Đề tài Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội

Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới đồng thời phát triển kinh tế đối ngoại, mở cửa, hợp tác và hội nhập trên cơ sở là 1 thành viên của WTO, phù hợp với xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên thế gới. Trong điều kiện này, hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. NHNo Tây Hà Nội đã nhận thức được rõ điều đó vì vậy trong những năm qua, các nghiệp vụ thanh toán tại NHNo Tây Hà Nội đã từng bước đi vào thực hiện và đang ngày càng phát triển, bước đầu đã thu được một số kết quả đáng ghi nhận. Chi nhánh đã xây dựng được một hệ thống, quy trình thanh toán đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 và xây dựng được một chiến lược thu hút khách hàng khá hiệu quả. Tuy nhiên, các nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội nhìn chung còn non trẻ. Sản phẩm thanh toán quốc tế chưa thực sự đa dạng, hoạt động Marketing khách hàng tại Chi nhánh vẫn còn chưa phát huy được hiệu quả, không khai thác được hết tiềm năng và đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng. Nhằm phát huy hơn nữa vai trò của các nghiệp vụ thanh toán quốc tế đối với NHNo Tây Hà Nội đồng thời hoàn thiện hơn nữa các nghiệp vụ này cần phải có những giải pháp mang tính đồng bộ. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do các nguyên nhân khách quan và chủ quan nhưng nếu NHNo Tây Hà Nội khắc phục được những hạn chế đó, Chi nhánh sẽ có đủ điều kiện để hội nhập và phát triển trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, nhất là trong bối cảnh ngành Ngân hàng Việt Nam đang đứng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các Ngân hàng nước ngoài.

doc92 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2362 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chưa có các biện pháp marketing đủ mạnh để có thể thu hút và thuyết phục các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của mình nên chưa thực sự mở rộng được phạm vi khách hàng và cơ cấu khách hàng của Chi nhánh còn chưa đa dạng không những thế còn có xu hướng bị thu hẹp đi. d/ Sản phẩm thanh toán quốc tế chưa thực sự đa dạng. Mặc dù đã có những quy định về các hoạt động thanh toán khác như dịch vụ bao thanh toán, dịch vụ thẻ…. Nhưng vẫn chưa được triển khai hoàn toàn tại chi nhánh. Trong khi đó các sản phẩm thanh toán khác như bảo lãnh, đại lý bán và thanh toán séc du lịch… dù đã được triển khai nhưng chưa thu được kết quả tốt, số lượng và giá trị giao dịch còn rất thấp. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã chú ý tới việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhưng việc thực hiện lại chưa thu hút được kết quả cao. Trong những phương thức thanh toán quốc tế chính, phương thức thanh toán L/C hàng nhập chiếm tỷ trọng lớn nhất và là phương thức chủ yếu, các phương thức còn lại chỉ chiếm một phần nhỏ và không đang kể. Vì vậy hoạt động thanh toán quốc có đa dạng về số lượng nhưng chất lượng đa dạng hóa thì còn khiêm tốn. e/ Hạn chế về công nghệ ngân hàng. Bắt đầu từ năm 2005, chi nhánh bắt đầu được trang bị hệ thống ngân hàng hiện đại, điều này đã mang lại những lợi ích rất lớn cho công ty. Tuy nhiên từ khi áp dụng hệ thống này, Chi nhánh cũng không còn được hoàn toàn tự chủ trong các giao dịch thanh toán quốc tế. Chi nhánh chỉ đóng vai chi nhánh nguồn, không giao dịch trực tiếp với khách hàng nước ngoài mà phải thông qua Hội sở chính. Ngoài ra công nghệ ngân hàng còn hạn chế ở điểm đôi khi thiếu tính cập nhật. Ví dụ như các phần mềm cung cấp thông tin về các ngân hàng trên thới giới tuy đã được cung cấp cho Chi nhánh nhưng phần lớn đã bị lỗi thời và có nhiều khác biệt so với hệ thống ngân hàng trên thực tế. 2.4.3.2. Hạn chế đối với từng phương thức thanh toán Đối với phương thức chuyển tiền, việc chuyển tiền đôi khi còn chậm trễ, thời gian thanh toán chậm hơn so với một số ngân hàng khác như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương. Đặc biệt phương thức chuyển tiền trước là một trong những phương thức thanh toán ẩn chứa rủi ro khá cao đối với cả ngân hàng và người chuyển tiền do việc trả tiền không gắn liền với việc giao chứng từ. Chính vì vậy, NHNo Tây Hà Nội còn gặp một số khó khăn khi thực hiện phương thức này. Cụ thể là, trong quá trình thực hiện, Chi nhánh sẽ phải kiểm tra kỹ hợp đồng ứng trước và sẽ quyết định có chuyển tiền hay không mà không thể biết về nội dung của chứng từ và hàng hóa. Nếu Chi nhánh quyết định chuyển tiền thì sau khi nhận được hàng và có chứng từ, khách hàng phải giao lại chứng từ cho Chi nhánh để lưu lại. Ngân hàng Nhà nước sẽ thường xuyên kiểm tra việc chuyển tiền ra nước ngoài để xem xét xem chuyển có đúng mục đích không và có chuyển đúng số lượng quy định theo pháp lệnh ngoại hối không. Tuy vậy, sau khi nhận được hàng, người nhập khẩu thường quên hoặc cố tình không nộp lại chứng từ cho Chi nhánh. Vì vậy đã gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc chứng minh việc chuyển tiền là đúng mục đích và đúng với quy định trong pháp lệnh ngoại hối. Một hạn chế khác đối với phương thức chuyển tiền tại Chi nhánh là trong nhiều trường hợp, Chi nhánh không thể chuyển tiền trực tiếp đến ngân hàng trả tiền mà khách hàng yêu cầu do mạng lưới ngân hàng đại lý của Chi nhánh còn hạn chế. Nên trong phương thức chuyển tiền đi, chi nhánh chỉ chuyển tiền đến một ngân hàng trung gian, là ngân hàng mà cả Chi nhánh và ngân hàng trả tiền có tài khoản, sau đó ngân hàng trung gian này sẽ ghi nợ có số tiền tương ứng vào tài khoản của Chi nhánh và ngân hàng trả tiền, ngân hàng trung gian sẽ thông báo cho ngân hàng trả tiền về số tiến tăng thêm trong tài khoản của ngân hàng đó và yêu cầu thực hiện giao dịch. Do phải tiến hành qua một trung gian như vậy nên không thể tránh khỏi những hạn chế về thời gian thực hiện nghiệp vụ, chi phí và những rủi ro khác như việc ngân hàng trung gian gây khó khăn cho việc chuyển tiền, chuyển tiền chậm trễ gây mất uy tín cho Chi nhánh... Đối với phương thức nhờ thu, ngoài những hạn chế vốn có, phương thức nhờ thu tại Chi nhánh NHNo Tây Hà Nội còn gặp một số hạn chế khác về thời gian thanh toán còn kéo dài. Hơn nữa còn hay gặp rủi ro nếu sơ suất không phát hiện đuợc những bất đồng trong chỉ dẫn nhờ thu (cover sheet). Đối với phương thức tín dụng chứng từ, đây là phương thức phức tạp nhất trong các phương thức thanh toán quốc tế nhưng nó lại đảm bảo được tính công bằng cho tất cả các bên tham gia. Chính vì vậy đây cũng là phương thức đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ thực hiện nhiệm vụ này phải cao và có đủ khả năng tư vấn cho khách hàng của mình. Tuy nhiên do lực lượng cán bộ của Chi nhánh còn mỏng do vậy đôi khi đã không đáp ứng được nhu cầu này của khách hàng. Hơn nữa, biểu phí về dịch vụ thư tín dụng thương mại còn thiếu tính linh hoạt khi chỉ quy định một mức phí cứng nhắc cho mỗi dịch vụ. Chiết khấu bộ chứng từ còn gặp nhiều khó khăn, Chi nhánh quy định chiết khấu tối đa 95% giá trị bộ chứng từ với L/C trả ngay và 85% với bộ chứng từ có L/C trả chậm. 2.4.3.3. Nguyên nhân a/ Nguyên nhân chủ quan: - Chi nhánh bắt đầu tiến hành triển khai họat động thanh toán quốc tế khá muộn do vậy gặp rất nhiều khó khăn. Chi nhánh mới tham gia hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 2004. Điều này có nghĩa là NHNo Tây Hà Nội gia nhập thị trường muộn hơn các ngân hàng khác trong khu vực. Đây là một bất lợi rất lớn đối với Chi nhánh do Chi nhánh phải bắt đầu làm quen và tích lũy kinh nghiệm, thu hút khách hàng khi các ngân hàng khác đã bước đầu hoạt động ổn định và có được một số lượng khách hàng quen. Muốn thu hút được khách hàng và chiếm được một thị phần đáng kể, Chi nhánh phải triển khai được một chiến lược marketing thật mạnh mẽ. Tuy nhiên, trên thực tế Chi nhánh chưa làm được yêu cầu đó, chiến lược marketing của Chi nhánh chưa thật hiệu quả nên số lượng khách hàng của Chi nhánh còn hạn chế dẫn đến doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh vẫn còn thấp và chưa xứng đáng với tiềm năng của Chi nhánh. - Còn gặp một số khó khăn khi sử dụng công nghệ thanh toán Ngoài nguyên nhân do tham gia thị trường muộn và chưa được quan tâm đúng mức, hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội còn có nhiiều hạn chế do một số khó khăn về công nghệ thanh toán. Trước tháng 9 năm 2005, Chi nhánh vẫn sử dụng hệ thống công nghệ thanh toán cũ. Hệ thống này cho phép Chi nhánh trực tiếp giao dịch với khách hàng và thực hiện toàn bộ quy trình của các hoạt động thanh toán quốc tế. Từ tháng 9 năm 2005, chi nhánh được Hội sở chính trang bị hệ thống SIBS (Silerlake Intergrate Banking System), đây là phần mềm hiện đại do nhà thầu Silverlake cung cấp, phục vụ các giao dịch thuộc nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Tuy vậy, khi tiếp nhận hệ thống này, Chi nhánh không còn đảm trách toàn bộ quy trình thanh toán nữa mà đóng vai trò một chi nhánh nguồn, là chi nhánh thực hiện các bước ban đầu, còn việc thanh toán sau đó sẽ được đẩy lên cho Hội sở chính thực hiện. Chính vì thế, cán bộ của Chi nhánh cần phải làm quen và tìm hiểu hệ thống mới này. Trong khi đó, lực lượng cán bộ tại Chi nhánh là rất mỏng chính vì vậy cũng không có người nào đi sâu tìm hiểu hệ thống này mà chủ yếu là vừa học vừa thực hành. Do đó các cán bộ đôi khi còn gặp khó khăn khi sử dụng công nghệ hiện đại này. - Chi nhánh chưa quan tâm đến công tác Marketing, chưa có chính sách khách hàng hợp lý. Đây là nguyên nhân chính khiến cho cơ cấu khách hàng của Chi nhánh chưa được đa dạng, còn bỏ quên một lượng lớn những khách hàng tiềm năng là các doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Dù Chi nhánh đã có những biện pháp nhằm thu hút những khách hàng tiềm năng này như tổ chức các buổi hội thảo về doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ xuất khẩu tại Chi nhánh nhưng lại chưa có điều kiện đi sâu tìm hiểu như đến tận những cơ sở sản xuất của họ và tìm hiểu về hình thức kinh doanh của họ hay tìm hiểu những nhu cầu và những bất lợi họ gặp phải khi tiến hành giao dịch tại các ngân hàng khác. Vì vậy, dù đã gây được sự chú ý của các doanh nghiệp này, họ đã tiếp cận ngân hàng và tìm hiểu về những ưu đãi của Chi nhánh dành cho họ khi tiến hành giao dịch nhưng hầu hết đều không sử dụng các dịch vụ của Chi nhánh. Đó là do phần lớn những doanh nghiệp này phải vay vốn ngân hàng để ký quỹ L/C hoặc vay vốn để tiến hành sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không được Chi nhánh chấp nhận cho vay do không đáp ứng được yêu cầu vay vốn là phải đảm bảo có được một lượng vốn tự có nhất định. Nguyên nhân chính của việc không đi tìm hiểu được những nhu cầu của khách hàng và những yếu điểm của họ để tìm cách khắc phục là do lực lượng cán bộ của Chi nhánh còn quá mỏng, không thể cử cán bộ đi đến tận cơ sở của các doanh nghiệp đó để tìm hiểu và xem xét về quyết định cho vay. - Chưa tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh ngoại hối vì vậy làm cho hoạt động thanh toán quốc tế cũng kém hiệu quả hơn và gây lãng phí một lượng ngoại tệ thu được. Thông thường tại các ngân hàng thương mại, hoạt động thanh toán quốc tế thường gắn liền với hoạt động kinh doanh ngoại hối nhằm tận dụng được nguồn ngoại tệ thu được từ hoạt động thanh toán. Do trong hoạt động thanh toán quốc tế luôn luôn có một lượng ngoại tệ nhàn rỗi tạm thời trong lúc chờ thanh toán hoặc luôn có nhu cầu đổi từ một ngoại tệ sang một ngoại tệ khách để thanh toán. Tuy nhiên, tại Chi nhánh lại chưa phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ một cách mạnh mẽ, Chi nhánh mới chỉ mua ra bán vào 1 lượng ngoại tệ nhỏ theo yêu cầu của khách hàng cá nhân. Chính vì vậy không đảm bảo được nhu cầu về ngoại tệ thanh toán của khách hàng khiến cho Chi nhánh chưa chủ động được về ngoại tệ và gây bất lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế. b/ Nguyên nhân khách quan - Môi trường pháp lý còn thiếu. Các chính sách từ Nhà nước còn chưa được đồng bộ và chưa kịp thời, trong khi đó các chính sách thương mại lại thiếu ổn đinh. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sang kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta đã tập trung trước hết vào việc đổi mới tư duy xây dựng chiến lược và các chính sách phát triển kinh tế. Tuy nhiên trong lĩnh vực hoạt động thanh toán quốc tế, Nhà nước lại chưa có những văn bản pháp lý quy định cụ thể, đặc biệt là những văn bản về việc hướng dẫn áp dụng các thông lệ quốc tế như UCP 500, Incoterms 2000… Những văn bản khác liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế thì mới được ban hành và đang trong giai đoạn hướng dẫn thi hành như Luật các công cụ chuyển nhượng được thông qua vào ngày 29/11/ 2005 và sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006 thay thế Pháp lệnh thương phiếu ngày 24/12/1999 và các văn bản quy phạm pháp luật khác về thương phiếu và séc; Pháp lệnh ngoại hối được thông qua vào ngày 13/ 12/ 2005 và có hiệu lực thi hành từ 1/ 6/ 2006… Bên cạnh tình trạng các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế mới được thông qua và đang trong giai đoạn hướng dẫn thi hành thì tình trạng các chính sách thương mại chưa ổn định cũng gây khó khăn cho cả các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cả các ngân hàng. Chính phủ và các bộ ngành liên quan thường xuyên có những thay đổi về danh mục các mặt hàng được phép xuất nhập khẩu và những thay đổi về biểu thuế áp dụng đối với từng mặt hàng. Trong khi đó chính sách thuế giữ một vị trí đặc biệt quan trọng tác động đến hoạt động thương mại và sự vận động của các luồng vốn quốc tế, đồng thời có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước - điều kiện cốt lõi để cho hội nhập đạt hiệu quả cao nhất đối với mỗi quốc gia. Những thay đổi thường xuyên này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc dự tính sắp xếp kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ví dụ như, khi ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu một mặt hàng nào đó, doanh nghiệp dự tính sẽ có lãi sau khi đã trừ đi phần thuế phải nộp, nhưng đến khi mở L/C để thanh toán, biểu thuế lại thay đổi và có thể sẽ làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ. Hơn nữa, thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu còn rườm rà, phức tạp, gây phiền toái và có khi còn làm lỡ nhiều cơ hội kinh doanh cả các doanh nghiệp và ngân hàng. Đặc biệt là quy định về mở L/C trả chậm chưa rõ ràng, nhiều doanh nghiệp coi đây là một hình thức tài trợ vốn vay dài hạn, tranh thủ nguồn vay từ nước ngoài nên đã mở L/C trả chậm hàng nhập khẩu một cách tràn lan và phần lớn là đến hạn thanh toán vẫn không có khả năng thanh toán và ngân hàng lại phải đứng ra trả thay cho khách hàng. Định hướng về công tác xuất nhập khẩu của Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Bởi vậy, việc môi trường pháp lý còn chưa hoàn chỉnh và hay thay đổi là nguyên nhân dẫn đến rất nhiều hạn chế của hoạt động thanh toán quốc tế đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp. - Thị trường ngoại hối chưa phát triển Ngày 13/12/2005, Uỷ ban Thường Vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Ngoại hối có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/6/2006. Pháp lệnh ngoại hối ra đời nhằm tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế; thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam, đồng thời Pháp lệnh này cũng quy định về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo hướng từng bước hạn chế đô la hóa, tiến tới chỉ sử dụng đồng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam. Một cơ chế tỷ giá linh hoạt, có sự điều tiết của Nhà nước cũng là điều cần hướng tới trong thị trường ngoại hối theo hướng mở cửa, chuẩn hoá theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, cho đến nay Ngân hàng Nhà nước Việt nam mới hoàn tất việc dự thảo Nghị định hướng dẫn Pháp lệnh và đang trong quá trình gửi lấy ý kiến của của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan. Trên thực tế, pháp lệnh ngoại hối chưa thực sự có ảnh hưởng rộng rãi và chưa phát huy hết được tầm quan trọng cũng như vai trò của nó. Theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, sau 15 năm hoạt động, thị trường ngoại hối của Việt Nam vẫn thuộc loại kém phát triển, ngay cả khi so với các nước trong khu vực, kể cả quy mô và chiều sâu. Đó là do chất lượng quản lý không cao, thiếu thống nhất, các quy định lỏng lẻo, tạo điều kiện cho những hành vi vi phạm về quản lý. Phổ biến tình trạng niêm yết giá cả bằng ngoại tệ, thanh toán, mua bán ngoại tệ bất hợp pháp vẫn còn diễn ra phổ biến, các nguồn thu bằng ngoại tệ vẫn còn phân tán trong nhân dân, doanh nghiệp hoặc một số quỹ ngoại tệ khác, chưa được thu hút vào hệ thống ngân hàng, không giúp nâng cao được tính chuyển đổi của đồng Việt Nam và chống Đôla hoá trong nền kinh tế. Hơn nữa, những vấn đề hết sức quan trọng của kinh tế thị trường trong bối cảnh hội nhập sâu và rộng như tỷ giá, thị trường ngoại hối, quản lý dự trữ mới chỉ được xác lập ở các nguyên tắc cơ bản mà chưa được điều chỉnh rõ ràng về các giao dịch. Quan trọng hơn, thị trường vẫn chưa thực sự theo hướng mở cửa, cho phép các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được tham gia thị trường ngoại tệ, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ kinh doanh ngoại hối đơn giản hoá các thủ tục cấp phép... Đó là do, thị trường ngoại hối ở Việt Nam chưa phải là một thị trường ngoại hối hoàn chỉnh mà mới chỉ ở dạng sơ khai là thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Mặc dù pháp lệnh ngoại hối đã ra đời nhưng lại mới đang ở giai đoạn hướng dẫn thi hành nên thị trường ngoại hối vẫn chưa được hoàn chỉnh, vẫn còn những hạn chế ảnh hưởng đến nguồn ngoại tệ cung cấp cho hoạt động thanh toán quốc tế. Nguồn ngoại tệ trên thị trường ngoại hối cung cấp cho hoạt động thanh toán quốc tế trong thời kỳ có biến động về tỷ giá hoặc những thời điểm tập trung nhiều nghĩa vụ thanh toán với nước ngoài rất hạn chế. Hơn nữa, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường chưa phát triển, chỉ chủ yếu là giao dịch mua bán giao ngay (Spot), các giao dịch mua bán kỳ hạn, quyền chọn rất hạn chế. Điều này đã dẫn đến hạn chế trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh và phòng ngừa khả năng rủi ro tỷ giá có thể xảy ra cho các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động thanh toán quốc tế. - Khả năng về tài chính và khă năng về trình độ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu của khách hàng chưa đáp ứng được yêu cầu, và một số khách hàng còn có hành vi đạo đức không tốt. Việt Nam bắt đầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền ngoại thương độc quyền, khép kín buôn bán với các nước xã hội chủ nghĩa sang mở cửa hội nhập kinh tế toàn cầu và khu vực, Nhà nước cho phép các đơn vị trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu và các đơn vị mới bước vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đều tiến hành trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu. Chính sách đổi mới, mở cửa và công nghiệp hóa đã mở ra cho Việt Nam những cơ hội mới để phát huy những lợi thế so sánh vốn có về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, sử dụng những lợi thế đó vào việc phát triển các nguồn hàng xuất khẩu ngày càng lớn, tiêu thụ tại thị trường các nước, mang lại một nguồn thu ngoại tệ ngày càng cao phục vụ cho tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa. Tuy nhiên, do mới được phép tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu nên kinh nghiệm về ngoại thương cũng như sự am hiểu về thông lệ và tập quán quốc tế còn hạn chế, dẫn đến một số bất lợi khi ký kết hợp đồng thương mại quốc tế với các đối tác nước ngoài. Hơn thế nữa, các doanh nghiệp nước ta cũng chưa xây dựng được các mối quan hệ sâu rộng với các đối tác nên chưa am hiểu rõ về các tình hình tài chính, kinh doanh của đối tác nên dễ bị lừa đảo, ép giá, hay bắt buộc phải ký kết những điều kiện bất lợi khác trong hợp đồng. Không những thế, cũng do có ít kinh nghiệm và chưa có nhiều mối quan hệ sâu rộng nên các doanh nghiệp không thể tránh khỏi việc mua bán vòng vèo, qua nhiều trung gian, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và đem đến nhiều rủi ro. Mà các doanh nghiệp này khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh lại chủ yếu dựa vào việc vay vốn từ ngân hàng, vì thế khi gặp rủi ro sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế của ngân hàng. Một số điểm bất lợi của hợp đồng mà các doanh nghiệp nước ta vẫn phải chấp nhận khi ký kết hợp đồng như ứng trước một số tiền lớn mà không yêu cầu phía khách hàng phát hành thư bảo lãnh cho khoản tiền đó. Hay trong một số trường hợp, dù ngân hàng đã cảnh báo về những điểm bất lợi trong khi mở L/C nhưng doanh nghiệp vẫn không sửa và vẫn yêu cầu phát hành L/C do quá tin tưởng vào khách hàng đối tác của mình. Khi có rủi ro xảy ra lại yêu cầu ngân hàng từ chối thanh toán bằng cách tìm những sai sót trên bộ chứng từ để bắt lỗi, kể cả những lỗi nhỏ nhất. Điều này phần nào đã ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng hoặc đẩy ngân hàng vào tình trạng khó khăn khi phải thực hiện cam kết thanh toán với ngân hàng nước ngoài. Không những có hạn chế về trình độ nghiệp vụ và hành vi đạo đức, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nước ta còn có hạn chế về khả năng tài chính. Các doanh nghiệp thường có một lượng ít vốn tự có nhưng lại đăng ký hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực, thậm chí vốn tự có đăng ký có thể nhỏ hơn rất nhiều so với thực tế. Các doanh nghiệp này thường đầu tư máy móc thiết bị bằng việc mở L/C trả chậm dẫn đến tình trạng không trả được nợ khi đến hạn thanh toán. CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂY HÀ NỘI 3.1. Những định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội 3.1.1. Định hướng chung của NHNo&PTNT Việt Nam Đẩy mạnh và tập trung hoàn thiện căn bản hệ thống quản lý rủi ro theo thông lệ là cơ sở tập trung chỉ đạo nâng cao toàn diện chất lượng các mặt hoạt động kinh doanh đẩy mạnh tăng trưởng toàn diện trên nền tảng bền vững, tập trung đầu tư đồng bộ tạo sự bứt phá phát triển dịch vụ, lấy công nghệ là cốt lõi tạo đà phát triển dịch vụ, tăng trưởng cả về quy mô, chất lượng, đa dạng sản phẩm và tiện ích. Thực hiện tiết kiệm, đẩy lùi lãng phí tăng cao hiệu quả kinh doanh và dồn lực trích dự phòng rủi ro chỉ đạo phân loại nợ xấu trung thực, chính xác, tập trung quyết liệt xử lý cơ bản nợ xấu thương mại. Hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận. Trong đó mục tiêu phương châm kinh doanh là “Chất lượng - Tăng trưởng bền vững - Hiệu quả - An toàn” và trong quan hệ với khách hàng, NHNo&PTNT Việt Nam luôn nêu cao phương châm hành động “Vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng”, quan hệ giữa Agribank và bạn hàng là mối quan hệ “hợp tác cùng phát triển”, cùng chia sẽ kinh nghiệm, khó khăn, cơ hội kinh doanh với bạn hàng với cam kết “cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích tốt nhất cho khách hàng”. 3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của NHNo Tây Hà Nội - Bám sát định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch của NHNo&PTNT Việt Nam. - Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển bền vững: Lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu. Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với an toàn và kiểm soát được rủi ro. - Bảo đảm đủ nguồn vốn với cơ cấu hợp lý cho hoạt động. - Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, tập trung vào các hoạt động phi tín dụng, dịch vụ phục vụ vụ truyền thống, đưa vào khai thác các sản phẩm dịch vụ mới. - Xử lý từng bước nợ tồn đọng, tận thu nợ xấu, nợ ngoại bảng, trích đủ dự phòng rủi ro và kiểm soát được rủi ro. Các chỉ tiêu cụ thể: (giai đoạn 2000-2010) 1. Tăng trưởng tổng tài sản bình quân 14 %/ năm 2. Tăng trưởng vốn huy động 14 %/ năm 3. Tăng trưởng vốn huy động cuối kỳ 15 – 18 %/ năm 4. Tăng trưởng tín dụng bình quân 20 %/ năm 5. Tăng trưởng tín dụng cuối kỳ 18 – 25 %/ năm 6. Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 10 – 15 %/ năm 7. Thu dịch vụ ròng chiểm tỷ trọng 30 – 32 % lợi nhuận 8. Tỷ lệ nợ quá hạn 1% 3.1.3. Kế hoạch phát triển của NHNo Tây Hà Nội Trong những năm tới hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo Tây Hà Nộivẫn tiếp tục bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch của NHNo&PTNT Việt Nam. - Kế hoạch phát triển nguồn vốn: + Tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn, mở rộng tăng trưởng nguồn vốn là yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo dựng thương hiệu, nắm bắt tình hình biến động lãi suất thị trường trong và ngoài địa bàn để điều chỉnh lãi suất linh hoạt, phù hợp và đảm bảo kinh doanh theo đúng sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam. + Tăng cường các giải pháp quảng cáo tiếp thị sản phẩm mới và nâng cao phong cách giao dịch phục vụ khách hàng và thực hiện có hiệu quả các loại sản phẩm dịch vụ huy động vốn. + Nguồn vốn huy động được cân đối và sử dụng có hiệu quả cao, đồng thời đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng. - Kế hoạch sử dụng vốn: + Luôn bám sát mục tiêu giới hạn tín dụng cao nhất và cơ cấu giới hạn tín dụng do trung ương giao. + Thực hiện phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN và hướng dẫn 2695/CV – QLTD1 của NHNo&PTNT Việt Nam. + Luôn tuân thủ và cẩn trọng trong nghiệp vụ tín dụng, lấy chất lượng tín dụng – an toàn, cho vay – hiệu quả đầu tư làm mục tiêu, động lực phát triển bền vững. + Ưu tiên đối với các dự án phát triển kinh tế địa phương, thực hiện phục vụ trọn gói các sản phẩm tín dụng gắn với dịch vụ (từ mở tài khoản hoạt động, tín dụng, bảo lãnh, mở L/C… bằng nội tệ và ngoại tệ, thanh toán trong và ngoài nước). + Không ngừng gia tăng chất lượng và quy mô dư nợ có đảm bảo bằng tài sản đối với các khoản vay của khách hàng. - Về phát triển dịch vụ: + Tăng cường quảng bá rộng rãi các loại hình dịch vụ thông qua các hoạt động truyền thống, chú trọng đến thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, báo chí.. .để nhân dân và khách hàng được biết đến. + Vận dụng linh hoạt các cơ chế nhằm khuyến khích các khách hàng sử dụng tiện ích sản phẩm dịch vụ truyền thông, dịch vụ mới như rút tiền ATM, Phone banking, Home banking… + Mở rộng dịch vụ ngân hàng tự động tại địa bàn thuận lợi, có tính quảng bá. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội 3.2.1. Giảm bớt sự chồng chéo, phức tạp trong việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế Kiểm tra lại quy trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, hoàn thiện các quy trình đó theo hướng tạo cơ chế thông thoáng trong giao dịch với khách hàng và hiệu quả trong quản lý, đơn giản hóa song vẫn đảm bảo tính pháp lý trong hoạt động giao dịch. Giữa các nghiệp vụ ngân hàng có mối quan hệ khăng khít và chặt chẽ với nhau, nghiệp vụ này phát triển sẽ tạo điều kiện cho các nghiệp vụ khác phát triển. Đối với hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hai hoạt động có mối quan hệ khăng khít nhất. Hoạt động tín dụng ngoại tệ có mối quan hệ đặc biệt đối với hoạt động thanh toán quốc tế, hầu như phần lớn nguồn vốn phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh là nguồn vốn vay ngân hàng. Chính vì vậy, Chi nhánh phải đẩy mạnh huy động vốn bằng ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn vốn tài trợ, nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ. Hơn nữa cần khuyến khích và động viên cán bộ tín dụng chủ động tìm kiếm khách hàng và có những chính sách khách hàng phù hợp để có thể duy trì mối quan hệ tốt đối với khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng có mối quan hệ sâu sắc đối với hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên hoạt động này ở Chi nhánh hiện nay chưa được triển khai, Chi nhánh mới chỉ thực hiện việc mua bán ngoại tệ giao ngay và chỉ mua bán trong một hạn mức nhất định, nếu vượt qua hạn mức đó Chi nhánh sẽ phải xin ý kiến chỉ đạo từ cấp trên. Do đó, nếu muốn hoàn thiện hơn nữa hoạt động thanh toán quốc tế, Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa tới hoạt động này, cần bắt đầu triển khai họat động này một cách rộng rãi. Muốn được như vậy, Chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa việc thu hút nguồn ngoại tệ từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hay các công ty thường xuyên có nguồn thu từ ngoại tệ. Chi nhánh có thể ưu đãi về lãi suất vay khi thu mua hàng xuất, hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với những khoản vay ứng trước thế chấp bộ chứng từ và tiến tới mua kỳ hạn những khoản tiền hàng xuất. Khi hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã được triển khai và mở rộng, Chi nhánh cần chú trọng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn (Forward) do đây là biện pháp hữu hiệu nhất nhằm tăng thêm nguồn ngoại tệ cung cấp cho hoạt động thanh toán quốc tế. Nhờ có nghiệp vụ này, ngân hàng có thể thu lãi, tự bổ sung cho dự trữ ngoại tệ để không phải từ chối những yêu cầu giao dịch khi nguồn ngoại tệ khan hiếm. 3.2.2. Hoàn thiệnvà phát triển các loại hình thanh toán quốc tế 3.2.2.1. Hoàn thiện các nghiệp vụ hiện có tại Chi nhánh Về nghiệp vụ chuyển tiền, Chi nhánh cần tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ tại Chi nhánh mình về nghiệp vụ chuyển tiền để nâng cao trình độ của họ trong công tác này. Nhờ đó các cán bộ sẽ có khả năng thực hiện các giao dịch chuyển tiền rất nhanh và chính xác. Ngoài ra còn cần bổ sung một số mẫu văn bản như văn bản nhờ kiểm tra tài khoản khi khách hàng vẫn chưa nhận được tiền ở ngân hàng trả tiền dù giao dịch chuyển tiền đã được hoàn tất tại Chi nhánh, điện SWIFT đã được chuyển đi. Về nghiệp vụ nhờ thu, dù phương thức này mới chỉ phát sinh ở Chi nhánh với số lượng không nhiều nhưng Chi nhánh cũng cần chú ý tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ của mình. Nhờ đó, các cán bộ nghiệp vụ của Chi nhánh có trình độ cao, khi tác nghiệp sẽ hạn chế được các sai sót, đặc biệt là trong việc kiểm tra chỉ dẫn nhờ thu (coversheet) để tránh bị gài bẫy và có thể thao tác một cách nhanh chóng, an toàn. Về nghiệp vụ tín dụng chứng từ, bổ sung các quy trình còn thiếu cho phương thức tín dụng chứng từ như quy trình cho chuyển nhượng thư tín dụng, thư tín dụng tuần hoàn, và bổ sung một số mẫu văn bản khi nước ngoài từ chối thanh toán hoặc từ chối thanh toán. Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng trong việc ký kết hợp đồng, mở L/C nhập khẩu, lập bộ chứng từ L/C xuất đúng theo thông lệ quốc tế và không có những điều khoản bất lợi. Đây là điều rất quan trọng vì phần lớn các khách hàng tại khu vực là những khách hàng vừa và nhỏ, có ít trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Ngoài ra do đây là một nghiệp vụ rất phức tạp nên Chi nhánh nên có các giải pháp về nâng cao trình độ thanh toán viên, nhắc nhở các cán bộ tuân thủ đúng theo quy trình về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt là trong các khâu như nhận, lưu giũ và kiểm tra chứng từ… 3.2.2.2. Triển khai và phát triển các nghiệp vụ khác, hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế. - Mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, đây là giải pháp rất quan trọng nhằm thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần có vốn để thực hiện hợp đồng, đặc biệt là các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ. Cụ thể, trong trường hợp tài trợ xuất khẩu, Chi nhánh cần hoàn thiện quy trình nghiệp vụ chiết khấu L/C, quy định hạn mức chiết khấu. Ngoài ra, Chi nhánh cần phát triển nghiệp vụ cho vay ứng trước bộ chứng từ hàng xuất, giúp doanh nghiệp xuất khẩu quay vòng vốn nhanh để có thể tiếp tục sản xuất chuẩn bị cho giao dịch xuất khẩu sắp tới. Chi nhánh cần phải tư vấn cho khách hàng lập bộ chứng từ hoàn hảo, tránh có sai sót cho người xuất khẩu để có thể tiến hành chiết khấu một cách thuận lợi, phát huy tối đa các hình thức tài trợ xuất khẩu. Trong trường hợp nhập khẩu, Chi nhánh cần chấn chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh, đặc biệt là bảo lãnh L/C trả chậm để tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư tài sản vốn một cách an toàn và hiệu quả. Do thời gian gần đây, phương thức thư tín dụng trả chậm đã bị hạn chế rất nhiều do tính rủi ro của nó nên nếu muốn được đối tác chấp nhận phương thức này doanh nghiệp cần phải có sự bảo lãnh thanh toán của ngân hàng. Vì thế nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng là rất cần thiết và thích hợp. Ngoài ra, đối với L/C trả ngay, Chi nhánh cần có các biện pháp thẩm định kỹ năng lực tài chính của khách hàng. Sau đó, nếu đủ điều kiện mở L/C, ngân hàng lại cần phải kiểm tra kỹ các điều kiện, điều khoản trong hợp đồng để tránh có sai sót. Ngân hàng phải thường xuyên liên lạc với khách hàng hơn để nắm bắt thông tin, đảm bảo thanh toán an toàn và đúng thời hạn. - Phát triển và mở rộng hình thức đại lý bán và thanh toán séc du lịch, thẻ thanh toán quốc tế, dịch vụ chi trả kiều hối… Hiện nay, tại Chi nhánh đã triển khai các hình thức hoạt động kinh doanh đối ngoại này, như Chi nhánh làm đại lý cho dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, đại lý phát hành và thanh toán séc du lịch. Tuy vậy các giao dịch này chưa phát sinh một cách thường xuyên, bởi vậy Chi nhánh nên có những biện pháp mở rộng và phát triển các hoạt động này mạnh mẽ hơn nữa bằng cách giảm phí dịch vụ, giảm phí hoặc miễn phí nếu khách hàng nhận tiền bằng đồng nội tệ… 3.2.3. Xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý Hiện nay Chi nhánh mới chỉ có một số biện pháp nhỏ và không thường xuyên nhằm thu hút một số khách hàng mà chưa xây dựng được một chính sách khách hàng hợp lý. Chính vì vậy việc xây dựng chính sách khách hàng sẽ giúp Chi nhánh không những duy trì được những khách hàng quen cũ mà còn mở rộng được cơ cấu khách hàng. Chi nhánh cần phân loại cơ cấu khách hàng hợp lý. Khách hàng thường xuyên của Chi nhánh chủ yếu là các công ty Nhà nước hoặc các công ty Nhà nước đã được cổ phần hóa. Và mới chỉ có một lượng rất ít các doanh nghiệp tư nhân tham gia sử dụng dịch vụ của Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh cần phân loại rõ cơ cấu khách hàng của mình để có những chính sách phù hợp như: + Nhóm khách hàng truyền thống: là các công ty đã gắn bó lâu năm với Chi nhánh, chủ yếu là các công ty Nhà nước hoặc các công ty Nhà nước đã được cổ phần hóa và một số doanh nghiệp tư nhân lớn như: Công ty Sông Đà 10, Công ty cổ phần vật tư thiết bị giáo dục, Công ty thiết bị vệ sinh Việt – Ý… + Nhóm khách hàng tiềm năng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ họat động xuất nhập khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vì đây là nhóm khách hàng có số lượng rất đông đảo và không những thế còn có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế một cách thường xuyên. Chi nhánh cũng cần tăng cường công tác marketing. Một trong những hạn chế của Chi nhánh là chưa có phòng kinh doanh đối ngoại hay phòng thanh toán quốc tế riêng biệt, cũng như chưa có phòng ban nào chuyên về công tác Marketing. Chính vì vậy chi nhánh nên nghiên cứu thành lập phòng Marketing gồm những nhân viên có trình độ, có chuyên môn về nghiệp vụ này để giúp đỡ phòng Tín dụng, phòng nguồn vốn và phòng Dịch vụ khách hàng nắm rõ nhu cầu thị trường và có các biện pháp kích cầu thích hợp. Phòng Marketing sẽ chịu trách nhiệm trong việc phân tích thị trường, xác định thị trường mục tiêu, xác định và đánh giá đối thủ cạnh tranh, chủ động tìm kiếm khách hàng, cơ hội và đưa ra những chiến lược marketing hợp lý. Ngoài ra, Chi nhánh nên có những biện pháp hỗ trợ khách hàng và có những hình thức quảng cáo mạnh mẽ hơn nữa. Đối với các khách hàng tiềm năng, Chi nhánh cần tổ chức các hội thảo khách hàng một cách thường xuyên hơn và không chỉ tổ chức tại trụ sở của Chi nhánh mà còn phải đi xuống tận những cơ sở là những làng nghề, những nơi tập trung nhiều doanh nghiệp xuất khẩu. Không những thế còn cần đẩy mạnh các biện pháp thu hút các doanh nghiệp này như các ưu đãi nếu sử dụng dịch vụ của Chi nhánh nhiều lần, ưu đãi cho khách hàng đầu tiên… Đối với những khách hàng truyền thống, Chi nhánh cũng cần có những đãi ngộ để tiếp tục duy trì mối quan hệ khách hàng, đồng thời nâng cao dịch vụ khách hàng và có những ưu tiên cho khách hàng quen như miễn phí kiểm tra chứng từ, giảm lãi suất cho vay ứng trước, cử cán bộ xuống tập huấn về nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho nhân viên của các doanh nghiệp này nếu doanh nghiệp có nhu cầu. Tổ chức tốt dịch vụ khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng là một biện pháp quan trọng để có thể duy trì khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Chi nhánh cần thường xuyên kiểm tra kiểm soát theo định kỳ các nghiệp vụ trong hoạt động thanh toán quốc tế mà có phát sinh tại Chi nhánh nhằm kịp thời phát hiện ra những sai sót, những mặt yếu và có các biện pháp khắc phục kịp thời. Từ đó hoạt động thanh toán quốc tế sẽ ngày càng được hoàn thiện hơn, tạo sự tin tưởng, yên tâm và thoải mái của khách hàng khi sử dụng dịch vụ này của Chi nhánh. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần thường xuyên chấn chỉnh tác phong giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ. Cần bố trí những cán bộ có chuyên môn về nghiệp vụ thanh toán, có thể tư vấn và tạo sự tin tưởng cho khách hàng, không những thế còn phải giỏi ngoại ngữ và có khả năng giao tiếp, nhiệt tình với công tác để tiến hành giao dịch với khách hàng. 3.2.4. Củng cố và hoàn thiện hệ thống ngân hàng hiện đại Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động ngân hàng, NHNo&PTNT Việt Nam đã đưa kế hoạch phát triển công nghệ thông tin Agribank, thực hiện đẩy mạnh việc ứng dụng các công nghệ mới. Tuy nhiên hệ thống công nghệ thanh toán của NHNo&PTNT Việt Nam cũng như NHNo Tây Hà Nội vẫn còn nhiều bất cập. Tốc độ xử lý của hệ thống còn chưa cao, chưa được cập nhật tức thời. Vì vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về tốc độ cũng như tính chính xác và an toàn. Với mức độ phát triển của dịch vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh như hiện nay, hệ thống công nghệ ngân hàng hiện thời tại Chi nhánh có thể đáp ứng được nhưng trong một tương lai không xa, khi hoạt động này phát triển hơn nữa và đặc biệt khi hoạt động thanh toán quốc tế được quan tâm, được đẩy mạnh việc mở rộng và phát triển thì nhu cầu hiện đại hóa công nghệ thanh toán là một nhu cầu tất yếu. Do đó, ngay từ bây giờ, Chi nhánh cần từng bước tiến hành nâng cấp hệ thống công nghệ thanh toán của mình, trang bị hệ thống máy tính cho các phòng ban, tập huấn ứng dụng các công nghệ mới tiên tiến cho các cán bộ. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn có thể tận dụng sự giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam để được trang bị thêm các phần mềm ứng dụng thanh toán hiện đại, các hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm chức năng phục vụ cho các hoạt động thanh toán hiện đại như thanh toán thẻ, nâng cấp hệ thống máy chủ phục vụ hệ thống SIBS và hệ thống máy chủ nâng cấp SWIFT… 3.2.5. Mở rộng và nâng cao chất lượng công tác đào tạo cán bộ chuyên môn Con người là một trong những yếu tố quan trọng nhất của mọi quá trình hoạt động. Con người cũng là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của một quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy con người cũng là một nhân tố quyết định đối với hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại một ngân hàng. Con người trong hoạt động thanh toán quốc tế phải là những cán bộ am hiểu, có kiến thức chuyên môn sâu rộng về các lĩnh vực thuộc hoạt động thanh toán quốc tế, cũng như các lĩnh vực liên quan và có khả năng giao tiếp tốt để có thể tiến hành tư vấn cho khách hàng một cách kịp thời và chính xác. Không những thế, cán bộ thanh toán quốc tế còn phải có phẩm chất, tinh thần trách nhiệm. Do đó công tác đào tạo cán bộ chuyên môn là một công tác hết sức quan trọng nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế. Trước hết cần phải đào tạo nâng cao những cán bộ hiện có, sắp xếp lại vị trí và nhiệm vụ của các cán bộ đó cho phù hợp với khả năng. Chi nhánh cần khuyến khích tinh thần tự học của mọi người, nếu cần có thể cấp kinh phí cho các cán bộ đó đi học nâng cao trình độ về nghiệp vụ cũng như về ngoại ngữ, tin học… Thường xuyên cử cán bộ đi học các khóa học nâng cao nghiệp vụ chuyên ngành do NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức vì đây là các khóa học hết sức quan trọng nhằm phổ biến các nghiệp vụ mới, thống nhất trình tự và thủ tục thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn hệ thống trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Tuy nhiên cũng cần đào tạo trọng điểm và đúng người, đúng vị trí, tránh việc đào tạo tràn lan, lãng phí thời gian và tiền bạc. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần rà soát, sắp xếp lại cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại. Đảm bảo cán bộ thanh toán quốc tế phải có đủ những tiêu chuẩn về bằng cấp, trình độ ngoại ngữ, tin học, đã được đào tạo về kiến thức chuyên ngành, có khả năng tiếp cận tốt với các công nghệ ngân hàng hiện đại, am hiểu về luật pháp, thông lệ quốc tế, có tư cách phẩm chất tốt. Bởi vậy, Chi nhánh phải thường xuyên tổ chức sát hạch và tổ chức các cuộc thi để có thể đánh giá, chọn lọc được những cán bộ đúng tiêu chuẩn và sắp xếp vị trí, công việc thích hợp với năng lực. Ngoài việc đào tạo các nhân viên cũ, Chi nhánh cũng cần tuyển thêm những cán bộ thanh toán quốc tế mới có trình độ, năng động và có khả năng. Chi nhánh cũng cần có quy chế tuyển dụng những cán bộ mới để có thể lựa chọn được những cán bộ thực sự có trình độ. Mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ nhưng có năng lực, trình độ, năng động, sáng tạo,thích ứng với công nghệ mới, có khả năng giao tiếp và luôn có ý thức tìm tòi, học hỏi. Ngoài ra Chi nhánh cũng phải có chính sách đãi ngộ với nhân viên về lương, thưởng. Đối với những cán bộ có chuyên môn cao, dày dạn kinh nghiệm, luôn hoàn thành công việc được giao và có nhiều thành tích trong công tác thì Chi nhánh nên có những đãi ngộ thỏa đáng nhằm khuyến khích và động viên. Còn đối với các cán bộ có kỷ luật kém, có hành vi vi phạm đạo đức hay có nhiều sai sót trong quá trình tác nghiệp gây thiệt hại cho Ngân hàng thì cũng phải có những biện pháp kỷ luật nghiêm minh. 3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp &Phát triển Nông thôn Việt Nam - Củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng đại lý. Hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam đã có quan hệ đại lý với hơn 800 ngân hàng trên toàn thế giới. Tuy nhiên để mở rộng hoạt động thanh toán, NHNo&PTNT Việt Nam cần tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý hơn nữa tiến tới thiết lập một mạng lưới chi nhánh tại các nước mà Việt Nam thường xuyên có quan hệ thương mại như các nước EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, các nước thuộc khối Asean… Trong thời gian qua, mạng lưới ngân hàng đại lý của NHNo&PTNT Việt Nam tuy đã phát triển nhưng vẫn còn hạn chế về số lượng cũng như chất lượng. Nhiều giao dịch chuyển tiền của ngân hàng vẫn còn phải qua ngân hàng trung gian gây mất thời gian và mất một khoản phí, không những thế đôi khi còn gặp rủi ro khi ngân hàng trung gian cố tình không thanh toán hoặc chậm trễ thanh toán. - Tiến hành cải cách trong biểu phí các dịch vụ thanh toán quốc tế. Biểu phí mà NHNo&PTNT Việt Nam áp dụng đối với các chi nhánh hiện nay khá cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác. Tuy nhiên biểu phí của NHNo&PTNT Việt Nam áp dụng lại khá cứng nhắc và thiếu tính linh hoạt. Chính vì vậy, NHNo&PTNT Việt Nam nên cải cách biểu phí theo hướng linh hoạt hơn để có thể thu hút được khách hàng và tăng tính cạnh tranh hơn nữa. - Xem xét và có biện pháp chỉnh sửa những điểm chưa hợp lý trong mô hình tổ chức bộ máy kinh doanh tại từng chi nhánh. Tại các chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam hiện nay, chưa có sự liên kết giữa các nghiệp vụ, chưa triển khai đầy đủ các nghiệp vụ có quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, như hoạt động thanh toán quốc tế với kinh doanh ngoại tệ… Hơn nữa cũng chưa có các biện pháp phòng ngừa rủi ro tại các chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng. Ngoài ra, cơ chế chi nhánh nguồn và sở giao dịch đã làm hạn chế khả năng chủ động thanh toán của các chi nhánh, dẫn đến không phát huy vai trò và trách nhiệm của chi nhánh. Đặc biệt là các chi nhánh cấp II, hoạt động hoàn toàn phụ thuộc vào hội sở. Từ đó làm cho quá trình thực hiện nghiệp vụ còn nảy sinh nhiều khó khăn và vướng mắc. - Nâng cấp công nghệ thanh toán trên toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Việt Nam đã hoàn thành giai đoạn 1 của quá trình hiện đại hóa hệ thống ngân hàng, sau 5 năm chính thức triển khai dự án, NHNo&PTNT Việt Nam đã hình thành nền móng công nghệ cơ bản, cốt lõi cho một ngân hàng hiện đại đa năng. Tuy nhiên đó mới chỉ là những công nghệ thanh toán cơ bản, còn những công nghệ hiện đại hơn như phần mềm Homebanking tập trung… vẫn chưa được triển khai. Hơn nữa, các phần mềm cũ lại được chậm cập nhật và đang dần bị lỗi thời, đặc biệt là hệ thống tra cứu mã SWIFT. NHNo&PTNT Việt Nam phải hiện đại hóa công nghệ ngân hàng một cách toàn diện hơn nữa để có thể đạt được một bước phát triển mới về chất lượng dịch vụ và tiến tới bắt kịp các ngân hàng khách trong khu vực. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát. NHNo&PTNT Việt Nam nên chủ động tiến hành công tác kiểm tra, kiểm soát một cách thường xuyên, liên tục để có thể kịp thời phát hiện các sai sót và tìm cách khắc phục. Ngân hàng cũng cần tăng cường kiểm tra nhiều hơn nữa để nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh, xem các Chi nhánh gặp các khó khăn gì và cùng tìm các tháo gỡ, có như vậy mới có thể tăng hiệu quả hoạt động trên toàn hệ thống. Phía Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Hà Nội cũng cần lưu ý thêm một số vấn đề sau: - Cần quan tâm đúng mức đến hoạt động thanh toán quốc tế. Hiện nay dường như Chi nhánh vẫn chưa đánh giá đúng vai trò của hoạt động kinh doanh đối ngoại trong hoạt động của toàn Chi nhánh. Thể hiện là số lượng cán bộ đảm nhiệm vẫn còn ít. Hơn nữa Chi nhánh còn chưa đánh giá đúng vai trò của hoạt động này trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Trong kế hoạch định hướng phát triển ngân hàng trong những năm tới, Chi nhánh chưa đưa ra được những mục tiêu và kế hoạch cụ thể về hoạt động thanh toán quốc tế để thực hiện. Do đó, Chi nhánh cũng mới chỉ khai thác được những sản phẩm truyền thống phục vụ các giao dịch thương mại đơn giản như chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng thương mại. Chi nhánh cũng chưa triển khai cung ứng các dịch vụ phức tạp hơn và cũng chưa sẵn sàng đáp ứng khi khách hàng có nhu cầu. - Cần chú trọng hơn tới việc phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ để hỗ trợ hoạt động thanh toán quốc tế. NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện việc quản lý ngoại tệ tập trung tại Hội sở chính, không những quản lý việc giao dịch ngoại tệ mà còn quản lý cả tỷ lệ nắm giữ ngoại tệ của các chi nhánh. Các chi nhánh chỉ được thực hiện các giao dịch ngoại tệ trong một hạn mức nhất định, nếu vượt quá hạn mức đó sẽ phải xin ý kiến chỉ đạo từ Hội sở chính. Khi nắm giữ một lượng ngoại tệ quá hạn mức sẽ phải bán lại cho Hội sở chính và đến khi có nhu cầu Hội sở chính lại bán lại cho chi nhánh. Chính vì vậy, Chi nhánh không được chủ động về nguồn ngoại tệ cung cấp cho hoạt động thanh toán quốc tế. Đặc biệt là khi nguồn ngoại tệ khan hiếm, NHNo&PTNT Việt Nam cũng không thể cung cấp đủ cho nhu cầu của Chi nhánh. Chính vì vậy Chi nhánh cần phải xin phép NHNo&PTNT Việt Nam cho được phép tự do kinh doanh ngoại tệ để có thể tự đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của Chi nhánh, mở rộng lượng cung ngoại tệ phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế. - Cần nhanh chóng xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý. Dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh tham gia vào thị trường khá muộn, do vậy muốn có thể mở rộng và phát triển nghiệp vụ này thì Chi nhánh cần phải xây dựng được một chính sách khách hàng thật hợp lý. Chính sách khách hàng này sẽ có tác dụng lôi kéo và thu hút được các khách hàng mục tiêu sử dụng các dịch vụ của Chi nhánh mà vẫn giữ được các khách hàng lâu năm. Muốn được như vậy, các chính sách này phải cần được Chi nhánh đầu tư cả về nhân lực và thời gian để có thể nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và đưa ra được một chính sách hiệu quả, hợp lý. KẾT LUẬN Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới đồng thời phát triển kinh tế đối ngoại, mở cửa, hợp tác và hội nhập trên cơ sở là 1 thành viên của WTO, phù hợp với xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên thế gới. Trong điều kiện này, hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. NHNo Tây Hà Nội đã nhận thức được rõ điều đó vì vậy trong những năm qua, các nghiệp vụ thanh toán tại NHNo Tây Hà Nội đã từng bước đi vào thực hiện và đang ngày càng phát triển, bước đầu đã thu được một số kết quả đáng ghi nhận. Chi nhánh đã xây dựng được một hệ thống, quy trình thanh toán đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 và xây dựng được một chiến lược thu hút khách hàng khá hiệu quả. Tuy nhiên, các nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội nhìn chung còn non trẻ. Sản phẩm thanh toán quốc tế chưa thực sự đa dạng, hoạt động Marketing khách hàng tại Chi nhánh vẫn còn chưa phát huy được hiệu quả, không khai thác được hết tiềm năng và đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng. Nhằm phát huy hơn nữa vai trò của các nghiệp vụ thanh toán quốc tế đối với NHNo Tây Hà Nội đồng thời hoàn thiện hơn nữa các nghiệp vụ này cần phải có những giải pháp mang tính đồng bộ. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do các nguyên nhân khách quan và chủ quan nhưng nếu NHNo Tây Hà Nội khắc phục được những hạn chế đó, Chi nhánh sẽ có đủ điều kiện để hội nhập và phát triển trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, nhất là trong bối cảnh ngành Ngân hàng Việt Nam đang đứng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các Ngân hàng nước ngoài. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2006), Giáo trình Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Lao động xã hội 2. Nguyễn Văn Tiến (2005), Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, Nhà xuất bản Thống kê 3. Vũ Hữu Tửu (1998), Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo dục. 4. Đinh Xuân Trình (2002, 2006), Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, Nhà xuất Giáo dục. 5. ICC – Phòng thương mại quốc tế (2004), Các tập quán quốc tế về L/C, Nhà xuất bản Lao động – xã hội. 6. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (2004, 2005, 2006), Báo cáo thường niên. 7. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Tây Hà Nội (2003, 2004, 2005, 2006, 2007), Báo cáo hoạt động kinh doanh thường niên. 8. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Tây Hà Nội (2003, 2004, 2005, 2006, 2007), Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán quốc tế. 9. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Tây Hà Nội, Các văn bản quy định về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Tây Hà Nội. 11. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, website: www.agribank.com.vn 12. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Tây Hà Nội, website: www.agribanktayhanoi.com.vn 13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, website www.sbv.gov.vn 14. Tạp chí kế toán, www.tapchiketoan.info MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh từ năm 2003-2007 28 Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT Tây Hà Nội (2003-2006) 31 Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của chi nhánh (2003-2007) 33 Bảng 2.4: Kết quả thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế tại 35 NHNo Tây Hà Nội (2003-2007) 35 Bảng 2.5: Doanh thu của phương thức chuyển tiền (2004-2007) 37 Bảng 2.6: Doanh thu của phương thức nhờ thu (2004-2007) 38 Bảng 2.7: Doanh số mở L/C nhập khẩu (2003-2007) 39 Bảng 2.8: Doanh số thông báo L/C xuất khẩu (2003-2007) 41 Sơ đồ 1.1: Quy trình chuyển tiền 8 Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn 10 Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ 12 Sơ đồ 1.4:Trình tự tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ 16 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn huy động (2003 - 2007) 29 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tổng dư nợ (2003-2006) 32 Biểu đồ 2.3: Tổng thu, tổng chi và chênh lệch của chi nhánh 34 qua các năm (2003-2007) 34 Biểu đồ 2.4: Doanh thu phương thức nhờ thu (2004-2007) 38 Biểu đồ 2.5: Doanh thu phương thức mở L/C (2004-2007) 40 Biểu đồ 2.6: Doanh số thông báo L/C xuất (2004-2007) 41 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT WTO World Trade Organisation Tổ chức thương mại thế giới T/T Telegraphic Transfer Điện chuyển tiền M/T Mail Transfer Chuyển tiền qua thư L/C Letter of Credit Thư tín dụng D/P Documents Against Payment Trả tiền đổi chứng từ D/A Documents Against Acceptance Chấp nhận đổi chứng từ D/TC Documents Against other Terms and Conditions Trao chứng từ trong các điều kiện khác UCP The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits Các tập quán và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ ISBP International Standard Banking Practice Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế NHTM Ngân hàng thương mại NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội.DOC
Luận văn liên quan