Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh như hiện nay thì các doanh nghiệp
đang đứng trước những cơ hội và thách thức không nhỏ. Vấn đề đặt ra không chỉ là sự
tồn tại mà còn phải phát triển, phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt. Vốn là một trong
các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh
nghiệp. Đối với DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thì việc sử dụng
vốn lưu động sao cho hiệu quả là điều cần thiết hiện nay. Vì vậy, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu cần thiết để đưa công ty phát triển hơn nữa.
Trong thời gian qua, công ty TNHH Một Thành Viên Cường Đạt đã có nhiều cố
gắng trong công tác quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động của công ty, đem
lại nhiều thành công cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên,
công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn lưu động. Vì vậy, công ty cần quan tâm hơn nữa tới việc nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn, tăng cường công tác quản lý và bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên
công ty, nâng cao tay nghề công nhân,.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cường Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng so với năm 2010, đến năm 2012 thì vòng quay VLĐ tiếp tục giảm xuống
còn 0,32 vòng/ kì, giảm 0,02 vòng. Điều này cho thấy, hiệu quả sử dụng này đang
giảm xuống theo thời gian. Nguyên nhân là do trong 3 năm qua, số sản phẩm hoàn
thành thay đổi và không ổn định qua các năm. Năm 2010, sản phẩm hoàn thành của
công ty rất cao, trong khi đó, VLĐ cũng khá cao, vì vậy số vòng quay VLĐ nhanh,
năm 2011, số sản phẩm hoàn thành giảm mạnh và VLĐ cũng giảm nên số vòng quay
cũng giảm theo và năm 2012, số sản phẩm hoàn thành và VLĐ của công ty tăng cao,
tuy nhiên, số sản phẩm tăng cao hơn mức tăng của VLĐ nên số vòng quay VLD vẫn
giảm so với năm 2011. Trong 2 năm 2011, 2012 tình hình kinh tế đang rơi vào khủng
hoảng nên quá trình sản xuất có nhiều gián đoạn, mức sản xuất không còn nhiều như
trước nữa. Tuy nhiên, trong vài năm tới khi mà nền kinh tế đang khôi phục thì mức sản
xuất của công ty sẽ tăng cao đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty
được nâng lên, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn, lợi nhuận tăng.
Thời gian luân chuyển của VLĐ trong sản xuất: Cùng với sự thay đổi của số
vòng quay VLĐ trong kì sản xuất, thì thời gian luân chuyển cũng thay đổi theo và có
xu hướng tăng lên. Năm 2010, thời gian luân chuyển VLĐ trong sản xuất là 1.028
ngày, năm 2011 là 1.058 ngày, tăng 30 ngày so với năm 2010 và năm 2012, thời gian
luân chuyển tăng lên 1.125 ngày. Như vậy, ta thấy thời gian luân chuyển VLĐ trong kì
sản xuất khá dài, số VLĐ quay vòng thấp, hiệu quả sử dụng VLĐ không được tốt
64
Trong quá trình lưu thông: Tốc độ luân chuyển VLĐ trong quá trình này khá
thấp và đang có xu hướng giảm dần. Cụ thể:
Vòng quay VLĐ trong quá trình lưu thông: Năm 2010, vòng quay VLĐ trong
lưu thông là 0,27 vòng/ kì, sang năm 2011, vòng quay VLĐ giảm xuống chỉ còn 0,24
vòng/kì, giảm 0,03 vòng so với năm 2010, tới năm 2012, vòng quay VLĐ còn 0,20
vòng/kì, giảm 0,04 vòng so với năm 2011. Việc số vòng quay VLĐ liên tục giảm trong
các năm là do số sản phẩm tiêu thụ của công ty giảm trong khi đó số VLĐ của công ty
cũng giảm qua các năm vì vậy mà số vòng quay khá thấp và có xu hướng giảm. Như
vậy, ngay từ đầu hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty còn rất thấp, hơn nữa, do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế nên mức lưu thông của hàng hóa chậm hơn, hàng tồn
kho nhiều nên số vòng quay vốn giảm, thời gian luân chuyển tăng. Trong thời gian tới,
công ty cần đẩy nhanh hoạt động bán hàng, khuyến khích khách hàng mua hàng, giảm
lượng hàng tồn kho, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Thời gian luân chuyển VLĐ trong kì lưu thông: Như ta biết, số vòng quay VLĐ
của công ty khá thấp nên kéo theo đó là thời gian luân chuyển VLĐ dài hơn. Năm
2010, thời gian luân chuyển VLĐ là 1.333 ngày, năm 2011 tăng lên 1.500 ngày, tăng
163 ngày so với năm 2010, năm 2012, thời gian luân chuyển là 1.800 ngày, tăng 300
ngày so với năm 2011. Như vậy, số vòng quay VLĐ thấp thì thời gian luân chuyển dài,
số VLĐ sử dụng trong quá trình lưu thông không được nhiều, lượng vốn bỏ ra nhiều
trong khi sản phẩm và hiệu quả thu về thấp, không tiết kiệm được chi phí sử dụng
VLĐ. Vì vậy, công ty cần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.5.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng hoạt động của các bộ phận VLĐ
Từ các báo cáo tài chính, ta tính toán ra bảng 2.11 về các chỉ tiêu phân tích khả
năng hoạt động của các bộ phận VLĐ của công ty
Bảng 2.11: Phân tích chỉ tiêu vòng quay tiền mặt
Nhận xét:
Vòng quay tiền mặt: Đây là chỉ tiêu phản ánh một đồng tiền và chứng khoán dễ
chuyển đổi có thể tạo ra mấy đồng doanh thu hay nó được quay bao nhiêu vòng. Vòng
quay tiền mặt của công ty rất thấp, năm 2010, vòng quay tiền mặt là 0,26 vòng/kì, năm
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Vòng quay tiền mặt
(vòng)
0,26 0,63 0,37 0,66 0,03
Thang Long University Library
65
2011 tăng lên 0,63 vòng/kì tăng 0,37 vòng, đến năm 2012 vòng quay tiền mặt tiếp tục
tăng lên là 0,66 vòng/ kì, tăng 0,03 vòng. Nguyên nhân của việc số vòng quay tiền mặt
tăng lên trong năm 2011, 2012 là do doanh thu thuần của các năm tăng cao trong khi
đó tiền và chứng khoán dễ chuyển đổi thành tiền giảm cho nên số vòng quay tăng.
Trong tương lai, công ty cần có những biện pháp hiệu quả hơn nữa trong việc nâng cao
doanh thu bán hàng, tăng vòng quay tiền mặt, tăng chất lượng và hiệu quả sử dụng tiền
mặt hơn nữa.
Bảng 2.12 Phân tích vòng quay hàng tồn kho
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ phân tích hàng tồn kho
Nhận xét
Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu quan trọng đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong 3 năm qua, vòng quay hàng tồn
kho của công ty khá thấp, năm 2010 số vòng quay là 0,7 vòng/kì, năm 2011 giảm
xuống còn 0,23 vòng/ kì, tới năm 2012, số vòng quay tiếp tục giảm và chỉ còn 0,20
vòng/ kì. Nguyên nhân của việc giảm số vòng quay hàng tồn kho là do trong 2 năm
2011, 2012 do nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Vòng quay hàng tồn
kho (vòng)
0,70 0,23 0,20 (0,47) 0,03
Thời gian luân
chuyển (ngày)
514 1.565 1.800 1.051 235
66
cho sức mua của người dân giảm, số hàng tồn kho của 2 năm này tăng cao, giá vốn
hàng bán không ổn định và có xu hướng giảm, kéo theo số vòng quay cũng giảm.
Hàng tồn kho có tính thanh khoản không cao, dễ xảy ra tình trạng tồn kho ứ đọng. Vì
vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được lượng tồn kho hợp lý và sử dụng
chúng có hiệu quả.
Thời gian luân chuyển kho: Cho biết trong bao nhiêu ngày thì hàng trong kho
được luân chuyển một lần. Số vòng quay hàng tồn kho thấp đồng nghĩa với việc thời
gian luân chuyển hàng tồn kho cũng cao, thời gian luân chuyển hàng tồn kho của các
năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là: 514 ngày, 1.565 ngày và 1.800 ngày. Số ngày luân
chuyển hàng tồn kho khá dài, VLĐ không được sử dụng linh hoạt, bị ứ đọng trong quá
trình dự trữ, làm tăng các chi phí liên quan tới quản lý kho. Vòng quay hàng tồn kho
giảm dần qua các năm, cho thấy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho kém, làm giảm tốc độ
luân chuyển hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho bị kéo dài thêm. Để nâng cao
hiệu quả sử dụng hàng tồn kho Công ty cũng cần quan tâm hơn đến việc bảo quản và
luân chuyển hàng tồn kho.
Bảng 2.13: Phân tích vòng quay các khoản phải thu
Biểu 2.4.Biều đồ phân tích các khoản phải thu
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Vòng quay các khoản
phải thu (vòng)
6,3 2,7 2,25 (3,6) (0,45)
Kì thu tiền bình quân
( ngày)
57,32 131,72 159,58 74,4 27,86
Thang Long University Library
67
Nhận xét
Vòng quay khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ
chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Qua bảng trên, ta thấy ṿng quay các
khoản phải thu khá tốt, tuy nhiên, đang có xu hướng giảm. Năm 2010, vòng quay các
khoản phải thu là 6,3 vòng/ kì, năm 2011 là 2,7 vòng/kì, tới năm 2012 vòng quay giảm
xuống còn 2,25 vòng/ kì. Nguyên nhân của việc giảm mạnh vòng quay khoản phải thu
là do trong năm 2011, 2012 công ty áp dụng chính sách khuyến khích mua hàng bằng
việc cho mua chịu nên các khoản phải thu tăng lên trong khi đó doanh thu thuần cũng
tăng nhưng mức tăng thấp hơn so với mức tăng của các khoản phải thu nên số vòng
quay giảm, cho thấy chất lượng tín dụng thấp, vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều.
Mặc dù nền kinh tế đang khó khăn nên Công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng, nhưng
Công ty cũng nên có chiến lược hợp lý để quản lý tốt các khoản phải thu để vừa kích
thích đối tác trả tiền nhanh, vừa hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn để tránh tình trạng
nợ khó đòi xảy ra. Tuy nhiên, đã nói đến kinh doanh thì phải chấp nhận nợ, vấn đề là
các nhà quản lý tài chính phải làm thế nào để hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn và xem
xét số vốn bị chiếm dụng đó có hợp lý hay không để có biện pháp xử lý thích hợp.
Kì thu tiền bình quân: Cùng với đó là kì thu tiền bình quân của công ty cũng
tăng lên, năm 2010 kì thu tiền bình quân là 57,32 ngày, năm 2011 tăng lên 131,72
ngày tới năm 2013 thì kì thu tiền này cũng tăng lên tới 159,58 ngày. Kì thu tiền bình
quân khá dài cho thấy chính sách tín dụng của công ty chưa được tốt, chất lượng tín
dụng thấp, khả năng trả nợ của khách hàng thấp. tuy nhiên, trong thời kì nền kinh tế
khủng hoảng, việc cho khách hàng nợ tiền là một trong những chính sách của công ty
trong việc mở rộng thị trường, tuy nhiên, trong thời gian tới công ty cần quan tâm hơn
nữa trong việc thẩm định tín dụng trước khi cho nợ để đảm bảo khả năng thanh toán
của khách hàng.
2.4. Đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty
2.4.1. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua công ty đã không ngừng cố gắng và nỗ lực vươn lên trở
thành một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành sản xuất và kinh doanh giấy. Có
thể nói, nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, tuy nhiên, mức độ cạnh tranh giữa các DN ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Điều này đã đặt ra thách thức lớn buộc công ty phải xây dựng cho mình một chiến
lược phù hợp. Trên cơ sở đó, công ty đã xác định chiến lược kinh doanh của mình là
đa dạng hóa các mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, công ty đã đạt được một số kết
qủa đáng khích lệ như sau:
68
Quy mô vốn lưu động của công ty tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ công ty
có sự chú trọng đầu tư vào vốn lưu đông qua các năm
Công ty áp dụng chính sách quản lý vốn lưu động thận trọng để làm giảm rủi ro
trong hoạt động kinh doanh trong tình hình kinh tế biến động, lãi suất cho vay luôn ở
mức cao. Từ đó, tăng tính tự chủ của công ty, khả năng thanh toán cao.
Lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng tăng qua trong giai đoạn 2010 -
2012, đây là tín hiệu đáng mừng vi đây là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam găp nhiều
khó khăn, rất nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nhưng doanh nghiệp không những
duy trì được lợi nhuận sau thuế mà còn có xu hướng tăng.
Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ có nhiều chuyển biến tích cực. Điều đó cho
thấy công ty đã có phương pháp quản lý tốt hơn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của công ty chưa thật sự tốt nhưng cũng coi như đó là sự cố gắng vượt bậc
của công ty trong những năm vừa qua.
2.4.2. Những mặt hạn chế
Công ty TNHH MTV Cường Đạt là một DNTN với hoạt động chủ yếu và
sản xuất và kinh doanh giấy phục vụ cho đời sống sinh hoạt thường ngày của
con người. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cũng như nhiều DN khác,
công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động và tổ chức sử dụng VLĐ
phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Hiện nay, công ty huy động vốn lưu
động từ các nguồn: nguồn vốn sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất, ngoài ra còn có
nguồn vốn vay, nguồn vốn chiếm dụng của người bán, các khoản phải trả côn g
nhân viên,..
Công ty cũng gặp phải những khó khăn trong việc huy động vốn, đó là: điều kiện
vay vốn của ngân hàng, ngoài thủ tục ra thì ngân hàng chỉ cho vay số tiền không vượt quá
tổng vốn kinh doanh tự có, công ty gặp khó khăn về tỷ giá ngoại tệ khi tham gia quan hệ
làm ăn với các đối tác nước ngoài, sự biến động về tỷ giá ngoại tệ sẽ ảnh hưởng đến nguồn
vốn của công ty. Bên cạnh những kết quả đạt được, công ty còn có một số tồn tại, đặc
biệt trong công tác tổ chức VLĐ cụ thể là:
Công ty chưa tìm kiếm được những nguồn tài trợ tối ưu cho VLĐ, thể hiện ở
chỗ cơ cấu VLĐ chưa hợp lý, hầu hết mọi nguồn vốn huy động được đều là ngắn hạn,
chưa phát huy tác dụng của vay dài hạn. Vay ngắn hạn tuy giảm chi phí sử dụng vốn
nhưng lại tăng áp lực trả nợ cho công ty.
Thực trạng công tác quản lý các khoản phải thu chưa thật sự tốt. Các khoản
phải thu của công ty vẫn còn cao nên gây ứ đọng vốn và tăng chi phí quản lý và làm
giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Thang Long University Library
69
Hiệu quả sử dụng vốn chưa tốt đặc biệt là năm 2011 do biến động kinh tế Việt
Nam suy thoái ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Vòng quay vốn lưu động rất chậm. công ty chưa có biện pháp quản lý và sử
dụng vốn lưu động tốt. số vòng quay vốn lưu động thấp gây nên tình trạng vốn vị ứ
đọng, tăng thêm chi phí của doanh nghiệp đồng thời làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời của vốn lưu động còn kém do công ty mới đi vào hoạt động
nên chất lượng sử dụng vốn không cao, tốc độ tăng của hệ số này chưa ổn định.
Các bộ phận cấu thành vốn lưu động hoạt động kém hiệu quả, vòng quay tiền
mặt, hàng tồn kho giảm mạnh trong hai năm 2011 và 2012, công ty cần có biện pháp
hiệu quả hơn trong việc nâng cao doanh thu bán hàng, tăng vòng quay tiền mặt và
hàng lưu kho
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Chính sách vĩ mô: Chính sách này có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Cụ thể, từ cơ chế giao vốn, tỷ lệ khấu hao, thuế thu
nhập DN, thuế giá trị gia tăng,.. Trong khi công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt ở thị
trường thế giới do những rào cản thương mại thì chính sách khuyến khích xuất nhập
khẩu của nhà nước chưa thực sự giúp ích cho DN. Các chính sách này có tác động tới
kế hoạch mua sắm, nhập khẩu thiết bị, lựa chọn mặt hàng phương thức thanh toán, vì
vậy ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ và vòng quay vốn.
Lạm phát và tỷ giá hối đoái: Công ty TNHH MTV Cường Đạt không chỉ kinh
doanh các sản phẩm ở thị trường trong nước mà còn mở rộng ra cả thị trường ngoài
nước nên hoạt động kinh doanh của công ty cũng chịu ảnh hưởng từ tỷ giá hối đoái.
Các nhân tố này tác động đến công tác thanh toán, giá vốn hàng bán,.. là những nhân
tố không nhỏ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Sự biến động của thị trường: Với bất kì công ty nào đặc biệt là công ty sản xuất
thì thị trường đầu vào và đầu ra là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
thông qua doanh thu và lợi nhuận. Thị trường có biến động lớn về lãi vay cao, khả
năng tiếp cận vốn khó, nền kinh tế đang suy thoái, người dân thắt chặt chi tiêu sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Hệ thống ngân hàng và thị trường tiền tệ kém phát triển, không đáp ứng được
nhu cầu vốn cho hoạt động của công ty. Với nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là sản xuất
kinh doanh các loại giấy để phục vụ thị trường trong và ngoài nước, để tiến hành các
hoạt động kinh doanh như đã đề ra, với tỷ trọng vốn chỉ chiếm ít nên công ty đã phải
70
vay vốn, chủ yếu là vốn ngắn hạn nên chi phí vốn cao, lợi nhuận giảm ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp của Nhà nước, ít nhiều gây ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, làm tăng chi phí cho công ty.
Các thủ tục chính như xin giấy để làm thủ tục vay vốn còn lâu và khó khăn, quá trình
vay vốn ngân hàng còn nhiều quy trình, thủ tục rườm rà.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Công ty chưa xây dựng cho mình kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý
Công ty còn thiếu về vốn, do đó hàng năm luôn phải đi vay hoặc chiếm dụng
vốn của bạn hàng làm tăng chi phí sử dụng vốn của công ty (do phải trả lãi) cũng như
không chủ động trong sản xuất kinh doanh do các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn
Công ty chưa làm tốt công tác thu hồi nợ
Tình hình quản lý các khoản phải thu chưa tốt, nhiều rủi ro trong việc thu hồi
các khoản nợ. Với mục đích là mở rộng thị phần nên công ty muốn có nhiều bạn hàng
mới, chính sách tín dụng thương mại nới lỏng hơn cả về thời gian, số lượng và phạm
vi. Công ty chưa có các biện pháp cứng rắn trong việc thu hồi nợ, do đó các khách
hàng vẫn thanh toán nợ chậm, dây dưa chiếm dụng vốn của công ty làm tăng lãi trả
ngân hàng, ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cũng như giảm hiệu quả sử dụng
vốn của công ty. Bên cạnh đó, còn do công ty chưa có sự quan tâm đúng mức đối với
công tác thẩm định tài chính, chưa có cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực này.
Lượng hàng tồn kho của công ty khá lớn gây ra những ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả sử dụng VLĐ. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do khâu bán hàng và
tiêu thụ sản phẩm bị trì trệ. Công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế, việc thu thập
và xử lý thông tin còn chậm, chưa đầy đủ và thiếu chính xác nên dễ bỏ qua các cơ hội
làm ăn. Đại diện của công ty hoạt động ở nước ngoài kém hiệu quả, chưa ký kết được
các hợp đồng dài hạn. Khâu marketing, quảng cáo, xúc tiến thương mại ở thị trường
nước ngoài chưa thật sự tốt.
Thêm vào đó là trình độ quản lý và điều hành của cán bộ nhân sự và nhân viên
công ty. Chất lượng cán bộ quản lý của công ty còn thấp, chưa đưua ra kế hoạch và
chiến lược hiệu quả giúp công ty thoát khỏi khủng hoảng, nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ. Các nhân viên của công ty chưa phát huy hết khả năng của mình, còn nhiều mối
quan tâm hơn là nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Công ty mới thành lập: Công ty mới thành lập vào năm 2009 nên việc nắm bắt
thị trường còn nhiều khó khăn, trong ngành lại có nhiều đối thủ cạnh tranh lâu năm lên
sức cạnh tranh về tiêu thụ hàng hóa chưa cao, từ đó dẫn đến lợi nhuận chưa cao. Đặc
Thang Long University Library
71
biệt thời gian ra đời của công ty rơi đúng vào khoảng thời gian khủng hoảng kinh tế tại
việt nam đang bắt đầu manh nha, dẫn đến việc các công ty nhỏ và mới thành lập chịu
sự tác động từ cả 2 phía là các công ty lớn lâu đời cùng nghành và chịu sự tác động
của nền kinh tế
72
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƯỜNG ĐẠT
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Khi nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập và phát triển, nên việc tiếp tục giữ
vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường là điều cần thiết đối với các DN
hiện nay. Công ty TNHH Một Thành Viên Cường Đạt cũng đã và đang tiếp tục nâng
cao thương hiệu cũng như uy tín của mình trên thị trường ỏ cả trong và ngoài nước. Vì
vậy, mục tiêu hoạt động của công ty trong tương lai là không ngừng phát triển các hoạt
động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
công ty, nhằm tối đa lợi nhuận cho công ty, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao
thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, phát
triển công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững.
Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2020 như sau:
Tiếp tục đầu tư công nghệ sản xuất giấy tiên tiến nhất
Trong thời gian tới, công ty vẫn lấy việc sản xuất và phân phối giấy phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của người dân làm trọng tâm. Công ty sẽ cố gắng để đưa công nghệ
tiên tiến nhất về Việt Nam để có thể tự sản xuất ra nguyên vật liệu thay vì phải nhập
khẩu hoàn toàn từ nước ngoài như hiện nay. Bên cạnh đó, công ty sẽ khai thác triệt để
cơ hội ở thị trường ngoài nước, đẩy mạnh giao thương quốc tế, đưa thương hiệu của
đơn vị đến với thị trường quốc tế.
Chiến lược phát triển nhân sự
Công ty luôn chú trọng vào nguồn nhân lực của mình và coi đó là tài sản quý
giá nhất mang lại thành công. Việc xây dựng chính sách tốt để phát triển nhân lực là
một trong những ưu tiên hàng đầu của công ty. Công ty sẽ thực hiện việc tuyển dụng
nhân viên có trình độ và kinh nghiệm giỏi và tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ,
cung cấp các điều kiện, làm việc tốt và chế độ khen thưởng đối với các nhân viên, tập
thể phòng ban có thành tích xuất sắc, có sáng kiến tạo lợi nhuận cho công ty nhằm
khuyến khích người lao động phát huy tối đa năng lực của mình.
Quảng bá thương hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm
Công ty sẽ tăng cường đầu tư vào hoạt động marketing để quảng bá thương
hiệu, củng cố và phát triển thị trường nội địa một cách sâu rộng và ổn định, không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, phân loại khách hàng, đưa ra chiến lược bán
hàng cụ thể, thực hiện chiến lược giá linh hoạt, hợp lí và phù hợp với giá trên thị
trường, tiếp tục đẩy mạnh các hình thức quảng bá, giới thiệu sản phẩm tới tay người
Thang Long University Library
73
tiêu dùng, giữ vững chế độ hỗ trợ khách hàng sau bán hàng, tham gia các hoạt động
triển lãm, hội chợ,.. chuyên nghiệp hóa đội ngũ kinh doanh, tiếp thị và công tác dịch
vụ tư vấn.
Luôn nâng cao cơ cấu tổ chức và hoạt động, tạo tính năng động trong sự phát
triển của công ty nhằm tạo sự hứng khởi trong công việc của từng nhân viên, tạo tính
cạnh tranh lành mạnh trong từng vị trí công việc để mọi nhân viên có thể phát huy tối
đa năng lực của bản thân.
Cơ cấu tài chính lành mạnh
Duy trì một cơ cấu tài chính lành mạnh và phù hợp là yếu tố quan trọng để giảm
rủi ro tài chính cho công ty cũng như đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó vốn luôn là yếu tố hàng đầu. Công ty đang dần tiếp cận và tìm
cách thức huy động vốn hiệu quả, tiết kiệm như huy động từ cán bộ công nhân viên,
vay ngân hàng,
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Một Thành Viên Cường Đạt
3.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ
VLĐ là một số chỉ tiêu liên quan đến lượng tiền mà một DN cần để duy trì hoạt
động sản xuất, kinh doanh thường xuyên của DN. Tùy thuộc và quy mô và lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN mà ta có thể xác định nhu cầu VLĐ khác nhau.
Cụ thể:
3.2.1.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Vì thế, nhà quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả
năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận
về tài chính trong nội bộ doanh nghiệp hoặc của bên thứ ba.
Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh
nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong
ngắn hạn cũng như dài hạn.
Để có thể quản trị tiền mặt một cách tối ưu, công ty cần xác định lượng tiền mặt
cần thiết đủ để chi trả cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất bao gồm: trả
cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, trả cho người lao động và trả thuế. Việc xác định
đúng số lượng tiền mặt cần thiết, công ty cần dựa vào các thông tin về các khoản phải
trả của vài năm trước, và dựa vào tình hình thị trường hiện tại từ đó xác định nhu cầu
cho năm hiện tại. Nếu công ty có thể xác định đúng lượng tiền mặt dự trữ thì công ty
74
sẽ hạn chế việc tăng rủi ro về tỷ giá, vốn không bị ứ đọng, giảm chi phí sử dụng vốn.
tuy nhiên, hiện tại công ty đang áp dụng mô hình xác định lượng ngân quỹ cần thiết
dựa vào kinh nghiệm chứ chưa có chính sách quản lý tiền mặt cụ thể nào cũng như
chưa lập kế hoạch sử dụng ngân quỹ cho dài hạn do đó còn nhiều hạn chế trong việc
quản lý ngân quỹ của công ty. để cho ngân quỹ được sử dụng hiệu quả hơn công ty
nên: Ban tài chính nên lập kế hoạch thu chi để xác định nhu cầu chỉ tiêu và nguồn thu
tiền tương ứng. Kế hoạch thu chi nên chi tiết cho từng ngày, tuần, tháng, quý và năm;
kế hoạch thu chi càng chi tiết thì lượng tiền mặt được xác định có độ chính xác càng
cao và nên có sự tham gia của các bộ phận, phòng ban liên quan để có độ khách quan
cao. Mục đích của việc lập kế hoạch thu chi là nhằm cân đối khả năng chi trả, giảm
các chi phí liên quan và làm tăng tính luân chuyển của tiền cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra nhiều nơi nên việc xác định lượng
tiền mặt tối ưu là rất khó khăn vì ở mỗi nơi có đặc thu riêng. Công ty TNHH Một
Thành Viên Cường Đạt có lượng tồn quỹ lớn và dao động phức tạp nên có thể áp dung
mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr để xác định lượng tiền cần thiết đáp ứng cho nhu
cầu thanh toán của công ty. Theo mô hình này, nếu lượng tiền mặt thấp hơn so với
lượng dự trữ tối ưu thì công ty bán chứng khoán để bổ sung tiền vào, ngược lại nếu
lượng tiền mặt dư thừa thì công ty nên đầu tư vào chứng khoán để tránh tình trạng tiền
bị ứ đọng không sử dụng.
3.2.1.2. Quản lý các khoản phải thu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các khoản phải thu phát sinh như là một
tất yếu khách quan. Một trong các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản phải thu thì chính
sách tín dụng thương mại có tác động lớn nhất, nó không những ảnh hưởng trực tiếp
đế quy mô của các khoản phải thu mà còn làm tăng doanh thu, giảm chi phí hàng tồn
kho. Tín dụng thương mại đem đến cho công ty nhiều lợi thế nhưng cũng gặp không ít
rủi ro do bán chịu hàng hoá.
Từ kết quả phân tích ở chương 2 cho thấy, các khoản phải thu chiếm tỷ lệ trung
bình trong cơ cấu TSNH của công ty, tuy nhiên, các khoản phải thu đang có xu hướng
giảm và vẫn còn tồn tại nhiều rủi ro trong quá trình thu hồi nợ. Năm 2012, số vốn của
công ty bị chiếm dụng khá lớn là 302.759.000 đồng, trong đó chủ yếu là phải thu của
khách hàng. Việc tăng các khoản nợ phải thu sẽ kéo theo chi phí quản lý nợ, chi phí
thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn thiếu do vốn của DN bị
khách hàng chiếm dụng. Hơn nữa, tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với DN dẫn
đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được do khách hàng vỡ nợ, gây
mất vốn cho DN. Tuy nhiên, nếu có một chính sách tín dụng hợp lý sẽ thu hút được
Thang Long University Library
75
khách hàng, làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Chính vì vậy, việc nhanh
chóng thu hồi các khoản nợ phải thu để đảm bảo vốn và hạn chế chi phí phát sinh là
công việc hết sức quan trọng. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu,
công ty nên:
Một là: Quy định rõ các nội dung của hợp đồng Công ty chuẩn bị ký kết, bao
gồm: Tỷ lệ giá trị sản phẩm mà khách hàng phải trả trước, thời hạn thanh toán, phương
thức thanh toán, các điều khoản phạt vi phạm hợp đồng.Nếu bên nào vi phạm hợp đồng
thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và thực hiện đầy đủ các điều khoản đã cam kết trong
hợp đồng. Các nội dung này phải được phòng kinh tế - kế hoạch nghiên cứu kỹ lưỡng,
đảm bảo cân đối được giữa các yếu tố chi phí, lợi nhuận và tình hình tài chính của
khách hàng.
Hai là: Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu. Đây là khâu rất
quan trọng để công ty xác định rõ khách hàng là ai và quyết định thực hiện chính sách
thương mại như thế nào. Do vậy, để thẩm định độ rủi ro cần có sự phân tích đánh giá
khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là với khách hàng tiềm năng, trên cơ sở
đó quyết định hình thức hợp đồng. Vì vậy, trước khi kí hợp đồng cho khách nợ, nhân
viên bán hàng nên đến trực tiếp thăm trụ sở công ty khách hàng để trao đổi, thu thập
thông tin, tiến hành đánh giá xem khách hàng có điều kiện nợ được không. Khi ký hợp
đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ để chắc chắn rằng khách hàng
không có lịch sử về nợ xấu, nợ khó đòi đã bị đóng hợp đồng. Mẫu hợp đồng nên có
đầy đủ các điều khoản về hạn mức nợ, thời hạn thanh toánSau khi ký hợp đồng,
doanh nghiệp nên gửi invoice (bản liệt kê), hóa đơn cho khách đúng kỳ hạn bằng
chuyển phát nhanh, thư đảm bảo để chắc chắn rằng khách hàng nhận được giấy tờ và
trong thời gian ngắn nhất; liên lạc với khách hàng để giải quyết vướng mắc, đẩy nhanh
tiến trình.
Đối với khách hàng cá nhân, công ty cũng cần lập hợp đồng một cách rõ ràng,
kiểm tra tình hình thu nhập của khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán hay không,
tránh tình trạng khách hàng trốn hoặc không nợ.
Ba là: Thực hiện chính sách chiết khấu hợp lý đối với những hợp đồng có giá trị
lớn, các khách hàng thường xuyên, chiết khấu thanh toán đối với các khách hàng thanh
toán tiền sớm. Việc đưa ra ưu đãi cho khách hàng sẽ kích thích khách hàng thanh
toán sớm, giảm bớt thời gian bị chiếm dụng vốn, tăng nhanh vòng quay của VLĐ
cũng như tổng vốn.
Bốn là: theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu và lập kế hoạch cụ thể cho việc thu
hồi các khoản phải thu này:
76
Thiết lập một bộ phận chuyên trách về quản lý và theo dõi tất cả các khoản nợ
phải thu. Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản, đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng
và chủ đầu tư. Đồng thời, Công ty cũng cần phải tiến hành phân loại nợ phải thu theo
từng đối tượng nợ, khả năng trả nợ, tuổi nợ kết hợp với thời hạn đã thỏa thuận trước đó
để chủ động đôn đốc khách hàng thanh toán cho đúng hạn.
Thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo nhằm mục đích vừa không
làm mất thị trường vừa thu hồi được các khoản nợ khó đòi. Trường hợp phát sinh nợ
quá hạn xảy ra công ty nên áp dụng các biện pháp phù hợp để yêu cầu khách hàng trả
nợ như: cử cán bộ đến trực tiếp làm việc, điện thoại, fax hay gửi thư điện tử yêu cầu
trả nợ với nội dung tế nhị và thân thiện.
Khi có các khoản nợ khó đòi xảy ra công ty có thể áp dụng một số biện
pháp sau:
Ngừng ngay việc bán hàng, chủ động cử cán bộ thu nợ đến trực tiếp làm việc
hoặc gửi thư yêu cầu trả nợ, yêu cầu khách hàng xác nhận thời hạn thanh toán và số
tiền có thể thanh toán từng lần để làm cơ sở pháp lý sau này.
Nếu các biện pháp trên được áp dụng vài lần mà khách hàng không thanh toán
nợ thì công ty nên nhờ toà án can thiệp căn cứ vào điều kiện quy định trong hợp đồng.
Ưu điểm của việc này là thu hồi được nợ quá hạn, rút ngắn chu kỳ nợ của khách
hàng, hạn chế bị chiếm dụng vốn, tránh để xảy ra các khoản nợ phải thu khó đòi, giúp
tăng tính luân chuyển của vốn lưu động. Nhưng cũng có những hạn chế nhất định là
nếu biện pháp thu nợ của công ty không hợp lý sẽ dẫn đến mất khách hàng, tăng chi
phí thu hồi nợ từ đó làm giảm doanh thu bán hàng.
3.2.1.3. Quản lý hàng tồn kho
Trong thời gian qua, Công ty TNHH MTV Cường Đạt đã tăng mức dự trữ
nguyên vật liệu quá nhiều, chưa hợp lý và có xu hướng tăng theo từng năm. Để đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty được diễn ra liên tục, việc dự trữ nguyên
vật liệu là hết sức cần thiết nhưng cũng phải có chiến lược dự trữ nguyên vật liệu một
cách hợp lý. Lượng hàng tồn kho này liên quan đến các chi phí như: chi phí bốc xếp,
bảo hiểm, chi phí do giảm giá trị hàng hoá trong quá trình dự trữ, chi phí hao hụt, mất
mát, chi phí bảo quản, chi phí trả lãi tiền vay,
Hiện tại, Công ty chưa áp dụng một mô hình hay phương pháp quản lý việc cung
cấp hay dự trữ nguyên vật liệu cụ thể nào mà chỉ quản lý theo kinh nghiệm, việc đặt
hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho bao nhiêu chưa được quản lý
một cách khoa học và bài bản. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp
quản lý tồn kho một cách thích hợp.
Thang Long University Library
77
Để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, Công ty cần quản lý thông qua định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu và công tác mua sắm
nguyên vật liệu.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vât liệu
Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho hoạt động kinh
doanh của Công ty, nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao một cách toàn diện, đồng
thời kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Việc đưa
ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc
đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực tìm tòi và phát
huy sáng kiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả quản lý.
Định mức tiêu hao nguyên vât liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh
cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho khách hàng sản
phẩm, dịch vụ chất lượng.
- Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu
Đây là việc xác định mức tồn kho tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục và không gây tồn đọng vốn cho Công ty. Công ty cần xác định
rõ danh mục các loại nguyên vật liệu cần dự trữ, nhu cầu số lượng, thời gian cung cấp.
- Công tác mua sắm nguyên vật liệu
Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, bộ phận vật tư sẽ nghiên cứu, lựa
chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung cấp và kiểm tra chất
lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu này là phải tăng cường quản
lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực. Với nguồn cung ứng ngày
càng đa dạng, Công ty cần luôn cập nhật thông tin về thị trường để lựa chọn được
nguồn cung cấp với chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản của Công ty.
- Kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu
Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho, hoạt động kiểm kê, phân
loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần quan tâm hơn trong hoạt động
này đồng thời theo dõi tình hình nguyên vật liệu tồn kho không sử dụng, nguyên vật
liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết định xử lý vật tư một cách phù hợp nhằm thu
hồi vốn và tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ vào sự đánh giá nguyên vật liệu
khi kiểm kê và giá cả thực tế trên thị trường.
Để hoạt động quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp
78
chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận trọng Công ty. Bộ phận lập kế hoạch sử dụng phải
sát với nhu cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn, chính xác. Bộ phận cung ứng
phải cung cấp, đúng, đủ và kịp thời đồng thời quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên.
Như vậy, quản lý chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng cũng như dự trữ hợp lý nguyên
vật liệu sẽ giúp Công ty giảm được chi phí tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
3.2.2. Các biện pháp khác
3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý
Nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy là rất cần thiết cho công ty tác quản lý
của công ty. Nguồn thông tin cung cấp bao gồm: thông tin từ kế toán và thông tin từ
bên ngoài.
Thông tin kế toán
Là số liệu của các báo cáo tài chính phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Các nhà quản trị doanh nghiệp dựa vào số liệu của các báo cáo tài chính đưa ra các
quyết định kịp thời mang tính chiến lược cho công tác quản lý của mình hoặc đưa ra
quyết định đầu tư cho các dự án phát triển công ty trong tương lai.
Thông tin bên ngoài
Công ty có thể thu thập thông tin bên ngoài từ nhiều luồng khác nhau thông
trên báo, đài, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên mạng internet để
phục vụ cho công tác quản lý của mình. Khi thu thập thông tin bên ngoài cần phải
tổng hợp, phân loại và chỉ chọn những thông tin hữu ích phục vụ cho công tác quản
lý của công ty.
Sử dụng thông tin kế toán và thông tin bên ngoài để lập công tác kế hoạch hoá
tài chính nhằm xác định nhu cầu vốn sử dụng thường xuyên cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình trong một thời hạn nhất định, nhất là vốn tài trợ cho tài sản lưu
động.
Sử dụng thông tin bên ngoài để theo dõi giá thành của sản phẩm trên thị trường,
theo dõi giá của đối thủ cạnh tranh để có chính sách thích hợp cho từng mặt hàng ở
từng thời điểm khác nhau.
Mua thông tin chuyên ngành để phục vụ công tác lập dự báo cho kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
79
3.2.2.2. Giải pháp tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Có chính sách tuyển dụng tốt, kế hoạch đào tạo phù hợp với chuyên môn
nghiệp vụ để thu hút nguồn nhân lực có kiến thức, có kỹ năng và năng lực đáp ứng nhu
cầu phát triển mới của công ty.
Thường xuyên cử cán bộ quản lý chủ chốt, nhất là cán bộ làm công tác tài chính
kế toán đi học các lớp nâng cao kiến thức chuyên môn hoặc các lớp đào tạo ngắn hạn
chuyên ngành để cập nhật thông tin phục vụ cho công tác quản lý.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ nhân viên là vấn đề
cần phải được ưu tiên. Bởi vì, khi trình độ của cán bộ nhân viên công ty được nâng
cao, luôn được trau dồi những kiến thức mới thì hiệu quả trong công việc mang lại cao
hơn.
3.2.2.3. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý
Nâng cấp và phát triển các phần mềm tin học phục vụ cho công tác quản lý tài
chính của công ty, ưu tiên phát triển các phần mềm phục vụ cho công tác nghiên cứu,
dự báo thị trường như: thị trường hàng hoá, thị trường tài chính tiền tệ để tăng tính
cạnh tranh về vốn của công ty với các đối thủ.
Đầu tư phát triển cơ sở vật chất như các thiết bị máy tính, văn phòng làm việc,
nhà xưởng, nhà kho theo hướng hiện đại tránh lạc hậu. Rà xoát lại danh mục tài sản,
thiết bị quản lý đã lỗi thời, lạc hậu hết giá trị sử dụng nhằm mục để xuất giải pháp là
thanh lý, bán đấu giá để loại chúng ra khỏi danh mục tài sản hoặc đầu tư nâng cấp đối
với những thiết bị, tài sản còn sử dụng được để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
công ty.
3.2.2.4. Một số giải pháp khác
Nâng cao công tác tài trợ cho tài sản ngắn hạn từ đó tiết kiệm chi phí sử dụng
vốn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh: Trong điều kiện
thị trường hiện nay, việc kinh doanh có thể gặp phải những rủi ro không lường trước
được. Nếu thị trường đầu vào, đầu ra hay thị trường tài chính có sự biến động lớn thì
tình hình tài chính của Công ty sẽ bị ảnh hưởng. Vì vậy, Công ty cần phải chủ động
thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro như:
Công ty cần phải lập kế hoạch sản xuất, dự tính công tác tiêu thụ sản phẩm
trong năm, từ đó có kế hoạch mua dự trữ nguyên vật liệu, ký hợp đồng lâu dài với nhà
cung cấp để hạn chế ảnh hưởng khi giá cả trên thị trường tăng cao.
80
Đầu tư thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian
thi công công trình, nhằm giảm bớt vốn HTK.
Công ty cần mua bảo hiểm cho tài sản để khắc phục những thiệt hại khi rủi ro
xảy ra, đảm bảo quá trình SXKD diễn ra thường xuyên, liên tục.
Tăng cường hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, công tác phân tích tình hình tài
chính tại công ty: Thực hiện công tác phân tích tài chính sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện
và sâu sắc về thực trạng tài chính của Công ty, các mặt mạnh, mặt yếu, các thành tựu
cũng như các hạn chế còn tồn tại. Trong thời gian tới Công ty nên có bộ phận chuyên
trách để thực hiện công việc này. Để công tác phân tích tình hình tài chính đạt hiệu quả
cao, Công ty cần chú trọng các biện pháp:
Hoàn thiện quy trình phân tích: gồm các giai đoạn như chuẩn bị và lập kế hoạch
phân tích, tiến hành phân tích, lập báo cáo phân tích. Trong mỗi một giai đoạn lại có
những công việc cụ thể khác nhau, đòi hỏi người phân tích phải có hiểu biết đầy đủ về
tình hình thực tế của Công ty.
Hoàn thiện các phương pháp phân tích thực trạng tài chính trong Công ty như:
xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích, phân tích tài chính thông qua bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích tài chính thông qua điểm hòa vốn,
đánh giá rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính qua các mô hình tài trợ; đánh giá tình
hình tài chính qua khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu quả
quản lý cũng như khả năng tăng trưởng của Công ty.
Kết hợp công tác hạch toán kế toán, kiểm toán với công tác phân tích tài chính
trong quản trị tài chính Công ty. Muốn vậy, cần có sự chuyên môn hóa phòng tài
chính, đào tạo cán bộ có chuyên môn và năng lực về tài chính doanh nghiệp, cung cấp
thông tin đầy đủ.
Đưa ra chính sách bán hàng thích hợp để tăng doanh thu. Từ đó làm tăng vòng
quay vốn lưu động kéo theo làm giảm chi phí sử dụng vốn như sử dụng các công cụ
mới như: các quyền chọn mua bán được( trade Options ); hợp đồng giao sau ( Futues );
hoán đổi ( Swap) và hợp đồng kỳ hạn(Forward) vào công tác quản lý tài chính nhằm
đạt hiệu quả cao hơn.
Tăng cường công tác Marketing: Hoạt động Marketing hiệu quả sẽ giúp cho
khách hàng biết đến công ty nhiều hơn, nâng cao tính cạnh tranh của công ty so với
các công ty khác. Công ty cần tìm hiểu thái độ cũng như nhu cầu của thị trường về các
sản phẩm và lĩnh vực mình hoạt động để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đa
dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Hơn nữa, việc phát triển
Marketing tới vùng sâu, vùng xa sẽ giúp cho công ty mở rộng được thị trường, đưa
Thang Long University Library
81
thương hiệu của công ty ra khắp mọi miền của Tổ quốc, giúp công ty tăng doanh thu
và thị phần hoạt động.
3.3. Kiến nghị
Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Một Thành Viên Cường Đạt, ngoài những giải pháp được trình bày ở trên em
xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ
Chính phủ cần tạo môi trường thuân lợi cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế
mở cửa và hội nhập, Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN, APEC và tổ chứcWTO, việc
gia nhập này sẽ đem lại cho công ty nhiều cơ hội cũng như thách thức, các doanh
nghiệp cho rằng thời điểm gia nhập WTO vào năm 2005 là thích hợp nhất. Như vậy
có thể thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn đã ý thức ðýợc tầm quan trọng
của việc gia nhập WTO và ðã sẵn sàng cho những bước chuẩn bị khi bước vào sân
chơi rộng lớn này. Bước phát triển này tác động sâu sắc đến nền kinh tế chính trị nước
ta. Thách thức này đòi hỏi phải có sự đổi mới mạnh mẽ cả lĩnh vực sản xuất, quản lý
kinh doanh và quản lý nhà nước. Hiện nay hệ thống pháp luật của Việt Nam chưa ho
3.3.2. Một vài kiến nghị khác
Hỗ trợ vốn tín dụng, lãi suất
Vốn là một yếu tố không thể thiếu để Công ty hay một doanh nghiệp để sản xuất
và kinh doanh. Nó quyết định tới quy mô của một doanh nghiệp, quyết định tới các
lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất định thì ta sẽ có một
lượng tài sản tương đương. Do vậy để có thể mua sắm đầu tư cho tái sản xuất, nhà
xưởngvv Công ty cần phải đi vay để có thể triển khai việc đầu tư hoặc thực hiện các
dự án. Hiện nay chi phí đi vay thì còn rất cao và việc tiếp cận các nguồn vốn này còn
gặp nhiều khó khăn nên nó đã ảnh hưởng tới sự phát triển của Công ty.
Trong điều kiện kinh tế vừa trải qua cuộc khủng hoảng như năm vừa qua đã gây
ra cho các doanh nghiệp nói chung hay Công ty nói riêng nhiều khó khăn. Nó đã làm
cho kế hoạch công ty không đạt được, Công ty khó khăn về vốnvv Do vậy nhà nước
trong kích thích nền kinh tế cần có những ưu đãi đối với Công ty và các doanh nghiệp,
cần có các khoản vay với lãi suất thấp để hỗ trợ cho các công ty và doanh nghiệp vượt
qua thời kỳ khủng hoảng và vực dậy nên kinh tế trong những năm tới.
Cải cách thủ tục hành chính của nhà nước và tổ chức tín dụng
Các thụ tục hành chính ở nước ta hiện nay vần còn rườm rà điều này gây ra cho
doanh nghiệp một số khó khăn nhất định khi xin cấp phép đầu tư các dự án hay hoạt
động nào đó. Làm cho doanh nghiệp mất nhiều thời gian đôi khi có thể làm mất đi cơ
82
hội kinh doanh của Công ty. Vì vậy để tạo kiện cho các doanh nghiệp thì Nhà Nước
cần hoàn thiện hơn công tác thủ tục hành chính để khì doanh nghiệp tiến hành được
thuận lợi và không bị nhũng nhiễu và hạch sách.
Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất khó khăn từ
nguồn vốn đến thủ tục, các yếu tố về thế chấpvv do vậy các ngân hàng nhà nước cần
tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn, thì hành chính sách
tiền tệ hợp lý để giúp doanh nghiệp tránh tổn thất khi khi nhập khẩu nguyên vật liệu và
máy móc.
Thang Long University Library
83
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh như hiện nay thì các doanh nghiệp
đang đứng trước những cơ hội và thách thức không nhỏ. Vấn đề đặt ra không chỉ là sự
tồn tại mà còn phải phát triển, phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt. Vốn là một trong
các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh
nghiệp. Đối với DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thì việc sử dụng
vốn lưu động sao cho hiệu quả là điều cần thiết hiện nay. Vì vậy, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu cần thiết để đưa công ty phát triển hơn nữa.
Trong thời gian qua, công ty TNHH Một Thành Viên Cường Đạt đã có nhiều cố
gắng trong công tác quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn lưu động của công ty, đem
lại nhiều thành công cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên,
công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn lưu động. Vì vậy, công ty cần quan tâm hơn nữa tới việc nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn, tăng cường công tác quản lý và bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên
công ty, nâng cao tay nghề công nhân,..
Trong phạm vi kiến thức cũng như thời gian còn hạn chế, bài viết này mới chỉ đề
cập đến vấn đề cơ bản nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu và không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như ý kiến đóng góp từ thầy
cô giáo để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên
Phạm Quang Huy
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hải Sản(1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.
2. Trường đại học kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình tài chính doanh nghiệp,
Nhà xuất bản giáo dục.
3. Trường đại học kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình pháp luật kinh tế, Nhà xuất
bản thông kê.
4. Luật doanh nghiệp 2005.
5. Vũ Duy Hào – Đàm Văn Nhuệ (1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản thống kê..
6. Nguyễn Thế Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà
xuất bản tài chính, Hà Nội
7. Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản
Thống kê.
8. Thông tin trên : Tạp chí kinh tế các năm 2010, 2011, 2012
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm 2010
2. Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm 2011
3.Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm 2012
1
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 3.530.000 3.943.200 4.001.000 413.200 11,71 57.800 1,47
I- Tiền và tương đương tiền 2.684.000 1.136.005 1.030.000 (1.547.995) (57,67) (106.005) (9,33)
III- Các khoản phải thu 110.000 260.700 302.700 150.700 137,00 42.000 16,11
1. Phải thu của khách hàng 86.000 260.700 302.700 (601.300) (69,76) 42.000 16,11
2. Các khoản phải thu khác 24.000 0 0 (24.000) (100,00) 0
IV- Hàng tồn kho 736.125 2.366.545 2.495.000 1.630.420 221,49 128.455 5,43
V- Tài sản ngắn hạn khác 0 179.780 172.680 179.780 (7.100) (3,95)
1.Thuế GTGT được khấu trừ 0 179.780 172.680 179.780 (7.100) (3,95)
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 3.476.000 3.916.350 3.789.000 440.350 12,67 (127.350) (3,25)
I- Tài sản cố định 2.976.000 3.531.950 3.485.000 555.950 18,68 (46.950) (1,33)
1. Tài sản cố định hữu hình 2.976.000 3.531.950 3.485.000 555.950 18,68 (46.950) (1,33)
- Nguyên giá 4.488.000 5.028.000 5.650.000 540.000 12,03 622.000 12,37
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (1.512.000) (1.496.050) (2.165.000) (15.950) 1,05 (668.950) 44,71
II- Các khoản đầu tư tài chính
DH
500.000 380.000 300.000 (120.000) (24,00) (80.000) (21,05)
1. Đầu tư vào công ty liên kết 500.000 380.000 300.000 (120.000) (24,00) (80.000) (21,05)
III- Tài sản dài hạn khác 0 4.400 4.000 4.400 - (400) (9,09)
1. Chi phí trả trước dài hạn 0 4.440 4.000 4.440 - (440) (9,91)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 7.006.000 7.859.380 7.790.000 853.380 12,18 (69.380) (0,88)
A.NỢ PHẢI TRẢ 608.200 1.386.000 1.086.000 777.800 127,89 (300.000) (21,65)
Thang Long University Library
2
I- Nợ ngắn hạn 608.200 1.386.155 1.086.000 777.955 127,91 (300.155) (21,65)
1. Vay và nợ ngắn hạn 200.000 519.000 500.000 319.000 159,50 (19.000) (3,66)
2. Phải trả cho người bán 164.000 534.380 330.800 370.380 225,84 (203.580) (38,10)
3. Thuế và các khoản phải nộp
NN
0 25.075 29.790 25.075 - 4.715 18,80
4. Phải trả người lao động 160.000 253.000 186.176 93.000 58,13 (66.824) (26,41)
5. Các khoản phải trả, phải
nộp khác
24.000 24.500 25.500 500 2,08 1.000 4,08
6. Dự phòng phải trả ngắn hạn 60.200 30.200 15.000 (30.000) (49,83) (15.200) (50,33)
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 6.398.000 6.473.225 6.703.000 75.225 1,18 229.775 3,55
I- Vốn chủ sở hữu 6.398.000 6.473.225 6.703.000 75.225 1,18 229.775 3,55
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4.999.000 5.593.000 5.700.000 594.000 11,88 107.000 1,91
2. Quỹ đầu tư phát triển 680.000 86.000 95.000 (594.000) (87,35) 9.000 10,47
3. LNST chưa phân phối 100.000 175.225 289.584 75.225 75,23 114.359 65,26
4. Nguồn vốn đầu tư XDCB 619.000 619.000 619.000 0 0,00 0 0,00
TỔNG NGUỒN VỐN 7.006.200 7.859.380 7.790.000 853.180 12,18 (69.380) (0,88)
3
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch 2011/2012
Chênh lệch 2012/2011
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
1. Doanh thu 690.795 715.500 688.510 24.705 3,58 (26.990) (3,77)
2.Các khoản giảm trừ vào doanh thu 0 3.000 5.500 3.000 100,00 2.500 83,33
3.Doanh thu thuần 690.795 712.500 683.010 21.705 3,14 (29.490) (4,14)
4.Giá vốn hàng bán 515.630 553.680 510.780 38.050 7,38 (42.900) (7,75)
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và
CCDV
175.165 158.820 172.230 (16.345) (9,33) 13.410 8,44
6.Doanh thu hoạt động tài chính 87.500 87.500 85.000 0 0,00 (2.500) (2,86)
7.Chi phí tài chính 11.270 11.270 13.000 0 0,00 1.730 15,35
- Trong đó : Chi phí lãi vay
8.Chi phí quản lý doanh nghiệp 72.000 73.500 75.750 1.500 2,08 2.250 3,06
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 179.394 161.549 168.480 (17.845) (9,95) 6.931 4,29
10.Thu nhập khác 0 5.000 7.000 5.000 100,00 2.000 40,00
11.Chi phí khác 35.000 20.000 23.000 (15.000) (42,86) 3.000 15,00
12.Lợi nhuận khác (35.000) (15.000) (16.000) (20.000) 57,14 1.000 (6,67)
13.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 144.394 146.549 152.480 2.155 1,49 5.931 4,05
14.Chi phí thuế TNDN hiện hành 36.098 36.637 38.120 539 1,49 1.483 4,05
16.Lợi nhuận sau thuế TNDN 108.295 109.912 114.360 1.617 1,49 4.448 4,05
Thang Long University Library
4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanvana16764_1673.pdf