Đề tài Giải pháp nhằm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Biên Hoà

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hội nhập kinh tế thế giới là yêu cầu tất yếu để đất nước phát triển, Việt Nam cũng đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới – World Trade Organization (WTO) đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp (DN) trong nước có cơ hội phát triển trên thị trường khu vực và thế giới [7]. Ngành ngân hàng cũng đang hoà nhập vào xu thế chung này, để có đủ năng lực cạnh tranh và có thể đứng vững trên thị trường khắc khe này đòi hỏi mỗi ngân hàng phải trang bị một nguồn vốn ổn định và bền vững. Trong thời gian gần đây ngành ngân hàng đã có những bước phát triển mạnh cả về quy mô, số lượng và mạng lưới giao dịch và ngày càng khẳng định rõ vị trí, vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế quốc gia, trở thành ngành huyết mạch, cung cấp vốn chiếm tỷ trọng lớn [7]. Bên cạnh những thuận lợi, việc hội nhập kinh tế thế giới cũng tạo ra nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước. Trong tình hình nền kinh tế có nhiều biến động, đứng trước nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu các doanh nghiệp Việt Nam còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài về chất lượng sản phẩm, thị phần, công nghệ,. và đặc biệt là về vốn [1]. Hiện nay, hầu hết nguồn vốn hoạt động của các DN được cung cấp chủ yếu từ hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy doanh nghiệp là khách hàng lớn sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Nhận định được điều này các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam không ngừng nỗ lực, đề ra những định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển riêng. Từ đó tạo nên một thị trường cạnh tranh lành mạnh và sôi động, nhất là trong hoạt động cho vay doanh nghiệp [3]. Tuy nhiên cuộc chạy đua giữa các ngân hàng cũng có dấu hiệu chuẩn lai sau một loạt các quyết định của Nhà Nước, Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) quy định về việc áp dụng lãi suất cơ bản như: quyết định 1317/QĐ-NHNN ngày 10/06/2008 [17], quyết định 2316/QĐ-NHNN ngày 20/10/2008 [18], quyết định 2559/QĐ-NHNN ngày 3/11/2008, quyết định 2408/QĐ-NHNN ngày 20/11/2008, quyết định 2948/QĐ-NHNN ngày 3/12/2008 [16], quyết định 3161/QĐ- NHNN ngày 19/12/2008 [17], bên cạnh đó là chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương [17]. Tỉnh Đồng Nai có lợi thế nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với nhiều khu công nghiệp là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp [8], nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp này là rất lớn. Nắm bắt được tình hình đó Ngân hàng Nông Nghiệp (NHNo) Biên Hoà đã không ngừng nỗ lực tạo mọi điều kiện thuận lợi nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn [9]. Căn cứ vào các quyết định trên, cùng quyết định 33/2008/QĐ-NHNN quy định về lãi suất cho vay [16] NHNo Chi nhánh Biên Hòa đã đề ra những chính sách chiến lược cạnh tranh riêng phù hợp với tình hình hiện tại mà vẫn đảm bảo thực hiện đúng luật ngân hàng và các quy định khác của Chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước. Để tìm hiểu về khả năng cạnh tranh trong hoạt cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Biên Hoà. Được sự đồng ý của Khoa Tài Chính- Kế Toán Trường Đại Học Lạc Hồng, của giáo viên hướng dẫn em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nhằm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Biên Hoà” Danh mục các sơ đồ Danh mục các bảng biểu Danh mục các biểu đồ Danh mục các từ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1 1.Lý do chọn đề tài . 1 2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan 2 3. Phương pháp nghiên cứu . 4 4. Ý nghĩa khoa khọc của đề tài 4 5. Mục tiêu nghiên cứu . 5 6. Phạm vi nghiên cứu . 5 7. Những đóng góp mới của dề tài . 5 8. Kết cấu đề tài 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM. 1.1. Cơ sở lý thuyết về tín dụng . 7 1.1.1. Khái niệm tín dụng . 7 1.1.1.1. Khái niệm 7 1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm tín dụng NHTM 7 1.1.2. Bản chất của tín dụng . 8 1.1.3. Vai trò của tín dụng . 8 1.1.4. Chức năng của tín dụng . 10 1.1.5. Các hình thức tín dụng ngân hàng . 10 1.1.6. Lãi suất tín dụng . 13 1.1.6.1. Khái niệm . 13 1.1.6.2. Phân loại lãi suất 13 1.1.7. Nguyên tắc tín dụng . 13 1.1.7.1. Nguyên tắc tín dụng ngắn hạn . 13 1.1.7.2. Nguyên tắc tín dụng trung và dài hạn 14 1.1.8. Chính sách tín dụng . 14 1.1.8.1. Khái niệm 14 1.1.8.2. Cơ sở để hình thành chính sách tín dụng . 14 1.1.8.3. Mục tiêu của chính sách tín dụng 14 1.1.8.4. Nội dung của chính sách tín dụng . 15 1.1.8.5. Cấu trúc và việc điều hành chính sách tín dụng . 15 1.2. Cơ sở lý thuyết về năng lực canh tranh của ngân hàng thương mại . 16 1.2.1. Khái niệm 16 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng canh tranh của NHTM 16 1.2.2.1. Tiềm lực tài chính 16 1.2.2.2. Công nghệ ngân hàng . 18 1.2.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực . 18 1.2.2.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức 18 1.2.2.5. Thương hiệu nổi tiếng 19 1.2.2.6. Sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường 19 1.2.2.7. Mạng lưới hoạt động . 20 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng canh tranh cùa NHTM . 20 1.2.4. Kinh nghiệm về tăng tính cạnh tranh của các ngân hàng . 21 1.2.4.1. Ngân hàng nước ngoài . 21 1.2.4.2. Ngân hàng trong nước . 22 Tóm tắt chương 1 . 23 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHNo &PTNT BIÊN HOÀ THỜI GIAN QUA. 2.1. Tổng quan về NHNo &PTNT 24 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo &PTNT Việt Nam . 24 2.1.2. Tổng quan về NHNo &PTNT Biên Hoà . 24 2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 24 2.1.2.2. Sơ đồ tổ chức 25 2.1.2.3. Các nghiệp vụ chủ yếu . 26 2.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm 27 2.2. Thực trạng tính cạnh tranh trong hoạt động cho vay DN của NHNo & PTNT Biên Hoà thời gian qua . 31 2.2.1. Thực trạng cho vay DN của NHNo&PTNT Biên Hoà 312.2.1.1. Quy định về cho vay . 31 2.2.1.2 Quy trình cho vay DN . 34 2.2.1.3. Phân tích doanh số cho vay . 39 2.2.1.4. Phân tích dư nợ cho vay 40 2.2.1.5. Tình hình nợquá hạn tại chi nhánh 46 2.2.2. Thực trạng tính cạnh tranh trong cho vay DN của NHNo Biên Hoà 49 2.2.2.1. Hoạt động ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 49 2.2.2.2. So sánh thị phần cho vay DN của NHNo&PTNT Biên Hoà với các NHTM khác trên địa bàn 51 2.2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh trong cho vay DN của NHNo&PTNT Biên Hoà . 54 Tóm tắt chương 2 . 57 CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHĂM NÂNG CAO TÍNH CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DN CỦA NHNo & PTNT BIÊN HOÀ. 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT Biên Hòa . 58 3.1.1.Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh Đồng Nai 58 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển ngành ngân hàng tỉnh Đồng Nai 58 3.1.2.1. Định hướng . 58 3.1.2.2. Các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 58 3.1.3. Phương hướng và mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam . 59 3.1.4. Phương hướng và mục tiêu phát triển NHNo & PTNT Biên Hoà 60 3.1.4.1. Định hướng 60 3.1.4.2. Các nhiệm vụ và giải pháp . 60 3.2. Một số giải pháp . 60 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay 60 3.2.1.1. Đơn giản hoá thủ tục trong cho vay DN . 61 3.2.1.2. Công tác thẩm định ban đầu phải được thực hiện một cách chặt chẽ đối với tất cả các khoản vay 61 3.2.1.3. Thường xuyên giám sát, theo dỏi món vay 61 3.2.1.4. Đa dạng hoá các loại hình cho vay . 62 3.2.1.5. Mở rộng đối tượng khách hàng vay . 62 3.2.2. Giải pháp phát triển mạng lưới . 63 3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực . 63 3.2.4. Các giải pháp khác . 64 3.2.4.1. Chủ động vừa tìm kiếm khách hàng mới vừa giữ vững khách hàng truyền thống 64 3.2.4.2. Nâng cao ứng dụng công nghệ ngân hàng 64 3.3. Kiến nghị 65 3.3.1. Đối với Nhà Nước và các Sở ngành có liên quan 65 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước . 66 3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam . 66 3.3.4. Đối với NHNo&PTNT Biên Hoà 66 Tóm tắt chương 3 . 67 KẾT LUẬN 68 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục - CS-XH : Chính sách – xã hội - CTy TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn - DN : Doanh nghiệp - ĐTNN : Đầu tư nước ngoài - HTX : Hợp tác xã - KD : Kinh doanh - NHNo : Ngân hàng Nông Nghiệp - NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - NHNN : Ngân hàng Nhà Nước - NHTW : Ngân hàng Trung Ương - PGD : Phòng giao dịch - QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân - SXKD : Sản xuất kinh doanh - TD : Tín dụng - TMCP : Thương mại cổ phần - TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh - UBND : Ủy ban nhân dân - WTO : World Trade Organization Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quan hệ tín dụng Trang 7 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ nguyên tắc tín dụng ngắn hạn . 13 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ nguyên tắc tín dụng trung, dài hạn 14 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức NHNo&PTNT Biên Hoà 26 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình cho vay doanh nghiệp . 35 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn và dư nợ Trang 27 Bảng 2.2: Tình hình tài chính thời gian qua 28 Bảng 2.3: Cơ cấu doanh số cho vay 39 Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay 41 Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 43 Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền 45 Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh . 46 Bảng 2.8: Cơ cấu các nhóm nợ quá hạn 47 Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn trên địa bàn . 50 Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ trên địa bàn . 50 Bảng 2.11: Thị phần doanh số cho vay của NHNo Biên Hoà 51 Bảng 2.12: Thị phần dư nợ cho vay của NHNo Biên Hoà . 53 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động vốn và dư nợ của ngân hàng Trang 27 Biểu đồ 2.2: Tình hình tài chính của ngân hàng thời gian qua . 28 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh số cho vay của NHNo Biên Hoà . 39 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ năm 2008 của NHNo Biên Hoà . 41 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợcho vay theo thời hạn của NHNo Biên Hoà . 41 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế năm 2007 . 43 Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế năm 2008 . 43 Biểu đồ 2.8: Dư nợ theo loại tiền năm 2008 45 Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền thời gian qua . 45 Biểu đồ 2.10: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh thời gian qua . 46 Biểu đồ 2.11: Cơ cấu các nhóm nợquá hạn của chi nhánh 48 Biểu đồ 2.12: Cơ cấu nợ xấu hạn năm 2008 49 Biểu đồ 2.13: Thị phần doanh số cho vay của NHNo Biên Hoà năm 2007 51 Biểu đồ 2.14: Thị phần doanh số cho vay của NHNo Biên Hoà năm 2008 52 Biểu đồ 2.15: Thị phần dư nợ cho vay của NHNo Biên Hoà năm 2007 . 53 Biểu đồ 2.16: Thị phần dư nợ cho vay của NHNo Biên Hoà năm 2008 . 53

doc68 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2285 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Biên Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các lần giải ngân sau phải được sự đồng ý của trưởng phòng trên phụ lục hợp đồng do nhân viên tín dụng lập. Phòng kế toán ngân quỹ chịu trách nhiệm về quy trình luân chuyển chừng từ và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng nhằm đảm bảo tính khoa học và hợp lý của công việc. Kiểm tra sử dụng vốn vay. Sau khi giải ngân cho khách hàng, nhân viên tín dụng phải chú trọng công tác kiểm tra sau khi cho vay. Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có mục đích hay không và theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình công nợ của khách hàng. Nhằm hạn chế tối đa khả năng rủi ro tín dụng do phía khách hàng sử dụng không hiệu quả, sai mục đích khoản vay. Bước 6: Thu nợ và xử lý phát sinh. Trước khi đến hạn thu nợ, nhân viên tín dụng cần làm việc với khách hàng, nhắc nhở trả nợ vay đúng hạn, đồng thời xem xét tìm hiểu khách hàng có thể trả nợ vay được hay không để tìm biện pháp thu hồi nợ vay hoặc tham gia nợ vay. Nhân viên kế toán tính toán lãi phát sinh, lập phiếu tính lãi và thu lãi, lập phiếu thu vốn. Sau 7 ngày khách hàng không đến trả lãi đúng hạn, nhân viên tín dụng phải hoạch toán ghi nhập ngoại bảng lãi chưa thu. Sau đó khi khách hàng đến trả tiền lãi chậm trả này, nhân viên giao dịch phải hoạch toán ghi xuất ngoại bảng lãi chưa thu. Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng. Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng, nhân viên giao dịch phối hợp với nhân viên tín dụng kiểm tra kỹ lại số dư nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh thu xót, thu dư và sau đó thu vốn, thu lãi như trên. Nhân viên tín dụng trình lãnh đạo ký thanh lý sau khi hợp đồng tín dụng hoặc khế ước vay, kém theo chứng từ thu vốn thu lãi sau cùng, đồng thời thực hiện việc giải tỏa tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng theo đúng quy định. 2.2.1.3. Phân tích doanh số cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất ở bất kỳ ngân hàng nào, vì nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, từ đó bồi hoàn tiền gửi cho khách hàng, bù đắp chi phí kinh doanh và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hoà với phương châm hoạt động: “Mở rộng tín dụng theo hướng tăng trưởng, chất lượng, an toàn hiệu quả và bền vững” đã chú trọng đến việc cho vay sao cho có hiệu quả để mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và đảm bảo an toàn về nguồn vốn. Bảng 2.3: Cơ cấu doanh số cho vay. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền % Ngắn hạn 942.068 89% 1.256.603 90,43% 314.535 33,39% Trung, dài hạn 116.375 11% 132.991 9,57% 16.616 14,28% Tổng doanh số 1.058.443 100% 1.389.594 100% 331.151 31,29% (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]). (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]) Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh số cho vay của NHNo Biên Hoà Qua bảng số liệu trên nhận thấy doanh số cho vay trong năm 2008 đạt khoảng 1.390 tỷ đồng, tăng 331 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 31,29%, trong đó cụ thể như sau: - Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2008 đạt khoảng 1.257 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 90,43% tổng doanh số, tăng 315 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 33,39%. - Doanh số cho vay trung hạn và dài hạn năm 2008 đạt khoảng 133 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 9,57% tổng doanh số, tăng 17 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 14,28%. Tóm lại, doanh số cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong năm 2008 đều tăng so với năm 2007 và tốc độ tăng trưởng này là khá cao. Điều này chứng tỏ trong năm qua ngân hàng đã đề ra những chính sách phù hợp về lãi suất cho vay, có chính sách hỗ trợ lãi suất đặc biệt là đối với các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp đến vay vốn tại ngân hàng trong thời gian qua. Về công tác tiếp thị ngân hàng cũng đã thực hiện một cách có hiệu quả, từ đó thu hút ngày càng nhiều dối tượng khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên, trong năm 2008 doanh số cho vay trung hạn, dài hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng rất thấp so với doanh số cho vay ngắn hạn do tình hình kinh tế trong và ngoài nước năm 2008 có nhiều biến động phức tạp, lạm phát tăng cao, phần lớn các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh không có hiệu quả. Bên cạnh đó, trong những tháng đầu năm 2008 lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hòa nói riêng liên tục tăng cao làm cho các doanh nghiệp ái ngại khi tiếp xúc với nguồn vốn ngân hàng. Do đó, chỉ khi nào cần bổ sung nguồn vốn lưu động trong thời gian ngắn thì các doanh nghiệp mới nghĩ đến nguồn vốn ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần phải tích cực có biện pháp nhằm kích thích doanh số cho vay trung, dài hạn tăng lên cao hơn nữa vì đây là loại hình cho vay mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. 2.2.1.4. Phân tích dư nợ cho vay * Dư nợ cho vay theo thời hạn: Hoạt động cho vay theo thời hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Biên Hoà gồm các hình thức sau: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền % Ngắn hạn 363.750 72,57% 488.750 71,6% 125.000 34,36% Trung, dài hạn 137.500 27,43% 195.000 28,4% 57.500 41,82% Tổng dư nợ 501.250 100% 682.500 100% 181.250 36,16% (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]) (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]) Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ năm 2008 của NHNo Biên Hoà. (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]) Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn của NHNo Biên Hoà. Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động cho vay của ngân hàng năm 2008 có hiệu quả hơn năm 2007, cụ thể dư nợ cho vay đến 31/12/2008 đạt 682,5 tỷ đồng tăng 181,25 tỷ so với năm 2007 tương ứng tăng 36,16%. Trong đó: - Dư nợ cho vay ngắn hạn trong năm 2008 đạt khoảng 489 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 71,6% tổng dư nợ, tăng thêm 125 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng là tăng 34,36%. - Dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn trong năm 2008 đạt 195 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 28,39% tổng dư nợ, tăng thêm 57,5 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 41,82% Nhìn chung, hoạt động cho vay theo thời hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp vá Phát triển nông thôn Chi nhánh Biên Hòa trong năm qua mang lại hiệu quả khá cao, đạt được những kết quả đáng kể, phát triển khá nhanh và đạt mức kế hoạch đề ra. Nguyên nhân chính là do NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hòa ngày càng khẳng định được uy tín, thương hiệu của ngân hàng trên địa bàn Khu công nghiệp nói riêng và trên địa bàn toàn tỉnh Đồng Nai nói chung, đặc biệt là chính sách ưu đãi lãi suất của ngân hàng đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho ngày càng nhiều đối tượng khách hàng, doanh nghiệp khác nhau có cơ hội tiếp cận vay vốn tại ngân hàng, từ đó thu hút được nhiều đối tượng khách hàng không chỉ trong địa bàn tỉnh Đồng Nai mà còn ở các khu vực lân cận khác. Bên cạnh đó, tuy có chiều hướng tăng cao nhưng vẫn chỉ ở mức gần đạt mức kế hoạch đề ra vào thời điểm đầu năm, nguyên nhân do lạm phát tăng cao vào đầu năm, ngân hàng chỉ lo đảm bảo khả năng thanh khoản, cùng với tình trạng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp giảm do các doanh nghiệp này kinh doanh không hiệu quả và ngại chi trả chi phí lãi vay quá cao của các ngân hàng. Do đó đã làm cho nguồn cung cáp vốn của ngân hàng giảm xuống và chỉ dừng lại ở mức gần đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. * Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế: Ngoài loại hình cho vay theo thời hạn, NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hoà còn có hình thức cho vay theo các thành phần kinh tế như: cho vay Công ty trách nhiệm hữu hạn, cho vay Công ty cổ phần, cho vay Doanh nghiệp tư nhân, cho vay Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cho vay Hợp tác xã, hộ sản xuất và các loại hình cho vay khác. Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền % Cty TNHH, Cổ phần 288.885 57,63% 391.385 57,35% 102.500 35,48% DN tư nhân 51.318 10,24% 82.568 12,1% 31.250 60,89% DN có vốn ĐTNN 18.750 2,75% 18.750 100% Hợp tác xã 24.103 4,81% 37.853 5,55% 13.750 57,05 Hộ sản xuất 106.380 21,22% 131.380 19,25% 25.000 23,59% Cho vay khác 30.564 6,1% 20.564 3% -10.000 -32,72% Tổng dư nợ 501.250 100% 682.500 100% 181.250 36,16% (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]) Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế năm 2007. Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế năm 2008. (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]) Trong năm qua ngân hàng đã có nhiều chính sách, biện pháp nhằm củng cố và mở rộng hoạt động cho vay đối với các thành phần kinh tế và đã đạt đươc những kết quả sau: - Có 112 Công ty TNHH, cổ phần hiện đang quan hệ tín dụng với chi nhánh, tăng 25 công ty so với năm 2007. Dư nợ cho vay trong năm 2008 là 391.385 triệu đồng chiếm 57,35% tổng dư nợ, tăng 102.500 triệu đồng, tương ứng tăng 35,48% so với năm 2007. - Có 67 Doanh nghiệp tư nhân hiện đang quan hệ tín dụng với chi nhánh, tăng 10 DN so với năm 2007. Dư nợ cho vay trong năm 2008 là 82.568 triệu đồng chiếm 12,1% tổng dư nợ, tăng 31.250 triệu đồng, tương ứng tăng 60,89% so với năm 2007. - Có 2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện đang quan hệ tín dụng với chi nhánh. Dư nợ cho vay trong năm 2008 là 18.750 triệu đồng chiếm 2,75% tổng dư nợ, tăng 18.750 triệu đồng tương ứng tăng 100% so với năm 2007. - Có 2 hợp tác xã đang quan hệ tín dụng với chi nhánh. Dư nợ cho vay trong năm 2008 là 37.853 triệu đồng chiếm 5,55% tổng dư nợ, tăng 13.750 triệu tương ứng tăng 57,05% so với 2007. - Dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất đạt 1.612 món, số tiền 131.380 triệu đồng chiếm 19,25% tổng dư nợ, tăng 25.000 triệu đồng, tương ứng tăng 23,59% so với năm 2007. - Dư nợ cho vay khác (tiêu dùng, cầm thế) trong năm 2008 đạt 20.564 triệu đồng chiếm 3% tổng dư nợ, giảm 10.000 triệu đồng tương ứng giảm 32,72% so với năm 2007. Thời gian qua ngân hàng đã rất nỗ lực trong việc quảng bá thương hiệu, có đối sách hợp lý với từng loại khách hàng, doanh nghiệp khác nhau, cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp truyền thống, các doanh nghiệp xuất khẩu và các doanh nghiệp thường xuyên giao dịch thanh toán qua ngân hàng, không ngừng mở rộng thị phần cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ vì theo báo cáo gần đây của Ngân Hàng Nhà Nước cho biết đây là đối tượng khách hàng tiềm năng của hầu hết các NHTM nói chung và NHNo Chi nhánh Biên Hòa nói riêng, … Vì vậy số lượng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng ngày càng nhiều, từ đó dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp cũng tăng theo. * Dư nợ cho vay theo loại tiền: Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền % VNĐ 391.250 78,05% 533.750 78,21% 142.500 36,42% USD 110.000 21,95% 148.000 21,79% 38.750 35,23% Tổng dư nợ 501.250 100% 682.500 100% 181.250 36,16% (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà[9]) (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]) Biểu đồ 2.8: Dư nợ theo loại tiền năm 2008. (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]) Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền thời gian qua. Trong năm 2008 ngân hàng cho vay phần lớn là bằng đồng nội tệ (VNĐ), đạt 533.750 triệu đồng chiếm 78,21% tổng dư nợ, tăng 142.500 triệu đồng tương ứng tăng 36,42% so với năm 2007. Còn cho vay bằng đồng ngoại tệ quy đổi (USD) khá thấp chỉ đạt 148.750 triệu đồng chiếm 21,79% tổng dư nợ, tăng 38.750 triệu đồng tương ứng tăng 35,23% so với năm 2007. Có sự chênh lệch này là do đối tượng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm một phần rất nhỏ (2,75%). Ngoài ra, còn do sự chênh lệch lãi suất cho vay giữa VNĐ, USD cùng với tình trạng tỷ giá biến động liên tục đã tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay theo loại tiền của ngân hàng trong thời gian qua. 2.2.1.5. Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh. Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Chênh lệch Số tiền % Nợ quá hạn 990 4.616 3.626 366,26% Tổng dư nợ 501.250 682.500 181.250 36,16% Tỷ trọng nợ quá hạn/ tổng dư nợ 0,2% 0,68% 0,48% (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]) (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]) Biểu đồ 2.10: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh thời gian qua. Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu thể hiện chất lượng tín dụng của một ngân hàng, đồng thời có sức ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Khi xuất hiện nợ quá hạn nghĩa là họat động cho vay của ngân hàng đã xuất hiện rủi ro, vì vậy ngân hàng phải có biện pháp để nhận thấy được những nguyên nhân tiềm ẩn làm phát sinh rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đó cũng phải đề ra các giải pháp, các chính sách, chiến lược thực hiện phù hợp nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro từ nợ quá hạn. Tuy nợ quá hạn trong năm 2008 tăng cao đột ngột so với các năm trước nhưng tỷ trọng nợ quá hạn so với tổng dư nợ vẫn còn ở mức thấp và chưa vượt quá mức kế hoạch đề ra cũng như chưa vượt quá mức quy định cho phép của Nhà nước nên vẫn còn chấp nhận được. Nợ quá hạn năm 2008 là 4.616 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,68% tổng dư nợ, tăng 3.626 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 366,26%. Tốc độ này cho thấy nợ xấu của chi nhánh tăng rất nhanh, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tăng 0,48% so với năm 2007 một phần do lý do khách quan: kinh tế biến động phức tạp, lạm phát tăng cao, đồng tiền bị mất giá nên hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ nên chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Do đó NHNo Biên Hoà đã thực hiện việc phân loại nợ một cách rất nghiêm túc trên phần mềm IPCAS, gồm các nhóm nợ sau: - Nhóm 1: nợ trong hạn. - Nhóm 2: nợ cần chú ý (dưới 90 ngày). - Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn (từ 91 ngày đến 180 ngày). - Nhóm 4: nợ nghi ngờ (từ 180 ngày đến 360 ngày). - Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn (trên 360 ngày). Bảng 2.8: Cơ cấu các nhóm nợ quá hạn. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Chênh lệch Số tiền % Nhóm 2 25 94 69 276% Nhóm 3 290 70 -220 -75,86% Nhóm 4 5 1.937 1.932 386,4% Nhóm 5 670 2.515 1.845 275,37% Tổng nợ quá hạn 990 4.616 3.626 366,26% (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]) Biểu đồ 2.11: Cơ cấu các nhóm nợ quá hạn của chi nhánh. (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]) Qua kết qủa phân loại các nhóm nợ quá hạn trên phần mềm IPCAS cho thấy sự biến động của các nhóm nợ quá hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hòa trong hai năm 2007 và 2008 diễn ra như sau: Nợ nhóm 2 là 94 triệu đồng, tăng 69 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tăng 276%. Nợ nhóm 3 là 70 triệu đồng, giảm 220 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng giảm 75,86%. Nợ nhóm 4 là 1.937 triệu đồng, tăng 1.932 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tăng 386,4%. Nợ nhóm 5 là 2.515 triệu đồng, tăng 1.845 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tăng 275,37%. Trong năm qua, nợ xấu chủ yếu tập trung nhiều nhất ở nhóm 4 (42,84%) và nhóm 5 (55,62%), nhóm 3 chỉ chiếm một phần rất nhỏ (1,55%). Nợ xấu ở nhóm 4 và nhóm 5 tại NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hòa trong năm 2008 tăng cao một cách đột ngột so với các năm trước. Trong khi đó nợ xấu ở nhóm 3 lại có dấu hiệu giảm xuống. Tỷ trọng các nhóm nợ xấu trong năm 2008 được thể hiện qua biểu đồ như sau: (Nguồn: Phòng KHKD, NHNo&PTNT Biên Hoà [9]) Biểu đồ 2.12: Cơ cấu nợ xấu năm 2008. Về trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm 2008 là 9.875 triệu đồng (toàn bộ là dự phòng cụ thể không có dự phòng chung), đạt 100% kế hoạch Trung ương giao. Về xử lý rủi ro tín dụng chi nhánh cũng đã lập hồ sơ đề nghị và được NHNo Việt Nam duyệt và xử lý rủi ro 168 món, số tiền là 7.980 triệu đồng. Trong năm, NHNo Việt Nam không giao chỉ tiêu thu hồi nợ xấu, riêng chỉ tiêu thu hồi nợ đã xử lý rủi ro tín dụng là 2.395 triệu đồng. Đến 31/12/2008 chi nhánh đã thu hồi được 7.012 triệu đồng, đạt 293% kế hoạch (chưa kể 929 triệu đã thu hồi trước khi có thông báo cho xử lý rủi ro). Đây là những kết quả đã đạt được trong công tác thu hồi nợ quá hạn của chi nhánh trong năm qua, là những thành tựu rất đánh tự hào trong công tác giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lương tín dụng của ngân hàng. 2.2.2. Thực trạng tính cạnh tranh trong cho vay doanh nghiệp của NHNo&PTNT Biên Hoà: 2.2.2.1. Hoạt động ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai: - Mạng lưới hoạt động ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai: tính đến cuối năm 2008 hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn Đồng Nai đã có 30 ngân hàng, hình thành nên 36 chi nhánh cấp I; 13 chi nhánh cấp II; 86 phòng giao dịch; 8 quỹ tiết kiệm; tổng cộng là 143 đầu mối tổ chức tín dụng và 28 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đã tạo nên không khí cạnh tranh khá sôi động giữa các ngân hàng thương mại trong và ngoài địa bàn tỉnh. - Hoạt động dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triểnhơn, đến cuối năm 2008 có 340.000 tài khoản tiền gửi thanh toán, 33 ngân hàng tham gia thanh toán bù trừ điện tử, phát hành khoảng 481.000 thẻ, 191 máy ATM. - Đến 31/12/2008 tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại trong hệ thống ngân hàng tỉnh Đồng Nai đạt 34.943 tỷ đồng, tăng 39,39% so với năm 2007. Doanh số cho vay đạt 54.468 tỷ đồng, tăng 44,61% so với năm 2007 (trong đó doanh só cho vay ngắn hạn là 45.744 tỷ đồng, tăng 51,67% so với năm 2007; doanh số cho vay trung hạn và dài hạn là 8.724 tỷ đồng, tăng 16,13%so với năm 2007). Tổng dư nợ đạt 34.077 tỷ đồng , tăng 14,32% so với năm 2007 (trong đó dư nợ cho vay bất động sản chiếm 12% tổng dư nợ, dư nợ cho vay xuất nhập khẩu chiếm 30% tổng dư nợ, dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống chiếm 4,5% tổng dư nợ... ). * Nguồn vốn huy động phân theo khối tổ chức tín dụng: Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn trên địa bàn. Đơn vị tính: Triệu đồng Khối các TCTD 2007 2008 Chênh lệch Số tiền Thị phần(%) Số tiền Thị phần(%) Số tiền % Quốc doanh 14.248 56,84% 18.574 53,16% 4.326 30,36% Cổ phần 9.100 36,3% 14.540 41,61% 5.440 59,78% Liên doanh 1.331 5,31% 1.354 3,87% 23 1,69% QTDND 384 1,53% 466 1,33% 82 21,5% CS-XH 5 0,02% 9 0,03% 4 75% Tổng cộng 25.068 100% 34.943 100% 9.875 39,39% (Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Đồng Nai [8]) * Cơ cấu dư nợ phân theo khối tổ chức tín dụng: Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ trên địa bàn. Đơn vị tính: Triệu đồng Khối các TCTD 2007 2008 Chênh lệch Số tiền Thị phần(%) Số tiền Thị phần(%) Số tiền % Quốc doanh 15.039 50,45% 17.008 49,91% 1.969 13,09% Cổ phần 12.738 42,73% 13.969 40,99% 1.231 9,67% Liên doanh 956 3,21% 1.529 4,49% 573 59,88% QTDND 535 1,79% 985 2,89% 450 84,31% CS-XH 540 1,81% 586 1,72% 46 8,46% Tổng cộng 29.808 100% 34.077 100% 4.269 14,32% (Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Đồng Nai [8]) - Về chất lượng tín dụng nợ xấu (nhóm 3-5) là 1.538,75 tỷ đồng, chiếm 4,6% tổng dư nợ, tăng 1.399 tỷ đồng so với năm 2007. Trong đó nợ khó có khả năng thu hồi 208,75 tỷ đồng, chiếm 0,65% tổng dư nợ, tăng 167,5 tỷ đồng so với năm 2007. - Các tổ chức tín dụng điều chỉnh cơ cấu đầu tư, tập trung phát triển dịch vụ ngân hàng, thắt chặt cấp tín dụng, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và thu hồi nợ. Do đó tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm thấp nhất trong vòng 5 năm qua, chỉ tăng 14,32% so với năm 2007. Năm vừa qua lãi suất cho vay khá cao dẫn đến tình hình kinh doanh của DN giảm sút, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng (dư nợ cho vay có xu hướng giảm nhưng nợ xấu có dấu hiệu gia tăng). 2.2.2.2. So sánh thị phần cho vay doanh nghiệp của NHNo&PTNT Biên Hoà với các NHTM khác trên địa bàn: * Thị phần doanh số cho vay: Bảng 2.11: Thị phần doanh số cho vay của NHNo Biên Hoà. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Chênh lệch Số tiền % NHNo Biên Hoà 1.058.443 1.389.594 331.151 31.29% Toàn hệ thống 37.665.116 54.467.524 16.802.408 44.61% Tỷ trọng (%) 2.81% 2.55% -0.26% (Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Đồng Nai [8]) (Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Đồng Nai [8]) Biểu đồ 2.13: Thị phần doanh số cho vay của NHNo Biên Hoà năm 2007. (Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Đồng Nai [8]) Biểu đồ 2.14: Thị phần doanh số cho vay của NHNo Biên Hoà năm 2008. Thị phần doanh số cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hòa năm 2007 chiếm 2,81% tổng doanh số cho vay trên toàn địa bàn Tỉnh Đồng Nai, thị phần này khá nhỏ so với một số các ngân hàng thương mại khác trong cùng địa bàn tỉnh như NHNo&PTNT Tỉnh Đồng Nai chiếm 20,09% tổng doanh số, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đồng Nai chiếm 19,92% tổng doanh số, Ngân hàng Công thương Đồng Nai chiếm 8,52% tổng doanh số. Thị phần doanh số cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hòa năm 2008 chiếm 2,55%tổng doanh số, giảm so với năm 2007 là 0,26%, tuy nhiên tỷ trọng này vẫn còn khá nhỏ so với các ngân hàng thương mại khác trong tỉnh như NHNo&PTNT Tỉnh Đồng Nai chiếm 19,88%, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đồng Nai chiếm 14,72%, Ngân hàng Công thương Đồng Nai chiếm 7,97%. Ta thấy tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay của ngân hàng là 31,79% trong khi đó tốc độ tăng trưởng của toàn địa bàn là 44,61%. Như vậy tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay của chi nhánh hiện vẫn còn thấp hơn các ngân hàng thưng mại khác trong toàn hệ thống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nên cần phải có những biện pháp để tăng doanh số cho vay của chi nhánh lên mức cao hơn trong thời gian tới, xứng tầm với vị thế một chi nhánh cấp I trên địa bàn Khu công nghiệp. * Thị phần dư nợ cho vay: Bảng 2.12 Thị phần dư nợ cho vay của NHNo Biên Hoà. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Chênh lệch Số tiền % NHNo Biên Hoà 501.250 682.500 181.250 31,16% Toàn hệ thống 29.807.962 34.076.250 3.798.804 14,32% Tỷ trọng (%) 1.68% 2% 1,19% (Nguồn:Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Đồng Nai [8]) (Nguồn:Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Đồng Nai [8]) Biểu đồ 2.15: Thị phần doanh số cho vay của NHNo Biên Hoà năm 2007. (Nguồn:Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Đồng Nai [8]) Biểu đồ 2.16: Thị phần doanh số cho vay của NHNo Biên Hoà năm 2008. Thị phần dư nợ cho vay của chi nhánh trong hai năm qua còn chiếm tỷ trong tương đối thấp so với mặt bằng chung của toàn hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Cụ thể năm 2007 chiếm tỷ trọng 1,68% tổng dư nợ cho vay của toàn tỉnh, năm 2008 chiếm 2% tổng dư nợ (trong khi đó NHNo&PTNT Tỉnh Đồng Nai chiếm 24,28%, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đồng Nai chiếm 15,91%, Ngân hàng Công thương Đồng Nai chiếm 7,78%) tăng 1,19% so với năm 2007. Tốc độ tăng trưởng dư nợ của ngân hàng là 36,16%, trong khi đó tốc độ tăng trưởng dư nợ của toàn bộ hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là 14,32%. Như vậy mặc dù thị phần dư nợ cho vay của ngân hàng tuy còn chiếm tỷ trọng thấp nhưng lại có tốc độ tăng trưởng khá cao. 2.2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh trong cho vay doanh nghiệp của NHNo&PTNT Biên Hoà. * Quy mô vốn: Như ta đã biết NHNo&PTNT Việt Nam (Agribank) là một trong những ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Điều này đã tạo cho hệ thống NHNo có một sức hút lớn đối với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, cũng như sự tin tưởng tuyệt đối của khách hàng khi đến với NHNo. NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hòa cũng không nằm ngoài xu thế chung này, đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn của ngân hàng, hiện nay ngày càng nhiều ngân hàng mọc lên ở Việt Nam và vốn của các ngân hàng này cũng rất mạnh, vì vậy sẽ tạo nên một rào cản rất lớn đối với NHNo. Về khả năng phát triển và cạnh tranh trong kinh doanh thì hiện nay các ngân hàng cổ phần đang đẩy mạnh việc mở rộng chi nhánh, hợp tác với những ngân hàng hàng đầu thế giới. Do đó sẽ tạo một áp lực cạnh tranh quyết liệt đối với toàn hệ thống Agribank nói chung và chi nhánh Biên Hoà nói riêng. * Thương hiệu: Nhắc đến Agribank là nhắc đến một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất, uy tín nhất Việt Nam được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận, là sự lựa chọn tín nhiệm của hầu hết các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Từ khi ra đời đến nay hệ thống NHNo đã đạt được nhiều thành quả và được Nhà Nước, các tổ chức trong và ngoài nước trao cho nhiều giải thưởng quan trọng. Còn nói đến thương hiệu NHNo Biên Hoà, tuy mới được nâng cấp thành chi nhánh cấp I vào cuối năm 2007 nhưng nhờ sự nỗ lực trong công tác quảng bá, tiếp thị thương hiệu, hình ảnh trong năm qua, cùng với sự đoàn kết của tòan bộ cán bộ, nhân viên, hết lòng vì sự phát triển đi lên của thương hiệu Agribank Biên Hòa. Trong năm qua chi nhánh Biên Hoà cũng được trao tặng giải Sao vàng đất việt, TopTen thương hiệu Việt... Thương hiệu mạnh là phương pháp quảng cáo hiệu quả nhất giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. * Công nghệ ngân hàng: NHNo đã có bước phát triển mạnh mẽ về công nghệ từ thủ công đến hiện đại, sử dụng chương trình IPCAS trên toàn hệ thống để có thể quản lý được hoạt động của các chi nhánh trên toàn quốc. Tất cả các nghiệp vụ, giao dịch với ngân hàng đều được thực hiện thông qua chương trình này như: huy động vốn, cho vay, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, phát hành thẻ ATM… Những tiến bộ về công nghệ ngân hàng đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngân hàng, đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của ngân hàng lên một tầm cao mới. Cùng với toàn hệ thống NHNo, chi nhánh Biên Hoà cũng đã cung cấp cho các doanh nghiệp trên toàn địa bàn nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng như hệ thống thanh toán SWIFT, phát hành thẻ ATM và các loại thẻ tín dụng quốc tế khác (Visa, Master card…) vì vậy đã được nhiều doanh nghiệp tin tưởng lựa chọn làm nơi tài trợ, cung cấp vốn, các dịch vụ ngân hàng. * Nguồn nhân lực: Hiện bộ máy nhân sự của NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hòa gồm có 70 cán bộ viên chức, trong đó 55 người có trình độ đại học, 10 người có trình độ cao đẳng, 3 người có trình độ trung cấp và 2 người trình độ sơ học. NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hòa luôn nỗ lực trong công tác xây dựng cho ngân hàngmột mô hình nhân sự với đội ngũ cán bộ quản lý có đẳng cấp cao, có kinh nghiệm dồi dào và đội ngũ nhân viên có trình độ bằng cách tổ chức thi tuyển đầu vào một cách khắc khe. Bên cạnh đó, còn phải tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, cử đi học các lớp tập huấn do ngân hàng cấp trên tổ chức nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng người lao động. Từ đó tạo được uy tín, niềm tin, sự tín nhiệm nơi khách hàng và năng lực cạnh tranh của ngân hàng sẽ được nâng cao so với các đối thủ cạnh tranh khác trên địa bàn. Ø Nhận xét: * Những mặt tích cực: - Nhìn chung hoạt động cho vay doanh nghiệp trong năm qua tại ngân hàng mang lại hiệu quả cao, đạt được những kết quả đáng kể, phát triển khá nhanh và đạt mức kế hoạch đề ra. - Chi nhánh đã có chính sách ưu đãi lãi suất từ đó thu hút được nhiều đối tượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn. - Đa dạng hóa cho vay đối với nhiều thành phần kinh tế, tập trung mở rộng thị phần cho vay vào đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chú trọng đầu tư theo dự án. - Quy mô nguồn vốn lớn đã tạo được sức hút, sự tin tưởng tuyệt đối nơi khách hàng. - Tích cực đôn đốc thu hồi nợ lãi đến hạn, quá hạn, nợ lãi đã xử lý rủi ro, chất lượng thu lãi đạt cao. * Những mặt hạn chế: - Chất lượng tín dụng tín dụng trong năm qua của chi nhánh đã giảm xuống do nợ xấu đột ngột tăng cao so với các năm trước, đặc biệt tập trung nhiều ở nhóm 4, nhóm 5. - Doanh số cho vay và dư nợ cho vay có tốc độ tăng trưởng lớn nhưng thị phần cho vay so với mặt bằng chung của toàn tỉnh còn rất thấp (chỉ chiếm tỷ trọng 2% – 3%). - Quy mô hoạt động chưa xứng tầm với vị thế là một chi nhánh cấp I của thương hiệu Agribank. - Chương trình IPCAS tuy đã được đưa vào sử dụng nhưng vẫn còn hạn chế, các dịch vụ ngân hàng nói chung còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các tiện ích ngân hàng hiện đại như Home Banking, Phone Banking, Mobile Banking, Internet Banking… đã có chủ trương nhưng chưa triển khai được. - Nguồn nhân lực trẻ, có trình độ và tâm huyết nhưng còn thiếu kinh nghiệm, hạn chế về năng lực chuyên môn, kỹ năng giao tiếp nên việc tư vấn, giúp đỡ khách hàng vay vốn có lúc, có nơi còn hạn chế làm khả năng mở rộng của ngân hàng bị hạn chế . TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Nhìn chung dư nợ cho vay của chi nhánh có tốc độ tăng trưởng khá nhanh tuy nhiên thông qua việc so sánh thị phần của Chi nhánh với toàn hệ thống trên địa bàn thì thị phần cho vay của Chi nhánh còn chiếm tỷ trọng tương đối thấp so với mặt bằng chung của tỉnh trong khi hiện nay ngày càng nhiều doanh nghiệp được thành lập, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn của doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Qua các phân tích và nhận xét trên cho thấy tính cạnh tranh trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của chi nhánh vẫn chưa cao. Thế nhưng chi nhánh mới được nâng cấp thành chi nhánh cấp I, cùng với những thế mạnh hiện có, chi nhánh cần thực hiện những giải pháp phù hợp. Trong tương lai chắc chắn sẽ mở rộng hoạt động và nâng cao hơn nữa tính cạnh tranh nhất là trong lĩnh vực cho vay doanh nghiệp, khẳng định được vị trí và tạo được vị trí vững chắc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHĂM NÂNG CAO TÍNH CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DN CỦA NHNo & PTNT BIÊN HOÀ 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NHNo&PTNT BIÊN HÒA: 3.1.1.Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh Đồng Nai: - Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ước tính tăng 14,5 - 16%/năm. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: công nghiệp- xây dựng chiếm khoảng 57,3%; ngành dịch vụ chiếm khoảng 32,5%; ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 10,2%. Giá trị sản xuất công nghiệp dự kiến tăng 20 - 23% /năm. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản dự kiến tăng 6 – 10%/năm. - Kim ngạch xuất khẩu tăng 23 - 27%/năm; nhập khẩu tăng 24 - 28%/năm. - Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) khoảng 2 - 4 tỷ USD/năm. Thu hút vốn đầu tư trong nước khoảng 20.000 - 25.000 tỷ đồng/năm. - Tổng thu ngân sách nhà nước dự kiến 12.000- 17.000 tỷ đồng/năm. Tổng chi ngân sách địa phương dự kiến 4.500 - 6.000 tỷ đồng/năm. 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển ngành ngân hàng tỉnh Đồng Nai: 3.1.2.1. Định hướng: - Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ dự kiến tăng 25% - 30% /năm. - Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế dự kiến tăng 21% - 25%/năm. Trong đó: dư nợ trung, dài hạn đạt 37% - 40% so với tổng dư nợ. - Chất lượng tín dụng: tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3-5) phấn đấu dưới 3%. Mục tiêu của ngành là đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế, nhưng phải đảm bảo an toàn, hiệu quả. 3.1.2.2. Các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm + Triển khai nhiệm vụ, chương trình hành động của UBND tỉnh về phát triển hoạt động ngân hàng tỉnh Đồng Nai. Thực hiện chỉ thị số 05/2008/CT-NHNN ngày 09/10/2008, Chỉ thị số 06/2008/CT-NHNN ngày 31/12/2008 của Thống Đốc NHNN và Thông báo số 20/TB-UBND ngày 02/01/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp do Ngân hàng Trung Ương đề ra. + Đa dạng hoá các biện pháp huy động vốn tại chỗ đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Trang bị công nghệ ngân hàng hiện đại, phát triển dịch vụ ngân hàng mới, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để tiến dần vào lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. + Nâng cao năng lực cạnh tranh, cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Quyết định số 738/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của Thống Đốc NHNN. Tăng vốn tự có theo nghị định 141 của Chính phủ, thực hiện tốt công tác nợ tồn đọng, chấn chỉnh, củng cố hệ thống ngân hàng theo chủ trương của Chính phủ, của ngành… + Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính nhất là trong khâu xét duyệt dự án đầu tư, thủ tục cho vay- thu nợ- thu lãi. Từng bước áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào các lĩnh vực quản trị điều hành, quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng phù hợp với hoàn cảnh điều kiện đặc thù của Việt Nam. + Tăng cường công tác giáo dục cho đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng, nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. 3.1.3. Phương hướng và mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam: Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam từ năm 2009-2013 là phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25% - 28%/năm; tổng dư nợ từ 20% - 25%/năm (trong đó tỷ trọng trung, dài hạn tối đa chiếm 45% tổng dư nợ); nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiểu tăng 10%. Đẩy nhanh tiến trình hội nhập, tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ của các nước, các tổ chức tài chính quốc tế, đảm bảo hoạt động hiệu quả, ổn định và phát triển bền vững. Tập trung sức toàn hệ thống xây dựng NHNo Việt Nam thành tập đoàn tài chính; duy trì và phát triển ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời; đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và mở rộng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng; đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Xây dựng mô hình ngân hàng hai cấp quản lý, tập trung thành các mô hình tổ chức quản lý theo nhóm khách hàng và các sản phẩm dịch vụ, triển khai biện pháp phòng ngừa rủi ro, thực hiện tốt chiến lược xây dựng con người, công nghệ, tài chính và maketing, xây dựng chiến lược quảng thương hiệu NHNo Việt Nam ngày càng được nâng cao. 3.1.4. Phương hướng và mục tiêu phát triển NHNo&PTNT Biên Hoà: 3.1.4.1. Định hướng: - Nguồn vốn huy động ước tính tăng 20 - 25%/năm (tiền gửi dân cư tăng 5%/năm). - Tổng dư nợ tăng khoảng 15 - 18%/năm. Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn tối đa 40% tổng dư nợ. - Lợi nhuận dự kiến tăng 10 - 15%/năm. 3.1.4.2. Các nhiệm vụ và giải pháp: - Tiếp tục mở rộng mạng lưới của chi nhánh xuống địa bàn đô thị, các khu dân cư tập trung khu công nghiệp. - Tập trung công tác tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chỗ, nâng tỷ trọng tiền gửi dân cư thông qua việc triển khai các hình thức huy động vốn của NHNo Việt Nam, đa dạng hoá các sản phẩm, có hình thức khuyến mãi phù hợp với khách hàng có số dư tiền gửi lớn, mở rộng khách hàng trong các lĩnh vực tiền gửi, tiền vay và hoạt động dịch vụ, tranh thủ tìm kiếm nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế xã hội. - Tăng trưởng dư nợ đi đôi với tăng cường củng cố chất lượng tín dụng, tăng cường các biện pháp kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. - Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và khả năng giao tiếp ứng xử cho đội ngũ cán bộ của chi nhánh. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP: 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay: 3.2.1.1. Đơn giản hoá thủ tục trong cho vay doanh nghiệp: Thủ tục vay vốn không nên quá cứng nhắc và phức tạp gây phiền hà cho doanh nghiệp đến vay vốn tại ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng nên tham khảo quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại khác để rút ra nhược điểm của quy trình hiện tại, từ đó nghiên cứu cải tiến, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, các biểu mẫu sử dụng trong việc hướng dẫn cho khách hàng dễ hiểu, dễ sử dụng nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định, đúng pháp luật nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí của các doanh nghiệp đến ngân hàng vay vốn. 3.2.1.2. Công tác thẩm định ban đầu phải được thực hiện một cách chặt chẽ đối với tất cả các khoản vay: Khi cho vay phải được thực hiện đúng nguyên tắc, điều kiện vay vốn, đảm bảo khả năng thu hồi nợ cao. Khi doanh nghiệp yêu cầu được vay vốn, ngân hàng phải đề nghị với khách hàng cung cấp những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp và những thông tin khác có liên quan để thẩm định khách hàng, xem xét phương án của doanh nghiệp có hiệu quả không, có khả năng thu hồi vốn và có khả năng trả nợ không để dánh giá xếp hạng doanh nghiệp và xác định mức cho vay hợp lý. Ngân hàng cũng có thể đóng vai trò là người tư vấn hoàn thiện các dự án, phương thức sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Ngân hàng cần phải hợp tác hơn nữa với các NHTM khác, với trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước để có những thông tin đầy đủ và chính xác hơn về doanh nghiệp. Định kỳ, ngân hàng làm phân loại theo nhóm khách hàng để có chính sách cho vay phù hợp, có những ưu đãi hoặc hạn chế nhằm giảm nguy cơ xảy ra rủi ro. Thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Nhà Nước phát triển bền vững và có hiệu quả, phát triển phải đi đôi với quản trị rủi ro, đặc biệt là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. 3.2.1.3. Thường xuyên giám sát, theo dõi món vay: Sau khi giải ngân không có nghĩa là tất cả doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích ban đầu. Điều này có thể gây ảnh hưởng không tốt đến ngân hàng, để kiểm soát được tình hình khách hàng sau khi vay vốn, nắm được tình hình kinh doanh sử dụng vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các khoản vay có giá trị lớn, thời hạn dài. Ngân hàng phải có bộ phận chuyên làm công tác giám sát nợ vay, cán bộ tín dụng cần phải giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay để có những thông tin chính xác và kịp thời xem doanh nghiệp đó có làm đúng theo những gì đã ký trên hợp đồng tín dụng hay không, nếu doanh nghiệp không tuân thủ theo hợp đồng hoặc gặp khó khăn trong kinh doanh thì ngân hàng cần xem xét có nên thu hồi vốn vay không. Công tác này nếu được thực hiện tốt sẽ giúp ngân hàng rất nhiều trong việc nắm được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, bên cạnh đó có thể phát hiện những biểu hiện có thể dẫn tới rủi ro và có biện pháp phòng ngừa rủi ro xảy ra. 3.2.1.4. Đa dạng hoá các loại hình cho vay doanh nghiệp: Các chủ thể kinh tế khác nhau sẽ có những nhu cầu rất khác nhau, các nhu cầu này hết sức đa dạng và phong phú mà hiện nay ngân hàng vẫn chưa khai thác hết. Ngân hàng nên nghiên cứu tình hình khách hàng, nhu cầu của các doanh nghiệp để đưa ra các hình thức cấp tín dụng phù hợp, cũng như nghiên cứu đưa ra sản phẩm mới. Có thể tham khảo các sản phẩm của những ngân hàng nước ngoài và điều chỉnh cho phù hợp với thị trường Việt Nam. Ngân hàng cũng nên xét đến tình hình hiện tại, NHNo Biên Hoà chủ yếu cho vay ngắn hạn, các khoản cho vay trung, dài hạn còn chiếm tỷ trọng thấp. Do vậy, ngân hàng cần xem xét, có hướng điều chỉnh tăng cho vay trung, dài hạn bằng cách cho vay các dự án, cho vay đồng tài trợ. Biện pháp này cần áp dụng song song với việc tổ chức huy động vốn dài hạn tốt hơn nữa vì các khoản vay trung, dài hạn không nên được tài trợ bởi nguồn vốn huy động ngắn hạn điều này sẽ dễ gây ra rủi ro làm mất cân đối nguồn vốn của ngân hàng. 3.2.1.5. Mở rộng đối tượng khách hàng vay: Ngân hàng cần tạo điều kiện thuận lợi cho mọi khu vực kinh tế, mọi đối tương khách hàng nhất là các doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Để tất cả các đối tượng mạnh dạn đến với nguồn vốn ngân hàng, ngân hàng cần tạo ra sự bình đẳng trong cho vay không phân biệt đối xử, phải có những chính sách cho vay phù hợp với từng đối tượng như được hưởng ưu đãi lãi suất, phí và chính sách chăm sóc khách hàng. Ngân hàng cũng cần mở rộng các ngành nghề cho vay nhất là các ngành được đánh giá là có lợi thế và có sức cạnh tranh cao. Tích cực mở rộng số lượng doanh nghiệp vay, chú ý tập trung vào số lượng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cẩn trọng trong công tác lựa chọn khách hàng để giảm bớt các doanh nghiệp vay có khả năng rủi ro. Cần ban hành nhưng quy định chặt chẽ để quản lý nguồn vốn cho vay không để thất thoát, phải có văn bản hướng đẫn cán bộ tín dụng tực hiện đúng quy trình cho vay từ khâu thẩm định đến giám sát và thu hồi nợ. Điều kiện cho vay nên tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp không nên quá cứng nhắc, đảm bảo thủ tục vừa nhanh gọn vừa chính xác. Nếu không giải quyết những vấn đề mang tính thủ tục ngân hàng khó mà cạnh tranh được với các NHTM khác. 3.2.2. Giải pháp phát triển mạng lưới: Cần xác định số lượng, quy mô, địa điểm để mở các điểm giao dịch nhằm thu hút thêm khách hàng. Nâng cao chất lượng và mở rộng mạng lưới liên tục hàng năm. Nâng cấp 100% các phòng giao dịch và chuẩn bị cơ sở để mở các kênh phân phối mới, nâng cao năng suất và tiết kiệm chi phí. Ngân hàng cần liên kết với chính quyền địa phương, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế… để có biện pháp kích thích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh góp phần cho việc ích nước lợi nhà. 3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực: Đối với một tổ chức tài chính có nguồn vốn lớn mạnh như ngân hàng, nguồn nhân lực chính là guồng máy vận hành của ngân hàng, bộ máy này nếu yếu kém không có năng lực thì ngân hàng không thể nào hoạt động được cho dù tiềm lực tài chính có lớn mạnh đến đâu. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chính là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Xác định nhân lực là nền tảng đẩy mạnh phát triển, liên tục đào tạo lại, đào tạo mới đội ngũ nhân viên phù hợp với yêu cầu phát triển. Trong quá trình hoạt động ngân hàng cần có những chính sách phân phối thu nhập hợp lý, có chế độ đãi ngộ xứng đáng, có chính sách khen thưởng đối với những nhân viên có thành tích tốt, thường xuyên tổ chức các cuộc thi để tìm ra được cán bộ có tài năng, có chính sách thăng tiến cho những cán bộ có năng lực thực sự, đề bạc họ vào những vị trí quan trọng. Đồng thời xử lý nghiêm minh những cán bộ có thái độ sai trái, sa thải những nhân viên không có năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Để thu hút được nguồn nhân lực có kiến thức, năng lực thật sự ngân hàng cần có chính sách tuyển dụng công khai, rõ ràng những cán bộ có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức có khả năng giao tiếp tốt. 3.2.4. Các giải pháp khác: 3.2.4.1. Chủ động vừa tìm kiếm khách hàng mới vừa giữ vững khách hàng truyền thống: Với các khách hàng truyền thống của ngân hàng, nên có những chính sách ưu đãi trong cho vay, đồng thời nghiên cứu, tìm hiểu những cơ hội đầu tư, tư vấn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, đề nghị với doanh nghiệp những sản phẩm tín dụng mới của ngân hàng. Ngân hàng có thể tìm đến khách hàng mới thông qua cầu nối là các khách hàng truyền thống, đây được xem là cách tiếp thị tốt nhất của ngân hàng. Khi làm việc với khách hàng mới cần thường xuyên gặp gỡ, tiếp xúc tạo mối quan hệ hợp tác tin tưởng lẫn nhau. 3.2.4.2. Nâng cao ứng dụng công nghệ ngân hàng: Cho đến nay hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng đều được xử lý trên máy vi tính và hệ thống phần mềm tin học thong qua mạng Internet. Tuy nhiên, mục đích xử lý chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát, hoạch toán, kế toán, trợ giúp giao dịch phục vụ. Vì vậy đã đến lúc cần phải đầu tư một cách đúng đắn trong việc hiện đại hoá hệ thống ngân hàng thông qua sự hợp tác với các công ty phần mềm, quản trị ngân hàng và thẻ chuyên nghiệp trong nước và quốc tế. Hoàn thiện hoá hệ thống IPCAS, tránh tình trạng nghẽn mạng không đăng nhập được vào giờ cao điểm, điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng. Cho ra đời các dịch vụ như Phone banking, Mobile banking, Internet banking… để phục vụ cho khách hàng một cách nhanh nhất và tiện ích nhất. Ngân hàng cần liên kết với ngành bưu chính để thiết lập mạng truyền thông tin giữa các ngân hàng với công nghệ bậc cao. Xây dựng hệ thống bảo mật giao dịch ngân hàng (sử dụng vân tay đối với nhân viên và sử dụng mật mã hai thành phần đối với ngân hàng). 3.3. KIẾN NGHỊ: 3.3.1. Đối với Nhà Nước và các Sở ngành có liên quan: Nhà Nước cần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, đơn giản hoá thủ tục hành chính tạo môi trường thông thoáng thuận tiện cho hoạt động ngân hàng phát triển, tránh tình trạng hàng loạt thông tư, nghị định ra đời đan xen chồng chéo nhau tạo ra nhiều kẽ hở. Nhà Nước cần phải có những chính sách, biện pháp quản lý kinh tế vĩ mô nhằm đảm bảo tình hình kinh tế ổn định cho hoạt động của các doanh nghiệp, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Mặt khác, cần có những biện pháp bảo trợ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước như: tăng thuế hàng nhập khẩu, bảo trợ hàng sản xuất trong nước, ngăn chặn hàng nhập lậu… Bên cạnh đó cần thực hiện kiểm soát việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của các doanh nghiệp đó nhằm giảm thiểu rủi ro về mặt thông tin khách hàng, tránh tình trang thông tin sai lệch về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà Nước nên thực hiện chương trình củng cố hệ thống ngân hàng Việt Nam bằng cách xây dựng, ban hành và triển khai một chương trình kiểm soát thường xuyên toàn bộ hệ thống ngân hàng từ phía Nhà Nước. Sở Tài nguyên môi trường cần khẩn trương hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhập quyền sở hữu và sử dụng đất ở cho chủ sở hữu, tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ cho việc thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng vì hiện nay phần lớn tài sản thế chấp tại các ngân hàng là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Đồng thời Nhà Nước cần quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản, đảm bảo tính ổn định vì đây là lĩnh vực có nhiều biến động và sự biến động đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NHTM. 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước: Nâng cao chất lượng thu thập, phân tích và dự báo thông tin của trung tâm thông tin tín dụng trực thuộc Ngân hàng Nhà Nước (CIC) nhằm tạo thuận lợi cho các NHTM có thông tin đầy đủ và chính xác nhất về doanh nghiệp khi cho vay, có thêm cơ sở quyết định cho vay được an toàn hiệu quả. Ngân hàng Nhà Nước cũng cần đưa ra các báo cáo dự báo biến động về kinh tế, tiền tệ, tín dụng và các hoạt động khác có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp giúp ngăn ngừa rủi ro tín dụng ngân hàng. Ngân hàng Nhà Nước cần có chính sách quản lý thị trường tiền tệ đảm bảo cho đồng tiền có tính ổn định cao. Ngân hàng Nhà Nước nên ban hành cơ chế cho phép các NHTM thực hiện phương thức đấu giá để phát mãi tài sản bảo đảm nợ vay theo quy định, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. 3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam: Cần quan tâm đến các chi nhánh, cho phép áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi hơn quy định đối với một số khách hàng truyền thống có tiềm năng phát triển lâu dài cũng như nâng mức phán quyết cho vay của chi nhánh phù hợp với hệ thống cung cầu thị trường. Cần hoàn thiện hơn về công nghệ ngân hàng, hệ thống thông tin giữa các NHNo trong hệ thống, tạo điều kiện cho các chi nhánh tiếp cận nhanh hơn những đổi mới của toàn hệ thống. Ngân hàng cấp trên cần đẩy mạnh mô hình cho vay đồng tài trợ các dự án trong khu công nghiệp, có cơ chế cho vay đặc thù đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện về mặt nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên. 3.3.4. Đối với NHNo&PTNT Biên Hoà: Nên đơn giản hoá thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian thẩm định để doanh nghiệp kịp thời tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Ngân hàng cần đưa ra nhiền hình thức cho vay với mức lãi suất hấp dẫn nhằm thu hút các doanh nghiệp trên địa bàn. Đồng thời tăng cường khâu tiếp thị đến các doanh nghiệp mục tiêu, tìm hiểu thông tin (khả năng tài chính, sản phẩm, thị trường tiêu thụ) về các doanh nghiệp này. Thường xuyên cập nhật các thông tin về kinh tế, kỹ thuật các thông tin dự báo phát triển của các ngành, giá cả trên thị trường. Trên cơ sở đó hình thành nên hệ thống chính sách tín dụng của ngân hàng luôn linh hoạt và phù hợp với các chính sách tiền tệ, tài chính, kinh tế của quốc gia. Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu của chi nhánh thông qua các kênh truyền thông như báo chí, phát thanh, truyền hình, mạng Internet… TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Trên đây là một số giải pháp giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp. Những giải pháp được đề ra đựa trên thực tế những mặt còn yếu kém. Đồng thời dựa trên ý kiến chủ quan đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà Nước, các Sở ngành liên quan, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về những yếu kém còn tồn đọng ảnh hưởng đến hoạt động của ngành ngân hàng cả nước nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng. Bên cạnh đó là kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo Biên Hoà nhằm nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động cho vay doanh nghiệp. Trên đây là quá trình tìm hiểu và nhận định đánh giá về hoạt động cho vay doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHNo&PTNT chi nhánh Biên Hoà. Trong năm 2008 vừa qua nền kinh tế trên thế giới bị khủng hoảng, nước ta cũng bị ảnh hưởng, thêm vào đó là sự đồng thời xuất hiện nhiều Ngân hàng thương mại và các quỹ tín dụng trên cùng địa bàn đã đặt ngân hàng vào thế phải cạnh tranh gay gắt. Trên cơ sở thực hiện mục tiêu và yêu cầu của đề tài, luận văn đã hoàn thành một số nội dung nghiên cứu sau: - Phân tích về mặt cơ sở lỳ thuyết về tín dụng và năng lực cạnh tranh của NHTM. - Phân tích thực trạng tình hình cho vay doanh nghiệp và đánh giá một cách khách quan và chính xác về hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHNo&PTNT Biên Hoà. Từ đó nhận ra các nhu tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh tại ngân hàng. - Đưa ra một số giải pháp cụ thể đóng góp cho chi nhánh nhằm nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh trong cho vay doanh nghiệp. Từ những thành quả đã đạt được làm cho lợi nhuận của Ngân hàng luôn đạt ở mức cao và cũng có tăng trưởng. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của Ngân hàng mà đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng ngày càng tiến triển tốt đẹp mặc dù gặp rất nhiều khó khăn. Có được kết quả này là nhờ sự nổ lực rất lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên và sự lãnh đạo chặt chẽ của Ban Giám đốc NHNo&PTNT Chi nhánh Biên Hòa trong quá trình thực hiện chức năng của mình, và đang ngày càng tạo được chỗ đứng trong hệ thống Ngân hàng NHNo&PTNT nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung. Đây là một đề tài khá mới vì hoạt động ngân hàng chỉ thực sự sôi động trong vòng năm năm trở lại đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Do thời gian nghiên cứu và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên đề tài không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các cán bộ nhân viên ngân hàng và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOI DUNG BAO CAO NCKH.doc
  • docBIA.doc
  • docLOI CAM ON.doc
  • docMUC LUC.doc
  • docPHU LUC.doc
  • docTAI LIEU THAM KHAO.doc
Luận văn liên quan