Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam, với những
chính sách thông thoáng của Chính phủ tạo nền tảng cơ bản cho việc thu hút
nguồn vốn kiều hối từ nước ngoài để phát triển kinh tế đất nước.
Ý thức được vai trò của việc phát triển dịch vụ kiều hối, ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Bình đã thực hiện nhiều biện
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động dịch này.Hệ thống ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Thái Bình nói riêng đã đưa ra những chính sách, định hướng phát
triển phù hợp với nhu cầu kiều hối hiện tại, Điều này cũng được thể hiện ở
những kết quả mà ngân hàng đã đạt được.
86 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4472 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển dịch vụ kiều hối tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ceanbank... với đội ngũ nhân viên trẻ năng động, công nghệ hiện đại ,
tạo nên sự cạnh tranh ngày càng tăng thêm.
- Hoạt động kinh doanh thu đổi ngoại tệ không được cấp phép và không
được cơ quan quản lý kiểm tra thường xuyên tại các cửa hàng kinh doanh vàng
bạc tư nhân, dẫn đến tỷ giá mua, bán trên thị trường tự do cao hơn tỷ giá của
ngân hàng, đã ảnh hưởng rất lớn đến doanh số ngoại tệ và hiệu quả công tác kinh
doanh ngoại hối nói chung.
- Thái Bình là tỉnh sản xuất nông nghiệp, thu nhập của người lao động
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
không thường xuyên, thu nhập bình quân đầu người thấp, tiêu dùng trong dân cư
thấp dẫn đến việc triển khai các dịch vụ thanh toán tự động , các dịch vụ tiện ích
khác gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thấp.
3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ kiều hối của Agribank Thái Bình
3.1.2.1 Định hướng phát triển chung của Agribank Thái Bình
Năm 2012, Agribank Việt Nam đang trong giai đoạn chính thức triển khai
dự án xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu 2010 - 2015. Dự án được thực
hiện với 05 giai đoạn, cụ thể: Giai đoạn 1- tập trung khảo sát môi trường hoạt
động của Agribank; Giai đoạn 2 - Định vị thương hiệu và chiến lược thương
hiệu; Giai đoạn 3 - Thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu; Giai đoạn 4 - Kế
hoạch truyền thông thương hiệu và quản trị thương hiệu; Giai đoạn 5 - Triển
khai toàn hệ thống.
Nhận định được tình hình năm 2012 là năm tiếp tục khó khăn với thị
trường tài chính ngân hàng Việt Nam. Ban lãnh đạo Agribank đã đặt ra các chỉ
tiêu phấn đấu là tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng, chiếm lĩnh thị trường trên cơ sở
đảm bảo an toàn, bền vững. Một số chỉ tiêu tài chính cụ thể trong năm 2012 của
Agribank Việt Nam như sau: Tổng nguồn vốn huy động (cả ngoại tệ quy đổi
VND) tăng từ 10 – 12% so với cuối năm 2011; dư nợ cho vay (cả ngoại tệ quy
đổi VND) tăng từ 8 – 10% so với cuối năm 2011; tỷ trọng dư nợ cho vay trung
và dài hạn tối đa 40% tổng dư nợ; tỷ lệ nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn
khoảng 70% tổng dư nợ; tỷ lệ nợ xấu dưới 6%; lợi nhuận trước thuế tăng 5%;
thu hoạt động dịch vụ tăng từ 25 – 30% so với năm 2011; thu nhập người lao
động tăng tối thiểu 10%. Đảm bảo an toàn theo quy định của NHNN.
Năm 2012 và những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là
tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong
đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính,
tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “Tam nông”. Tập
trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong
và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
“tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này
đạt 70%/tổng dư nợ. Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp
sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông
đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, Agribank không
ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện
đại hóa.
Đứng trước nhu cầu thực tế của hoạt động kinh doanh của quá trình phát
triển và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, chính phủ Việt Nam đã có cam kết
vói các tổ chức tài chính quốc tế về việc sử dụng thị trường tài chính ngân hàng
của Việt Nam. Cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các NHTM cần có
những thay đổi về định hướng để đáp ứng với yêu cầu của tình hình mới. Trong
bối cảnh đó, để dành thế chủ động trong tiến trình hội nhập Agribank nói chung
và chi nhánh Agribank Thái Bình nói riêng cần xây dựng và thực hiện chiến lược
mới nhất là chú trọng mở rộng quy mô hợp đồng, hiện đại hóa công nghệ, đa
dạng hóa và nâng cao tiện ích của sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa
trên nền tảng công nghệ kỹ thuât tiên tiến, cải cách bộ máy quản lý và điều hành
theo tư duy thị trường, xây dựng chuẩn hóa và văn bản hóa toàn bộ quy trình
nghiệp vụ và quản lý rủi ro, thực hiện đổi mới quản lý, từng bước xây dựng
Agribank thành một ngân hàng uy tín trong khu vực và quốc tế, có khả năng
cạnh tranh hoạt động hiệu quả, an toàn, có khả năng huy động tốt hơn các nguồn
vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với mục tiêu là đầu tư phát triển các dịch vụ ngân hàng mang tính tiện
ích cao phù hợp với nhu cầu của khách hàng và cân đối giữa các nghiệp vụ ngân
hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ, giữa các sản phẩm tín dụng, thanh toán và
thanh toán tiền gửi ...hướng tới các dịch vụ ngân hàng có lợi ích cao hơn. Ngân
hàng sẽ phấn đấu làm tốt các sản phẩm và dịch vụ cơ bản, nghiên cứu phát triển
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
mở rộng sản phẩm dịch vụ bổ sung khi có đủ độ chín trên thị trường. Các sản
phẩm cần phải được thiết kế sao cho có giá cạnh tranh với các dịch vụ hỗ trợ
dịch vụ hỗ trợ tốt nhất. Tích cực áp dụng công nghệ thông tin, nâng cao tỷ lệ tự
động hóa, tận dụng tối đa sức mạnh mạng lưới với sự hỗ trợ tích cực công tác
quảng bá tuyên truyền Marketing hệ thống.
Mục tiêu trước mắt trong 2012 ( Theo tài liệu báo cáo tổng kết hoạt động
kinh doanh năm 2011 và các phương hướng kinh doanh năm 2012 của ngân
hàng nông nghiệp Thái Bình đã đề ra nhằm đẩy mạnh công tác thực hiện kế
hoạch bao gồm:
- Nguồn vốn huy động tăng trưởng 22%,
- Dư nợ tăng trưởng 18%
- Nợ xấu dưới 3%,
- Chênh lệch thu nhập trừ chi phí trên 190 tỷ đồng.
Và đưa ra định hướng cụ thể :
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ: như sản phẩm tiền gửi, sản phầm
ngân hàng tự động...
- Tăng trưởng tín dụng, trong đó chú trọng cho vay lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn, đảm bảo tỷ trọng cho vay nông nghiệp nông thôn tối thiểu 85% trên
tổng dư nợ. Nâng mức dư nợ bình quân trên cán bộ bằng mức bình quân chung
toàn ngành.
- Quản lý chặt chẽ tỷ lệ nợ xấu, hạn chế nợ xấu phát sinh.
- Tranh thủ nguồn vốn của trụ sở chính để tiến hành xây dựng và nâng
cấp các phòng giao dịch, chi nhánh loại III khang trang, phục vụ nhu cầu giao
dịch và quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Agribank.
3.1.2.2 Định hướng phát triển dịch vụ kiều hối của Agribank Thái Bình
Đầu tư và phát triển mạnh dịch vụ bán lẻ là một phần quan trọng trong
chiến lược. Một trong các hoạt động có sự phát triển đầy dấu ấn , minh chứng
cho chiến lược nói trên là những thành tựu trong tính đúng đắn của mảng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
Tập huấn và tập huấn lại cho các cán bộ chuyên trách về các sản phầm
mới của ngân hàng No& PTNT VN, nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, đảm
bảo xử lý thành thạo, tạo nên kênh tiếp thị trực tiếp với khách hàng.
Giữ ổn định cán bộ làm công tác kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc
tế, cử cán bộ chi nhánh dự lớp tập huấn các nghiệp vụ ngoại tệ, đào tạo ngoại
ngữ, để cán bộ có đủ trình độ năng lực đáp ứng tốt yêu cầu kinh doanh ngoại tệ
và các sản phẩm dịch vụ mới.Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ của phòng kinh
doanh ngoại hối năng động, chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của nền kinh tế.
Giữ vững vị thế top đầu trong các chi nhánh phía Bắc về lượng dịch vụ
kiều hối, đồng thời thực hiện theo các chỉ tiêu đã đề ra để có bước tiến xa hơn
nữa.
3.2 Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ kiều hối ở Agribank Thái Bình
3.2.1.Giải pháp đối hệ thống NH No & PTNT Việt Nam nói chung
Tăng cường mạng lưới chi nhánh NHNo Việt Nam tại nước ngoài và
thiết lập quan hệ chuyển tiền trực tiếp với các NHTM tại các quốc gia có
nhiều Việt kiều và người lao động Việt Nam.
Hiện nay, số NHTM Việt Nam có chi nhánh và văn phòng đại diện ở
nước ngoài chỉ đếm trên đầu ngón tay, và đều không phải tại các nước có đông
Việt kiều và người lao động Việt nam. Việc chuyển kiều hối đều phải thông qua
mạng lưới ngân hàng đại lý. Cộng đồng người Việt tại nước ngoài sống tương
đối tập trung, nên bước đầu, NHNo VN nên cố gắng ký kết được các quan hệ
chuyển tiền trực tiếp với các NHTM được nhiều bà con Việt kiều và người lao
động ưa chuộng. Những ngân hàng này không nhất thiết là những ngân hàng
lớn hay có thương hiệu bởi với những ngân hàng lớn, Việt kiều và người lao
động Việt Nam chưa chắc đã là đối tượng khách hàng họ ưu tiên phục vụ, nên
chỉ cần là những ngân hàng mà bà con Việt kiều và người lao động Việt Nam
ưa chuộng và có khả năng tiếp cận, ví dụ như tại Mỹ, có thể đó là những ngân
hàng địa phương, quy mô nhỏ ở bang California, bang New Orlean, tại Úc, đó
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
có thể là các chi nhánh ngân hàng Commonwealth hoặc ngân hàng Wespac ở
khu Cabramatta, Bankstown, Kingspark, Springvale Do đó, để thiết lập quan hệ
chuyển tiền trực tiếp, ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cần có khảo sát cụ thể
về hệ thống ngân hàng thương mại nước bạn, các bang, thành phố có đông
người Việt nam, về các NHTM nước ngoài có nhiều khách hàng gốc Việt,
thuyết phục để các NH nước bạn về tiềm năng của thị trường khách hàng gốc
Việt và đàm phán để các một số chi nhánh NH nước bạn có thể sử dụng form
gửi tiền có phụ đề tiếng Việt hoặc những chỉ dẫn cụ thể cho các khách hàng
Việt kiều hay người lao động Việt Nam có hạn chế về ngôn ngữ.
Tăng cường thiết lập quan hệ với các kênh chuyển tiền không chính
thức, dần dần chuyển các kênh chuyển tiền không chính thức thành các đại
lý nhận tiền cho ngân hàng.
Đối với người gửi tiền, việc chuyển tiền qua các kênh phi chính thức có
mức phí thấp hơn so với qua ngân hàng. Tuy nhiên, các kênh chuyển tiền phi
chính thức quy mô nhỏ có thể phải chịu chi phí cao và mức rủi ro lớn, đã có
nhiều đường dây chuyển tiền của người Việt ở Nga bị cướp, khiến cho nhiều
chủ đường dây không dám tiếp tục công việc nữa khi tình hình chính trị có
nhiều bất ổn. Agribank có thể liên kết với các NH nước ngoài để cung cấp các
dịch vụ ngân hàng từ xa cho những đại lý nhận tiền không chính thức này, theo
đó, các đại lý nhận tiền phi chính thức có thể làm đầu mối nhận tiền từ người
lao động và Việt kiều, sau đó gửi vào tài khoản ngoại tệ tại Việt Nam thông qua
dịch vụ ngân hàng từ xa, và nhận ngoại tệ ở Việt nam để chi trả cho người nhận
hoặc nhờ ngân hàng chi trả cho người nhận. Các đại lý này sẽ được hưởng ưu
đãi về giá so với việc người lao động gửi từng món nhỏ. Biện pháp này sẽ giúp
chuyển dần kiều hối từ những kênh phi chính thức về những kênh chính thức,
và những đại lý chuyển tiền không chính thức này cũng có tiềm năng trở thành
những khách hàng thường xuyên đầu tiên của các NHTM Việt nam khi ngân
hàng nông nghiệp Việt nam mở chi nhánh tại nước ngoài.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
Xây dựng các sản phẩm trọn gói cho đối tượng khách hàng mục tiêu
là Việt kiều và người lao động Việt Nam tại nước ngoài.
Việc cung ứng các sản phẩm trọn gói này sẽ giúp cho Việt kiều và người
lao động Việt nam tại nước ngoài có động lực tiết kiệm và gửi ngoại tệ về nước.
Tuy nhiên, để có các sản phẩm trọn gói phù hợp, đòi hỏi các ngân hàng phải
phân đoạn thị trường khách hàng gửi kiều hối, biết được mục đích gửi kiều hối
của họ. Một nghiên cứu về nguy cơ rửa tiền và tài trợ cho khủng bố thông qua
các kênh chuyển tiền phi chính thức ở Úc đã nghiên cứu về số tiền và số món
kiều món kiều hối, mục đích sử dụng kiều hối, các kênh chuyển kiều hối… của
các cộng đồng người nhập cư tại Australia đã chỉ ra rằng mục đích gửi kiều hối
của cộng đồng người Việt tại nước này, ngoài việc biếu, tặng, hỗ trợ chi tiêu
cho gia đình và họ hàng, còn một phần lớn là để nhờ người thân mua nhà, mua
đất hoặc xây nhà trên đất của tổ tiên. Như vậy một bộ phận không nhỏ Việt kiều
thành đạt muốn sở hữu nhà lâu dài hoặc đầu tư bất động sản hoặc các hình thức
đầu tư khác tại Việt Nam, thực tế trong nhiều giai đoạn, việc đầu tư ở Việt nam
mang lại nhiều lợi nhuận hơn là đầu tư tại nước ngoài, việc này gợi ý về các sản
phẩm tư vấn đầu tư trong nước cho Việt kiều hoặc ủy thác đầu tư. Dịch vụ này
có thể được thực hiện thông qua cung ứng dịch vụ ngân hàng từ xa cho khách
hàng Việt kiều, và liên kết với một ngân hàng khác tại nước bạn (nếu cần).
Tiềm năng của sản phẩm này là khá lớn, bởi tại nhiều quốc gia, cộng đồng
người Việt khá thành đạt, có thu nhập và địa vị cao, nếu biết khai thác nhu cầu
đầu tư trong nước của họ, các ngân hàng sẽ có thêm đối tượng khách hàng mới
nhiều triển vọng.
Còn với người lao động xuất khẩu, ngoài nhu cầu vay để làm thủ tục cần
thiết trước khi đi lao động xuất khẩu, sau khi trả nợ, họ cũng có nhu cầu tiết
kiệm lương, quản lý số thu nhập này và đầu tư tại Việt Nam, các sản phẩm tiết
kiệm gửi góp linh hoạt bằng ngoại tệ, mua vàng của công ty vàng trực thuộc
ngân hàng nông nghiệp rồi gửi tiết kiệm vàng, hoặc ủy thác đầu tư cũng phù hợp
với họ
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
Tích cực phổ biến thông tin về lợi ích, thủ tục gửi tiền đến Việt kiều
và người lao động Việt Nam tại nước ngoài.
Theo nghiên cứu của Australia, một trong những lý do việt kiều và người
lao động Việt nam tại nước này gửi tiền qua những kênh phi chính thức là do
thói quen và theo lời khuyên của những thành viên khác trong cộng đồng, và có
vẻ như những thông tin về thủ tục chuyển kiều hối qua các kênh chính thức cũng
chưa được người Việt tại nước ngoài biết đến đầy đủ và chính xác, do vậy, việc
phổ biến thông tin về các cơ hội đầu tư trong nước, chính sách thu hút kiều hối
của chính phủ, sự hỗ trợ của ngân hàng trong việc chuyển kiều hối và lựa chọn
kênh đầu tư cũng như thực hiện việc đầu tư là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc phổ
biến thông tin cho cộng đồng người Việt tại nước ngoài là tương đối khó khăn,
do họ không sử dụng phổ biến một kênh truyền hình, hay một loại báo, tạp chí,
các dịp sinh hoạt cộng đồng cũng không được tổ chức một cách chính thức tại
nhiều nơi. Do đó, ngoài việc lựa chọn các phương tiện truyền thông phù hợp để
quảng cáo và cung cấp thông tin, các ngân hàng thương mại cũng nên thông qua
các đại lý chuyển tiền không chính thức, nơi sẵn có nhiều mối quan hệ với kiều
bào, qua các công ty xuất khẩu lao động, nơi vẫn có mối quan hệ quản lý lao
động xuất khẩu của công ty mình, qua các chợ và cửa hàng có đông người Việt
kinh doanh và mua hàng… Như vậy, một lần nữa, việc xây dựng mối quan hệ
hợp tác với các đại lý chuyển tiền phi chính thức, nhưng hoạt động chân chính
như đã gợi ý ở trên là rất quan trọng.
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam nên có những biện pháp ưu
đãi để tăng cơ hội bán chéo sản phẩm từ việc chi trả kiều hối.
Các biện pháp ưu đãi có thể là lãi suất cao hơn và các điều kiện linh hoạt
cho việc gửi tiết kiệm kiều hối, hoặc khai thác nhu cầu thanh toán chuyển tiền
khi người nhận sử dụng kiều hối để thanh toán cho đối tác, đóng học phí, mua
sắm tài sản, khai thác nhu cầu mở tài khoản giao dịch và vay vốn nếu nguồn kiều
hối để thành lập hoặc tài trợ cho hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân…
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
Thực hiện hợp tác chuyển tiền kiều hối với các ngân hàng đại lý ở
nước ngoài:
Để làm tốt công tác này chúng ta cần chú ý:
Lựa chọn các ngân hàng đối tác phù hợp.
Hiện nay lượng lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động tại nước ngoài
ngày càng gia tăng hàng năm, đặc biệt là thị trường Châu Á như: Đài Loan, Hàn
Quốc, Malaysia... Vì vậy, nó đồng nghĩa với nhu cầu chuyển tiền về nước càng
lớn. Agribank cần khẩn trương thiết lập quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi với
các ngân hàng đại lý trong khu vực nơi có nhiều lao động xuất khẩu Việt Nam
đang sinh sống và làm việc để khoản phí mà khách hàng nhận tiền phải trả là
thấp nhất, mang nhiều lợi ích đến cho khách hàng.
Hình thức hợp tác
Agribank sẽ ký thỏa thuận với ngân hàng đại lý nước ngoài mở tài khoản
tại Agribank , đồng thời cử cán bộ đến các công ty XKLĐ giới thiệu về nghiệp
vụ chuyển tiền, phát phiếu hướng dẫn chuyển tiền cho người lao động xuất khẩu.
Tuy nhiên sẽ có thêm phần ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng đại lý đã ký hợp
đồng chuyển tiền với Agribank.
Sau khi hoàn tất thủ tục hợp tác với ngân hàng đại lý, Agribank sẽ phối
hợp với các ngân hàng đại lý và cử cán bộ sang nước sở tại đến các công ty, xí
nghiệp, cơ sở sản xuất để quảng cáo, hướng dẫn và phát phiếu hướng dẫn chuyển
tiền.
Mở rộng hợp tác với các NHTM trong nước.
Để tiếp tục duy trì và tăng cường sự hợp tác với các NHTM trong khi sử
dụng tài khoản tại Agribank, cần có nhiều biện pháp để tiếp cận với các NHTM
trên quan điểm hai bên cùng có lợi: Phía NHTM bạn nhận được những chính
sách ưu đãi về sử dụng tài khoản tại Agribank như: miễn phí duy trì tài khoản,
số tiền ký quỹ, gửi sao kê tài khoản miễn phí, tài khoản được hưởng lãi, nhận
được sự hỗ trợ chuyên nghiệp từ đội ngũ chuyên gia tra soát thuộc Agribank. Về
phía các NHTM bạn sẽ nhận được tiền nhanh chóng hơn , phí bị khấu trừ sẽ thấp
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
hơn và việc tra soát cũng dễ dàng, thuận lợi hơn.
3.2.2 Giải pháp đối với Agribank Thái Bình nói riêng
Thứ nhất: Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ môi trường pháp chế cung cấp dịch
vụ kiều hối tại Agribank Thái Bình
Nâng cao chất lượng và hiệu quả lãnh đạo của đội ngủ lãnh đạo từ NHNo
tỉnh đến chi nhánh loại III, các phòng nghiệp vụ và phòng giao dịch. Khắc
phục, chỉnh sửa tác phong làm việc chung chung đại khái, không rõ trách nhiệm
cá nhân. Để mang đến dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng và thực hiện cơ chế
thanh toán một cửa theo đúng nghĩa là khách hàng đến ngân hàng chỉ cần giao
dịch tại một quầy , Agribank cần xây dựng quy định cho từng vị trí công việc
nói chung, công việc liên quan đến dịch vụ kiều hối nói riêng và trước mắt xây
dựng cẩm nang cho giao dịch viên.
Tăng cường tập huấn cán bộ nhân viên ngân hàng, đặc biệt là đội ngũ giao
dịch viên (GDV) thường xuyên tiếp xúc và gặp gỡ khách hàng .GDV sẽ nắm
vững về các sản phẩm ngân hàng cung cấp và chuẩn mực các thao tác nghiệp
vụ trên màn hình giao dịch theo yêu cầu của kiều hối như : lập phiếu chi tiền từ
tài khoản cho khách hàng nhận kiều hối, lập phiếu chuyển đổi ngoại tệ ra VND
( nếu khách hàng có nhu cầu) . Mặt khác, các GDV cũng tuân thủ chặt chẽ các
quy trình nghiệp vụ khác như: Quy trình về chuyển tiền đến từ nước ngoài, quy
trình thanh toán nội bộ, quy trình thanh toán thẻ...Việc phải tuân theo nhiều quy
trình như vậy đòi hỏi GDV không những phải hiểu rõ về các quy trình mà còn
phải xử lý những tình huống một cách thuần thục và nhanh chóng.Để đạt được
điều này , ngân hàng cần thực hiện:
Cần có kế hoạch đào tạo về dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ kiều
hối nói riêng.Tại phòng dịch vụ kiều hối và cán bộ lãnh đạo ngân hàng cần được
đào tạo qua các lớp cơ bản và chuyên sâu theo đề án cơ cấu lại Agribank.Riêng
đối với những cán bộ thiết kế và nghiên cứu sản phẩm, cán bộ chính sách khách
hàng và cán bộ phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ cần được đào tạo
cơ bản về công tác khách hàng và thường xuyên đào tạo lại kiến thức chuyên
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
môn, kỹ năng giao tiếp và kiến thức vè sản phẩm tùy theo từng vị trí công
việc.Cán bộ nghiệp vụ thường xuyên được giáo dục để nâng cao nhận thức, tránh
rủi ro đạo đức cũng như ý thức về hiệu quả chung của ngân hàng.
Định kỳ tổ chức thi sát hạch, thi chuyên môn nghiệp vụ cho GDV trong
thao tác dịch vụ và giao dịch với khách hàng nhằm khuyến khích và cổ vũ tinh
thần làm việc, học tập của cán bộ nhân viên. Thực hiện đánh giá cán bộ sát hạch
với chất lượng công việc mà họ đảm nhận kèm theo đó là chế độ thưởng phạt
nghiêm minh, chế độ đãi ngộ rõ ràng kịp thời cho cán bộ giỏi, cán bộ có năng
lực, cán bộ được khách hàng quý mến và khen ngợi.
Có những chính sách thu hút người giỏi, người tài, người có năng lực về
hoạt động dịch vụ ngân hàng từ các ngân hàng khác, từ các ngành khác. Chính
sách thu hút chủ yếu là bố trí và sử dụng đúng người đúng việc, ở chính sách đãi
ngộ, chính sách thù lao, ở việc tạo điều kiện phát huy tốt chuyên môn và không
khí làm việc tại chi nhánh.
Thường xuyên tổ chức thăm dò ý kiến khách hàng để tìm hiểu nhu cầu,
nắm bắt được mức độ thỏa mãn, sự hài lòng của khách hàng, từ đó có những
phương pháp phục vụ hiệu quả, chỉnh sửa những điểm còn thiếu sót. Thông tin
hai chiều được thực hiện bằng các hình thức:
- Tổ chức hòm thư góp ý tại các điểm giao dịch.
- Tổ chức điều tra, phát phiếu thăm dò....khách hàng sử dụng dịch vụ kiều
hối, công tác này trước mắt các chi nhánh sẽ làm trực tiếp vào những thời điểm
cần thiết thuê tổ chức chuyên nghiệp đánh giá .
- Khuyến khích khách hàng góp ý bằng các hình thức khác như góp ý trực
tiếp với cán bộ lãnh đạo, gửi thư góp ý với ngân hàng.
Thứ hai: Hoàn thiện cơ sở kỹ thuật hạ tầng và công nghệ xử lý cung ứng dịch
vụ kiều hối.
Trong quá trình cạnh tranh và hội nhập các ngân hàng đang có nhiều nhu cầu về
dịch vụ kinh doanh ngân hàng và công nghệ, chính điều này đã giúp ngân hàng
có được sự tổng quan cả về nghiệp vụ ngân hàng và kỹ năng công nghệ nhằm
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
cung cấp thoả mãn mọi nhu của khách hàng. Ngày nay việc ứng dụng và phát
triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại là vấn đề tất yếu, vấn đề sống còn của các
ngân hàng nhằm để nâng cao năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng trong quá trình hội nhập.
Thực tế cũng cho thấy rằng dịch vụ ngân hàng mang tính đồng nhất rất
cao, do đó vấn đề quan trọng là ngân hàng nào biết tạo ra sự khác biệt trong dịch
vụ, tính tiện ích cao thì ngân hàng đó sẽ có lợi thế mạnh trong cạnh tranh. Để
ứng dụng được các dịch vụ hiện đại thì bắt buộc phải thực hiện trên nền tảng
công nghệ hiện đại. Điều đó, bất cứ một nhà quản lý, nhà quản trị ngân hàng nào
cũng biết, cũng hiểu, nhưng để thực hiện được điều đó không phải là vấn đề đơn
giản, bởi vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện.
Công nghệ được coi là nền tảng cho việc phát triển các sản phẩm và dịch
vụ ngân hàng tiên tiến,để hỗ trợ tích cực cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ
kiều hối, những yêu cầu đòi hỏi cần được đáp ứng .
Agribank Thái Bình cần phải đầu tư thêm vốn để nâng cấp nền tảng công
nghệ hiện tại và các chương trình hiện có. Hoàn chỉnh mạng chuyển tải thông tin
trực tuyến để mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ và nâng cao tốc độ xử lý.
Thứ ba: Tăng cường đẩy mạnh hợp đồng Marketing
Hoạt động Marketing có vai trò hết sức quan trọng, vì vậy bên cạnh việc
nâng cao chất và lượng của sản phẩm dịch vụ, Agribank Thái Bình cần đẩy
mạnh hoạt động này bằng nhiều hình thức như: tuyên truyền, quảng cáo trên các
phương tiện truyền thông đại chúng, tăng cường hoạt động khuyến khích tài
trợ... để quảng bá thương hiệu, khai thác khách hàng hữu hiệu và tiềm năng.
Agribank Thái Bình cần xây dựng riêng mình một trang web, trên trang
web Agribank Thái Bình cần có phần quảng cáo dành riêng cho dịch vụ kiều hối
trong đó phải nêu bật được những đặc trưng, tiện ích vượt trội của sản phẩm mà
khách hàng sẽ được hưởng khi thực hiện dịch vụ chuyển tiền kiều hối tại ngân
hàng. Bên cạnh đó, cần có hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện các bước chuyển
tiền, hỏi đáp về dịch vụ chuyển tiền kiều hối, danh sách các chi nhánh ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
nông nghiệp , danh sách mà các đại lý mà ngân hàng nông nghiệp có tài khoản
cũng như các đại lý có tài khoản tại ngân hàng nông nghiệp.
Hiện nay, ngân hàng chưa có một bộ phận marketing riêng vì vậy thông
tin về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái Bình dường như rất ít
người biết đến. Vì vậy muốn mở rộng hoạt động kiều hối, ngân hàng cần tiến
hành các hoạt động quảng bá tên tuổi cũng như thế mạnh của mình trong hoạt
động kiều hối.Hoạt động này có thể nhờ đến sự giúp đỡ của các chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ở nước ngoài trong việc giới thiệu cho
khách hàng sống và làm việc ở nước ngoài có được thông tin và hướng dẫn
người nhà đến giao dịch kiều hối tại ngân hàng.
Trong thời điểm hiện tại khi mà lượng người đi XKLĐ và lượng người
làm việc ở nước ngoài ngày càng lớn thì hoạt động quảng bá của ngân hàng hứa
hẹn sẽ đem lại nhiều kết quả tốt. Ngoài việc thu hút được lượng kiều hối, ngân
hàng cũng quảng bá được các hoạt động dịch vụ của mình, góp phần thu hút
nhiều hơn các khách hàng sử dụng dịch vụ khác của ngân hàng. Chính vì thế
việc tăng cường đẩy mạnh hoạt động marketing là việc làm hết sức cần thiết.
Tiến hành phân đoạn thị trường dịch vụ kiều hối để tìm cho mình những
đoạn thị trường hấp dẫn để phát huy tối đa thể mạnh cũng như hạn chế, những
điểm yếu của ngân hàng, tạo ra sự khác biệt hóa, để thu hút khách hàng và tạo ra
ấn tượng đối với khách hàng.
Thứ tư: Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ kiều hối.
Ngoài các sản phẩm dịch vụ kiều hối đang được cung cấp , Agribank nói
chung và Agribank Thái Bình nói riêng cần triển khai các sản phẩm mới đó là:
Tổ chức triển khai dịch vụ chi trả kiều hối tại nhà : dịch vụ này được
nhiều ngân hàng thực hiện rất thành công và mang lại hiệu quả cho ngân hàng
cũng như ngày càng có nhiều khách hàng đến với ngân hàng.Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam với trên 2.280 chi nhánh, lớn nhất cả nước, thì việc triển khai
dịch vụ này là tương đối thuận lợi.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
Thực hiện yêu cầu chuyển tiền tự động cho khách hàng : để tăng tính đa
dạng và tiện ích cho khách hàng nhận kiều hối, đặc biệt đối với những khách
hàng không thường xuyên có mặt ở Việt Nam, Agribank nên áp dụng hình thức
chuyển tiền tự động cho khách hàng có nhu cầu.
Xây dựng chương trình cụ thể về việc phát triển hình thức kiều hối tự
chọn, khách hàng sẽ có quyền chuyển đổi kiều hối nhận được sang một loại
ngoại tệ khác tùy chọn nhằm khắc phục tình trạng khan hiếm ngoại tệ không phổ
biến như hiện nay, thể hiện tính linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ ngân hàng.
Hoàn thiện và phát triển các tính năng của thẻ ATM để khách hàng không
chỉ giao dịch VND từ tài khoản VND mà còn có thể rút tiền tự động từ tài khoản
ngoại tệ qua máy ATM. Một số NHTM trong nước đã thực hiện thành công tính
năng này.
Nghiên cứu hình thức thanh toán qua mạng điện tử để có thể thực hiện
chi trả kiều hối vì hình thức thanh toán này có những ưu điểm nổi trội như: tiết
kiệm thời gian, chi phí và tính an toàn cao nếu như áp dụng các quy tắc bảo mật
một cách chặt chẽ.
Thứ năm: Mở rộng hợp tác với Trung tâm xuất khẩu lao động.
Trong năm 2012, tình hình kinh tế- chính trị trên thế giới có nhiều diễn
biến phức tạp theo chiều hướng bất lợi. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc
tìm kiếm thị trường lao động và công tác XKLĐ của cả nước nói chung và Thái
Bình nói riêng. Do đó việc hợp tác với các trung tâm XKLĐ để tiếp cận được
với các người dân đi XKLĐ là điều rất cần thiết.
Tiếp tục làm việc với Bộ lao động thương binh và xã hội để tiếp cận trực
tiếp và tư vấn dịch vụ kiều hối tới các trung tâm xuất khẩu lao động, tới các
khách hàng kiều hối tiềm năng của ngân hàng. Phát thẻ hướng dẫn chuyển tiền
cho người lao động xuất khẩu tránh trường hợp người chuyển tiền không rõ về
thủ tục của ngân hàng, không biết tiếng nước ngoài nên có những nhầm lẫn trong
việc điền thông tin dẫn đến tra soát nhiều lần mà vẫn không trả được cho người
hưởng.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
Thứ sáu, mở rộng hợp tác với các công ty kiều hối .
Việc mở rộng mạng lưới thanh toán của bản thân ngân hàng là một vấn đề
đòi hỏi nhiều công sức và chi phí tốn kém. Vì vậy để mở rộng được mạng lưới
chi trả kiều hối của mình,khắc phục nhược điểm một cách nhanh chóng nhất thì
ngân hàng có thể liên kết với các công ty kiều hối để có mạng lưới chi trả rộng
khắp. Tuy được coi là nhỏ về hình thức và quy mô hoạt động, song các công ty
kiều hối này luôn có một sự năng động và linh hoạt cần thiết để phục vụ khách
hàng một cách tận tình. Từ lâu họ đã đảm bảo chi trả kiều hối tại nhà trong thời
gian sớm nhất và luôn đảm bảo chi đúng, chi đủ. Các công ty này cũng có một
mạng lưới chi trả rộng khắp . Do vậy liên kết với các công ty này thì ngân hàng
sẽ thực hiện chi trả được qua mạng lưới của họ và tận dụng các lợi thế của công
ty này.
Để tiếp tục duy trì và lôi kéo thêm công ty kiều hối sử dụng tài khoản tại
Agribank Thái Bình, cần có những biện pháp hỗ trợ tích cực sau:
+ Xét cấp hạn mức tín dụng cho công ty dịch vụ kiều hối vì các công ty
này thường phải ứng trước vốn để thanh toán tiền cho khách hàng trước khi nhận
được tiền hoàn vốn từ ngân hàng nước ngoài.
+ Tạo điều kiện tối đa việc chi trả tiền VND hoặc ngoại tệ cho công ty.
+ Căn cứ vào lượng kiều hối chuyển về có chế độ ưu đãi về phí, tỷ giá.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ
- Hệ thống pháp luật của Việt Nam hiện nay có độ trễ rất lớn. Ví dụ như
nghị định ra đời một thời gian rất lâu nhưng chưa có thông tư hướng dẫn. Chính
vì vậy gây khó khăn rất nhiều cho ngân hàng trong việc tuân thủ pháp luật. Hệ
thống pháp luật Việt Nam cũng có nhiều vấn đề chồng chéo giữa các bộ, ngành,
vì thế dễ gây hiểu lầm cho các ngân hàng khi tuân thủ pháp luật
- Chính sách của Nhà nước nên cởi mở thông thoáng khuyến khích và tạo
điều kiện cho kiều bào ở nước ngoài chuyển tiền về giúp đỡ gia đình; bảo đảm
an toàn cho đồng tiền kiều hối có khả năng sinh sôi nảy nở làm thêm nhiều của
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
cải cho đất nước. Được vậy, sẽ không chỉ nâng cao hiệu quả của kiều hối mà còn
tạo lực hút mạnh hơn đối với dòng ngoại tệ về đất nước.
- Tích cực hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài ổn định và phát
triển, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc thông qua việc mở rộng các hoạt động giao
lưu nhiều mặt văn hóa, giáo dục, thể thao, từ thiện... giữa cộng đồng người Việt
Nam ở trong và ngoài nước; tiếp tục tổ chức trại hè, mở các lớp tiếng Việt cho
thanh thiếu niên kiều bào; hỗ trợ xây dựng trường học, cung cấp sách giáo khoa,
sáng tác và cung cấp các nhạc phẩm âm nhạc quê hương đáp ứng nhu cầu giải trí
văn hóa của những người xa xứ...Tạo thuận lợi để thế hệ trẻ kiều bào về nước
hoạt động tình nguyện, hiểu biết hơn về cội nguồn, đất nước Việt Nam. Tạo điều
kiện cho kiều bào tham gia vào các tổ chức, đoàn thể và hoạt động chính trị - xã
hội - văn hóa lớn của đất nước, cũng như tham gia góp ý và phản biện chính sách
phát triển đấy nước nói chung, có liên quan đến Việt kiều nói riêng.Quan tâm
đáp ứng nguyện vọng, lợi ích chính đáng của kiều bào như thị thực nhập xuất
cảnh, mở rộng đối tượng bảo lãnh hồi hương, mở rộng đối tượng mua nhà, rút
ngắn thời gian giải quyết thôi quốc tịch và cho phép kiều bào có hai quốc tịch,
giải quyết tốt các vấn đề tâm linh, nhân đạo khác.
Khuyến khích cộng đồng phát huy vai trò cầu nối hữu nghị và quảng bá
hình ảnh Việt Nam với bạn bè quốc tế, xây dựng cộng đồng vững mạnh, tiêu
biểu cho ý chí và nguyện vọng của dân tộc Việt Nam,làm sao để mỗi cộng đồng,
mỗi thành viên trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài sẽ là một đại sứ
thiện chí, là cánh tay nối dài Việt Nam với các nước bạn bè năm châu.
Cần đào tạo cơ chế thông thoáng hơn: Nhà nước cần có chính sách đơn
giản và rộng rãi hơn nữa, mạng lưới thông tin minh bạch và rõ ràng hơn để nhiều
doanh nhân là kiều bào từ các nước trên thế giới đầu tư về quê hương.Ngoại trừ
các thành phố lớn, hiện tại không ít các địa phương vẫn còn có quan niệm dự án
kiều bào là vốn đầu tư nước ngoài, thậm chí doanh nhân đứng tên dự án vẫn còn
giữ quốc tịch Việt Nam. Điều này hiển nhiên gây khó khăn cho doanh nghiệp về
nhiều mặt như thủ tục, thuế, và cách đối đãi không công bằng. Hơn nữa, hạ tầng
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
cơ sở cho các hoạt động nghiên cứu sáng tạo trong nước và hạ tầng về chính
sách, quy định đặc biệt là về các ưu đãi cụ thể dành cho trí thức cần được quan
tâm sâu sắc.
Tiếp tục phát triển và hoàn thiện cơ sở luật phát quốc tế thông qua các
hiệp định, thỏa thuận ký kết song phương và đa phương chính thức với các nước
và tổ chức quốc tế trên thế giới, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản, an
ninh, cư trú, đi lại, kinh doanh và văn hóa tinh thần của toàn thể cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài để kiều bào phát triển ổn định, hội nhập an toàn,
lành mạnh và hiệu quả đời sống nước sở tại, phát huy vai trò cầu nối hữu nghị
giữa các nước với Việt Nam.
Thêm vào đó, hạ tầng cơ sở cho các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo trong
nước cũng cần phải hấp dẫn hơn để thu hút được các nhà khoa học kiều bào đầu
ngành về nước. Hạ tầng về chính sách, quy định, đặc biệt là về các ưu đãi cụ thể
dành cho trí thức cũng phải thật rõ ràng.
Cần hình thành thêm những tổ chức làm cầu nối thích hợp cho kiều bào về
nước, giống như Trung tâm hỗ trợ kiều bào của TP Hồ Chí Minh, với chức năng
hỗ trợ kiều bào về thủ tục pháp lý cũng như trao đổi thông tin về những vấn đề
trong nước.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào đầu tư về quê hương nhiều hơn,
một nhu cầu đang đặt ra là việc nghiên cứu và xây dựng một diễn đàn có tính
chất thường niên về tư vấn chính sách cho chính phủ đối với một số lĩnh vực
quan trọng của kinh tế - xã hội có sự tham gia của trí thức, kiều bào, chủ trì sẽ là
một thành viên của chính phủ chịu trách nhiệm đối với phạm vi cần tư vấn.
3.3.2 Kiến nghị với NHNN
Hoàn thiện xây dựng cơ chế chính sách về tổ chức hệ thống thanh toán
trong nền kinh tế. Cần có bộ máy điều hành hệ thống thanh toán toàn quốc tại
NHNN đủ để thực hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ thanh toán. Xây dựng
trung tâm thanh toán bù trừ quốc gia và các trung tâm thanh toán khu vực theo
thông lệ quốc tế thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt ở các địa bàn khác
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
nhau, hệ thống ngân hàng khác nhau được nhanh chóng và thuận tiện.
Các chuyển động trong tỷ giá, giá cả hàng hóa có thể tạo ra những rủi ro
khôn lường đối với nguồn kiều hối. Vì vậy việc giảm khoảng cách giữa các tỷ
giá ngân hàng và chợ đen của NHNN trong thời gian qua có thể là một nhân tố
ảnh hưởng tích cực đến việc thu hút nguồn kiều hối. Tuy nhiên, hiện nay, lạm
phát đang là mối quan tâm hàng đầu của nước ta, vì vậy các chính sách tỷ giá, lãi
suất cần có bước đi thận trọng phù hợp với bối cảnh nền kinh tế. Vì vậy có thể
phải hi sinh một số lợi ích để đạt được chỉ tiêu về lạm phát. Có nhiều ý kiến cho
rằng cần điều chỉnh tỷ giá ngân hàng bằng với tỷ giá chợ đen để thu hút nguồn
kiều hối. Theo tác giả, nếu điều chỉnh tỷ giá quá cao sẽ làm tăng nguy cơ lạm
phát. Do đó, trong bối cảnh nền kinh tế đứng trước thách thức lạm phát cao, Việt
Nam có thể hi sinh giải pháp này và tìm các giải pháp khác để thu hút, sử dụng
nguồn kiều hối.
Cần điều chỉnh tỷ giá phù hợp với thực tế, giảm thiểu khoản chênh lệch tỷ
giá giữa ngân hàng và thị trường tự do để thu hút lượng kiều hối về hệ thống
ngân hàng theo hướng có lợi cho khách hàng.Quy định thống nhất tỷ giá cho các
công ty chi trả kiều hối và phải ngang bằng với tỷ giá của ngân hàng nhằm " giữ
chân " ngoại tệ tại ngân hàng, tránh sự chuyển dịch sang các thị trường tự do gây
khó quản lý và nguy cơ mất ổn định xã hội.
Cần có phép kiều hối dùng để đảm bảo vay vốn lãi suất thấp. Hình thức
này được áp dụng rất hữu hiệu tại một số nước trên thế giới.
3.3.3 Kiến nghị với các Bộ, ngành liên quan
3.3.3.1 Kiến nghị với Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội
Nguồn thu hút kiều hối từ XKLD giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong phát
triển kinh tế đất nước. Do đó, bộ lao động thương binh xã hội nên xây dựng kế
hoạch mở những trường dạy nghề cho những người Việt Nam muốn làm việc ở
nước ngoài. Có như vậy thì người lao động Việt Nam mới có tay nghề phù hợp
với yêu cầu và có nhiều cơ hội làm việc ở những quốc gia có thu nhập cao, nâng
cao uy tín của lao động Việt Nam trên trường quốc tế để giúp khuyến khích mở
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
rộng quy mô XKLĐ trong tương lai.
Bộ lao động thương binh và xã hội nên chủ động hợp tác với những nước
có kinh nghiệm về XKLD như: Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Phillipines...để
phối hợp với các Bộ ngành có liên quan ấn định chính sách chung nhằm bảo vệ
quyền lợi của công dân thuộc nước mình đang sinh sống và làm việc ở nước
ngoài.
3.3.3.2 Kiến nghị với Bộ ngoại giao
Bộ ngoại giao chỉ đạo các Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài tìm hiểu
về luật pháp cũng như tình hình thực tế tại các nước sở tại để cung cấp thông tin
cho Bộ lao động thương binh và xã hội trước khi ký kết thỏa thuận hợp tác
XKLĐ nhằm hỗ trợ tối đa công dân Việt Nam lao động và sinh sống an toàn và
hợp pháp.
3.3.3.3 Kiến nghị với Bộ tư pháp
Hiện nay hình thức chuyển tiền qua kênh chính thức vẫn phổ biến trong
đó có cả những hợp đồng mà bọn tội phạm lạm dụng đẩy mạnh các hợp đồng trái
phép của mình như : rửa tiền, ma túy.... Hình thức chuyển tiền này chủ yếu được
ưa chuộng bởi thói quen chuyển tiền của Việt Kiều - những người có xu hướng
duy trì quan điểm cứng rắn và e ngại với chính phủ Việt Nam. Thói quen chuyển
tiền của Việt Kiều được hình thành chủ yếu là từ mong muôn được duy trì các
quan hệ cá nhân hay kinh doanh ở Việt Nam và từ nhận thức của họ về chính
phủ Việt Nam.
Chính vì vậy, Bộ tư pháp cần phải phối kết hợp với các Bộ ngành khác để
nghiên cứu về vai trò của hệ thống chuyển tiền không chính thức tại Việt Nam,
đánh giá đặc điểm hoạt động và mặt có lợi , có hại của chúng để xây dựng các
biện pháp hữu hiệu để cải thiện sự tiếp cận các dịch vụ tài chính chính thức của
các gia đình tại khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, nghiên cứu về mối liên hệ giữa
các hệ thống chuyển tiền không chính thức với bọn tội phạm để tăng cường sự
hiểu biết và nhận dạng những bất ổn và nguy cơ tiềm tàng của việc dựa vào các
hệ thống chuyển tiền này.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam, với những
chính sách thông thoáng của Chính phủ tạo nền tảng cơ bản cho việc thu hút
nguồn vốn kiều hối từ nước ngoài để phát triển kinh tế đất nước.
Ý thức được vai trò của việc phát triển dịch vụ kiều hối, ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Bình đã thực hiện nhiều biện
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động dịch này.Hệ thống ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Thái Bình nói riêng đã đưa ra những chính sách, định hướng phát
triển phù hợp với nhu cầu kiều hối hiện tại, Điều này cũng được thể hiện ở
những kết quả mà ngân hàng đã đạt được.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chưa phát huy hết được thế mạnh và khả năng
của mình, vì vẫn còn có những tồn tại cần được khắc phục và nâng cấp.
Để phát triển dịch vụ này thì ngoài việc khắc phục hạn chế của bản thân
ngân hàng còn cần có sự chỉ đạo hỗ trợ của các ban ngành chức năng có liên
quan.
Tìm ra giải pháp khắc phục những hạn chế, vượt qua những khó khăn là
điều có ý nghĩa thiết thực trong giai đoạn hiện nay.
Với khóa luận này, tác giả hi vọng những giải pháp được đưa ra sẽ phát
huy tác dụng trong việc khắc phục những tồn tại, góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ kiều hối tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thái Bình.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, nên khóa luận của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những lời đánh giá, những ý
kiến giúp đỡ của các thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình
Em xin chân thành cảm ơn !
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
TMCP Thương mại cổ phần
XKLĐ Xuất khẩu lao động
BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
AGRIBANK Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn Việt Nam
SWIFT Hiệp hội tài chính liên ngân hàng toàn cầu ( Society for
Worldwide Interbank Financial Telecommunication)
WTO Tổ chức thương mại thế giới
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNo & PTNTVN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
VIETCOMBANK Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Các bảng,
biểu, sơ đồ
Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn trong hệ thống cung cấp dịch vụ kiều
hối chính thức về Việt Nam.
8
Biểu đồ 1.1 Lượng kiều hối của một số nước đang phát triển có
lượng kiều hối lớn nhất thế giới năm 2011
20
Biểu đồ 2.1 Lượng kiều hối về Việt Nam giai đoạn 2000- 2011 29
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức hệ thống ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam
36
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển tỉnh Thái Bình
36
Sơ đồ 2.3 Quy trình thanh toán chuyển tiền kiều hối qua mạng
SWIFT ở ngân hàng nông nghiệp
39
Sơ đồ 2.4 Quy trình chuyển tiền kiều hối qua Western Union 41
Biểu đồ 2.2 Doanh số kiều hối chuyển qua ngân hàng nông
nghiệp Thái Bình qua các năm.
43
Bảng 2.1 Doanh số thực hiện dịch vụ kiều hối tại các chi nhánh
cấp III của Agribank chi nhánh Thái Bình .
45
Bảng 2.2 Doanh số và phí chuyển tiền qua Western Union 46
Bảng 2.3 Doanh số và phí chuyển tiền qua SWIFT 47
Bảng 2.4 Thị phần dịch vụ kiều hối của Agribank trên địa bàn
tỉnh Thái Bình
48
Biểu đồ 2.3 Thị phần kiều hối giữa các ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Thái Bình năm 2011
49
Biểu đồ 2.4 Xu hướng phát triển thị phần kiều hối của ngân hàng
nông nghiệp Thái Bình
49
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1)Giáo trình Ngân hàng thương mại, chủ biên NGƯT .TS Tô Ngọc Hưng 2010.
(2) Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại -GS.TS Nguyễn Văn
Tiến - Nhà xuất bản thống kê 2010.
(3) Quốc hội, pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL- UBTVQH 11 ngày
13/12/2005
(4) Chính phủ, nghị định số 63/ 1998/NĐ - CP ngày 17/08/1998
(5)Chính phủ, quyết định số 170/1999/QĐ-CTg ngày 12/09/1999 về việc khuyến
khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền kiều hối.
(6) NHNN,thông tư số 01/1999, TT- NHNN ngày 16/04/1999 về việc hướng
dẫn thi hành nghị định số 63/1998/NĐ- CP về quản lý ngoại hối.
(7) NHNN thông tư số 02/2000/ CT -NHNN ngày 24/02/2000 về việc hướng dẫn
thực hiện quyết định số 170/1999/QĐ- TTg.
(8) Chương trình hành động về công tác với người Việt ở nước ngoài: Thực hiện
Nghị quyết số 36- NQ/TW ngày 26 tháng 3 năm 2006 của Bộ chính trị về công
tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài ( Ban hành kèm theo quyết định số
110/2004/QĐ- TTg ngày 23/6/2004 của thủ tướng chính phủ.
(9) Quyết định số 119/2007/QĐ- TTg ngày 25/7/2007 thành lập quỹ bảo hộ công
dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài.
(10) Phát triển các thị trường bán lẻ, một xu hướng phát triển tất yếu của cac
ngân hàng, Vũ Thị Ngọc Dung, tạp chí ngân hàng số 7/2007.
(11) Một số vấn đề về thu hút và quản lý kiều hối , Tạp chí ngân hàng số 11/
2004
(12)Kiều hối- dòng tiền bổ sung phát triển kinh tế Việt Nam- TS Nguyễn Thị Mỹ
Dung - Tạp chí Ngân hàng số 17/ 2010
(13) Phát triển hoạt động chăm sóc khách hàng tại các NHTM trong xu thế hội
nhập - Phùng Thị Thúy, Tạp chí ngân hàng số 5/2008.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
(14) Một số vấn đề thu hút và quản lý nguồn kiều hối, Nguyễn Xuân Thành và
Phạm Thị Phương Anh, tạp chí ngân hàng số 11/2004.
(15) Một số bình luận về chính sách kiều hối trong thời gian qua, mối quan hệ
tương quan giữa chính sách thu hút kiều hối và phát triển 2010 và tầm nhìn
2020, Nhà xuất bản Phương Đông.
(16) Nghị định số 35/ 2007/NĐ- CP
(17)Quyết định số 1377/QĐ/ HĐQT- TCCB của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam quy định về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt
động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triền nông thôn Việt Nam.
(18)Quyết định số 1388/NHNo/ QHQT ngày 23/03/2011 về hướng dẫn giao dịch
thanh toán qua tài khoản Nostro ( kèm theo thông báo giờ CUT OFF TIME của
các loại ngoại tệ )
(19) Các website:
www.Worldbank.org
www.Imf.org
www.sbv.gov.vn/wps/portal/vn
www.Scholar.google.com
www.vietnamnet.vn
www.sbv.gov.vn
www.agribank.com.vn
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIỀU HỐI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................. 3
1.1 Những vấn đề cơ bản về dịch vụ kiều hối của Ngân hàng thương mại ........ 3
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ kiều hối ................................................................ 3
1.1.2 Vai trò của dịch vụ kiều hối đối với NHTM ........................................... 6
1.1.3 Hệ thống cung ứng dịch vụ kiều hối ..................................................... 8
1.2 Phát triển dịch vụ kiều hối của Ngân hàng thương mại ............................. 11
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ kiều hối ................................................. 11
1.2.2 Sự cần thiết phát triển dịch vụ kiều hối ............................................... 12
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ kiều hối của NHTM .............. 13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ kiều hồi tại các Ngân
hàng thương mại ........................................................................................... 15
1.3 Kinh nghiệm về dịch vụ kiều hối của một số NHTM quốc tế và bài học đối
với ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................... 19
1.3.1 Kinh nghiệm của các quốc gia trên Thế Giới và khu vực về thu hút
nguồn lực kiều hối ......................................................................................... 19
1.3.2 Bài học đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam ......................... 24
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KIỀU HỐI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH
THÁI BÌNH.......................................................................................................... 26
2.1 Tổng quan về dịch vụ kiều hối tại Việt Nam.............................................. 26
2.1.1 Cơ sở phát triển dịch vụ kiều hối tại Việt Nam .................................... 26
2.1.2 Thực trạng thị trường kiều hối tại Việt Nam ....................................... 29
2.1.3 Nhận xét về thị trường kiều hối Việt Nam ............................................ 31
2.2 .Thực trạng dịch vụ kiều hối tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh tỉnh Thái Bình .......................................................................... 34
2.2.1 Khái quát về Agribank Thái Bình ........................................................ 34
2.2.2 Thực trạng dịch vụ kiều hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Bình ............................................................. 38
2.3 Đánh giá sự phát triển dịch vụ kiều hối tại Agribank Thái Bình. .............. 50
2.3.1 Những kết quả đạt được. ...................................................................... 50
2.3.2 Hạn chế ................................................................................................ 53
2.3.3 Nguyên Nhân ....................................................................................... 54
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIỀU HỐI TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH
THÁI BÌNH.......................................................................................................... 58
3.1 Định hướng chiến lược, mục tiêu phát triển dịch vụ kiểu hối của Agribank
Thái Bình .......................................................................................................... 58
3.1.1 Những cơ hội và thách thức đối với việc phát triển dịch vụ kiều hối của
Agribank Thái Bình ....................................................................................... 58
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11
3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ kiều hối của Agribank Thái Bình ....... 61
3.2 Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ kiều hối ở Agribank Thái Bình .......... 64
3.2.1.Giải pháp đối hệ thống NH No & PTNT Việt Nam nói chung ............ 64
3.2.2 Giải pháp đối với Agribank Thái Bình nói riêng ................................. 69
3.3 Kiến nghị .................................................................................................... 74
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ ...................................................................... 74
3.3.2 Kiến nghị với NHNN ............................................................................ 76
3.3.3 Kiến nghị với các Bộ, ngành liên quan ................................................ 77
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 79
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1_6767.pdf