Trong cơ chế thị trường, với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc sử
dụng vốn hợp lý và hiệu quả luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, huy động vốn đủ để sản xuất kinh doanh đã là một bài toán khó, song làm thế
nào để sử dụng có hiệu quả số vốn ấy lại càng khó hơn nhiều. Bởi vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đến sự thành bại của
doanh nghiệp.
Qua thời gian ngắn ngủi tiếp xúc và tìm hiểu về tình hình hoạt động của công ty
TNHH Thương Mại Net It, em nhận thấy rằng đây là công ty có quy mô nhỏ, vốn khởi
điểm ít nhưng bằng những sản phẩm- dịch vụ chất lượng, giá thành hợp lý của mình đã
tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường. Do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên
trong năm 2011 công ty làm ăn có phần kém hiệu quả. Nhưng trong năm 2012, 2013
với uy tín và kinh nghiệm hiện có trên thị trường, công ty đã nhanh chóng có những
bước chuyển lớn và cải thiện được hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn nói riêng, và em tin chắc rằng công ty sẽ tiếp tục ngày càng khẳng định được vị
thế của mình trên thị thường.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thương mại net IT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu quả sử dụng tổng vốn qua các năm thông
qua việc tính toán và đánh giá hệ số quay vòng vốn. Chỉ tiêu này là thước đo hàng đầu
đánh giá hiệu năng sử dụng vốn và tính sinh lời của quá trình sử dụng vốn. Căn cứ vào
số liệu từ Bảng CĐKT và Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2011, 2012,
2013, qua các tính toán ta lập được biểu đồ 2.3.
Biểu đồ 2.3 Hệ số quay vòng vốn của công ty TNHH Thƣơng Mại Net It
Thang Long University Library
51
Trước hết, ta đánh giá hiệu suất sử dụng tổng vốn của công ty qua các năm thông
qua chỉ tiêu hệ số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh để thấy được mức độ sử dụng
vốn của công ty. Từ những số liệu ở bảng phân tích trên ta thấy rằng, hệ số vòng quay
toàn bộ vốn kinh doanh của công ty ở năm 2011 là 1,74 vòng và ở năm 2012 là 1,51
vòng tức giảm 0,23 vòng so với năm 2011. Điều này có nghĩa là ở trong năm 2011 vốn
của công ty quay được 1,74 vòng nhưng trong năm 2012 thì vốn chỉ quay được 1,51
vòng. Sở dĩ có sự thay đổi như vậy là vì trong năm 2012 cả tổng vốn và doanh thu
thuần của công ty đều tăng tuy nhiên mức tăng của tổng vốn lớn hơn mức tăng của
doanh thu thuần. Cụ thể, tổng vốn tăng từ 2.226.474.895 đồng lên 3.380.286.330 đồng,
tức tăng 1.153.811.435 đồng, tương ứng tăng 51,82%. Còn doanh thu thuần chỉ tăng từ
3.873.926.269 đồng lên 5.098.326.512 đồng, tức tăng 1.224.400.243 đồng, tương ứng
tăng 31,26%, nên làm cho hiệu suất sử dụng vốn của công ty giảm. Còn hệ số vòng
quay toàn bộ vốn kinh doanh ở năm 2013 là 2,13 vòng, tức tăng 0,62 vòng so với năm
2012. Nguyên nhân là do cả tổng vốn và doanh thu thuần năm 2013 tiếp tục tăng, và
mức tăng của doanh thu thuần lớn hơn mức tăng của tổng vốn. Tổng vốn tăng lên
3.910.242.988 đồng, tức tăng 529.956.658 đồng, tương ứng tăng 15,68%. Trong khi
doanh thu thuần tăng thêm 3.231.005.949 đồng lên mức 8.329.332.461 đồng, tương
ứng tăng 63,37% so với năm 2012. Điều đó làm cho hiệu suất sử dụng vốn của công ty
tăng lên.
Như vậy, ta có thể thấy rằng hiệu suất sử dụng vốn của công ty đã giảm trong
2012 nhưng sau đó đã tăng trở lại vào năm 2013, thể hiện những chính sách làm việc
có hiệu quả của công ty nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. Tuy nhiên, công ty cần
tăng doanh thu thuần để hiệu suất sử dụng vốn được cải thiện.
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty, ta còn cần xem xét tiếp chỉ tiêu
sức sinh lời của doanh thu thuần (ROS), tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
(ROA) và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE). Ta lập được bảng 2.6.
52
Bảng 2.6 Bảng phân tích chỉ tiêu ROS, ROA và ROE
Sức sinh lời của doanh thu thuần:
Đây là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Năm 2011, chỉ tiêu ROS là (5,42)%, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần
thì công ty bị lỗ 5,42 đồng, chỉ tiêu này âm là do lợi nhuận sau thuế của công ty năm
2011 âm. Năm 2012, ROS tăng 6,45% so với năm 2011, lên mức 1,03%, nghĩa là 100
đồng doanh thu thuần mang lại cho công ty 1,03 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2013,
chỉ tiêu này là 2,54%, tăng thêm 1,51% so với năm 2012, nghĩa là với 100 đồng doanh
thu thuần công ty tạo ra 2,54 đồng lợi nhuận sau thuế. Và qua bảng phân tích trên ta
nhận thấy rằng sức sinh lời của doanh thu thuần đã tăng lên liên tục ở 3 năm. Mức tăng
này có được là do mức tăng của lợi nhuận sau thuế luôn lớn hơn mức tăng của doanh
thu thuần. Nguyên nhân chủ yếu khiến sức sinh lời của doanh thu thuần trong 3 năm
tăng là do công ty đã thực hiện tốt việc kiểm soát chi phí và các khoản giảm trừ.
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012- 2011
Chênh lệch
2013- 2012
Sức sinh lời của
doanh thu
thuần (ROS)
(5,42) 1,03 2,54 6,45 1,51
Tỷ suất lợi
nhuận sau thuế
vốn kinh doanh
(ROA)
(9,44) 1,56 5,40 11 3,84
Tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ
sở hữu (ROE)
(13,77) 2,82 10,56 16,59 7,74
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2013)
Đơn vị tính: %
Đơn vị tính: %
Thang Long University Library
53
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Năm 2011, chỉ tiêu ROA là
(9,44)% có nghĩa là trong năm 2011 cứ 100 đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ công ty bị lỗ 9,44 đồng. Sang năm 2012, chỉ tiêu này tăng lên mức 1,56%,
nghĩa là cứ 100 đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra 1,56 đồng lợi
nhuận sau thuế. ROA năm 2012 tăng 11% so với năm 2011 là một mức tăng rất lớn,
mức tăng này có được là do cả tổng vốn và lợi nhuận sau thuế năm 2012 đều tăng so
với năm 2011. Tuy nhiên mức tăng của lợi nhuận sau thuế (125,06%) cao hơn nhiều so
với mức tăng của tổng vốn (51,82%). Năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên mức
5,40%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra 5,40
đồng lợi nhuận sau thuế. ROA năm 2013 tăng nhẹ 3,84% so với năm 2012, là do lợi
nhuận sau thuế tăng 301,24% nhưng tổng vốn chỉ tăng 15,68% so với năm 2012.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ. Năm 2011, chỉ tiêu ROE là (13,77)%, nghĩa là cứ
100 đồng VCSH sử dụng trong kỳ công ty bị lỗ 13,77 đồng. Năm 2012, chỉ tiêu này là
2,82% nghĩa là 100 đồng VCSH sử dụng trong kỳ mang lại cho công ty 2,82 đồng lợi
nhuận sau thuế. ROE năm 2012 tăng mạnh 16,59% là do lợi nhuận sau thuế tăng
125,06% còn VCSH chỉ tăng 22,28%. Năm 2013, ROE tiếp tục tăng thêm 7,74% lên
mức 10,56%, nghĩa là với 100 đồng VCSH sử dụng trong kỳ tạo ra 10,56 đồng lợi
nhuận sau thuế cho công ty. Mức tăng này là do lợi nhuận sau thuế tăng 301,24% còn
VCSH chỉ tăng 7,28% so với năm 2012.
Từ phân tích bảng 2.6 ta thấy cả 3 chỉ tiêu sức sinh lời của doanh thu thuần, tỷ
suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đều tăng
dần qua các năm. Từ những phân tích trên ta có thể nhận định một cách khái quát rằng
hiệu quả sử dụng vốn của công ty đã tăng lên rõ rệt. Điều này cũng cho thấy những nỗ
lực của công ty trong việc quản lý và sử dụng vốn. Tuy nhiên, để làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn, công ty cần cải thiện lợi nhuận sau thuế.
54
2.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của mỗi công ty phản ánh kết quả tổ chức
và quản lý vốn cố định của công ty đó trong kỳ. Qua đó ta thấy phần nào được kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của
công tác sử dụng vốn cố định sao cho chính xác nhất là góp phần quan trọng trong việc
tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung của công ty. Chúng ta có các chỉ tiêu nhằm đánh giá vấn đề
này được thể hiện trong bảng 2.7.
Bảng 2.7 h
Theo bảng 2.7, ta nhận thấy hiệu suất sử dụng VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ
của công ty năm 2013 đều tăng so với năm 2012. Tuy vậy ta vẫn cần đi sâu phân tích
cụ thể hơn để đánh giá chính xác vấn đề này.
Hiệu suất sử dụng VCĐ và hàm lượng VCĐ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty năm 2011 là 315,55 lần, nghĩa là một đồng
VCĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại 315,55 đồng doanh thu thuần.
Năm 2012 chỉ tiêu này giảm 102,63 lần xuống còn 212,92 lần so với năm 2011,
nghĩa là một đồng VCĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại 212,92 đồng doanh
thu thuần. Nguyên nhân là do mức tăng của doanh thu thuần (31,61%) nhỏ hơn mức
tăng của VCĐ (95,04%). Điều này làm cho hàm lượng VCĐ năm 2012 của công ty
tăng lên so với năm 2011, từ 0,18 lần lên 0,30 lần, nghĩa là trong năm 2012, để tạo ra
một đồng doanh thu thuần công ty cần 0,3 đồng VCĐ.
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2012- 2011
2013- 2012
Hiệu suất sử dụng VCĐ 315,55 212,92 278,90 (102,63) 65,98
Hàm lượng VCĐ 0,18 0,30 0,23 0,12 (0,07)
Hiệu quả sử dụng VCĐ (17,11) 2,20 7,07 19,31 4,87
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2013)
Đơn vị tính: Lần
Đơn vị tính: Lần
Thang Long University Library
55
Năm 2013, mức tăng của doanh thu thuần là 63,37%, lớn hơn mức tăng của VCĐ
là 24,74%. Làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ tăng trở lại, lên mức 278,90 lần. Đồng
nghĩa với hàm lượng VCĐ của công ty năm 2013 giảm, xuống còn 0,23 lần.
Hiệu suất sử dụng VCĐ tuy có giảm trong năm 2012 nhưng đã tăng trở lại trong
năm 2013, và trong các năm đều ở mức cao. Điều này thể hiện hiệu suất sử dụng VCĐ
của công ty cao, hay công ty sử dụng VCĐ có hiệu quả. Nguyên nhân là do VCĐ hay
chính là TSDH khác của công ty rất nhỏ so với doanh thu thuần trong kỳ.
Hàm lượng VCĐ của công ty năm 2012 có tăng nhẹ, nhưng đã giảm ở năm 2013
và đều ở mức thấp. Điều này thể hiện mức sinh lời của VCĐ càng ngày càng tăng.
Hiệu quả sử dụng VCĐ:
Hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2011 là (17,11) lần, do lợi nhuận sau thuế năm 2011
của công ty âm.
Tình hình khả quan hơn trong năm 2012 và 2013 khi hiệu quả sử dụng VCĐ của
công ty tăng dần, đều dương và ở mức khá cao. Năm 2012 là 2,20 lần tức tăng 19,31
lần so với năm 2011. Năm 2013 tăng tiếp 4,87 lần, lên mức là 7,07 lần so với năm
2012, nghĩa là với một đồng VCĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, năm 2012 công ty
thu được 2,20 đồng lợi nhuận sau thuế còn năm 2013 là 7,07 đồng. Nguyên nhân là do
mức tăng của lợi nhuận sau thuế luôn lớn hơn mức tăng của VCĐ trong kỳ.
Kết luận: Nhìn chung, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về việc trang bị và sử
dụng VCĐ của công ty, ta thấy rằng trong năm qua hiệu quả sử dụng VCĐ cho hoạt
động sản suất kinh doanh đạt hiệu quả khá cao. Công ty cần tiếp tục phát huy.
2.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng VLĐ
TSNH là một bộ phận tài sản quan trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tài sản của các doanh nghiệp thương mại, nên các doanh nghiệp thường dùng rất nhiều
vốn để đầu tư cho TSNH. Chính vì vậy, một trong những vấn đề mà doanh nghiệp cần
phải quan tâm khi sử dụng vốn là cần phải sử dụng hiệu quả lượng vốn này bằng cách
sử dụng hiệu quả số TSNH mà doanh nghiệp đã đầu tư. Do đó, phân tích hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư cho TSNH thật ra là ta đi phân tích hiệu quả sử dụng TSNH. Bằng
các tính toán ta lập được bảng 2.8.
56
Bảng 2.8 ỉ ố
Số lần luân chuyể k
Năm 2011, số lần luân chuyển VLĐ là 1,75 lần và kỳ luân chuyển VLĐ là
205,76 ngày. Nghĩa là trong năm 2011, VLĐ được quay 1,75 vòng tương ứng với việc
cần 205,76 ngày cho một vòng quay VLĐ.
Năm 2012 do mức tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn mức tăng của VLĐ bình
quân trong kỳ (doanh thu thuần tăng 1.224.400.243 đồng tương ứng tăng 31,61%, còn
VLĐ tăng 1.142.143.825 đồng tương ứng tăng 51,58%). Nên đã làm cho số lần luân
chuyển VLĐ năm 2012 sụt giảm 0,23 lần so với năm 2011 còn 1,52 lần, cùng với đó là
kỳ luân chuyển VLĐ tăng thêm 31,23 ngày lên 237 ngày. Vậy là trong năm 2012 VLĐ
chỉ được quay 1,52 lần tương ứng với việc mất tới 237 ngày cho một vòng quay VLĐ.
Điều này phản ánh VLĐ năm 2012 đã được sử dụng không có hiệu quả bằng năm
2011.
Năm 2013 số lần luân chuyển VLĐ tăng trở lại, lên mức 2,15 lần làm cho kỳ luân
chuyển VLĐ giảm xuống còn 167,71 ngày. Nguyên nhân do trong năm 2013, mức
tăng ớn hơn mức tăng của VLĐ bình quân trong kỳ (doanh thu
thuần tăng 3.231.005.949 đồng tương ứng tăng 63,37%, còn VLĐ chỉ tăng
524.035.578 đồng tương ứng tăng 15,61%). Nghĩa là trong năm 2013, VLĐ quay được
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2011- 2012
2012- 2013
Số lần luân
chuyển VLĐ
Lần 1,75 1,52 2,15 (0,23) 0,63
Kỳ luân chuyển
VLĐ
Ngày 205,76 237 167,71 31,23 (69,28)
Hàm lượng
VLĐ
Lần 0,57 0,66 0,47 0,09 (0,19)
Mức doanh lợi
VLĐ
% (9,49) 1,57 5,45 11,06 3,88
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2013)
Thang Long University Library
57
2,15 vòng và cần 167,71 ngày để thực hiện một vòng quay. Chứng tỏ VLĐ năm 2013
được sử dụng có hiệu quả hơn năm 2012.
Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng VLĐ năm 2011 là 0,57 lần, nghĩa là cần 0,57 đồng VLĐ để làm ra
một đồng doanh thu thuần.
Năm 2012, doanh thu thuần tăng 1.224.400.243 đồng tương ứng tăng 31,61%,
còn VLĐ tăng 1.142.143.825 đồng tương ứng tăng 51,58%. Do mức tăng của doanh
thu thuần nhỏ hơn mức tăng của VLĐ nên làm cho hàm lượng VLĐ năm 2012 tăng
0,09 lần so với năm 2011 lên mức 0,66 lần. Nghĩa là trong năm 2012, cần có 0,66
đồng VLĐ để mang lại một đồng doanh thu thuần.
Năm 2013, doanh thu thuần tăng 3.231.005.949 đồng tương ứng tăng 63,37%,
còn VLĐ chỉ tăng 524.035.578 đồng tương ứng tăng 15,61%. Như vậy, mức tăng của
doanh thu thuần lớn hơn mức tăng của VLĐ nên đã làm cho hàm lượng VLĐ giảm
0,19 lần so với năm 2012 còn 0,47 lần. Vậy là trong năm 2013, chỉ cần 0,47 đồng
VLĐ để làm ra một đồng doanh thu thuần.
Mức doanh lợi vốn lưu động:
Năm 2011, mức doanh lợi VLĐ là (9,49)%. Chỉ tiêu này âm do lợi nhuận sau
thuế của công ty âm. Vậy là VLĐ
công ty bị lỗ 9,49 đồng.
Năm 2012, chỉ tiêu này mạnh 11,06% %.
Điều này có nghĩa là trong năm 2012 VLĐ
1,57
Năm 2013, mức doanh lợi VLĐ 5,45%, tức tăng 3,88% so với năm 2012.
Nghĩa là trong nă VLĐ
5,45
Mức doanh lợi VLĐ tăng dần qua các năm. Điều này có được là do
mức tăng của lợi nhuận sau thuế luôn lớn hơn mức tăng của VLĐ trong kỳ. Tuy nhiên
chỉ tiêu này vẫn ở mức thấp. Công ty cần chú trọng làm tăng lợi nhuận sau thuế hoặc
giảm VLĐ để mức doanh lợi VLĐ của công ty ngày càng được cải thiện.
58
b. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Bảng 2.9
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2012- 2011
2013- 2012
Tỷ số
hiện hành
3,16 2,22 2,03 (0,94) (0,19)
Tỷ số
nhanh
1,14 1,19 1,15 0,05 (0,04)
Tỷ số
tiền mặt
0,04 0,45 0,73 0,41 0,28
Tỷ số thanh toán hiện hành:
Tỷ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các
khoản nợ ngắn hạn. Năm 2011, tỷ số này là 3,16 lần, tức là cứ một đồng nợ ngắn hạn
thì được đảm bảo bằng 3,16 đồng tài sản ngắn hạn. Đây là một con số rất cao. Tuy
nhiên đến năm 2012, tỷ số này đã giảm 0,94 lần so với năm 2011, còn 2,22 lần. Nghĩa
là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,22 đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2013,
tỷ số này giảm tiếp 0,19 lần còn 2,03 lần. Nghĩa là trong năm 2013 cứ một đồng nợ
ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 2,03 đồng tài sản ngắn hạn.
Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty liên tục giảm trong 3 năm qua là do mức
tăng của nợ ngắn hạn luôn lớn hơn mức tăng của tài sản ngắn hạn. Tuy vậy nhưng tỷ
số thanh toán hiện hành của công ty vẫn luôn lớn hơn 1. Chứng tỏ công ty hoàn toàn
có khả năng thanh toán các khoản nợ của mình khi đến hạn. Qua phân tích cho ta thấy
được rằng khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty trong 3 năm đều ở mức cao,
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2013)
Đơn vị tính: Lần
Thang Long University Library
59
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về việc huy động tài sản ngắn hạn
có khả năng chuyển đổi ngay thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà
không phải bán hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh thể hiện một đồng nợ ngắn
hạn thì sẽ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2012 là 1,19 lần tăng 0,05 lần so với năm
2011 là 1,14 lần. Sang năm 2013 chỉ tiêu này giảm 0,04 lần còn 1,15 lần.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh của công ty tuy có thay đổi qua các năm nhưng
luôn lớn hơn 1. Điều này chứng tỏ doanh nghiệ ả năng thanh toán khi các
khoản nợ đến hạn mà không phải ồn kho.
Tỷ số thanh toán tiền mặt:
Tỷ số thanh toán tiền mặt là thước đo về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Năm 2011, tỷ số này là 0,04 lần, năm
2012 là 0,45 lần, còn năm 2013 là 0,73 lần. Tức là cứ một đồng nợ ngắn hạn năm 2011
thì sẽ được đảm bảo bằng 0,04 đồng tiền và các khoản tương đương tiền, năm 2012 là
0,45 đồng và 0,73 đồng năm 2013.
Qua phân tích ta thấy tỷ số thanh toán tiền mặt của công ty năm 2011 tương đối
thấp nhưng đã . Thậm chí tỷ số này năm 2013 đã
lớn hơn 0,5. Thể hiện công ty đang cải thiện tốt khả năng trả nợ của mình. Tỷ số này
tăng dần qua các năm là do mức tăng của tiền và các khoản tương đương tiền luôn lớn
hơn mức tăng của nợ ngắn hạn.
c. Các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho
Để hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục không bị gián đoạn và
việc phân phối sản phẩm tới khách hàng không bị ngưng trệ khi có rủi ro xảy ra, các
công ty phải dự trữ một lượng hàng tồn kho nhất định. Việc lưu trữ một lượng hàng
tồn kho này sẽ làm phát sinh các khoản chi phí đi kèm, nguồn vốn tồn kho càng lớn thì
chi phí cơ hội của đồng vốn càng cao, vốn bị lãng phí không thể sử dụng cho các hoạt
động đầu tư khác.
60
Bảng 2.10 kỳ chuyển đổi
tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012- 2011
2013- 2012
Hệ số quay vòng
hàng tồn kho
Vòng 2,70 3,01 4,48 0,31 1,47
Kỳ chuyển đổi
hàng tồn kho
Ngày 135,19 121,26 81,47 (13,93) (39,79)
hệ quay vòng kỳ chuyển đổi hàng tồn
kho.
Năm 2011, hệ số quay vòng hàng tồn kho là 2,70 vòng và kỳ chuyển đổi hàng
tồn kho là 135,19 ngày. Nghĩa là trong năm 2011, hàng hóa tồn kho luân chuyển 2,70
lần tương ứng cần 135,19 cho một lần luân chuyển.
Năm 2012, hệ số quay vòng hàng tồn kho tăng 0,31 lần so với năm 2011, lên
mức 3,01 vòng làm cho kỳ chuyển đổi hàng tồn kho giảm xuống còn 121,26 .
Nguyên nhân là do mức tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn mức tăng của hàng tồn kho
trong kỳ. Vậy là trong năm 2012, hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển 3,01 lần
tương ứng cần 121,26 .
Năm 2013, do mức tăng của giá vốn hàng bán vẫn lớn hơn mức tăng của hàng
tồn kho trong kỳ nên hệ số quay vòng hàng tồn kho tiếp tục tăng còn kỳ chuyển đổi
hàng tồn kho tiếp tục giảm so với năm 2012. Hệ số quay vòng hàng tồn kho năm 2013
là 4,48 vòng và kỳ chuyển đổi hàng tồn kho còn 81,47 ngày. Nghĩa là trong năm 2013,
hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển 4,48 lần và số ngày luân chuyển một lần là
81,47 .
Với các công ty vừa và nhỏ, buôn bán với các sản phẩm CNTT như công ty
TNHH Thương Mại Net It thì hệ của công ty còn nhỏ, và
thời gian cho một vòng luân chuyển hàng tồn kho là quá lớn, thể hiện lượng hàng tồn
kho trong công ty lớn. Điều này giúp công ty luôn đủ hàng để hoạt động tốt, đồng thời
có khả năng ứng phó kịp thời khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột. Tuy nhiên nó cũng
thể hiện rằng công ty bán hàng chậm, làm hàng tồn kho bị ứ đọng. Dù kỳ chuyển đổi
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2013)
Thang Long University Library
61
hàng tồn kho năm sau đều giảm so với năm trước nhưng vẫn còn ở mức cao, thể hiện
việc công ty làm việc chưa hiệu quả.
d. Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu
Bảng 2.11 Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012- 2011
Chênh lệch
2013- 2012
Vòng quay các
khoản phải thu
Vòng 5,9 5,2 13,11 (0,7) 7,91
Thời gian thu nợ
trung bình
Ngày 61,65 70,48 27,84 8,83 (42,64)
Năm 2011, vòng quay các khoản phải thu của công ty là 5,9 vòng, thời gian trả
nợ trung bình là 61,65 ngày. Nghĩa là trong năm 2011, các khoản phải thu phải quay
5,9 vòng để đạt được mức doanh thu trong kỳ và cần 61,65 ngày để công ty có thể thu
hồi nợ từ khách hàng.
Năm 2012, do mức tăng của doanh thu ít hơn mức tăng của các khoản phải thu
trong kỳ nên làm cho vòng quay các khoản phải thu giảm 0,7 vòng xuống còn 5,2
vòng và thời gian thu nợ trung bình tương ứng tăng 8,83 ngày so với năm 2011 lên
mức 70,48 ngày. Vậy là trong năm 2012, các khoản phải thu chỉ quay 5,2 vòng đã đạt
được mức doanh thu trong kỳ và số ngày cho một vòng quay là 70,48 ngày.
Tuy nhiên, sang tới năm 2013, mức tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng của các
khoản phải thu nên đã làm cho vòng quay các khoản phải thu tăng mạnh lên mức
13,11 vòng và thời gian thu nợ trung bình tương ứng giảm xuống còn 27,84 ngày.
Vòng quay các khoản phải thu năm 2013 tăng chứng tỏ tốc độ thu hồi vốn tăng. Thể
hiện trong năm 2013, công ty đã áp dụng chính sách thanh toán khá chặt chẽ, đảm bảo
tính thanh khoản. Tuy nhiên, công ty nên chú ý để giữ hệ số này ở mức vừa phải, vì
nếu lớn quá khiến doanh thu giảm do các chính sách của công ty quá cứng nhắc.
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2013)
62
Kỳ thu tiền bình quân của công ty năm 2011 và 2012 ở mức rất cao, nguyên nhân
là do khoản phải thu khách hàng tăng mạnh. Tuy nhiên, sang năm 2013 công ty đã
điều chỉnh để hệ số này giảm dần, vẫn ở mức cao. Công ty TNHH Thương Mại Net It
thường áp dụng chính sách thanh toán ngay hoặc áp dụng công nợ 5- 7 ngày. Nhưng
kỳ thu tiền bình quân của công ty lại đến 27,84 ngày. Cho thấy sự quản lý yếu kém
trong việc quản lý công nợ của công ty. Công ty cần áp dụng một số chính sách thanh
toán hợp lý hơn để có thể đẩy nhanh thời gian thu hồi nợ.
e. Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải trả
Bảng 2.12 Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải trả
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012- 2011
Chênh lệch
2013- 2012
Hệ số trả nợ Lần 78,25 23,54 22,56 (54,71) (0,98)
Thời gian trả nợ trung
bình
Ngày 4,66 15,51 16,18 10,85 0,67
Hệ số trả nợ của công ty giảm dần qua các năm, tương ứng với thời gian trả nợ
trung bình tăng dần qua các năm.
Năm 2011, hệ số trả nợ là 78,25 lần, thời gian trả nợ trung bình là 4,66 ngày.
Nghĩa là trung bình một năm các khoản phải trả quay vòng 78,25 lần và thời gian kể từ
khi công ty nhận nợ cho đến khi công ty trả nợ là 4,66 ngày.
Năm 2012, hệ số trả nợ là 23,54 lần và thời gian trả nợ trung bình là 15,51 ngày.
Nghĩa là trong năm 2012 công ty trả nợ 23,54 lần và thời gian một lần là 15,51 ngày.
Năm 2013, hệ số trả nợ là 22,56 lần và thời gian trả nợ trung bình là 16,18 ngày.
Nguyên nhân của mức sụt giảm hệ số trả nợ là do mức tăng của các khoản phải
trả người bán, lương thưởng, phải trả khác cao hơn mức tăng của giá vốn hàng bán và
chi phí quản lý, bán hàng. Và do hệ số trả nợ giảm dần qua các năm nên đã làm cho
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2013)
Thang Long University Library
63
thời gian trả nợ trung bình tăng dần. Thể hiện công ty chiếm dụng vốn của người bán
năm nay nhiều hơn năm trước.
f. Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền trung bình
Bảng 2.13 Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền trung bình
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012- 2011
Chênh lệch
2013- 2012
Thời gian quay vòng
tiền trung bình
192,18 176,23 93,13 (15,95) (83,1)
Thời gian quay vòng tiền trung bình của công ty năm 2011 là 192,18 ngày. Nghĩa
là để tiền quay vòng một lần cần 192,18 ngày. Hệ số này giảm dần qua các năm thể
hiện tiền được quay vòng ngày càng nhanh. Năm 2012 giảm 15,95 ngày còn 176,23
ngày. Năm 2013 giảm tiếp 83,1 ngày còn 93,13 ngày. Vậy là trong năm 2013, cần
93,13 ngày để tiền quay được một vòng.
Thời gian quay vòng tiền trung bình của công ty giảm là do các chỉ tiêu: thời gian
thu nợ trung bình, thời gian lưu kho trung bình và thời gian trả nợ trung bình đều giảm
qua các năm. Và mức giảm của thời gian thu nợ trung bình và thời gian lưu kho trung
bình luôn lớn hơn mức giảm của thời gian trả nợ trung bình. Tuy thời gian quay vòng
tiền trung bình của công ty có giảm nhưng so với các công ty vừa và nhỏ khác cùng
ngành nghề kinh doanh sản phẩm CNTT thì vẫn ở mức cao.
2.4. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Thƣơng Mại Net It
2.4.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc
Như đã nói ở trên, công ty TNHH Thương Mại Net It chuyên hoạt động trong
lĩnh vực CNTT Mặc dù trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế như hiện
nay, có rất nhiều doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, phá sản. Mà công ty TNHH
Thương Mại Net It lại là công ty TNHH một thành viên, mang tính chất tư nhân, hoàn
toàn không có sự trợ cấp, bảo hộ, rót vốn của Ngân sách Nhà nước và các chính sách
hỗ trợ khác như nhiều doanh nghiệp hiện có; cho nên những thành tích mà doanh
nghiệp đã và đang đạt được như LNST tăng trưởng ổn định và bền vững, tiếp tục tăng
Đơn vị tính: Ngày
64
vốn kinh doanh để mở rộng quy mô hoạt động của công ty, và đặc biệt là duy trì việc
tăng lương thưởng và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên để mọi người yên tâm, hăng
say làm việc, cống hiến là một thành tích đáng ghi nhận.
Năm 2013, doanh thu của công ty tăng với mức tăng khá cao. Bên cạnh đó, công
ty luôn giữ được các khoản giảm trừ doanh thu không đổi, luôn bằng không. Làm cho
doanh thu thuần của công ty tăng đúng bằng với mức tăng của doanh thu. Đồng thời,
công ty đang kiểm soát tốt mức tăng của giá vốn hàng bán và các chi phí khác, luôn
nhỏ hơn mức tăng của doanh thu thuần. Từ đó giúp cho LNST của công ty tăng thêm
so với năm trước, trong khi số tiền nộp vào Ngân sách Nhà nước vẫn tăng.
Quy mô vốn của công ty năm sau tăng cao hơn so với năm trước. Công ty luôn
đảm bảo một kết cấu vốn hợp lý khi khoản vốn đầu tư cho TSLĐ luôn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng vốn để phù hợp với loại hình kinh doanh thương mại.
Trong năm 2013, ta thấy các khoản phải thu của công ty đang có xu hướng giảm.
Thể hiện rằng công ty đã biết áp dụng chính sách thanh toán như chiết khấu cho khách
hàng thanh toán sớm, để đảm bảo các khoản tiền được thu đúng hạn.
Công ty đã kiểm soát tốt các khoản phải chi, phải trả làm lợi nhuận sau thuế tăng.
Từ đó các chỉ tiêu ROS, ROA và ROE cũng tăng hơn so với năm trước.
Năm 2013, hiệu suất sử dụng VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty tăng so
với năm trước và ở mức cao.
Năm 2013, công ty duy trì lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng cao hơn, đảm
bảo cho khả năng thanh toán trong ngắn hạn của mình. Ngoài ra, uy tín của công ty
cũng tăng khi được khách hàng và nhà cung cấp tin tưởng cho sử dụng nhiều khoản tín
dụng chưa tới hạn, bổ sung vốn đáng kể cho hoạt động công ty. Tỷ số thanh toán tiền
mặt tăng mạnh, cùng với tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh năm
2013 tuy có giảm nhưng vẫn luôn ở mức cao, thể hiện công ty luôn có đủ khả năng trả
nợ hay công ty có khả năng thanh toán tốt.
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
Ngoài việc xem xét các thành tích đáng biểu dương của công ty trong năm 2013
vừa rồi, ta cũng cần nhìn lại những điều chưa đạt được và cần khắc phục ngay khi
bước sang năm 2014.
Thứ nhất, công ty sử dụng chiến lược vốn thận trọng, sử dụng một phần nguồn
vốn dài hạn cho TSNH. Điều này tuy rủi ro thanh toán thấp nhưng sẽ làm tăng chi phí
sử dụng tiền, từ đó làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh và sẽ làm giảm lợi nhuận
cho công ty. Công ty cần xem xét và so sánh chi phí sử dụng tiền với lợi ích có được
từ chiến lược vốn này. Từ đó công ty sẽ chọn được chiến lược vốn phù hợp nhất. Ta có
Thang Long University Library
65
thể thấy, nguồn vốn dài hạn dùng để đầu tư TSNH là rất lớn trong khi công ty không
sử dụng hết sẽ gây lãng phí. Công ty nên giảm khoản nguồn vốn dài hạn đầu tư cho
TSNH.
Thứ hai, trong năm 2013, công ty đã chú ý tới việc đầu tư thêm phương tiện, máy
móc thiết bị phục vụ cho công tác bán hàng và quản lý, mở rộng quy mô kinh doanh
nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên mức
tăng còn rất ít, làm vốn đầu tư cho TSDH của công ty tăng nhưng không đáng kể, chưa
mang lại hiệu quả cao. Mức tăng tuyệt đối của doanh thu còn thấp do đó làm cho tốc
độ luân chuyển vốn có tăng nhưng không đáng kể.
Thứ ba, thời gian thu nợ trung bình của công ty trong năm 2013 tuy đã giảm
nhưng vẫn ở mức cao, thể hiện sự quản lý yếu kém trong quản lý công nợ. Công ty nên
đẩy nhanh thời gian thu nợ trung bình, sẽ giúp giảm chi phí.
Thứ tư, hàng tồn kho của công ty tăng liên tục và luôn ở mức cao. Điều này giúp
công ty luôn đủ hàng để hoạt động tốt cũng như ứng phó được với các thay đổi bất
thường của thị trường. Tuy nhiên, hàng tồn kho sẽ mất nhiều thời gian mới có thể luân
chuyển hết nên dễ bị ứ đọng, làm tăng chi phí lưu kho.
Thứ năm, thời gian quay vòng tiền của công ty tuy có giảm những vẫn ở mức cao
so với các công ty cùng ngành, làm tăng chi phí sử dụng tiền.
Xuất phát từ thực trạng các vấn đề nêu trên. Công ty cần nhìn nhận và đánh giá
lại hoạt động của mình trong việc quản lý vốn kinh doanh năm vừa qua. Đồng thời có
những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao doanh thu cùng lợi nhuận sau thuế hơn nữa
trong năm 2014 sắp tới, luôn hướng tới mục tiêu cốt lõi là tăng lợi nhuận và giá trị tài
sản cho công ty. Để góp phần vào việc khắc phục nhược điểm này, tiếp sau đây ở
Chương III, em cũng xin được đóng góp một số ý kiến và nhận xét để dẫn tới các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty. Hy vọng sẽ giúp đỡ được Ban giám
đốc công ty nâng cao thành tích kinh doanh hơn nữa trong những năm tiếp theo.
66
PHẦN 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG
TY TNHH THƢƠNG MẠI NET IT
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH Thƣơng mại NET IT
3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế
Toàn cầu hoá và hội nhập là quá trình vận động mang tính hệ thống và khách
quan trên phạm vi toàn cầu, bao trùm tất cả các mặt đời sống kinh tế- xã hội của các
quốc gia trên toàn thế giới. Hiện tại, Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO,
điều này đánh dấu một bước phát triển cao hơn trong quá trình hội nhập- đây là kết
quả tất yếu khi mà quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi mặt, tác
động tới toàn bộ sự phát triển của mỗi quốc gia. Trục cốt lõi của xu thế toàn cầu hóa
đa diện này là toàn cầu hóa về kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra hết sức mạnh
mẽ trên các lĩnh vực sản xuất, thương mại, đầu tư, tài chính... Nền sản xuất thế giới
ngày càng mang tính toàn cầu với sự phân công lao động quốc tế hiện đại, tính tuỳ
thuộc lẫn nhau về kinh tế ngày càng tăng lên, tính độc lập kinh tế của mỗi quốc gia sẽ
trở nên tương đối. Không một nước nào, dù đó là siêu cường kinh tế, có thể phát triển
một cách biệt lập. Tự do hoá thương mại, đầu tư và tài chính là một xu thế khách quan,
chứa đựng những yếu tố thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển, đồng thời luôn tiềm ẩn
những yếu tố bất ổn: Khủng hoảng tài chính, khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng môi
trường, khủng hoảng văn hóa... Trong điều kiện của bất kỳ loại khủng hoảng nào, thì
kẻ thua thiệt nhất vẫn luôn là các nước có cấu trúc kinh tế kém bền vững (cứng nhắc,
cấu trúc yếu) và kém nhạy cảm với những thay đổi đột biến.
Thế giới hội nhập đang và sẽ chứng kiến những tiến bộ thực sự có ý nghĩa về
công nghệ thông tin và phát triển cơ cấu thông tin quốc gia; về công nghệ vật liệu mới;
về công nghệ sinh học. Và kết quả là loài người đang tiến tới ngưỡng cửa của xã hội
thông tin- tri thức.
Xã hội thông tin toàn cầu và sự phát triển của nền kinh tế tri thức mở ra cho các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam những cơ hội tiếp cận và tiếp nhận những
thành quả của tiến bộ khoa học công nghệ để xây dựng những ngành nghề mới có hàm
lượng kỹ thuật và tri thức cao, đồng thời cũng đặt ra những thách thức về vốn, đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề cao để xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin. Nhiều
thay đổi đang diễn ra, từ khái niệm đến phương châm hoạt động, từ phương thức tư
duy, ra quyết định đến phương thức học tập. Trong khi đó, thời gian vật chất của con
người lại giới hạn. Mỗi cá nhân muốn tồn tại và phát triển, phải học tập thường xuyên
và phải thích nghi cao độ với những biến động thường xuyên. Vì vậy, xã hội thông tin
Thang Long University Library
67
mới phải hướng tới học tập thường xuyên, trong đó nền giáo dục phải là một hệ thống
mở, đa dạng, linh hoạt, hiện đại.
Xu thế hướng tới xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức sẽ làm đổi thay sâu sắc
diện mạo xã hội: Làm thay đổi phương thức làm việc, học tập và giải trí của con
người; thay đổi mối quan hệ giữa cá nhân và Nhà nước; thay đổi các phương thức
thương mại quốc tế cũng như các phương tiện sản xuất trong nền kinh tế; và về lâu dài
sẽ làm thay đổi các đặc tính văn hoá- giáo dục đã hình thành qua nhiều thế kỷ.
3.1.2. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH Thƣơng mại NET IT
Trong suốt thời gian qua công ty TNHH Thương Mại NET IT luôn luôn chú
trọng việc xây dựng và phát triển để ngày càng hoàn thiện hơn về uy tín, chất lượng
phục vụ nhằm đem lại cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, giá cả cạnh tranh
nhất.
Công ty TNHH Thương Mại Net It có quan hệ đối tác với hầu hết các công ty có
uy tín trong lĩnh vực CNTT trong nước, đặc biệt trong đó là các công ty có uy tín tại
các khu vực thành phố, thị xã của các tỉnh thành. Qua đó, công ty TNHH Thương Mại
Net It đang ngày càng thiết lập được khả năng phục vụ khách hàng chu đáo hơn cả về
việc cung cấp hàng hoá lẫn dịch vụ hậu mãi sau bán hàng.
Định hướng phát triển của công ty TNHH Thương Mại Net It là:
Tích cực đẩy mạnh việc quảng bá hình ảnh của công ty và sản phẩm đến người
tiêu dùng bằng sự nỗ lực không ngừng nghỉ của tập thể ban lãnh đạo và nhân viên.
Giữ vững và phát huy được xu hướng phát triển hiện nay của công ty cả về
doanh số và nhân lực.
Tăng cường đào tạo, phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ cán bộ công nhân
viên nhằm ngày càng tăng cường được hàm lượng công nghệ trong công việc, cải thiện
được năng suất và hiệu quả công việc ngày càng tốt hơn.
Củng cố và hoàn thiện thêm hệ thống các văn phòng, đại lý để ngày càng mang
lại cho khách hàng sự phục vụ chu đáo hơn.
Đầu tư, nghiên cứu và phát triển phần mềm.
Nhằm phục vụ mục tiêu của công ty là trở thành một trong những công ty hàng
đầu trong lĩnh vực CNTT tại Việt Nam; trở thành sự lựa chọn số một đối với người
tiêu dùng nhờ vào khả năng cung cấp hàng hoá và khả năng chăm sóc khách hàng.
Nâng cao được mức sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty - dần mang lại một
thu nhập ổn định đáp ứng được nhu cầu cuộc sống. Thực hiện tốt chính sách thu hút
nhân tài vào làm việc, cống hiến cho ngành CNTT và xã hội.
68
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thƣơng Mại
Net It
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế, việc bảo toàn vốn kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp. Qua kết quả phân tích ở chương II, ta thấy được các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh nói chung, VLĐ và VCĐ nói riêng cũng như khái quát tình
hình tài chính của công ty trong năm qua. Trên cơ sở những mục tiêu, định hướng phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm tới và những mặt còn tồn
tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong những năm
qua như đã phân tích trên đây, em xin được đưa ra một số giải pháp mang tính chất
tham khảo và xây dựng, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty
cũng như góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong những năm tới.
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Dựa vào bản phân tích tài chính trên, ta có thể thấy hiệu suất sử dụng VCĐ và
hiệu quả sử dụng VCĐ rất cao. Tuy nhiên, điều này có được là do vốn đầu tư cho
TSCĐ còn quá ít, các năm qua đều nhỏ hơn 30 triệu và được liệt vào danh mục TSDH
khác. Thể hiện công ty chưa chú trọng đầu tư vào trang thiết bị phục vụ kinh doanh.
Điều này ảnh hưởng khá lớn tới chất lượng làm việc và năng suất của nhân viên.
Công ty nên tăng khoản vốn đầu tư cho TSCĐ như:
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng: mở rộng quy mô văn phòng trưng bày sản phẩm cũng
như văn phòng làm việc rộng rãi, khang trang.
Đầu tư vào máy móc, trang thiết bị: tăng số lượng bàn ghế, máy tính cho nhân
viên, lắp đặt thêm một số máy tính có cấu hình cao phục vụ công việc kiểm tra hàng
hóa, nghiên cứu sản phẩm mới.
Tăng cường quản lý nhân viên: sử dụng máy chấm công bằng vân tay, dùng thẻ
từ cho nhân viên để phân cấp các khu vực làm việc khác nhau.
Giám sát hàng hóa: Lắp đặt hệ thống camera giám sát kho hàng, sử dụng mã
code cho từng loại sản phẩm để có thể kiểm tra số lượng hàng nhanh chóng và chính
xác.
Để có thể tăng chất lượng làm việc, tăng doanh thu, mang lại nhiều lợi nhuận cho
công ty.
Thang Long University Library
69
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
3.2.2.1. Hàng tồn kho
Có thể thấy, trong những năm gần đây, việc dự trữ hàng tồn kho của công ty luôn
ở mức cao. Mức dự trữ hàng tồn kho cao không hoàn toàn tốt bởi vì dự trữ nhiều sẽ
làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm. Vì vậy, khi xác định nhu cầu của các khách hàng
mục tiêu, công ty nên xác định mức dự trữ hàng tồn kho sao cho phù hợp. Vì khi giải
quyết được số hàng tồn kho, công ty sẽ giảm đi một khoản chi phí lưu kho đồng thời
tránh được tình trạng tồn hàng với số lượng lớn, gây thiệt hại về vốn cho doanh
nghiệp.
Để tránh được tình trạng lượng hàng tồn kho ở mức quá cao, công ty cần kiểm kê
chi tiết từng mặt hàng tồn kho, xác định nguyên nhân và có biện pháp dứt điểm các
mặt hàng tồn đọng trong thời gian dài. Để xác định nhu cầu chính xác của hàng tồn
kho, công ty nên sử dụng mô hình EOQ.
Ngoài ra, công ty nên sử dụng chính sách tài chính nới lỏng nhằm thu hút khách
hàng mua nhiều, mua với số lượng lớn, giảm thiểu lượng hàng tồn kho. Tuy nhiên,
công ty cũng phải cân nhắc đến khả năng thanh toán của khách hàng, đề phòng nguy
cơ khách hàng không thanh toán được.
3.2.2.2. Các khoản phải thu
Dựa vào phân tích tài chính trên đây, có thể thấy các khoản phải thu của công ty
đang ở mức tương đối cao. Điều này đồng nghĩa với việc công ty đang bị các đối
tượng khác chiếm dụng vốn. Việc gia tăng các khoản phải thu không hoàn toàn có hại
đối với công ty, bởi các khoản phải thu này càng cao chứng tỏ rằng: công ty thu hút
được nhiều khách hàng, bán được nhiều sản phẩm, làm gia tăng lợi nhuận của công ty.
Vì vậy, công ty nên có giải pháp điều chỉnh lại các khoản công nợ đối với từng đối
tượng khách hàng để giảm tối thiểu các khoản phải thu cho công ty.
Trong năm 2014, công ty nên sử dụng dịch vụ thu hộ, dịch vụ này sẽ giúp doanh
nghiệp thu nợ nhanh, hiệu quả. Dịch vụ thu hộ có tác dụng như một nhân viên quản lý
khoản phải thu của doanh nghiệp, giúp theo dõi, thu tiền, tất toán các khoản, thông báo
với khách hàng về tình trạng thu tiền.
Công ty nên sử dụng phương thức chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích
khách hàng trả nợ nhanh hơn, góp phần tích cực vào việc thu hồi vốn bị chiếm dụng,
giảm áp lực vốn cho doanh nghiệp. Đối với phần trăm chiết khấu thanh toán dành cho
khách hàng, công ty cần xem xét kĩ chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Bởi chiết khấu
thanh toán sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, nhờ đó mà tốc độ thu hồi nợ
của công ty tăng nhanh, kì thu tiền bình quân của công ty cũng sẽ được giảm xuống.
70
Bên cạnh đó có chế độ khen thưởng cho cán bộ công nhân viên tích cực trong
công tác thu hồi nợ. Đặc biệt, xem xét kỹ khả năng thanh toán của khách hàng, theo
dõi tình hình công nợ của đơn vị trực thuộc. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn
một cách hiệu quả hơn.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.2.3.1. Tăng doanh thu
Thị trường:
Công ty phải tăng cường tìm hiểu thị trường, bám sát, nắm bắt nhu cầu khách
hàng về các loại sản phẩm của công ty. Muốn vậy, công ty phải tổ chức tốt công tác
điều tra, nghiên cứu thị trường. Điều này giúp công ty tìm được những thị trường tiềm
năng, hiểu được tâm lý khách hàng, dự báo tốt sức mua của thị trường cũng như các
đối thủ cạnh tranh để từ đó có thể xây dựng các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hiệu quả.
Thời gian qua, công tác điều tra thị trường của công ty chưa được coi trọng. Tuy
nhiên, trong điều kiện kinh doanh hiện nay, công ty không thể tiếp tục coi nhẹ công tác
này. Công ty nên có kế hoạch nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh, công tác nghiên cứu
thị trường thời gian tới phải trở thành hoạt động chính thức và thường xuyên trong
công ty. Công ty có thể lập một nhóm điều tra riêng, hoặc thuê một công ty khác,
chuyên nghiệp trong lĩnh vực này.
Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm:
Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng, nó là cầu nối giữa nhà sản
xuất và người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng tiếp xúc trực tiếp với các sản phẩm của
công ty. Tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ sản phẩm sẽ đảm bảo tính liên tục của quá
trình lưu thông, góp phần mở rộng thị trường, làm tăng uy tín và khả năng cạnh tranh
cho công ty.
Mạng lưới bán hàng của công ty hiện chủ yếu phân bố tại Hà Nội. Do đó, công
tác tổ chức bán và phân phối sản phẩm chưa tốt, sản phẩm chưa được giới thiệu đến
tay người tiêu dùng, nhất là các tỉnh thành xa Hà Nội. Vì vậy, trong thời gian tới, công
ty cần hoàn thiện và phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
Việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm cần được tiến hành cụ thể, như sau:
Công ty nên mở thêm cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Tìm địa điểm thuận lợi cho việc
đặt cửa hàng, chủ yếu là ở những nơi đông dân cư và các văn phòng, đường đi lại
thuận tiện. Nhân viên giới thiệu sản phẩm phải có thái độ niềm nở, phục vụ nhiệt tình,
thường xuyên lắng nghe và lấy ý kiến khách hàng.
Thang Long University Library
71
Quảng cáo xúc tiến bán hàng, chào hàng:
Quảng cáo là một hình thức giới thiệu sản phẩm, làm cho người tiêu dùng biết
đến sản phẩm của công ty mình. Để làm tốt công tác quảng cáo, công ty cần dành
riêng một khoản ngân sách nhất định. Việc lựa chọn phương tiện quảng cáo cũng hết
sức quan trọng. Công ty có thể đăng quảng cáo lên các diễn đàn CNTT.
Ngoài ra, công ty còn cần thường xuyên chào hàng tới các khách hàng ở tỉnh lẻ.
Thường xuyên về các địa phương khảo sát cũng như chào hàng là một phương thức
tốt, dễ gây nhiều thiện cảm với khách hàng. Từ đây, công ty có thể quảng bá sản phẩm
cũng như thương hiệu của công ty mình.
Chính sách giá cả:
Công ty nên có chính sách giá cả rõ ràng và thích hợp đối với từng loại khách
hàng, đảm bảo tính công bằng giúp cho việc thu hồi các khoản phải thu khách hàng dễ
dàng và nhanh chóng. Việc xác định từng loại khách hàng có thể dựa vào các chỉ tiêu
sau:
Khách hàng quen hay khách hàng mới
Khả năng tài chính của khách hàng
Uy tín của khách hàng
Khối lượng hàng hóa mà khách hàng đã từng mua bán với công ty trước đây.
Hiện nay, các khoản giảm giá và chiết khấu chưa được công ty áp dụng một cách
có hiệu quả, chưa khuyến khích được khách hàng. Do đó còn để khoản phải thu khách
hàng lớn. Vì vậy, cần xác định mức lợi ích có thể tiết kiệm được từ tiêu thụ được nhiều
hàng hóa và thanh toán nhanh. Bên cạnh việc áp dụng linh hoạt các chính sách thì
công ty cũng nên có biện pháp phạt đối với các khách hàng không đúng hạn.
3.2.3.2. Tiết kiệm chi phí
Giá vốn hàng bán:
Qua phân tích tình hình tài chính, ta có thể thấy, mặc dù doanh thu của công ty
lớn nhưng do giá vốn hàng bán cao nên lợi nhuận ròng của công ty không cao. Biện
pháp để giảm chi phí và giá vốn hàng bán là công ty phải có chính sách quản lý chi phí
bán hàng. Thêm vào đó để giảm giá vốn các mặt hàng công ty cần tìm thêm các nhà
cung cấp mới để chủ động về nguồn hàng, để mua với giá thấp hơn.
Bên cạnh đó, công ty cần áp dụng các biện pháp sau:
Đảm bảo vận chuyển hàng hóa an toàn
Tiết kiệm chi phí bao bì
72
Rút ngắn thời gian vận chuyển hàng hóa
Giảm chi phí tồn kho.
Chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Do quá trình giao nhận gắn liền với vận tải nên việc biến động của giá xăng dầu
cũng ảnh hưởng tới chi phí vận chuyển của công ty. Bên cạnh đó, công ty nên có biện
pháp vận chuyển hàng hóa nhanh để giảm chi phí thuê kho. Công ty nên tìm những
nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển đảm bảo uy tín và chất lượng.
Ngoài ra, công ty cũng cần giảm chi phí bán hàng. Việc nhận đơn đặt hàng và
giao mẫu đặt hàng cho khách qua mạng sẽ giảm được các chi phí đi lại và ít sai sót.
Cuối cùng là biện pháp giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là khoản chi phí
phản ánh những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Vì vậy,
nó cũng là một trong những chi phí quan trọng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công
ty. Vì vậy công ty cần xây dựng ý thức tiết kiệm, giảm thiểu tốt đa các khoản chi phí
không thật sự cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, lên kế hoạch tài
chính chi tiết, rõ ràng.
3.2.3.3. Nâng cao uy tín và chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh của công ty
Trong điều kiện kinh tế như hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực buôn bán thiết bị văn phòng, linh kiện điện tử và các sản phẩm CNTT. Do đó,
sự cạnh tranh trên thị trường này là vô cũng gay gắt. Để có thể tận dụng nhiều cơ hội
kinh doanh, công ty cần phải có những giải pháp nâng cao hơn nữa uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường. Khi đã có uy tín và tạo dựng hình ảnh tốt thì việc mở rộng thị
trường của công ty không phải là điều quá khó.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần phải các định chiến lược giá cả
hợp lý, linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại sản phẩm. Đối
với những khách hàng quen thuộc, công ty nên giảm giá và có chính sách khuyến
khích vào từng thời điểm, mục tiêu của doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường kinh
doanh. Tuy nhiên, việc mở rộng thị trường và nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm
không phải thực hiện trong thời gian ngắn, mà đòi hỏi sự kiên trì và quyết tâm của
công ty. Hơn nữa, điều này cũng đồng nghĩa với việc công ty sẽ phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn để khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
3.2.4. Giải pháp về công tác quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên
Công ty luôn coi việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố trọng tâm, cốt lõi, là tài
sản quý giá trong việc xây dựng và phát triển công ty. Công ty cần có những chính
sách mới nhằm thu hút nhân tài, những cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Đồng thời
Thang Long University Library
73
tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, đào tạo về mặt chuyên
môn nghiệp vụ cũng như nâng cao tay nghề và trình độ hiểu biết của những nhân viên
phụ trách mảng kỹ thuật, tăng cường đào tạo chuyên môn cho CBNV.
Công ty nên tăng cường công tác phát triển nguồn nhân lực trong dài hạn. Bên
cạnh việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho CBNV thì công ty cũng cần chú
trọng phát triển các kĩ năng mềm rất cần thiết cho CBNV như kĩ năng làm việc nhóm,
kĩ năng giao tiếp với khách hàng, kĩ năng đàm phán trong kinh doanh. Đây là những
kĩ năng có vai trò bổ trợ rất hữu hiệu cho các CBNV trong công việc kinh doanh, đặc
biệt trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như hiện nay.
Bên cạnh đó, cần có chế độ khen thưởng kịp thời những tập thể hoặc cá nhân làm
việc có hiệu quả và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đồng thời chú trọng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân viên để họ yên tâm công tác.
Vừa rồi em đã mạnh dạn đưa ra đóng góp của mình về một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty TNHH Thương Mại Net It
trong năm 2014 sắp tới. Hy vọng rằng sự sáng suốt của Ban Giám đốc cùng với sự nỗ
lực, quyết tâm và đoàn kết của toàn bộ công nhân viên trong công ty, những năm tiếp
theo công ty sẽ thu được nhiều kết quả cao hơn, vươn lên khẳng định vị thế của mình
trên thị trường, góp phần vào công cuộc hội nhập, xây dựng và phát triển kinh tế- xã
hội của đất nước, giúp đưa cái tên Việt Nam ra thế giới.
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường, với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc sử
dụng vốn hợp lý và hiệu quả luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, huy động vốn đủ để sản xuất kinh doanh đã là một bài toán khó, song làm thế
nào để sử dụng có hiệu quả số vốn ấy lại càng khó hơn nhiều. Bởi vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đến sự thành bại của
doanh nghiệp.
Qua thời gian ngắn ngủi tiếp xúc và tìm hiểu về tình hình hoạt động của công ty
TNHH Thương Mại Net It, em nhận thấy rằng đây là công ty có quy mô nhỏ, vốn khởi
điểm ít nhưng bằng những sản phẩm- dịch vụ chất lượng, giá thành hợp lý của mình đã
tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường. Do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên
trong năm 2011 công ty làm ăn có phần kém hiệu quả. Nhưng trong năm 2012, 2013
với uy tín và kinh nghiệm hiện có trên thị trường, công ty đã nhanh chóng có những
bước chuyển lớn và cải thiện được hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn nói riêng, và em tin chắc rằng công ty sẽ tiếp tục ngày càng khẳng định được vị
thế của mình trên thị thường.
Đồng thời, qua khóa luận này em đã đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục
những hạn chế, thiếu sót, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như
hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Tuy nhiên thời gian tiếp xúc với
thực tế có hạn, hiểu biết trong lĩnh vực còn nhiều hạn chế, vì vậy những phân tích
trong đề tài này không tránh khỏi có những sai sót. Em rất mong nhận được những
nhận xét, đánh giá của các thầy cô để giúp em có thể hoàn thiện kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tế- quản lý trường Đại học
Thăng Long cùng tập thể cán bộ phòng Tài chính- Kế toán công ty TNHH Thương
Mại Net It, đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn- Th.S Nguyễn
Hồng Nga đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Lưu Thị Hương (2010), Tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Đại
học Kinh tế quốc dân.
2. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm (2010), Tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản
Tài chính
3. PGS.TS Phạm Quang Trung (2009), Quản trị Tài chính doanh nghiệp, nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
4. PGS.TS Vũ Công Ty (2008), Tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Tài
chính.
5.
nghe-viet-nam-voi-nhung-thach-thuc-khi-hoi-nhap
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18593_3316.pdf