Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển,
khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, mọi doanh nghiệp đều phải tìm mọi
cách huy động tối đa và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Đây được coi là một vấn đề
hết sức quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ là nhiệm vụ và mục tiêu thường
xuyên, lâu dài của Công ty. Nó không chỉ liên quan đến việc quản lý, sử dụng VLĐ
trong ngắn hạn mà còn liên quan đến quản lý tài chính dài hạn, đảm bảo VLĐ của
Công ty huy động về được sử dụng một các tiết kiệm, hiệu quả để thực hiện tốt các
mục tiêu kinh doanh mà Công ty đã đề ra.
Qua các phân tích tại chương 1, 2, 3 đã cho thấy việc sử dụng vốn như thế nào để
mang lại hiệu quả là một vấn đề không đơn giản. Mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ
không hiệu quả nếu như vốn kinh doanh không được đảm bảo. Để đồng vốn sử dụng
có hiệu quả thách thức các nhà quản lý và đòi hỏi họ phải có những quyết định đúng
đắn về phương thức sử dụng vốn nói chung và sử dụng VLĐ nói riêng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn ô tô Việt Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c khoản tương đương tiền năm 2012
tăng rất nhiều so với năm 2011 (tăng 620,02%) và năm 2013 tăng 77,87% so với năm
2012. Chính sự chênh lệch này là lý do làm cho khả năng thanh toán tức thời của Công
ty tăng. Nhưng chỉ số này của Công ty vẫn còn rất nhỏ nên Công ty cần có những kế
hoạch chi tiêu tiền hợp lý, duy trì số dư khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
Thang Long University Library
66
ở mức hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán đồng thời không làm mất quá nhiều chi
phí cơ hội làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Tóm lại, sự thay đổi các hệ số thanh toán của Công ty trong giai đoạn ba năm
2011 – 2013 có chiều hướng giảm sút nhưng so với mặt bằng chung của Công ty thì
vẫn đảm bảo được khả năng thanh khoản trong ngắn hạn, khai thác được ưu điểm của
vốn nợ và phát huy khả năng sinh lời của TSNH. Nhưng nếu trong các năm tới nhó chỉ
tiêu này vẫn có khuynh hướng sụt giảm thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
cũng như làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
2.3.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Ôtô Việt Hùng
2.3.2.1. Kết quả đạt được
Trong hoạt động SXKD, đối với mỗi doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh
doanh tốt là một điều không hề đơn giản. Với mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp để khi một đồng vốn bỏ ra đưa vào kinh doanh phải mang lại
khả sinh lời cao nhất. Trong nền kinh tế khó khăn như hiện nay, Công ty TNHH Ôtô
Việt Hùng, là một đơn vị hoạch toán độc lập, với sự cố gắng nỗ lực của ban điều hành
và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được những thành tích cụ thể như
sau:
Doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng dần qua từng năm: Tình hình tài chính
của công ty trong ba năm 2011, 2012, 2013 trở lại đây được đánh giá tương đối khả
quan. Hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra khá thuận lợi và đều được thể hiện qua
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Thay đổi cơ cấu tài sản - nguồn vốn để phù hợp hơn với loại hình doanh
nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ: Từ việc sử dụng 70% VCSH để thực hiện
các hoạt động SXKD, cung cấp dịch vụ trong năm 2011, đến năm 2013 công ty đã
chuyển đổi thành công sang sử dụng 67% vốn nợ trong kinh doanh. Điều này cho thấy
sự định hướng của công ty về hoạt động SXKD, cung cấp dịch vụ là đúng đắn. Bước
đi đúng đắn này đã giúp công ty tăng trưởng, phát triển, lợi nhuận tăng cao, cũng nâng
cao hiệu suất sử dụng VLĐ.
Doanh thu từ khoản thu nhập khác tăng cao: Năm 2013 thu nhập khác tăng
14,7% so với năm 2012 góp phần giúp công ty có khoản lợi nhuận trước thuế ở con số
dương.
Các khoản phải thu khách hàng giảm mạnh: Khoản mục này của công ty năm
2013 so với năm 2012 giảm mạnh, cho thấy công ty đã thu hồi hầu hết nợ cũ của khách
hàng từ năm 2012, công ty ít bị chiếm dụng vốn hơn. Công ty không phát sinh thêm các
khoản nợ khó đòi hoặc quá hạn. Thông qua số liệu trên bảng cân đối kế toán cả ba năm
2011 – 2013, công ty không phải trích lập dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.
67
Khả năng thanh toán của công ty được đảm bảo: Hệ số trả nợ của công ty tăng
dần qua các năm, thời gian trả nợ giảm. Điều này đảm bảo uy tín của công ty đối với
chủ nợ cũng như đối với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn
nếu như sau này gặp khó khăn.
Công ty duy trì các khoản vay ngắn hạn và không sử dụng nguồn vốn tài trợ từ
việc vay dài hạn do thời gian thẩm định cho vay lâu thêm vào đó là khoản trả lãi vay
với lãi suất cao hơn sẽ khó đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD.
Tổ chức tốt công tác dự trữ các yếu tố đầu vào cho chu trình SXKD và cung
cấp dịch vụ: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, đáp ứng kịp thời
cho quá trình kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn.
Đa dạng hóa các hình thức tiêu thụ sản phẩm: Như chiết khấu thanh toán cho
khách hàng trả tiền trước, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại cho khách hàng
sử dụng dịch vụ thường xuyên, mua hàng với số lượng lớn và chỉ thực hiện ưu tiên kéo
dài thời gina trả nợ cho các khách hàng thân thiết với hóa đơn giá trị lớn. Điều này vừa
giúp cho công ty tăng doanh thu, tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ, bán
được hàng tồn kho để nhập hàng mới vừa giảm được nợ xấu, nợ khó đòi. Thể hiện rõ
nhất tác dụng của các hình thức tiêu thụ này chính là khoản ngượi mua trả tiền trước
trên bảng cân đối kế toán 3 năm. Năm 2011 khoản người mua trả tiền trước chỉ đạt
990.000.000 đồng, đến năm 2013 khoản mục này đã đạt tới 18.171.792.925 đồng, tăng
18,36 lần (18.171.792.925/990.000.000).
Có thể thấy được thành quả trên là nhờ vào sự năng động, sang tạo của bán giám
đốc cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là
phòng tài chính kế toán đã thực hiện tốt vai trò quản lý tài sản, nguồn vốn và cung cấp
thông tin chính xác, nhanh chóng cho ban giám đốc.
2.3.2.2. Hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong thời gian qua tình hình quản lý và sử
dụng vốn lưu độngc ủa công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
Dựa vào thu nhập khác để có doanh thu bù đắp chi phí và nộp thuế: Do công
tác quản lý chi phí còn yếu kém, dẫn đến doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
của Công ty không đủ bù đắp tất cả các khoản chi phí, làm cho lợi nhuận thuần ba năm
đều âm. Một phần chi phí quản lý kinh doanh phải dựa vào khoản thu nhập khác là thu
nhập bất thường để chi trả, lợi nhuận trước thuế có được cũng từ khoản thu nhập khác
gây lên tình trạng bấp bênh cho doanh nghiệp.
Lượng tiền và các khoản tương đương tiền lưu tại công ty quá nhiều: Công ty
luôn muốn đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn cho các nhà cung cấp. Vì vậy lượng
tiền và các khoản tương đương tiền lưu lại số dư lớn. Công ty muốn giữ uy tín đối với
các chủ nợ, đặc biệt là các đối tác cung cấp nguyên liệu đầu vào. Minh chứng lớn nhất
Thang Long University Library
68
là khoản phải trả người bán luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ ngắn hạn của công
ty (năm 2013 chỉ chiếm 3,13% [Bảng 2.4]). Việc lưu giữ nhiều tiền mặt trong Công ty
ngoài đảm bảo khả năng thanh khoản thì cũng mang lại cho công ty những phát sinh
không tích cực. Đầu tiên là khoản chi phí cơ hội, tiền mặt lưu giữ trong Công ty là
khoản tiền “chết”, Công ty sẽ mất đi cơ hội đầu tư vào những kế hoạch kinh doanh
mang lại nguồn lợi khác. Thứ hai là lượng tiền này tăng lên sẽ làm giảm VLĐ đầu tư
cho các hoạt động SXKD đang diễn ra, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Giá trị hàng tồn kho tăng cao: Tính đến năm 2013, hàng tồn kho đã chiếm
44,04% giá trị tổng tài sản ngắn hạn [Bảng 2.3], như vậy chi phí cơ hội và chi phí lưu
kho cùng tăng lên. Nguyên nhân là do công ty dự trữ hàng hóa trong kho với giá trị
lớn, một phần là hàng được khách hàng đặt trước, một phần là do công ty dự đoán
trong năm tới các mặt hàng như phụ tùng, vật tư, phụ kiện, dùng cho dịch vụ của
công ty tăng giá. Công ty cần có những biện pháp hợp lý để quản lý hàng tồn kho.
Vốn chiếm dụng được chiếm tỷ trọng nhỏ: Điều này làm cho hệ số trả nợ cao
và thời gian trả nợ trung bình của công ty thấp. Vốn chiếm dụng là khoản vốn vay
không phát sinh chi phí huy động. Khoản vốn này nhỏ do Công ty luôn muốn giữ uy
tín đối với người bán, không để khoản phải trả người bán tăng lên quá cao nhưng lại
làm mất đi một nguồn lợi từ khoản vốn với chi phí rất nhỏ này. Do đó, Công ty phải
huy động vốn từ các nguồn khác, từ đó phát sinh chi phí huy động vốn, chi phí lãi vay,
ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của Công ty.Trong các kỳ kinh doanh tới, Công
ty nên tận dụng hơn nữa uy tín của mình trong những giao dịch đối với các nhà cung
cấp.
VCSH giảm dần qua các năm: Mặc dù công ty chuyển đổi cơ cấu kinh doanh từ
sử dụng chủ yếu VCSH sang sử dụng vốn nợ trong SXKD để phù hợp với loại hình
doanh nghiệp, trên cơ sở VCSH không đủ phục vụ cho nhu cầu vốn kinh doanh.
Nhưng trong mắt các đối tác có thể Công ty đang dần mất đi tính tự chủ về vốn trong
kinh doanh. Mặt khác, Công ty huy động vốn ngắn hạn chủ yếu từ khoản vay ngắn hạn
(trong cả 3 năm 2011, 2012, 2013 tỷ trọng vay ngắn hạn luôn trên 60% tổng nợ ngắn
hạn của công ty), chi phí lãi vay tăng lên theo đó là áp lực trả các khoản lãi cũng tăng,
trong tương lai sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty quá nhỏ: Do lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh luôn là con số âm dẫn đến hệ số khả năng thanh toán lãi vay của
Công ty nhỏ, khả năng thanh toán lãi vay thấp. Doanh thu từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ không đủ để bù cho khoản chi phí phát sinh trong tổng công ty, làm cho hiệu
quả sử dụng vốn cũng như VLĐ giảm. Khả năng thanh toán của công ty lại được đảm
bảo bằng khoản thu nhập khác (khoản mục phát sinh khi Công ty có các thu nhập khác
như thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng,
69
tiền yêu cầu các đơn vị vận chuyển bồi thường khi phát hiện lỗi từ công ty vận tải,).
Công ty sẽ có khả năng kinh doanh lỗ nếu như trong một kỳ kinh doanh nào đó không
phát sinh các khoản thu nhập khác.
Các hệ số về khả năng thanh toán đang có khuynh hướng giảm dần: Nếu điều
này tiếp tục diễn ra trong các năm tiếp theo thì sẽ ảnh hưởng tới thanh khoản trong
công ty cũng như uy tín trên thị trường. Ví dụ như khả năng thanh toán ngắn hạn giảm
dần qua các năm do Công ty sử dụng nguồn vốn từ nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản
cố định với thời gian thu hồi vốn qua khấu hao dài, áp lực trả nợ đổ lên các khoản thu
ngắn hạn. Bên cạnh đó khả năng thanh toán nhanh trong năm 2013 giảm là do ngoài sử
dụng vốn nợ đầu tư vào TSCĐ, Công ty còn đầu tư khá nhiều vào hàng lưu kho.
2.3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế
Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước còn rườm rà, phức tạp:
Những biến động từ nguồn cung ứng nguyên vật liệu, phụ tùng đầu vào: Đây
là nguyên nhân chính làm cho giá vốn tăng cao khi Công ty cố gắng đáp ứng đủ nhu
cầu sử dụng dịch vụ và nhu cầu về phụ tùng của khách hàng. Cùng với đó giá vật liệ
tăng cũng là cho giá trị hàng tồn kho tăng cao, vốn của Công ty bị ứ đọng và dẫn đến
làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Việc lựa chọn dự án đầu tư hợp đông: Từ việc nhu cầu của khách hàng về dịch
vụ và sản phẩm của Công ty tăng cao trong năm 2013 đã dẫn tới việc thiếu thận trọng
trong việc lựa chọn các hợp đồng. Một số hợp đồng về dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng mà
Công ty tiến hành ký kết không mang lại lợi nhuận cho Công ty, thậm chí gây ứ đọng
vốn do thời gian thực hiện kéo dài, không thể hoàn thành đúng hợp đồng do thiếu nhân
lực, trình độ...
Xác định nhu cầu vốn lưu động: Cũng xuất phát từ việc nhu cầu của khách hàng
mà dẫn đến Công ty xác định nhu cầu VLĐ không chính xác. Năm 2011 – 2012, nền
kinh tế khó khăn khiến nhu cầu của người tiêu dùng về các dịch vụ sửa chữa, bảo
dưỡng cho phương tiên của mình giảm đi trong khi Công ty lại xác định nhu cầu VLĐ
khá lớn, khoản vay ngắn hạn tăng cao (tăng 451,67% so với năm 2011 [Bảng 2.2]).
Công ty cũng tiến hành nới lỏng chính sách tín dụng để khuyến khích khách hàng tiêu
dùng nhưng lại gây ra ứ đọng vốn tại khoản phải thu khách hàng (tăng 568,10% so với
năm 2011 [Bảng 2.2]). Năm 2013, kinh tế có những dấu hiệu phục hồi, nhu cầu của
người tiêu dùng lại tăng lên, nhu cầu VLĐ Công ty xác định vẫn ở mức cao, điều
chỉnh chính sách tín dụng mang lại hiệu quả là giảm được khoản vốn chiếm dụng bởi
các khoản phải thu khách hàng thì lại đọng vốn tại kho của Công ty khi giá trị hàng tồn
kho tăng cao đột biến so với 2 năm trước (tăng 246,06% so với năm 2012 [Bảng 2.2]).
VLĐ huy động về không được sử dụng triệt để các giá trị của nó, gây ra cho Công ty
những hạn chế trong hoạt động kinh doanh.
Thang Long University Library
70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã tập chung phân tích, làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, đưa ra những đánh giá chung về kết quả đạt được, những khó khăn trong huy
động và sử dụng VLĐ của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng. Đây là cơ sở cho khóa luận
tiếp tục đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng ở chương 3.
71
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ÔTÔ VIỆT HÙNG
3.1. Định hƣớng kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Ôtô Việt Hùng
trong thời gian tới.
Trong quá trình kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải xác định cho mình
những mục tiêu để phấn đấu, định hướng con đường kinh doanh. Các mục tiêu này có
thể coi như kim chỉ nam để hướng dẫn mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
điều quan trọng là không phải bất cứ mục tiêu nào được đưa ra cũng đều được doanh
nghiệp ưu tiên thực hiện và thực hiện tốt. Trong một giai đoạn nhất định, thông thường
các doanh nghiệp chỉ lựa chọn và thực hiện một hoặc một vài mục tiêu cụ thể phù hợp
với điều kiện khách quan và khả năng của doanh nghiệp, mục tiêu và định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Từ những nhận định trong quá trình SXKD của mình, ban lãnh đạo Công ty và
toàn thể công nhân viên trong Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng đã xác định nhiệm vụ
đưa Công ty phát triển trong thời gian tới:
- Xây dựng và phát triển Công ty thành một doanh nghiệp lớn mạnh, lấy hiệu quả
kinh tế xã hội làm thước đo cho sự phát triển bền vững.
- Tranh thủ tiềm năng có sẵn có thể huy động VLĐ và sử dụng VLĐ một cách
hiệu quả thông qua hoạt động đầu tư cho hoạt động mua bán phụ tùng; dịch vụ cứu hộ,
sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (chủ yếu là ôtô) để tạo ra những dịch vụ có
chất lượng tốt, giá cả phù hợp với thị trường Việt Nam.
- Tăng nhanh hơn nữa vòng quay VLĐ trong những năm tới nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
-Hoàn thiện bộ máy quản lý và phát huy cao độ mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn
lực con người để nâng cao sức cạnh tranh, giải quyết việc làm và không ngừng nâng
cao đời sống nhân viên. Coi đầu tư và nhân tố con người là nền tảng của sự thành công
của công ty trong hoạt động kinh doanh.
Dựa vào tình hình hoạt động kinh doanh năm 2013, công ty đề ra các mục tiêu
cho năm 2014 như sau:
- Doanh thu đạt : 400.000.000.000 đồng
- Lợi nhuận sau thuế đạt : 650.000.000 đồng
- Tạo công ăn việc làm cho khoảng 18 lao động mới đưa tổng số cán bộ công
nhân viên lên tới 85 người trong năm tới.
Thang Long University Library
72
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn Ôtô Việt Hùng.
Việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch và
sử dụng vốn của doanh nghiệp là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ
chức các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của công ty và sử dụng chúng sao cho có
hiệu quả. Do đó, mục đích của việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển SXKD trên cơ
sở nguồn vốn có hạn của doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao nhất.
Từ việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, những kết quả đạt được cũng
như những tồn tại cần được khắc phục tại Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng, em xin đề ra
một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty.
3.2.1. Lựa chọn một cách hợp lý các hình thức hình thành và khai thác vốn lưu
động.
Vốn lưu động của Công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn từ
chủ sở hữu, nguồn vốn từ lợi nhuận để lại của Công ty, nguồn vốn đi vay từ các tổ
chức tín dụng, nguồn vốn chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác.
Trong các nguồn vốn này thì nguồn VCSH không tăng, nguồn vốn chiếm dụng
còn có xu hướng giảm, tăng nhiều nhất chính là vốn vay ngắn hạn và không có những
khoản vốn vay trung và dài hạn.
Vốn vay ngắn hạn của Công ty được huy động chủ yếu từ các ngân hàng, là
nguồn vốn tham gia bổ sung và hình thành lên VLĐ hàng năm của Công ty. Chỉ sử
dụng nguồn vay ngắn hạn dẫn đến rất nhiều rủi ro về thanh khoản, chi phí lãi vay hàng
năm làm giảm lợi nhuận. Công ty cũng nên xem xét huy động nguồn vốn trung và dài
hạn vì việc sử dụng cả vốn vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn sẽ góp phần làm giảm
khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận, từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ. Mặt khác, khi xét huy động thêm vốn Công ty nên xem xét, so
sánh lãi suất giữa các khoản vay, vấn đề lãi suất thay đổi cũng có tác động lớn đến chi
phí doanh nghiệp. Để có thể huy động được các nguồn vốn từ ngân hàng thì Công ty
cần phải xây dựng các phương án kinh doanh khả thi trình lên ngân hàng, đồng thời
phải luôn luôn làm ăn có lãi, thanh toán các khoản nợ gốc và lãi đúng hạn, xây dựng
lòng tin từ các ngân hàng.
Vốn chiếm dụng trong Công ty thực chất là các khoản phải trả người bán, người
mua trả tiền trước, các khoản phải trả, phải nộp khác. Đây không thể coi là nguồn huy
động chính nhưng lại là nguồn vốn mà khi sử dụng Công ty không phải trả chi phí huy
động. Hiện nay, tỷ trọng vốn chiếm dụng ở mức nhỏ trong tổng nợ của Công ty và có
xu hướng giảm đi. Công ty nên huy động thêm vốn từ nguồn này. Khi đã gây dựng
73
được uy tín đối với người bán, Công ty có thể đàm phán kéo dài thời gian trả tiền hoặc
sử dụng mua trả góp đối với những mặt hàng giá trị lớn; phát triển thêm ưu đãi trong
các dịch vụ, khuyến khích khách hàng ứng trước tiền. Tuy nhiên, cũng không nên lạm
dụng nguồn vốn này vì Công ty chỉ có thể chiếm dụng vốn tạm thời.
Ví dụ: Công ty tăng vốn chiếm dụng bằng các khuyến khích khách hàng ứng
trước tiền hàng và nhận quá nhiều đơn hàng cũng như hợp đồng ứng trước, trong khi
năng lực của bản thân Công ty không thể thực hiện hết đúng hạn gây mất lòng tin từ
khách hàng, giảm uy tín của Công ty. Như vậy, VLĐ được bổ sung từ nguồn vốn
chiếm dụng không những không đem lại hiệu quả tích cực mà còn làm giảm uy tín của
Công ty, giảm hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung.
Để huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, Công ty cần
thực hiện các biện pháp:
- Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi
trường kinh doanh của từng thời kỳ.
- Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tín của Công ty:
ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn...
- Chứng minh được mục đích sử dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh
và hiệu quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới.
Công ty cũng nên kế hoạch hóa việc sử dụng vốn nhằm tăng số vòng quay của
VLĐ từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Công ty cần lập kế hoạch VLĐ hàng
nằm, cân đối giữa nhu cần vốn, xác định nguồn vốn bị thiếu hụt và có kế hoạch huy
động bổ sung. Từ cơ sở là những số liệu thực tế từ năm trước cùng với kết quả từ kiểm
tra, phân tích, nghiên cứu và dự đoán thị trường, xây dựng kế hoạch luân chuyển thu
mua hàng hóa, nguyên vật liệu, phụ tùng cho kì kinh doanh tới. Dựa trên kế hoạch này,
xác định nhu cầu VLĐ hợp lý cho từng khâu kinh doanh nhằm tiết kiệm được VLĐ.
3.2.2. Quản lý tốt nguồn vốn bằng tiền trong công ty.
Tiền mặt tại quỹ của công ty trong ba năm qua có xu hương tăng dần lên. Từ
181.631.955 đồng trong năm 2011, năm 2013 tiền mặt tại quỹ của công ty đã tăng lên
chiếm tới 1.005.217.496 đồng. Tuy chỉ chiếm một phần trong khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền nhưng nó lại liên quan đến nhiều hoạt động của công ty và
đặc biệt là có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của công ty.
Nếu lượng tiền mặt có tại công ty quá ít sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán tức
tời, ngược lại dự trữ quá nhiều sẽ làm phát sinh chi phí cơ hội, gây lãng phí không cần
thiết. Chính vì vậy, công ty nên xác định một lượng dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu
nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cần thiết.
Công ty cần phải thực hiện các biện pháp quản lý tiền mặt cùng các khoản phải
thu chi hàng ngày chặt chẽ, tránh bị thất thoát.
Thang Long University Library
74
Để đạt được cân bằng lượng vốn bằng tiền, công ty cần thực hiện các biện pháp:
- Xác định hoặc dự báo nhu cầu tài chính bằng tiền mặt của công ty trong kỳ kinh
doanh tiếp theo. Công ty có thể sử dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
hoặc sử dụng các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng để tiến hành bước dự trù này. Trên
cơ sở đó định ra các mức ngân quỹ tối ưu cũng như biên độ dao động của tiền mặt
trong công ty.
Ví dụ: Công ty có thể áp dụng chính sách quản lý tiền mặt theo mô hình Miller-
Orr, nghĩa là định ra giới hạn trên và giới hạn dưới trong dự toán ngân sách. Khi lượng
tiền mặt vượt quá giới hạn trên, công ty trả nợ ngắn hạn hoặc gửi bớt tiền vào ngân
hàng để đưa ngân quỹ về mức tối ưu. Ngược lại, khi lượng tiền mặt quá thấp thì công
ty vay ngắn hạn ngân hàng để bổ sung cho phần thiếu hụt hoặc nếu như trong tài
khoản tại ngân hàng còn đủ số dư thì có thể rút tiền từ ngân hàng về để bổ sung. Tuy
vậy, nếu như phải vay ngân hàng để bổ sung thì sẽ làm tăng chi phí lãi vay nên công ty
cần xác định mức dự trữ tối ưu và khoảng cách dao động giữa giới hạn trên và dưới là
gần với thực tế nhất.
Ngoài ra, công ty có thể sử dụng lượng tiền mặt đang nhàn rỗi để đầu tư vào
chứng khoán ngắn hạn. Cách này đảm bảo dự trữ ngân quỹ trong khi khoản tiền đó
vẫn sinh lời, có thể bù đắp phần nào chi phí của việc duy trì ngân quỹ từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Đi liền với việc xác định nhu cầu vốn bằng tiền, công ty nên rút ngắn chu kỳ vận
động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, giảm thời gian thu hồi các
khoản phải thu bằng cách tăng tốc độ thu, kéo dài thời gian trả những khoản phải trả
bằng cách hoãn thanh toán.
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho trong công ty.
Hàng tồn kho là vốn chết trong suốt thời gian chờ đọi được sử dụng. Việc hàng
tồn kho trong năm còn nhiều, tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn lưu động cho thấy
lượng hàng hóa công ty mua dự trữ còn nhiều (năm 2013 giá trị hàng tồn kho là
27.019.820.920 đồng, chiếm 44,04% TSNH). Việc hàng tồn kho trong quá trình chưa
đến tay người tiêu dùng có nhu cầu và chuyển giao quyền sở hữu thì việc mất mát,
hỏng hóc, thất thoát vốn là không tránh khỏi. Như vậy trong thời gian tới, công ty cần
có những biện pháp hữu hiệu để giảm lượng hàng tồn kho cũng như chi phí bảo quản
không cần thiết, đồng thời giảm thất thoát trong quá trình lưu kho. Công ty cần:
- Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi
tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu
hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty.
- Thường xuyên đánh giá, kiểm kê vật liệu, phụ tùng tồn kho, xác định mức độ
thừa, thiếu nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế từ đó lên kế hoạch mua để lựa chọn thời
75
điểm giá rẻ, địa điểm thuận lợi nhằm giảm chi phí vận chuyển và hạ thấp giá thành
dịch vụ, hàng hóa sản phẩm.
- Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách,
phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng
để nhanh chóng thu hồi vốn.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và
quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự
biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công ty.
Trong quá trình quản lý hàng lưu kho của công ty, việc tăng cường dự trữ nguyên
vật liệu là không thể thiếu. Muốn cho hoạt động SXKD của công ty tiến hành đều đặn,
liên tục và hoàn thành được kế hoạch sản xuất, bàn giao sản phậm dịch vụ đúng hạn
thì việc cung ứng nguyên vật liệu, hàng hóa, phụ tùng thay thế phải được tổ chức hợp
lý, thường xuyên đảm bảo số lượng, kịp thời về thời gian và chất lượng.
- Yêu cầu đầu tiên trong khâu cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho hoạt động
SXKD và cung cấp dịch vụ là phải đảm bảo về số lượng. Nếu cung cấp không đủ về
lượng sẽ ảnh hưởng tới tính liên tục của trong sản xuất, gây mất thời gian chờ đợi cũng
như làm giảm uy tín của công ty trong mắt đối tác, người tiêu dùng. Ngược lại, nếu
cung cấp, dự trữ với số lượng quá lớn sẽ gây dư thừa, tăng hàng lưu kho, ứ đọng vốn,
làm phá sinh các khoản chi phí lưu kho. Nếu công tác quản lý kho còn yếu kém hay
gặp rủi ro thì thậm trí có thể ảnh hưởng tới chất lượng nguyên vật liệu, phụ tùng thay
thế nếu như lưu kho thời gian dài và từ đó dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
- Yêu cầu tiếp theo đó là phải cung cấp nguyên liệu kịp thời. Vì công ty là doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ôtô, phương tiện vận tải là chính nên
việc phụ tùng thay thế cũng như vật liệu có sẵn kịp thời là rất quan trọng. Nhanh
chóng, đảm bảo chất lượng dịch vụ là yếu tố làm lên uy tín cũng như tên tuổi cho công
ty. Như vậy, lượng hàng lưu kho dự trữ phải đủ để cung ứng kịp thời cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Ngoài việc cung ứng nhanh và đủ thì chất lượng hàng hóa, nguyên liệu lưu kho
cũng phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn về chất lượng. Nếu phụ tùng thay thế cho các
phương tiện không đảm bảo về chất lượng sẽ dễ gây tai nạn trong quá trình tham gia
giao thông, từ đó gây ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ, uy tín của công ty hoặc công
ty có thể bị kiện.
- Công ty cần phải chọn lựa nhà cung ứng có khả năng cung cấp nguyên vật liệu,
phụ tùng thường xuyên, đảm bảo về mặt chất lượng, tránh tình trạng bấp bênh, gián
đoạn.
Thang Long University Library
76
3.2.4. Quản lý chặt chẽ các khoản nợ phải thu, đồng thời xác định các chính sách
tín dụng thương mại hợp lý, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng.
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Nội dung của quản lý các khoản phải thu là phải vừa tăng doanh số bán
hàng và cung cấp dịch vụ mà không để bị chiếm dụng vốn quá nhiều. Để thực hiện
được tốt mục tiêu để ra này công ty cần áp dụng các biện pháp sau:
- Công ty cần để ra những tiêu chuẩn cụ thể đối với khách hàng khi quyết định
thực hiện chính sách bán chịu. Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy
tín tín dụng của khách hàng đê được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và
dịch vụ. Nó có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của Công ty. Ngoài ra, công ty cũng
cần quan tâm đến những điều khoản bán chịu, thay đổi thời hạn bán chịu, tỷ lệ chiết
khấu hợp lý với tình trạng thị trường và khách hàng.
- Công ty cũng cần phải có các chính sách hợp lý để khuyến khích khách hàng
thanh toán như: thực hiện chiết khấu thanh toán, giảm giá, có những ưu tiên, ưu đãi đối
với khách hàng trả tiền ngay.
- Tăng cường công tác thẩm định năng lực tài chính của khách hàng trước khi
quyết định cấp tín dụng thương mại. Ở bước này, công ty có thể thu thập, phân tích
thông tin khách hàng từ kinh nghiệm làm việc với họ trong quá khứ hoặc yêu cầu
khách hàng cho xem xét sổ sách, báo cáo tài chính nếu là đối tác mới. Đồng thời
thường xuyên theo dõi tình trạng, năng lực tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng,
tránh phát sinh các khoản nợ khó đòi.
+ Với những khách hàng không thường xuyên sử dụng dịch vụ của công ty hay là
những khách hàng sử dụng dịch vụ “qua đường”, khách hàng mua lẻ với khối lượng
nhỏ, Công ty tiếp tục thực hiện chính sách “mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ
cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên.
+ Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, Công ty cần phân loại
khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định
chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán, chính sách tín dụng thương mại áp
dụng và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng. Đặc biệt trong khi ký kết hợp đồng
Công ty cần có những điều khoản quy định mức xử phạt hành chính nếu khách hàng
chậm thanh toán so với thời hạn quy định nhằm đảm bảo khách hàng thực hiện hợp
đồng và thanh toán đúng hạn.
- Bên cạnh đó, Công ty cần tăng cường công tác thu hồi nợ. Tỷ trọng các khoản
phải thu trong năm 2013 đã giảm so với năm 2012 nhưng vẫn là một con số rất lớn
(14.094.094.709 đồng, chiếm 22,97% TSNH năm 2013). Vì vậy, Công ty cần có các
biện pháp quản lý và thu hồi nợ hiệu quả:
77
+ Công ty cần lập bảng phân loại, sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi để quản
lý các khoản nợ từ đó năm rõ được về quy mô khoản nợ, thời hạn còn lại của từng
khoản và có các biện pháp thu hồi nợ đến hạn hợp lý (áp dụng đối với các hợp đồng
mua bán phụ tùng giá trị lớn, hợp đồng bảo dưỡng xe có chi phí cao,...)
+ Trong công tác thu hồi nợ, Công ty nên áp dụng các biện pháp khuyên khích
khách hàng trả tiền trước thời hạn nhằm mục đích thu hồi nợ nhanh như sử dụng chiết
khấu thanh toán cho khách hàng trả nợ trước thời hạn. Khi khoản nợ chuẩn bị tới hạn
trả công ty nên gửi giấy báo nhắc nhở để khách hàng có sự chuẩn bị trả nợ.
+ Đối với những khoản nợ quá hạn, Công ty có thể tùy vào tình hình thực tế của
khách hàng để gia hạn nợ hoặc áp dụng phạt trả chậm theo quy định đã ghi rõ trong
hợp đồng khi ký kết, thậm chí có thể áp dụng các các biện pháp thu nợ cứng rắn nhất
như: ngừng giao hàng, chấm dứt hợp đồng (đối với việc mua bán phụ tùng).
+ Trong ba năm qua, công ty không tồn tại những khoản nợ xấu, nợ khó đòi.
Nhưng khi các khoản nợ này xuất hiện, Công ty nên thực hiện trích lập dự phòng các
khoản phải thu khó đòi nhằm đảm bảo ổn định về mặt tài chính, giảm thiểu thiệt hại
đồng thời cũng tránh gây lãng phí do ứ đọng vốn. Ngoài ra, Công ty cần có các biện
pháp xử lý các khoản nợ khó đòi này một cách hợp lý khi chũng xuất hiện như: gia hạn
nợ, thậm chí có thể giảm nợ nhằm thu hồi phần nào vốn, giảm thiểu mất mát tối đa
hoặc nếu là khoản nợ lớn và các biện pháp thu hồi không có hiệu quả thì Công ty có
thể xin sự can thiệp từ pháp luật.
- Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập các
hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa trên
nguyên tắc “giao đủ, trả đủ” hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng mua bán
phụ tùng.
Tóm lại, Công ty nên quản lý các khoản phải thu như sau:
- Xác định kỳ thu tiền bình quân.
- Sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi thọ của từng khoản: chia các khoản phải
thu thành nợ quá hạn và nợ trong hạn, sau đó dựa vào thời gian đến hạn thanh toán của
các khoản để tiến hành sắp xếp và so sánh tỷ lệ của các khoản nợ phải thu so với tổng
tín dụng đã cấp.
- Xác định rõ ràng số dư các khoản phải thu: chỉ tiêu này giúp cho Công ty thấy
được nợ tồn đọng của từng khách hàng để có các biện pháp thu hồi vốn hợp lý, tránh
tình trạng ứ đọng vốn do mở rộng chính sách bán chịu.
3.2.5. Tăng cường đổi mới và đầu tư các tài sản cố định, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
Trong điều kiện khoa học – kỹ thuật ngày càng phát triển, cuộc cách mạng công
nghệ số đang thách thức tất cả các doanh nghiệp thì việc mạnh dạn áp dụng các tiến bộ
Thang Long University Library
78
kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh, thực hiện dịch vụ là một trong những điều kiện
quyết định lợi thế và cả khả năng phát triển của Công ty.
Nhờ áp dụng những kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ thực
hiện dịch vụ, sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên liệu hoặc sử dụng các loại vật
tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, tiết kiệm chi phí vật tư, tiết kiệm cả về
chi phí nhân công, lao động, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Trên thực tế, những năm trước khi chưa áp dụng kỹ thuật hiện đại trong khâu
thực hiện dịch vụ thì riêng vấn đề sơn sửa ô tô Công ty cũng cần ít nhất là 7 lao động
làm việc cùng lúc, do vấn đề vận chuyển vật nặng khó khăn, những năm gần đây khi
kỹ thuật đi vào trong hoạt động kinh doanh thì chỉ cần 3 người là có thể thực hiện công
việc của 7 người trước đây, vấn đề vẩn chuyển linh kiện cồng kềnh bên trong gara đã
có sự trợ giúp của máy móc kỹ thuật.
Trong những năm qua, số dư tài khoản TSCĐ của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng
không có nhiều biến động. Công ty cần có nhiều hơn nữa những thay đổi về TSCĐ để
theo kịp được tiến bộ khoa học kỹ thuật của thị trường, tránh bị lạc hậu so với các đối
thủ cạnh tranh. Công ty cũng cần cử nhân viên đi bồi dưỡng thêm kiến thức về kỹ
thuật mới để có thể sử dụng được máy móc công nghệ cao.
3.2.6. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Một trong những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là rút
ngắn thời gian một vòng quay nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ và đảm bảo
tạo ra lợi nhuận cao nhất từ mỗi vòng quay.
Để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ hay nói cách khác là rút ngắn số ngày của
một vòng quay VLĐ cũng có nghĩa là Công ty cần phải đẩy mạnh tiêu thụ, cùng một
lượng vốn và cùng một thời gian phỉa đạt được doanh số kỳ sau cao hơn kỳ trước. Để
tăng doanh số thì công ty cần làm tốt các khâu:
- Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, đẩy
mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng. Vì nắm bắt
được thị trường là Công ty đã thành công một nửa trong việc tiêu thụ sản phẩm của
mình.
- Có thể quảng cáo hình ảnh, dịch vụ, sản phẩm của công ty thông qua tờ rơi
hoặc trên sóng radio. Vì dịch vụ chính mà Công ty cung cấp là cứu hộ vận tải, cứu hộ
giao thông, buôn bán và sử chữa phương tiện giao thông, phương tiện vận tải nên
quảng cáo trên sóng radio là cần thiết và thích hợp nhất.
- Đảm bảo bàn giao hàng hóa, dịch vụ đúng hạn. Trước khi nhận một đơn hàng
hay hợp đồng sửa chữa, thay thế nào đó thì Công ty cần kiểm tra kỹ càng tình hình
hiện tại của Công ty có đủ điều kiện thực hiện tốt và đúng hạn hợp đồng hay không,
tránh làm mất lòng tin của khách hàng.
79
- Công ty cũng cần quy định rõ thời hạn thanh toán và hình thức thanh toán tiền
hàng, tiền dịch vụ trên hóa đơn, chứng từ và các bên phải tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc
các điều khoản đã định ra, đồng thời Công ty nên đề ra các hình thức bồi thường nếu
một trong các bên vi phạm điều khoản quy định.
- Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên
về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng
nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa.
- Không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ, hàng hóa buôn bán
nhằm làm tăng độ tin cậy cũng tránh tình trạng lạc hậu so với thị trường hiện nay.
- Công ty cần có những biện pháp dự phòng tài chính để phân tán rủi ro. Cần tiếp
tục chiến lược kinh doanh tổng hợp, đa dạng hóa ngành kinh doanh nhưng vẫn dựa
trên ngành nghề kinh doanh chính đã đăng ký. Các mặt hàng, dịch vụ phải hỗ trợ nhau
vừa tận dụng nguồn lực, vừa phân tán được rủi ro.
Ví dụ: Công ty có thể tăng cường hoạt động từ nhánh nhỏ trong hoạt động kinh
doanh đó là dịch vụ ủy thác nhập khẩu. Đây là nhánh dịch vụ không cần bỏ ra chi phí
về giá vốn hàng bán, không phải chịu rủi ro về giá, chuẩn bị nguồn hàng mà kêt quả
mang lại rất tốt. Dịch vụ này có thể phân tán rủi ro về giá vốn hàng bán cũng như hàng
tồn kho cho Công ty.
3.2.7. Có những biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức
được rằng mình phải sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể
xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm
phát, giá cả thị trường tăng lên, mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì
vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực hiện các
biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị
hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà công ty có thể áp dụng là:
- Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng
hóa nằm trong kho, những mặt hàng, phụ tùng có giá trị cao. Việc Công ty tham gia
bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp Công
ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra
mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến VLĐ.
- Định kỳ kiểm kê đánh giá các khoản vốn vật tư, hàng hóa, phụ tùng, vốn tiền
mặt, vốn trong thanh toán để xác định VLĐ hiện có của Công ty theo giá trị hiện tại để
kịp thời điều chỉnh phần chênh lệch sao cho hợp lý.
Thang Long University Library
80
- Thường xuyên theo dõi các khoản nợ của khách hàng, từng bước giải quyết thu
hồi công nợ một cách nhanh nhất có thể để thu hồi vốn và sử dụng vào các hoạt động
kinh doanh nhằm đẩy nhanh tốc dộ luân chuyển vốn.
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm
giá hàng bán tồn kho.
3.2.8. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy nhằm nâng cao hơn nữa năng
lực quản lý.
Có thể nói rằng sức mạnh của nền kinh tế là do hệ thống các doanh nghiệp của nó
tạo lên và quyết định, các quyết định này lại do đội ngũ con người ở đó quyết định, đó
chính là nội lực của mỗi doanh nghiệp, thiếu đi yếu tố này doanh nghiệp không thể tồn
tại và tiếp tục phát triển. Do đó các chính sách hướng vào con người và phát triển
nguồn nhân lực luôn được ưu tiên đặt lên hàng đầu, trong các chiến lược kinh doanh
và biện pháp quản lý của Nhà nước và tất cả các doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt những chính sách này, các doanh nghiệp cần phải tuân tủ một số
nguyên tắc quản lý sau:
- Thường xuyên đánh giá về cơ cấu tổ chức, trình độ, nghiệp vụ, chuyên môn của
cán bộ công nhân viên.
- Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế tinh giản, gọn nhẹ.
- Đào tạo hoặc đào tạo lại cán bộ nhằm nâng cao trình độ để phụ vụ tốt hơn,
nhanh hơn trong công việc.
- Tăng cường liên kết giữa các phòng ban trong Công ty bằng những hoạt động
kinh doanh mang tính tổng hợp hoặc tăng thêm những hoạt động giao lưu giữa các
phòng ban nhằm mục đích tăng thêm sự hiểu biết lẫn nhau, tăng cường sự ăn ý trong
hoạt động.
- Mục tiêu hướng vào khách hàng mà phục vụ bằng cách không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa dịch vụ, sản phẩm.
- Xây dựng một triết lý kinh doanh và nền văn hóa công ty hướng vào con người
và những mục tiêu phát triển lâu dài.
- Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận đánh giá
đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao
động.
- Phát huy sáng kiến và đổi mới đội ngũ quản lý nâng cao trình dộ tay nghề của
nhân viên.
- Có khuyến khích về vật chất cũng như tinh thần cho nhân viên đạt được thành
tích cao, có những sáng kiến đóng góp cho sự phát triển của công ty.
Công ty TNHH ôtô Việt Hùng luôn chú trọng vào nguồn nhân lực của Công ty và
coi đó là tài sản quý giá nhất mang lại thành công cho Công ty và Công ty luôn mong
81
muốn đem lại cho nhân viên của mình những điều kiện phát triển tốt nhất. Việc xây
dựng chính sách tốt để phát triển nguồn nhân lực là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Trong những năm tới, Công ty cần xây dựng kế hoạch về nhân sự để có được sự
hài hòa về nhân lực, tránh nhàn rỗi trong thời kỳ thấp điểm, thiếu nhân lực trong thời
kỳ cao điểm và cần phải có những chính sách nhằm thu hút người tài nhằm tuyển dụng
nhân viên có trình độ và kinh nghiệm giỏi. Đồng thời Công ty cũng cần tăng cường
công tác đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, cung cấp các điều kiện làm việc tốt và chế
độ khen thưởng kịp thời đối với các nhân viên, tập thể p òng ban có thành tích xuất
sắc, có sáng kiến tạo lợi nhuận cho Công ty nhằm khuyến khích người lao động phát
huy tối đa năng lực của mình. Song song với đó là việc áp dụng các hình thức phạt đối
với các bộ phận, phòng ban, cá nhân có vi phạm trong hoạt động kinh doanh như giảm
các khoản khen thưởng, giảm tiền lương tháng, cách chức, từ đó tạo ra sự công bằng
trong Công ty. Điều này sẽ tạo nên nội lực vững mạnh cho sự phát triển của Công ty
đồng thời giúp Công ty sử dụng vốn đúng chỗ và có hiệu quả.
3.3. Kiến nghị
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối nền kinh tế ở tầm vĩ mô,
và sẽ ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến các thành viên trong nền kinh tế. Thời
gian qua tuy chính phủ đã có nhiều cố gắng trong sử dổi luật pháp, tạo môi trường
thuận lợi cho các doanh nghiệp hơn trước, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(giảm 30% thuế TNDN cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ tháng 8/2011), nhưng
cũng không thể kiện toàn đối với mọi doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo các doanh
nghiệp nói chung và Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng nói riêng hoạt động hiệu quả, sau
đây là một số kiến nghị:
3.3.1. Kiện nghị đối với Chính phủ
Tạo lập môi trường pháp luật ổn định, thông thoáng và môi trường kinh
doanh bình đẳng.
Theo xu hướng chung của nền kinh tế thế giới khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường là phải có đầy đủ các bộ luật cơ bản. Hiện nay, Nhà nước ta đã có các luật như
luật doanh nghiệp, luạt doanh nghiệp Nhà nước, luật thương mại, luật đầu tư nước
ngoài, luật chứng khoán, Nhà nước cần sớm thông qua đầu đủ các luật để phù hợp
hơn với nền kinh tế thị trường, từng bước xác định môi trường pháp lý cho sự hoạt
động của các công ty sẽ được hình thành trong thời gian tới. Đối với vấn đề huy động
vốn kinh doanh, Nhà nước cần ban hành đầy đủ các quy định thuận lợi về vốn vay
ngân hàng và các hoạt động huy động tài chính khác.
Vấn đề còn tồn tại sau khi Nhà nước ban hành luật pháp trong kinh doanh đó là
luật còn thiếu rõ ràng, chậm chạp trong hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện, hay thay
Thang Long University Library
82
đổi dẫn đến không đồng bộ, gây khó khăn trong định hướng, xác định chiến lược kinh
doanh cho mỗi doanh nghiệp.
Về luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được ban hành và sử đổi mới đây, một bộ
phận lớn các doanh nghiệp đánh giá rằng việc áp dụng luật thuế GTGT vẫn làm tăng
mức đóng góp của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Loại thuế này chưa phát huy hết
được các mặt tích cực. Khi triển khai công tác thu thuế: quá nhiều các văn bản hướng
dẫn về thuế GTGT, thiếu sự thống nhất dẫn tới các doanh nghiệp thấy rất khó khăn
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt là việc hoàn thuế GTGT vẫn
còn chậm trễ, chưa kịp thời làm cho vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn. Trong thời gian tới, Nhà nước cần có những chính sách ổn định
các loại thuế, khi có thay đổi đề nghị Nhà nước có thông báo rõ ràng và thông báo
trước một thời gian để các doanh nghiệp kịp thời thay đổi, tránh tổn thất do việc đột
ngột thay đổi chính sách thuế.
Nhà nước cần phải bảo đảm trên thực tế sự bình đẳng của khu vực doanh nghiệp
nhỏ và vừa tư nhân với các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp lớn và khu vực
FDI trong tiếp cận các nguồn lực, đất đai, tín dụng, các dự án đầu tư công và mua sắm
công. Mặc dù luật pháp, chính sách không có sự phân biệt, nhưng có sự phân biệt trên
thực tiễn (việc ưu tiên cho các doanh nghiệp nhà nước, khu vực FDI và các doanh
nghiệp lớn có cơ hội trước hoặc các ngân hàng ưu tiên cấp vốn trước) đã hạn chế cơ
hội phát triển của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa tư nhân trong nước.
Nhà nước tiếp tục thực hiện các chính sách vĩ mô để điều chỉnh, định hướng
và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
Đối với vấn đề cho vay vốn đầu tư, Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi trong
việc tăng nguồn vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Về vấn đề lãi suất ngân hàng: Các tổ chức tín dụng là các trung gian tài chính
nhận tiền gửi và cho vay cùng với các chưc năng thanh toán. Vay và thanh toán qua
ngân hàng là hoạt động thường xuyên của các doanh nghiệp. Vì vậy, các ngân hàng có
vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp thông qua lãi suất và hoạt động giao dịch thu
chi thanh toán, doanh nghiệp nào cũng muốn tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa các
loại chi phí. Do đó, khung lãi suất của ngân hàng Nhà nước quy định phải đảm bảo
khuyến khích được các doanh nghiệp SXKD có hiệu quả, sao cho lợi nhuận tối thiểu
mà doanh nghiệp thu được phải bù đắp được chi phí vốn đã bỏ ra.
Các hoạt động giao dịch, thanh toán của ngân hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ
để nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Các thủ tục phức tạp, cơ chế và yêu cầu khắt khe
khi lựa chọn doanh nghiệp đủ yêu cầu cấp vốn của ngân hàng dẫn đến khó khăn cho
doanh nghiệp khi đi vay vốn. Nhất là đối với các doanh nghiệp mới thành lập, điều
kiện về thế chấp thường không được ngân hàng thông qua. Ngân hàng cần có cơ chế
83
thông thoáng hơn về thủ tục thế chấp, thẩm định tính khả thi của dự án, đối với các
doanh nghiệp xin vay vốn. Nhưng không vì thế mà cải cách thủ thụ xin vay quá thuận
lợi khiến doanh nghiệp xác định không đúng về nhu cầu VLĐ của mình, thấy điều kiện
quá dễ dàng thì cứ vay, không cần biết có cần thiết phải vay hay không, dẫn đế vốn sử
dụng không có hiệu quả.
Khi các ngân hàng quản lý ngoại hối cung không đủ cầu gây biến động về tỷ giá
hối đoái, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Nhà nước cần có những chính sách quản lý
ngoại hối chặt chẽ như: tạo sự cân bằng giữa giá trị đối nội và giá trị đối ngoại của
đồng Việt Nam; tỷ giá hối đoái nên được điều chỉnh một cách uyển chuyển hơn, phán
ánh được phần nào tín hiệu từ thị trường trong nước và thị trường nước ngoài;
Thang Long University Library
84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
trong Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng và một số kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước.
Để giải những giải pháp này có thể trở thành hiện thực và đem lại hiệu quả cho Công
ty thì đòi hỏi nỗ lực không chỉ ở bản thân Công ty mà còn của tất cả các cấp, các
ngành để tạo ra sự phát triển trong SXKD và cung cấp dịch vụ của Công ty.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển,
khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, mọi doanh nghiệp đều phải tìm mọi
cách huy động tối đa và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Đây được coi là một vấn đề
hết sức quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ là nhiệm vụ và mục tiêu thường
xuyên, lâu dài của Công ty. Nó không chỉ liên quan đến việc quản lý, sử dụng VLĐ
trong ngắn hạn mà còn liên quan đến quản lý tài chính dài hạn, đảm bảo VLĐ của
Công ty huy động về được sử dụng một các tiết kiệm, hiệu quả để thực hiện tốt các
mục tiêu kinh doanh mà Công ty đã đề ra.
Qua các phân tích tại chương 1, 2, 3 đã cho thấy việc sử dụng vốn như thế nào để
mang lại hiệu quả là một vấn đề không đơn giản. Mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ
không hiệu quả nếu như vốn kinh doanh không được đảm bảo. Để đồng vốn sử dụng
có hiệu quả thách thức các nhà quản lý và đòi hỏi họ phải có những quyết định đúng
đắn về phương thức sử dụng vốn nói chung và sử dụng VLĐ nói riêng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, cũng như các doanh nghiệp kinh doanh
khác, Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng đã luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Những năm qua Công ty đã không ngừng nỗ lực để cố gắng
phát triển toàn diện, phát huy được nguồn lực về vốn kinh doanh, song vẫn còn một số
tồn tại cần khắc phục.
Thời gian thực tập tại Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng, tuy không lâu nhưng nó đã
giúp em học hỏi được rất nhiều kiến thức về nghiệp vụ tài chính trong doanh nghiệp,
phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh cũng và đi sâu tìm hiểu về vốn VLĐ của
Công ty cũng như giúp em có cơ hội tiếp xúc với thực tế để sau này có thể phát huy
hết năng lực của mình trong nghề nghiệp.
Để có được kết quả này là nhờ ban giám đốc Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng.
Em xin trân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng
dẫn và cung cấp số liệu giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Kinh tế, đặc biệt
là cô Phạm Thị Bảo Oanh đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực tập giúp em
có một kỳ thực tập bổ ích, hiệu quả và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian nghiên cứu thực tập chưa nhiều và kiến thức, kinh nghiệm thực tế
còn hạn chế, cùng với đề tài tương đối mới mẻ đối với bản thân nên em chỉ dừng lại ở
mức độ đề cập và giải quyết những vấn đề cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ tại Công ty. Khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
Thang Long University Library
mong các thầy cô có thể tham gia góp ý kiến để khóa luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin cảm ơn tất cả những người luôn bên cạnh giúp đỡ và tạo
động lực để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
Nguyễn Thị Nguyệt
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS TS Ngô Thế Chi, PGS TS Nguyễn Trọng Cơ (2009), Phân tích Tài chính doanh
nghiệp – NXB Tài chính
2. PGS TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Đại học Kinh
tế quốc dân - NXB Thống kê.
3. Nguyễn Hải Sản (2007), Quản trị tài chính doanh nghiệp – NXB Thống kê.
4. Th.s Phạm Thị Bảo Oanh, Slide Lý thuyết tài chính tiền tệ - Đại học Thăng Long.
5. Th.s Vũ Lệ Hằng, Slide Quản lý tài chính doanh nghiệp 1 – Đại học Thăng Long.
6. TS Dương Hữu Hạnh (2009), Quản trị doanh nghiệp – NXB Thống kê.
7. Nghị quyết 08/2011/QH13 ngày 06/08/2011 của quốc hội và thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính số 154/TT-BTC ngày 11/11/2011.
8. Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
9. Bảng cân đối kế toán ngày 31-12-2012 Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng.
10. Bảng cân đối kế toán ngày 31-12-2013 Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng.
11. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng.
12. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng
13.
14.
15.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18951_9816.pdf