Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Á (Hội Sở)

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam, trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội phải thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng[10]. Do đó, tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu ở các ngân hàng là vấn đề rất được quan tâm. Để có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ quá hạn, nợ xấu và đưa ra quyết định phù hợp, việc thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong việc ra quyết định cho vay của ngân hàng, giúp ngân hàng phòng ngừa được rủi ro đối với các khoản nợ. Thẩm định mang lại một cái nhìn bao quát nhất về tình hình tài chính của khách hàng ở thời điểm hiện tại, khả năng và kế hoạch hoàn trả nợ của khách hàng trong tương lai. Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn; phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay; giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: (1) cho một dự án tồi và (2) từ chối cho vay một dự án tốt[5]. Đồng thời, quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Hòa mình vào xu thế chung của thời đại, nền kinh tế nước ta hiện nay đã và đang trong giai đoạn thực hiện đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc nhằm tạo những bước chuyển biến mạnh mẽ đưa đất nước nhanh chóng đi lên. Phấn đấu từ nay đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa “xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội[7]”. Nền kinh tế nước ta cần phải tăng trưởng và phát triển ổn định, vững chắc phấn đấu đạt và vượt mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Muốn vậy các phương án đầu tư cần phải đồng bộ, phải được triển khai nhanh chóng và mang lại hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, những thay đổi trong quá trình hội nhập và do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Thị trường tài chính Việt Nam đang biến động mạnh mẽ, việc cho vay và cung ứng vốn nhằm triển khai các phương án đầu tư gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và trở ngại. Do vậy, tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng. Nhận thức được vai trò quan trọng của việc thẩm định để đưa ra quyết định cho vay, chính vì vậy tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Á (Hội Sở)” với mong muốn đảm bảo hiệu quả hoạt động, tính bền vững và độ an toàn cao của các phương án tài trợ sau khi được xét duyệt và cấp tín dụng. 2. Tổng quan các vấn đề liên quan của đề tài. Tín dụng ngân hàng là kênh đầu tư quan trọng cho phát triển kinh tế đất nước, nó luôn là đề tài hấp dẫn được nhiều người tham gia tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi. Đã có nhiều tham luận và hội thảo nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau bàn đến lĩnh vực này trong những thời điểm nóng của kinh tế. Có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tín dụng ngân hàng có ý nghĩa thực tiễn và mang tính thời sự cao phù hợp với quan điểm nghiên cứu. Hội thảo khoa học sinh viên của trường Học viện Tài chính diễn ra ngày 8 tháng 4 năm 2009 bàn về vấn đề: “Hoạt động ngân hàng với việc chống suy thoái kinh tế ở Việt Nam”. Tại hội thảo những nội dung được thảo luận chủ yếu tập trung vào các vấn đề: tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đến nền kinh tế, xã hội Việt Nam, phân tích nền kinh tế Việt Nam trong ngắn hạn, dài hạn, hoạt động của Ngân hàng trong bối cảnh suy thoái kinh tế, vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc hỗ trợ nhằm tháo gỡ những khó khăn trước mắt và các chính sách chống suy thoái của Chính phủ từ đó tìm ra cách quản trị doanh nghiệp hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như các giải pháp ứng phó của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế mới Nhiều Sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng trong phạm vi cả nước đã có nhiều tham luận và có nhiều báo cáo nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực chất lượng tín dụng và chất lượng thẩm định tín dụng. Tất cả những tham luận và báo cáo nghiên cứu này đều thể hiện được tính cấp thiết cũng như gắn kết giữa lý thuyết và thực tiển để giải quyết vấn đề có tính khoa học. Trong phạm vi trường Đại học Lạc Hồng, đề tài nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đã được nhiều sinh viên thực hiện, đã có nhiều giải pháp thiết thực tháo gở những bất cập, những khó khăn góp phần tăng chất lượng trong công tác thẩm định nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng. Gắn hiệu quả của công tác cho vay với chất lượng của công tác thẩm định[9], gắn hiệu quả của chất lượng thẩm định tín dụng với việc nâng cao hiệu quả tín dụng[8]. Những đề tài này đã có cách đánh giá, nhìn nhận sâu sắc, giải quyết vấn đề phù hợp với bối cảnh kinh tế tại thời điểm nghiên cứu và đã được đánh giá cao. Đồng thời những đề tài này cũng có ý nghĩa thực tiển, nghiên cứu sâu sát vấn đề đã đưa ra. Những lập luận và luận cứ đưa ra mang tính khoa học cao, thể hiện được tính cấp thiết đối với từng thời điểm nhạy cảm và có tính thời sự của tình hình kinh tế. Không những vậy, ở giác độ nghiên cứu khoa học của sinh viên. Các kiến nghị đưa ra thể hiện quan điểm rõ ràng, tập trung vào vấn đề nhằm hỗ trợ tốt hơn góp phần đẩy mạnh chất lượng hoạt động tín dụng và góp phần đưa cơ chế chính sách đi vào cuộc sống. Trong báo cáo nghiên cứu này, tác giả chỉ đi sâu phân tích những thay đổi và khó khăn tác động đến hoạt động tín dụng khi thị trường tài chính Việt Nam đón nhận nhiều tác động của chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, cũng như từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Những tồn tại và khó khăn đã hạn chế công tác thẩm định, những cách đánh giá và nhìn nhận vấn đề trong bối cảnh mới và trong tình hình mới. Đánh giá hiệu quả chất lượng thẩm định với kết quả hoạt động tín dụng. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích, sàng lọc, so sánh những vấn đề liên quan ở chương 2 của báo cáo. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu trong năm có dấu hiệu tăng, vấn đề này có liên quan đến chất lượng công tác thẩm định hay không và liên quan ở góc độ nào 3. Phương pháp nghiên cứu. Báo cáo nghiên cứu đã vận dụng kết hợp với cơ sở lý thuyết[2], [5], [6] để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Cụ thể: - Thu thập số liệu các báo cáo và tài liệu liên quan của Đại Á ngân hàng[11], [12] - Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu và đánh giá số liệu về số tuyệt đối và số tương đối. Từ đó đưa ra nhận xét về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của Đại Á ngân hàng. 4. Mục tiêu nghiên cứu. - Tiếp cận và nắm bắt thực tế từ đó cũng cố và hoàn thiện kiến thức cơ bản. - Thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định trong hoạt động của ngân hàng. - Đi sâu phân tích thực trạng thẩm định từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tại ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Á (Hội Sở) 5. Phạm vi nghiên cứu. - Thời gian nghiên cứu: + Số liệu khảo sát nghiên cứu qua hai năm 2007 - 2008. - Không gian nghiên cứu: + Hồ sơ xin vay vốn của các doanh nghiệp nằm trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2007 - 2008 tại ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Á. (Hội Sở) 6. Những đóng góp mới của đề tài. Vị thế của Việt Nam sau một năm đã có nhiều biến động chung với khu vực, thế giới. Chính vì thế đề tài này được thực hiện trong bối cảnh mới, trong tình hình mới để thấy được những thay đổi cũng như những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tới các tổ chức tín dụng nói chung và Đại Á ngân hàng nói riêng. Tác giả tiến hành thu thập số liệu về tình hình dư nợ của các nhóm chỉ tiêu để đánh giá toàn diện thực trạng quan hệ tín dụng, hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tiến hành nghiên cứu, tham khảo ý kiến của Cán bộ tín dụng về quy trình tín dụng của ngân hàng. Có những vấn đề nào đã đạt được, có những điều cần điều chỉnh trong quy trình tín dụng. Mạnh dạn đề xuất những giải pháp, đưa ra những nhận xét khách quan về chất lượng trong công tác thẩm định. 7. Kết cấu báo cáo nghiên cứu. Với những mục đích và yêu cầu đã nêu, báo cáo nghiên cứu khoa học ngoài phần Mở đầu và Kết luận được bố cục như sau: Chương 1. Cơ sở lý thuyết về tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. Chương 2. Thực trạng về chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Á (Hội Sở). Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Á (Hội Sở). MỤC LỤC Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục sơ đồ và biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU .Trang 1 1. Lý do chọn đề tài . 1 2. Tổng quan các vấn đề liên quan của đề tài . 2 3. Phương pháp nghiên cứu . 4 4. Mục tiêu nghiên cứu . 4 5. Phạm vi nghiên cứu . 4 6. Những đóng góp mới của đề tài . 4 7. Kết cấu báo cáo nghiên cứu 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 6 1.1.1. Hoạt động cấp tín dụng ngân hàng thương mại . 6 1.1.2. Những vấn đề căn bản về tín dụng ngân hàng 6 1.1.2.1. Các loại tín dụng ngân hàng . 6 1.1.2.2. Các phương pháp xác định lãi suất cho vay . 7 1.1.3. Quy trình tín dụng . 9 1.1.3.1. Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng . 9 1.1.3.2. Quy trình tín dụng căn bản . 9 1.1.4. Bảo đảm tín dụng 13 1.1.4.1. Giới thiệu chung về các hình thức bảo đảm tín dụng . 13 1.1.4.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng 14 1.2. Khái quát về thẩm định tín dụng . 15 1.2.1. Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng 15 1.2.2. Những nội dung chính yếu của thẩm định . 16 1.2.2.1. Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn . 16 1.2.2.2. Thẩm định khả năng tài chính . 16 1.2.2.3. Thẩm định khả năng trả nợ . 20 1.2.2.4. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay . 20 1.2.2.5. Ước lượng và kiểm soát rủi ro . 20 1.2.3. Quy trình thẩm định tín dụng . 21 1.2.4. Thẩm định tín dụng và quyết định cho vay 22 1.3. Một số chỉ tiêu dùng đề đánh giá hiệu quả tín dụng 22 1.3.1. Doanh số cho vay . 22 1.3.2. Doanh số thu nợ . 22 1.3.3. Dư nợ cho vay 22 1.3.4. Nợ quá hạn 22 1.3.5. Tỷ lệ nợ trên vốn huy động . 23 1.3.6. Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn . 23 1.3.7. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 23 Tóm tắt chương 1 24 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á (HỘI SỞ) 2.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội Tỉnh Đồng Nai năm 2008 25 2.1.1. Khái quát chung . 25 2.1.2. Tình hình kinh tế 25 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Á . 27 2.3. Đánh giá về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Á giai đoạn 2007 – 2008 28 2.3.1. Tình hình huy động vốn . 28 2.3.2. Tình hình dư nợ 29 2.3.2.1. Tình hình dư nợ phân theo thành phần kinh tế . 29 2.3.2.2. Tình hình dư nợ phân theo ngành kinh tế . 31 2.3.2.3. Tình hình dư nợ theo thời hạn vay 32 2.3.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh 33 2.3.4. Tình hình nợ xấu . 36 2.4. Thực tế quy trình cấp tín dụng tại NHTM Cổ phần Đại Á . 37 2.4.1. Tóm tắt hướng dẫn thẩm định tín dụng tại ngân hàng 37 2.4.1.1. Tiếp xúc khách hàng . 38 2.4.1.2. Thẩm định thực tế . 39 2.4.1.3. Lập tờ trình thẩm định trình duyệt . 42 2.4.1.4. Lập hồ sơ vay cho khách hàng, đăng kí giao dịch đảm bảo đối với tài sản thế chấp, kí kết hợp đồng . 44 2.4.1.5. Thực hiện hợp đồng (giải ngân) . 45 2.4.1.6. Lưu trữ hồ sơ, giám sát vốn vay . 46 2.4.1.7. Tất toán hợp đồng, lưu trữ hồ sơ . 46 2.4.2. Ví dụ phương án tài trợ đã thẩm định và được xét duyệt cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Á 47 2.4.2.1. Giới thiệu khách hàng . 47 2.4.2.2. Tình hình hoạt động 49 2.4.2.3. Nhu cầu vay vốn 52 2.4.2.4. Kế hoạch trả nợ . 53 2.4.2.5. Kết luận và đề xuất . 53 2.5. Nhận xét về chất lượng thẩm định tại Đại Á ngân hàng 54 Tóm tắt chương 2 55 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á (HỘI SỞ) 3.1. Định hướng phát triển, mục tiêu hoạt động của ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Á năm 2009 56 3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 57 3.2.1. Đối với giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng . 57 3.2.2. Đối với giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng 61 3.2.3. Đối với giải pháp giúp doanh nghiệp hoạt động tốt nhằm đảm bảo hiệu quả tín dụng và khẳng định đúng chất lượng thẩm định tín dụng . 65 3.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng thẩm định tín dụng . 66 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ 66 3.3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan chủ quản 67 3.3.4. Kiến nghị với UBND Tỉnh Đồng Nai . 67 3.3.5. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 68 Tóm tắt chương 3 70 KẾT LUẬN 71 Danh mục tài liệu tham khảo. Phụ lục.

doc109 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2837 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Á (Hội Sở), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh sách ưu đãi về lãi suất. Nhằm khuyến khích khách hàng và thu hút khách hàng thì ngân hàng nên có quy chế ưu đãi lãi suất hợp lý. - Đối với những khách hàng tiềm năng thường xuyên giao dịch và có uy tín thì ngân hàng nên xem xét và áp dụng một lãi suất cho vay ưu đãi nhằm giữ chân và tạo quan hệ tín dụng lâu dài. Khuyến khích những khách hàng này sử dụng các dịch vụ của ngân hàng (chuyển tiền bằng tài khoản, thanh toán quốc tế (Đại Á ngân hàng sắp tới sẽ triển khai sản phẩm này), thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, thanh toán bằng uỷ nhiệm chi…), như vậy ngân hàng có thể hạ biên độ lãi suất cho vay phù hợp. - Đối với những khách hàng vừa mới quan hệ tín dụng với ngân hàng và cần một lượng vốn lớn thì CBTD nên đánh giá khách quan mức độ rủi ro của dự án, nhằm khuyến khích khách hàng thì ngân hàng có thể hạ lãi suất cho vay nhưng đồng thời tăng biên độ lãi suất có điều chỉnh 3 tháng, 6 tháng để tránh rủi ro có thể xảy ra. Xây dựng chiến lược khách hàng. - Khác với những hoạt động kinh doanh khác, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mang tính thường xuyên và lâu dài. Khả năng tồn tại của ngân hàng phụ thuộc vào chữ tín đối với khách hàng kể cả khách hàng gửi tiền và vay tiền. Điều đó khẳng định, chiến lược khách hàng là một vấn đề mang tính trọng tâm, quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, Đại Á ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược khách hàng đúng đắn, hợp lý. Hiện nay Đại Á ngân hàng chưa có phòng chăm sóc khách hàng. Chính vì thế công tác chăm sóc khách hàng chưa được quan tâm đúng đắn. Để công tác huy động vốn và cung ứng tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả thì ngân hàng cần sớm có phòng chăm sóc khách hàng riêng, hoạt động chuyên sâu nhằm triển khai chính sách khách hàng một cách có hiệu quả và đi vào nề nếp. Như vậy có thể nắm bắt được nhu cầu, đòi hỏi cũng như đặc điểm kinh doanh của khách hàng. Từ đấy có các biện pháp kịp thời để đáp ứng những nhu cầu đó của khách hàng. - Với phương châm hoạt động “ Khách hàng là thượng đế”, “ Mọi khách hàng là bạn đồng hành của ngân hàng”, ngân hàng phải tiến hành mọi biện pháp để cho khách hàng thấy được những tiện ích, quyền lợi khi họ giao dịch với ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng cần phân loại khách hàng để có các chính sách khuyến khích đúng đắn, kịp thời đối với khách hàng đến giao dịch. - Để xây dựng chiến lược khách hàng và thực hiện nó một cách có khoa học, hiệu quả. Ngân hàng cũng cần phải có hòm thư đóng góp ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ cũng như thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên của ngân hàng. Qua đó kịp thời chấn chỉnh những sai sót và tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, có chính sách khen thưởng đối với những cán bộ nhân viên có thành tích tốt trong công việc cũng như trong giao tiếp, ứng xử với khách hàng. 3.2.3. Đối với giải pháp giúp doanh nghiệp hoạt động tốt nhằm đảm bảo hiệu quả tín dụng và khẳng định đúng chất lượng thẩm định tín dụng. Đại Á ngân hàng có thể xem xét và tư vấn cho các doanh nghiệp thực hiện những vấn đề sau góp phần khẳng định hiệu quả chất lượng thẩm định. Nâng cao năng lực người quản lý doanh nghiệp. - Các chủ doanh nghiệp cần tự tin và luôn luôn đổi mới tư duy, phải biết nhìn xa trông rộng, biết nhìn nhận thực tế và tìm cách giải quyết vướng mắc tồn tại. Tự nhận thức được điểm yếu của mình và tìm cách khắc phục chúng, hoàn thiện các kỹ năng cần thiết để thành công. - Lên kế hoạch, chiến lược định hướng hoạt động, phát triển sản xuất. Giúp doanh nghiệp xác định rỏ lĩnh vực kinh doanh của mình, lường trước các rủi ro, khả năng thu lợi nhuận và giảm các khoản chi phí. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. - Các doanh nghiệp có nhu cầu cần vốn để bổ sung kinh doanh nên trang bị và tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, giao dịch. Tăng cường hợp tác và làm việc qua các phương tiện thông tin hữu hiệu với chi phí thấp. Đồng thời giúp các doanh nghiệp có thể quản lý các nghiệp vụ hiệu quả, tăng hiệu quả hoạt động. Nhờ đó các doanh nghiệp có thể mở rộng các mảng hoạt động, mở rộng đối tượng khách hàng, đối tác. - Có nhiều giải pháp công nghệ thông tin có thể giúp các doanh nghiệp có thể xác định được khách hàng tiềm năng, các mảng kinh doanh có thể mở rộng và đầu tư. Vì vậy doanh nghiệp cần xác định và lựa chọn sản phẩm công nghệ thông tin tốt và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình nhằm giúp hoạt động kinh doanh đạt kết quả như mong muốn. Xây dựng chiến lược hoạt động rõ ràng. - Các doanh nghiệp nên tìm chổ đứng thích hợp cho mình, tập trung vào những gì doanh nghiệp có khả năng nhất và trở thành chuyên gia về lĩnh vực đó. Hơn nữa, sự tập trung vào một số ngách thị trường hẹp giúp doanh nghiệp có thể tránh được sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ lớn. - Tạo niềm tin cho khách hàng bằng cách cho khách hàng thấy được những ưu việt của sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp, nhấn mạnh những ưu việt này trong việc đáp ứng nhu cầu của họ. Tạo cho mình có một sản phẩm độc đáo và đặc trưng, tránh bắt chước những sản phẩm đã có trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh. - Hãy cố gắng tạo được ấn tượng tốt nhờ sự chính xác và chất lượng công việc ngay trong lần đầu tiếp xúc khách hàng. Kế hoạch vay nợ hợp lý. - Doanh nghiệp cần có kế hoạch vay nợ phù hợp với khả năng, tiềm lực của doanh nghiệp. Không nên vay vốn quá nhiều khi có những nguồn vốn có tính khuyến khích, hỗ trợ. Đảm bảo doanh nghiệp có thể làm ăn có lãi trên số vốn vay và có kế hoạch trả nợ đúng hạn, uy tín đối với ngân hàng cung ứng vốn. Tạo niềm tin đối với ngân hàng, tránh tình trạng vay vốn quá nhiều nhưng làm ăn không có lãi khiến gánh nặng nợ và lãi vay quá lớn dẫn đến phá sản. - Để đảm bảo tiếp cận vốn vay nhanh chóng, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm toán các báo cáo tài chính để tạo lòng tin về tính trung thực cho ngân hàng. Đồng thời doanh nghiệp nên nhờ tới sự tư vấn của ngân hàng giúp doanh nghiệp quản lý tài chính, cung cấp các giải pháp tài chính thích hợp, tạo nền tảng cho sự thành công của doanh nghiệp. 3.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng thẩm định tín dụng. 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. Chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua pháp luật, các chính sách mà NHTM lại là một chủ thể kinh tế nên chịu ảnh hưởng nhất định của sự quản lý này. Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Chính phủ cần phải hoàn thiện môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động một cách lành mạnh, nghiêm túc. Cụ thể là: - Chính phủ cần chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước, bên cạnh đó ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán của doanh nghiệp. Tạo hệ thống trong việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua đó hạn chế, phòng ngừa rủi ro. Hơn nữa tạo điều kiện cho các ngân hàng đánh giá đúng sức mạnh tài chính của doanh nghiệp có dự án cần vay vốn. Điều này có tác dụng giúp ngân hàng có được những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở thẩm định doanh nghiệp nói riêng và thẩm định toàn bộ phương án đầu tư nói chung. - Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp chỉ cho tồn tại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp thật sự cần thiết, tạo điều kiện nâng cao chất lượng thẩm định. Đối với những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả thì Chính phủ nên quyết định giải thể hoặc sáp nhập vào các doanh nghiệp khác làm ăn có hiệu quả hơn. Đặc biệt Chính phủ cần có quy định nghiêm khắc hơn nữa đối với các doanh nghiệp cố ý lừa đảo để chiếm dụng vốn của ngân hàng. - Chính phủ cần có nhiều chính sách hơn nữa để hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn duy trì sản xuất trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng toàn cầu, các doanh nghiệp phải đối diện với nhiều khó khăn. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp mạnh dạn vay vốn, yên tâm phát triển sản xuất, đảm bảo đời sống việc làm cho người lao động. - Chính phủ cần sắp xếp lại toàn bộ chính sách đối với doanh nghiệp, lọc ra cái nào đã đi vào cuộc sống, cái nào cần phải loại bỏ và cái nào cần phải thực hiện. Tránh những chồng chéo trong hệ thống pháp luật gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp. 3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan chủ quản. Các Bộ, cơ quan chủ quản cần hệ thống hóa các thông tin liên quan đến lĩnh vực mình quản lý, đặc biệt là các thông tin như định mức giá, định mức kinh tế kỹ thuật của từng lĩnh vực cụ thể. Hàng năm nên công bố các thông tin này qua sách báo, các trung tâm thông tin (như CIC…) để giúp các NHTM thuận tiện trong việc thu thập, tìm kiếm thông tin khi thẩm định dự án. 3.3.3. Kiến nghị đối với UBND Tỉnh Đồng Nai - Đề nghị UBND Tỉnh Đồng Nai chỉ đạo các Sở, Ban ngành, UBND thành phố, huyện lỵ quy hoạch và xây dựng các dự án phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, các dự án chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Triển khai thực hiện các đề án phát triển kinh tế -xã hội có hiệu quả, chất lượng, nhanh chóng. Giúp doanh nghiệp yên tâm sản xuất cũng như vốn tín dụng của ngân hàng đầu tư có hiệu quả, hạn chế rủi ro, hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu. - Đề nghị UBND Tỉnh Đồng Nai chỉ đạo đẩy nhanh tốc độ giải quyết đền bù, giải phóng mặt bằng để các công trình thực hiện đúng kế hoạch, tiến độ. Giúp ngân hàng chủ động đẩy nhanh quá trình giải ngân cho các công trình có phương án đầu tư cần nhu cầu vay vốn. 3.3.4. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước. Xây dựng hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo môi trường thông thoáng và an toàn cho hoạt động tín dụng. - NHNN cần phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng các văn bản, quy phạm dưới luật (như Nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn…) trong đó hướng dẫn cụ thể hơn nữa về luật ngân hàng, đặc biệt là những điều thấy còn khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ ngân hàng trong công tác thẩm định, NHNN cần có quy định cụ thể về công tác thẩm định, về quyền hạn và trách nhiệm của các cán bộ khi thực hiện thẩm định. - Nên xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tránh trường hợp ban hành một chính sách mới để sữa đổi chính sách cũ điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thích ứng. - Nhanh chóng hoàn chỉnh và ổn định chính sách vĩ mô góp phần làm thông thoáng nền kinh tế, tạo cơ sở cho sự ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC). - Trong quá trình thẩm định, thông tin là vấn đề rất cần thiết và quan trọng. NHNN là đầu mối thu thập thông tin và cung cấp cho các NHTM, giúp họ có nhận định đúng, chuẩn xác, có cơ sở thẩm định trước khi tài trợ vốn cho các doanh nghiệp. Những đòi hỏi của ngành ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp. Cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm này như sau: + Thứ nhất, bắt buộc NHTM thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của mình khi tham gia vào CIC như: cung cấp thường xuyên, kịp thời các biến động về số dư (tiền gửi, tiền vay) của khách hàng, đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật, chính xác; cung cấp hồ sơ kinh tế doanh nghiệp đầy đủ, thường xuyên và định kỳ đảm bảo có thể phân tích được tình hình tài chính, đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Thứ hai, đa dạng hóa thông tin đầu ra, thực hiện các nghiệp vụ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp. Đánh giá khách hàng theo các chỉ tiêu dư nợ, về quan hệ tín dụng, từ đó có được thông tin đầu ra chất lượng, phục vụ tích cực cho công tác thẩm định, góp phần nâng cao chất lượng thẩm định. - Nhằm nâng cao trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin cũng như chất lượng các nguồn thông tin, cần thành lập những công ty tư vấn chuyên mua, bán thông tin. Tách biệt vai trò quản lý Nhà nước, của ngân hàng và vai trò kinh doanh thông tin tín dụng của các công ty tư vấn. - Ngoài ra NHNN cần phải có sự phối hợp, hợp tác chặt chẽ với các Bộ ngành liên quan để xây dựng hệ thống tiêu thức và phân loại doanh nghiệp thống nhất. Từ đó mới thiết lập được các quan hệ ràng buộc vào chế độ ưu đãi, cho vay hợp lý đối với các doanh nghiệp. Tránh tình trạng cùng một doanh nghiệp nhưng các ngân hàng lại xếp loại khác nhau gây khó khăn cho công tác thẩm định, xét duyệt cho vay vốn đầu tư cũng như công tác quản lý. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Sự phát triển của doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, có mạng lưới hoạt động rộng khắp trên địa bàn, là đối tượng đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, tạo công ăn việc làm ở địa phương. Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận thông tin về thị trường, giá cả hàng hoá; trợ giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm là tiền đề giúp các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, phát triển xứng tầm trong giai đoạn hội nhập. Vì vậy, các cấp lãnh đạo Tỉnh cần khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường, phát triển sản xuất, kinh doanh tạo việc làm và nâng cao đời sống người lao động. Đi kèm với nó NHNN cần có chính sách hỗ trợ hoạt động của các tổ chức tín dụng linh hoạt và phù hợp với từng thời điểm, tình hình và diễn biến của thị trường. Những điều chỉnh, thay đổi trong cơ chế chính sách cần phải có lộ trình thực hiện để tránh gây khó khăn cho hoạt động của các ngân hàng. Mặt khác với vai trò là người cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân. Đại Á ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn Tỉnh cần tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng, chính xác và hợp lý những chính sách mà nhà nước đã ban hành. Hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp hoạt động an toàn, hiệu quả, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh góp phần tăng tổng sản phẩn GDP và hoàn thành mục tiêu của Tỉnh đã đề ra. KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò rất quan trọng trong việc đem lại thu nhập, làm cơ sở tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời, hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội để các ngân hàng trong nước có thể tiếp cận với một hệ thống ngân hàng hiện đại trên thế giới nhưng đó cũng là một thách thức về sức ép cạnh tranh cho các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Với những thay đổi về tình hình tài chính diễn ra mạnh mẽ trên thị trường thế giới cũng như thị trường tài chính Việt Nam, vì vậy để đạt được lợi nhuận cao thì hiệu quả hoạt động tín dụng phải không ngừng được nâng cao. Bên cạnh đó các ngân hàng trong nước cần chú trọng đến các chỉ tiêu tăng trưởng huy động vốn, đa dạng hoá các dịch vụ, tiện ích mang tính hiện đại…Do đó, chiến lược mở rộng và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Đại Á (Hội Sở) hết sức quan trọng. Qua quá trình phân tích đã giúp ta hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng, tầm quan trọng của hoạt động tín dụng cũng như những khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ. Ngân hàng cần có những phương pháp, áp dụng những phương pháp phòng ngừa rủi ro sao cho thích hợp để quản trị rủi ro hợp lý. Phải biết đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất. Hạn chế những khoản nợ xấu và nợ quá hạn gia tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động của ngân hàng. Vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế rất quan trọng. Ngân hàng là chiếc cầu nối luân chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đại Á ngân hàng cần nhận thức được tầm quan trọng của vấn đền nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ, sản phẩm tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cần chú trọng đến việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể hoạt động tốt hơn, góp phần vào sự lớn mạnh của Đại Á ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Báo cáo tài chính công ty TNHH NH [2] Phan Thị Cúc, PGS.TS(2008), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê. [3] Đại Á ngân hàng (tháng 11/2008), “Bản tin ĐaiABank”, Cty TNHH QC&TM Dương Phong, 17E Hồ Hảo Hớn, Q1, Tp.HCM [4] Phan Thị Thu Hà, PGS.TS(2006), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê. [5] Nguyễn Minh Kiều,TS (2008), “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, NXB Tài chính [6] Nguyễn Minh Kiều,TS (2008), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê [7] Nghị quyết đại hội lần thứ 8 Đảng cộng sản Việt Nam họp từ 28 tháng 6 đến 1 tháng 7 năm 1996 [8] Nguyễn Cao Quang Nhật (Niên Khoá 2004-2008), “Một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại CN NHCT KCN Biên Hoà”, 04TC1, Khoa Tài Chính-Kế Toán, Trường ĐH Lạc Hồng [9] Nguyễn Thành Phúc (Niên Khóa 2003-2007), “Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Vĩnh Cửu”, 03TC1, Khoa Tài Chính – Kế Toán, Trường ĐH Lạc Hồng [10] Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước [11] Đặng Phước Hồ Thuỵ Kim Tuyến, (năm 2007),“Báo cáo thử việc tại ĐaiAbank” [12] Số liệu tổng hợp về tình hình huy động vốn và cho vay tại Đại Á ngân hàng Một số website: [13] [14] [15] [16] [17] PHỤ LỤC Phụ lục 1: Giới thiệu chung về Đại Á ngân hàng ...Trang 1 Phụ lục 2: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất 4 Phụ lục 3: Tờ trình thẩm định-đề xuất cho vay 10 Phụ lục 4: Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất 12 Phụ lục 5: Thông tin hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh 14 Phụ lục 6: Biên bản giao nhận hồ sơ tài sản đảm bảo 15 Phụ lục 7: Phụ kiện hợp đồng tín dụng 16 Phụ lục 8: Giấy đề nghị xác nhận 17 Phụ lục 9: Thông báo hỗ trợ lãi suất 18 Phụ lục 10: Số liệu tổng hợp về tình hình huy động vốn và cho vay tại Đại Á 19 PHỤ LỤC 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẠI Á NGÂN HÀNG 1. Quá trình phát triển. Từ 1993-1999, Đại Á ngân hàng không tăng thêm vốn. Quy chế chưa rõ ràng và thiếu thực tiễn, tỉ lệ nợ quá hạn cao. Mạng lưới hoạt động gồm hội sở chính và 03 phòng giao dịch. Thực hiện chủ trương của chính phủ, thống đốc và UBND Tỉnh Đồng Nai về chấn chỉnh toàn diện các mặt của ngân hàng, khắc phục những tồn tại thiếu sót, thay đổi cơ cấu ngân hàng. Từ 2000-2001, Đại Á ngân hàng đã 02 lần tăng vốn cũng như chấn chỉnh lại hoạt động ngân hàng. Năm 2000, Đại Á ngân hàng tăng vốn điều lệ từ 01 tỷ lên 04 tỷ đồng, trong đó có hai cổ đông pháp nhân là công ty Tín Nghĩa và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)-chi nhánh Tỉnh Đồng Nai. Năm 2001: Sáp nhập quỹ tín dụng Quang Vinh vào Đại Á ngân hàng, tăng vốn điều lệ lên thành 08 tỷ đồng. Năm 2002, vốn điều lệ tăng lên thành 16 tỷ đồng, với mạng lưới hoạt động là 01 Hội sở chính và 04 chi nhánh tại TP Biên Hoà và thị xã Long Khánh. Năm 2003, tăng vốn điều lệ lên thành 25 tỷ đồng, với sự góp vốn của 70 cổ đông, trong đó có 2 cổ đông pháp nhân là: BIDV và công ty Tín Nghĩa. Tháng 7 năm 2003 khai trương PGD Tam Phước-Long Thành. Đây là phòng giao dịch đầu tiên của Đại Á ngân hàng được đi vào hoạt động. Năm 2004: Tăng vốn điều lệ lên 42 tỷ đồng, số cổ đông sở hữu vốn là 73. BIDV ký hợp đồng liên kết hỗ trợ Đại Á ngân hàng phát triển dịch vụ; công nghệ thông tin; nâng cao nghiệp vụ tín dụng. Tháng 5 năm 2004: Tham gia dự án tài chính nông thôn II do Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) tài trợ. Tháng 3 năm 2005: Khai trương Chi nhánh Trảng Bom (B4, B5 – Khu nhà Bắc – QL1A – Thị trấn Trảng Bom – Huyện Trảng Bom) Ngày 31 tháng 12 năm 2006: Chính thức tăng vốn điều lệ lên thành 500 tỷ đồng, với mạng lưới hoạt động gồm 01 Hội sở chính, 05 chi nhánh và 01 phòng giao dịch. Năm 2007: Khai trương PGD Thạnh Phú (1891, tỉnh lộ 768, xã Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cữu, Đồng Nai); PGD Thống Nhất (xã Quang Trung, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai); PGD Thanh Bình (Kiốt 13-14, khu chung cư Thanh Bình, đường Nguyễn Trãi, TP Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai); PGD Tân Hiệp tại (11 lô C, KP6, đường Đồng Khởi, TP.Biên Hoà, Đồng Nai); Ngày 25 tháng 9 năm 2007, Đại Á ngân hàng chính thức được NHNN cho phép chuyển đổi mô hình hoạt động từ NHTMCP nông thôn lên NHTMCP đô thị Năm 2008, Sở giao dịch 1 TP.HCM (1015 Trần Hưng Đạo – P.5 – Q.5 – TP.HCM) chính thức đi vào hoạt động. Đây là đơn vị ngoại tỉnh đầu tiên của Đại Á ngân hàng được đi vào hoạt động sau khi thực hiện việc chuyển đổi mô hình hoạt động. Ngày 19 tháng 3 năm 2008 những nhân sự đầu tiên của đội ATM (tiền thân cho sự ra đời của trung tâm thẻ (ATM) sau này) được đưa đi huấn luyện, đào tạo về công nghệ thẻ tại Hà Nội. Cũng trong năm 2008, Đại Á ngân hàng khai trương và đi vào hoạt động: PGD Phú Mỹ Hưng: 1461 Nguyễn Văn Linh, P.Tân Phong, Q.7, TP.HCM (thuộc Sở giao dịch 1 TP.HCM); PGD Long Bình Tân: C1/14-KP1-QL15, P.Long Bình Tân, TP.Biên Hoà, Đồng Nai (thuộc chi nhánh Tam Hiệp); PGD Trung Hoà: Số 9, Ấp Bàu Cá, xã Trung Hoà, huyện Trảng Bom, Đồng Nai (thuộc chi nhánh Trảng Bom); PGD Hố Nai 3: 592B, Ấp Ngũ Phúc, Hố Nai 3, Thống Nhất, Đồng Nai (thuộc Trảng Bom); PGD Gia Ray: tổ 5, KP3, thị trấn Gia Ray, Huyện Xuân Lộc, Đồng Nai (thuộc chi nhánh Long Khánh); PGD Gò Vấp thuộc Sở giao dịch 1 TP.HCM tại địa chỉ: 62/8 A-B Quang Trung, P.14, Q.Gò Vấp, TP.HCM; PGD Thái Bình thuộc chi nhánh Hố Nai tại địa chỉ: 25/1 KP7, P.Tân Hoà, TP.Biên Hoà, Đồng Nai; PGD Phương Lâm (thuộc chi nhánh Long Khánh) tại địa chỉ: số 06, quốc lộ 20, Ấp Thanh Thọ, xã Phú Thanh, huyện Tân Phú, Đồng Nai; Chi nhánh Hà Nội tại địa chỉ: 57A Phan Chu Trinh, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Cơ cấu tổ chức. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ P.KIỂM TOÁN NỘI BỘ CÁC HỘI ĐỒNG BAN THƯ KÝ HĐQT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC P.KIỂM SOÁT NỘI BỘ P. KTTH&NV P. TTT P. KTTC P. NQ P. MARKETING P. XDCB P. HCNS P. QLRR P. PC&THN P. DVKH P. CNTT P. QHKH CN.HÀ NỘI CN. HỐ NAI CN. QUANG VINH CN. LONG KHÁNH CN. TAM HIỆP SỞ GD I TP.HCM CN.TRẢNG BOM PGD THÁI BÌNH PGD THANH PHÚ PGD TAM PHƯỚC PGD TÂN HIỆP PGD THANH BÌNH PGD LONG BÌNH TÂN PGD HỐ NAI PGD TRUNG HOÀ PGD GÒ VẤP PGD PHÚ MỸ HƯNG PGD GIA RAY PGD PHƯƠNG LÂM PGD THỐNG NHẤT (Nguồn: Phòng QHKH NHTM CP Đại Á Hội Sở,[14]) Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Đại Á ngân hàng Mẫu biểu: HĐĐB-02/1TC PHỤ LỤC 2 NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc –&— HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Số: Hôm nay, ngày tháng năm 200 , tại ………– , chúng tôi gồm có: BÊN A: BÊN NHẬN THẾ CHẤP : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á - Địa chỉ : ………………………………………………………………. Điện thoại : ………………………………………………………………. Đại diện bởi Ông/Bà - Chức vụ : ………………………………………………………………. Theo Giấy UQ/Quyết định số : Ngày………………….của Tổng giám đốc Đại Á ngân hàng Bên B: BÊN THẾ CHẤP : ………………………………………………………………. Giấy CMND/GCNĐKKD : ………………………………………………………………. Địa chỉ : ………………………………………………………………. Điện thoại : ………………………………………………………………. Đại diện bởi Ông/Bà - Chức vụ : ………………………………………………………………. Theo Giấy UQ/Biên bản họp : ………………………………………………………………. Cùng Ông (Bà) : ………………………………………………………………. Giấy CMND/GCNĐKKD : ………………………………………………………………. Địa chỉ : ………………………………………………………………. Quan hệ với người thứ nhất : ………………………………………………………………. Các bên thỏa thuận, thống nhất ký kết Hợp đồng này với các điều khoản sau: Điều 1. Nghĩa vụ được bảo đảm Bên B đồng ý thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của …………………………….. (sau đây gọi tắt là bên vay vốn) đối với bên A. Nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm các nghĩa vụ của Bên vay vốn đối với Bên A được quy định tại: Hợp đồng Tín dụng hoặc/và Hợp đồng bảo lãnh hoặc/và các hợp đồng cấp tín dụng khác (sau đây gọi tắt là Hợp đồng tín dụng) số ............ngày ............... và các văn bản sửa đổi, bổ sung của Hợp đồng tín dụng (nếu có). Các hợp đồng tín dụng được ký kết giữa bên A và bên vay vốn. Nghĩa vụ được bảo đảm tại một thời điểm tối đa là .................., (Bằng chữ: .....................................................,) và các khoản phải trả khác được quy định trong Hợp đồng tín dụng. Điều 2. Tài sản bảo đảm Mô tả tài sản bảo đảm: Quyền sử dụng đất: (Theo giấy chứng nhận ………. số …………….ngày tháng năm do UBND ……………… cấp) - Diện tích : .................. m2, (Bằng chữ: ..................) - Loại đất : .................. - Thửa số : .................. - Tờ bản đồ số : .................. - Tọa lạc tại : .................. - Thời hạn sử dụng đất : .................. Tài sản gắn liền với đất (theo giấy chứng nhận ……….số ……. Ngày ……….: - Loại tài sản : .................. - Địa chỉ : .................. - Đặc điểm tài sản : .................. - Diện tích xây dựng : .................. m2, (Bằng chữ: ..................) - Diện tích sử dụng : .................. m2, (Bằng chữ: ..................) (theo giấy chứng nhận ……………………………. số: ………………do: ……………..cấp ngày ………………..) Tổng giá trị tài sản bảo đảm: Giá trị của tài sản bảo đảm ước tính là: ......................... (Bằng chữ: ....................................................................) Việc xác định tổng giá trị của tài sản bảo đảm nêu trên chỉ để làm cơ sở xác định mức cấp tín dụng cho bên vay vốn, không áp dụng khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Các trường hợp thuộc tài sản bảo đảm bổ sung: Vật phụ của tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản bảo đảm. Tài sản đang cho thuê cũng có thể được dùng làm tài sản bảo đảm. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản cũng thuộc tài sản bảo đảm. Phần giá trị tăng thêm do sửa chữa, nâng cấp tài sản đương nhiên cũng thuộc tài sản bảo đảm. Trường hợp tài sản bảo đảm bị quy hoạch, giải tỏa một phần hay toàn bộ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì toàn bộ số tiền, tài sản đền bù cũng thuộc tài sản bảo đảm. Trường hợp tài sản bảo đảm được bảo hiểm thì khi phát sinh sự kiện bảo hiểm, toàn bộ số tiền bồi thường bảo hiểm cũng thuộc tài sản bảo đảm. Trường hợp tài sản bảo đảm bị thiệt hại do lỗi của Bên thứ ba thì toàn bộ số tiền, tài sản bồi thường thiệt hại cũng thuộc tài sản bảo đảm. Trong trường hợp thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Điều 3. Bên giữ tài sản, giấy tờ của tài sản bảo đảm Tài sản bảo đảm nêu tại Điều 2 của Hợp đồng này sẽ do .................. quản lý và giữ. Toàn bộ giấy tờ bản chính liên quan đến tài sản bảo đảm nêu tại Điều 2 của Hợp đồng này sẽ do Bên A giữ, bao gồm: .................. .................. Việc bàn giao tài sản bảo đảm và giấy tờ của tài sản bảo đảm phải được lập thành văn bản. Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của các bên Quyền và nghĩa vụ của Bên A: Bên A có các quyền sau: Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản bảo đảm trong trường hợp quy định tại mục (iii) điểm a khoản 2 Điều 4 của Hợp đồng này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản bảo đảm, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó. Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản bảo đảm, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản bảo đảm. Yêu cầu Bên B phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản bảo đảm. Yêu cầu Bên B áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng. Yêu cầu Bên B hoặc người thứ ba giữ tài sản bảo đảm giao tài sản đó cho mình để xử lý trong trường hợp phải xử lý tài sản đảm bảo theo quy định tại điều 5 hợp đồng này. Yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm theo trường hợp, phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ. Yêu cầu Bên B bổ sung tài sản bảo đảm hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác trong trường hợp tài sản bảo đảm bị hư hỏng, giảm sút giá trị so với giá trị nêu tại Hợp đồng này. Nếu Bên B không thực hiện yêu cầu trên, Bên A được quyền thu hồi nợ trước hạn. Được quyền thay mặt Bên B nhận trực tiếp toàn bộ số tiền, tài sản bồi thường, đền bù phát sinh từ các trường hợp thuộc tài sản bảo đảm bổ sung nêu tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Hợp đồng này. Bên A có các nghĩa vụ sau: Trả lại giấy tờ bản chính liên quan đến tài sản bảo đảm cho Bên B; và Lập văn bản giải tỏa, yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm (nếu có), sau khi Bên B hoặc/và Bên vay vốn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được bảo đảm nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này. Quyền và nghĩa vụ của Bên B: Bên B có các quyền sau: Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản bảo đảm. Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản bảo đảm. Được cho thuê, cho mượn tài sản bảo đảm nhưng phải được bên A chấp nhận và phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp. Nhận lại tài sản bảo đảm do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp Bên A có thể bù trừ nghĩa vụ đối với Bên vay vốn. Khi Bên B đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu Bên vay vốn thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác. Bên B có các nghĩa vụ sau: Bảo quản, giữ gìn tài sản bảo đảm. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản bảo đảm nếu do việc khai thác đó mà tài sản bảo đảm có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. Thông báo cho Bên A về các quyền của người thứ ba đối với tài sản bảo đảm, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì Bên A có quyền hủy Hợp đồng này và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì Hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản bảo đảm. Không được bán, tặng cho, góp vốn, liên doanh bằng tài sản bảo đảm; không được sử dụng tài sản bảo đảm để bảo đảm cho nghĩa vụ khác, nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của Bên A. Phải mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm trong suốt thời gian thế chấp, nếu tài sản bảo đảm bắt buộc phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của Bên A. Chịu mọi chi phí về việc định giá, công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm, mua bảo hiểm, bảo quản, xử lý tài sản bảo đảm (nếu có). Thực hiện các thủ tục để Bên A trực tiếp nhận toàn bộ số tiền, tài sản bồi thường, đền bù phát sinh từ các trường hợp thuộc tài sản bảo đảm bổ sung nêu tại điểm d,e,f khoản 3 Điều 2 của Hợp đồng này. Giao tài sản cho bên A để xử lý trong trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm. Điều 5. Xử lý tài sản bảo đảm Trường hợp xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ: Tài sản thế chấp được xử lý trong các trường hợp sau: Đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên vay vốn không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thỏa thuận thì tài sản thế chấp được xử lý để thu hồi nợ. Bên vay vốn phải thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ (được quy định tại hợp đồng tín dụng và hợp đồng này) hoặc các trường hợp khác theo sự thỏa thuận của các bên. Các trường hợp khác mà Bên A có quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc các Bên có thỏa thuận khác. Phương thức xử lý tài sản thế chấp: Bên A được lựa chọn một trong các phương thức xử lý tài sản thuận lợi nhất trong các phương thức xử lý sau để thu hồi nợ: Bán tài sản bảo đảm: Việc bán tài sản bảo đảm có thể do chính bên B tự bán hoặc giao tài sản cho bên A bán hoặc ủy quyền cho trung tâm bán đấu giá bán để thu hồi nợ; Bên A nhận chính tài sản đảm bảo để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ; Bên A nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ 3 có liên quan;. Các phương thức khác theo quy định của pháp luật hoặc 2 Bên có thỏa thuận khác. Điều 6. Các thỏa thuận khác Bên B đồng ý và cam kết chỉ thực hiện các quyền nêu tại mục (iii) điểm a khoản 2 Điều 4 của Hợp đồng này sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Bên A. Trong thời gian tài sản bảo đảm đang xử lý, Bên A có quyền khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm. Số tiền thu được từ việc khai thác, sử dụng sau khi trừ đi các khoản chi phí cần thiết sẽ dùng để thu hồi nợ. Bên B cam kết rằng tài sản bảo đảm là của Bên B, chưa hứa bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc/và làm tài sản bảo đảm cho các quan hệ dân sự, thương mại với bất kỳ ai dưới bất kỳ hình thức nào; tài sản bảo đảm không bị tranh chấp, không bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền niêm phong, phong tỏa. Trong thời hạn bảo đảm, các Bên có thể thỏa thuận rút bớt, bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm với điều kiện giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm và thực hiện đúng thủ tục quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp xử lý tài sản bảo đảm thì toàn bộ hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản bảo đảm cũng thuộc phạm vi xử lý tài sản bảo đảm. Hợp đồng này sử sụng cho nhiều lần vay, bảo lãnh, cấp thẻ tín dụng, mở L/C hoặc các hình thức cấp tín dụng khác của Đại Á Ngân hàng đối với bên vay vốn để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên vay vốn khi dược sự chấp thuận bằng văn bản của bên thế chấp. Điều 7. Điều khoản chung Các Bên cam kết thực hiện đúng, đầy đủ các điều kiện đã thỏa thuận trong Hợp đồng này. Bên nào không thực hiện đúng, đầy đủ các thỏa thuận trong Hợp đồng phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Các Bên chấp nhận rằng mọi sự bổ sung, điều chỉnh, thay đổi nội dung của Hợp đồng tín dụng quy định tại Điều 1 của Hợp đồng này đều không làm thay đổi và chấm dứt hiệu lực của Hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện, mọi sửa đổi, bổ sung của Hợp đồng này phải được sự nhất trí của các bên và phải được lập thành văn bản và văn bản này là một bộ phận không tách rời Hợp đồng này. Trường hợp Hợp đồng này bị coi là vô hiệu từng phần hay toàn bộ thì không ảnh hưởng đến hiệu lực của Hợp đồng tín dụng mà Hợp đồng này là một điều kiện. Bên vay vốn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình và bổ sung tài sản bảo đảm như đã cam kết. Tất cả các thông báo, tài liệu giao dịch trong quá trình thực hiện Hợp đồng này được Bên A gửi cho Bên B theo địa chỉ nêu trong Hợp đồng này (hoặc theo địa chỉ yêu cầu được thông báo bằng văn bản của Bên B. Mọi thông báo, tài liệu giao dịch được coi là đã nhận sau khi có xác nhận của Bên B, người thân hoặc nhân viên của Bên B, hoặc sau khi được gửi đi bằng điện tín, điện báo có xác nhận của bưu điện nơi gửi. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký giao dịch thế chấp. Hợp đồng này hết hiệu lực trong các trường hợp sau: Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt. Việc thế chấp được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Bên thế chấp đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Theo thỏa thuận của các bên. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc; Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này. Các bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này. Hợp đồng này được lập thành … (…….) bản có giá trị pháp lý như nhau: Bên A giữ … (……) bản. Bên B giữ … (……) bản. Bên vay vốn giữ …. (……….) bản Lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực … (……) bản (nếu hợp đồng thuộc trường hợp phải công chứng, chứng thực). Lưu tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm … (….…) bản (nếu hợp đồng thuộc trường hợp phải đăng ký). BÊN B BÊN A (Gồm đại diện hoặc đồng sở hữu (Đại diện Bên A ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có) ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) PHỤ LỤC 3 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- ----------- TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH-ĐỀ XUẤT CHO VAY (ĐỐI VỚI THỂ NHÂN) Họ tên cán bộ thẩm định: Căn cứ hồ sơ vay vốn của ông (bà): Địa chỉ: Giấy phép kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh: Địa điểm kinh doanh: Nhu cầu vay số tiền: Mục đích vay: Thời gian vay: Phương thức vay: Phương thức trả nợ: Sau khi tiến hành thẩm định, xin ghi nhận và kiến nghị như sau: I. HIỆU QUẢ KINH DOANH-HIỆU QUẢ SỰ DỤNG VỐN VAY: 1. Tổng nhu cầu vốn cho phương án (dự án) Vốn tự có: Vốn dự kiến: Tỷ lệ vốn vay/Tổng nhu cầu vốn: 2. Chi phí thực tế của phương án (dự án): 3. Hiệu quả kinh doanh-Hiệu quả sử dụng vốn vay: a) Doanh thu: b) Chi phí: c) Lợi nhuận Trong đó lợi nhuận từ vốn vay II. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH-UY TÍN KHÁCH HÀNG III. KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY-LÃI: IV. TÀI SẢN ĐẢM BẢO NỢ VAY: TÊN TÀI SẢN ĐỊNH GIÁ (Bản định giá chi tiết kèm theo) V. KIẾN NGHỊ: Cho vay số tiền: (bằng chữ: ) Thời gian: Lãi suất Phương thức cho vay Phương thức trả gốc vay, lãi Kiến nghị khác (nếu có): Cán bộ thẩm định cam kết chịu trách nhiệm về tính trung thực của tờ trình, có kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn, đôn đốc thu gốc, lãi. Nếu hồ sơ vay xảy ra rủi ro do nguyên nhân củ quan, sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định của Ngân hàng Đại Á đối với cán bộ tín dụng thẩm định cho vay. Kính trình ban lãnh đạo xem xét, giải quyết. Ngày............ tháng............ năm.......... CÁN BỘ THẨM ĐỊNH Ý KIẾN CỦA TRƯỞNG PHÒNG Ý KIẾN CỦA BAN GIÁM ĐỐC PHÊ DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO Cho vay số tiến Thời gian Lãi suất Phương thức trả nợ gốc, lãi: PHỤ LỤC 4 Mẫu số: 04/XĐK CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Biên Hòa , ngày tháng năm 2009 PHẦN GHI CỦA CÁN BỘ ĐĂNG KÝ Thời điểm nhận hồ sơ: _ _ giờ_ _ phút, ngày _ _ /_ _ / _ _ Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ: Quyển số_ _ _ _ Số thứ tự _ _ _ _ Cán bộ đăng ký (ký và ghi rõ họ, tên) ĐƠN YÊU CẦU XOÁ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường) Kính gửi: ………………………………………………………. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI YÊU CẦU XOÁ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP, BẢO LÃNH 1. Người yêu cầu xóa đăng ký: Bên thế chấp x Bên nhận thế chấp Bên bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh 1.1. Tên đầy đủ của tổ chức, cá nhân: (viết chữ IN HOA) NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á - HỘI SỞ 1.2. Địa chỉ liên hệ: 56-58, CMT8 - P.Quyết Thắng - TP. Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai 1.3. Số điện thoại (nếu có): 061.3.843.342 Fax (nếu có): 061.3.840.357 Địa chỉ e-mail (nếu có):... .. 1.4. Chứng minh nhân dân; Hộ chiếu: số: ... cơ quan cấp cấp ngày tháng năm ... 1.1. x GCN đăng ký kinh doanh; QĐ thành lập; GP đầu tư: số: số 059169 cơ quan cấp: Sở Kế Họach và Đầu tư Tỉnh Đồng Nai cấp ngày 22 tháng 07 năm 1993 2. Yêu cầu xóa đăng ký thế chấp x hoặc bảo lãnh đối với các tài sản sau đây: 2.1. Quyền sử dụng đất 2.1.1. Thửa đất số:…….. ; Tờ bản đồ số (nếu có): …………….. ; Loại đất: ……………………….. 2.1.2. Địa chỉ thửa đất:……………………………………………………………………………….. 2.1.3. Diện tích đất thế chấp/bảo lãnh:………………………………………………………………. (ghi bằng chữ:…………………………………………………………………………………………………..) 2.1.4. Giấy tờ về quyền sử dụng đất: a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : số phát hành …………..., số vào sổ cấp giấy………………., cơ quan cấp: ……………………………………………………………………………………………........... b) Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất: ……………………………………………………………… 2.2. Quyền sử dụng đất 2.2.1. Thửa đất số: ……..; Tờ bản đồ số (nếu có):………………; Loại đất:………………………... 2.2.2. Địa chỉ thửa đất:……………………………………………………………………………….. 2.2.3. Diện tích đất thế chấp/bảo lãnh:………………………………………………………………. (ghi bằng chữ:…………………………………………………………………………………………………..) 2.2.4. Giấy tờ về quyền sử dụng đất: a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : số phát hành..…….., số vào sổ cấp giấy…………………, cơ quan cấp:…………………………………………………………………………………………………….. b) Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất: .. 3. Hợp đồng thế chấp x hoặc bảo lãnh : số (nếu có)……., ký kết ngày…..tháng…..năm…… 4. Lý do xóa đăng ký: .. 5. Tài liệu kèm theo: .. 6. Phương thức nhận kết quả đăng ký: x Nhận trực tiếp; Nhận qua đường bưu điện. Các bên cam đoan những thông tin được kê khai trên đơn này là trung thực, đầy đủ, phù hợp với thoả thuận của các bên và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã kê khai. BÊN THẾ CHẤP/BẢO LÃNH (HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC BÊN THẾ CHẤP/BẢO LÃNH ỦY QUYỀN) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu, nếu là tổ chức) BÊN NHẬN THẾ CHẤP/NHẬN BẢO LÃNH (HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC BÊN NHẬN THẾ CHẤP/NHẬN BẢO LÃNH ỦY QUYỀN) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu, nếu là tổ chức) PHẦN CHỨNG NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (Phòng Tài nguyên và Môi trường): Chứng nhận đã xoá đăng ký thế chấp/bảo lãnh theo những nội dung được kê khai tại đơn này. Thời điểm đăng ký hết hiệu lực: giờ phút, ngày tháng năm ngày tháng năm THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐĂNG KÝ (Ghi rõ chức danh, họ tên, ký và đóng dấu) HƯỚNG DẪN KÊ KHAI 1. Tại khoản 1: Người yêu cầu xoá đăng ký thế chấp (hoặc bảo lãnh): 1.1. Người yêu cầu xoá đăng ký thế chấp (hoặc bảo lãnh) thuộc trường hợp nào trong số 4 trường hợp liệt kê tại khoản này thì đánh dấu (X) vào ô tương ứng với trường hợp đó. 1.2. Tại điểm 1.4: Nếu người yêu cầu xoá đăng ký thế chấp (hoặc bảo lãnh) là cá nhân trong nước thì kê khai về chứng minh nhân dân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì kê khai về hộ chiếu; nếu là tổ chức thì kê khai về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy phép đầu tư. 2. Tại khoản 2: Yêu cầu xoá đăng ký thế chấp (hoặc bảo lãnh): 2.1. Kê khai các thông tin về tài sản đã đăng ký thế chấp (hoặc bảo lãnh) đúng như nội dung trong đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh đã kê khai trước đó. 2.2. Trường hợp trong mẫu số 04/XĐK không còn chỗ ghi nội dung kê khai về tài sản đã đăng ký thế chấp (hoặc bảo lãnh) cần xóa thì sử dụng mẫu số 07/BSTS. PHỤ LỤC 5 (Maãu 02/QTTS) NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á THÔNG TIN HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP, CẦM CỐ, BẢO LÃNH Tên khách hàng : Mã CIF : Hợp đồng tín dụng (HĐTD) số : Ngày tất toán: ………………………………… Hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh số: Thời gian xác định lại giá trị TSĐB: .. Đăng ký giao dịch đảm bảo Có Chưa HĐTC, CC, BL đã công chứng Có Chưa 1. THÔNG TIN NHẬP HỆ THỐNG STT Loại tài sản Giá trị xác định trên HĐTC, CC, BL Giấy tờ 01 02 2. CÁC ĐIỀU KIỆN KÈM THEO (nếu có): 3. DANH MỤC HỒ SƠ LƯU TẠI PHÒNG QHKH Số lượng Số lượng bản gốc bản sao - HĐTC, CC, BL - Giấy tờ, tài liệu liên quan đến TSĐB. - Bảo lãnh của bên thứ ba - Biên bản thẩm định/ xác định giá trị TSĐB. - Các giấy tờ chứng nhận cầm cố - Các hò sơ khách. XÁC NHẬN CỦA TRƯỞNG PHÒNG QHKH Hồ sơ TSĐB và các thông tin bắt buộc đã được cung cấp đầy đủ và được cập nhật vào hệ thống chính xác Ký, ghi rõ họ tên Ngày lập Cán bộ phòng QHKH Ký, ghi rõ họ tên PHỤ LỤC 6 (Maãu 01/QTTS) NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á BIÊN BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ TÀI SẢN ĐẢM BẢO Hôm nay, ngày 0 8 / / , tại ngân hàng TMCP Đại Á-Hội Sở, chúng tôi gồm có: Bên A: Bên giao hồ sơ tài sản đảm bảo Chủ tài sản: Địa chỉ: Người giao hồ sơ: Số CMND: Bên B: Bên nhận hồ sơ tài sản đảm bảo Ngân hàng TMCP Đại Á-Hội Sở Người nhận hồ sơ: Chức vụ: Hai bên tiến hành bàn giao các giấy tờ bản chính tài sản đảm bảo sau đây để đảm bảo cho nghĩa vụ của….. tại Đại Á ngân hàng Tên tài sản: Danh mục chi tiết các giấy tờ, hồ sơ tài sản đảm bảo STT Loại giấy tờ hồ sơ Ngày nhận Ngày trả I Các giấy tờ chứng nhận sở hữu TSĐB 1 …………………………………………. ………………. ……………….. 2 ………………………………………….. ………………. ……………….. 3 ………………………………………….. ………………. ……………….. Đại diện ngân hàng Đại diện khách hàng Ký, ghi rõ họ tên Ký, ghi rõ họ tên PHẦN TRẢ LẠI HỒ SƠ TÀI SẢN ĐẢM BẢO Hôm nay, ngày / / , tại ngân hàng TMCP Đại Á – Hội Sở Sau khi …………………đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay tại ngân hàng TMCP Đại Á, bên B tiến hành trả lại hồ sơ tài sản đảm bảo nhận từ bên A theo đúng danh mục hồ sơ trên đây. Bên A Bên B (Chủ tài sản hoặc đại diện chủ tài sản) (Người bàn giao hồ sư tài sản) PHỤ LỤC 7 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- ----------- PHỤ KIỆN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG - Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng số ………….. ngày ……………… được ký kết giữa Ngân hàng TMCP Đại Á - Hội Sở và Ông (Bà) ………………………………………………………… - Căn cứ vào thỏa thuận giữa Ngân Hàng TMCP Đại Á và Ông (Bà):……………………… Hôm nay ngày……/……../………, tại Ngân hàng TMCP Đại Á - Hội sở, chúng tôi gồm: BÊN CHO VAY: NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á - HỘI SỞ Địa chỉ: 56-58 CMT8, P.Quyết Thắng – Biên Hòa – Đồng Nai. Do Bà: TRẦN THỊ TUYẾT LAN Chức vụ: Q.Trưởng phòng QHKH, đại diện theo giấy ủy quyền số 1684, ngày 29/12/2007 của Tổng Giám đốc Đại Á Ngân hàng. Điện thoại: 061.3.843.342 Fax: 061.3.840.357 BÊN VAY: Bà :………………………………………Sinh năm: …………………………… CMND số ……………….. do Công An …………………….. cấp ngày …………………. Ông :………………………………………Sinh năm: …………………………… CMND số ………………...do Công An …………………….. cấp ngày …………………. Địa chỉ : ……………………………………………………………………………… Điện thoại : ……………………………. Cùng tiến hành thoả thuận và ký phụ kiện hợp đồng với các điều khoản sau: Điều 1. Hai bên đồng ý điều chỉnh Điều 1 Phụ kiện hợp đồng tín dụng ký ngày ……. của Hợp đồng tín dụng số…………….. như sau: - Kể từ ngày……/……./……., lãi suất vay cố định 1,1%/tháng (một phẩy một phần trăm trên tháng). Điều 2. Ngoài sự sửa đổi được nêu tại Điều 1 của phụ kiện này, các điều khoản khác trong Hợp đồng tín dụng số ……………………… ngày …………………. và các phụ kiện khác (nếu có) không thay đổi và vẫn tiếp tục có hiệu lực. Phụ kiện hợp đồng này là một phần không tách rời với hợp đồng tín dụng số ……………….. ngày ……………… và được lập thành 03 bản có giá trị pháp lý như nhau. Bên cho vay giữ 02 bản, bên vay giữ 01 bản. BÊN VAY BÊN CHO VAY PHỤ LỤC 8 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- ----------- GIẤY ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN KÍNH GỬI: BAN LÃNH ĐẠO CHI NHÁNH (PGD) Hiện phòng kinh doanh Hội Sở đang tiếp xúc khách hàng có nhu cầu vay vốn, cụ thể như sau: Họ tên khách hàng: Ông (Bà): CMND: Thường trú: Ông (Bà): CMND: Thường trú: Quan hệ với người thứ nhất: Ngành nghề kinh doanh: Số tiền vay: Mục đích: Tài sản đảm bảo: Để bổ sung thêm thông tin về khách hàng cũng như tránh tình trạng cho vay trùng lắp giữa các chi nhánh Phòng kinh doanh Hội Sở kính đề nghị Chi nhánh xác nhận nhứng thông tin sau: Khách hàng đã từng đến đặt vấn đề vay vốn tại Chi nhánh chưa? Giải quyết tại Chi nhánh như thế nào (Đồng ý cho vay-Dư nợ vay hiện nay? Từ chối-Lý do từ chối là gì? Trường hợp khách hàng vay vốn và đã tất toán từ lâu thì có thể cung cấp lịch sử quan hệ tín dụng tốt hay không tốt) Để đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng trong toàn ngân hàng, kính đề nghị Chi nhánh hỗ trợ và hợp tác Trân trọng kính chào Biên Hoà, ngày ……..tháng…….. năm…… PHÒNG KINH DOANH HỘI SỞ PHỤ LỤC 9 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- ----------- Số /2009/TB-NHĐA “Đồng ý hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn để sản xuất - kinh doanh” Biên Hoà, ngày…..tháng……năm 2009 THÔNG BÁO Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 của Thủ tướng chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt nam số 02/2009/TT-NHNN ngày 03/02/2009 về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn Ngân hàng để sản xuất - kinh doanh. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng số … Ngày … ký kết giữa khách hàng và Đại Á Ngân hàng. Căn cứ vào Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất của khách hàng … Ngày …… Nay bằng văn bản này, Ngân hàng TMCP Đại Á thông báo đồng ý hỗ trợ lãi suất tiền vay đối với Tên khách hàng vay:………………………………… Địa chỉ: Điện thoại:……………..Fax: ….…….Email:……………… Tên đại diện tổ chức (đối với khách hàng là tổ chức):…………………………… Chức vụ : ………………………………………………………………………………….. Hợp đồng tín dụng:.… …………….ngày …….………..….……………………………… (chi tiết các Khế ước :..…………………………………………………………………...…….) Các cam kết thực hiện giữa Ngân hàng và khách hàng sau khi đồng ý hỗ trợ lãi suất: Ngân hàng chỉ thực hiện việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay trong thời gian từ 01 tháng 02 năm 2009 đến 31 tháng 12 năm 2009. Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 08 tháng kể từ ngày giải ngân, áp dụng trong năm 2009 đối với các khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009. Các khoản vay có thời hạn vay vượt quá năm 2009, thì chỉ được hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian vay của năm 2009. Các khoản vay quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian quá hạn trả nợ và gia hạn nợ vay. Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay là 4%/năm, tính trên số dư nợ vay và thời hạn cho vay thực tế nằm trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 đến 31 tháng 12 năm 2009. TRƯỞNG ĐƠN VỊ Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Nếu sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì không được hỗ trợ lãi suất và phải hoàn trả cho ngân hàng thương mại số lãi tiền vay được hỗ trợ trước đó và bị xử lý theo quy định của pháp luật. PHỤ LỤC 10 SỐ LIỆU TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI ĐẠI Á Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Giá trị Giá trị Tình hình huy động vốn - Tiền gửi tổ chức kinh tế 337,355 452,194 - Tiền gửi dân cư 831,079 1,349,980 Quy mô tín dụng - Doanh số cho vay 2,747,461 4,099,738 - Doanh số thu nợ 1,789,956 4,397,402 - Dư nợ tín dụng 1,695,080 1,842,151 Dư nợ theo thành phần kinh tế - Dư nợ khách hàng cá nhân 1,084,576 1,086,463 - Dư nợ khách hàng doanh nghiệp 610,504 755,688 Dư nợ theo ngành kinh tế - Cá nhân công cộng 374,178 414,640 - Nông-lâm nghiệp-Thuỷ sản 76,344 72,389 - Công nghiệp xây dựng 290,631 229,554 - Thương mại-Dịch vụ 953,696 1,125,568 - Giáo dục đào tạo 231 0 Dư nợ theo thời hạn vay - Dư nợ ngắn hạn 933,490 1,240,763 - Dư nợ trung hạn 613,133 446,720 - Dư nợ dài hạn 148,457 154,668 Nợ xấu và nợ quá hạn - Nợ quá hạn 1,081 10,683 - Nợ xấu 260 8,649

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHOANG XUAN HUNG-05TC1.doc
Luận văn liên quan