Qua việc phân tích và tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần
Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Lâm Vũ từ đó tìm ra các giải pháp để giải quyết thực
trạng, em đã hiểu hơn phần nào sự quan trọng của việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Lâm Vũ cũng đã có bề dày trong lĩnh
vực kinh doanh xây dựng cơ bản, đã tạo được uy tín trên thị trường riêng cho mình, nhưng
do là công ty có quy mô nhỏ dẫn đến nhiều nghiệp vụ được thực hiện còn xơ xài dẫn đến
việc công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần giải quyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung. Với những biện pháp
mang tính định hướng trong bài luận, em hy vọng phần nào đó có thể giúp công ty tìm ra
phương pháp để đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại
đơn vị mình.
Thời gian thực tập tại công ty tuy ngắn ngủi nhưng em đã có cơ hội được tiếp cận với
thực tế kinh doanh, có điều kiện áp dụng được những kiến thức đã học trong trường vào
thực tiễn. Dưới góc độ tài chính, em nhận thấy rõ được tầm quan trọng của công tác quản
lý và sử dụng vốn tại bất kỳ lĩnh vực nào.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Lâm Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
91,08 đồng. Điều này cho thấy công ty đã có những bước đi đúng đắn hơn trong quản lý và
sử dụng VCĐ của mình.
Hàm lượng vốn cố định
Năm 2011, hàm lượng vốn cố định của công ty là 43,74%, sang năm 2012 con số này
tăng mạnh thêm tới 172,88% đạt 216,62%. Sự tăng lên của hàm lượng vốn cố định cho
thấy khả năng quản lý TSCĐ của công ty đã giảm sút, khiến công ty tốn rất nhiều vốn cố
định hơn để tạo được 1 đồng doanh thu. Sang năm 2013 con số có giảm xuống khá mạnh,
đạt 91,08 %. Điều này phù hợp với sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn đã phân tích ở trên.
Tỷ suất sinh lời VCĐ
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của VCĐ năm 2011 phản ánh 100 đồng vốn cố định đầu tư
vào TSCĐ đem về 4,71 đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này giảm mạnh trong năm 2012
và 2013, tương ứng chỉ đạt 0,33 và 0,55 đồng. Khác với chỉ tiêu tỷ lệ đầu tư VCĐ và hiệu
suất sử dụng VCĐ đang ở trạng thái khả quan, tỷ suất sinh lời VCĐ ở mức rất thấp cho
thấy công ty chưa thực hiện tốt việc sử dụng chi phí, điều này khiến cho giá trị của lợi
nhuận sau thuế giảm rất nhiều so với doanh thu thuần.
Thang Long University Library
54
2.3.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng VLĐ
Bảng 2.11. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011 2013 -2012 2012 - 2011
Hiệu suất sử dụng VLĐ 0,86 0,39 1,91 0,47 (1,52)
Hiệu suất sử dụng VLĐ năm 2011 cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra đầu tư vào
TSLĐ sẽ tạo được 1,91 đồng doanh thu thuần. Hay nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết
trong kỳ năm 2011 VLĐ quay vòng được gần 2 lần trong năm. Có thể thấy năm 2011 là
một năm kinh doanh rất thành công của công ty. Sang năm 2012, hiệu suất sử dụng vốn lưu
động giảm rất mạnh, chỉ còn đạt 0,39 lần. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu thuần sụt
giảm mạnh trong khi VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ cũng có giảm nhưng với mức độ
thấp hơn. Năm 2013 hiệu suất được cải thiện, đạt mức 0,86 lần.
Mức tiết kiệm vốn lưu động
Bảng 2.12. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Mức tiết kiệm tuyệt đối (50.726.650) 388.972.857 (493.267.780)
Mức tiết kiệm tƣơng đối (126.703.673) 73.573.189 (301.549.310)
Tính toán trên cho thấy mức tiết kiệm tuyệt đối năm 2011 của công ty là âm
493.267.780 đồng. Chứng tỏ để đạt được mức doanh thu bằng với kỳ kinh doanh trước
(năm 2010), công ty chỉ cần bỏ ra một số vốn lưu động ít hơn số vốn lưu động công ty bỏ
ra vào năm 2010 là 493.267.780 đồng. Chỉ số này vào năm 2012 đạt giá trị dương, cụ thể
trong năm 2012, mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối đạt giá trị 388.972.857 đồng. Điều này cho
thấy để duy trì mức doanh thu của năm cũ, công ty phải bỏ ra nhiều VLĐ hơn, và giá trị
của khoản VLĐ phải bỏ ra thêm này không quá lớn. Vậy là trong năm 2012, tốc độ luân
chuyển VLĐ của công ty giảm khiến số VLĐ công ty phải bỏ ra là lớn hơn nhưng ở mức
55
có thể chấp nhận. Sang năm 2013, mức tiết kiệm này lại trở về con số âm đạt 50.726.650
đồng, điều này cho thấy công ty đã áp dụng các chính sách tiết kiệm vốn lưu động khá tốt.
Mức tiết kiệm VLĐ tương đối do tăng tốc độ luân chuyển có xu hướng biến động
tương tự như mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối. Mức tiết kiệm tương đối năm 2011 của công ty
là âm 301.549.310 đồng. Có nghĩa là do tăng vòng quay vốn lưu động nên doanh nghiệp có
thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn lưu động tạo ra một mức doanh thu thuần của
năm 2011, công ty chỉ cần bỏ ra một số vốn lưu động ít hơn số vốn lưu động công ty bỏ ra
vào năm 2010 là 301.549.310 đồng. Chỉ số này vào năm 2012 đạt giá trị dương 73.573.189
đồng. Tương tự như mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối, sang năm 2013, mức tiết kiệm này lại
trở về con số âm khá lớn đạt âm 126.703.673 đồng. Như vậy, năm 2013, công ty đã có
những điều chỉnh đúng đắn để gia tăng hiệu quả tiết kiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm VLĐ và Tỷ suất sinh lời VLĐ
Bảng 2.13. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011 2013 -2012 2012 - 2011
Hệ số đảm nhiệm VLĐ 116,21 257,76 52,46 (142,55) 205,30
Tỷ suất sinh lời VLĐ 0,48 0,26 03,94 0,0023 (0,0368)
Xét về hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, để có 100 đồng doanh thu, năm 2011 công ty
chỉ cần đầu tư 52,46 đồng vốn lưu động, hệ số này đang ở mức thấp chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thời gian này đang ở mức cao, số VLĐ tiết kiệm được
lớn. Bước sang năm 2012, con số này tăng lên tới khoảng 5 lần tương đương 257,76 đồng
VLĐ cần đầu tư để tạo ra 1 đồng doanh thu cho thấy việc lãng phí VLĐ của công ty đang ở
mức đáng báo động, tới năm 2013 đã giảm đi chỉ còn 116,21 đồng, công ty đang dần điều
tiết để sử dụng VLĐ một cách hợp lý hơn.
Xét về tỷ suất sinh lời VLĐ của công ty CP ĐT XD&TM Lâm Vũ, thấy từ năm 2011
đến năm 2012 thì hệ số này của công ty giảm rất mạnh, thể hiện khả năng sinh lời mà VLĐ
đem lại cho công ty giảm sút đáng kể. Tuy nhiên, bước sang năm 2013, hệ số này lại tăng
lên khoảng 2 lần, đạt 00,48 đồng nhưng trong tất cả các năm đều ở mức rất thấp, 100 đồng
vốn lưu động chưa tạo ra được 1 đồng lợi nhuận. Sự thay đổi này cùng nhịp độ với hệ số
đảm nhiệm VLĐ.
Thang Long University Library
56
Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng tồn kho
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng tồn kho
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011 2012 -2013 2011 - 2012
Hệ số lƣu kho (lần) 1,02 0,25 2,62 0,77 (2,37)
Thời gian lƣu kho trung
bình (ngày)
357,83 1486,36 139,29 (1128,53) 1347,07
Hệ số lưu kho năm 2011 là 2,62 vòng khiến cho thời gian lưu kho trung bình chỉ là
139,29 ngày, đến năm 2012 hệ số lưu kho đã giảm tới 10 lần dẫn đến thời gian lưu kho tăng
lên mức 1486,36 ngày. Nguyên nhân là do từ năm 2011 đến năm 2012, hàng tồn kho tăng
lên gần gấp đôi (năm 2011: Hàng tồn kho 6.071.440.575 đồng, năm 2012: Hàng tồn kho
10.539.163.183 đồng) còn giá vốn hàng bán giảm tới khoảng 7 lần (năm 2011: Giá vốn
hàng bán 15.909.508.167 đồng, năm 2012: Giá vốn hàng bán: 2.588.057.093 đồng). Bước
sang năm 2013 hệ số lưu kho đã tăng lên 4 lần đạt 1,02 vòng dẫn đến thời gian lưu kho đã
giảm xuống đến 357,83 ngày. Đối với ngành nghề xây dựng cơ bản thì đây là mức thời
gian lưu kho có thể chấp nhận được. Điều này cho thấy công ty đã điều chỉnh để đầu tư một
lượng hợp lý hơn vào hàng tồn kho.
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý khoản phải thu
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011 2012 -2013 2011 - 2012
Hệ số thu nợ (lần) 2,06 1,44 4,40 0,62 (2,96)
Thời gian thu nợ trung bình
(ngày)
177,35 253,62 82,99 (76,26) 170,63
Năm 2012 hệ số thu nợ giảm xấp xỉ 3 lần so với năm 2011, đạt 1,44 lần. Việc đó đồng
nghĩa thời gian thu nợ trung bình năm 2012 cũng tăng gần 3 lần so với năm 2011. Sự giảm
xuống của vòng quay khoản phải thu cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn từ phía các
khách hàng. Đến năm 2013 công ty đã có chính sách quản lý chặt chẽ hơn các khoản phải
thu, do đó, hệ số thu nợ đã tăng lên dẫn đến thời gian thu nợ trung bình giảm xuống chỉ còn
177,35 ngày so với năm 2012.
57
Bảng 2.16. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý khoản phải trả
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011 2012 -2013 2011 - 2012
Hệ số trả nợ (lần) 0,74 0,34 1,50 0,41 (1,16)
Thời gian trả nợ trung bình
(ngày)
491,05 1086,36 243,74 (595,31) 842,62
Hệ số trả nợ có xu hướng giảm dần đều qua các năm. Cụ thể, năm 2011 các khoản
phải trả bình quân quay được 1,50 vòng dẫn đến thời gian trả nợ trung bình là 243,4 ngày,
đến năm 2012 hệ số trả nợ quay được 0,34 vòng (giảm 1,16 vòng so với năm 2011) dẫn
đến thời gian trả nợ bình quân tăng lên đến 1086,36 ngày, đến năm 2013 vòng quay các
khoản phải trả bình quân lại tăng lên thành 0,74 vòng làm cho thời gian trả nợ trung bình
tăng lên đạt 491,05 ngày. Với sự biến động như trên cho thấy công ty có mức chiếm dụng
vốn của công ty khác ở ngưỡng chấp nhận được do đặc thù ngành nghề kinh doanh là xây
dựng cơ bản, thời gian từ khi bắt đầu dự án đến khi hoàn thành dự án thường rất dài. Tuy
nhiên nếu thời gian trả nợ tiếp tục tăng lên thì công ty sẽ mất đi uy tín đối với nhà cung
cấp.
Bảng 2.17. Chỉ tiêu vòng quay tiền
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011 2012 -2013 2011 – 2012
Chỉ tiêu vòng quay tiền
(ngày)
44,13 653,62 (21,45) (609,49) 675,08
Thời gian trả nợ trung bình, thời gian lưu kho trung bình và thời gian thu nợ trung
bình của công ty CP ĐT XD&TM Lâm Vũ như phân tích trên đây cho thấy hiệu quả đạt
được từ việc quản lý hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả đang chuyển
biến theo tình hình có thể chấp nhận được sau sự bất ổn mạnh vào năm 2012 .. Điều này đã
giúp cho công ty có thời gian quay vòng tiền trung bình gần đây nhất khá khả quan. Cụ thể,
năm 2011 thời gian quay vòng tiền trung bình đạt mức âm 21,45 ngày, đến năm 2012 đột
ngột tăng lên dương 653,62 ngày do thời gian lưu kho trung bình quá lớn, đến năm 2013
con số này đã giảm xuống mức ổn định hơn đạt 44,13 ngày. Vòng quay tiền trung bình năm
2011 và 2013 rất ngắn cho thấy, thời gian quay vòng tiền của công ty khá là nhanh, điều
này giúp công ty đáp ứng được lượng tiền mặt kịp thời khi cần thiết, bù đắp cho lượng tiền
mặt dự trữ cho công ty ở mức thấp đã phân tích ở Bảng cân đối kế toán.
Thang Long University Library
58
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán:
Bảng 2.18. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2013 2012 2011 2013 -2012 2012 – 2011
Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) 1,27 1,40 1,37 (0,13) 0,02
Khả năng thanh toán nhanh (QR) 0,55 0,36 0,65 0,18 (0,28)
Khả năng thanh toán bằng tiền 0,01 0,01 0,03 (0,00) (0,02)
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR – curent ratio)
Chỉ số này cho biết, trong năm 2012 công ty có 1,40 đồng tài sản lưu động để đảm
bảo cho một đồng nợ ngắn hạn đến hạn trả (tăng 0,02 đồng so với năm 2011), đến năm
2013 con số này còn 1,27 đồng (giảm 0,15 đồng so với năm 2012). Nhận thấy, khả năng
thanh toán ngắn hạn của công ty có sự tăng giảm không đều đặn qua các năm. Tuy nhiên,
trong cả ba năm chỉ số này đều giữ được ở mức lớn hơn 1, chứng tỏ công ty vẫn đảm bảo
được việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Với đặc trưng ngành nghề kinh doanh xây
dựng cần huy động nhiều vốn lưu động do sử dụng nhiều tài sản lưu động và nợ ngắn hạn
luôn ở mức cao, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty có thể nói đang được giữ ở
mức hợp lý, không thiếu và cũng không gây ứ đọng vốn, không tạo ra nhiều chi phí cơ hội
không cần thiết do dự trữ tài sản lưu động.
+ Khả năng thanh toán nhanh (QR - Quick Ratio)
Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2011 là 0,65 lần cho biết, mỗi một đồng
nợ đến hạn công ty có 0,65 đồng TSLĐ có thể sử dụng ngay để thanh toán, đến năm 2012
con số này giảm 0,28 đồng đạt mức 0,36 đồng, sang năm 2013 con số này lại tăng lên đạt
0,55 đồng TSLĐ không tính hàng tồn kho có thể sử dụng để thanh toán 1 đồng nợ ngắn
hạn. Chỉ số này còn cho biết thêm, khi đã loại bỏ khoản mục hàng tồn kho (yếu tố được
xem là kém thanh khoản nhất trong các loại tài sản ngắn hạn) thì khả năng đảm bảo nợ vay
ngắn hạn của công ty CP ĐT XD&TM Lâm Vũ cũng luôn ở mức thấp hơn 1 khá nhiều.
Điều này cho thấy khả năng quản lý kho của công ty chưa thực sự tốt, có thể gây áp lực cho
công ty trong mối quan hệ với các chủ nợ do khó khăn trong việc thanh toán nợ. Công ty
cần chú trọng hơn nữa việc quản lý và sử dụng kho để giữ chỉ số này xấp xỉ 1.
59
+ Khả năng thanh toán bằng tiền
Chỉ số này cho thấy một đồng nợ ngắn hạn của công ty trong năm 2011 được đảm bảo
bằng 0,03 đồng tiền mặt, năm 2012 chỉ số này đã giảm chỉ còn 0,01 đồng và mức này tiếp
tục được duy trì trong năm 2013. Điều này phù hợp với chính sách giảm dự trữ tiền mặt
của công ty như đã phân tích ở phần trên, tuy nhiên, vì khoản nợ ngắn hạn quá lớn, vì thế
chính sách này lại khiến công ty mất rất nhiều thời gian để đáp ứng các khoản nợ do giữ
lượng VLĐ dưới dạng tiền mặt quá thấp so với nợ ngắn hạn và không thực hiện đầu tư tài
chính ngắn hạn.
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Đầu Tƣ XD&TM Lâm Vũ
giai đoạn 2011 – 2013
2.4.1. Những ưu điểm trong công tác sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư
XD&TM Lâm Vũ:
Qua việc tìm hiểu và phân tích về thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
Phần Đầu Tư XD&TM Lâm Vũ, ta có thể thấy:
Về cơ cấu vốn: Công ty đang duy trì được một cơ cấu khá hợp lý giữa Vốn cố
định – Vốn lưu động và Nợ phải trả - Vốn chủ sở hữu.
Về vốn cố định:
+ Công ty đã chú trọng đến TSCĐ của mình, bên cạnh việc mua mới máy móc
thiết bị, công ty đã chú ý đến đầu tư bảo dưỡng, sửa chữa nhằm kéo dài tuổi
thọ và duy trì hiệu suất làm việc của máy móc thiết bị để đảm bảo chất lượng
và tốc độ hoàn thành công việc, tiết kiệm chi phí đầu tư cho TSCĐ.
+ Công ty đã lập kế hoạch khấu hao TSCĐ cho từng năm. Việc lập kế hoạch
này giúp công ty kế hoạch hóa được nguồn vốn khấu hao. Công ty quy định rõ
trách nhiệm vật chất đối với từng cá nhân, phòng ban trong việc sử dụng tài
sản của mình, đảm bảo tài sản được sử dụng đúng mục đích.
Về vốn lưu động:
+ Về khả năng thanh toán: Công ty luôn duy trì một mức độ hợp lý về khả năng
thanh toán ngắn hạn, tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh
toán bằng tiền chưa tốt, công ty cần lưu ý cân nhắc để không rơi vào tình trạng
khả năng thanh toán yếu kém hoặc mất khả năng thanh toán ở các mục này.
+ Công ty đã giảm dần tỷ lệ tiền mặt tại quỹ, tăng lượng tiền gửi ngân hàng và
Thang Long University Library
60
các khoản tương đương tiền (tiền gửi có kỳ hạn từ 3 tháng trở xuống). Đây là
một chiến lược hợp lý trong công tác quản lý vốn bằng tiền của công ty, tránh
việc tiền mặt nhàn rỗi, không được sử dụng để đầu tư nhằm thu về lợi nhuận.
Việc áp dụng chính sách thận trọng trong quản lý tài sản – nguồn vốn giúp cho
Công ty đảm bảo được các khoản nợ khi chúng đến hạn, nhất là trong điều kiện
thị trường tài chính có nhiều biến động như hiện nay thì chiến lược thận trọng
này giúp Công ty đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh. Thêm vào đó, Công ty
luôn chú trọng đầu tư vào TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, điều này góp
phần tạo ra các công trình có chất lượng và uy tín trên thị trường.
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Đầu
Tư XD&TM Lâm Vũ:
Qua các phân tích trên và tình hình thực tế ta thấy được việc quản lý và sử dụng vốn
tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư XD&TM Lâm Vũ còn tồn tại như sau:
Về kết quả kinh doanh:
Vượt qua tình hình bất ổn trong năm 2012, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
đang dần ổn định và tăng trưởng trở lại, tuy nhiên việc quản lý các loại chi phí chưa hiệu
quả khiến lợi nhuận sau thuế chưa tương xứng với mức doanh thu.
+ Chi phí giá vốn của doanh nghiệp cao. Công ty chưa quản lý chặt chẽ việc sử
dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các công trình.
+ Phân tích tài chính: Thời gian nộp báo cáo của công ty còn chậm, làm hạn chế
việc điều chỉnh các chính sách tài chính cho phù hợp, nhiều khi bỏ lỡ cơ hội
kinh doanh.
+ Khả năng sinh lời còn ở mức khá thấp.
Về vốn cố định
+ Công ty áp dụng phương thức tính khấu hao đường thẳng để lập kế hoạch khấu
hao cho tài sản của mình trong năm, đây là một hạn chế vì trong những năm
đầu, hiệu suất làm việc của máy móc thiết bị cao hơn so với những năm cuối,
đặc biệt với đặc thù ngành xây dựng, do tần suất sử dụng và làm việc dưới điều
kiện ngoài trời sự chênh lệch hiệu suất lao động giữa những năm đầu và những
năm cuối càng lớn hơn.
61
Về vốn lưu động
+ Mức dự trữ tiền mặt tại quỹ của công ty chưa hợp lý so với nợ ngắn hạn khiến
cho khả năng thanh toán bằng tiền đang ở mức rất thấp, điều này sẽ ảnh hưởng
đến uy tín của công ty trên thị trường và sự tín nhiệm của các nhà tín dụng.
+ Công tác quản lý các khoản phải thu còn nhiều yếu kém. Công ty chưa xây
dựng được hệ thống chính sách tín dụng khách hàng một cách hợp lý đồng bộ.
Hiện tại, thời gian thanh toán chậm của công ty dành cho khách hàng chủ yếu
là dựa trên những quyết định mang tính chủ quan của nhà quản lý và những
tính toán sơ bộ của nhân viên phòng Tài chính – Kế toán. Thêm vào đó, chính
sách đánh giá tín dụng của Công ty chưa đồng bộ nên chưa đánh giá được
đúng và chính xác tình hình tài chính của khách hàng. Điều này dẫn đến những
rủi ro không lường trước được, khả năng Công ty không thu hồi được nợ là rất
cao, và có nhiều nguy cơ mất đi những khách hàng tiềm năng.
+ Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao do công tác dự báo nhu cầu thị trường của
công ty còn nhiều thiếu sót.
Thang Long University Library
62
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XD&TM LÂM VŨ
3.1. Định hƣớng phát triển trong thời gian tới của Công ty Cổ phần Đầu Tƣ
XD&TM Lâm Vũ
3.1.1. Nhận xét khái quát về môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu Tư
XD&TM Lâm Vũ.
3.1.1.1. Thuận lợi
Thị xã Bỉm Sơn là đặc khu ưu tiên phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa, vì thế
Công ty CP ĐTXD & TM Lâm Vũ nói riêng và các doanh nghiệp trực thuộc địa phương
nói chung luôn nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền, đặc biệt là các đãi ngộ từ các quỹ
Trung ương rót xuống nhằm nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng: đường, trạm xá, bệnh
viện, trường học....Đây chính là cơ hội cho các Công ty xây dựng tham gia đấu thầu và
nhận xây dựng các công trình. Tạo thu nhập cho Công ty và việc làm cho người lao
động.
Nhà nước ta luôn có chính sách đãi ngộ để khuyến khích, giúp đỡ các Doanh
nghiệp tham gia vào lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp. Do đó tạo điều kiện tốt cho Công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
Nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa, thành phố
Tuyên Quang và chính quyền các xã, địa phương nơi có công trình đang thi công. Đặc
biệt phải kể đến đó là sự giúp đỡ trong công tác di dời dân cư, giải phóng mặt bằng. Từ
đó giúp cho tiến độ công trình được đảm bảo theo đúng thời gian quy định.
Được Nhà nước hỗ trợ về vốn (cho vay vốn để tiến hành đầu tư sản xuất kinh
doanh, máy móc....) cũng như một số yếu tố khác, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của
Công ty.
Thanh Hóa là một địa phương có khá nhiều tài nguyên thiên nhiên (nước, than,
quặng, đá vôi, . ..) Bên cạnh đó, thị xã Bỉm Sơn là đơn vị hàng đầu của tỉnh về phát triển
công nghiệp, đặc biệt về vận tải và nguyên vật liệu xây dựng cùng: Công ty CP xi măng
Bỉm Sơn, nhà máy sản xuất ô tô VEAM, nhà máy gạch Bỉm Sơn, và là địa điểm phân
phối của nhiều phụ liệu xây dựng khác. Đây là thuận lợi lớn giúp cho Công ty có thể tiếp
cận với nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng, tiết kiệm chi phí (đặc biệt là chi phí vận
chuyển do gần nguồn cung nguyên vật liệu).
63
Bên cạnh những thuận lợi từ môi trường kinh doanh mang lại. Công ty cũng gặp
phải không ít khó khăn. Cụ thể:
3.1.1.2. Khó khăn
Chính những khó khăn trong nền kinh tế đã khiến Nhà nước kiểm soát chặt chẽ hơn
các Doanh nghiệp, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Hạn chế chi tiêu công,
làm giảm số lượng các công trình xây dựng, mất đi nhiều cơ hội cho Công ty.
Các công trình được khởi công và thi công vào nhiều thời điểm trong năm. Với tính
chất của ngành là không thể thi công trong thời tiết mưa gió, chính vì vậy vào mùa mưa,
tiến độ thi công của công trình bị chậm lại, có thể gây ảnh hưởng tới thời gian thi công.
Điều này buộc Công ty phải tăng cường lao động làm việc ngoài giờ, như vậy thì chi phí
nhân công sẽ cao hơn.
Ngân hàng ngày càng thắt chặt các khoản vay và thẩm tra kỹ càng để tránh gặp nợ
xấu, cùng với tình hình kinh tế chung ảm đạm khiến công ty gặp nhiều khó khăn trong
việc tiếp cận nguồn vốn vay, lượng vốn vay cũng bị thu hẹp lại.
Giá cả thị trường ngày càng leo thang, đặc biệt là giá nguyên vật liệu, giá nhân
công. Nếu Công ty không có những chiến lược phù hợp, như tiến hành dự trữ...thì công
trình khi được kí là một giá và khi thi công thì giá đã leo lên rất cao. Dù được Chủ đầu
tư xem xét để nâng giá nhưng quy trình này khá phức tạp và khó khăn.
Từ những đánh giá trên, Công ty cần phải xác định rõ những thuận lợi do môi
trường kinh doanh mang lại, để có thể tận dụng những ưu thế đó trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, nắm bắt thời cơ và vững vàng phát triển.
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Chấp nhận cạnh tranh như một xu hướng tất yếu, Công ty xác định hướng phát
triển chủ yếu nằm ở khâu đầu tư nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ; đa dạng hóa sản
phẩm hàng hóa cung cấp; đa dạng kênh phân phối; đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh
để trở thành một doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề đa lĩnh vực. Những mục tiêu cụ
thể của chiến lược phát triển Công ty CP ĐTXD & TM Lâm Vũ như sau:
Khai thác sâu vào một số lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh khác nhằm tận dụng
cơ hội kinh doanh đồng thời tạo thêm lợi nhuận cho Công ty như khai thác và chế
biến nguồn nguyên, nhiên, vật liệu xây dựng; cung cấp không chỉ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty mà còn bán lại cho các doanh nghiệp, các Công
Thang Long University Library
64
ty xây dựng khác.
Mở rộng quy mô sản xuất và địa bàn hoạt động đến các tỉnh lân cận. Bên cạnh
đó, duy trì tốt mối quan hệ với các nhà cung cấp vật liệu, các nhà đầu tư cũng như
với ngân hàng để đảm bảo nguồn cung cấp cũng như nguồn vốn.
Ứng dụng công nghệ hiện đại, hiệu quả nhất với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế
vào sản xuất, đảm bảo và nâng cao chất lượng, đáp ứng mong đợi của khách
hàng, nâng cao uy tín của Công ty.
Tập trung vào một số công trình phát triển được Nhà nước khuyến khích như xây
dựng, cải tạo hạ tầng đô thị, tìm kiếm và khai thác thị trường, các khách hàng
mới. Tham gia các gói thầu trong thời gian tới và các gói thầu gối vụ cho những
năm tiếp theo ở cả thị trường truyền thống và thị trường mới, đặc biệt là thị
trường có vốn đầu tư nước ngoài để mở rộng thị trường.
Tuyển dụng thêm các kỹ sư xây dựng, kỹ sư cầu đường, các công nhân lành nghề
có năng lực chuyên môn cao, phục vụ dài hạn trong Công ty. Đồng thời tiếp tục
đào tạo bồi dưỡng tại chỗ, hoặc cử đi học nâng cao kiến thức và chuyên môn.
Sắp xếp bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ, tinh thông nghiệp vụ, giỏi chuyên
môn nhằm giảm bớt chi phí quản lý Doanh nghiệp một cách tối đa.
Định kỳ rà soát lại hiệu quả sản xuất kinh doanh, xem xét và đề ra các biện pháp
tài chính thích hợp tại đơn vị.
Mở rộng mối liên hệ, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp lớn có uy tín để
tạo ra thế mạnh trong thương trường, tăng năng lực cạnh tranh.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, công ty có thể tập trung vào việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định, đặc biệt là các thiết bị máy móc thi công xây dựng bởi các
máy móc này vừa chiếm tỉ trọng lớn trong tài sản cố định của công ty, vừa có ý nghĩa quyết
định khi trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất của công ty. Một số giải pháp đề xuất là
Giảm bớt tỷ trọng TSCĐ không dùng trong sản xuất kinh doanh:
65
Chủ động nhượng bán hết TSCĐ không dùng để thu hồi vốn. Chủ động thanh lý
TSCĐ hư hỏng, lạc hậu mà không thể nhượng bán hoặc hư hỏng mà không có khả năng
phục hồi, đối với TSCĐ tạm thời chưa dùng đến thì cho thuê, cầm cố, thế chấp để huy động
vốn đầu tư vào lĩnh vực khác. Ví dụ, hiện tại công ty đang có 2 máy xúc ủi Komatsu đời
cũ, trong năm 2013, công ty đã đầu tư mới 2 máy xúc ủi khác với công nghệ tiên tiến hơn,
tuy nhiên, công ty vẫn đang tiếp tục sử dụng đồng thời 2 máy cũ. Đối với 2 máy này, công
ty có thể cho thuê hoặc thanh lý để tăng lượng tiền mặt hiện có vì đối với quy mô hiện tại
thì việc sử dụng 4 chiếc máy xúc ủi với công ty là không cần thiết.
Cải tiến tình hình sử dụng thiết bị máy móc
Cải tiến tình hình sử dụng thiết bị máy móc là khâu cơ sở có tính quyết định trong
việc cải tiến tình hình sử dụng toàn bộ TSCĐ. Muốn cải tiến tình hình sử dụng thiết bị cần
chú ý:
+ Tăng thời gian sử dụng thiết bị sản xuất bằng cách tăng thêm thời gian làm
việc thực tế của máy móc, thiết bị sản xuất phù hợp với định mức thiết kế,
nâng cao hiệu suất và chất lượng công tác sửa chữa, thực hiện chế độ làm việc
hai hoặc ba ca trong ngày, khắc phục tính thời vụ trong nghiệp vụ xây dựng,
đảm bảo thiết bị sản xuất làm việc đều đặn trong cả năm.
+ Nâng cao năng lực sử dụng máy móc, thiết bị bằng cách áp dụng những biện
pháp kỹ thuật mới, cải tiến quy trình công nghệ, cải tiến chất lượng nguyên,
vật liệu Ngoài ra, nâng cao trình độ của đội thi công cũng có ý nghĩa quan
trọng trong việc cải tiến tình hình thiết bị sản xuất. Lựa chọn phương pháp
khấu hao và mức khấu hao thích hợp nhằm phản ánh đúng mức độ hao mòn
thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm.
+ Thực hiện chế độ bảo dưỡng TSCĐ để duy trì năng lực hoạt động và kéo dài
tuổi thọ của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Để bảo dưỡng TSCĐ, Công ty nên
tiến hành sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. Chi phí phát sinh trong thời
gian sửa chữa được tính trực tiếp vào đối tượng sử dụng TSCĐ đó nếu là sửa
chữa thường xuyên, trường hợp sửa chữa lớn phải ngừng hoạt động, chi phí
cho mỗi lần sửa chữa cần phải được phân bổ hoặc trích trước chi phí vào đối
tượng sử dụng.
+ Ngoài ra, Công ty có thể cân nhắc sử dụng TSCĐ thuê tài chính trong ngắn
hạn khi chưa thể huy động đủ vốn cần thiết. Tổng số tiền thuê một loại tài sản
Thang Long University Library
66
quy định tại hợp đồng thuê tài chính tuy có sự tương đương với giá trị của tài
sản đó tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhưng khi thuê số tiền này được trả
thành nhiều kỳ nên Công ty ít chịu gánh nặng thanh toán hơn so với việc đi
mua. Phương pháp này ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam và được nhiều
doanh nghiệp áp dụng.
Thuê tài chính
Mua TSCĐ
- Không có chi phí đầu tư ban đầu.
- Chi phí thuê hàng kỳ là chi phí giảm
thuế.
- Chi phí thuê là dòng tiền ra.
- Chi phí đầu tư bỏ ra tại thời điểm mua.
- Chi phí khấu hao là chi phí giảm thuế.
- Chi phí khấu hao không phải là dòng tiền
ra.
Quản lý chặt chẽ TSCĐ
Quản lý chặt chẽ TSCĐ là một việc làm cần thiết để có thể có những biện pháp thích
hợp cho việc quản lý và sử dụng VCĐ. Một trong những phương án giúp Công ty quản lý
tốt TSCĐ là Công ty nên tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận nội bộ Công
ty, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đồng thời kiểm kê, đánh giá hiệu quả sử dụng
TSCĐ trong năm. Đối với TSCĐ thuộc loại thanh lý hay nhượng bán thì Công ty phải tiến
hành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định về giá trị tài sản.
Với đặc thù phần lớn tài sản là máy móc giá trị lớn, thường xuyên hoạt động dưới
điều kiện ngoài trời. Công ty cũng nên thực hiện đánh giá lại TSCĐ vào cuối mỗi kỳ hoặc
niên độ kế toán. Trong nền kinh tế thị trường giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng
hao mòn vô hình xảy ra rất nhanh chóng, điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ phản ánh sai lệch so với giá trị hiện tại của chúng. Việc thường xuyên đánh giá lại
TSCĐ giúp Công ty lựa chọn cho mình được phương pháp khấu hao hợp lý nhằm thu hồi
lại vốn hoặc có những biện pháp xử lý kịp thời đối với tài sản mất giá, tránh tình trạng thất
thoát vốn.
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Để có một kế hoạch tốt trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì yêu
cầu là phải xác định được đúng đắn nhu cầu vốn lưu động. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn
lưu động là tổ chức tốt các nguồn vốn hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh,
kế hoạch vốn lưu động là một bộ phận của kế hoạch tài chính là căn cứ quản lý vốn lưu
động, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc xác định chính xác nhu
67
cầu vốn lưu động cũng hạn chế được tình trạng ứ đọng vốn, gây ra lãng phí và làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói
riêng một cách hợp lý và linh hoạt
Hiện tại, vốn của Công ty chủ yếu là vốn vay, vì thế, công ty càng nên linh hoạt trong
việc tìm kiếm một số nguồn tài trợ khác với lãi suất thấp để giảm thiểu chi phí và rủi ro sử
dụng vốn vay. Nguồn vốn chiếm dụng như: Các khoản phải trả người bán, người mua trả
tiền trước, các khoản phải trả khác tuy không được xem là nguồn huy động chính nhưng
khi sử dụng khoản vốn này Công ty không phải trả chi phí sử dụng, nhưng không vì thế mà
Công ty lạm dụng nó vì như thế sẽ làm mất đi uy tín của Công ty đối với khách hàng cũng
như nhà cung cấp.
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế
Cần dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu
hướng thay đổi cung cầu trên thị trường. Trong tình hình kinh tế như hiện nay, việc huy
động vốn từ phía các ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng khá khó khăn, do đó, Công
ty cần có những nguồn huy động khác đáng tin cậy và có khả năng đáp ứng kịp thời. Một
trong những nguồn đó là huy động từ chính các cổ đông trong Công ty. Kết thúc chu kỳ
kinh doanh, lãi từ hoạt động kinh doanh sẽ trích một phần ít hơn so với mọi năm để chia
cho các cổ đông, phần còn lại sẽ dùng để tái đầu tư để tiếp tục quy trình SXKD cho năm
sau.
Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng phạm vi thị trường, đẩy mạnh công tác
nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng để tăng cơ hội kinh
doanh..
3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý tiền mặt
Tiền mặt liên quan đến nhiều hoạt động của Công ty và đặc biệt nó có vai trò quan
trọng trong thanh toán tức thời cúa Công ty. Chính vì vậy, Công ty nên xác định một lực
lượng dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh
trong những trường hợp cần thiết vừa tránh lãng phí chi phí dự trữ tiền mặt.
Nhưng bên cạnh đó, về mặt quản lý, Công ty cần phải thực hiện các biện pháp quản lý
tiền theo hướng kiểm tra chặt chẽ các khoản thu chi hàng ngày để hạn chế tình trạng thất
Thang Long University Library
68
thoát tiền mặt. Thủ quỹ có nhiệm vụ kiểm kê số tiền tồn quỹ đối chiếu sổ sách để kịp thời
điều chỉnh chênh lệch.
Để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền Công ty có thể sử dụng các biện
pháp dưới đây:
Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để
làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu vạch
rõ quy luật của việc thu chi.
Thêm vào đó, Công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền
mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi
những khoản thu, giảm thời gian lưu kho, kéo dài thời gian trả những khoản phải
trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian trả nợ có thể làm cho doanh nghiệp mất đi
uy tín, chính vì cần tìm ra thời gian chiếm dụng vốn một cách hợp lý để vừa rút
ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ uy tín cho doanh nghiệp.
Công ty cần kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu, cần yêu cầu thủ quỹ kê khai
chi tiết, đầy đủ các khoản chi tiêu trong ngày, phòng tránh gian lận trong việc
quản lý tiền mặt. Kế toán trưởng cần phải kiểm tra chặt chẽ việc kê khai hàng
ngày, có các cuộc kiểm đếm tiền mặt trong két để đối chiếu với số liệu kê khai.
3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng khoản phải thu
Công tác quản trị khoản phải thu bao gồm các công việc xây dựng chính sách tín dụng
hiệu quả; xây dựng ngân hàng thông tin về tín dụng của khách hàng; thiết lập chính sách
thu hồi nợ nhanh chóng, chính xác và cuối cùng là đánh giá lại công tác quản trị khoản phải
thu nhằm hoàn thiện công tác quản trị của Công ty.
Để bù đắp phần nào phí mất đi do thực hiện chính sách nới lỏng trong việc quản lý
các khoản phải thu, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Với những khách hàng mua nhỏ, công ty nên thực hiện chính sách “mua đứt bán
đoạn” không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách
hàng nhỏ nhưng thường xuyên.
Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách
hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt
chẽ về thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng
69
Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi.
Việc này giúp công ty biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có các
biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ, công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ,
kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để
các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi.
Cụ thể, công ty có thể phân loại khách hàng thành những nhóm khác nhau để đưa ra
chính sách tín dụng cho hợp lý và phù hợp. Nhóm khách hàng này có thể được phân loại
theo thành phần kinh tế, hoặc thời gian quan hệ với công ty, hoặc khả năng thanh toán
Dưới đây là một ví dụ mà công ty có thể áp dụng để thực hiện phân loại khách hàng:
Đầu tiên, công ty nên đưa ra một tiêu chuẩn để đánh giá và phân loại khách hàng
Bảng 3.1. Tiêu chuẩn đánh giá khách hàng
Chỉ tiêu
Tốt (5 điểm)
Khá (4 điểm)
Trung bình (3 điểm)
Yếu (< 3 điểm)
Bản chất tín
dụng
Chưa lần nào trễ
hẹn thanh toán
quá 5 ngày
Thường trễ hẹn
thanh toán từ 5 -
14 ngày
Thường trễ hẹn thanh
toán từ 15 - 30 ngày
Thường xuyên
trễ hẹn thanh
toán
> 30 ngày
Thời gian quan
hệ
> 4 năm
Từ 2 – 4 năm
Từ 1 – 2 năm
< 1 ăm
% sản lƣợng
mua / doanh số
của công ty
Chiếm > 2,2%
Chiếm từ 2% -
2,2%
Chiếm từ 1,5% - 2%
Chiếm < 1,5%
Thành phần
kinh tế
Quy mô lớn
Quy mô vừa và
nhỏ
Quy mô nhỏ
Quy mô rất nhỏ
Khả năng thanh
toán
Luôn thanh toán
dứt khoát, đầy
đủ các khoản nợ
Khả năng không
trả được nợ
khoảng 5%
Khả năng không trả
được nợ khoảng 10%
Không có khả
năng trả được nợ
Sau khi xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, công ty nên tiến hành phân
loại khách hàng thành từng nhóm A, B, C để đưa ra mức tín dụng hợp lý.
- Nhóm A có điểm trung bình quy đổi từ 4 đến 5 điểm. Nhóm này chủ yếu là những
khách hàng được đánh giá là tốt, có độ tin cậy cao, và có doanh số mua chiếm tỷ trọng cao
nhất, bình quân sức tiêu thụ của nhóm này chiếm 45% doanh số của nhóm khách hàng
đang phân tích.
- Nhóm B có điểm trung bình quy đổi từ 3 đến 4 điểm. Nhóm này chủ yếu là những
khách hàng được đánh giá là trung bình khá, có tình hình tài chính khá, quy mô đặt hàng
Thang Long University Library
70
vừa phải và tương đối ổn định, bình quân sức tiêu thụ của nhóm này chiếm khoảng 40%
doanh số của nhóm khách hàng đang phân tích.
- Nhóm C có điểm trung bình quy đổi dưới 3 điểm. Nhóm này chủ yếu là những
khách hàng được đánh giá ở mức trung bình yếu kém. Nhóm khách hàng nằm trong nhóm
này là những khách hàng bán lẻ, quy mô kinh doanh nhỏ, quy mô tiêu thụ trong năm nhỏ
chỉ chiếm khoảng 15% doanh số của các nhóm khách hàng.
Dựa vào việc phân loại khách hàng thành từng nhóm như ở trên, công ty có thể dễ
dàng đưa ra thời hạn tín dụng và mức chiết khấu phù hợp với từng đối tượng khách hàng
mà không sợ bị chồng chéo trong việc quản lý tín dụng.
Mức tín dụng mà công ty có thể áp dụng:
- Về thời hạn tín dụng:
+ Đối với khách hàng thuộc nhóm A: Giả sử thời hạn tín dụng mà các đối thủ cạnh
tranh đang áp dụng là 100 – 150 ngày. Do đó, khách hàng chỉ cảm thấy hấp dẫn với chính
sách tín dụng của công ty khi thời hạn tín dụng từ mức đó trở lên. Kỳ thu tiền bình quân
của công ty năm 2013 là khoảng 177 ngày. Vậy thời hạn tín dụng tối ưu của công ty cho
nhóm khách hàng A là khoảng 200 ngày.
+ Đối với khách hàng thuộc nhóm B: Như đã phân tích đặc tính của nhóm này, quy
mô vừa phải, vị thế tín dụng khá và đó cũng là mối quan tâm của đối thủ cạnh tranh. Giả
sử, các đối thủ cạnh tranh cũng đưa ra mức tín dụng cho nhóm này vời thời hạn tín dụng từ
100 – 150 ngày. Do đó, ta chọn thời hạn áp dụng tối ưu cho nhóm này là 170 ngày.
+ Đối với khách hàng thuộc nhóm C: Nhóm này quy mô còn rất nhỏ và độ tin cậy
chưa cao. Do đó, mức tín dụng tối ưu cho nhóm này khoảng 100 ngày.
- Về mức chiết khấu: Thời hạn chiết khấu được áp dụng phổ biến nhất hiện nay là
khoảng 10 ngày. Với thời gian này khách hàng có thể hoàn tất các thủ tục rút tiền từ ngân
hàng cũng như thu tiền của khách hàng. Và để có được một tỷ lệ chiết khấu hợp lý đối với
từng khách hàng thì công ty cần phải xem xét đến chi phí cơ hội vốn của khách hàng và chi
phí tín dụng thương mại để xem xét khách hàng có chấp nhận tỷ lệ chiết khấu đó hay
không. Khách hàng sẽ chấp nhận chiết khấu nếu chi phí cơ hội vốn của họ nhỏ hơn chi phí
tín dụng thương mại và ngược lại. Bên cạnh đó, ràng buộc từ phía công ty là chi phí tín
dụng thương mại phải nhỏ hơn chi phí cơ hội vốn của công ty.
71
Tăng cường công tác thu hồi nợ
Thông thường ở các Công ty, bộ phận kế toán có trách nhiệm theo dõi khoản phải thu
và đôn đốc, ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng. Bộ phận kế toán có thể kết hợp với bộ
phận kinh doanh trong việc gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện thoại với khách
hành xác nhận thời hạn trả nợ, vì thực tế khách hàng biết rõ nhân viên kinh doanh hơn là
nhân viên kế toán. Hơn nữa, nói chuyện thanh toán nợ với “người quen” dễ hơn nhiều so
với nói chuyện với người mới biết lần đầu.
Để xây dựng bộ sưu tập thông tin về khoản nợ, bộ phận kế toán cần có thông tin chi
tiết về các khoản: khách nợ, ngày mua hàng, hạn thanh toán, số tiền nợ, điện thoại khách
hàng... để có thể thông báo nhắc nợ, đối chiếu công nợ nhanh nhất. Muốn thế, Công ty nên
chủ động liên hệ với khách hàng sớm, thay vì chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán.
Điều này không chỉ giúp Công ty quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giúp Công ty giữ
được mối quan hệ tốt với khách hàng. Đối với những Công ty có mạng lưới bán hàng rộng,
khoản phải thu lớn, công tác quản lý công nợ trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Các Công
ty này có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ, giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng,
chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý công nợ.
Khi Công ty có khoản phải thu lớn, sử dụng dịch vụ thu hộ sẽ giúp Công ty thu nợ
nhanh, hiệu quả. Dịch vụ thu hộ có tác dụng như một nhân viên quản lý khoản phải thu của
Công ty, giúp theo dõi, thu tiền, tất toán các khoản, thông báo với khách hàng về tình trạng
thu tiền. Nhờ đó, Công ty có thể giảm bớt nhân viên thu nợ, hưởng lợi ích từ dịch vụ thu hộ
chuyên nghiệp, tuy nhiên Công ty phải trả chi phí sử dụng dịch vụ.
Khi khách hàng chậm thanh toán một khoản nợ, Công ty có thể tìm hiểu thông tin và
sẵn sàng trợ giúp. Chẳng hạn, khách hàng chậm thanh toán do bản thân họ không giải quyết
được lượng hàng tồn kho, Công ty có thể giúp khách hàng bằng cách thu hồi lại một phần
hàng đã cung cấp và qua kênh phân phối của Công ty tìm phương án giúp giải tỏa lượng
tồn kho để có tiền để trả nợ cho Công ty.
Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu
Định kỳ Công ty nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu qua các
chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, khoản phải thu bình quân là
số bình quân đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ bảng cân đối kế toán của Công ty. Kết quả là,
Thang Long University Library
72
số lần trong năm doanh thu tồn tại dưới khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu cao là
một điều tốt, có nghĩa là khách hàng thanh toán tiền đúng hoặc ngắn hơn thời hạn của chính
sách TDTM. Tuy nhiên, nếu vòng quay khoản phải thu quá cao so với mức trung bình
ngành, có nghĩa là Công ty có chính sách TDTM thắt chặt (thời hạn bán chịu ngắn) và
không mở rộng đủ tín dụng cho khách hàng. Do đó, Công ty cần đánh giá mức độ hợp lý
vòng quay các khoản phải thu của mình qua việc so sánh với vòng quay các khoản phải thu
của các Công ty cùng ngành hoặc trung bình của ngành.
Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản phải thu
được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình quân, Công
ty có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu kỳ thu tiền
ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi thành tiền mặt
nhanh chóng; ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho thấy hiệu quả của
công tác quản trị khoản phải thu mà Công ty đang thực hiện là khả quan. Ngoài ra,
Công ty cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính sách TDTM.
Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50 ngày, nhưng chính sách tín dụng của Công ty cho
phép thời hạn nợ 30 ngày (net 30). Điều này cho thấy, Công ty cần xem lại công tác
quản trị khoản phải thu của mình.
Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ
các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui
định của chính sách, Công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm
bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính
sách tín dụng cho phù hợp.
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Đây là vấn đề cần thiết trong công tác quản trị Công ty, nhưng nếu khoản này phát
sinh ngày càng nhiều, thể hiện một số lớn các khoản phải thu quá hạn trả nợ so với chính
sách, đồng nghĩa với bộ sưu tập tín dụng khách hàng của Công ty có vấn đề, hoặc một
chính sách tín dụng quá nới lỏng (thời gian bán chịu dài) đã chấp nhận một số khách hàng
có khả năng tài chính kém.
Một chính sách TDTM được xây dựng cẩn thận dựa trên việc so sánh lợi ích tăng
thêm từ doanh thu tăng, giá bán cao với các chi phí liên quan đến thực hiện chính sách tín
dụng tăng tương ứng, sẽ làm tăng lợi nhuận của Công ty. Đồng thời, một bộ sưu tập tín
dụng khách hàng được xây dựng nghiêm túc, sẽ khiến chính sách tín dụng tạo ra một khoản
73
phải thu có tính thu hồi cao, giảm thiểu sự xuất hiện của nợ khó đòi. Công tác thu tiền hợp
lý, giúp các khoản phải thu nhanh chóng được thu hồi, tăng cơ hội xoay nhanh đồng vốn.
Cuối cùng, Công ty có thể xem xét lại toàn bộ công tác quản trị khoản phải thu của mình
thông qua các chỉ tiêu tổng hợp. Các chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu giúp Công ty nhận
thấy rõ những vấn đề nào cần phải chấn chỉnh, cải thiện cho kỳ sau và những hiệu quả tốt
cần duy trì, phát triển. Quản trị tốt các khoản phải thu, Công ty có cơ hội xoay nhanh đồng
vốn hiện có và giảm áp lực vốn vay. Trong tình hình tiếp cận vốn vay từ ngân hàng bị hạn
chế, vốn từ thị trường chứng khoán khó huy động, xoay nhanh đồng vốn hiện có được xem
như giải pháp hữu hiệu nhất trong thời điểm hiện nay đối với mỗi doanh nghiệp.
Quản lý hàng tồn kho
Như đã xem xét ở Chương 2, thấy rằng, hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ không
nhỏ trong tổng VLĐ. Với lượng dự trữ nhiều hàng hóa như trên Công ty sẽ phải tốn một
khoản chi phí không nhỏ cho việc cất trữ và bảo quản kho, cùng với đó, Công ty còn
phải đối mặt với rủi ro giảm chất lượng sản phẩm. Bởi vậy, việc đưa ra các giải pháp là
điều cần thiết trong quản lý kho. Một số giải pháp có thể giúp Công ty quản lý tốt hàng
tồn kho như:
+ Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cở sở tình hình năm báo cáo, chi
tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu khi
nhập về. Nếu hàng nhập kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù
tránh thiệt hại cho Công ty.
+ Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ
sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng
hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn.
+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó, dự đoán
và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho
trước sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn
vốn của Công ty.
+ Áp dụng mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả (EOQ): Dựa trên cơ sở lý
thuyết đã đưa ra trong chương 1, ta có ví dụ minh họa về việc áp dụng mô hình
quản lý hàng tồn kho EOQ vào doanh nghiệp.
+
Thang Long University Library
74
Dưới đây, giả sử ta đi tính toán mức dự trữ tối ưu cho nguyên vật liệu là xi măng (coi
1 năm có 360 ngày):
Bảng 3.2. Xác định mức dự trữ tối ưu nguyên vật liệu xi măng
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả
1. Lượng hàng cần đặt trong năm(S) Kg 2.612.000
2. Chi phí 1 lần đặt hàng (O) VNĐ 50.000.000
3. Chi phí lưu kho cho 1 đơn vị HTK (C) VNĐ 5.000
4. Lượng hàng dự trữ tối ưu M 228.561
5. Thời gian dự trữ tối ưu ngày 31,50
6. Thời gian chờ đặt hàng ngày ngày 13
7. Điểm đặt hàng M 94.322
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Dựa trên Bảng 3.9, lượng dự trữ tối ưu của nguyên vật liệu xi măng xây dựng là
228.561 kg. Thời gian giữa những lần đặt hàng khoảng 32 ngày. Thời điểm nên tiến hành
đặt hàng là khi trong kho còn dự trữ 94.322 kg. Trong đó, công việc xác định số lượng
nguyên vật liệu dự tính cần phải đặt trong năm sau sẽ do bộ phận Tài chính – Kế toán của
Công ty tính toán dựa trên ngân sách dành cho nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, công ty cũng
cần lưu ý đến biến động của thị trường. Nếu như dự đoán có thể xảy ra sự khan hiếm trong
tương lai, Công ty có thể tiến hành đặt mua nhiều hơn nhu cầu để đảm bảo được chi phí bỏ
ra không có sự biến động lớn, tránh việc phải gia tăng chi phí đầu vào dẫn đến tăng giá
thành sản phẩm.
Sau khi hàng được chuyển đến kho, Công ty cần cử những nhân viên có chuyên môn
kiểm tra chất lượng cũng như số lượng hàng hóa, đảm bảo đúng tiêu chuẩn đề ra. Nếu có sự
thiếu xót, sai phạm, lập tức thông báo với ban quản lý để liên lạc với phía đối tác để tiến
hành giải quyết, xử lý... dựa trên những điều khoản trên hợp đồng đã ký. Nhân viên kế toán
kho phải có trách nhiệm ghi chép, thống kê chi tiết việc nhập xuất từng loại hàng tồn kho
hàng ngày để có thể quản lý liên tục, nhằm phát hiện kịp thời việc mất mát, thiếu hụt cũng
75
như dư thừa các loại nguyên vật liệu và thành phẩm. Từ đó, báo cáo lên ban lãnh đạo để có
thể có biện pháp khắc phục.
Các giải pháp được nêu ở trên để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty. Và nếu được áp dụng sẽ giúp công ty sẽ sớm thu hồi tiền để có thể tiếp tục tái đầu
tư, sản xuất, hạn chế được rủi ro đối với các khoản tín dụng cấp cho khách hàng, giảm số
lượng hàng tồn kho chưa cần đến, từ đó giúp giảm các khoản chi phí liên quan, giúp gia
tăng lợi nhuận sau thuế của công ty. Thêm vào đó, sẽ giúp gia tăng hiệu suất sử dụng và tỷ
suất sinh lời của tài sản lưu động tại Công ty.
Hơn nữa, để đạt được mục tiêu định hướng phát triển trong thời gian tới, công ty có
thể thực hiện một số biện pháp như:
Mở rộng ngành nghề kinh doanh thêm mục kinh doanh vật liệu xây dựng, việc này
không chỉ giúp công ty tăng doanh thu mà còn có tác dụn giúp công ty tự chủ hơn về nguồn
nguyên vật liệu xây dựng, giảm chi phí nguyên liệu đầu vào cho các công trình. Bên cạnh
đó là tuyển dụng thêm nhân viên có trình độ chuyên môn cao hoặc đầu tư bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho nhân viên cũ song song với nâng cao công nghệ máy móc thiết bị để có thể
mở rộng phạm vi địa lý đấu thầu và nhận thầu, đặc biệt tập trung vào những danh mục đầu
tư đang được nhà nước khuyến khích.
Thang Long University Library
76
KẾT LUẬN
Qua việc phân tích và tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần
Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Lâm Vũ từ đó tìm ra các giải pháp để giải quyết thực
trạng, em đã hiểu hơn phần nào sự quan trọng của việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Lâm Vũ cũng đã có bề dày trong lĩnh
vực kinh doanh xây dựng cơ bản, đã tạo được uy tín trên thị trường riêng cho mình, nhưng
do là công ty có quy mô nhỏ dẫn đến nhiều nghiệp vụ được thực hiện còn xơ xài dẫn đến
việc công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần giải quyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung. Với những biện pháp
mang tính định hướng trong bài luận, em hy vọng phần nào đó có thể giúp công ty tìm ra
phương pháp để đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại
đơn vị mình.
Thời gian thực tập tại công ty tuy ngắn ngủi nhưng em đã có cơ hội được tiếp cận với
thực tế kinh doanh, có điều kiện áp dụng được những kiến thức đã học trong trường vào
thực tiễn. Dưới góc độ tài chính, em nhận thấy rõ được tầm quan trọng của công tác quản
lý và sử dụng vốn tại bất kỳ lĩnh vực nào.
Do thời gian có hạn, cùng với đó là trình độ còn nhiều hạn chế nên bài luận này
không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý của các thầy
cô để bài luận được hoàn thiện hơn và có đủ căn cứ khoa học và giá trị thực tiễn giúp cho
những giải pháp nêu trên được đưa vào áp dụng tại doanh nghiệp.
Qua đây, một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.s
Nguyễn Hồng Nga và các thầy cô Khoa Kinh tế quản lý trường Đại học Thăng Long
cùng các cô chú, anh chị trong công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Lâm
Vũ đã hết sức tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian qua.
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thùy Linh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2010). Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê.
2. Ths. Bùi Anh Tuấn – Ths. Nguyễn Hoàng Nam (2006). Quản trị tài chính doanh
nghiệp, NXB Nông nghiệp.
3. Lê Thị Thu (2011). Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Quang Trung”, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thăng Long.
4. Lê Phƣơng Chi (2011). Đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần đầu tư Hoàng Đạo.
5. Báo cáo tài chính theo nhóm ngành
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a19501_0605.pdf