Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Lâm Vũ

Qua việc phân tích và tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Lâm Vũ từ đó tìm ra các giải pháp để giải quyết thực trạng, em đã hiểu hơn phần nào sự quan trọng của việc sử dụng vốn có hiệu quả. Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Lâm Vũ cũng đã có bề dày trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng cơ bản, đã tạo được uy tín trên thị trường riêng cho mình, nhưng do là công ty có quy mô nhỏ dẫn đến nhiều nghiệp vụ được thực hiện còn xơ xài dẫn đến việc công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần giải quyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung. Với những biện pháp mang tính định hướng trong bài luận, em hy vọng phần nào đó có thể giúp công ty tìm ra phương pháp để đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị mình. Thời gian thực tập tại công ty tuy ngắn ngủi nhưng em đã có cơ hội được tiếp cận với thực tế kinh doanh, có điều kiện áp dụng được những kiến thức đã học trong trường vào thực tiễn. Dưới góc độ tài chính, em nhận thấy rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng vốn tại bất kỳ lĩnh vực nào.

pdf88 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Lâm Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
91,08 đồng. Điều này cho thấy công ty đã có những bước đi đúng đắn hơn trong quản lý và sử dụng VCĐ của mình.  Hàm lượng vốn cố định Năm 2011, hàm lượng vốn cố định của công ty là 43,74%, sang năm 2012 con số này tăng mạnh thêm tới 172,88% đạt 216,62%. Sự tăng lên của hàm lượng vốn cố định cho thấy khả năng quản lý TSCĐ của công ty đã giảm sút, khiến công ty tốn rất nhiều vốn cố định hơn để tạo được 1 đồng doanh thu. Sang năm 2013 con số có giảm xuống khá mạnh, đạt 91,08 %. Điều này phù hợp với sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn đã phân tích ở trên.  Tỷ suất sinh lời VCĐ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của VCĐ năm 2011 phản ánh 100 đồng vốn cố định đầu tư vào TSCĐ đem về 4,71 đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này giảm mạnh trong năm 2012 và 2013, tương ứng chỉ đạt 0,33 và 0,55 đồng. Khác với chỉ tiêu tỷ lệ đầu tư VCĐ và hiệu suất sử dụng VCĐ đang ở trạng thái khả quan, tỷ suất sinh lời VCĐ ở mức rất thấp cho thấy công ty chưa thực hiện tốt việc sử dụng chi phí, điều này khiến cho giá trị của lợi nhuận sau thuế giảm rất nhiều so với doanh thu thuần. Thang Long University Library 54 2.3.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động  Hiệu suất sử dụng VLĐ Bảng 2.11. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động Đơn vị tính: Lần Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2013 -2012 2012 - 2011 Hiệu suất sử dụng VLĐ 0,86 0,39 1,91 0,47 (1,52) Hiệu suất sử dụng VLĐ năm 2011 cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra đầu tư vào TSLĐ sẽ tạo được 1,91 đồng doanh thu thuần. Hay nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong kỳ năm 2011 VLĐ quay vòng được gần 2 lần trong năm. Có thể thấy năm 2011 là một năm kinh doanh rất thành công của công ty. Sang năm 2012, hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm rất mạnh, chỉ còn đạt 0,39 lần. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu thuần sụt giảm mạnh trong khi VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ cũng có giảm nhưng với mức độ thấp hơn. Năm 2013 hiệu suất được cải thiện, đạt mức 0,86 lần.  Mức tiết kiệm vốn lưu động Bảng 2.12. Mức tiết kiệm vốn lưu động Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Mức tiết kiệm tuyệt đối (50.726.650) 388.972.857 (493.267.780) Mức tiết kiệm tƣơng đối (126.703.673) 73.573.189 (301.549.310) Tính toán trên cho thấy mức tiết kiệm tuyệt đối năm 2011 của công ty là âm 493.267.780 đồng. Chứng tỏ để đạt được mức doanh thu bằng với kỳ kinh doanh trước (năm 2010), công ty chỉ cần bỏ ra một số vốn lưu động ít hơn số vốn lưu động công ty bỏ ra vào năm 2010 là 493.267.780 đồng. Chỉ số này vào năm 2012 đạt giá trị dương, cụ thể trong năm 2012, mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối đạt giá trị 388.972.857 đồng. Điều này cho thấy để duy trì mức doanh thu của năm cũ, công ty phải bỏ ra nhiều VLĐ hơn, và giá trị của khoản VLĐ phải bỏ ra thêm này không quá lớn. Vậy là trong năm 2012, tốc độ luân chuyển VLĐ của công ty giảm khiến số VLĐ công ty phải bỏ ra là lớn hơn nhưng ở mức 55 có thể chấp nhận. Sang năm 2013, mức tiết kiệm này lại trở về con số âm đạt 50.726.650 đồng, điều này cho thấy công ty đã áp dụng các chính sách tiết kiệm vốn lưu động khá tốt. Mức tiết kiệm VLĐ tương đối do tăng tốc độ luân chuyển có xu hướng biến động tương tự như mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối. Mức tiết kiệm tương đối năm 2011 của công ty là âm 301.549.310 đồng. Có nghĩa là do tăng vòng quay vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn lưu động tạo ra một mức doanh thu thuần của năm 2011, công ty chỉ cần bỏ ra một số vốn lưu động ít hơn số vốn lưu động công ty bỏ ra vào năm 2010 là 301.549.310 đồng. Chỉ số này vào năm 2012 đạt giá trị dương 73.573.189 đồng. Tương tự như mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối, sang năm 2013, mức tiết kiệm này lại trở về con số âm khá lớn đạt âm 126.703.673 đồng. Như vậy, năm 2013, công ty đã có những điều chỉnh đúng đắn để gia tăng hiệu quả tiết kiệm vốn lưu động  Hệ số đảm nhiệm VLĐ và Tỷ suất sinh lời VLĐ Bảng 2.13. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và tỷ suất sinh lời vốn lưu động Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2013 -2012 2012 - 2011 Hệ số đảm nhiệm VLĐ 116,21 257,76 52,46 (142,55) 205,30 Tỷ suất sinh lời VLĐ 0,48 0,26 03,94 0,0023 (0,0368) Xét về hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, để có 100 đồng doanh thu, năm 2011 công ty chỉ cần đầu tư 52,46 đồng vốn lưu động, hệ số này đang ở mức thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thời gian này đang ở mức cao, số VLĐ tiết kiệm được lớn. Bước sang năm 2012, con số này tăng lên tới khoảng 5 lần tương đương 257,76 đồng VLĐ cần đầu tư để tạo ra 1 đồng doanh thu cho thấy việc lãng phí VLĐ của công ty đang ở mức đáng báo động, tới năm 2013 đã giảm đi chỉ còn 116,21 đồng, công ty đang dần điều tiết để sử dụng VLĐ một cách hợp lý hơn. Xét về tỷ suất sinh lời VLĐ của công ty CP ĐT XD&TM Lâm Vũ, thấy từ năm 2011 đến năm 2012 thì hệ số này của công ty giảm rất mạnh, thể hiện khả năng sinh lời mà VLĐ đem lại cho công ty giảm sút đáng kể. Tuy nhiên, bước sang năm 2013, hệ số này lại tăng lên khoảng 2 lần, đạt 00,48 đồng nhưng trong tất cả các năm đều ở mức rất thấp, 100 đồng vốn lưu động chưa tạo ra được 1 đồng lợi nhuận. Sự thay đổi này cùng nhịp độ với hệ số đảm nhiệm VLĐ. Thang Long University Library 56  Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng tồn kho Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng tồn kho Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2012 -2013 2011 - 2012 Hệ số lƣu kho (lần) 1,02 0,25 2,62 0,77 (2,37) Thời gian lƣu kho trung bình (ngày) 357,83 1486,36 139,29 (1128,53) 1347,07 Hệ số lưu kho năm 2011 là 2,62 vòng khiến cho thời gian lưu kho trung bình chỉ là 139,29 ngày, đến năm 2012 hệ số lưu kho đã giảm tới 10 lần dẫn đến thời gian lưu kho tăng lên mức 1486,36 ngày. Nguyên nhân là do từ năm 2011 đến năm 2012, hàng tồn kho tăng lên gần gấp đôi (năm 2011: Hàng tồn kho 6.071.440.575 đồng, năm 2012: Hàng tồn kho 10.539.163.183 đồng) còn giá vốn hàng bán giảm tới khoảng 7 lần (năm 2011: Giá vốn hàng bán 15.909.508.167 đồng, năm 2012: Giá vốn hàng bán: 2.588.057.093 đồng). Bước sang năm 2013 hệ số lưu kho đã tăng lên 4 lần đạt 1,02 vòng dẫn đến thời gian lưu kho đã giảm xuống đến 357,83 ngày. Đối với ngành nghề xây dựng cơ bản thì đây là mức thời gian lưu kho có thể chấp nhận được. Điều này cho thấy công ty đã điều chỉnh để đầu tư một lượng hợp lý hơn vào hàng tồn kho. Bảng 2.15. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý khoản phải thu Đơn vị: Lần Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2012 -2013 2011 - 2012 Hệ số thu nợ (lần) 2,06 1,44 4,40 0,62 (2,96) Thời gian thu nợ trung bình (ngày) 177,35 253,62 82,99 (76,26) 170,63 Năm 2012 hệ số thu nợ giảm xấp xỉ 3 lần so với năm 2011, đạt 1,44 lần. Việc đó đồng nghĩa thời gian thu nợ trung bình năm 2012 cũng tăng gần 3 lần so với năm 2011. Sự giảm xuống của vòng quay khoản phải thu cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn từ phía các khách hàng. Đến năm 2013 công ty đã có chính sách quản lý chặt chẽ hơn các khoản phải thu, do đó, hệ số thu nợ đã tăng lên dẫn đến thời gian thu nợ trung bình giảm xuống chỉ còn 177,35 ngày so với năm 2012. 57 Bảng 2.16. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý khoản phải trả Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2012 -2013 2011 - 2012 Hệ số trả nợ (lần) 0,74 0,34 1,50 0,41 (1,16) Thời gian trả nợ trung bình (ngày) 491,05 1086,36 243,74 (595,31) 842,62 Hệ số trả nợ có xu hướng giảm dần đều qua các năm. Cụ thể, năm 2011 các khoản phải trả bình quân quay được 1,50 vòng dẫn đến thời gian trả nợ trung bình là 243,4 ngày, đến năm 2012 hệ số trả nợ quay được 0,34 vòng (giảm 1,16 vòng so với năm 2011) dẫn đến thời gian trả nợ bình quân tăng lên đến 1086,36 ngày, đến năm 2013 vòng quay các khoản phải trả bình quân lại tăng lên thành 0,74 vòng làm cho thời gian trả nợ trung bình tăng lên đạt 491,05 ngày. Với sự biến động như trên cho thấy công ty có mức chiếm dụng vốn của công ty khác ở ngưỡng chấp nhận được do đặc thù ngành nghề kinh doanh là xây dựng cơ bản, thời gian từ khi bắt đầu dự án đến khi hoàn thành dự án thường rất dài. Tuy nhiên nếu thời gian trả nợ tiếp tục tăng lên thì công ty sẽ mất đi uy tín đối với nhà cung cấp. Bảng 2.17. Chỉ tiêu vòng quay tiền Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2012 -2013 2011 – 2012 Chỉ tiêu vòng quay tiền (ngày) 44,13 653,62 (21,45) (609,49) 675,08 Thời gian trả nợ trung bình, thời gian lưu kho trung bình và thời gian thu nợ trung bình của công ty CP ĐT XD&TM Lâm Vũ như phân tích trên đây cho thấy hiệu quả đạt được từ việc quản lý hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả đang chuyển biến theo tình hình có thể chấp nhận được sau sự bất ổn mạnh vào năm 2012 .. Điều này đã giúp cho công ty có thời gian quay vòng tiền trung bình gần đây nhất khá khả quan. Cụ thể, năm 2011 thời gian quay vòng tiền trung bình đạt mức âm 21,45 ngày, đến năm 2012 đột ngột tăng lên dương 653,62 ngày do thời gian lưu kho trung bình quá lớn, đến năm 2013 con số này đã giảm xuống mức ổn định hơn đạt 44,13 ngày. Vòng quay tiền trung bình năm 2011 và 2013 rất ngắn cho thấy, thời gian quay vòng tiền của công ty khá là nhanh, điều này giúp công ty đáp ứng được lượng tiền mặt kịp thời khi cần thiết, bù đắp cho lượng tiền mặt dự trữ cho công ty ở mức thấp đã phân tích ở Bảng cân đối kế toán. Thang Long University Library 58  Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán: Bảng 2.18. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Đơn vị: Lần Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013 2012 2011 2013 -2012 2012 – 2011 Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) 1,27 1,40 1,37 (0,13) 0,02 Khả năng thanh toán nhanh (QR) 0,55 0,36 0,65 0,18 (0,28) Khả năng thanh toán bằng tiền 0,01 0,01 0,03 (0,00) (0,02) + Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR – curent ratio) Chỉ số này cho biết, trong năm 2012 công ty có 1,40 đồng tài sản lưu động để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn đến hạn trả (tăng 0,02 đồng so với năm 2011), đến năm 2013 con số này còn 1,27 đồng (giảm 0,15 đồng so với năm 2012). Nhận thấy, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty có sự tăng giảm không đều đặn qua các năm. Tuy nhiên, trong cả ba năm chỉ số này đều giữ được ở mức lớn hơn 1, chứng tỏ công ty vẫn đảm bảo được việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Với đặc trưng ngành nghề kinh doanh xây dựng cần huy động nhiều vốn lưu động do sử dụng nhiều tài sản lưu động và nợ ngắn hạn luôn ở mức cao, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty có thể nói đang được giữ ở mức hợp lý, không thiếu và cũng không gây ứ đọng vốn, không tạo ra nhiều chi phí cơ hội không cần thiết do dự trữ tài sản lưu động. + Khả năng thanh toán nhanh (QR - Quick Ratio) Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2011 là 0,65 lần cho biết, mỗi một đồng nợ đến hạn công ty có 0,65 đồng TSLĐ có thể sử dụng ngay để thanh toán, đến năm 2012 con số này giảm 0,28 đồng đạt mức 0,36 đồng, sang năm 2013 con số này lại tăng lên đạt 0,55 đồng TSLĐ không tính hàng tồn kho có thể sử dụng để thanh toán 1 đồng nợ ngắn hạn. Chỉ số này còn cho biết thêm, khi đã loại bỏ khoản mục hàng tồn kho (yếu tố được xem là kém thanh khoản nhất trong các loại tài sản ngắn hạn) thì khả năng đảm bảo nợ vay ngắn hạn của công ty CP ĐT XD&TM Lâm Vũ cũng luôn ở mức thấp hơn 1 khá nhiều. Điều này cho thấy khả năng quản lý kho của công ty chưa thực sự tốt, có thể gây áp lực cho công ty trong mối quan hệ với các chủ nợ do khó khăn trong việc thanh toán nợ. Công ty cần chú trọng hơn nữa việc quản lý và sử dụng kho để giữ chỉ số này xấp xỉ 1. 59 + Khả năng thanh toán bằng tiền Chỉ số này cho thấy một đồng nợ ngắn hạn của công ty trong năm 2011 được đảm bảo bằng 0,03 đồng tiền mặt, năm 2012 chỉ số này đã giảm chỉ còn 0,01 đồng và mức này tiếp tục được duy trì trong năm 2013. Điều này phù hợp với chính sách giảm dự trữ tiền mặt của công ty như đã phân tích ở phần trên, tuy nhiên, vì khoản nợ ngắn hạn quá lớn, vì thế chính sách này lại khiến công ty mất rất nhiều thời gian để đáp ứng các khoản nợ do giữ lượng VLĐ dưới dạng tiền mặt quá thấp so với nợ ngắn hạn và không thực hiện đầu tư tài chính ngắn hạn. 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Đầu Tƣ XD&TM Lâm Vũ giai đoạn 2011 – 2013 2.4.1. Những ưu điểm trong công tác sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư XD&TM Lâm Vũ: Qua việc tìm hiểu và phân tích về thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư XD&TM Lâm Vũ, ta có thể thấy:  Về cơ cấu vốn: Công ty đang duy trì được một cơ cấu khá hợp lý giữa Vốn cố định – Vốn lưu động và Nợ phải trả - Vốn chủ sở hữu.  Về vốn cố định: + Công ty đã chú trọng đến TSCĐ của mình, bên cạnh việc mua mới máy móc thiết bị, công ty đã chú ý đến đầu tư bảo dưỡng, sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ và duy trì hiệu suất làm việc của máy móc thiết bị để đảm bảo chất lượng và tốc độ hoàn thành công việc, tiết kiệm chi phí đầu tư cho TSCĐ. + Công ty đã lập kế hoạch khấu hao TSCĐ cho từng năm. Việc lập kế hoạch này giúp công ty kế hoạch hóa được nguồn vốn khấu hao. Công ty quy định rõ trách nhiệm vật chất đối với từng cá nhân, phòng ban trong việc sử dụng tài sản của mình, đảm bảo tài sản được sử dụng đúng mục đích.  Về vốn lưu động: + Về khả năng thanh toán: Công ty luôn duy trì một mức độ hợp lý về khả năng thanh toán ngắn hạn, tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán bằng tiền chưa tốt, công ty cần lưu ý cân nhắc để không rơi vào tình trạng khả năng thanh toán yếu kém hoặc mất khả năng thanh toán ở các mục này. + Công ty đã giảm dần tỷ lệ tiền mặt tại quỹ, tăng lượng tiền gửi ngân hàng và Thang Long University Library 60 các khoản tương đương tiền (tiền gửi có kỳ hạn từ 3 tháng trở xuống). Đây là một chiến lược hợp lý trong công tác quản lý vốn bằng tiền của công ty, tránh việc tiền mặt nhàn rỗi, không được sử dụng để đầu tư nhằm thu về lợi nhuận.  Việc áp dụng chính sách thận trọng trong quản lý tài sản – nguồn vốn giúp cho Công ty đảm bảo được các khoản nợ khi chúng đến hạn, nhất là trong điều kiện thị trường tài chính có nhiều biến động như hiện nay thì chiến lược thận trọng này giúp Công ty đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh. Thêm vào đó, Công ty luôn chú trọng đầu tư vào TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, điều này góp phần tạo ra các công trình có chất lượng và uy tín trên thị trường. 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư XD&TM Lâm Vũ: Qua các phân tích trên và tình hình thực tế ta thấy được việc quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư XD&TM Lâm Vũ còn tồn tại như sau:  Về kết quả kinh doanh: Vượt qua tình hình bất ổn trong năm 2012, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang dần ổn định và tăng trưởng trở lại, tuy nhiên việc quản lý các loại chi phí chưa hiệu quả khiến lợi nhuận sau thuế chưa tương xứng với mức doanh thu. + Chi phí giá vốn của doanh nghiệp cao. Công ty chưa quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các công trình. + Phân tích tài chính: Thời gian nộp báo cáo của công ty còn chậm, làm hạn chế việc điều chỉnh các chính sách tài chính cho phù hợp, nhiều khi bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. + Khả năng sinh lời còn ở mức khá thấp.  Về vốn cố định + Công ty áp dụng phương thức tính khấu hao đường thẳng để lập kế hoạch khấu hao cho tài sản của mình trong năm, đây là một hạn chế vì trong những năm đầu, hiệu suất làm việc của máy móc thiết bị cao hơn so với những năm cuối, đặc biệt với đặc thù ngành xây dựng, do tần suất sử dụng và làm việc dưới điều kiện ngoài trời sự chênh lệch hiệu suất lao động giữa những năm đầu và những năm cuối càng lớn hơn. 61  Về vốn lưu động + Mức dự trữ tiền mặt tại quỹ của công ty chưa hợp lý so với nợ ngắn hạn khiến cho khả năng thanh toán bằng tiền đang ở mức rất thấp, điều này sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty trên thị trường và sự tín nhiệm của các nhà tín dụng. + Công tác quản lý các khoản phải thu còn nhiều yếu kém. Công ty chưa xây dựng được hệ thống chính sách tín dụng khách hàng một cách hợp lý đồng bộ. Hiện tại, thời gian thanh toán chậm của công ty dành cho khách hàng chủ yếu là dựa trên những quyết định mang tính chủ quan của nhà quản lý và những tính toán sơ bộ của nhân viên phòng Tài chính – Kế toán. Thêm vào đó, chính sách đánh giá tín dụng của Công ty chưa đồng bộ nên chưa đánh giá được đúng và chính xác tình hình tài chính của khách hàng. Điều này dẫn đến những rủi ro không lường trước được, khả năng Công ty không thu hồi được nợ là rất cao, và có nhiều nguy cơ mất đi những khách hàng tiềm năng. + Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao do công tác dự báo nhu cầu thị trường của công ty còn nhiều thiếu sót. Thang Long University Library 62 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XD&TM LÂM VŨ 3.1. Định hƣớng phát triển trong thời gian tới của Công ty Cổ phần Đầu Tƣ XD&TM Lâm Vũ 3.1.1. Nhận xét khái quát về môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu Tư XD&TM Lâm Vũ. 3.1.1.1. Thuận lợi Thị xã Bỉm Sơn là đặc khu ưu tiên phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa, vì thế Công ty CP ĐTXD & TM Lâm Vũ nói riêng và các doanh nghiệp trực thuộc địa phương nói chung luôn nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền, đặc biệt là các đãi ngộ từ các quỹ Trung ương rót xuống nhằm nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng: đường, trạm xá, bệnh viện, trường học....Đây chính là cơ hội cho các Công ty xây dựng tham gia đấu thầu và nhận xây dựng các công trình. Tạo thu nhập cho Công ty và việc làm cho người lao động. Nhà nước ta luôn có chính sách đãi ngộ để khuyến khích, giúp đỡ các Doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó tạo điều kiện tốt cho Công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa, thành phố Tuyên Quang và chính quyền các xã, địa phương nơi có công trình đang thi công. Đặc biệt phải kể đến đó là sự giúp đỡ trong công tác di dời dân cư, giải phóng mặt bằng. Từ đó giúp cho tiến độ công trình được đảm bảo theo đúng thời gian quy định. Được Nhà nước hỗ trợ về vốn (cho vay vốn để tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh, máy móc....) cũng như một số yếu tố khác, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty. Thanh Hóa là một địa phương có khá nhiều tài nguyên thiên nhiên (nước, than, quặng, đá vôi, . ..) Bên cạnh đó, thị xã Bỉm Sơn là đơn vị hàng đầu của tỉnh về phát triển công nghiệp, đặc biệt về vận tải và nguyên vật liệu xây dựng cùng: Công ty CP xi măng Bỉm Sơn, nhà máy sản xuất ô tô VEAM, nhà máy gạch Bỉm Sơn, và là địa điểm phân phối của nhiều phụ liệu xây dựng khác. Đây là thuận lợi lớn giúp cho Công ty có thể tiếp cận với nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng, tiết kiệm chi phí (đặc biệt là chi phí vận chuyển do gần nguồn cung nguyên vật liệu). 63 Bên cạnh những thuận lợi từ môi trường kinh doanh mang lại. Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn. Cụ thể: 3.1.1.2. Khó khăn Chính những khó khăn trong nền kinh tế đã khiến Nhà nước kiểm soát chặt chẽ hơn các Doanh nghiệp, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Hạn chế chi tiêu công, làm giảm số lượng các công trình xây dựng, mất đi nhiều cơ hội cho Công ty. Các công trình được khởi công và thi công vào nhiều thời điểm trong năm. Với tính chất của ngành là không thể thi công trong thời tiết mưa gió, chính vì vậy vào mùa mưa, tiến độ thi công của công trình bị chậm lại, có thể gây ảnh hưởng tới thời gian thi công. Điều này buộc Công ty phải tăng cường lao động làm việc ngoài giờ, như vậy thì chi phí nhân công sẽ cao hơn. Ngân hàng ngày càng thắt chặt các khoản vay và thẩm tra kỹ càng để tránh gặp nợ xấu, cùng với tình hình kinh tế chung ảm đạm khiến công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, lượng vốn vay cũng bị thu hẹp lại. Giá cả thị trường ngày càng leo thang, đặc biệt là giá nguyên vật liệu, giá nhân công. Nếu Công ty không có những chiến lược phù hợp, như tiến hành dự trữ...thì công trình khi được kí là một giá và khi thi công thì giá đã leo lên rất cao. Dù được Chủ đầu tư xem xét để nâng giá nhưng quy trình này khá phức tạp và khó khăn. Từ những đánh giá trên, Công ty cần phải xác định rõ những thuận lợi do môi trường kinh doanh mang lại, để có thể tận dụng những ưu thế đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt thời cơ và vững vàng phát triển. 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới Chấp nhận cạnh tranh như một xu hướng tất yếu, Công ty xác định hướng phát triển chủ yếu nằm ở khâu đầu tư nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ; đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa cung cấp; đa dạng kênh phân phối; đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh để trở thành một doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề đa lĩnh vực. Những mục tiêu cụ thể của chiến lược phát triển Công ty CP ĐTXD & TM Lâm Vũ như sau:  Khai thác sâu vào một số lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh khác nhằm tận dụng cơ hội kinh doanh đồng thời tạo thêm lợi nhuận cho Công ty như khai thác và chế biến nguồn nguyên, nhiên, vật liệu xây dựng; cung cấp không chỉ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mà còn bán lại cho các doanh nghiệp, các Công Thang Long University Library 64 ty xây dựng khác.  Mở rộng quy mô sản xuất và địa bàn hoạt động đến các tỉnh lân cận. Bên cạnh đó, duy trì tốt mối quan hệ với các nhà cung cấp vật liệu, các nhà đầu tư cũng như với ngân hàng để đảm bảo nguồn cung cấp cũng như nguồn vốn.  Ứng dụng công nghệ hiện đại, hiệu quả nhất với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế vào sản xuất, đảm bảo và nâng cao chất lượng, đáp ứng mong đợi của khách hàng, nâng cao uy tín của Công ty.  Tập trung vào một số công trình phát triển được Nhà nước khuyến khích như xây dựng, cải tạo hạ tầng đô thị, tìm kiếm và khai thác thị trường, các khách hàng mới. Tham gia các gói thầu trong thời gian tới và các gói thầu gối vụ cho những năm tiếp theo ở cả thị trường truyền thống và thị trường mới, đặc biệt là thị trường có vốn đầu tư nước ngoài để mở rộng thị trường.  Tuyển dụng thêm các kỹ sư xây dựng, kỹ sư cầu đường, các công nhân lành nghề có năng lực chuyên môn cao, phục vụ dài hạn trong Công ty. Đồng thời tiếp tục đào tạo bồi dưỡng tại chỗ, hoặc cử đi học nâng cao kiến thức và chuyên môn.  Sắp xếp bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ, tinh thông nghiệp vụ, giỏi chuyên môn nhằm giảm bớt chi phí quản lý Doanh nghiệp một cách tối đa.  Định kỳ rà soát lại hiệu quả sản xuất kinh doanh, xem xét và đề ra các biện pháp tài chính thích hợp tại đơn vị.  Mở rộng mối liên hệ, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp lớn có uy tín để tạo ra thế mạnh trong thương trường, tăng năng lực cạnh tranh. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, công ty có thể tập trung vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, đặc biệt là các thiết bị máy móc thi công xây dựng bởi các máy móc này vừa chiếm tỉ trọng lớn trong tài sản cố định của công ty, vừa có ý nghĩa quyết định khi trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất của công ty. Một số giải pháp đề xuất là  Giảm bớt tỷ trọng TSCĐ không dùng trong sản xuất kinh doanh: 65 Chủ động nhượng bán hết TSCĐ không dùng để thu hồi vốn. Chủ động thanh lý TSCĐ hư hỏng, lạc hậu mà không thể nhượng bán hoặc hư hỏng mà không có khả năng phục hồi, đối với TSCĐ tạm thời chưa dùng đến thì cho thuê, cầm cố, thế chấp để huy động vốn đầu tư vào lĩnh vực khác. Ví dụ, hiện tại công ty đang có 2 máy xúc ủi Komatsu đời cũ, trong năm 2013, công ty đã đầu tư mới 2 máy xúc ủi khác với công nghệ tiên tiến hơn, tuy nhiên, công ty vẫn đang tiếp tục sử dụng đồng thời 2 máy cũ. Đối với 2 máy này, công ty có thể cho thuê hoặc thanh lý để tăng lượng tiền mặt hiện có vì đối với quy mô hiện tại thì việc sử dụng 4 chiếc máy xúc ủi với công ty là không cần thiết.  Cải tiến tình hình sử dụng thiết bị máy móc Cải tiến tình hình sử dụng thiết bị máy móc là khâu cơ sở có tính quyết định trong việc cải tiến tình hình sử dụng toàn bộ TSCĐ. Muốn cải tiến tình hình sử dụng thiết bị cần chú ý: + Tăng thời gian sử dụng thiết bị sản xuất bằng cách tăng thêm thời gian làm việc thực tế của máy móc, thiết bị sản xuất phù hợp với định mức thiết kế, nâng cao hiệu suất và chất lượng công tác sửa chữa, thực hiện chế độ làm việc hai hoặc ba ca trong ngày, khắc phục tính thời vụ trong nghiệp vụ xây dựng, đảm bảo thiết bị sản xuất làm việc đều đặn trong cả năm. + Nâng cao năng lực sử dụng máy móc, thiết bị bằng cách áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới, cải tiến quy trình công nghệ, cải tiến chất lượng nguyên, vật liệu Ngoài ra, nâng cao trình độ của đội thi công cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tiến tình hình thiết bị sản xuất. Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp nhằm phản ánh đúng mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm. + Thực hiện chế độ bảo dưỡng TSCĐ để duy trì năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Để bảo dưỡng TSCĐ, Công ty nên tiến hành sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. Chi phí phát sinh trong thời gian sửa chữa được tính trực tiếp vào đối tượng sử dụng TSCĐ đó nếu là sửa chữa thường xuyên, trường hợp sửa chữa lớn phải ngừng hoạt động, chi phí cho mỗi lần sửa chữa cần phải được phân bổ hoặc trích trước chi phí vào đối tượng sử dụng. + Ngoài ra, Công ty có thể cân nhắc sử dụng TSCĐ thuê tài chính trong ngắn hạn khi chưa thể huy động đủ vốn cần thiết. Tổng số tiền thuê một loại tài sản Thang Long University Library 66 quy định tại hợp đồng thuê tài chính tuy có sự tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhưng khi thuê số tiền này được trả thành nhiều kỳ nên Công ty ít chịu gánh nặng thanh toán hơn so với việc đi mua. Phương pháp này ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam và được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Thuê tài chính Mua TSCĐ - Không có chi phí đầu tư ban đầu. - Chi phí thuê hàng kỳ là chi phí giảm thuế. - Chi phí thuê là dòng tiền ra. - Chi phí đầu tư bỏ ra tại thời điểm mua. - Chi phí khấu hao là chi phí giảm thuế. - Chi phí khấu hao không phải là dòng tiền ra.  Quản lý chặt chẽ TSCĐ Quản lý chặt chẽ TSCĐ là một việc làm cần thiết để có thể có những biện pháp thích hợp cho việc quản lý và sử dụng VCĐ. Một trong những phương án giúp Công ty quản lý tốt TSCĐ là Công ty nên tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận nội bộ Công ty, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đồng thời kiểm kê, đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong năm. Đối với TSCĐ thuộc loại thanh lý hay nhượng bán thì Công ty phải tiến hành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định về giá trị tài sản. Với đặc thù phần lớn tài sản là máy móc giá trị lớn, thường xuyên hoạt động dưới điều kiện ngoài trời. Công ty cũng nên thực hiện đánh giá lại TSCĐ vào cuối mỗi kỳ hoặc niên độ kế toán. Trong nền kinh tế thị trường giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn vô hình xảy ra rất nhanh chóng, điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh sai lệch so với giá trị hiện tại của chúng. Việc thường xuyên đánh giá lại TSCĐ giúp Công ty lựa chọn cho mình được phương pháp khấu hao hợp lý nhằm thu hồi lại vốn hoặc có những biện pháp xử lý kịp thời đối với tài sản mất giá, tránh tình trạng thất thoát vốn. 3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ Để có một kế hoạch tốt trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì yêu cầu là phải xác định được đúng đắn nhu cầu vốn lưu động. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động là tổ chức tốt các nguồn vốn hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh, kế hoạch vốn lưu động là một bộ phận của kế hoạch tài chính là căn cứ quản lý vốn lưu động, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc xác định chính xác nhu 67 cầu vốn lưu động cũng hạn chế được tình trạng ứ đọng vốn, gây ra lãng phí và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.  Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt Hiện tại, vốn của Công ty chủ yếu là vốn vay, vì thế, công ty càng nên linh hoạt trong việc tìm kiếm một số nguồn tài trợ khác với lãi suất thấp để giảm thiểu chi phí và rủi ro sử dụng vốn vay. Nguồn vốn chiếm dụng như: Các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các khoản phải trả khác tuy không được xem là nguồn huy động chính nhưng khi sử dụng khoản vốn này Công ty không phải trả chi phí sử dụng, nhưng không vì thế mà Công ty lạm dụng nó vì như thế sẽ làm mất đi uy tín của Công ty đối với khách hàng cũng như nhà cung cấp.  Kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế Cần dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu trên thị trường. Trong tình hình kinh tế như hiện nay, việc huy động vốn từ phía các ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng khá khó khăn, do đó, Công ty cần có những nguồn huy động khác đáng tin cậy và có khả năng đáp ứng kịp thời. Một trong những nguồn đó là huy động từ chính các cổ đông trong Công ty. Kết thúc chu kỳ kinh doanh, lãi từ hoạt động kinh doanh sẽ trích một phần ít hơn so với mọi năm để chia cho các cổ đông, phần còn lại sẽ dùng để tái đầu tư để tiếp tục quy trình SXKD cho năm sau.  Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng phạm vi thị trường, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng để tăng cơ hội kinh doanh.. 3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý tiền mặt Tiền mặt liên quan đến nhiều hoạt động của Công ty và đặc biệt nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời cúa Công ty. Chính vì vậy, Công ty nên xác định một lực lượng dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cần thiết vừa tránh lãng phí chi phí dự trữ tiền mặt. Nhưng bên cạnh đó, về mặt quản lý, Công ty cần phải thực hiện các biện pháp quản lý tiền theo hướng kiểm tra chặt chẽ các khoản thu chi hàng ngày để hạn chế tình trạng thất Thang Long University Library 68 thoát tiền mặt. Thủ quỹ có nhiệm vụ kiểm kê số tiền tồn quỹ đối chiếu sổ sách để kịp thời điều chỉnh chênh lệch. Để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền Công ty có thể sử dụng các biện pháp dưới đây:  Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu vạch rõ quy luật của việc thu chi.  Thêm vào đó, Công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những khoản thu, giảm thời gian lưu kho, kéo dài thời gian trả những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian trả nợ có thể làm cho doanh nghiệp mất đi uy tín, chính vì cần tìm ra thời gian chiếm dụng vốn một cách hợp lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ uy tín cho doanh nghiệp.  Công ty cần kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu, cần yêu cầu thủ quỹ kê khai chi tiết, đầy đủ các khoản chi tiêu trong ngày, phòng tránh gian lận trong việc quản lý tiền mặt. Kế toán trưởng cần phải kiểm tra chặt chẽ việc kê khai hàng ngày, có các cuộc kiểm đếm tiền mặt trong két để đối chiếu với số liệu kê khai. 3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng khoản phải thu Công tác quản trị khoản phải thu bao gồm các công việc xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả; xây dựng ngân hàng thông tin về tín dụng của khách hàng; thiết lập chính sách thu hồi nợ nhanh chóng, chính xác và cuối cùng là đánh giá lại công tác quản trị khoản phải thu nhằm hoàn thiện công tác quản trị của Công ty. Để bù đắp phần nào phí mất đi do thực hiện chính sách nới lỏng trong việc quản lý các khoản phải thu, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:  Với những khách hàng mua nhỏ, công ty nên thực hiện chính sách “mua đứt bán đoạn” không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên.  Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng 69  Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Việc này giúp công ty biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ, công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi. Cụ thể, công ty có thể phân loại khách hàng thành những nhóm khác nhau để đưa ra chính sách tín dụng cho hợp lý và phù hợp. Nhóm khách hàng này có thể được phân loại theo thành phần kinh tế, hoặc thời gian quan hệ với công ty, hoặc khả năng thanh toán Dưới đây là một ví dụ mà công ty có thể áp dụng để thực hiện phân loại khách hàng: Đầu tiên, công ty nên đưa ra một tiêu chuẩn để đánh giá và phân loại khách hàng Bảng 3.1. Tiêu chuẩn đánh giá khách hàng Chỉ tiêu Tốt (5 điểm) Khá (4 điểm) Trung bình (3 điểm) Yếu (< 3 điểm) Bản chất tín dụng Chưa lần nào trễ hẹn thanh toán quá 5 ngày Thường trễ hẹn thanh toán từ 5 - 14 ngày Thường trễ hẹn thanh toán từ 15 - 30 ngày Thường xuyên trễ hẹn thanh toán > 30 ngày Thời gian quan hệ > 4 năm Từ 2 – 4 năm Từ 1 – 2 năm < 1 ăm % sản lƣợng mua / doanh số của công ty Chiếm > 2,2% Chiếm từ 2% - 2,2% Chiếm từ 1,5% - 2% Chiếm < 1,5% Thành phần kinh tế Quy mô lớn Quy mô vừa và nhỏ Quy mô nhỏ Quy mô rất nhỏ Khả năng thanh toán Luôn thanh toán dứt khoát, đầy đủ các khoản nợ Khả năng không trả được nợ khoảng 5% Khả năng không trả được nợ khoảng 10% Không có khả năng trả được nợ Sau khi xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, công ty nên tiến hành phân loại khách hàng thành từng nhóm A, B, C để đưa ra mức tín dụng hợp lý. - Nhóm A có điểm trung bình quy đổi từ 4 đến 5 điểm. Nhóm này chủ yếu là những khách hàng được đánh giá là tốt, có độ tin cậy cao, và có doanh số mua chiếm tỷ trọng cao nhất, bình quân sức tiêu thụ của nhóm này chiếm 45% doanh số của nhóm khách hàng đang phân tích. - Nhóm B có điểm trung bình quy đổi từ 3 đến 4 điểm. Nhóm này chủ yếu là những khách hàng được đánh giá là trung bình khá, có tình hình tài chính khá, quy mô đặt hàng Thang Long University Library 70 vừa phải và tương đối ổn định, bình quân sức tiêu thụ của nhóm này chiếm khoảng 40% doanh số của nhóm khách hàng đang phân tích. - Nhóm C có điểm trung bình quy đổi dưới 3 điểm. Nhóm này chủ yếu là những khách hàng được đánh giá ở mức trung bình yếu kém. Nhóm khách hàng nằm trong nhóm này là những khách hàng bán lẻ, quy mô kinh doanh nhỏ, quy mô tiêu thụ trong năm nhỏ chỉ chiếm khoảng 15% doanh số của các nhóm khách hàng. Dựa vào việc phân loại khách hàng thành từng nhóm như ở trên, công ty có thể dễ dàng đưa ra thời hạn tín dụng và mức chiết khấu phù hợp với từng đối tượng khách hàng mà không sợ bị chồng chéo trong việc quản lý tín dụng. Mức tín dụng mà công ty có thể áp dụng: - Về thời hạn tín dụng: + Đối với khách hàng thuộc nhóm A: Giả sử thời hạn tín dụng mà các đối thủ cạnh tranh đang áp dụng là 100 – 150 ngày. Do đó, khách hàng chỉ cảm thấy hấp dẫn với chính sách tín dụng của công ty khi thời hạn tín dụng từ mức đó trở lên. Kỳ thu tiền bình quân của công ty năm 2013 là khoảng 177 ngày. Vậy thời hạn tín dụng tối ưu của công ty cho nhóm khách hàng A là khoảng 200 ngày. + Đối với khách hàng thuộc nhóm B: Như đã phân tích đặc tính của nhóm này, quy mô vừa phải, vị thế tín dụng khá và đó cũng là mối quan tâm của đối thủ cạnh tranh. Giả sử, các đối thủ cạnh tranh cũng đưa ra mức tín dụng cho nhóm này vời thời hạn tín dụng từ 100 – 150 ngày. Do đó, ta chọn thời hạn áp dụng tối ưu cho nhóm này là 170 ngày. + Đối với khách hàng thuộc nhóm C: Nhóm này quy mô còn rất nhỏ và độ tin cậy chưa cao. Do đó, mức tín dụng tối ưu cho nhóm này khoảng 100 ngày. - Về mức chiết khấu: Thời hạn chiết khấu được áp dụng phổ biến nhất hiện nay là khoảng 10 ngày. Với thời gian này khách hàng có thể hoàn tất các thủ tục rút tiền từ ngân hàng cũng như thu tiền của khách hàng. Và để có được một tỷ lệ chiết khấu hợp lý đối với từng khách hàng thì công ty cần phải xem xét đến chi phí cơ hội vốn của khách hàng và chi phí tín dụng thương mại để xem xét khách hàng có chấp nhận tỷ lệ chiết khấu đó hay không. Khách hàng sẽ chấp nhận chiết khấu nếu chi phí cơ hội vốn của họ nhỏ hơn chi phí tín dụng thương mại và ngược lại. Bên cạnh đó, ràng buộc từ phía công ty là chi phí tín dụng thương mại phải nhỏ hơn chi phí cơ hội vốn của công ty. 71  Tăng cường công tác thu hồi nợ Thông thường ở các Công ty, bộ phận kế toán có trách nhiệm theo dõi khoản phải thu và đôn đốc, ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng. Bộ phận kế toán có thể kết hợp với bộ phận kinh doanh trong việc gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện thoại với khách hành xác nhận thời hạn trả nợ, vì thực tế khách hàng biết rõ nhân viên kinh doanh hơn là nhân viên kế toán. Hơn nữa, nói chuyện thanh toán nợ với “người quen” dễ hơn nhiều so với nói chuyện với người mới biết lần đầu. Để xây dựng bộ sưu tập thông tin về khoản nợ, bộ phận kế toán cần có thông tin chi tiết về các khoản: khách nợ, ngày mua hàng, hạn thanh toán, số tiền nợ, điện thoại khách hàng... để có thể thông báo nhắc nợ, đối chiếu công nợ nhanh nhất. Muốn thế, Công ty nên chủ động liên hệ với khách hàng sớm, thay vì chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này không chỉ giúp Công ty quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giúp Công ty giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng. Đối với những Công ty có mạng lưới bán hàng rộng, khoản phải thu lớn, công tác quản lý công nợ trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Các Công ty này có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ, giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý công nợ. Khi Công ty có khoản phải thu lớn, sử dụng dịch vụ thu hộ sẽ giúp Công ty thu nợ nhanh, hiệu quả. Dịch vụ thu hộ có tác dụng như một nhân viên quản lý khoản phải thu của Công ty, giúp theo dõi, thu tiền, tất toán các khoản, thông báo với khách hàng về tình trạng thu tiền. Nhờ đó, Công ty có thể giảm bớt nhân viên thu nợ, hưởng lợi ích từ dịch vụ thu hộ chuyên nghiệp, tuy nhiên Công ty phải trả chi phí sử dụng dịch vụ. Khi khách hàng chậm thanh toán một khoản nợ, Công ty có thể tìm hiểu thông tin và sẵn sàng trợ giúp. Chẳng hạn, khách hàng chậm thanh toán do bản thân họ không giải quyết được lượng hàng tồn kho, Công ty có thể giúp khách hàng bằng cách thu hồi lại một phần hàng đã cung cấp và qua kênh phân phối của Công ty tìm phương án giúp giải tỏa lượng tồn kho để có tiền để trả nợ cho Công ty.  Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu Định kỳ Công ty nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu qua các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, khoản phải thu bình quân là số bình quân đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ bảng cân đối kế toán của Công ty. Kết quả là, Thang Long University Library 72 số lần trong năm doanh thu tồn tại dưới khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu cao là một điều tốt, có nghĩa là khách hàng thanh toán tiền đúng hoặc ngắn hơn thời hạn của chính sách TDTM. Tuy nhiên, nếu vòng quay khoản phải thu quá cao so với mức trung bình ngành, có nghĩa là Công ty có chính sách TDTM thắt chặt (thời hạn bán chịu ngắn) và không mở rộng đủ tín dụng cho khách hàng. Do đó, Công ty cần đánh giá mức độ hợp lý vòng quay các khoản phải thu của mình qua việc so sánh với vòng quay các khoản phải thu của các Công ty cùng ngành hoặc trung bình của ngành. Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản phải thu được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình quân, Công ty có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu kỳ thu tiền ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng; ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho thấy hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà Công ty đang thực hiện là khả quan. Ngoài ra, Công ty cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính sách TDTM. Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50 ngày, nhưng chính sách tín dụng của Công ty cho phép thời hạn nợ 30 ngày (net 30). Điều này cho thấy, Công ty cần xem lại công tác quản trị khoản phải thu của mình. Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, Công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp.  Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Đây là vấn đề cần thiết trong công tác quản trị Công ty, nhưng nếu khoản này phát sinh ngày càng nhiều, thể hiện một số lớn các khoản phải thu quá hạn trả nợ so với chính sách, đồng nghĩa với bộ sưu tập tín dụng khách hàng của Công ty có vấn đề, hoặc một chính sách tín dụng quá nới lỏng (thời gian bán chịu dài) đã chấp nhận một số khách hàng có khả năng tài chính kém. Một chính sách TDTM được xây dựng cẩn thận dựa trên việc so sánh lợi ích tăng thêm từ doanh thu tăng, giá bán cao với các chi phí liên quan đến thực hiện chính sách tín dụng tăng tương ứng, sẽ làm tăng lợi nhuận của Công ty. Đồng thời, một bộ sưu tập tín dụng khách hàng được xây dựng nghiêm túc, sẽ khiến chính sách tín dụng tạo ra một khoản 73 phải thu có tính thu hồi cao, giảm thiểu sự xuất hiện của nợ khó đòi. Công tác thu tiền hợp lý, giúp các khoản phải thu nhanh chóng được thu hồi, tăng cơ hội xoay nhanh đồng vốn. Cuối cùng, Công ty có thể xem xét lại toàn bộ công tác quản trị khoản phải thu của mình thông qua các chỉ tiêu tổng hợp. Các chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu giúp Công ty nhận thấy rõ những vấn đề nào cần phải chấn chỉnh, cải thiện cho kỳ sau và những hiệu quả tốt cần duy trì, phát triển. Quản trị tốt các khoản phải thu, Công ty có cơ hội xoay nhanh đồng vốn hiện có và giảm áp lực vốn vay. Trong tình hình tiếp cận vốn vay từ ngân hàng bị hạn chế, vốn từ thị trường chứng khoán khó huy động, xoay nhanh đồng vốn hiện có được xem như giải pháp hữu hiệu nhất trong thời điểm hiện nay đối với mỗi doanh nghiệp.  Quản lý hàng tồn kho Như đã xem xét ở Chương 2, thấy rằng, hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ không nhỏ trong tổng VLĐ. Với lượng dự trữ nhiều hàng hóa như trên Công ty sẽ phải tốn một khoản chi phí không nhỏ cho việc cất trữ và bảo quản kho, cùng với đó, Công ty còn phải đối mặt với rủi ro giảm chất lượng sản phẩm. Bởi vậy, việc đưa ra các giải pháp là điều cần thiết trong quản lý kho. Một số giải pháp có thể giúp Công ty quản lý tốt hàng tồn kho như: + Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cở sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu khi nhập về. Nếu hàng nhập kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho Công ty. + Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn. + Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó, dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của Công ty. + Áp dụng mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả (EOQ): Dựa trên cơ sở lý thuyết đã đưa ra trong chương 1, ta có ví dụ minh họa về việc áp dụng mô hình quản lý hàng tồn kho EOQ vào doanh nghiệp. + Thang Long University Library 74 Dưới đây, giả sử ta đi tính toán mức dự trữ tối ưu cho nguyên vật liệu là xi măng (coi 1 năm có 360 ngày): Bảng 3.2. Xác định mức dự trữ tối ưu nguyên vật liệu xi măng STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả 1. Lượng hàng cần đặt trong năm(S) Kg 2.612.000 2. Chi phí 1 lần đặt hàng (O) VNĐ 50.000.000 3. Chi phí lưu kho cho 1 đơn vị HTK (C) VNĐ 5.000 4. Lượng hàng dự trữ tối ưu M 228.561 5. Thời gian dự trữ tối ưu ngày 31,50 6. Thời gian chờ đặt hàng ngày ngày 13 7. Điểm đặt hàng M 94.322 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Dựa trên Bảng 3.9, lượng dự trữ tối ưu của nguyên vật liệu xi măng xây dựng là 228.561 kg. Thời gian giữa những lần đặt hàng khoảng 32 ngày. Thời điểm nên tiến hành đặt hàng là khi trong kho còn dự trữ 94.322 kg. Trong đó, công việc xác định số lượng nguyên vật liệu dự tính cần phải đặt trong năm sau sẽ do bộ phận Tài chính – Kế toán của Công ty tính toán dựa trên ngân sách dành cho nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, công ty cũng cần lưu ý đến biến động của thị trường. Nếu như dự đoán có thể xảy ra sự khan hiếm trong tương lai, Công ty có thể tiến hành đặt mua nhiều hơn nhu cầu để đảm bảo được chi phí bỏ ra không có sự biến động lớn, tránh việc phải gia tăng chi phí đầu vào dẫn đến tăng giá thành sản phẩm. Sau khi hàng được chuyển đến kho, Công ty cần cử những nhân viên có chuyên môn kiểm tra chất lượng cũng như số lượng hàng hóa, đảm bảo đúng tiêu chuẩn đề ra. Nếu có sự thiếu xót, sai phạm, lập tức thông báo với ban quản lý để liên lạc với phía đối tác để tiến hành giải quyết, xử lý... dựa trên những điều khoản trên hợp đồng đã ký. Nhân viên kế toán kho phải có trách nhiệm ghi chép, thống kê chi tiết việc nhập xuất từng loại hàng tồn kho hàng ngày để có thể quản lý liên tục, nhằm phát hiện kịp thời việc mất mát, thiếu hụt cũng 75 như dư thừa các loại nguyên vật liệu và thành phẩm. Từ đó, báo cáo lên ban lãnh đạo để có thể có biện pháp khắc phục. Các giải pháp được nêu ở trên để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Và nếu được áp dụng sẽ giúp công ty sẽ sớm thu hồi tiền để có thể tiếp tục tái đầu tư, sản xuất, hạn chế được rủi ro đối với các khoản tín dụng cấp cho khách hàng, giảm số lượng hàng tồn kho chưa cần đến, từ đó giúp giảm các khoản chi phí liên quan, giúp gia tăng lợi nhuận sau thuế của công ty. Thêm vào đó, sẽ giúp gia tăng hiệu suất sử dụng và tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động tại Công ty. Hơn nữa, để đạt được mục tiêu định hướng phát triển trong thời gian tới, công ty có thể thực hiện một số biện pháp như: Mở rộng ngành nghề kinh doanh thêm mục kinh doanh vật liệu xây dựng, việc này không chỉ giúp công ty tăng doanh thu mà còn có tác dụn giúp công ty tự chủ hơn về nguồn nguyên vật liệu xây dựng, giảm chi phí nguyên liệu đầu vào cho các công trình. Bên cạnh đó là tuyển dụng thêm nhân viên có trình độ chuyên môn cao hoặc đầu tư bồi dưỡng nâng cao trình độ cho nhân viên cũ song song với nâng cao công nghệ máy móc thiết bị để có thể mở rộng phạm vi địa lý đấu thầu và nhận thầu, đặc biệt tập trung vào những danh mục đầu tư đang được nhà nước khuyến khích. Thang Long University Library 76 KẾT LUẬN Qua việc phân tích và tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Lâm Vũ từ đó tìm ra các giải pháp để giải quyết thực trạng, em đã hiểu hơn phần nào sự quan trọng của việc sử dụng vốn có hiệu quả. Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Lâm Vũ cũng đã có bề dày trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng cơ bản, đã tạo được uy tín trên thị trường riêng cho mình, nhưng do là công ty có quy mô nhỏ dẫn đến nhiều nghiệp vụ được thực hiện còn xơ xài dẫn đến việc công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần giải quyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung. Với những biện pháp mang tính định hướng trong bài luận, em hy vọng phần nào đó có thể giúp công ty tìm ra phương pháp để đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị mình. Thời gian thực tập tại công ty tuy ngắn ngủi nhưng em đã có cơ hội được tiếp cận với thực tế kinh doanh, có điều kiện áp dụng được những kiến thức đã học trong trường vào thực tiễn. Dưới góc độ tài chính, em nhận thấy rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng vốn tại bất kỳ lĩnh vực nào. Do thời gian có hạn, cùng với đó là trình độ còn nhiều hạn chế nên bài luận này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý của các thầy cô để bài luận được hoàn thiện hơn và có đủ căn cứ khoa học và giá trị thực tiễn giúp cho những giải pháp nêu trên được đưa vào áp dụng tại doanh nghiệp. Qua đây, một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.s Nguyễn Hồng Nga và các thầy cô Khoa Kinh tế quản lý trường Đại học Thăng Long cùng các cô chú, anh chị trong công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Lâm Vũ đã hết sức tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian qua. Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Thùy Linh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2010). Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê. 2. Ths. Bùi Anh Tuấn – Ths. Nguyễn Hoàng Nam (2006). Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Nông nghiệp. 3. Lê Thị Thu (2011). Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Quang Trung”, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thăng Long. 4. Lê Phƣơng Chi (2011). Đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần đầu tư Hoàng Đạo. 5. Báo cáo tài chính theo nhóm ngành Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa19501_0605.pdf
Luận văn liên quan