MỤC LỤC
CHƯƠNG I: VAI TRÒ, NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 6
I- Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu 6
1. Khái niệm về xuất khẩu 6
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 6
2.1. Đối với nền kinh tế thế giới 6
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia 7
2.3. Đối với doanh nghiệp 10
2.4.Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản đối với nền kinh tế
quốc dân 11
II. Nội dung của của hoạt động xuất khẩu hàng hoá ỏ các doanh nghiệp . 12
1. Nghiên cứu thị trường 12
1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (bán gì?) 13
1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu (bán đi đâu?) 14
1.3 lựa chọn đối tác kinh doanh (bán cho ai?) 16
1.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu 16
2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch xuất khẩu 16
3.Lựa chon hình thức xuất khẩu 17
3.1- Xuất khẩu trực tiếp 18
3.2- Xuất khẩu uỷ thác 18
3.3- Buôn bán đối lưu (trao đổi hàng) 19
3.4Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế) 19
3.5.Xuất khẩu theo định thư 19
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu 20
4.1Tạo nguồn hàng xuất khẩu 21
4.2. Đàm phán ký kết hợp đồng 22
4.3 Ký kêt hợp đồng xuất khẩu 23
4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 23
5. Đánh gía hiệu quả xuất khẩu 24
5.1. Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ 24
5.2. Mức doanh lợi trên doanh số bán 24
5.3. Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh 25
5.4. Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh 25
5.5. Năng suất lao động bình quân của một lao động 25
5.6. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu 26
5.7. Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu 26
5.8. Tỷ suất ngoại tệ xuất nhập khẩu 27
III. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động xuất khẩu 27
1. Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mộ 27
2.Các quan hệ kinh tế 29
3.Các yếu tố chính trị và pháp luật 30
4.Các yếu tố khoa học và công nghệ 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I 32
I- Khái quát về công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I - HANOI 32
1- Sự hình thành Công ty 32
2- Quá trình phát triển Công ty 32
2.1 Giai đoạn 1 (1982-1986) 33
2.2 Giai đoạn 2 (1987 - 1997) 34
2.3.Giai đoạn 3 (1998-2002) 36
3.Cơ cấu tổ chức của Công ty 38
4.Điều kiện vật chất kỹ thuật của Công ty 40
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 42
5.1. Các chỉ tiêu 42
5.2. Nhận định chung 46
II. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I 47
1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu 47
2. Tình hình thị trường thế giới về hàng nông sản 48
2. Kim ngạch và cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu nông sản của Công ty 49
4.Thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty 50
5.Tổ chức nghiệp vụ xuất khẩu hàng nông sản của Công ty 52
5.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu nông sản 52
5.2. Tố chức tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu 53
5.3.Đàm phán và ký kết hợp đồng 53
5.4. Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu 54
III. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 55
1. Những kết quả đạt được 55
2. Những mặt còn tồn tại của Công ty 56
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I 58
I . Định hướng xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới 58
Hướng chiến lược của Việt Nam nhằm phát triển ngành nônh sản 58
2. Định hướng xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới .38
2.1. Thị trường 38
2.2. Hỗ trợ Marketing trong kinh doanh hàng nông sản 39
2.3. Hoàn thiện khâu thu mua 41
2.4. Thực hiện quá trình hạch toán nghiệp vụ 42
2.5. Hoàn thiện khâu thanh toán. 43
II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 48
1.Tổ chức nghiên cứu thị trường và xác định mạng lưới thông tin
2.Tổ chức tốt mạng lưới thu mua nông sản
3.Huy động các nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh hàng nông sản
4.Có chính sách sản phẩm thích hợp
5. Nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNV
III. Một số kiến nghị với nhà nước nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản 43
1. Nhà nước cần quy hoạch vùng sản xuất và chế biến nông sản. 43
2.Tạo nguồn vốn ban đầu cho nông dân: 44
3.Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. 44
3.1Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường. 44
3.2.Hổ trợ vốn cho các doanh nghiệp 45
4. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng đơn giảm, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường 46
5. Mở rộng các quan hệ thương mại quốc tế 47
Kết luận
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho người dân.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo điều kiện vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước và từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế Việt Nam mới thực hiện được thành công mục tiêu phát triển kinh tế –xã hội và ổn định đời sống nhân dân.
Từ đặc điểm nền kinh tế Việt Nam là một nước nông nghiệp với dân số chủ yếu tham gia vào hoạt động nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu cực kỳ cần thiết cho phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vậy Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích sự tham gia của các Công ty trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản .
Mặt hàng nông sản là một trong những mặt hàng được Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển, công ty đã tìm cho một hướng đi đúng trong hoạt động xuất khẩu nông sản đặc biệt là trong tình hình kinh tế trong nước và thế giới hiện nay có nhiều biên động lớn và Công ty đã gặt hái được những thành công nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả mà Côgn ty đạt được, Công ty vẩn còn gặp không ít khó khăn cần phải khắc phục để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng truyền thống, có ưu thế này của Việt Nam. Vì vậy, đề tài “ Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK Tổng hợp I’’ được chọn để nghiên cứu. Đề tài tổng kết những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu, phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra một số kiến nghị và giải pháp cơ bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty.
Đề tài gồm 3 chương lớn với các nội dung sau:
Chương I : Vai trò, nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty XNK Tổng hợp I.
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty XNK Tổng hợp I
Do còn hạn chế về kiến thức cũng như hiểu biết thực tế, nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, các cô chú trong Công ty cũng như các bạn sinh viên quan tâm.
80 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2817 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xác định phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường. Việc nghiên cứu tốt thị trường, tìm thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng sẻ giúp Công ty có những kế hoạch xuất khẩu hiệu quả, nâng cao được kim ngạch xuất khẩu. Công ty nên đưa các chỉ tiêu tìm kiếm thông tin, tài liệu, phân tích và xử lý để công việc nghiên cứu thị trường đạt kết quả tốt đẹp.
5.Tổ chức nghiệp vụ xuất khẩu hàng nông sản của Công ty XNK Tổng hợpI
5.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu nông sản.
Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu là khâu đầu tiên của quá trình xuất khẩu hàng hoá, là khâu quan trọng trong việc đưa ra quyết định: Xuất khẩu mặt hàng nông sản nào đem lại hiệu quả nhất.
Việc tìm kiếm thông tin, thăn dò thị trường là khâu khó khăn vì Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tìm kiếm xử lý thông tin. Trước đây, Công ty xuất khẩu sang các nước Liên Xô và Đông Âu là chủ yếu. Từ năm 1991 tình hình quôc tế có nhiều thay đổi, thị trường Liên Xô và Đông Âu ngày càng thu hẹp, thị trường Tây Âu, Châu Phi, Châu Á ngày càng mở rộng nhưng cơ chế hoạt động cũng rất khác các thị trường Liên Xô và Đông Âu cũ.
Để giải quyêt được những khó khăn này, Công ty phải đưa ra kế hoạch chi tiết và phù hợp để giải quyết những khó khăn. Công ty cần phải nghiên cứu thị trường quốc tế một cách nghiêm túc , Công ty thường tìm kiếm thông tin từ các trung tâm thương mại, các Tham tán của Việt nam ở nước ngoài, tạp chí thương mại trong và ngoài nước, internet…
Một thực tế là từ năm 1991 đến nay, Công ty đã mở rộng quan hệ với những thị trường lớn, giàu tiềm năng và có địa lý rất gần với Việt Nam như Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Singopore, Philippin, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan. Hàng năm hàng xuất khẩu sang thị trường này chiếm từ 65-80% tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản của Công ty. Trong tương lai, Công ty vẩn tiếp tục duy trì quan hệ làm ăn với các thị trườn này và khối lượng hàng xuất khẩu sang khu vực này trong tương lai sẻ còn tăng mạnh.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường quốc tế, Công ty cũng cần phải nổ lực nghiên cứu thị trường trong nước để tạo nguồn hàng xuất khẩu bảo đảm cả về số lượng, chất lượng và thời gian…
5.2. Tổ chức tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu.
Nghiệp vụ thu mua tạo nguồn hàng bao gồm các khâu nghiên cứu, lựa chon nguồn hàng, phương thức mua, ký kết hợp đồng mua bán, hình thành các nguồn hàng xuất khẩu. Nhiệm vụ chủ yếu là tìm kiếm nguồn hàng, lựa chọn khu vực đặt hàng, địa điểm giao hàng, phương thức mua bán, nhằm có được hàng có chất lượng, đúng thời gian và thuận tiện cho vấn đề tài chính, huy động vốn. Hiện nay Công ty thường dùng các hình thức: mua bán đứt đoạn, xuất khẩu uỷ thác, liên doanh liên kết sản xuất hàng xuất khẩu. Tuỳ từng trường hợp cụ thể để lựa chọn cho thích hợp trên cơ sở căn cứ vào yêu cầu của bên nhập khẩu, về hiện trạng Công ty…
Ở khâu này, việc ký kết hợp đồng của Công ty được cân nhắc cẩn thận, có sự thoả thuận bằng văn bản giữa hai bên về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, bao bì, ký mả hiệu, giá cả, thời gian địa điểm giao hàng và mức độ thưởng phạt.
Việc ký kết hợp đồng mua hàng phải dựa trên pháp lênh hợp đồng kinh tế ngày 21/9/1989 mà thực hiện đối với hàng nông sản trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
Ký kết hợp đồng xong , hình thành đơn nguyên hàng nông sản, nhằm phân định rỏ ràng các mẩu mả, tiện cho viêc kiểm tra giám sát việc thưc hiện hợp đồng, đồng thời giúp cho ngươi nhập khẩu phân chia hàng được thuận tiện. Phương pháp này hiện được sử dụng là bảng kê khai chi tiết (packing list) trong đó hàng được bao gói theo yêu cầu, được đánh số thứ tự sau đó ghi chi tiết lên bảng kê gồm: Số lượng hàng , trọng lượng tịnh của kiện hàng.
5.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Sau khi nghiên cứu về thị trường, mặt hàng xuất khẩu tìm hiểu đối tác thì công việc tiếp theo trong hoạt động nghiệp vụ của Công ty là thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng
Các phương pháp đàm phán thực hiện ở Công ty là đàm phán qua điện thoại, thư tín và đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Công ty thường đàm phán qua điện thoại và thư tín vì hầu hết khách hàng của Công ty là những khách quen, làm ăm lâu năm. Còn đối với phương pháp đàm phán trực tiếp Công ty thường sử dụng với những đối tác mới, đặc biệt là các đối tác kinh doanh những mặt hàng mà Công ty mới tham gia xuất khẩu.
Sau khi để thoả thuận các điều kiện có liên quan thì các phòng nghiệp vụ phải lập phương án và kế hoạch xuất khẩu trình giám đốc phê duyệt. Nếu phương án kinh doanh có khả thi, có khả năng đem lại lợi nhuận và phù hợp với các quy định của Nhà nước thì giám đốc Công ty tiến hành phê duyệt. Khi ký kết hợp đồng, Công ty thường căn cứ vào các định hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách chế độ, các chuẩn mực kinh tế xã hội hiện hành, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của mổi bên khi tham gia ký kết hợp đồng.
5.4. Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Công ty thường tiến hành như sau:
-Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá: Giấy phép xuất khẩu hàng hoá của Công ty do Bộ Thương mại cấp. Đối với hàng nông sản xuất khẩu không cần hạn ngạch thì Công ty có thể nhanh chóng đăng ký hải quan, kê khai hải quan để kiểm tra hàng hoá và nộp thuế hải quan. Sau đó cơ quan hải quan cấp cho Công ty giấy phép xuất khẩu hàng hoá
-Kiểm tra thư tín dụng (L/C) nếu hợp đồng quy đinh phương thức thanh toán bằng L/C.
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Nguồn hàng xuất khẩu của Công ty phần lớn được thu gom từ các bạn hàng truyền thống, đó là các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất chế biến, doanh nghiệp mua thu gom.
- Thuê tàu lưu cước và mua bảo hiểm: thông thường Công ty không phải thực hiện công việc này vì điều kiện cơ sở giao hàng của Công ty với bạn hàng nước ngoài thường là điều kiện FOB. Công ty chỉ cần tổ chức vận chuyển hàng tơi cảng xuất khẩu và thuê cẩu hàng hoá lên boong tàu.
- Kiểm tra hàng hoá: nếu hàng lẻ tẻ thì việc kiểm tra được thực hiện tại cơ quan hải quan làm thủ tục giấy tờ xuất khẩu. Nếu hàng chở theo container thì việc kểm tra hàng được thực hiện tại kho của Công ty do cơ quan có thẩm quỳên giám định. Đây là khâu kiển tra toàn diện xem có phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng hay không. Hàng hoá của Công ty thường được Vinacontrol và tổ chức giám định quốc tế SGB giám định. Mục tiêu chủ yếu của công việc này là phát hiện sai sót và khuyết tật về hàng hoá xuất khẩu đễ nhanh chóng khắc phục sai sót nếu có, kịp thời giao hàng đúng thời gian. Kết thúc kiểm tra bao giờ cũng phải lập một chúng từ bằng tiến Việt và một bản bằng tếng nước ngoài theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.
- Tổ chức khai báo làm thủ tục hải quan: Hàng hoá xuất khẩu của Công ty theo đường biển thường được thực hiện tại cảng Hải Phòng nên Công ty có thể làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan Hải Phòng hoặc có thể chuyển về cơ quan hải quan Hà Nội.
- Giao hàng lên tàu và lấy vận đơn: Thông thường Công ty uỷ thác toàn phần cho hảng vận tải, việc chuyển giao giấy tờ càng nhanh thì bốc hàng lên tàu càng sớm, mua bảo hiểm hàng hoá và làm thủ thục thanh toạn kịp thời. Sau khi hàng hoá vượt qua lan can tàu, Công ty làm thủ tục giao nhận với người chuyên chở và lấy vận đơn đường biển.
- Nghiệp vụ thanh toán: lựa chon phương thức thanh toán hợp lý, tuỳ từng hợp đồng xuất khẩu mà Công ty có phương thức thanh toán phù hợp. Công ty thường sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ để đảm bảo an toàn cho việc thanh toán.
- Qua nghiên cứu tình hình hoat động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của Công ty cho thấy, trong suốt quá trình làm công tác xuất khẩu hàng nông sản của Công ty đều thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình thủ tục xuất nhập khẩu, tuân thủ đúng quy đinh của Nhà nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi và đảm bảo uy tín lâu dài.
III. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I
1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, Công ty xuất nhập khẩu Tổng hơp I đã có nhiều cố gắng trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản và đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận .
-Kim ngạch xuất khẩu nông sản luôn tăng qua từng năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2002 của Công ty tăng 3.5% so với năm 2001 và tăng 7.3% so với năm 2000 cho thấy nổ lực của Công ty về thị trường , nguồn hàng đã có kết quả.
- Về công tác nghiên cứu thị trường: Đây là vấn đề luôn được Công ty quan tâm. Thị trường ASEAN tiếp tục được củng cố và phát triển, chiếm tỷ trọng xuất khẩu khá ổn định vào khoảng 50-57% so với tổng giá trị nông sản xuất khẩu . Thi trường Trung Quốc được xác địmh là thị trường giàu tiềm năng. Bên cạnh đó Công ty cũng đã bước đầu xâm nhập vào thị trường Mỹ và đả đạt được thành công nhất định. Ngoài ra, Công ty ngày càng bám sát hơn nhu cầu thị trường. Từ nắm vững được nhu cầu của khách hàng Công ty đã chủ động hơn trong việc khai thác, tìm kiếm nguồn hàng đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về chất lượng các mặt hàng nông sản.
- Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng : Công ty thực hiện với tiến độ nhanh chóng, đảm bảo những điều giao kết trong hợp đồng, góp phần cũng cố uy tín của Công ty trên trường quốc tế .
- Trong hoạt động cũng như trong quản lý nội bộ , Công ty luôn tuân thủ và lấy chính sách pháp luật làm cơ sở điều chỉnh mọi hàng vi, lấy ổn định làm mục tiêu chính. Chính vì thế mà trong xuất khẩu nông sản, Công ty luôn tuân thủ những quy định của nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh các thủ tục về xuất nhập khẩu và luôn luôn hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước .
- Việc tăng khối lượng và giá trị xuất khẩu nông sản đã góp phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu chung của toàn Công ty trong những năm qua. Trong năm 2002, gia tri xuất khẩu nông sản đạt 7.003.000 USD chiếm trên 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu chung của toàn Công ty . Mặt khác xuất khẩu nông sản của Công ty góp phần chung vao thực hiện thành công chiến lược xuất khẩu nông sản mà Đảng và Nhà nước đề ra.
Những mặt còn tồn tại của Công ty
Trước hết về cơ cấu tổ chức của Công ty chưa có sự phân công chuyên môn hoá sâu sắc, nhất là đối với các phòng nghiệp vụ 1, 5, 6, 7 đều là các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp. Điều đó dẩn tới cùng một mặt hàng , một thị trường mà các phòng đều tham gia thực hiện, không có sự chỉ đạo thống nhất, do đó hiệu quả chưa cao. Và cũng chính vì vậy , mà đôi khi hoạt động kinh daonh của Công ty còn mang tính chất phi vụ, dẩn tới nguồn lực tài chính bị phân tán nhỏ, mà kinh doanh quy mô lớn . Thêm vào đó hoạt động Maketing của Công ty còn yếu do chưa có bộ phận chuyên sâu về vấn đề này. Chưa có sự đầu tư đúng mức cho việc nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin dẩn tới rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu khá cao. Công ty chưa có sự mạnh dạn trong việc thậm nhập các thị trường mới, còn rụt rè khi ký kết các hợp đồng có giá trị lớn.
Mặc dù Công ty đã có những thành tích lớn đã được nhà nước ghi nhận về những đóng góp của Công ty đối với xã hội. Tuy vậy đứng trước những thách thức của thời kỳ hội nhập, tình hình kinh tế trong và ngoài nước, môi trường kinh doanh có nhiều đột biến, để có thể thích ứng với tình hình đòi hỏi Công ty cần có phản ứng linh hoạt hơn trong hoạt đông kinh doanh, trong công tác quản lý và xây dựng cơ chế nội bộ phù hợp hơn. Công ty cũng cần tìm ra phương thức kinh doanh mới, và tiếp tục đầu tư cho sản xuất nhằm tạo ra một hoặc một nhóm hàng ổn định, có giá trị xuất khẩu cao và phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Có như vậy ,Công ty mới tiếp tục ổn định và phát triển .
Về công tác cán bộ , Công ty đang thiếu đội ngủ cán bộ trẻ có tri trức hiện đại về kỹ thuật nghiệp vụ , ngoại ngữ và tin học và củng rất cần cán bộ quản lý có chuyên môn cao về các lĩnh vực mới mở mang để các lĩnh vực này thực sự hoạt động có hiêu quả có đóng góp tích cực vào hoạt động chung của Công ty . Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cũng cần tinh giảm gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả hơn.
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I
I . ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
Hướng chiến lược của Việt Nam nhằm phát triển ngành nông sản
Với tiềm năng to lớn về đất đai, khi hậu thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, triển vọng sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới là rất to lớn. Vấn đề đặt ra là làm sao khai thác tiềm năng đó một cách tốt nhất vừa giải quyết nhu cầu lương thực trong nước vừa tăng khối lượng xuất khẩu nông sản tao thêm tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Đảng và Nhà nước ta coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, dành ưu đải đầu tư trong và ngoài nước cho lĩnh vực sản xuất , chế biến nông sản, nhất là nông sản xuất khẩu. Tại đại hội Đảng toàn quốc khoá IX, một lần nữa Đảng ta lại nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu nông sản.
- Nhà nước có chủ trương xuất khẩu hàng nông sản có hàm lượng chế biến cao hay nói cách khác chuyển dần từ xuất khẩu hàng hoá dạng nguyên liệu thô sang hàng hoá chế biến với hàm lượng lao động kỹ thuật cao, có giá trị lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Do vậy doanh nghiệp xuất khẩu nông sản phải tranh thủ mọi nguồn vốn, đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ hiện đại ,để tạo ra những sản phẩm tôt, có giá trị cao để cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Đối với thị trường xuất khẩu hàng nông sản, chủ trương lấy thị trường EU, ASEAN, Trung quốc, Ấn Độ, Mỹ, Braxin, Nhật Bản, Mêhicô làm thị trường xuất khẩu chính .Tiến hành hợp tác liên doanh với các Công ty nước ngoài, cùng sản xuất , chế biến hàng nông sản, để hàng hoá có chất lượng cao, mẩu mã phong phú đáp ưng được nhu cầu của thị trường. Từ đó các Công ty học hỏi thêm được kinh nghiệm kinh doanh, tiếp thu được công nghệ tiên tiến .
Nhà nước cùng Công ty tham gia tìm kiếm thị trường nằm nâng cao kim nghạch xuất khẩu , đồng thời nhà nước cũng khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia vào sản xuất, chế biến hàng nông sản xuất khẩu. Các doanh nghiệp này phát triển sẻ thu hút được nhiều lao động, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp.
Từ những định hướng trên, mục tiêu của Nhà nước đặt ra là: Tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản lên khoảng 5 tỷ USD vào năm 2000 và phấn đấu đạt khoảng 10 tỷ USD vào năm 2010. Bình quân kim ngạch xuất khẩu nông sản cho một nhân khẩu nông nghiệp tăng lên từ 41 USD (1996) lên 62 USD vào năm 2000 và phấn đấu đạt 101 USD vào năm 2010.
2. Định hướng xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới.
Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu đã đạt được trong những năm qua của Công ty XNK Tổng hợp I đã khẳng định được mục tiêu chiến lược của Công ty đã và đang thực hiện là đúng đắn. Ban lãnh đạo Công ty nhận định, phương thức kinh doanh của Công ty là đẩy mạnh xuất nhập khẩu, tập trung vốn để mở mang sản xuất, thu gom hàng hoá phục vụ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm bằng nhiều cách như tự làm, liên doanh, liên kết.
Nếu như những năm qua kết quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty đạt được rất khả quan thì đến năm nay Công ty cần vươn lên hơn nữa bằng tất cả các khả năng nội lực của mình, bằng những chuyển động cơ bản về nội dung hoạt động kinh doanh, tổ chức cán bộ, mở rộng thị trường kinh doanh xuất khẩu, huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ, công nhân viên của Công ty. Và một điều đặc biệt quan trọng là Công ty phải tập trung phát triển vào lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản vì nó là mặt hàng xuất khẩu có thể mang lại lợi nhuận không nhỏ cho Công ty. Công ty XNK Tổng hợp I đã đề ra phương hướng hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản như sau:
2.1. Thị trường
Công tác thị trường của Công ty từ trước đến nay vẫn là tìm kiếm và mở rộng thị trường để tăng kim ngạch xuất khẩu, thị trường xuất khẩu hàng nông
sản cũng được Công ty rất chú ý. Công ty đã đề ra các mục tiêu để xác định có thị trường nào là thị trường trọng điểm để tập trung khai thác nhằm đưa lại cho Công ty nhiều lợi nhuận.
Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I là một Công ty hoạt động hạch toán độc lập bằng nguồn vốn tự có và tự trang trải nên có thể linh hoạt thúc đẩy tỷ lệ xuất khẩu trong cán cân xuất nhập khẩu của mình. Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan chủ quản, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đã có chỉ tiêu xuất khẩu sang nhiều thị trường khác nhau như EU, Mỹ.
Hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty đòi hỏi phải nắm bắt được những thông tin thiết yếu như: xu hướng thị trường, nhu cầu và tình hình cung cấp hàng nông sản trên thế giới, khả năng tiêu thụ... Thông qua các chuyến viếng thăm cấp Chính phủ, cấp Bộ, Ngành liên quan qua các trung tâm thông tin, các văn phòng thương mại ở nước ngoài và qua các tài liệu để tìm ra thị trường trọng điểm, tìm ra những mặt hàng đang có nhu cầu cao, tìm hiểu quy định về hạn ngạch, thuế để có những quyết định kịp thời đưa lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty. Đối với từng thị trường khác nhau đòi hỏi yêu cầu về sản phẩm là khác nhau. Chẳng hạn đối với thị trường EU, Nhật Bản, Singapore thì chất lượng hàng xuất khẩu phải cao, bao bì đóng gói phải đẹp và thuận tiện cho việc sử dụng. Đối với thị trường Trung Quốc thì vấn đề quan tâm là giá cả. Để hiểu rõ các thị trường Công ty cần thu thập nhiều thông tin, tài liệu từ các thị trường đó, đưa ra hệ thống các chỉ tiêu phù hợp.
2.2. Hỗ trợ Marketing trong kinh doanh hàng nông sản
Các hỗ trợ Marketing ngày càng phát triển và thực hiện hoàn thiện hơn đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay khi mà có rất nhiều các đơn vị cùng tham gia hoạt động xuất khẩu.
Chính sách giao tiếp và khuyếch trương là một công cụ quan trọng để Công ty áp dụng và thực hiện chiến lược Marketing của mình nhằm ngăn ngừa rủi ro, tăng hối lượng bán, giảm chi phí kinh doanh.
Dự kiến trong thời gian tới, nhằm làm cho mặt hàng nông sản sản Công ty có cơ hội thâm nhập sâu, rộng vào thị trường thế giới, Ban lãnh đạo Công ty đề ra chủ trương tăng cường tham gia giới thiệu sản phẩm tại các cửa hàng, quầy hàng, tham gia các hiệp hội kinh doanh, hội chợ triển lãm. Qua những lần Công ty tham gia vào hội chợ triển lãm quốc tế, Công ty đã đạt được những thành công đáng kể, các mặt hàng của Công ty đã được chú ý không chỉ khách trong nước mà kể cả khách nước ngoài. Điều này đã mở ra cho Công ty một hướng mới để bán hàng của mình dưới hình thức xuất khẩu tại chỗ, thu ngoại tệ tại các trung tâm dịch vụ của Công ty.
Hoạt động giao tiếp của Công ty bao gồm mối quan hệ ngang, đó là các đơn vị liên quan đến dịch vụ mua, bán (ngân hàng, vác hàng vận tải, các bạn hàng) và mối quan hệ dọc là với các cơ quan cấp trên, với các đơn vị trực thuộc, các cửa hàng đại lý của Công ty. Công ty đang dự kiến tham gia xuất khẩu dưới dạng liên doanh chế biến nông sản gia công và liên doanh với một số Công ty của Nhật Bản, Đài Loan. Trong đó, phí Công ty góp một phần nguyên liệu, sức lao động còn phía nước ngoài thì cung cấp dây truyền máy móc, dây truyền công nghệ, sản phẩm được xuất sang Nhật Bản, Đài Loan hay Singapore. Đây là hình thức có triển vọng, tạo thuận lợi cho Công ty trong việc tìm kiếm thị trường giảm cạnh tranh với Trung Quốc, các nước ASEAN cũng tham gia kinh doanh mặt hàng này. Để tăng năng lực cạnh tranh hơn nữa, Công ty chủ trương củng cố sản phẩm của mình về chất lượng, nhãn hiệu, bao gói. Trong thời gian trước hàng xuất khẩu của Công ty chủ yếu sang thị trường Liên Xô và Đông Âu nên nhãn hiệu, bao gói chưa được quan tâm đáng kể do hoạt động xuất nhập khẩu dưới hình thức chỉ tiêu, Nhà nước chịu trách nhiệm. Hiện nay, việc kinh doanh hàng nông sản của Công ty được tự do hơn, Công ty cần phải thực sự quan tâm đến mẫu mã. bao bì đóng gói để thu hút được khách hàng khó tính và giàu có ở các nước Châu Âu và Châu Á.
Bên cạnh những nỗ lực về giao tiếp khuyếch trương, xúc tiến bán hàng, Công ty XNK Tổng hợp I còn phấn đấu hoàn thiện khâu cung ứng, thu mua hợp tác đầu tư tạo vốn và kỹ thuật công nghệ.
2.3. Hoàn thiện khâu thu mua
Chúng ta biết rằng việc nghiên cứu, lựa chọn nguồn hàng tốt góp phần đáp ứng kịp thời và chính xác nhu cầu thị trường, thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với chất lượng tốt sẽ đem lại cho Công ty nhiều lợi nhuận và giữ uy tín với khách hàng.
Kinh doanh hàng nông sản của Công ty XNK Tổng hợp I , đạt được kết quả tốt khả quan khi Công ty có những biện pháp đồng bộ từ cân đối thu, mua, thực hiện hợp đồng, thanh toán đến giao hàng cho khách. Trong đó khâu thu mua là rất quan trọng bởi nó là khâu đầu tiên và cũng là yếu tố quyết định trong hoạt động xuất khẩu. Đồng thời cũng chứng tỏ rằng Công ty có thực hiện tốt ở các khâu sau này hay không. Trong khâu thu mua hàng nông sản xuất khẩu, vấn đề lựa chọn nguồn hàng đối với Công ty là cực kỳ quan trọng. Cần phải lựa chọn nguồn hàng tốt, phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty và đặc điểm tình hình thị trường trong và ngoài nước. Thời gian tới, Công ty vẫn chủ trương khai thác từ 3 nguồn hàng:
- Nguồn hàng chế biến ở các doanh nghiệp chế biến.
- Nguồn hàng liên doanh liên kết.
- Nguồn hàng từ các địa phương sản xuất.
Nguồn hàng do các Nhà máy, xí nghiệp do Bộ quản lý hoặc địa phương phụ trách về cơ bản có độ tin cậy cao, do ý thức tổ chức quản lý nhưng giá cả cần phải cân nhắc từng thời kỳ. Đồng thời Công ty cũng cần phải có cam kết rõ ràng về chất lượng, mẫu mã kết hợp với các dịch vụ có liên quan tới việc cung ứng mặt hàng này.
Đối với các nguồn hàng mua ở các doanh nghiệp tư nhân, công ty cần cân nhắc số lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện thanh toán và thời gian giao hàng. Đồng thời Công ty cũng cần phải nghiên cứu kỹ sự uy tín, mức độ ổn định, khả năng tài chínhh của Công ty để có phương thức mua hợp lý. Điều cần chú ý nhất thu mua từ nguồn hàng này là chất lượng hàng.
Nguồn hàng liên doanh liên kết, có thể Công ty liên kết với các doanh nghiệp địa phương, các công ty tư nhân, các liên doanh và công ty quốc doanh cùng tham gia từ khâu sản xuất nên độ tin cậy từ nguồn hàng này được bảo đảm hơn cả. Công ty tập trung vào nghiên cứu chủng loại, mẫu mã để đưa vào liên doanh có hiệu quả, tránh những chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm. Đây là hình thức hiện nay được Công ty chú ý và đang phát triển.
Đối với các đơn vị có hàng muốn cho Công ty nhận uỷ thác xuất khẩu cho họ, công ty sẽ tạo mọi điều kiện và thuận tiện để các đơn vị nhờ uỷ thác xuất khẩu.
Sau khi ký hợp đồng xuất khẩu, Công ty tiếp nhận hàng ở các cơ sở, Công ty chế biến. Để làm tốt, Công ty cần bố trí kho bãi, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hợp lý cũng như thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng các tiêu chuẩn kỹ thuật và các điều kiện thoả thuận giữa các bên. Về bảo quản hàng trong khi chờ đợi người nhập khẩu mở L/C, Công ty cần sử dụng những biện pháp kỹ thuật mới, tiến tiến, bảo đảm cho hàng nông sản không giảm chất lượng.
2.4. Thực hiện quá trình hạch toán nghiệp vụ
Đối với hàng nông sản, Công ty lập sổ sách theo dõi cụ thể vì đây là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tương đối lớn, đồng đều giữa các năm, tuy nhiên trong thời gian tới Công ty cần chú ý tới một số điểm sau:
- Đối với các cơ sở cung ứng hàng nông sản cho Công ty, thông qua qúa trình hạch toán nghiệp vụ cụ thể để Công ty xem xét là có nên ký tiếp hợp đồng về cung ứng hàng nữa không, hay giảm khối lượng hoặc ngừng hẳn việc thu mua ở nguồn hàng này khi các đơn vị không đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn mà Công ty đặt ra trong thoả thuận gữa hai bên. Chẳng hạn như thực hiện không đúng như kết giao hàng chậm, không đúng chủng loại, tiêu chuẩn, chất lượng, khối lượng để cho người nhập khẩu phải trả lại hàng hay khiếu nại.
Thông qua hạch toán nghiệp vụ trong quan hệ của Công ty với bạn hàng nước ngoài để có sự linh hoạt khi xuất khẩu hàng hoá.
Ở giai đoạn tổng kết quá trình xuất khẩu, Công ty cần thực hiện nghiêm túc hơn nữa việc kiểm điểm thực hiện hợp đồng của bạn hàng nước ngoài.
Công ty lâu nay chưa chú ý nhiều đến công tác này, nhưng đây là vấn đề quan trọng bởi khi các đánh giá về bạn hàng, về thị trường mới có thể rút ra nhận định chiến lược có nên tiếp tục để hàng hoá vào đó hay không? Khối lượng, mẫu mã, chất lượng có cần thay đổi như thế nào cho phù hợp với nhu cầu thị trường mới.
Thanh lý hợp đồng cần được tiến hành ngày sau khi ký hợp đồng, tránh hiện tượng thất lạc hồ sơ, giấy tờ. Công tác lưu trữ, dự trữ của Công ty cần thực hiện tốt hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh.
Đối với một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu càng lớn thì quá trình hạch toán nghiệp vụ càng phải hoàn thiện và có tính khoa học. Công ty XNK Tổng hợp I là một đơn vị kinh doanh có quy mô tương đối lớn so với các doanh nghiệp trong nước, nhìn chung Công ty làm tốt công tác này, để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao thì cần phải hoàn thiện khâu này hơn nữa, tiến hành hạch toán kinh doanh từng phòng nghiệp vụ thông qua sự kiểm tra giám sát của các phòng quản lý.
2.5. Hoàn thiện khâu thanh toán.
Việc thu tiền càng thuận lợi, càng nhanh càng tốt cho doanh nghiệp, nó giúp cho Công ty tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn, tăng lợi nhuận cho Công ty.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I
1. Tổ chức nghiên cứu thị trường xác định mạng lưới thông tin
Theo KEMCHIONMAE - một chuyên gia kinh tế xuất sắc của Nhật bản thì “ Bí quyết đảm bảo sức mạnh kinh doanh của một Công ty trước hết là thông tin”. Thông tin chính xác, đầy đủ về thị trường, về đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp đó chính là tiền đề cho sự phát triển, cho khả năng chi phối thị trường và thành công.
Thật vậy, đối với một Công ty kinh doanh trên thị trường, đặc biệt là thị trường thế giới, nơi có nhiều cơ hội làm ăn và đồng thời có nhiều rủi ro thì thông tin đóng một vai trò quan trọng, là chìa khoá, là cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, chiến thuật kinh doanh, là nguồn gốc của thắng lợi và do đó là quyền lực quyết định sự tồn tại của Công ty trên thương trường.
Thông tin cần có về một thị trường hàng hóa trên thế giới rất đa dạng và phức tạp. Muốn có được thông tin, nhà kinh doanh phải coi việc nghiên cứu thị trường là một công việc hàng đầu và tất yếu trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc nghiên cứu đó phải được tiến hành nhằm thu thập thông tin về tất cả các khâu trong quá trình tái sản xuất của một ngành hàng hoá (sản xuất - phân phối - tiêu dùng). Tìm thị trường là khó khăn nhưng sẽ trở nên dễ dàng nếu Công ty có được những thông tin chính xác về tình hình thị thường hàng hoá thế giới.
Đối với Công ty XNK Tổng hợp I, thời gian qua việc thu lượm và xử lý thông tin còn chậm, chưa đầy đủ, bỏ lỡ nhiều cơ hội làm ăn. Chính vì vậy, Công ty cần phải tăng cường hơn nữa công tác thị trường như: Thu thập thông tin, quảng cáo, tuyên truyền thế mạnh của mình thông qua báo chí, phim ảnh... cải tiến hình thức quảng cáo marketing sản phẩm của mình để phù hợp với người tiêu dùng từng nước. Đồng thời, Công ty cần tham gia các hội thảo, hội chợ triển lãm tổ chức trong và ngoài nước, đây là một cơ hội rất tốt cho Công ty trao đổi thông tin, nắm bắt nhu cầu, chào hàng, tìm đối tác kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế, mặt khác cũng là một môi trường tốt để Công ty học hỏi và nâng cao nghiệp vụ kinh doanh và nghệ thuật thương mại.
Nước ta có một lực lượng Việt Kiều rất lớn. Đây là thị trường tiêu thụ lớn, đồng thời giúp Công ty khuyếch trương sản phẩm của mình. Công ty cần phải tận dụng nguồn lực này. Trong thời gian tới, ngoài việc thực hiện dịch vụ kiều hối nên có những biện pháp hơn nữa đẩy mạnh khai thác nguồn tiềm năng này cùng với Việt Kiều mở các văn phòng đại diện nhằm thu hút, tập hợp thông tin về thị trường trong nước sở tại và giới thiệu hàng nông sản của Công ty.
Thời gian gần đây nước ta đón rất nhiều tổ chức kinh tế nước ngoài, các thương nhân đến thăm và tìm kiếm cơ hội làm ăn ở Việt Nam , Công ty cần tranh thủ thu thập thông tin, tiếp xúc với doanh nhân để chọn cho mình hướng kinh doanh thích hợp. Thực tiễn cho thấy các năm qua, qua các cuộc viếng thăm Công ty đã ký kết được hợp đồng mua bán, nghiên cứu nhu cầu khách hàng nước ngoài để có kế hoạch kinh doanh thích hợp. Chính vì vậy công ty nên tổ chức phòng marketing với chức năng:
- Điều tra thăm dò nhu cầu của thị trường nước ngoài.
- Chỉ ra các nhu cầu trên thị trường, các đoạn thị trường một cách chính xác khả thi.
- Hoạch định các biện pháp chính sách như: chính sách sản phẩm, chính sách thị trường, chính sách giá cả...để thâm nhập và khai thác thị trường thành công.
- Thu hồi thông tin phản hồi từ các đối tác...
Tổ chức phòng marketing của công ty XNK tổng hợp I có thể tổ chức như sau:
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức phòng marketing
PHÒNG
MARKETING
Bộ phận marketing XK
Nguồn thu mua trong nước
Thị trường nước ngoài
Bộ phận marketingNK
Thị trường nước ngoài
Nhu cầu trong nước
Với cơ cấu tổ chức phòng marketingnhư trên. Ở đây xin đưa ra một kế hoạch chiến lược hoạt động của bộ phận marketing xuất khẩu của công ty theo sơ đồ sau:
Thị trường
XK
Lựa chọn kế hoạch xuất khẩu
Đánh giá cơ hội thị trường
---------------
1- Đánh giá hị trường tiềm năng
2-Ước tính lượng bán tiềm năng
3-Phân đoạn thị trường
Xác định chiến lược XK
-----------------
1- Dụ kiến khối lượng bán ra
2- Nguần lực của công ty
3- Đối thủ cạnh tranh
Chiến lược Marketing xuất khẩu
Thông tin phản hồi
Xây dựng các kế hoạch chiến lược marketing
-------------------
1- Đề mục tiêu XK
2- Kế hoạch hoá Marketing Mix: Sản phẩm, giá cả,phân phối, khuếch trương
Ngoài ra Công ty XNK Tổng hợp I cần đặt các đại diện, cử cán bộ có chuyên môn sang các thị trường mới để thu thập thông tin nhằm mở rộng thị trường, tăng kim ngạch xuất khẩu.
Tóm lại, công tác tìm kiếm thông tin tiếp cận thị trường là cực kỳ quan trọng và không thể bỏ qua. Nền kinh tế vĩ mô với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế không cho phép doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào thị trường thế giới mà không trang bị đầy đủ thông tin và nghệ thuật, kỹ thuật thương mại, chắc chắn sẽ bị bóp nghẹt và bị rủi ro là điều khó có thể không xảy ra.
2 Tổ chức tốt mạng lưới thu mua nông sản
Khác với những sản phẩm công nghiệp, Việt Nam sản xuất nông sản diễn ra trên diện tích rộng, công tác thu mua lại diễn ra trong khoảng thời gian ngắn với khối lượng lớn. Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải có mạng lưới thu mua nông sản rộng khắp. Mặc dù hiện nay nguồn cung cấp nông sản là tương đối dồi dào, nhưng để tránh những biến động về nguồn hàng do diện tích gieo trồng bị thu hẹp, có nhiều doanh nghiệp được phép kinh doanh nông sản, hạn ngạch xuất khẩu nông sản gia tăng... Công ty cần kết hợp chặt chẽ với người sản xuất. Trong trường hợp dự báo khả năng xuất khẩu nông sản sẽ có nhiều thuận lợi, giá nông sản trên thị trường quốc tế sẽ tăng thì ngoài việc kết hợp thu mua nông sản trước cho người sản xuất, các doanh nghiệp nên cố gắng cấp vốn cho người lao động mở rộng diện tích gieo trồng, đầu tư sâu để nâng cao sản xuất, chất lượng sản phẩm.
Trong khâu thu mua, Công ty cần phải thực hiện giám định chất lượng sản phẩm nghiêm túc. Vì đây là yếu tố quyết định đến chất lượng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp.
Kế thúc khâu thu mua, Công ty phải đặc biệt chú trọng đến bảo quản hàng hoá, cấn phải chú ý nông sản là mặt hàng dễ bị mốc, mọt. Nhiều Công ty mặc dù sản phẩm đầu vào sản phẩm cấp tốt nhưng do bảo quản yếu nên chất lượng sản phẩm bị xuống cấp nghiêm trọng, không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu.
Các hoạt động chế biến, đóng gói sản phẩm... cũng phải được tiến hành hẩn trương để chuẩn bị sẵn sàng cho xuất khẩu.
3.Huy động các nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh hàng nông sản
Vốn luôn luôn là vấn đề cực kỳ khó khăn đối với các Công ty chế biến, xuất khẩu nông sản hiện nay. Để giải quyết vấn đề này, Công ty phải chủ động tạo vốn kinh doanh từ nguồn vốn trong nước và nước ngoài.
Việc huy động nguồn vốn trong nước có thể thực hiện qua một số nguồn thu sau:
- Huy động từ các ngân hàng thông qua hình thức vay. Mặc dù có nhiều khó khăn để tiếp cận nguồn vốn này nhưng Công ty vẫn phải coi đây là nguồn vốn quan trọng nhất để khai thác. Hiện nay, ngân hàng đã giảm lãi suất cho vay nên rất thuận lợi cho các Công ty vay vốn trực tiếp từ các ngân hàng để thu mua nông sản, chế biến, xuất khẩu.
- Huy động vốn từ cán bộ, nhân viên Công ty. Hiện nay lượng vốn nhàn rỗi trong lực lượng lao động này còn khá lớn. Tận dụng nguồn vốn này mặc dù Công ty có thể trả lãi suất cao hơn một chút nhưng lại thu được lợi về nhiều mặt.
+ Thời hạn thanh toán nợ cho cán bộ nhân viên không bị khắt khe như ở các ngân hàng, Công ty có thể chủ động hơn trong việc sử dụng vốn, không phải chịu sức ép mạnh mẽ từ phía ngân hàng khi đến thời hạn thanh toán.
+ Khi cán bộ nhân viên bỏ vốn ra cho Công ty vay thì tự họ sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình đối với hoạt động của Công ty.
- Công ty phải tự huy động vốn từ chính lợi nhuận tích luỹ được. Đây là nguồn cơ bản lâu dài để mở rộng phạm vi kinh doanh của Công ty.
Ngoài việc huy động vốn từ các nguồn hàng trong nước thì vay vốn nước ngoài cuãng là giải pháp quan trọng và có hiệu quả mà Công ty cần lưu ý.
Nguồn vốn nước ngoài có ưu điểm là rất lớn nhưng huy động lại khó vì các chủ nợ nước ngoài thường đòi hỏi các Công ty phải có những bảo đảm đáng tin cậy như tài sản thế chấp, tình hình sản xuất, xuất khẩu của Công ty.
Việc huy động nguồn vốn nước ngoài thông qua hình thức sau:
- Vay từ các nhà nhập khẩu là khách hàng của Công ty, đặc biệt là khách hàng có khối lượng mua lớn, các bạn hàng quen thuộc có mối quan hệ lâu dài. Tuy nhiên để vay vốn từ các khách hàng này, điều quan trọng là Công ty phải thường xuyên bảo đảm được các hợp đồng đã ký kết về khối lượng và chất lượng hàng hoá theo đúng yêu cầu.
- Tận dụng nguồn vốn của bạn hàng thông qua thanh toán trả chậm khi nhập hàng hoặc xin ứng vốn trước khi xuất hàng. Đây là hình thức huy động vốn nước ngoài có tính khả thi cao mà không phải mất khoản tiền lãi vốn vay. Song đòi hỏi Công ty phải có uy tín cao, nguồn hàng ổn định và kém chất lượng cao.
Tăng cường công tác đầu tư, liên doanh liên kết với các đối tác. Trong tình trạng vừa thiếu máy móc thiết bị công nghệ thì đây là giải pháp hữu hiệu, giúp Công ty mở rộng chế biến xuất khẩu hàng nông sản. Việc hợp tác kinh doanh không chỉ chú ý đến đối tác trong nước hay nước ngoài, Công ty đều phải tỉnh táo lựa chọn đối tác đáng tin cậy để vừa giải quyết được khó khăn vừa bảo vệ được lợi ích của doanh nghiệp.
4. Có chính sách sản phẩm thích hợp
Trong nền kinh tế thị trường, công ty chỉ có thể tạo và giữ uy tín của mình bằng chính sản phẩm và dịch vụ bán hàng của mình. Bởi thế có chính sách sản phẩm đúng đắn sẽ giúp được Công ty có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Thời gian qua, chất lượng nông sản xuất khẩu của Việt Nam còn chưa cao, ngoài nguyên nhân từ phía các nhà sản xuất còn một nguyên nhân nữa là do các nhà chế biến, các nhà xuất khẩu chưa thực sự chế biến và bảo quản tốt. Trong xu hướng tiêu dùng hàng nông sản trên thế giới hiện nay là chuyển từ hàng rẻ, phẩm cấp thấp sang hàng có chất lượng cao thì đây là một hạn chế lớn cần khắc phục. Về phía Công ty cần thực hiện những công việc sau:
- Cần phải coi chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của chiến lược về sản phẩm. Thật vậy, theo GS -TS. Võ Tòng Xuân phát biểu về xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam : “Chất lượng và giá cả đó là hai vấn đề sống còn”. Để có được sản phẩm chất lượng cao đáp ứng xuất khẩu, Công ty không chỉ nâng cao hiệu quả của công tác giám định mà còn phải tiến xa hơn nữa cung cấp những giống cây nông sản cao cấp phù hợp với nhu cầu thị trường thế giới cho người sản xuất, hỗ trợ cho họ về các dịch vụ kém theo nhằm đảm bảo nguồn hàng thu mua có chất lượng.
- Đẩy mạnh đầu tư vào khâu chế biến nông sản, khoảng chênh lệch giữa giá hàng nông sản sơ chế và hàng nông sản đã qua chế biến tinh ngày càng gia tăng. Vì thế sẽ là thiệt thòi cho Công ty nếu cứ xuất khẩu chủ yếu là hàng nông sản sơ chế như hiện nay.
5. Nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNV
Nâng cao trình độ chuyên môn là một trong những nguồn lực cơ bản của quốc gia. Nhật Bản những năm 50 nghèo nàn về mọi mặt, thiếu vốn, kỹ thuật, công nghệ..... nhưng đã đi lên bằng chính trí tuệ con người Nhật Bản. Với Việt Nam và cụ thể là đối với Công ty, một trong những nhiệm vụ hàng đầu là phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong ký kết hợp đồng mua bán. Kinh doanh trong môi trường quốc tế đầy biến động, thông tin thay đổi từng giờ, đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải năng động, sáng tạo, thường xuyên được bồi dưỡng về trình độ để có thể dự báo được những biến động của thị trường, nắm bắt nhanh những thông tin về tình hình thế giới và đưa ra những ứng xử linh hoạt trước những biến động đó. Để làm được điều này Công ty cần có những biện pháp sau:
- Thường xuyên gửi cán bộ, các nhà doanh nghiệp trẻ có năng lực đi học tập nghiên cứu ở các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh trong và ngoài nước.
- Đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ mới vào nghề, giúp họ nâng cao được trình độ nghiệp vụ xuất khẩu. Định kỳ gửi cán bộ đi đào tạo lại.
- Đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên để có đủ năng lực kiểm tra, giám định hàng hoá, đảm bảo chất lượng hàng hoá theo đúng yêu cầu, tiêu chuẩn quốc tế.
Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên đòi hỏi các doanh nghiệp phải bỏ chi phí song hiệu quả mà nó mang lại là rất lớn, quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh của Công ty.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
Đối với Việt Nam trong những năm tới, xuất khẩu hàng nông sản là hoạt đông cực kỳ quan trọng nó không những là nguồn thu để phát triển đất nước mà nó còn có một ý nghĩa quan trọng nửa là giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động chủ yếu là nông dân. Do vậy nó xứng đáng được đặt lên vị trí hàng đầu trong chính sách và chiến lược phát triển kinh tế của nước ta. Để thực hiện được chiến lược xuất khẩu hàng nông sản lên ngang tầm với tiềm năng của đất nước, điều đó cần sự nổ lực rất nhiều về phía Nhà nước cũng như các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu nông sản. Sau đây em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị về phía Nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam nói chung và của Công ty XNK Tổng hợp I nói riêng.
1. Nhà nước cần quy hoạch vùng sản xuất và chế biến nông sản.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng hàng nông sản Việt Nam, thì quy hoạch các vùng sản xuất và chế biến nông sản là rất cần thiết. Quy hoạch vùng sản xuất cho phép ta áp dụng khoa học kỹ thuật đối với cây trồng một cách hợp lý và đồng bộ. Hơn nữa nhờ quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng cho các cơ sở sản xuất nông sản nhằm đạt hiệu quả cao đáp ứng được nhu câù của thị trường trong và ngoài nước. Căn cứ vào quy hoạch Nhà nước có thể kế hoạch hoá được các hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản.
Nhà nước cũng cần xây dựng các nhà máy chế biến ở trong hay gần vùng sản xuất nông sản. Các nhà máy chế biến này có nhiệm vụ ký kết hợp đồng thu mua nông sản cho bà con nông dân với các cam kết về số lượng, chất lượng, thời gian nhằm định hướng sản xuất cho người nông dân.
Với việc quy hoạch vùng sản xuất chế biến hàng nông sản , các hoạt sản xuất , thu mua, vận chuyển, bảo quản chế biến …được diển ra một cách tập trung, đồng bộ từ đó làm giảm chi phí, giảm giá thành hàng nông sản xuất khẩu làm tăng lợi nhuận , tăng sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt nam trên trường quốc tế .
2.Tạo nguồn vốn ban đầu cho nông dân.
Đây là việc làm hết sức cần thiết vì để mở rộng được diện tích đất gieo trồng, thay đổi cơ cấu giống cây trồng, áp dụng những tiến bộ khoa học quản lý vào sản xuất... đòi hỏi cần có những chi phí không phải là nhỏ, mà nhiều khi người nông dân không tự trang trải nổi. Thời gian qua, các chương trình trợ giúp vốn cho người dân đã được thực hiện song kết quả thu được còn hạn chế. Nguyên nhân của sự hạn chế này là do việc cho người nông dân vay vốn với lãi suất ưu đãi diễn ra dàn trải, thiếu tập trung. Điều đó dẫn tới mỗi hộ nông dân chỉ có thể vay một vài trăm ngìn đồng, không đủ cho đầu tư sản xuất. Các hội nông dân năng động muốn làm ăn lớn đã chấp nhận đi vay lớn lãi suất tín dụng thông thường thì lại gặp khó khăn trong vấn đề tải sản thế chấp. Trong khi đó ngân hàng lại có hiện tượng ứ đọng tiền mặt.
3.Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản.
3.1Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường.
Hỗu hết các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản ở Việt nam đều găp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là không đủ kinh phí cho hoat động nghiên cứu thị trường một cách thoả đáng hơn nữa thị trường nông sản thế giới biến động thất thường và mang tính thời vụ nên đòi hỏi về thông tin thị trường phải rất nhanh và chính xác, trong khi việc tiếp nhận các thông tin này ơ các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn rất chậm. Do vậy , trong thời gian tới Nhà nước cũng như các bộ có liên quan, các tham tán thương mại ở nước ngoài phải đặc biệt chú ý đến công tác nghiên cứu, khảo sát thị trường để kịp thời nắm chắc nhu cầu hàng nông sản trên thị trường thế giới nhằm thông tin về thị trường, thông tin về gia cả kịp thời cho các doanh nghiệp để tránh tình trạng bị ép giá, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có cơ hôi thăm dò tìm kiếm thị trường.
Phân đoạn thị trường theo khu vực cho một số đầu mối xuất khẩu lớn. Biện pháp này nhằm tạo điều chuyên sâu về thị trường cho các doanh nghiệp, đồng thời tránh sự cạnh tranh lẩn nhau của chính các doanh nghiệp trong nước làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia. Nhà nước cũng nên thành lập các trung tâm xúc tiến thương mạỉ ở các vùng để cung cấp các thông tin thương mại ở các vùng để cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ nghiên cứu thị trường cho các công ty.
3.2.Hổ trợ vốn cho các doanh nghiệp
Mặt hàng nông sản là mặt hàng mà việc sản xuất, thu mua mang tính thời vụ với chu kỳ sản xuất tương đối dài, trong khi đó hoạt động xuất khẩu lại diển ra suốt năm và được giá cao ở kỳ giáp vụ. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lương vốn đủ lớn, đủ sức thu mua trong vụ thu hoạch và dự trữ cho xuất khẩu cả năm. Trong khi đó tại các ngân hàng còn diển ra tình trang ứ đọng vốn nhưng các Công ty XNK nói chung khó đáp ứng được những đòi hỏi khăt khe về tài sản thế chấp, thủ tục vay vốn… nên rất khó tiếp cân với nguồn vốn này. Thời gian tới Nhà nước cần đưa ra những biên pháp để khuyến khích các ngân hàng cho các Công ty vay vốn để thu mua nông sản. Nhà nước nên bỏ quy định hạn chế mức tín dụng đối với ngân hàng thương mại nhằn khuyến khích xuất khẩu. Trường hợp giá nông sản trên thị trường thế giới có xu hướng thấp hay giá thu mua nông sản trong nước tằng gây thua lổ cho các cơ sở chế biến, kinh doanh nông sản xuất khẩu nông sản thì nhà nước nên xem xét bằng quỹ bình ổn giá cả nhằm trợ giúp giảm đi một phần lải suất tín dụng. Về phía ngân hàng, Nhà nước cũng cần xem xét lại các quy định về tài sản thế chấp để nó giữ vai trò là điều kiện bảo đảm an toàn vốn cho vay chứ không phải làm vật căn cứ giửa ngân hàng và Công ty.
4. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng đơn giảm, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường
Những quy định về XNK và các hàng rào thương mại là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động xuất nhập khẩu. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xuất khẩu nông sản nói riêng và xuất khẩu hàng hoá dịch vụ nói chung ở nước ta, hệ thống các chính sách và quy định xuất khẩu được đổi mới và hoàn thiện, cụ thể là:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ: Hệ thống các văn bản pháp lý, quy định phải đảm bảo được tính đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn hàng ổn định, lâu dài cho các Công ty chuyên doanh xuất nhập khẩu, tránh tình trạng “trống đánh xuôi, kem thổi ngược” khuyến khích xuất khẩu một mặt hàng nào đó nhưng lại không khuyến khích sản xuất mặt hàng đó. Việc khuyến khích xuất khẩu trực tiếp và khuyến khích đầu tư sản xuất xuất khẩu ở nước ta hiện nay chỉ mới nhìn đến các Công ty có sản xuất trực tiếp hàng xuất khẩu và Công ty kinh doanh XNK. Trong thực tế còn vô số các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào hoặc bán thành phẩm không được hưởng cac ưu đã. Vì thế Nhà nước cần xem xét và có chính sách khuyến khích đối với các doanh nghiệp này.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: Trên thực tế, công tác quản lý xuất khẩu của Nhà nước còn một số bất cập với diễn biến của hoạt động xuất khẩu, nhiều khi còn không ít thiếu sót và nhược điểm cần khắc phục và giải quyết.
Về lâu dài, các quy định về xuất nhập khẩu hiện hành phải được bổ sung, sửa đổi, tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu phát triển thuận lợi. Hiện nay, ở Việt Nam , thủ tục xuất khẩu vẫn còn rườm rà, phức tạp, gây lãng phí thời gian, công sức cho doanh nghiệp xuất khẩu nhiều khi tỏ ra quan liêu, cửa quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Đối với các mặt hàng có hạn ngạch, Nhà nước nên áp dụng đấu thầu để tránh hiện tượng tiêu cực, đem lại sự công bằng cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Trước mắt, khi chưa đưa được hình thức này vào áp dụng, cơ quan quản lý Nhà nước mà trực tiếp là Bộ thương mại phải lựa chọn ra các Công ty đáng tin cậy để giao hạn ngạch. Các Công ty phải có đủ điều kiện về vốn, mạng lưới thu mua, kho tàng để mua hết hàng hoá đặc biệt là nông sản cho người sản xuất. Mặt khác, Bộ thương mại cũng cần phải giám sát chặt chẽ, phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp nhằm tránh tình trạng tranh giành khách hàng bằng cách hạ giá một cách bất hợp lý, gây thiệt hại cho Công ty cũng như Nhà nước.
- Thiết lập chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho người xuất khẩu:Đây là chính sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu
nói chung. Chính sách này cần được phối hợp một cách nhịp nhàng với các chính sách khác, tuỳ theo từng thời kỳ, tạo tỷ giá hối đoái có lợi và không chênh lệch qua lớn so với giá thực tế trên thị trường. Mục đích phá giá đồng bản tệ là để tăng khả năng cạnh tranh quốc tế của đất nước và cải thiện cán cân đối ngoại . Về mặt lý thuyết, việc phá giá tiền tệ làm giảm nhập khẩu và xác lập một tỷ giá thuận lợi hơn cho tăng cường xuất khẩu, khó khăn chủ yếu ở đây là phải xác định một tỷ giá vừa đủ, nhưng cũng vừa ngắn để thu được một hiệu ứng có lợi cho ngoại thương và bảo toàn được đội ngũ bạn hàng. Thành công của biện pháp này đòi hỏi một loạt các chính sách đi kèm nhằm tạo điều kiện để chuyển những nhân tố tăng trưởng bên trong và bên ngoài và giữ cho nền kinh tế không " suy sụp" trong điều kiện lạm phát. Từ quan điểm này, việc chọn thời điểm để phá giá tiền tệ là hết sức quan trọng.
5. Mở rộng các quan hệ thương mại quốc tế
- Cùng việc mở rộng các quan hệ song phương, tham gia ký kết các hiệp định thương mại, Nhà nước ta cần phải tham gia vào các mối quan hệ đa chiều của khu vực và trên thế giới theo phương thức đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ thương mại. Trước mắt Việt Nam còn phải tích cực phấn đấu để trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Một số kiến nghị khác
-Theo dõi sát việc thi hành thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp để kịp thời có các biện pháp xử lý những phát sinh vướng mắc nhằm phát huy đầy đủ tính tích cực của chế độ thuế này đối với doanh nghiệp xuất khẩu
- Đẩy nhanh việc hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu để cấp tín dụng ưu đãi và bảo lãnh tín dụng cho hoạt động xuất khẩu
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin về thị trường nông sản trên thế giới cho các Công ty hoạt động trên lĩnh vự này. Có thể nói thị trường nông sản thế giới là một thị trường biến động khá phức tạp. Nhưng ở Việt Nam thông tin này còn thiếu và chậm, độ chính xác lại chưa cao. Cho nên thời gian tới Nhà nước cũng như các Bộ có liên quan đắc biệt chú ý đến công tác nghiên cứu, khảo sát thị trường thế giới. Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có cơ hội thăm dò tìm kiếm thị trường.
Có sự đầu tư thích đáng vào nâng cấp cơ sở hạ tầng nhất là khu vực cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn và vùng miền núi.
KẾT LUẬN
Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Thông qua đó các quốc gia có được nguồn ngoại tệ để trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế, góp phần cân đối, duy trì và mở rộng tái sản xuất trong nước, tranh thủ những tiến bộ khoa học và công nghệ thế giới, đáp ứng nhu cầu không ngừng nâng cao trình độ phát triển kinh tế, xã hội đất nước, hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Với tầm quan trọng như vậy, xuất khẩu được đặt vào vị trí trung tâm, làm đòn bẩy chủ lực cho phát triển kinh tế xã hội. Đẩy mạnh xuất khẩu trở thành nhiệm vụ chiến lược quốc gia trong suốt thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây là nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi sự cố gắng của Đảng, Nhà nước, tất cả các Bộ, ngành và đặc biệt là sự thực hiện của tất cả các Công ty tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Công ty XNK Tổng hợp I là một doanh nghiệp Nhà nước tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu ngay từ những ngàyđầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế của của nước ta. Hiện nay, Công ty đã tạo được một vị trí tương đối vững vàng trên thị trường trong nước cũng như thế giới. Trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước, Công ty coi nông sản là măt hàng xuất khẩu chiến lược trong nhưng năm tới và tích cực tìm mọi giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này.
Trên đây, đề tài đã trình bày vại trò, nội dung và thực tiển về hoạt động kinh doanh nông sản xuất khẩu của Công ty XNK Tổng hợp I. Trên cơ sở đó tác giả đề tài mạnh dạn đề ra một số giải pháp kiến nghị nhăm thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty. Tuy nhiên do thiếu kinh nghiệm thức tiển nên những giải pháp kiến nghị này chỉ mang tính định hướng khoa học, bởi vậy tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý từ phía thầy cô cũng như các cô chú trong Công t y .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. NXB Chính trị quốc gia, 2001
PGS. TS Nguyễn Duy Bột, Giáo trình TMQT, NXB Thống Kê, 1997.
PGS. TS Nguyễn Duy Bột, Giáo trình Marketing TMQT, Hà Nội 1997.
PGS.TS Đặng Đình Đào, Giáo trình kinh tế thương mại, NXB Giáo dục, 1997.
Vũ Hữu Tữu, Kỹ thuất nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo Dục, 2002.
Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Giáo dục, 2001.
Báo cáo 20 năm hình thành và phát triển của Công ty XNK Tổng hợp (18/12/1981 – 18/12/2001)
Báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh của Công ty XNK Tổng hợp I từ năm 1998-2002.
Thời báo kinh tế , Chuyên san thời báo kinh tế Việt Nam 2002.
Tạp chí thông tin thươmh mại các số từ tháng 1/2002 – 12/2002.
10. Một số tài liệu khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK Tổng hợp 1.DOC