Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản ,thường xuyên và là một trong hai nghiệp vụ quan trọng nhất của bất kỳ một Ngân hàng thương mại nào .Quy mô ,chất lượng huy động vốn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại nói riêng và khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế nói chung .Vì vậy ,việc nhà nước tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển cũng đồng thời cũng là biện pháp đẩy mạnh sự phát triển nền kinh tế. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay đang dần thu hẹp, hạn chế do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu vẫn là do ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới làm cho nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng tăng. Do vậy, làm thế nào dể tăng cường hiệu quả công tác huy động vốn trong Ngân hàng đảm bảo số lượng và chất lượng nguồn vốn luôn là vấn đề rất được quan tâm hiện nay.
74 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3332 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với khách hàng ,cho nên trong thời gian qua lượng khách hàng của chi nhánh đã tăng lên khá cao.
- Chính sách khách hàng ngày càng được Chi nhánh quan tâm hơn. Thông qua việc chăm sóc chu đáo hơn đối với các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu của ngân hàng thông qua việc cung cấp miễn phí thêm các tiện ích cho sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, bao thanh toán...Qua đó đã tạo được rất nhiều mối quan hệ bền vững với các khách hàng lớn và tạo được uy tín trong lòng khách hàng.
-Không chỉ huy động vốn, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cung phát triển mạnh như dịch vụ thanh toán ,dịch vụ phát hành thẻ , dich vụ rút tiền tự động(ATM) …. cũng hoạt động mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng .
Những kết quả đạt được nêu trên là do Ngân hàng SeAbank –Đà Nẵng đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả và không ngừng nâng cao về trình độ, tổ chức lãnh đạo, kỹ năng nghiệp vụ và tiềm lực tài chính Ngân hàng .Hệ thống Ngân hàng đã được hiện đại hoá với những chương trình phát triển công nghệ thông tin, mạng thanh toán, nâng cao vai trò quản lý, thanh tra, kiểm soát, Ngân hàng vừa đảm bảo tính độc lập tự chủ trong kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng khác trên địa bàn, từng bước thích nghi với cơ chế thị trường, vừa giữ an toàn về nguồn vốn ,bảo vệ lợi ích của khách hàng và lợi ích của Ngân hàng.
2.3.2.Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân.
2.3.2.1 Hạn chế .
Qua tìm hiểu ,nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại SeAbank-Đà Nẵng , cho thấy Chi nhánh mặc dù đã đạt được một số kết quả rất đáng mừng ,nguồn vốn ngân hàng tăng lên góp phần tăng khả năng cung ứng vốn đối với nền kinh tế, nhưng việc thực hiện chính sách và công tác huy động vốn tại Chi nhánh vẫn còn gặp những khó khăn trở ngại và những hạn chế cần khắc phục, sự hạn chế đó có thể xem xét trên một số mặt sau đây:
- Thứ nhất, Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh còn chưa hợp lý . Tuy rằng tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động nhưng so với các ngân hàng khác lượng vốn huy động từ nguồn này của ngân hàng lại không bằng .Tiền gửi dân cư có độ ổn định cao và là nguồn chính dể tiến hành hoạt động cho vay do vậy Chi nhánh cần chú ý khai thác nguồn này, vì nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư còn rất dồi dào. về thời hạn, nguồn vốn không kỳ hạn vẫn còn khá cao so với nguồn vốn có kỳ hạn, nguồn vốn ngoại tệ mặc dù có tăng trưởng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn tại Chi nhánh.
- Thứ hai, Lãi suất (chi phí) huy động chưa thực sự hấp dẫn ,Mức độ hấp dẫn của các hình thức huy động vốn còn thấp .Mức chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào của Chi nhánh trong thời gian qua chưa hợp lí . Điều này cần phải được chú trọng nhiều hơn bởi nếu quá chú trọng vào lãi suất đầu vào thì khả năng huy đông kém .Các hình thức huy động vốn còn mang tính chất cổ truyền,nhiều các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng được đưa ra nhưng chưa được chú trọng đúng mức chủ yếu vẫn là kiểu gửi tiền truyền thống.
- Thứ ba, Công tác luân chuyển vốn còn chậm: Trong điều kiện hiện nay, Ngân hàng SeAbank-Đà Nẵng đã đưa hình thức thanh toán điện tử vào áp dụng và triển khai trên hầu hết các Chi nhánh, từ đó làm tăng tốc độ chuyển vốn của ngân hàng trong hệ thống. Tuy nhiên khi thanh toán ra ngoài hệ thống vẫn còn ách tắc và phải luân chuyển lòng vòng làm cho tốc độ luân chuyển vốn ngoài hệ thống còn chậm.
- Thứ tư, Cán bộ nhân viên. Trong Chi nhánh hầu hết đã qua đào tạo (trình độ đại học vào trên đại học cao ) tuy nhiên trong quá trình làm việc tại ngân hàng các cán bộ nhân viên rất ít được đào tạo thêm về chuyên môn kỹ năng nghiệp vụ mới của ngân hàng ,hoặc nếu có đào tạo cũng với số lượng rất ít nên rất khó khăn trong công tác tiếp xúc ,hướng dẫn khách hàng về các sản phẩm dịch vụ mới .
-Thứ năm , Mức độ trang bị cở sở vật chất chưa cao. Về cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng măc dù trong những năm qua đã có sự đầu tư đáng kể song vẫn có những hạn chế nhất định. Nhiều trang thiết bị của ngân hàng tuy đã cũ nhưng vẫn chưa được đổi mới.
- Và cuối cùng, Trình độ công nghệ ngân hàng. Chi nhánh đã áp dụng nhiều thành tựu của khoa học công nghệ vào hoạt động của ngân hàng , nhưng nhìn chung còn có nhiều hạn chế so với các ngân hàng thương mại khác. Các dịch vụ, phương tiện thanh toán, các tiện ích mà Chi nhánh cung cấp cho khách hàng song quy mô còn nhỏ và chưa thực sự được quan tâm đúng mức, như dịch vụ rút tiền tự động đã áp dụng rất lâu nhưng quy mô và phạm vi còn nhỏ chưa mở rộng trên khắp địa bàn như một số ngân hàng khác.
2.3.2.2 Nguyên nhân.
Hoạt động ngân hàng luôn là một hoạt động vô cùng nhạy cảm với những biền động bên ngoài: những thay đổi từ phía khách hàng, thay đổi do môi trườngkinh tế, do đối thủ cạnh tranh….Hay các nhân tố bên trong : chính sách ,mạng lưới hoạt động …dù rất nhỏ nhưng cũng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
a. Khách quan
- Trước hết ta nói đến môi trường kinh doanh :Tình hình kinh tế xã hội trong khu vực và trên thế giới còn nhiều bất ổn.Do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên thị trường tiền tệ và tài chính quốc tế diến biến phức tạp, đầu tư nước ngoài có sự giảm sút nghiêm trọng. Nền kinh tế Việt Nam. Thị trường tài chính tiền tệ ở Việt Nam hoạt động chưa có hiệu quả, thị trường bất động sản diễn biến phức tạp và chứa đựng nhiều bất ổn. Thị trường chứng khoán tuy rằng cũng gặp ảnh hưởng chung từ nền kinh tế nhưng đây vẫn là thị trường tiềm năng với nguồn đầu tư khá lớn vì vậy trong thời gian qua các nhà đầu tư đã hạn chế nhưng nguồn vốn được chuyển vào ngân hàng lại có thời hạn ngắn hoặc không thời hạn để chờ nền kinh tế phục hồi có thể đầu tư bất cứ lúc nào. Mặt khác nhiều hoạt động kinh tế, đầu tư phát triển cần nguồn vốn lớn để phục hồi sau khủng hoảng , gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn không kịp thời gian. Những nhân tố đó làm giảm đáng kể việc mở rộng thị trường tín dụng. Thị trường tín dụng không mở rộng được sẽ gây ứ đọng vốn và làm ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách huy động vốn các ngân hàng thương mại trong đó. Hơn nữa tình hình kinh tế như vậy gây tác động không nhỏ tới tâm lý khách hàng, và do đó họ một là gửi tiền ngắn hạn, hai là tích trữ tiền mặt hoặc ngoại tệ hay vàng , như vậy làm cho cơ cấu nguồn vốn Ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và nhất quán, các văn bản luật còn nhiều bất cập, không phù hợp với thực tế. Trong thời gian qua các ngân hàng trên địa bàn đều bị quản lí khá chặt ,buộc phải tuân theo một số quy định của nhà nước nhằm bình ổn thị trường .Mặt khác hoạt động ngân hàng là hoạt động liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhất là việc thực hiện chính sách huy động vốn.
- Thị trường tài chính trong nước chưa thực sự phát triển, hiện nay tuy đã có thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường chứng khoán nhưng quy mô và hiệu quả của nó mang lại cho nền kinh tế chưa cao, nhất là thị trường chứng khoán tuy rằng nhiều nhà đầu tư bỏ vốn mình vào nhưng chỉ mang tính chất lướt song chứ chưa hẵn là đầu tư lâu dài nên chưa trở thành kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế.
- Toạ lạc trên địa bàn có nền kinh tế sôi nổi nên có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Với sự cạnh trạnh gay gắt giữa các NHTM, các TCTD, TCTC ngày càng quyết liệt, nên phần nào gây khó khăn tới hoạt động của Chi nhánh .Do chỉ mới xuất hiện trên địa bàn trong thời gian ngắn so với Ngân hàng thương mại từ lâu đời (như Agribank ,DongAbank..) khả năng cạnh tranh chưa cao.
-Tâm lý khách hàng cũng là một khó khăn cho ngân hàng. Người dân còn chưa quen với các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, hay là cất trữ tiền mặt an toàn hơn so với gửi tiền tại ngân hàng. Vì vậy đây cũng là khó khăn chung mà các ngânhàng ở nước ta còn mắc phải.
Song song với việc huy động vốn, Chi nhánh cũng hết sức chú ý đến việc sử dụng vốn: cho vay, đầu tư… Huy động vốn tạo cơ sở cho sử dụngvốn và sử dụng vốn lại là điều kiện dể thúc đẩy huy động vốn. Nâng cao việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả sẽ giúp cho Chi nhánh tang cường huy động vốn và làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng lên
b. Chủ quan.
Tuy những yếu tố khách quan ảnh hưởng không nhỏ đến ngân hàng ,nhưng đối với ngân hàng yếu tố chủ quan mới quyết định được sự phát triển của ngân hàng trong tương lai .Muốn phát triển ngân hàng cần có những biện pháp khắc phục những nguyên nhân chủ quan còn tồn tại như:
-Là một chi nhánh mới thành lập trong thời gian gần đây cho nên niềm tin và uy tín của ngân hàng với khách hàng còn hạn chế, sự hiểu biết về Chi nhánh của khách hàng còn chưa cao. Tuy nhiên ngân hàng vẫn chưa chú trọng tạo dựng uy tín của mình.
-Các công cụ huy động vốn chưa thực sự tốt . Chi nhánh chưa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo mặc dù đã áp dụng một số biện pháp như : Quảng cáo trên báo, đặt biển quảng cáo xong vẫn chưa có hiệu quả. Chi nhánh ít chủ động trong công tác huy động vốn. Hiện nay ngân hàng vẫn chỉ chờ khách hàng đến gửi tiền mà rất ít chủ động .Các phương thức nhận tiền gửi còn đơn giản Chính sách tiết kiệm cứng nhắc, chưa phù hợp với thực tế, các hình thức dịch vụ khác còn nghèo nàn, chưa được đưa vào sử dụng , dẫn đến cơ cấu vốn chưa hợp lý .Lãi suất tiết kiệm tuy được điều chỉnh song chậm thay đổi so với sự thay đổi của giá cả trong nền kinh tế thị trường,
- Mạng lưới hoạt động ngày càng mở rộng , Ngân hàng luôn cố gắng nâng cao chất lượng cơ sở vật chất .Tuy nhiên, do chi phí mở rộng phạm vị hoạt động khá cao khiến ngân hàng phải cần nhắc hoặc đôi khi có sự cố về cở sở vật chất của ngân hàng khiến gặp trở ngại khi giao dịch hoặc không rút được tiền từ máy ATM... khiến khách hàng không hài lòng với Ngân hàng.
-Công nghệ ngân hàng mặc dù được ứng dụng đầu tư, Chi nhánh đã triển khai lắp và cài đặt các phần mềm phục cụ cho việc thanh toán, chuyển tiền điện tử, thanh toán liên hàng, cùng một số phần mềm khác đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng như nhập lương vào tài khoản, thanh toán các loại phí,… song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
-Chính sách khách hàng chưa phù hợp, chưa thực sự phát huy hiệu quả .Một số các chính sách khách hàng được đề ra những không được sử dụng hay hiệu quả không cao do vậy chưa tạo được ấn tượng và lôi kéo khách. Cho nên, mặc dù có sự nỗ lực rất lớn trong công tác huy động vốn nhung tỷ lệ tiết kiệm từ dân cư vẫncòn rất thấp.
-Nhân viên làm việc tại Ngân hàng SeAbank –Đà Nẵng chủ yếu được tuyển dụng từ sinh viên các trường đại học, nhân viên trẻ có trình độ và năng lực nhưng kinh nghiệm còn thiếu, chưa được cọ sát nhiều.
Sau hơn 7 năm trưởng thành và phát triển, tuy thời gian chưa dài nhưng những thành quả đạt được là rất lớn và cần phát huy tốt hơn, bên cạnh đó là những mặt còn hạn chế do yếu tố khách quan,hay do yếu tố chủ quan cần nhanh chóng khắc phục .Bước sang một thời kì phát triển mới của nền kinh tế, xuất phát từ những yêu cầu của nền kinh tế trong nước, yêu cầu hội nhập ở khu vực, Ngân hàng SeAbank- Đà Nẵng phải tiếp tục đổi mới, phát triển nhanh hơn nữa các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, để trở thành một Ngân hàng then chốt
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á – ĐÀ NẴNG.
3.1. Định hướng phát triển tại NHTMCP Đông Nam Á – Đà Nẵng.
Đối với một Ngân hàng ,huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ là hai nghiệp vụ quan trọng nhất đối với sự tồn tại và phát triển . Mặc dù ngân hàng đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng vẫn còn có những hạn chế cần được khắc phục để tăng cường công tác huy động vốn của mình.Nhằm đạt được những kết quả tốt nhất trong thời gian tới Ngân hàng cần có những định hướng rõ ràng để thực hiện các chiến lược của mình.
3.1.1. Định hướng chung.
Nền kinh tế nước ta đang chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế trên thế giới có nhiều biến động trong một vài năm qua làm cho hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài đang gặp khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu chững lại, Vì vậy việc tăng cường khai thác nguồn nội lực từ bên trong là một giải pháp hết sức cần thiết và cấp bách, để tiếp tục giữ vững được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đã đạt được trong nhiều năm qua.
Tuy rằng ,trong thời gian qua Ngân hàng SeAbank-Đà nẵng cũng như hầu hết các Ngân hàng đều gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế, nhưng SeAbank-Đà nẵng vẫn luôn giữ hiệu quả kinh doanh ở mức ổn định và nâng cao tín nhiệm cao của khách hàng , đó chính là cơ sở để trong những năm tới ngân hàng tiếp tục mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng, thực hiện đa dạng hoá trong kinh doanh và ngày càng phát triển . Trên cơ sở phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua Chi nhánh đã đề ra phương hướng, mục tiêu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong những năm tới như sau:
- Tập trung triển khai hiệu quả chương trình hiện đại hoá ngân hàng.
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trung bình từ 30 - 35%
- Dư nợ tăng từ 25 -30%
- Nâng cao chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0.3% tổng dư nợ.
- Lợi nhuận sau thuế tăng từ 35-40%
Để thực hiện các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau:
-Từng bước mở rộng thị trường với phương châm phát triển ổn định vững chắc nhằm tăng thêm thị phần trong kinh doanh : Mở rộng và tăng cường mạng lưới Chi nhánh, phòng giao dịch,... mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Đảm bảo mạng lưới được bố trí thích hợp, rải đều trên các địa bàn hoạt động của ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, năng lực tài chính, thích ứng nhanh trong quá trình hội nhập có hiệu quả .
- Nắm bắt thị trường, để từ đó theo dõi sát sao những biến động có thể ảnh hưởng đến Chi nhánh, đặc biệt là sự thay đổi của lãi suất trong cơ chế lãi suất của NHNN Việt Nam, vừa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh vừa đảm bảo được lợi nhuận của Ngân hàng.
-Tận dụng và phát huy những thế mạnh sẵn có của địa bàn hoạt động , về đặc điểm kinh tế ,đội ngũ nguồn nhân lực , tính ổn định của thị trường …Từ đó, đề ra các chiến lược kinh doanh ,đầu tư hiệu quả, tạo lập và nâng cao uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng .
-Không ngừng hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua Ngân hàng. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào hoạt động thanh toán .Chú trọng công tác xây dựng mạng thanh toán cục bộ ,nâng cấp các chương trình giao dịch thanh toán liên ngân hàng và nắm bắt được các thông tin về môi trường kinh doanh, để từ đó xây dựng các chương trình tư vấn phục vụ hoạt động của Ngân hàng.
- Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị, tổ chức cá nhân là khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ khách hàng mới nhằm cung cấp các dịch vụ của ngân hàng đến những khách hàng này.
- Với các ngân hàng bạn: Phát triển quan hệ hợp tác theo nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh, hợp tác kinh doanh cùng có lợi, phát huy thế mạnh phục vụ đầu tư phát triển, cùng liên kết cho vay hợp vốn đối với các dự án có quy mô lớn vượt quá khả năng của mỗi Ngân hàng, góp phần thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
- Cụ thể hoá và hoàn thiện các quy trình, quy chế điều hành hoạt động của chi nhánh tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban nhằm nâng cao hiệu quả trong các công tác nghiệp vụ của ngân hàng ,tạo sự gắn kết cho các hoạt động của ngân hàng .
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành, cũng như trình độ nghiệp vụ cho nhân viên phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được phân công trên cơ sở chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại kỹ năng nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ, đào tạo các nghiệp vụ mới. Nâng cao trình độ tiếng Anh, tin học để phục vụ các hoạt động ngân hàng ,đáp ứng yêu cầu tiếp cận kỹ thuật, công nghệ ngân hàng hiện đại.
- Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để phát huy những mặt tốt, kịp thời sửa đổi những hạn chế. Thực hiện tốt quy chế quy định trong công tác nghiệp vụ ,đoàn kết cùng nhau cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ chung.
3.1.2. Định hướng huy động vốn.
Trong những năm tới Ngân hàng đặc biệt quan tâm đẩy mạnh công tác nguồn vốn: cố gắng duy trì và tăng trưởng nguồn vốn hiện có, chủ động nghiên cứu thị trường để có phương án mới hợp lý hơn.Từ mục tiêu đề ra trong huy động vốn ,ngân hàng cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
-Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thời gian phù hợp với việc sử dụng, đảm bảo vốn trung và dài hạn đáp ứng đủ nhu cầu củ khách hàng , ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải thông qua các giải pháp như: làm tăng tính ổn định của nguồn vốn; thực hiện chế độ bảo hiểm tiền gửi.
-Mở rộng các hoạt động huy động vốn ,đa dạng hóa các hình thức huy động vốn .Tập trung huy động nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn dài hạn từ dân cư, các TCKT. Nâng cao chất lượng huy động vốn cả nội tệvà ngoại tệ.Chủ động khai thác những nguồn mới, làm cho ngân hàng ít lệ thuộc vào các nguồn tiền gửi hay biến động.
- Tạo vốn thông qua các nghiệp vụ thanh toán : là hình thức huy động vốn hiệu quả nhất, bởi không chỉ có chi phí trả lãi thấp mà còn mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho Ngân hàng.
-Điều chỉnh cở chế lãi xuất huy động của ngân hàng sao cho vừa đảm bảo khả năng huy động tối đa lượng vốn cần có ,vừa đảm bảo lợi nhuận chệnh lệch giữa hoạt động huy động và cho vay của ngân hàng.
- Thành lập thêm một số phòng giao dịch nhằm mở rộng nghiệp vụ Ngân hàng, tranh thủ những thuận lợi của thị trường và thực hiện tốt các đợt huy động vốn tập trung để tiếp tục củng cố nguồn vốn hiện có.
- Cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng, cải tiến quy trình nghiệp vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và tạo sự an tâm cho khách hàng.
-Thực hiện xây dựng chiến lược huy động vốn phải luôn đi đôi với chiến lược sử dụng vốn, nếu không sẽ gây áp lực lớn về chi phí và làm giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn. Do vậy, Chi nhánh cần bám sát định hướng chiến lược hoạt động của ngành, tích cực mở rộng các hình thức huy động vốn và đầu tư tín dụng nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn. Cố gắng tạo mối quan hệ huy động - sử dụng vốn chặt chẽ đối với các thành phần kinh tế, các ngành nghề trọng điểm được Nhà nước chú trọng phát triển cũng như khách hàng truyền thống của Chi nhánh.
3.2. Gải pháp tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Đông Nam Á – Đà Nẵng.
Hoạt động huy động vốn của NHTM là vấn đề quan trọng trong cơ chế thị trường, nó là kênh huy động vốn linh hoạt góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, và cho phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên ,hoạt động huy động vốn chịu sự tác động của nhiều nhân tố cả khách quan và chủ quan .Vì vậy để nâng cao được hiệu quả huy động vốn cần có những giải pháp sao cho phù hợp.
SeAbank-Đà Nẵng là một Chi nhánh ngân hàng đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế và mở rộng sản xuất của khu vực. Để làm tốt công tác này trong thời gian tới, theo em nghĩ ngân hàng cần có một chính sách, một chương trình cụ thể để có thể khắc phục những hạn chế, phát huy được thế mạnh của mình ,đưa chi nhánh lên những bước tiến mới và những thành công mới. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu ở đây ,em có một số đề xuất như sau:
3.2.1.Giải pháp chính.
3.2.1.1. Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
Vốn huy động rất quan trọng ,Ngân hàng cần huy động dưới mọi hình thức để có thể tăng được nguồn vốn. Để đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Ngân hàng có thể áp dụng các hình thức huy động vốn sau:
- Tiền gửi có kỳ hạn: Hiện nay các hình thức gửi tiền theo kỳ hạn của ngân hàng chủ yếu vẫn là, 3 tháng, 6 tháng , 12 tháng, 24 tháng, vì thế lượng vốn trung và dài hạn còn thiếu nhiều. Để giải quyết tình trang này, đồng thời đảm bảo khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác, Ngân hàng cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với nhiều thời hạn và dài hơn như: 1 tháng ,9 tháng ,18 tháng ,36 tháng ,hoặc đối với các khoản tiền lớn có thể thương lượng thời hạn cụ thể với khách hàng ( tùy trường hợp ). Đối với các sản phẩm về huy động theo kỳ hạn đều mang tính gò bó buộc người gửi tiền phải rút đúng hạn .Vì vậy, Ngân hàng cần có những sửa đổi theo hướng linh hoạt ,giảm bớt các quy định trong việc rút và gửi tiền của khách hàng như : cho phép khách hàng rút tiền trước hạn từng phần, rút lượng tiền vừa đủ cho nhu cầu khách hàng ,nhằm đảm bảo khách hàng vẫn còn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng .Đặc biệt đối với khách hàng thường xuyên có lượng tiền gửi vào lớn .Ngân hàng nên có các sản phẩm đặc biệt cho các đối tượng này như : lãi xuất ưu đãi ,có thể linh động gửi và rút tiền và rút ở ngân hàng khác…Bên cạnh đó ,Ngân hàng cần có gắn kết một số sản phẩm đặc biệt vào loại hình thức huy động này như : Tiền gửi kỳ hạn bậc thang, Tiền gửi dài hạn lãi suất thả nổi , Tiền gửi định kỳ có thưởng….
-Tiền gửi không kỳ hạn:Tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu vẫn là tiền gửi thanh toán và tiền gửi có thể rút linh hoạt .Nguồn vốn này tuy lãi xuất không có hoặc rất thấp nhưng vẫn là hình thức được khách hàng ưa chuộng .Ngân hàng cần không ngừng hoàn thiện và phát triển các hình thức huy động hiện có, đồng thời xây dựng những hình thức huy động mới. Ngân hàng nên phát triển hơn hình thức vừa có tính chất huy động, vừa có tính chất cho vay . Mở rộng hoạt động ngân hàng đến hầu hết các tổ chức cá nhân ,mở tài khoản cá nhân cho nhân viên của các doanh nghiệp .Tạo điều kiện cho những người gửi tiền được hưởng các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán nhanh, chuyển tiền nhanh, được thấu chi tài khoản. Bên cạnh đó ngân hàng cần đầu tư thêm các hệ thống rút tiền bằng thẻ ở các trung tâm .
-Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Đó là hình thức tiết kiệm trung dài hạn với mục đích như mua nhà ,đi du lịch… Khi khách hàng mang tiền gửi vào ngân hàng dưới hình thức này thì khách hàng đã dự tính trước mục đích của việc gửi tiền. Đối tượng chủ yếu của hình thức này là người có thu nhập thấp nhưng ổn định có dự định chi tiêu trong tương lai, có nhu cầu mua sắm tài sản có giá trị lớn nhưng mức tiết kiệm của họ trong thời gian ngắn không thể đáp ứng được. HIện nay, hình thức tiết kiệm này đang được người dân quan tâm, Chi nhánh cần triển khai thực hiện. Hình thức này giúp ngân hàng thu hút được nhiều tiền gửi trong dân cư, mặt khác giúp ngân hàng có thêm nguồn vốn trung dài hạn.Ngân hàng cũng có thể áp dụng thêm các hình thức hỗ trợ cho vay nếu như đến lúc sử dụng số tiền nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng .
-Ngoài ra hiện nay ,Ngân hàng còn rất nhiều các sản phẩm dịch vụ để phục vụ cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng như :tiết kiệm dự thưởng ,tiết kiệm ống heo ,tiết kiệm dưỡng lão …Tuy nhiên ,các hình thức trên vẫn không khác biệt nhiều với so với huy động truyền thống ,cơ cầu giải thưởng , các ưu đãi nếu không phải khách hàng quen thuộc thì hầu như rất ít người biết đến.Ngân hàng cần có những sản phẩm khác biệt rõ rệt và những sản phẩm đó cần phải được thông tin đến khách hàng để khách hàng thấy được điểm tốt hơn của sản phẩm .
- Còn đối với hình thức huy động trên thị trường chứng khoán hiện nay đang là hình thức huy động tốt nhất (đối với Ngân hàng SeAbank nói chung và Chi nhánh nói riêng ).Nhưng hiện nay thị trường đang có nhiều biến động .Do đó trong thời gian tới Ngân hàng cần có biện pháp để huy động từ hình thức này, trong đó quan trọng nhất là phải tạo được uy tín trên thị trường.
Để phát triển các sản phẩm mới không phải là vấn đề dễ ,ngân hang cần nghiên cứu kĩ thị trường trước khi đưa ra sản phẩm .Tuy nhiên ,nếu sản phẩm của ngân hàng có sự khác biệt rõ rệt ,nhắm đúng đến nhu cầu khách hàng kết hợp với nhiều hình thức truyên truyền quảng cáo sẽ giúp ngân hàng khai thác được nhiều hơn các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, có thể không cần dùng đến lãi suất như một phương thức cạnh tranh (có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng), qua đó giảm chi phí huy động của Ngân hàng.
3.2.1.2 Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý.
Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chính sách lãi suất là một bộ phận quan trọng. Lãi suất là một bộ phận cấu thành trong phần lớn thu nhập và chi phí. Chính sách lãi xuất còn ảnh hưởng mạnh đến cơ cấu và khả năng huy động của ngân hàng.. Một thực tế hiện nay là các ngân hàng Việt Nam vẫn còn coi lãi suất như một công cụ cạnh tranh tối ưu, mặc dù có thể làm tăng chi phí huy động và ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Do đó việc xây dựng một chính sách lãi suất hợp lý là rất cấp thiết. Chi nhánh cần chú trọng thay đổi lãi suất sao cho phù hợp với lãi suất trên thị trường nhưng vẫn cân đối với mức lãi suất cho vay.
Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau:
- Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý.
- Đảm bảo tính cạnh tranh
- Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng
- Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTW và xu hướng thay đổi lãi suất trên thị trường.
Tại chi nhánh SeAbank-Đà Nẵng hiện nay đang tìm mọi biện pháp để tăng cường nguồn vốn huy động do đó chi nhánh nên áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt. Một vấn đề nữa là khách hàng thường quan tâm đến lãi suất thực gửi chứ không phải lãi suất danh nghĩa mà ngân hàng công bố. Vì vây ,Chi nhánh nên kết hợp giữa các chính sách lãi xuất và sản phẩm dịch vụ mới để có được nguồn huy động lớn với lãi xuất nhỏ mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng.
3.2.1.3. Nâng cao cơ sở vật chất ,hoàn thiện công nghệ ngân hàng .
Trong thời đại ngày nay việc áp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn và là bộ mặt các NHTM, sự thành bại của hoạt động ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào công nghệ ngân hàng. Sức mạnh nằm trong tay những ngân hàng đặc quyền về thông tin, có hệ thống thanh toán hiện đại…Hiện nay, ngành ngân hàng đã sử dụng công nghệ tin học khá rộng rãi với nhiều loại máy hiện đại . Đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán , góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách hàng, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Mặt khác, với việc làm tốt công tác thanh toán sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng thông qua việc thu hút được nguồn vốn phục vụ đầu tư cho vay, phục vụ phát triển kinh tế.
Trong thời gian qua Ngân hàng SeAbank-Đà Nẵng đã được đầu tư nhiều công nghệ mới khá hiện đại để phục vụ cho phần lớn các hoạt động của ngân hàng nhưng trong thời gian tới ngân hàng cần đầu tư hơn nữa các công nghệ mới hiện đại hơn để có thể thu hút được nhiều khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng .Như vậy hiện đại hoá ngân hàng một mặt có thể thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân, mặt khác nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng.Hiện đại hóa là một tiêu chí mà Chi nhánh đang muốn hướng đến trong thời gian tới ,vì vậy ngân hàng cần có những nhiệm vụ trong công tác này như :
- Xem xét thay đổi các thiết bị, máy móc đã lỗi thời, lạc hậu thay vào đó là các máy móc hiện đại để đẩy nhanh tốc độ làm việc của các nhân viên trong ngân hàng vừa tiết kiệm thời gian cho khách hàng vừa tiết kiệm thời gian cho ngân hàng.
- Máy móc thực hiện cho dịch vụ thanh toán cần phải thường xuyên được kiểm tra và sửa chữa kịp thời.
- Cần bổ sung thêm các máy ATM cho tương xứng với số lượng thẻ phát hành cho khách hàng.
Như vậy, để tăng khả năng cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả thì chi nhánh cần không ngừng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nâng cao cơ sở vật chất ,đổi mới trang thiết bị, hoàn thiện cơ chế thanh toán trong ngân hàng, ứng dụng công nghệ tin học để quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ, trên cơ sở đó giúp cho chi nhánh sớm hoàn thiện mạng lưới thanh toán hiện đại.
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ .
3.2.2.1. Phát huy các chiến lược truyền thông của ngân hàng.
Một công tác không kém phần quan trọng trong chiến lược huy động vốn của ngân hàng là chính sách Marketting, trong đó nổi bật là hoạt động quảng cáo, truyền thông. Nó vừa là một phương tiện,phương pháp kỹ thuật, vừa là công cụ để nối liền hoạt động kinh doanh của ngân hàng với thị trường. Đây là việc ngân hàng đương nhiên phải thực hiện để có thể tạo dựng và duy trì hình ảnh của ngân hàng trong con mắt của xã hội và thông tin đến với khách hàng về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Thông qua các hình thức truyền tin trên báo ,báo điện tử ,tivi hay trên các tạp chí tờ rơi thì còn thông qua đội ngũ giao dịch viên của ngân hàng nhằm hướng đến các mục đích thu hút thật nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Trong thời gian qua, chi nhánh đã ý thức rõ vai trò to lớn công tác truyền thông, nên đã không ngừng đẩy mạnh công tác này, nghiên cứu áp dụng vào thực tế những biện pháp quảng cáo, phù hợp với tâm lý và sở thích người dân. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế không ổn định ,nhu cầu gửi tiền không cao , mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, chi nhánh cần phải coi trọng hơn nữa chính sách truyền thông của ngân hàng. Trên đây là một số đề xuất cơ bản mà chi nhánh cần xem xét nhằm mở rộng huy động vốn, Cụ thể:
- Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi nhằm khuyếch trương thanh thế và thương hiệu tạo tiền đề thu hút khách hàng trong nước và quốc tế .Trong nội dung quảng cáo cần đề cập đến những vấn đề mà người xem quan tâm như lãi suất tiền gửi, hình thức gửi, tiện ích của việc mở tài khoản cá nhân, thẻ rút tiền tự động ATM, quảng cáo các chương trình khuyến mại của ngân hàng như tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ phiếu trả lãi trước…
- Chi nhánh thường xuyên cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động tài chính, thông qua các phương tiện điện tử để dân chúng biết cụ thể hơn về khả năng hoạt động và các dịch vụ của chi nhánh cũng như lợi ích mà nó sẽ đem lại cho khách hàng.
- Thường thì tâm lí người dân thường nghĩ với số tiền ít nên không muốn đến gửi ,như vậy sẽ rất bất tiện .Vì vậy , tuyên truyền, quảng cáo là không đủ .Ngân hàng nên đến tận các công ty ,xí nghiệp , quảng cáo và liên kết với các công ty trong việc quản lí tiền lương .v.v.Đê ngân hàng vừa có được thêm một lượng vốn ,một lượng khách hàng lớn mà không phải mất công đi tuyên truyền cho từng người.
- Một công cụ truyền thông không thể thiếu đó chính là từ đội ngũ giao dịch viên. Đội ngũ giao dịch viên ngân hàng được đào tạo tốt sẽ có thông tin đến khách hàng một cách tốt nhất , kèm theo đó là tờ rơi được để sẵn trong các hộp và ở quầy tiết kiệm, quầy giao dịch của các phòng của Chi nhánh. Nội dung của tờ rơi gồm các thông tin về các sản phẩm dịch vụ và nội dung cần thiết cho khách hàng .Đây là hình thức có tính hiệu quả cao ,chi phí thấp mà lại đơn giản .
Các chính sách truyền thông về sản phẩm dịch vụ tuy rằng đã được áp dụng từ rất lâu ,tuy nhiên vẫn chưa đạt hiệu quả cao và mức độ truyền thông chưa rộng rãi .Vì vậy, chi nhánh cần vận dụng một cách linh hoạt có sáng tạo các giải pháp khuyếch trương, quảng cáo trên đây, sẽ tăng khả năng huy động vốn, đồng thời tạo ra ưu thế cạnh tranh của chi nhánh về mọi mặt hoạt động.
3.2.2.2.Mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch.
Hiện nay việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh ,phòng giao dịch cũng là một biện pháp để tăng lợi thế cạnh tranh của các Ngân hàng .Để khuyến khích công chúng gửi tiền, giao dịch nhiều hơn, chi nhánh cần tiết kiệm và giảm bớt thời gian cho khách hàng thông qua việc bố trí mạng lưới một cách thích hợp, tạo sự tiện lợi đối với khách hàng.
Tuy rằng ,Mạng lưới giao dịch SeAbank trên địa bàn Đà Nẵng rất lơn ,các phòng giao dịch được đặt ở nhiều tuyến đường lớn trong thành phố và những nơi tập trung đông các công ty lớn .Nhưng hệ thống các phòng giao dịch chưa được rải rác đều ,một số vùng phụ cận hầu như không được chú trọng .Vì vậy trong thời gian tới ,Chi nhánh cần nghiên cứu mở thêm các quầy giao dịch tại các khu vent rung tâm thành phố ,tuy rằng ở đây có lượng các công ty tập trung ít nhưng lại là khu sinh sống của phần lớn người dân ,chính điều này sẽ cho phép chi nhánh khai thác nguồn vốn với khối lượng lớn trong thời gian dài, mặc dù chi phí bỏ ra ban đầu là tương đối lớn. Nhưng sự thâm nhập của mạng lưới chi nhánh, cộng đồng dân cư sẽ góp phần quan trọng làm thay đổi tâm lý, tập quán giữ tiền, sử dụng tiền của người dân.
3.2.2.3. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng.
Nguồn nhân lực luôn là vấn đề quan trọng nhất của bất kỳ một tổ chức nào. Nó quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố không thể thiếu, quyết định nguồn vốn huy động cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng. Do vậy, để huy động vốn đạt hiệu quả cao thì Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa về nhân viên của mình thông qua việc thường xuyên đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ nhân viên nói chung và nhân viên làm công tác nguồn vốn nói riêng.
Một trong những yếu tố làm tăng tính cạnh tranh của Ngân hàng SeAbank-Đà Nẵng là các nhân viên làm việc có chất lượng cao. Đó là đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp mà các ngân hàng đang hướng tới.Ngoài ra ,đã củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy đặc biệt là đổi mới cơ chế quản lý, điều hành, tăng cường giám sát, kiểm tra nội bộ, quản lý tài chính và tăng cường kỷ luật lao động luôn được quan tâm chú trọng.Tuy nhiên ,quá trình hiện đại hóa đòi hỏi con người luôn phải nâng cấp khả năng kiến thức của mình. Vì vậy ,ngoài việc tuyển dụng, Chi nhánh nên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm các kiến thức cho nhân viên như:
- Cần đào tạo và đào tạo lại kiến thức nghiệp vụ cho hệ thống nhân viên của ngân hàng .Các nhân viên phải được đào tạo về các quy trình ,phần mềm phục vụ trong hoạt động của ngân hàng , phải được cập nhật các kiến thức cơ bản về vốn, lãi suất, ngoại tệ...để đáp ứng các yêu cầu của công việc. Từ đó có khả năng xử lý mọi tình huống một cách thành thạo, giải đáp được mọi thắc mắc của người gửi tiền, hướng dẫn họ làm đúng thủ tục nhằm tạo niềm tin nơi khách hàng. Đây là yếu tố đánh vào tâm lý khách hàng, khi các thắc mắc của khách hàng được giải đáp họ sẽ cảm thấy an tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng.
- Thường xuyên tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực mới có triển vọng.Tiến hành sắp xếp, tổ chức nhân viên sao cho phù hợp với trình độ, được bố trí sử dụng đúng chuyên môn với phong cách làm việc, đặc biệt nâng cao phẩm chất đạo đức của nhân viên.
- Cần chú trọng đổi mới phong cách phục vụ khách hàng. Tuy rằng hiện nay ,ngân hàng không còn xa lạ nữa nhưng một số khách hàng khi bước vào ngân hàng vẫn còn bỡ ngỡ. Có thể họ chỉ đến để giao dịch hay tìm hiểu ngân hàng trước khi quyết định trở thành khách hàng của ngân hàng đó. Vì là lần đầu ,lại không có người hướng dẫn,hoặc có nhưng thái độ không tốt đã ảnh hưởng đến hình ảnh cũng như uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng .Từ đó cho thấy thái độ, phong cách phục vụ của nhân viên ngân hàng là rất quan trọng. Đội ngũ giao dịch viên là những nhân viên tiếp xúc thường xuyên, trực tiếp và hàng ngày với khách hàng. Hơn ai hết, họ là bộ mặt, là hình ảnh của ngân hàng, do vậy, phải thực sự nhiệt tình, vui vẻ, lịch sự, biết lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng, có trình độ chuyên môn vững vàng và có phong cách phục vụ nhanh chóng, chính xác, tận tình, chu đáo...tạo ra sự đồng cảm và lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. Để từ đó, ngân hàng sẽ ngày càng thu hút được nhiều người đến gửi tiền và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng, giúp ngân hàng nâng cao uy tín.
- Cần đẩy mạnh công tác tự đào tạo trong nội bộ ngân hàng, trong nội bộ phòng để các thành viên bổ trợ thêm kiến thức chuyên môn và của những bộ phận công việc liên quan để hỗ trợ nhau, nâng cao hiệu quả trong công việc.
Ngoài ra ,để nhân viên có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình , chi nhánh nên có chế độ quan tâm, khuyến khích thích đáng bằng lợi ích và vật chất đối với nhân viên thực sự có thành tích trong hoạt động của ngân hàng và trong trong công tác huy động vốn nói riêng.
3.2.2.4. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn có mối liên hệ thường xuyên, chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Nguồn vốn là cơ sở, tiền đề để ngân hàng thực hiện đầu tư, cho vay và tạo nguồn thu. Do đó, để nguồn vốn huy động có được sự luân chuyển liên tục trong chu trình hoạt động của ngân hàng thì không chỉ chú trọng hoạt động huy động vốn mà hoạt động sử dụng vốn cũng quyết định một phần khả năng huy động của ngân hàng . Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm và làm tốt công tác quản lý, sử dụng vốn .Để làm tôt công tác sử dụng vốn thì Chi nhánh cần :
-Công tác giám sát là không thể thiếu . Thường xuyên tiếp cận,giám sát các dự án đàu tư hay dự án ngân hàng cho vay để đầu tư để có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư có hiệu quả.
- Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với khách hàng, lắng nghe ý kiến đề xuất từ khách hàng , và đưa ra các giải pháp hỗ trợ kịp thời .
- Tiến hành phân loại khách hàng để có hình thức cho hợp lý cho từng nhóm khách hàng cụ thể.
- Tăng cường làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, giáo dục phẩm chất, đạo đức, đồng thời phải bố trí sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn,đảm bảo nguyên tắc an toàn trong kinh doanh.
Thực hiện tốt những chính sách cho vay sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh, việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ thúc đẩy quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, tạo cho ngân hàng ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch và gửi tiền với số lượng lớn. Từ đó, góp phần tăng cường quy mô và chất lượng nguồn vốn huy động.
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Đông Nam Á – Đà Nẵng.
Trong thời gian quan Ngân hàng SeAbank-Đà Nẵng đã rất cố gắng để vượt qua những khó khăn ,tuy nhiên vẫn có những khó khăn và nhiều vấn đề còn bất cập chưa thể vượt qua. Ngân hàng có thể gải quyết những vấn đề ở trong phạm vi hoạt động của ngân hàng nhưng những vấn đề ở ngoài phạm vi thì ngân hàng SeAbank-Đà Nẵng không có khả năng giải quyết. Để tạo sự thuận lợi trong công tác huy động vốn, em xin có một số đề xuất và kiến nghị sau:
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước.
A, Đối với chính phủ.
Trong vài năm gần đây ,sự bất ổn của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến nền kinh tế của nước ta ,đòi hỏi sự can thiệp và điều chỉnh bằng các quy định pháp luật.Chính phủ đã tạo ra môi trường pháp lí ổn định ,thuận lợi giúp cho sự phát triển của nền kinh tế, điều đó có ý nghĩa cực kì quan trọng, thể hiện vai trò của chính phủ đối với mọi hoạt động kinh tế, văn hoá đời sống xã hội. Vì vậy, chính phủ cần quan tâm đến các vấn đề :
Ø Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô:
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố bao trùm tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế như: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thâm hụt cán cân thanh toán, chính sách tỷ giá... Vì vây ,Nó có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Nó tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng gây không ít khó khăn, cản trở công tác huy động vốn. Để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô thì chính phủ cần phải:
Các chính sách về chống lạm phát và ổn định tiền tệ đang là vấn đề được quan tâm nhiều nhất .Chính phủ cần phối hợp với các cơ quan chức năng của mình đảm bảo điều tiết một nền kinh tế phát triển ổn định, kiểm soát tỷ lệ lạm phát (ở mức 1 con số). Khi tỷ lệ lạm phát ở mức ổn định sẽ thúc đẩy các hoạt động trong nền kinh tế phát triển, thúc đẩy sự đầu tư từ bên ngoài từ đó tạo điều kiện cho hoạt động huy động huy động vốn của ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra Chính phủ cũng cần phải xây dựng chính sách phát triển kinh tế đúng đắn hợp lý, phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế. Đặc biệt là chiến lược phát triển kinh tế lâu dài, chú trọng đầu tư có trọng điểm tránh dàn trải, gây lãng phí ngân sách nhà nước. Điều này giúp NHTM xây dựng được chiến lược hoạt động lâu dài, nhất là việc xây dựng cơ cấu vốn ,các nguồn hình thành hợp lý và sự đầu tư có trọng điểm.
Ø Hoàn thiện môi trường pháp lý .
Tất cả các hoạt động trong nền kinh tế đều nằm trong môi trường pháp lý do Nhà nước quy định, trong đó hoạt động của NHTM chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh doanh ngân hàng .Để quản lí tốt các hoạt động trong nền kinh tế đòi hỏi chính phủ phải có hệ thống pháp luật ổn định ,đồng bộ ,rõ ràng.Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ, rõ ràng sẽ tạo niềm tin cho dân chúng , giúp cho các chủ thể kinh tế có thể an tâm tiến hành hoạt động kinh doanh của mình.
Hiện nay,môi trường pháp lý trong lĩnh vực Ngân hàng đã từng bước được hoàn thiện. Sự ra đời của luật Ngân hàng đã tạo điều kiện cho môi trường hoạt động kinh doanh của NHTM thuận lợi hơn, từng bước hoà nhập với các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế. Các văn bản pháp luật vẫn còn chồng chéo. Do đó việc làm cần thiết hiện nay là Nhà nước nên tìm cách xây dựng một hệ thống pháp luật vừa thống nhất, vừa đầy đủ tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động một cách lành mạnh, đạt hiệu quả cao.
Ø Môi trường xã hội.
Ở nước ta hiện nay, việc huy động vốn của các ngân hàng chịu nhiều ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý của người dân, đặc biệt thói quen giữ tiền ở nhà, mua vàng tích trữ như vậy sẽ an toàn , tiện dụng hơn ,còn nếu gửi ngân hàng thì họ sẽ bị gò bó bởi một số quy định của ngân hàng . Vì vậy Nhà nước cần có biện pháp nhằm khuyến khích động viên người dân gửi tiền và chi tiêu qua tài khoản mở tại ngân hàng để có thể thu hút được một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong dân cư vào ngân hàng. Bên cạnh đó, Nhà Nước cần có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, từ đó, nâng cao đời sống và thu nhập của người dân để họ có thể tăng tích luỹ và sẽ gửi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều hơn.
B, Đối với NHNN.
Là cơ quan chuyên trách trong việc hình thành cơ chế pháp lí và tiếp quản lý các NHTM, NHNN vừa giữ vai trò trong việc điều tiết các hoạt động, vừa là kênh dẫn vốn cho các Ngân hàng Thương mại phục vụ nền kinh tế. Vì vậy ,NHNN cần phải có những biện pháp, những quy định phù hợp và ổn định hơn đảm bảo cho sự phát triển của ngân hàng.
- NHNN cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý, thiết lập và hoàn thiện hơn nữa các công cụ chính sách tiền tệ tạo tính thống nhất và đồng bộ trong các các quy định liên quan đến ngân hàng. Bên cạnh đó NHNN cần tạo môi trường kinh doanh ổn định, lành mạnh hơn, tạo điều kiện cho NHTM hoạt động hiệu quả mà không bị ràng buộc nhiều bởi các quy định .
- Tạo lập mối quan hệ chăt chẽ, mối liên kết giữa các ngân hàng. Đây là điều vô cùng quan trọng bởi một ngân hàng khủng hoảng sẽ ngay lập tức ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng khác, tạo tâm lý hoang mang cho khách hàng, làm mất uy tín của các ngân hàng khác. Các mối liên kết không những mang lại hiệu quả cao về mặt hình thức mà nó còn góp phần thúc đẩy hơn nữa cho hoạt động huy động vốn.
- NHNN cần tăng cường hoạt động thanh kiểm tra, giám sát các NHTM để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành ngân hàng. Bên cạnh đó cần thường xuyên tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các NHTM để họ có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại cũng như triển khai áp dụng trong tương lai.
Hiện nay, Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng Nhà nước đã được sửa đổi với nhiều quy định mới, nhiều nội dung phù hợp với tình hình, tạo thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển, với đòi hỏi đổi mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện chương trình hội nhập quốc tế, có nhiều quy định của luật không còn phù hợp.
Tóm lại, Ngân hàng Nhà Nước cần nghiên cứu sửa đổi các bộ luật, triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Đồng thời cần kết hợp với Nhà Nước (Chính Phủ) cần có những chính sách thiết thực, vừa khuyến khích NHTM hoạt động vừa khơi dậy được tiền năng vốn trong và ngoài nước nhằm phục vụ nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
3.3.2. Kiến nghị đối với NHTMCP Đông Nam Á
Ngân hàng SeAbank-Đà nẵng là một Chi nhánh thuộc ngân hàng SeAbank Việt Nam .SeAbank-Đà nẵng dưới sự chỉ đạo của ngân hàng SeAbank Việt Nam , thực hiện các chính sách ,quy định trong việc huy động vốn theo đúng những quy định của Ngân hàng SeAbank Việt Nam đưa ra ,tuy nhiên do những điều kiện về kinh tế mỗi vùng khác nhau cho nên những quy định về huy động vốn vẫn còn có nhiều bất cập. Điều này làm giảm ưu thế của ngân hàng SeAbank-Đà nẵng , việc huy động vốn cũng gặp nhiều trở ngại.
- Cần tạo điều kiện để các chi nhánh được chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh theo hướng nâng cao, phù hợp với quy mô và đặc điểm chi nhánh, có cơ chế tổ chức, cơ chế điều hành vốn linh hoạt nhằm phát huy vai trò của chi nhánh.
-Hỗ trợ các Chi nhánh về tài chính để mua trụ sở, đặt phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm, có như vậy mới mang tính ổn định lâu dài, đó là diều kiện để tạo cơ sở cho Chi nhánh phát triển.
- Trung tâm điều hành nên có chiến lược đào tạo cán bộ trong toàn hệ để tạo cho hệ thống có sự đồng bộ trong cơ chế làm việc của mỗi cá nhân .Từ đó sẽ tạo cho ngân hàng một nét đặc trưng riêng ,hình thành nên một văn hóa công sở của ngân hàng ,khác biệt với các ngân hàng khác.
- Có chính sách luân chuyển nhân sự phù hợp nhằm hỗ trợ các chi nhánh yếu kém hay thiếu hụt trong cơ chế nhân sự .
- Chi nhánh luôn phải thực hiện các chính sách về lãi suất do ngân hàng SeAbank Việt Nam đưa ra .Tuy nhiên do đặc điểm lạm phát của mỗi vùng miền khác nhau ,các cơ chế cạnh tranh từ đó cũng khác nhau .Vì vậy , Chi nhánh cần kết hợp với ngân hàng SeAbank Việt Nam để có được chính sách lãi suất ,đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng.
-Cuối cùng , Ngân hàng SeAbank Việt Nam cần đầu tư phát triển hệ thống thanh toán nội bộ giữa các chi nhánh trực thuộc ngân hàng và hệ thống chuyển tiền điện tử liên ngân hàng nhằm nâng cao khả năng điều chuyển vốn giữa các chi nhánh và giữa chi nhánh với các ngân hàng khác.
KẾT LUẬN
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản ,thường xuyên và là một trong hai nghiệp vụ quan trọng nhất của bất kỳ một Ngân hàng thương mại nào .Quy mô ,chất lượng huy động vốn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại nói riêng và khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế nói chung .Vì vậy ,việc nhà nước tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển cũng đồng thời cũng là biện pháp đẩy mạnh sự phát triển nền kinh tế. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay đang dần thu hẹp, hạn chế do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu vẫn là do ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới làm cho nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng tăng. Do vậy, làm thế nào dể tăng cường hiệu quả công tác huy động vốn trong Ngân hàng đảm bảo số lượng và chất lượng nguồn vốn luôn là vấn đề rất được quan tâm hiện nay.
Qua quá trình học tập nghiêm cứu tại trường cùng với thời gian thực tập ,tìm hiểu về Chi nhánh Ngân hàng SeAbank-Đà Nẵng, em đã nhận thấy vấn đề huy động vốn là hoạt động vô cùng quan trọng và có tính chất quyết định tới mọi hoạt động khác của Ngân hàng. Tuy rằng trong thời gian qua Chi nhánh đã hoạt động rất tích cực ,đã đạt nhiều thành quả tốt không chỉ cho ngân hàng mà còn cho cả nền kinh tế Đà Nẵng .Nhưng vẫn có những bất cập , trở ngại khiến ngân hàng khiến ngân hàng gặp nhiều khó khăn và “làm sao để thực sự đạt hiêu quả trong công tác huy động vốn ” đang trở thành bài toán khó đối với Ngân hàng.
Với vốn kiến thức của bản thân và qua tìm hiểu thực tế về công tác huy động vốn em đã hoàn thành chuyên đề thực tập này với mong muốn phần nào đó có thể áp dụng vào thực tiễn hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, đóng góp một phần nhỏ kiến thức của nình vào việc nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên, để công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung có được hiệu quả cao thì còn cần sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân ngân hàng, và đó chính là sự đóng góp không ngừng các cán bộ nhân viên , sự lãnh đạo nhiệt tình đội ngũ lãnh đạo ngân hàng, để từ đó hỗ trợ khắc phục những khó khăn, đưa ngân hàng vững bước đi lên trên một nền kinh tế phát triển vững chắc.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách và giáo trình:
1. Giáo trình Tổng quan nghiệp vụ ngân hàng thương mại -ThS .Nguyễn Thị Thanh Thảo
2. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (2008 )- PGS.TS.Phan Thị Cúc- NXB Thống kê
3. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (2009) -TS .Nguyễn Minh Kiều- NXB Thống kê
4. Giáo trình Tiền tệ ngân hàng (2006) - TS Nguyễn Minh Kiều NXB-Thống kê
5. Ngân hàng TMCP SeAbank , Sổ tay tín dụng, Báo cáo tài chính năm 2010, năm 2011, năm 2012
6. Luật Ngân Hàng Nhà Nước VN năm 2009
Báo và tạp chí:
1. Báo cáo thường niên năm 2011
2. Báo cáo thường niên năm 2010
3. Báo điện tử VietNamNet
Các Trang Web:
1.
2.
3.
4. Và một số Website của các Ngân hàng khác
LỜI CẢM ƠN
Trước hết , em xin chân thành cảm ơn NHTMCP Đông Nam Á –Đà Nẵng ,đặc biệt là Ban lãnh đạo ngân hàng đã tạo điều kiện cho em vào thực tập và nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của quý thầy cô trường Đại Học Duy Tân trong bốn năm học. Em xin chân thành cảm ơn Lưu Thị Thu Hương đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Cuối cùng ,em cảm ơn tất cả các anh chị tại PGD. SeAbank –Núi Thành đã tạo cơ hội cho em được thực tập tại đơn vị ,được tiếp xúc với những kinh nghiệm thực tế trong môi trường Ngân hàng .Cùng với tất cả những bạn đã luôn bên cạnh giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực thiện chuyên đề tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, do thời gian có hạn nên nghiên cứu chưa được sâu, mặt khác sự hiểu biết và khả năng còn hạn chế, chủ yếu là lý thuyết cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên quá trình thực hiện chuyên đề khó tránh khỏi sai sót. Vì vậy, để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chân tình của giáo viên hướng dẫn cũng như Ban lãnh đạo ngân hàng.
Trước khi dứt lời, em xin kính chúc quý thầy cô , các anh, chị tại PGD.SeAbank-Núi Thành dồi dào sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc. Kính chúc NHTMCP Đông Nam Á – Đà Nẵng ngày càng lớn mạnh và phát triển bền vững.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện.
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
¯
Đà Nẵng, Ngày tháng 04 năm 2013.
(Ký tên và đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
¯
Đà Nẵng, Ngày tháng 04 năm 2013.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
¯
Đà Nẵng, Ngày tháng 04 năm 2013.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- k15qnh7_nguyen_huu_chuong_giai_phap_nang_cao_kha_nang_huy_dong_von_ta_.doc