% so với năm 2011, trong khi ấy khoản phải trả người bán lại giảm khoảng
15%, do đó hệ số trả nợ giảm mạnh so với năm 2011, cụ thể vòng quay các khoản phải
trả năm 2011 là 9,65 bị giảm xuống khoảng 37,12% trong năm 2012 và đạt giá trị còn
6,07 vòng. Điều này cũng đồng nghĩa với thời gian trả nợ trung bình tăng lên 22,33
ngày trong năm 2012. Trong năm 2013, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng khoảng
38,22% cùng lúc đó khoản trả người bán tăng lên 39,7% so với năm 2012. Tốc độ tăng
của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của khoản Phải trả người bán làm cho vòng
quay các khoản phải trả trong năm 2013 tiếp tục giảm xuống còn 4,58 vòng ứng với
thời gian trả nợ trung bình tăng lên là 79 ngày. Đây là tín hiệu tốt cho thấy công ty
đang được hưởng khoản tín dụng thương mại. Hưởng tín dụng thương mại nghĩa là
Công ty đang gián tiếp sử dụng vốn của người bán mà không phải chi trả lãi nếu Công
ty có thể tận dụng thời hạn tín dụng không mất phí. Tuy nhiên khoản phải trả này cũng
có chi phí cơ hội, đó là gây mất lòng tin cho nhà cung cấp nếu không trả đúng thời hạn,
bị xếp hạng tín dụng thấp.
9,65
6,07
4,58
37,83
60,16
79,72
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0
2
4
6
8
10
12
2011 2012 2013
N
g
à
y
V
ò
n
g
Hệ số trả nợ Thời gian trả nợ trung bình
61
Bảng 2.11. Thời gian quay vòng tiền trung bình
Đơn vị tính: ngày
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012-2011
Chênh lệch
2013-2012
Giá trị % Giá trị %
Thời gian quay
vòng tiền trung
bình
117,68 132,25 85,81 14,56 12,38 (46,43) (35,11)
(Nguồn: Số liệu tính được từ Bảng cân đối kế toán)
Nhìn chung thời gian quay vòng tiền của doanh nghiệp có xu hướng giảm xuống
tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn còn ở mức tương đối cao. Cụ thể năm 2012, thời gian quay
vòng tiền tăng lên 14,56 ngày tương ứng với tỷ lệ 12,38%. Nguyên nhân của sự gia
tăng này là có sự tăng lên của thời gian lưu kho trung bình và thời gian trả nợ trung
bình. Đến năm 2013 chỉ tiêu này đột ngột giảm xuống 35,11% tương ứng với mức
giảm 46,3 ngày. Rút kinh nghiệm từ năm 2012, năm 2013 công ty đã đàm phán thành
công với nhà cung cấp giúp thời gian trả nợ kéo dài, do đó làm giảm thời gian quay
vòng tiền. Điều này thể hiện Nam Việt Phát đang có chính sách quản lý Vốn ngắn hạn
tương đối hợp lý.
2.4. Đánh giá hiệu quả quản lý VLĐ của công ty TNHH XNK và Đầu tƣ Nam
Việt Phát.
Những kết quả đạt được 2.4.1.
a. Kết quả đạt được về mặt tài chính
Cơ cấu tài sản của Công ty phù hợp với tình hình hoạt động hiện tại. Do hoạt
động chính của Công ty là hoạt động thương mại nên tài sản ngắn hạn của Công ty
chiếm tỷ trọng rất lớn, hơn 90% và tỷ trọng này tăng nhẹ qua các năm.
Quy mô nguồn vốn của Công ty Nam Việt Phát tăng lên qua các năm. Có được
điều này là do trong giai đoạn 2011 - 2013, Công ty đã cắt bớt được nhiều khoản chi
phí không cần thiết, tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng một cách linh hoạt, áp dụng
phương thức bán buôn là chủ yếu để có thể kích thích lượng tiêu thụ lớn, góp phần
tăng quy mô tổng nguồn vốn.
Trong 3 năm, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời đều tăng lên. Và khi đem so sánh
các chỉ tiêu của Công ty với chỉ tiêu của ngành sản xuất kinh doanh thì các chỉ tiêu mà
Công ty đạt được không quá cao so với chỉ tiêu của ngành.
Thang Long University Library
62
b. Kết quả đạt được về mặt dịch vụ, sản phẩm của Công ty
Về nguồn nguyên vật liệu đầu vào, Công ty cũng đã tìm kiếm các nhà cung cấp
phù hợp với yêu cầu của Công ty về giá cả, chất liệu, số lượng, khả năng cung ứng
nguyên vật liệu để đáp ứng đủ nhu cầu của Công ty trong năm 2013
Công ty luôn chú trọng đến sản phẩm của mình. Ngay từ khi thành lập, Công ty
Nam Việt Phát luôn chú trọng phát triển một cách toàn diện với tâm niệm đem đến cho
người dân những phương tiện rẻ, đẹp, hợp thời trang và thân thiện với người sử dụng.
Ngoài ra, Công ty luôn có một đội ngũ nhân viên bảo dưỡng giàu kinh nghiệm, có thể
sữa chữa, bảo dưỡng với chất lượng tốt và giá cả phải chăng. Chính vì vậy, khách hàng
luôn hài lòng với sản phẩm, dịch vụ và cung cách bán hàng của Công ty.
Gia nhập thị trường xe gắn Việt Nam từ những ngày đầu tiên Công ty đã gặp
phải nhiều trở ngại. Tuy nhiên, Công ty đã từng bước đưa sản phẩm của mình đến với
người tiêu dùng, làm họ yêu thích và tin tưởng vào sản phẩm của Công ty. Trải qua
hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã đưa được thương hiệu của riêng mình và chiếm
được thị phần nhất định.
c. Các yếu tố thuận lợi khác
Về thị trường của Công ty: Công ty đã xây dựng mạng lưới bán hàng và phân
phối sản phẩm rộng khắp các thành phố và thị xã trong cả nước, đảm bảo cung cấp kịp
thời nhu cầu của thị trường. Không chỉ dừng lại ở đó, hiện nay Công ty đang tiến hành
kế hoạch xây dựng các chi nhánh sản xuất sản phẩm ở một số tỉnh phía nam và đưa
sản phẩm đến từng thôn xóm đang phát triển, từng bước đưa sản phẩm ra thị trường
các nước lân cận.
Về địa điểm kinh doanh: Công ty XNK và Đầu tư Nam Việt Phátcó trụ sở đóng
tại địa bàn Hà Nội, đây là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của cả nước nên doanh
nghiệp có những thuận lợi trong việc tiếp cận những chính sách, chế độ của Nhà nước
và các thông tin kinh tế. Hiện nay để thúc đẩy kinh tế phát triển nhà nước ta đã có
nhiều chính sách ưu đãi mới cho những doanh nghiệp nhỏ và vừa như hưởng lãi suất
ưu đãi từ các ngân hàng Hơn thế nữa, xưởng lắp ráp sản xuất của công ty được đặt
ngay tại nhà máy xe lửu Gia Lâm- cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, địa điểm này thuận
tiện cho hoạt động phân phối sản phẩm ra khắp nơi trên đất nước.
Về cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty: Bộ máy tổ chức được sắp xếp với
phương châm tinh giản, gọn nhẹ, bố trí hợp lý khâu nhân sự, phù hợp với khả năng của
mỗi người trong công việc của mình. Vì vậy mà các bộ phận chức năng làm việc
không ôm đồm hoặc không bị chồng chéo lẫn nhau. Giám đốc Công ty trực tiếp điều
hành các phòng ban nên dễ thực hiện được mệnh lệnh và thông thường thông tin trao
63
đổi cho nhau là chính xác, do đó công việc được thực hiện tốt hơn theo kế hoạch đã đề
ra.
Về cơ cấu lao động của Công ty: Công ty có một đội ngũ cán bộ tương đối tốt, có
năng lực và trình độ chuyên môn, nhiệt tình trong công tác. Đây là nguồn nhân lực rất
quan trọng của Công ty ở thời gian hiện tại và cả trong tương lai. Đội ngũ cán bộ này
có thâm niên cao trong nghề nên có được kinh nghiệm làm việc rất tốt. Ngoài ra đội
ngũ này còn có trình độ đại học và trên đại học tương đối cao. Đáp ứng được yêu cầu
của công việc. Mặt khác, một lượng công nhân được thuê khá lớn ở các xưởng lắp ráp
xe máy là những thợ lành nghề và thạo việc nên Công ty có thể yên tâm về các sản
phẩm xe máy lắp ráp của mình.
Về công nghệ và trang thiết bị của Công ty: Đối với hoạt động sản xuất lắp ráp
xe máy: Có nhiều dây chuyền công nghệ mới được nhập, giúp cho Công ty có thể ứng
dụng những kỹ thuật tiên tiến trong việc lắp ráp xe máy. Bên cạnh đó, với đội ngũ cán
bộ công nhân giàu kinh nghiệm có nghiệp vụ chuyên môn cao, tay nghề thành thạo thì
công tác lập tiêu chuẩn về chất lượng luôn đảm bảo đổi mới phù hợp với điều kiện của
Công ty cũng như thị trường. Nhìn chung, công nghệ của Công ty tương đối là hiện
đại, những dây chuyền công nghệ phần lớn được nhập từ những nước phát triển như
Nhật Bản, Thái Lan. Những công nghệ này được nhập theo hình thức từng công đoạn
lắp ráp. Vì thế mà hoạt động lắp ráp của Công ty không bị phụ thuộc hoàn toàn vào
một công nghệ của bất kỳ nước nhập khẩu nào cả. Công ty có thể áp dụng từng công
đoạn lắp ráp theo một công nghệ của nước này và cũng có thể áp dụng công nghệ của
nước khác vào công đoạn khác cho phù hợp và sáng tạo với sản phẩm của mình. Về
trang thiết bị của Công ty khá đầy đủ và mới, có thể phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách thuận lợi.
Bên cạnh đó, Công ty đã tạo ra được một môi trường làm việc chuyên nghiệp,
hiện đại. Các phương tiện, công cụ làm việc đầy đủ cùng với điều kiện đãi ngộ về
lương, thưởng và đào tạo phát triển giúp người lao động có thể phát huy hết được năng
lực của mình.
Công ty thuê sản xuất bên ngoài những vẫn đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật và
công nghệ sản xuất tiến tiến hiện đại để hoàn thiện sản phẩm tốt nhất. Trình độ kỹ
thuật và trình độ công nghệ cao đáp ứng được năng suất, chất lượng sản phẩm và đảm
bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chính sách của nhà nước: nhà nước có nhiều chính sách kích cầu thúc đẩy kinh
tế, chính phủ có nghị quyết 02 về việc tháo gỡ khó khăn cho các Doanh nghiệp, cơ
cấu, hoãn, giãn nợ, giảm lãi suất. Cho vay thêm vốn ưu tiên thúc đẩy sản xuất. Ngành
thuế cho giãn thời hạn nộp thuế. Năm 2013, lãi suất cho vay vốn giảm do đó Công ty
Thang Long University Library
64
dễ dàng tiếp cận hơn với vốn vay để mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Một số hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.
Bên cạnh những kết quả đạt được đã nêu trên Công ty vẫn còn tồn tại những hạn
chế cần phải lưu ý để cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hạn chế về mặt tài chính
Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty tuy có tăng lên nhưng vẫn ở mức
nhỏ chứng tỏ rằng khả năng thanh toán của Công ty chưa tốt và Công ty chưa đảm bảo
an toàn về tài chính.
Nguồn vốn bị chiếm dụng của Công ty có xu hướng tăng lên khiến công ty mất đi
một lượng vốn để đầu tư cho hoạt động SXKD hay đầu tư cho các hoạt động khác để
nâng cao khả năng sinh lời. Việc nới lỏng chính sách tín dụng làm phát sinh các khoản
chi phí quản lý khác, tăng mức độ rủi ro của các khoản nợ khó đòi. Điều quan trọng là
Công ty sẽ khó khăn trong việc trả lãi và gốc vay khi đến ngày đáo hạn vì số tiền vay
của Công ty lớn với lãi suất khá cao.
Giá trị hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng giá trị tài sản lưu
động và có xu hướng tăng lên chứng tỏ Công ty chưa có sự đầu tư hợp lý trong việc
quản lý và sử dụng vốn đầu tư cho tài sản này nên chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Hơn thế nữa thời gian lưu kho trung bình của hàng hóa còn dài, vòng quay hàng tồn
kho thấp.
Vòng quay khoản phải trả của Công ty qua 3 năm cũng có xu hướng giảm và
giảm khá lớn. Khoản phải trả người bán của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
nợ ngắn hạn mà vòng quay khoản phải trả giảm dẫn đến thời gian trả nợ càng bị kéo
dài. Điều này gây ra một tổn thất không nhỏ nếu Công ty không thanh toán đúng như
kỳ hạn đã ký kết sẽ làm giảm uy tín của Công ty.
Hạn chế về mặt dịch vụ, sản phẩm của Công ty
Mặc dù chất lượng sản phẩm của Công ty là tốt nhưng công tác quản lý chất
lượng của Công ty chưa chặt chẽ, Công ty mới chỉ giao cho nhân viên kiểm tra cơ sở
kiểm tra chất lượng mà chưa nhận thức được vấn đề chất lượng là đòi hỏi một sự phối
hợp đầy đủ và đồng bộ của tất cả các bộ phận và toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty. Bên cạnh đó chất lượng sản phẩm xe máy lắp ráp ra còn nhiều hạn chế không
như mong muốn. Quy trình nhập linh kiện của Công ty đôi khi chưa đạt yêu cầu về số
lượng nên ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất. Có lúc công nhân phải ngừng lắp ráp vì
linh kiện không đủ. Chất lượng linh kiện đầu vào tuy được Công ty kiểm tra nhưng
không tránh khỏi những thiếu sót, đặc biệt linh kiện nhập trong nước có ảnh hưởng rất
65
lớn tới chất lượng sản phẩm nhưng lại chưa được tiến hành kiểm tra một cách khoa
học.
Bên cạnh đó, Công ty cũng chưa chú trọng vào hoạt động Marketing, điều này
thể hiện khá rõ trong việc xúc tiến bán hàng còn ít, thưa thớt. Không có chiến lược
Marketing cụ thể đối với từng khách hàng riêng biệt, đặc biệt là với đối tác lâu năm.
Những khó khăn tác động từ bên ngoài
Trong những năm gần đây, lạm phát tăng nhanh làm cho giá cả thị trường bất ổn,
đồng tiền mất giá mạnh. Điều này khiến cho giá cả hàng hóa đầu vào tăng mạnh làm
tăng chi phí thu mua của công ty.
Tuy công ty kinh doanh những mặt hàng thiết yếu có nhu cầu lớn từ phía khách
hàng nhưng công ty vẫn đang chỉ là một doanh nghiệp nhỏ nên sẽ có những khó khăn
nhất định khi phải cạnh tranh với những công ty lớn chuyên sản xuất xe gắn máy khác
như HONDA, YAMAHA, SYMVì vậy sự cạnh tranh trong tìm kiếm cơ hội kinh
doanh, đứng vững và phát triển trên thị trường là thách thức đặt ra cho công ty.
Hơn thế nữa công ty Nam Việt Phát còn gặp các khó khăn sau:
Thứ nhất: Khó khăn về vốn trong việc nhập linh kiện xe máy. Vốn là vấn đề quan
trọng của Công ty, nó có ảnh hưởng rất lớn trong việc nhập khẩu linh kiện. Theo thoả
thuận hợp đồng thì Công ty luôn phải đặt cọc một lượng tiền trước khi nhập linh kiện
về để lắp ráp, trong khi đó quá trình tiêu thụ sản phẩm xe máy để thu hồi vốn là rất lâu.
Vì thế mà nó ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận và doanh thu trong năm gần đây.
Thứ hai: Linh kiện đầu vào không ổn định về số lượng và chất lượng, đặc biệt là
nguồn linh kiện nhập từ các cơ sở sản xuất trong nước. Do vậy, thời kỳ đầu Công ty
mới chỉ sử dụng được một phần nhỏ công suất máy móc, dây chuyền.
Thứ ba: Tình hình thiếu thông tin cũng gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Chẳng hạn như thông tin đầu vào của linh kiện nhập như giá cả,
chi phí, chất lượng... Công ty chưa huy động được tất cả các phòng ban tham gia vào
công tác đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, chưa chủ động thâu tóm được các
nhân tố, thông tin ảnh hưởng tới thị trường, chưa tính toán được chi phí cho các mặt
của hoạt động kinh doanh.
Thứ tư: Do nhiều công ty cùng kinh doanh mặt hàng xe máy nên đã gây ra sự
cạnh tranh khốc liệt làm giảm đi thị phần và khả năng mở rộng thị trường của Công ty.
Thứ năm: Công ty không có chính sách hợp lý trong việc quản lý hàng hóa. Việc
nhập quá nhiều hàng linh kiện gây ra ứ đọng hàng hóa, những mặt hàng bán chạy lại
trong tình trạng hết hàng và phải chờ hàng về làm giảm doanh thu, mất khách hàng của
Công ty.
Thang Long University Library
66
Cuối cùng, Công tác quản lý các khoản phải thu tại Công ty còn kém. Công ty
chưa xây dựng được hệ thống chính sách tín dụng khách hàng một cách rõ ràng, hợp
lý. Trong khi Công ty phải tạm ứng trước cho nhà sản xuất và người bán thì Công ty
lại cho người mua trả chậm với giá trị lớn và thời gian thu dài gây nhiều bất lợi với
Công ty.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã trình bày toàn bộ các vấn đề về thực trạng hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty TNHH XNK và Đầu tư Nam Việt Phát giai đoạn 2011 - 2013. Dựa
trên việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty, kết hợp với
những lý luận cơ sở trong chương 1, chương này đưa ra những nhận xét, đánh giá tổng
quan nhất, cũng như so sánh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với các doanh
nghiệp khác và tình hình của các doanh nghiệp tại Việt Nam trong cùng giai đoạn trên.
Trên cơ sở những phân tích - đánh giá - nhận xét - so sánh đã nêu, dựa trên những kết
quả và hạn chế của Công ty trong giai đoạn 2011 - 2013, để khắc phục và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, tại chương 3 sẽ đưa đưa ra một số giải pháp
cho vấn đề nghiên cứu tại Công ty TNHH XNK và Đầu tư Nam Việt Phát.
67
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ ĐẦU TƢ NAM VIỆT PHÁT
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH XNK và Đầu tƣ Nam Việt Phát
trong thời gian tới
Với quá trình hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực lắp ráp xe gắn máy, Công ty
Nam Việt Phát đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể; sản phẩm của doanh nghiệp được
người tiêu dùng ngày càng tin yêu và chiếm một thị phần ồn định trong thị trường xe
gắn máy vốn có nhiều cạnh tranh. Hiện nay Nam Việt Phát đang tiếp tục mở rộng
nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và hoàn thiện hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Với tiêu
chí: “Đưa sản phẩm phù hợp nhất đến mỗi đối tượng khách hàng”, Công ty luôn chú
trọng vào các vấn đề sau:
Thứ nhất, Công ty chỉ dùng những nguồn linh kiện đáng tin cậy. Nhập linh kiện
đầu vào trong sản xuất xe máy là bước đầu tiên và cũng là bước bắt đầu rất quan trọng.
Đầu vào chính là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định đến chi phí
sản xuất, giá thành sản phẩm đầu ra, đặc biệt là việc muốn giảm giá thành, hạ thấp chi
phí cùng với chất lượng sản phẩm ngày một nâng cao là điều kiện tiên quyết cho sự
phát triển của mỗi doanh nghiệp và đối với Công ty Nam Việt Phát cũng vậy. Công ty
thường lựa chọn lại động cơ phù hợp với loại hình xe của Công ty. Việc lựa chọn động
cơ không chính xác cũng sẽ làm sai hỏng những khâu về sau. Do đó, Công ty luôn
đảm bảo sản phẩm đầu vào của mình. Các loại động cơ được nhập khẩu nguyên chiếc
từ thị trường Trung Quốc với qui trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt.
Thứ hai, Công ty nỗ lực xây dựng xưởng lắp ráp với công nghệ hiện đại. Dự định
này là bước ngoặt lớn nếu như Công ty Nam Việt Phát có được một nhà máy cho riêng
mình mà không phải đi thuê ngoài. Nam Việt Phát sẽ dễ dàng quản lý, kiểm tra, rà soát
trong các khâu sản xuất. Hơn nữa, Công ty sẽ chủ động hơn trong mọi việc; chi phí
trong việc đi lại, vận chuyển, thuê nhân công giảm. Quan trọng hơn nữa Công ty sẽ
chứng minh được khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang ngày
càng phát triển để mang tới sự đổi mới, khẳng định được thương hiệu của mình.
Thứ ba, Công ty thay đổi cơ cấu tổ chức để phù hợp hơn với công việc trong
những năm tiếp theo. Trong công tác quản trị, Công ty từng bước hoàn thiện bộ máy
quản lý, nhân sự để vượt khó, sắp xếp lại các phòng ban để đạt hiệu quả cao trong
công việc. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề có ý thức trách nhiệm cao trong
công việc. Ban giám đốc kiểm soát tốt mọi chi phí phát sinh cũng như chiến lược kinh
Thang Long University Library
68
doanh phù hợp và linh hoạt nhằm tăng hiệu quả hoạt động. Kèm theo đó, Công ty cần
phải quản lý tốt những chi phí phát sinh, tranh thủ những khoản vốn vay cho các hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
Thứ tư, Công ty luôn coi việc định hướng vào khách hàng là trung tâm của hoạt
động kinh doanh, là yếu tố chiến lược quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty
trong tương lai. Nhằm giữ vững và mở rộng thị trường, thu hút khách hàng Công ty
luôn cố gắng tìm hiểu nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng để đáp ứng ngày
càng tốt hơn những nhu cầu của khách hàng. Đầu tiên là việc nâng cao sức mạnh nội
lực để phát triển, củng cố sức mạnh của đội ngũ quản lý, đẩy mạnh đào tạo và phát
triển nhân sự. Hơn nữa, Công ty cố gắngổn định và phát triển thị trường truyền thống,
không ngừng mở rộng thị trường đối với những khu vực có nhiều tiềm năng.Cuối cùng
là chủ động phối hợp với các nhà cung cấp để tìm và giải quyết triệt để các nguyên
nhân khi có những nguyên vật liệu không phù hợp.
Cuối cùng, Công ty cố gắng giữ gìn và phát triển thương hiệu Nam Việt Phát.
Các DN trên thế giới từ lâu đã nhận biết sâu sắc rằng thương hiệu là một tài sản hết
sức to lớn. Nó đem lại sự phát triển, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tạo ra danh tiếng và
lợi nhuận. Không một DN nào không bỏ công sức để tạo dựng phát triển thương hiệu
bằng tài năng, trí tuệcủa nhiều thế hệ. Trải qua hơn 10 năm hoạt động trong nghề,
Công ty Nam Việt Phát hiểu rất rõ giá trị của thương hiệu đã đem lại cho Công ty
những gì? Hiện nay, các DN Việt Nam đang đua nhau tạo dựng thương hiệu cho mình.
Với những gì thương hiệu Nam Việt Phát đã mang lại Công ty đang có những bước
phát triển và đổi mới sản phẩm của mình để có được chất lượng, sự khác biệt cũng như
sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Nam
Việt Phát
Tăng cường hiệu quả sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền 3.2.1.
Dòng tiền được ví như “mạch máu” nuôi sống “cơ thể” doanh nghiệp. Doanh
nghiệp khỏe mạnh chỉ khi dòng tiền “ra, vào” một cách hợp lý. Nếu quản lý dòng tiền
không tốt có thể gây ra những cơn “đột quỵ” bất cứ lúc nào kể cả đối với những doanh
nghiệp đang làm ăn phát đạt. Tình hình kinh tế khó khăn, lực cầu đi xuống khiến
không ít DN lao đao vì không có đầu ra cho sản phẩm, không quay vòng được dòng
vốn Tuy nhiên, đây không phải là những khó khăn duy nhất mà các DN gặp phải.
Ngay cả các DN ăn nên làm ra cũng căng thẳng không kém trong tình hình hiện nay vì
dòng tiền quay vòng quá chậm, thậm chí bị thất thoát dễ dẫn đến các rủi ro phát sinh
khác như chậm thanh toán công nợ, tốn chi phí vay ngân hàng
69
Công ty Nam Việt Phát kinh doanh hiệu quả với sản phẩm và dịch vụ được khách
hàng đón nhận nồng nhiệt. DN cũng không ngừng mở rộng mạng lưới để tiếp cận với
khách hàng tốt hơn. Lợi nhuận hàng tháng trên sổ sách vẫn tăng đều nhưng Nam Việt
Phát vẫn gặp nhiều khó khăn khi dự trữ đủ lượng tiền mặt trả tiền nguyên vật liệu đầu
vào hoặc trả lương cho nhân viên mỗi đợt cuối tháng Điều này cho thấy trong thời
gian vừa qua, Công ty Nam Việt Phát chỉ mới tập trung thúc đẩy bán hàng và tìm kiếm
doanh số mà chưa quan tâm nhiều đến việc quản lý tiền sao cho hiệu quả. Áp dụng các
giải pháp quản lý dòng tiền hiệu quả không những giúp DN tiết giảm được chi phí điều
hành, chi phí cơ hội mà còn có thể gia tăng giá trị cho dòng vốn. Do đó, Công ty Nam
Việt Phát có thể sử dụng các chính sách sau đây để quản lý dòng tiền hiệu quả:
Công ty nên xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu nhất giúp công ty
có thể đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong nhiều trường hợp đồng thời hạn chế
làm mất chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt. Công ty nên sử dụng mô hình
Baumol để xác định mức dự trữ tiền tối ưu cho năm kế hoạch
Bên cạnh đó, Công ty cũng phải tự xác định cơ cấu vốn hợp lý. Trong đó, nguồn
vốn dùng để duy trì hoạt động của Công ty nên sử dụng từ nguồn vốn tự có, chỉ sử
dụng vốn từ bên ngoài (đi vay) vào mở rộng sản xuất nhằm tăng doanh thu, hạn chế
sử dụng vốn vay ngắn hạn ngân hàng để mua sắm và tài trợ cho tài sản cố định, tài
sản dài hạn phải được mua sắm và tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn.
Công ty nên tập trung sản xuất, kinh doanh theo nguyên lý tỷ lệ 80/20. Qua thực
tiễn, những doanh nghiệp duy trì 80% dòng tiền được tạo ra từ 20% khoản mục trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thường sẽ ít chịu rủi ro trong thanh khoản và chủ động
kiểm soát được chủ yếu dòng tiền của mình. Vì khi đó, chỉ cần quản lý tốt 20% các
mục hoạt động là đã có thể kiểm soát tốt tới 80% dòng tiền.
Công ty cũng cần phải thường xuyên phân tích và hoạch định, cân đối dòng tiền
để chủ động cho nhu cầu hoạt động của mình trong hiện tại và tương lai.Công tác
phân tích dòng tiền sẽ giúp xác định dư tiền (sử dụng vốn chưa hiệu quả) hoặc thiếu
tiền (mất thanh khoản) của dòng tiền tại các thời điểm. Công việc này đòi hỏi phải
phân tích, đánh giá các hoạt động của Công ty và tác động bên ngoài có ảnh hưởng
đến dòng tiền ra, vào như doanh thu bán hàng, hàng tồn kho, nợ phải trả, các khoản
chi phí ... Từ đó bộ máy tài chính của Công ty sẽ tìm nguyên nhân và các giải pháp để
khắc phục, phòng tránh nguy cơ tái diễn.
Tăng cường hiệu quả sử dụng các khoản phải thu ngắn hạn 3.2.2.
Theo như những phân tích ở chương 2, những chính sách quản trị các khoản phải
thu của Công ty vẫn một số hạn chế. Mặc dù vòng quay khoản phải thu tăng cùng với
Thang Long University Library
70
thời gian thu nợ trung bình giảm trong năm 2013 nhưng các khoản phải thu của Công
ty vẫn tăng qua các năm, đặc biệt là khoản phải thu khách hàng, gây ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung.
Hơn nữa, hình thức bán hàng trả chậm hay mua bán chịu đã trở thành biện pháp mà
Công ty đều sử dụng để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, điều này lại làm tăng các
khoản phải thu nếu Công ty không có những biện pháp quản lý hiệu quả sẽ khiến
lượng vốn bị chiếm dụng ngày càng nhiều, thậm chí là không thu hồi lại được làm mất
đi nguồn vốn kinh doanh. Công ty Nam Việt Phát cũng đã sử dụng chính sách nới lỏng
tín dụng, bán trả chậm để tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn.
Từ số liệu cũng như phân tích ở trên, ta thấy lượng vốn mà Công ty bị chiếm
dụng lớn hơn rất nhiều so với lượng vốn mà công ty chiếm dụng được của các doanh
nghiệp khác. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp để đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và
tăng cường quản trị khoản phải thu khách hàng.
Xây dựng hệ thống thông tin về tín dụng của khách hàng
Công ty sử dụng những thông tin tín dụng của khách hàng từ những số tại bộ
phận kế toán và bộ phận kinh doanh. Những thông tin cần thiết phải thu thập để lưu lại
là: thời gian khách hàng giao dịch với Công ty, các tiêu chí thể hiện năng lực tài chính
của khách hàng như: khả năng thanh toán, tỷ lệ khoản phải trả trong tổng nợ ngắn hạn,
doanh thu, lợi nhuận; thông tin về thời hạn trả nợ đúng hạn, quá hạn; doanh số nợ.
Hoặc Công ty cũng có thể đánh giá tín dụng khách hàng theo năm tiêu chí áp dụng đối
với khách hàng của các ngân hàng thương mại như: năng lực, vốn, thế chấp hay bảo
lãnh, điều kiện kinh tế tổng thể và môi trường ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của
khách hàng.
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro
Nhóm rủi
ro
Tỷ lệ doanh thu không thu hồi
đƣợc ƣớc tính ( )
Tỷ lệ khách hàng thuộc
nhóm rủi ro ( )
1 0 – 1 35
2 1 – 2,5 30
3 2,5 – 4 20
4 4 – 6 10
5 >6 5
(Nguồn: uản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại)
Dựa vào các tiêu chí thu nhập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin về tín
dụng của khách hàng để Công ty đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách
thương mại cho khách hàng hay không. Để thực hiện được điều này, Công ty nên sử
71
dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Theo phương pháp này
khách hàng của Công ty có thể được chia thành các nhóm như bảng 3.1.
Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần
phải xem xét nhiều và vị thế của khách hàng này có thể được xem xét mỗi năm một
lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một thời hạn
nhất định và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm hai lần.
Và cứ tương tự như vậy, Công ty xem xét đến các nhóm 3, 4, 5. Để giảm tổn thất có
thể xảy ra, Công ty sẽ phải yêu cầu khách hàng nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận
hàng.
Dựa vào bảng trên, Công ty Nam Việt Phát đã phân loại đối tượng khách hàng
theo các nhóm như sau:
Bảng 3.2. Danh sách các nhóm rủi ro của Công ty XNK và Đầu tƣ Nam Việt
Phát
Nhóm rủi ro Khách hàng
1 Đại lý cấp 1 và các Công ty lớn hay bạn hàng lâu năm
2 Cửa hàng bán buôn quy mô nhỏ
3 Cá nhân mua hàng để bán lẻ
4 Khách lẻ mua trực tiếp nhận tiền sau khi vận chuyển
5 Khách lẻ mua trực tiếp tại cửa hàng
Dựa vào tình hình kinh doanh của Công ty, em đã đưa ra bảng 3.2 là những đối
tác kinh doanh của Công ty Nam Việt Phát hiện nay. Nhìn vào bảng này, ta thấy nhóm
1 của Công ty Nam Việt Phát áp dụng chính sách mở tín dụng đối với các đại lý cấp 1
và những Công ty lớn khác đã làm việc lâu năm. Việc này dựa trên những hoạt động,
uy tín của những Công ty này từ các năm trước. Nhóm 2 phần lớn của Công ty cũng là
những người làm việc được vài năm trở lại đây và khả năng thanh toán của họ cũng
khiến Công ty áp dụng mở tín dụng tuy nhiên thì có gia hạn thanh toán nhất định. Đối
với nhóm 3 thì sẽ có 2 trường hợp. Trường hợp 1 là nếu đối tượng đã giao hàng trong
3 năm trở lại thì có thể cho họ nợ 50% số tiền thanh toán trên hóa đơn và giao hẹn
ngày quyết toán. Trường hợp 2 là đối với những đối tượng mới làm việc trong năm
nay thì sẽ thanh toán hết số tiền mới được nhận hàng. Các nhóm 4,5 hầu hết là những
người bán lẻ và cá nhân do đó luôn thanh toán trực tiếp khi mua hàng.
Công ty cũng cần đưa ra các biện pháp quản lý các khoản phải thu một cách chặt
chẽ và hiệu quả hơn. Công ty nên chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với
các khoản nợ sắp đến hạn thanh toán nhằm thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán.
Bên cạnh đó, Công ty cũng cần nhắc nhở, đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản
Thang Long University Library
72
nợ đến hạn, tránh để tình trạng nợ khó đòi quá nhiều làm giảm khả năng hoạt động
của tài sản. Công ty cần tổ chức đội ngũ cán bộ chuyên thực hiện việc đôn đốc thu
hồi nợ đúng hạn chứ không chỉ đơn thuần là bộ phận kế toán phụ trách thanh toán
trong phòng tài chính - kế toán như hiện nay. Đồng thời, Công ty cần tính toán và
trích lập một khoản dự phòng phải thu khó đòi thật hợp lý để bảo toàn vốn lưu động
của Công ty, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, mang lại
hiệu quả cao nhất.
Quản lý hiệu quả hàng tồn kho 3.2.3.
Như đã phân tích ở chương 2, hàng tồn kho của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao
trong giai đoạn 2011 – 2013 và chủ yếu là tồn đọng ở thành phẩm. Với lượng dữ trữ
hàng hóa nhiều như vậy Công ty phải dành ra một khoản chi phí lớn cho việc cất trữ
và bảo quản. Hàng tồn kho tồn đọng lớn còn khiến cho khả năng thanh toán nhanh của
Công ty ở mức rất nhỏ. Ngoài ra, vòng quay hàng tồn kho chậm khiến cho vòng quay
tiền dài, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung của toàn công ty. Do vậy, việc cấp
thiết mà Nam Việt Phát phải làm là có phương pháp quản lý hàng tồn kho thật tốt,
phương pháp đó có thể là:
Hoàn thiện công tác dự báo thị trường để xác định lượng hàng tồn kho phù hợp
cho từng chủng loại xe nhằm cung ứng kịp thời cho hoạt động kinh doanh, tránh
trường hợp bị thiếu hụt hay thừa thải gây lãng phí.
Lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tình hình của năm
báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Luôn kểm tra kỹ chất lượng nguyên
vật liệu khi nhập về, nếu phát hiện hàng kém chất lượng cần đề nghị với nhà cung cấp
để đổi hàng hoặc đền bù thiệt hại cho Công ty.
Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng kế toán và thủ kho cần đối chiếu sổ sách,
phát hiện số hàng còn tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn
đọng để nhanh chóng thu hồi vốn.
Lựa chọn nhà cung cấp uy tín có chính sách tín dụng thương mại và chính sách
chiết khấu thanh toán cao nhằm ổn định nguồn cung cấp thiết bị đầu vào và có thể tận
dụng được vốn của họ.
Đối với thành phẩm tồn kho, Công ty muốn đẩy nhanh lượng hàng bán ra nhiều
hơn, trong ngắn hạn có thể áp dụng một số biện pháp như: giảm giá, ký gửi hàng tại
nơi bán, bán những hàng tồn kho không còn phục vụ cho hoạt động SXKD Còn
trong dài hạn, Công ty cần quản lý chặt chẽ các đơn đặt hàng để lên kế hoạch sản
xuất hợp lý, tránh để cho sản phẩm dư thừa quá nhiều. Ngoài biện pháp đó, Công ty
73
nên tăng cường quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm của mình, việc quản lý chuỗi cung
ứng có hiệu quả trong lâu dài.
Cuối cùng Công ty nên áp dụng mô hình quản lý hàng tồn kho theo mô hình
EOQ để quản lý nguyên vật liệu nhập khẩu tồn kho. Công ty nên xác định mức đặt
hàng tối ưu cho mình trước khi bắt đầu một chu kì kinh doanh mới .
Do tính chất của loại hình công ty thương mại lắp ráp nên có rất nhiều vật tư mà
công ty cần phải tính đến. Vì vậy trong phạm vi cần nghiên cứu em xin lấy một ví dụ
về ứng dụng mô hình EOQ vào một loại hình vật tư của Công ty là động cơ nguyên
chiếc- Vật tư quan trọng nhất cấu thành nên 1 chiếc xe máy.
Áp dụng mô hình EOQ:
Đơn vị tính sản phẩm: Chiếc
Giá mua vào: 1.950.000đ/chiếc
Nhu cầu động cơ năm 2013 là S 1062 chiếc. Với mức tăng trưởng dự kiến hằng
năm đạt 20% ta ước lượng được Nhu cầu động cơ cho năm 2014 là
= 1062 x 125% = 1328 chiếc
Bảng 3.3. Chi phí một lần đặt hàng
Đơn vị tính: đồng
STT Loại chi phí Thành tiền
1 Giao dịch: điện thoại, giấy tờ, hội họp, di
chuyển
900.000
2 Quản lý 800.000
3 Kiểm tra 1.000.000
4 Thanh toán 500.000
Tổng 3.200.000
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Vậy O 3.200.000 đồng
Bảng 3.4. Bảng thống kê chi phí bảo quản
Đơn vị tính: đồng
STT Loại chi phí Chú thích Thành tiền
1 Bốc xếp 1000/chiếc 1.062.000
2 Bảo dưỡng 2000/chiếc 2.124.000
3 Bảo hiểm 186.500.000
4 Hao hụt, hư hỏng 0,1% 207.090
5 Lãi yêu cầu hàng năm 10% 20.709.000
Tổng 210.602.090
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Thang Long University Library
74
Vậy C =
Tổng chi phí bảo quản
Tổng sản phẩm
= 158.586 (đồng)
Từ đó khối lượng đặt hàng tối ưu của Công ty là:
Q
*
=√
2 S O
C
= √
2 1328 3.200.000
198.31
= 232 (Chiếc)
Số lần đặt hàng:
N =
1328
232
= 5,72 6 (lần)
Suy ra, Tổng chi phí tồn kho trong năm là:
TC=
Q
2
C+
S
Q
O = 507.580.216.767 (đồng)
Vậy chi phí tồn kho trong năm TCmin là 507.580.216.767 đồng.
Các giải pháp khác 3.2.4.
*Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.
Để tổ chức và nghiên cứu thị trường thành công và đạt mục tiêu đã đề ra, Công ty
phải thực hiện đầy đủ những nội dung sau:
+ Nghiên cứu khách hàng: Khách hàng của Công ty lại rất khác nhau về đối
tượng, tầng lớp và nhu cầu. Nếu như Công ty biết được nhu cầu của khách hàng về
mẫu mã, sản phẩm, giá cả, sự hấp dẫn của quảng cáo, hiểu rõ khách hàng mua sắm
như thế nào thì sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên không phải bất kỳ công ty nào cũng có thể đáp ứng hết được tất cả các
tập khách hàng khác nhau của toàn xã hội. Chính vì vậy Công ty cần xác định rõ đâu là
tập khách hàng mà Công ty cần quan tâm và theo đuổi. Về cơ bản thì có hai đối tượng
khách hàng mà Công ty quan tâm hơn cả:
Khách hàng truyền thống: Là lực lượng mua hàng thường xuyên của Công ty,
đây là đối tượng khách hàng rất quan trọng. Đối với Công ty Nam Việt Phát mặt hàng
đặc thù là xe gắn máy, nhu cầu thay đổi tương đối nhanh nên Công ty phải tìm hiểu
thật kỹ các đối tượng khách hàng này từ đó có những điều chỉnh phù hợp với điều
kiện kinh tế năng động như hiện nay và phù hợp với sự phát triển đi lên về quy mô
kinh doanh của Công ty. Tìm hiểu khách hàng truyền thống để có thể đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của họ, tạo cho họ có được lơị ích tối đa khi tiêu dùng sản phẩm xe máy
của Công ty, trên cơ sở đó Công ty cũng thu thêm được lợi nhuận.
Khách hàng tiềm năng: Là những tập khách hàng có xu hướng mua hàng của
Công ty trong tương lai. Đối với Công ty Nam Việt Phát cần phải chú ý tới các thị
75
trường ngoại thành vì đây là thị truờng mà Công ty có xu hướng xâm nhập trong thời
gian tới. Các điểm cần quan tâm như mức thu nhập, sức mua, phong tục tập quán của
từng vùng đều có sự khác biệt so với Hà nội, để từ đó có những quyết định chính xác
trong việc mở rộng thị trường kinh doanh.
+ Nghiên cứu đối thủ cạch tranh: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là
không thể tránh khỏi. Việc nghiên cứu đối thủ cạch tranh đòi hỏi Công ty cần tìm hiểu
những vấn đề sau: Mặt hàng kinh doanh, chất lượng, giá cả của các công ty là đối thủ
cạnh tranh của mình. Các đợt khuyến mại, quảng cáo xúc tiến bán của họ được tổ chức
như thế nào. Các loại hình dịch vụ phục vụ khách hàng mà Công ty họ áp dụng. Lợi
thế mà khách hàng có được khi tiêu dùng sản phẩm của họ. Tình hình nguồn lực của
đối thủ cạnh tranh, trong việc tìm hiểu này cần phải chú ý tới nguồn nhân lực mà họ có
và nguồn tài chính họ sử dụng trong kinh doanh. Tất cả các thông tin trên Công ty phải
có sự đánh giá, sự so sánh những mặt mạnh, lợi thế của mình so với đối thủ để có
những quyết định đúng đắn trong tiêu thụ của hàng hoá, trong quảng cáo khuyếch
trương cũng cần phải làm nổi bật những mặt mạnh của mình để khắc sâu vào tâm lý
người tiêu dùng về hình ảnh sản phẩm của mình. Thực tế cho thấy về hoạt động này
Công ty Nam Việt Phátcòn chưa đi sâu nghiên cứu kỹ đối thủ cạnh tranh, đây là yếu
điểm do quy mô sản xuất nhỏ mang lại, với hạn chế về vốn công ty không thể đầu tư
vào nghiên cứu thị trường như các công ty lớn sản xuất cùng mặt hàng như HONDA.
*Phân bố lại mạng lưới kinh doanh hợp lý hơn.
Về thực chất Công ty Nam Việt Phátchưa xây dựng được một hệ thống phân phối
hợp lý đảm bảo được mối liên hệ chặt chẽ giữa các kênh phân phối với Công ty. Công
ty cần cử một nhân viên quản lý ở mỗi khu vực, người này phải nắm được tình hình ở
tất cả các đại lý, cửa hàng và Công ty phân phối. Các thông tin được đưa về một cách
đầy đủ, chính xác để nhà quản trị tổng hợp và phân tích sau đó đưa ra quyết định đúng
đắn.
Mở rộng thị trường tiêu thụ.
Hiện tại Công ty Nam Việt Phát chưa có Phòng thị trường, mọi hoạt động nghiên
cứu thị trường, tìm hiểu thị trường được các nhân viên trong Phòng kinh doanh tiếp thị
đảm nhận. Việc cần thiết hiện nay là phải tách riêng Phòng thị trường ra khỏi phòng
kinh doanh tiếp thị. Đặc biệt Công ty Nam Việt Phát đang triển khai giai đoạn 2 của
dự án mở rộng thị trường vào các tỉnh phía Nam, Công ty phải cử những người có kinh
nghiệm về thị trường tìm hiểu nhu cầu sở thích và thu nhập của các tầng lớp dân cư.
Hiện nay Công ty đang hướng tới tầng lớp khách hàng có thu nhập trung bình và thấp
tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long. Như vậy việc phân phối sản phẩm cho các đại
Thang Long University Library
76
lý, các Công ty tư nhân kinh doanh mặt hàng xe máy cần được chú trọng và phân tích
đánh giá tỉ mỉ nhằm chiếm được thị trường này trong tương lai.
Nếu biện pháp này được thực hiện tốt Công ty Nam Việt Phát sẽ từng bước
chiếm lĩnh được thị trường, nâng cao thị phần, từng bước thực hiện thành công chiến
lược đã đề ra là tới năm 2020 Công ty Nam Việt Phát sẽ trở thành một trong 10 Công
ty dẫn đầu thị phần của thị trường xe máy trên toàn quốc.
3.3. Những kiến nghị đối với Nhà nƣớc
Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 10154TC/ TCT về thu thuế theo
tỷ lệ nội địa hoá xe gắn máy hai bánh có hiệu lực từ ngày 25/10/2001. Nhà nước nên:
Thứ nhất: Việc yêu cầu các doanh nghiệp phải tự đầu tư sản xuất một số chi tiết
phụ tùng với tỷ lệ nội địa hoá tối thiểu ở mức 20% nhằm tránh tình trạng lắp ráp
thương mại thuần tuý. Nhưng nếu nâng cao tỷ lệ này lên mức 80% tức doanh nghiệp
phải đầu tư sản xuất khép kín hầu hết chi tiết, phụ tùng xe máy khi không phù hợp
với xu hướng phát triển công nghiệp xe máy nói riêng và công nghiệp chế tạo nói
chung của các nước trong khu vực cũng như thế giới. Vì vậy cần hiểu tỷ lệ nội địa
hoá phải đạt mức 80% là trên cơ sở phân công, hợp tác giữa các cơ sở sản xuất xe
máy hoàn chỉnh và các cơ sở sản xuất chi tiết, phụ tùng xe máy.
Thứ hai: Việc ban hành danh mục phụ tùng xe máy nhập khẩu không được
hưởng chính sách ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá nhằm kích thích sản xuất phụ tùng
trong nước phát triển, không phân biệt doanh nghiệp tự đầu tư sản xuất hay liên
doanh liên kết. Do đó nếu các chi tiết phụ tùng thuộc danh mục trên nếu được đầu tư
sản xuất trong nước mà không được tính vào giá trị nội địa hoá thì sẽ mâu thuẫn với
chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kìm hãm sản xuất
cơ khí, chế tạo phát triển.
Ngoài ra còn một vài kiến nghị khác đối với Nhà nước về việc bảo hộ sản xuất
trong nước. Nhà nước cần có chính sách hạn định về cả số lượng lẫn chất lượng cho
từng loại thiết bị, phụ tùng, linh kiện và hàng hoá liên quan đến mặt hàng xe máy. Cần
ưu tiên khi đưa ra các chính sách thương mại về nhập khẩu linh kiện phụ tùng và hạn
chế nhập xe máy nguyên chiếc để khuyến khích và thúc đẩy hơn nữa ngành công
nghiệp xe máy ở nước ta phát triển. Ưu tiên khuyến khích cho những doanh nghiệp
mạnh dạn đầu tư vào việc sản xuất và lắp ráp xe máy khi làm thủ tục như đăng ký
nhãn hiệu xe hay việc phân phối lưu thông hàng hoá là xe máy Việt Nam
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội xe máy xe đạp Việt Nam trong việc
các doanh nghiệp cùng nhau hoạch định một phương hướng cùng phát triển và đưa các
biện pháp hạn chế nạn nhập lậu ồ ạt xe máy ở Việt Nam cũng như giúp Nhà nước đưa
77
ra những chính sách nhằm quản lý hiệu quả nền công nghiệp lắp ráp và sản xuất xe
máy ở nước ta hiện nay.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn, trong chương 2 đã khái quát được
tình hình hoạt động và sử dụng vốn lưu động của Công ty Nam Việt Phát và trong
chương 3 đã đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Với những giải pháp đã nêu ra ở trên, em mong rằng Công ty sẽ đưa ra các quyết
định về chính sách quản lý, vận hành hiệu quả quá trình sản xuất của Công ty mình và
nắm bắt mọi cơ hội phát triển. Từ đó cải thiện những mặt còn yếu kém và phát huy
những điểm mạnh để Công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế tạo ra nhiều cơ hội phát triển song cũng mang lại không ít thách
thức cho các doanh nghiệp trong nước. Để tồn tại và phát triển trong tình hình chung
như vậy, cán bộ công nhân viên của Công TNHH XNK và đầu tư Nam Việt Phát đã và
đang cố gắng, nỗ lực hết mình. Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã đạt được
nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày càng khẳng định được vị
thế của mình trên thị trường.
Qua việc nghiên cứu hoạt động quản lý vốn lưu động thực tế tại Công ty TNHH
XNK và đầu tư Nam Việt Phát, chúng ta thấy thời gian qua Công ty đã có những chính
sách tương đối phù hợp đó là: hạn chế huy động vốn bằng nguồn vốn đi vay, quản lý
nguyên liệu đầu vào hợp lý, khoa học từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh có lãi, ghi dấu ấn trong lòng người tiêu dùng. Tuy nhiên, để đạt được những
điều đó Công ty đã phải trải qua nhiều khó khăn và điều không tránh khỏi là vẫn có
những hạn chế tồn tại. Vì vậy bằng khả năng nhận thức và sự hiểu biết của mình sau
thời gian thực tập tại Công ty, em mạnh dạn đề xuất một số ý kiến để công ty xem xét
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do chưa có
nhiều thông tin khi phân tích nên những đánh giá trong khóa luận có thể chưa thật sát
thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối ưu. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía thầy cô giáo để bài viết được hoàn
thiện hơn, thực tiễn hơn và giúp ích cho công việc của em sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Hồng Nga đã giúp em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Hồng Nhung
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán năm 2011 đến năm 2013 của Công ty TNHH Xuất nhập
khẩu và Đầu tư Nam Việt Phát.
2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 đến năm 2013 của Công
ty TNHH Xuất nhập khẩu và Đầu tư Nam Việt Phát.
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Nguyễn Hải Sản (1996), uản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê
2. Nguyễn Thu Thủy (2011), Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Lao
Động
B. Các website tham khảo
3. Hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 10154TC/ TCT về thu thuế theo tỷ lệ
nội địa hoá xe gắn máy
TXNK-2014-xu-ly-thue-noi-dia-hoa-nam-2001-Tong-cuc-Hai-quan-vb248440.aspx
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a19548_6672.pdf