LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành tất yếu khách quan thì hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia nói chung và của các doanh nghiệp trong từng quốc gia nói riêng là vấn đề mấu chốt để đưa nền kinh tế quốc gia đó hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh quốc tế một cách trôi chảy thì hoạt động thanh toánđóng vai trò quan trọng. Ngày nay, các ngân hàng thương mại đã tiến hành cung cấp cho các khách hàng của mình dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, linh hoạt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng, không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế. Thông qua việc cung cấp các hoạt động thanh toán quốc tế với chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng thương mại có thể khẳng định được uy tín của mình trên thị trường quốc tế, tăng thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế và có thể phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, em thấy mặc dù hoạt động thanh toán tại ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, song bên cạnh đó hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh vẫn còn có những hạn chế. Ngoài ra, việc không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ là lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng công thương Bắc Ninh nói riêng. Chính vì vậy, việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh là hết sức cần thiết, nó không những góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh nói riêng và hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung mà còn góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Đó là những lý do để em lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh” để làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh nhằm tìm ra giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu là các hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn tại ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh từ năm 2005đến năm 2007.
Bố cục của chuyên đề ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm có ba chương:
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề của em còn có những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ của các Thầy, các Cô để nội dung được hoàn chỉnh và phong phú hơn.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
1.1. Thanh toán quốc tế. 4
1.1.1. Khái niệm. 4
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế. 5
1.1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế. 5
1.1.2.2. Thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại. 5
1.1.3. Các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế. 6
1.1.3.1. Hối phiếu. 6
1.1.3.2. Kỳ phiếu. 7
1.1.3.3. Séc – Cheque 7
1.1.3.4. Thẻ ngân hàng. 7
1.1.4. Các phương thức dùng trong thanh toán quốc tế. 8
1.1.4.1. Phương thức ghi sổ. 8
1.1.4.2. Phương thức chuyển tiền. 9
1.1.4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu. 10
1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ. 10
1.2. Các nhân tố tác động tới hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng. 13
1.2.1. Các nhân tố khách quan. 13
1.2.2. Các nhân tố chủ quan. 14
Chương II. 16
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. 16
2.1. Vài nét về ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh. 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 16
Chi nhánh ngân hàng công thương Bắc Ninh có các chức năng sau: 18
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. 19
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. 28
2.2.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. 28
2.2.2. Thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền 30
2.2.2.1. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền. 30
2.2.2.2. Kết quả hoạt động thanh toán bằng phương thức chuyển tiền. 31
2.2.3. Thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu. 32
2.2.3.1. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu 32
Bước 8: Lưu trữ chứng từ. 34
2.2.3.2. Kết quả hoạt động thanh toán bằng phương thức nhờ thu. 34
2.2.4. Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. 35
2.2.4.1. Thanh toán L/C nhập khẩu. 35
2.2.4.2. Thanh toán L/C xuất khẩu. 37
2.2.4.3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. 38
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2007. 40
2.3.1. Những ưu điểm đã đạt được trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. 40
2.3.2. Những tồn tại trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng công thương Bắc Ninh. 41
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại đó. 42
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng công thương Bắc Ninh. 42
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng. 44
2.3.3.3. Nguyên nhân từ phía Nhà nước. 44
Chương III. 46
Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. 46
3.1. Định hướng phát triển cho hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. 46
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại NHCT BN. 47
3.2.1. Giải pháp từ phía NHCT BN. 47
3.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing. 47
3.2.1.2. Đổi mới chính sách khách hàng của NHCT BN 47
3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng. 48
3.2.1.4. Tăng cường đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 49
3.2.1.5. Phát triển hơn nữa mối quan hệ với các ngân hàng đại lý. 49
3.2.1.6. Thường xuyên bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ thanh toán quốc tế. 49
3.2.2. Kiến nghị với ngân hàng công thương và nhà nước. 50
KẾT LUẬN 51
Danh mục tài liệu tham khảo 52
55 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3549 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức và dân cư trong nước và nước ngoài bằng VND và ngọại tệ.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ gia đình và mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của ngân hàng Nhà nước và quy định của ngân hàng Công thương.
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Công thương.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ theo quy định của ngân hàng Công thương Việt Nam và theo mức uỷ quyền.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền trong nước và quốc tế, chi trả kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ ngân hàng khác.
- Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt và các ấn chỉ quan trọng.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Cất trữ, bảo quản, quản lý các giấy tờ có giá trị, các tài sản quản lý quý cho khách hàng theo quy định của ngân hàng Nhà nước và của ngân hàng Công thương Việt Nam.
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.
Năm 2007 kinh tế của tỉnh Bắc Ninh tiếp tục tăng trưởng với nhịp độ cao, tổng sản phẩm xã hội đạt mức tăng 15,65%. Trong đó, Công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 51% tăng 20,62%, dịch vụ chiếm tỷ trọng 17,79% tăng 17,79%. Các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề có tốc độ xây dựng tương đối khá, nhiều dự án sản xuất công nghiệp đã và đang phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó, trong năm qua giá một số nguyên liệu đầu vào tăng cao, thị trường chứng khoán biến động thất thường đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động ngân hàng, chỉ số giá cả tăng đã tác động đến tâm lý của người dân có tiền gửi tiết kiệm.
Ngân hàng công thương Bắc Ninh là một ngân hàng thương mại Quốc doanh có uy tín, được sự quan tâm, ủng hộ của tỉnh uỷ, HĐND, UBND, NHNN và chỉ đạo trực tiếp của NHCT Việt Nam, cùng với sự điều hành năng động của ban lãnh đạo và sự đoàn kết nhất trí, nỗ lực của tập thể CBCNV trong toàn chi nhánh, năm 2007 chi nhánh NHCT Bắc Ninh đã phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh tiếp tục phát triển bền vững đạt hiệu quả cao.
Ngay từ những ngày đầu năm 2007 Ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung chỉ đạo theo các mục tiêu, giải pháp mà hội nghị công nhân viên của chi nhánh đã thảo luận đóng góp xây dựng, bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương để điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh phù hợp với diễn biến của thị trường. Vì vậy, chi nhánh đã hoàn thành khá toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch được NHCT Việt Nam giao, cụ thể:
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch năm 2007.
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
% so 2006
1.
Nguồn vốn tự huy động:
Tiền gửi doanh nghiệp
Tiền gửi tiết kiệm
Phát hành công cụ nợ
616.234
170.060
405.284
70.121
1.095.047
243.285
476.614
375.148
177,7
143
117,6
535
2.
Dư nợ cho vay nền kinh tế
- Dư nợ cho vay ngắn hạn
- Dư nợ cho vay trung, dài hạn
- Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác.
529.962
335.201
187.978
6.785
955.839
615.113
323.418
17.308
180
184
172
255
3.
Dư nợ xấu
850
4.
Thu phí dịch vụ ngân hàng
1.741
2.807
161,3
5.
Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro
8.939
17.600
196,9
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Từ bảng trên ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã đạt được những thành tựu to lớn. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 1.095047 triệu đồng, tăng 77,7% so với đầu năm, đạt 99,5% so với kế hoạch năm 2007. Trong đó so với đầu năm:
Tiền gửi doanh nghiệp: 243.285 triệu đồng tăng 42,6%
Tiền gửi tiết kiệm: 476.614 triệu đồng tăng 17,6%
Phát hành công cụ nợ (kỳ phiếu, giấy tờ có giá khác) và vốn vay các tổ chức khác: 375.148 triệu đồng gấp 5,35 lần.
Nguồn vốn tăng lên chủ yếu là do tăng cường các biện pháp tiếp thị có hiệu quả đối với các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư... Mặt khác, chi nhánh không ngừng chấn chỉnh toàn diện các bộ phận giao dịch đổi mới tác phong, thái độ giao dịch, nâng cao văn hoá giao tiếp, cải tiến lề lối làm việc để phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác, an toàn.
Kinh doanh trong môi trường ngày một khó khăn và sức cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng nhưng hoạt động đầu tư tín dụng của ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh vẫn tăng cả số lượng và chất lượng.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2007 là 955.839 triệu đồng tăng 80% so với đầu năm, vượt 27,4% so với kế hoạch năm 2007. Trong đó:
Dư nợ cho vay ngắn hạn: 615.113 triệu đồng tăng 84% so với đầu năm.
Dư nợ cho vay trung , dài hạn 323.418 triệu đồng tăng 72% so với đầu năm.
Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác: 17.308 triệu đồng, gấp 2,55 lần so với đầu năm.
Dư nợ xấu đến 31/12/2007: 850 triệu đồng chiếm 0,088% rất thấp so với quy định.
Thu phí dịch vụ ngân hàng năm 2007 là 2807 triệu đồng tăng 61,3% so với năm trước, vượt 27,6% kế hoạch năm 2007.
Phát hành thẻ năm 2007 đạt 7632 thẻ gấp 3 lần so với năm trước, vượt 632 thẻ so với kế hoạch.
Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro năm 2007 đạt 17.600 triệu đồng tăng 96,9% so với năm trước, vượt 31,3% so với kế hoạch ngân hàng công thương Việt Nam giao.
Các mặt hoạt động khác như kế toán, kho quỹ, tổ chức hành chính... đều tích cực phục vụ tốt nhất nhiệm vụ chính trị của Chi nhánh là kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền vững và phát triển.
Trong những năm qua, ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã đẩy mạnh các hoạt động thanh toán, kinh doanh đối ngoại, bảo lãnh, kiều hối, chuyển tiền... Doanh số hoạt động tăng dần qua các năm.
Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng nguồn vốn huy động
582.464
616.234
1.095.047
2
Tổng dư nợ cho vay
499.919
529.962
955.839
3
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,3%
0,1%
0,088%
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh
Từ bảng trên ta thấy, qua các năm thì tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh đều tăng, cụ thể là từ năm 2005 đến năm 2006 tổng nguồn vốn hoạt động tăng 33.770 triệu đồng tương ứng với tăng 5,8%, từ năm 2006 đến năm 2007 tổng nguồn vốn hoạt động tăng 478.813 triệu đồng tương ứng tăng 77,7%.
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ giảm dần qua các năm, cụ thể là từ 0,3% năm 2005 xuống còn 0,1% năm 2006 và đến năm 2007 chỉ còn là 0,088% rất thấp so với quy định.
Về hoạt động huy động vốn:
Công tác huy động vốn là một nền tảng vững chắc cho các hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay. Huy động vốn càng nhiều thì khả năng cho vay của ngân hàng càng cao và điều này sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương Bắc Ninh đạt 1.095.047 triệu đồng, tăng 77,7% so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 30% so với tổng nguồn vốn huy động của tất cả các ngân hàng khác đang hoạt động trên cùng địa bàn. Trong đó cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế:
+ Tiền gửi của doanh nghiệp là 243.285 triệu đồng, chiếm 22,22%/ tổng nguồn vốn tự huy động, so với năm 2006 tăng 72.679 triệu đồng tương ứng với tăng 42,6%.
+ Tiền gửi của dân cư là 476.614 triệu đồng, chiếm 43,52%/ tổng nguồn vốn tự huy động, so với năm 2006 tăng 71.330 triệu đồng tương ứng với tăng 17,6%.
Hđộng huy động vốn tăng trưởng liên tục và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp các dịch vụ khác của ngân hàng. Đặc biệt việc huy động nguồn vốn ngoại tệ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, các hoạt động tài trợ ngoại thương... Tình hình huy động vốn của ngân hàng công thương Bắc Ninh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn của ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đơn vị: triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn huy động
582.464
616.234
1.095.047
I. Phân theo vốn huy động
- Tiền gửi doanh nghiệp
148.703
25,53%
170.060
27,69%
243.285
22,22%
- Tiền gửi dân cư
299.561
51,43%
405.284
65,77%
476.614
43,52%
II. Phân theo thời hạn
- Không kỳ hạn
189.825
32,59%
196.394
31,87%
364.667
33,3%
- Có kỳ hạn
196.640
33,76%
213.032
34,57%
355.232
32,44%
III. Phân theo loại tiền
- Bằng VNĐ
380.757
65,37%
399.874
64,89%
730.031
66,67%
- Bằng ngoại tệ quy đổi
201.707
34,63%
216.360
35,11%
365.016
33,33%
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Hoạt động sử dụng vốn:
Bám sát chủ trương chỉ đạo của ngân hàng nhà nước, mục tiêu phương hướng nhiệm vụ của ngân hàng công thương Việt Nam, chi nhánh đã phát huy lợi thế của mình nhanh chóng thực hiện đa dạng hoá các nghiệp vụ, trong đó trọng tâm nhất là công tác tín dụng với phương châm “đi vay để cho vay” lấy hiệu quả của khách hàng làm mục đích của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng công thương Bắc Ninh đã cung cấp vốn kịp thời, hợp lý cho mọi đối tượng khách hàng.
Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng công thương Bắc Ninh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4. Tình hình sử dụng vốn theo thời gian tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
499.919
100
529.962
100
955.839
100
Dư nợ ngắn hạn
325.697
65,15
335.201
63,25
615.113
64,35
Dư nợ trung – dài hạn
172.572
34,52
187.978
35,47
323.418
33,84
Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác
1.650
0,33
6.783
1,28
17.308
1,81
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh tăng liên tục qua các năm. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 là 955.839 triệu đồng tăng 425.877 triệu đồng so với năm 2006. Trong đó cơ cấu dư nợ theo thời gian là:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn la 615.113 triệu đồng tăng 80% so với đầu năm.
+ Dư nợ cho vay trung, dài hạn 323.418 triệu đồng tăng 84% so với đầu năm.
+ Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác là 17.308 triệu đồng, gấp 2,55 lần so với đầu năm.
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Hoạt động tín dụng ngân hàng có nhiều mục tiêu nhưng quan trọng nhất là đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận. Với chức năng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, để có thể đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt ngân hàng công thương Bắc Ninh đã cung cấp các loại sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, với thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, văn minh lịch sự. Do đó, ngân hàng công thương đã gây dựng được niềm tin trong dân cư, tạo mối quan hệ tốt với các khách hàng là doanh nghiệp, tạo điều kiện nâng cao và phát triển hoạt động của ngân hàng. Ngày nay hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Bắc Ninh ngày càng được mở rộng, các loại hình dịch vụ ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.5. Báo cáo thu nhập, chi phí của ngân hàng công thương Bắc Ninh
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng thu
150.676
156.553
216.860
- Thu lãi tiền gửi
10.205
12.193
14.745
- Thu lãi cho vay
28.746
29.059
40.849
- Thu lãi điều hoà vốn
108.981
112.913
163.814
- Thu dịch vụ
1.253
1.525
2.807
Tổng chi
116.946
118.907
152.394
- Chi trả lãi tiền gửi
103.623
111.570
146.506
- Chi nhân viên
1.592
1.752
1.982
- Chi khác
11.731
5.585
3.906
Chênh lệch thu chi
33.730
37.646
64.466
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Năm 2006 tổng thu nhập đạt 156.553 triệu đồng, tăng 5.877 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 tổng thu nhập là 216.860 triệu đồng tăng 60.307 triệu đồng tương ứng với tăng 38,52% so với năm 2006, qua đó phản ánh sự tăng trưởng của ngân hàng công thương Bắc Ninh trong những năm gần đây. Trong đó thu nhập từ lãi chiếm tới
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.
2.2.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trong thời gian gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh ngày càng được quan tâm và đầu tư phát triển, như việc đào tạo cán bộ chuyên gia thanh toán quốc tế, đầu tư lớn cho công nghệ thanh toán hiện đại, tổ chức lại mạng lưới thanh toán quốc tế trong hệ thống đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế... Chính vì vậy, dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng công thương Bắc Ninh đã thu được những kết quả rõ rệt. Hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng công thương Bắc Ninh không những cả về số lượng mà còn về tỷ trọng. Lợi nhuận do hoạt động này mang lại chiếm khoảng 30% trong tổng lợi nhuận mà ngân hàng đã đạt được. Hiện nay, tại ngân hàng công thương Bắc Ninh một số loại phí liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế như sau:
Đối với L/C xuất:
Thông báo L/C: 15USD
Thông báo sửa đổi L/C: 10USD
Thanh toán một bộ chứng từ:0,175% giá trị L/C; min = 10USD
Đối với L/C nhập:
Mở L/C: 0,1%/tổng trị giá; min = 20USD, max = 300USD.
Sửa đổi tăng tiền: 0,1%/trị giá phần tăng thêm, min = 20USD, max = 300 USD.
Sửa đổi khác: 15USD/lần.
Huỷ L/C: 15 USD
Thanh toán một bộ chứng từ: 0,2%/trị giá L/C, min = 20USD, max = 500USD
Ngày nay, ngân hàng công thương Bắc Ninh ngày càng chú trọng vào việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, tạo ra môi trường kinh doanh khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra một mắt xích không thể thiếu, trong đó hoạt động thanh toán quốc tế được xác định là nghiệp vụ căn bản, làm tiền đề cho các nghiệp vụ khác phát triển, như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương...
Hiện nay, ngân hàng công thương Bắc Ninh cung cấp cho khách hàng các phương thức thanh toán quốc tế sau:
Phương thức chuyển tiền.
Phương thức nhờ thu.
Phương thức tín dụng chứng từ.
Doanh thu từ các phương thức trên được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.6. Tỷ trọng doanh thu từ các phương thức thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đơn vị: %
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Phương thức chuyển tiền
2,4
2,4
2,41
2
Phương thức nhờ thu
4,03
4,05
4,06
3
Phương thức tín dụng chứng từ
93,57
93,55
93,53
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh
2.2.2. Thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền
2.2.2.1. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền.
Ngân hàng công thương Bắc Ninh cung cấp các hình thức chuyển tiền cho khách hàng đó là:
- Chuyển tiền ra nước ngoài.
- Nhận chuyển tiền từ nước ngoài.
a) Chuyển tiền ra nước ngoài.
Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền ngoại tệ ra nước ngoài, phòng thanh toán xuất nhập khẩu tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện pháp lý để chuyển ra nứơc ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b) Nhận chuyển tiền từ nước ngoài.
Khi nhận được điện chuyển tiền từ ngân hàng đại lý của mình đã báo có vào tài khoản của ngân hàng công thương tại nước ngoài phát hành điện hoặc thư, ngân hàng tiến hành kiểm tra mã khoã hoặc kiểm tra mẫu chữ ký, trình người có thẩm quyền phê duyệt và chuyển tới bộ phận kế toán hạch toán. Sau đó, thanh toán viên thông báo cho người hưởng lợi về khoản tiền được chuyển.
2.2.2.2. Kết quả hoạt động thanh toán bằng phương thức chuyển tiền.
Hiện nay theo quy định của chế độ quản lý ngoại hối của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, mọi tổ chức cá nhân người cư trú và không cư trú đều phải tuân thủ theo quy định này. Chính vì vậy, việc chuyển tiền của cá nhân ra nước ngoài cũng bị hạn chế, chủ yếu là chuyển tiền cá nhân cho đối tượng khách hàng là người không cư trú. Tỷ trọng chuyển tiền cá nhân chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh số chuyển tiền đi. Tỷ trọng doanh thu chuyển tiền trong tổng doanh thu thanh toán quốc tế cũng chiếm một phần rất nhỏ chỉ khoảng từ 2 – 2,5%.
Bảng 2.7. Tình hình thanh toán chuyển tiền của ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Thanh toán (món)
4
5
6
Trị giá thanh toán (triệu đồng)
2.331
2.680
3.217
(+,-) % so với năm trước.
17,23
15
20,04
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Qua bảng số liệu chúng ta thấy số món được thanh toán là 4 món với trị giá 2.331 triệu đồng năm 2005, đến năm 2006 số món được thanh toán là 5 món, trị giá thanh toán là 2.680 triệu đồng tăng lên so với năm 2005 là 349 triệu đồng tương ứng với tăng 15% so với năm 2005. Năm 2007 số món được thanh toán là 6 món, với trị giá thanh toán là 3.217 triệu đồng tăng 537 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tăng 20,04% so với năm 2006.
Các đơn vị khi có nhu cầu hợp pháp chuyển tiền thanh toán các hợp đồng mua hàng hoá dịch vụ của nước ngoài phải xuất trình đầy đủ các chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có nguồn ngoại tệ để thanh toán.
2.2.3. Thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu.
2.2.3.1. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu
Tại ngân hàng công thương hiện nay, với phương thức thanh toán nhờ thu, ngân hàng công thương Bắc Ninh cũng cung cấp cho khách hàng hai hình thức nhờ thu đó là nhờ thu trả tiền ngay khi xuất trình (D/P: Documents against Payment), và hình thức nhờ thu chấp nhận thanh toán (D/A: Documents against Acceptance).
a) Thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức nhờ thu (nhờ thu đến)
Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng công thương thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu đến theo các bước sau đây:
Bước 1: Tiếp nhận chứng từ nhờ thu đến. Trong bước này, thanh toán viên phải kiểm tra lệnh nhờ thu với các thông tin: tên, địa chỉ, số telex của ngân hàng nhờ thu và ngân hàng gửi chứng từ; chi tiết về người uỷ thác nhờ thu; chi tiết về người trả tiền; chi tiết về ngân hàng xuất trình chứng từ (nếu có); số tiền và loại tiền nhờ thu; bảng kê các chứng từ và số lượng chứng từ được gửi kèm; điều khoản giao chứng từ; phí nhờ thu do bên nào chịu...
Bước 2: Kiểm tra chứng từ nhờ thu đến. Trong bước này, thanh toán viên phải có trách nhiệm: Kiểm tra lệnh nhờ thu của ngân hàng gửi chứng từ và thực hiện theo đúng chỉ dẫn của lệnh nhờ thu; kiểm tra, đối chiếu số lượng các loại chứng từ nhận được với bảng kê chứng từ của ngân hàng gửi chứng từ.
Bước 3: Thông báo nhờ thu và xử lý nhờ thu đến.
Trường hợp chứng từ nhờ thu thanh toán ngay (D/P) thì ngân hàng công thương Bắc Ninh chỉ giao chứng từ cho khách hàng khi khách hàng đã nộp đủ số tiền để thanh toán cho người hưởng và các khoản phí dịch vụ liên quan. Nếu khách hàng vay vốn thì ngân hàng công thương Bắc Ninh chỉ giao chứng từ cho khách hàng khi khách hàng đã hoàn tất thủ tục vay vốn và nhận nợ đầy đủ với ngân hàng đồng thời trả đầy đủ các khoản phí liên quan.
Trường hợp chứng từ nhờ thu chấp nhận (D/A): ngân hàng công thương Bắc Ninh chỉ giao chứng từ khi nhận được chấp nhận thanh toán nhờ thu của khách hàng (người trả tiền) cùng với các khoản phí dịch vụ nhờ thu theo biểu phí hiện hành của ngân hàng công thương Việt Nam.
Bước 4: Xử lý thông tin trong quá trình nhờ thu. Quá trình nhận chứng từ, thông báo nhờ thu và nhận tiền thanh toán từ người trả tiền, nếu có vướng mắc thì ngân hàng phải lập điện tra soát và xin chỉ thị của ngân hàng gửi chứng từ.
Bước 5: Ký hậu vận đơn/ Phát hành bảo lãnh nhận hàng/ giao chứng từ cho khách hàng.
Bước 6: Thanh toán và chấp nhận nhờ thu đến.
Bước 7: Đóng hồ sơ nhờ thu.
Bước 8: Lưu trữ chứng từ. Cần phải lưu hồ sơ nhờ thu và lưu chứng từ kế toán.
b) Thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức nhờ thu (nhờ thu đi).
Khi nhận được bộ chứng từ yêu cầu nhờ thu của khách hàng, ngân hàng công thương tiến hành các bước sau:
Bước 1: Nhận và đăng ký hồ sơ nhờ thu. Thanh toán viên cần kiểm tra số loại chứng từ và số lượng của từng loại thực tế nhận được so với bản liệt kê trên Đơn yêu cầu nhờ thu; ghi ngày, giờ nhận chứng từ; ấn định số tham chiếu cho nhờ thu và ghi lên trên hồ sơ nhờ thu.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ: bao gồm kiểm tra các chi tiết, các chỉ thị trên Đơn yêu cầu nhờ thu như số tiền trên hoá đơn, hối phiếu và trên Đơn yêu cầu, tên hàng, số lượng hàng trên các chứng từ...
Bước 3: Gửi chứng từ nhờ thu. Căn cứ vào đơn yêu cầu, ngân hàng lập một lệnh nhờ thu gửi cho NHTH. Trong Lệnh nhờ thu phải nêu rõ NHTH và các chỉ thị nhờ thu.
Bước 4: Cung cấp các thông tin cần thiết khi được yêu cầu.
Bước 5: Chiết khấu bộ chứng từ nếu khách hàng đã đáp ứng được các điều kiện chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
Bước 6: Theo dõi NHTH thanh toán nhờ thu.
Bước 7: Đóng hồ sơ nhờ thu.
Bước 8: Lưu trữ chứng từ.
2.2.3.2. Kết quả hoạt động thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
Thanh toán theo phương thức nhờ thu chiếm một tỷ lệ nhỏ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh, do vậy doanh thu từ hoạt động này cũng chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng doanh thu thanh toán của ngân hàng, chỉ chiếm khoảng 4% trong tổng doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.8: Doanh số thanh toán theo phương thức nhờ thu.
Đơn vị: triệu đồng.
Năm
Nhờ thu hàng xuất khẩu
Nhờ thu hàng nhập khẩu
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
2005
4
1.489
11
2.428
2006
5
1.712
13
2.792
2007
6
2.055
16
3.351
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Qua bảng trên ta thấy, mặc dù doanh số thanh toán bằng phương thức nhờ thu còn thấp nhưng số lượng và doanh thu bằng hoạt động này đều tăng dần qua các năm. Điều này chứng tỏ hoạt động thanh toán nhờ thu vẫn được chú trọng và được thực hiện tốt tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. Tuy nhiên, hoạt động nhờ thu hàng nhập khẩu lớn hơn nhờ thu hàng xuất khẩu, nguyên nhân là do phương thức này gây nhiều rủi ro cho bên xuất khẩu hơn, do đó các doanh nghiệp Việt Nam thường ít sử dụng trong hợp đồng ngoại thương để đảm bảo việc thu tiền hàng xuất khẩu của mình. Năm 2005 số món nhờ thu xuất khẩu tại ngân hàng chỉ là 4 món với trị giá là 1.489 triệu đồng, năm 2006 tăng lên 5 món với trị giá 1.712 triệu đồng tức là tăng 223 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 tăng lên 6 món với trị giá là 2.055 triệu đồng tức là tăng 343 triệu đồng so với năm 2006. Trong hoạt động nhờ thu hàng nhập khẩu, năm 2005 có 11 món nhờ thu được thực hiện tại ngân hàng với trị giá 2.428 triệu đồng, năm 2006 tăng lên 13 món với trị giá 2.792 triệu đồng tức là tăng 364 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 tăng lên 16 món với trị giá 3.351 triệu đồng tăng 559 triệu đồng so với năm 2006. Mặc dù đã có nhiều biện pháp nhằm tăng doanh thu từ hoạt động thanh toán bằng phương thức nhờ thu, nhưng doanh số từ hoạt động này còn rất khiêm tốn.
2.2.4. Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.
2.2.4.1. Thanh toán L/C nhập khẩu.
Đối với việc thanh toán L/C hàng nhập khẩu, ngân hàng công thương Bắc Ninh thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ xin mở L/C của khách hàng. Khi nhận được yêu cầu mở L/C của khách hàng, ngân hàng tiến hành kiểm tra bộ hồ sơ xin mở L/C. Thanh toán viên cần kiểm tra nội dung của Đơn yêu cầu mở L/C theo mẫu quy định của ngân hàng công thương.
Bộ hồ sơ đề nghị mở L/C của khách hàng phải bao gồm các giấy tờ sau: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng, hồ sơ L/C, hồ sơ bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán L/C của khách hàng.
Bước 2: Đăng ký và phát hành L/C nhập khẩu. Trong bước này, ngân hàng công thương Bắc Ninh cần thực hiện các nghiệp vụ sau:
Đăng ký phát hành L/C: Sau khi kiểm tra hồ sơ mở L/C không có sai sót và đầy đủ theo quy định của ngân hàng công thương, thanh toán viên sẽ tiến hành phát hành L/C.
Tạo điện L/C: ngân hàng công thương Bắc Ninh sẽ phát hành L/C chuyển mạng SWIFT qua cổng kiểm soát của ngân hàng công thương Việt Nam chuyển đến ngân hàng thông báo.
Kiểm soát L/C: ngân hàng công thương Bắc Ninh tiến hành theo dõi L/C, cung cấp thông tin cho ngân hàng thông báo nếu được yêu cầu.
Bước 3: Sửa đổi L/C (nếu có)
Khi khách hàng và người hưởng lợi có yêu cầu sửa đổi L/C, nếu thấy phù hợp và không có rủi ro cho ngân hàng, thanh toán viên tiến hành sửa đồi L/C, các nghiệp vụ tiến hành như sau:
Tạo điện sửa đổi L/C.
Kiểm soát điện sửa đổi L/C.
Bước 4: Nhận, kiểm tra và xử lý chứng từ, thanh toán/chấp nhận thanh toán. Đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì khâu quan trọng nhất và rủi ro nhiều nhất cho ngân hàng là khâu kiểm tra và xử lý chứng từ. Khi nhận được bộ chứng từ do ngân hàng thông báo gửi tới, ngân hàng công thương Bắc Ninh sẽ tiến hành kiểm tra bộ chứng từ. Trong vòng hai ngày làm việc kể từ sau ngày nhận được bộ chứng từ từ bưu điện, ngân hàng công thương Bắc Ninh phải hoàn tất việc kiểm tra bộ chứng từ và gửi “Giấy thông báo chứng từ đến kiêm phiếu kiểm tra chứng từ” cho khách hàng.
Bước 5: Ký hậu vận đơn/ bảo lãnh nhận hàng/ uỷ quyền nhận hàng/ giao chứng từ cho khách hàng. Sau khi kiểm tra bộ chứng từ không thấy có sai sót, khách hàng chấp nhận thanh toán, ngân hàng tiến hành ký hậu vận đơn để cho đơn vị nhập khẩu đi nhận hàng (nếu vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng công thương Bắc Ninh).
Bước 6: Theo dõi tài trợ cho L/C nhập khẩu.
Bước 7: Đóng hồ sơ L/C. Hồ sơ L/C sẽ được thực hiện trong cá trường hợp sau:
L/C nhập khẩu được huỷ bỏ.
L/C đã thanh toán, số dư còn lại ít và người bán không giao hàng tiếp.
L/C hết hiệu lực.
Bị từ chối thanh toán và bộ chứng từ đã trả lại ngân hàng gửi chứng từ.
Đóng hồ sơ do lỗi của ngân hàng.
Bước 8: Lưu trữ chứng từ. Hồ sơ cần được lưu trữ tại ngân hàng để thuận lợi cho việc tìm kiếm và kiểm tra hồ sơ khi được yêu cầu.
2.2.4.2. Thanh toán L/C xuất khẩu.
Trong quy trình thanh toán L/C xuất khẩu trong hệ thống ngân hàng thì ngân hàng công thương Bắc Ninh đóng vai trò là ngân hàng thông báo. Khi nhận được yêu cầu thông báo L/C, ngân hàng công thương Bắc Ninh tiến hành kiểm tra mã điện nếu L/C được mở bằng điện, kiểm tra chữ ký nếu mở bằng thư, sau đó tiến hành thông báo cho người hưởng lợi. Trong thông báo gửi đi, ngân hàng cần phải nêu rõ là thư thông báo và ngân hàng không chịu trách nhiệm thanh toán, yêu cầu người hưởng lợi kiểm tra toàn bộ nội dung của L/C và nếu được yêu cầu ngân hàng có thể tư vấn cho người hưởng lợi, nếu người hưởng lợi không đồng ý với điều khoản nào thì bảo tiến hành thoả thuận với người nhập khẩu để tiến hành sửa đổi L/C cho phù hợp. Sau khi nhận được chứng từ từ khách hàng, ngân hàng công thương tiến hành kiểm tra sự phù hợp của bộ chứng từ với L/C, nếu không có sai sót, thanh toán viên lập thư đòi tiền chuyển về cho ngân hàng công thương Việt Nam để chuyển tiếp cho ngân hàng hoàn tiền. Nếu kiểm tra bộ chứng từ có sai sót thì ngân hàng thông báo cho ngân hàng phát hành L/C để xin chỉ thị xử lý.
Sau khi nhận được chấp nhận thanh toán L/C từ ngân hàng phát hành, ngân hàng công thương Bắc Ninh báo có cho nhà xuất khẩu.
2.2.4.3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Trong những năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh ngày càng được phát triển và hoàn thiện, doanh thu từ hoạt động này ngày càng tăng trong tổng doanh thu của ngân hàng. Trong tổng doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế thì doanh thu từ hoạt động thnah toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ chiếm tỷ trọng lớn, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.9. Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Số lượng L/C mở (món)
32
38
46
2
Trị giá thanh toán
(triệu đồng)
89.000
102.000
122.000
3
Tỷ trọng trong tổng thanh toán (%)
91,6
91,6
91,6
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Qua bảng trên ta có thể thấy, số lượng L/C nhập khẩu được mở tại ngân hàng công thương Bắc Ninh tăng dần qua các năm, mặc dù số lượng tăng còn hạn chế. Trong năm 2005, số món L/C nhập khẩu được mở tại ngân hàng là 32 món, đến năm 2006 số món được mở tăng thêm 6 món so với năm 2005 tức là 38 món, năm 2007 số món được mở tăng thêm 8 món so với năm 2006 tức là 42 món. Trị giá thanh toán L/C nhập khẩu năm 2005 là 89.000 triệu đồng, năm 2006 trị giá thanh toán L/C nhập khẩu đã tăng 13.000 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng tăng 14,6% so với năm 2005, năm 2007 trị giá thanh toán L/C nhập tăng 20.000 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tăng 19,6% so với năm 2006.
Về hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu, số L/C được thông báo qua ngân hàng công thương Bắc Ninh còn hạn chế, trị giá thanh toán L/C xuất khẩu tại ngân hàng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.10: Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Số lượng L/C mở (món)
3
4
5
2
Trị giá thanh toán
(triệu đồng)
1.884
2.167
2.600
3
Tỷ trọng trong tổng thanh toán (%)
1,94
1,95
2,41
Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Qua bảng trên ta thấy, số món L/C được thông báo qua ngân hàng công thương Bắc Ninh còn rất hạn chế, trị giá thanh toán còn ít. Cụ thể, năm 2005 số món L/C được thông báo qua ngân hàng là 3 món với trị giá thanh toán là 1.884 tỷ đồng, đến năm 2006 số món L/c xuất khẩu được thông báo tại ngân hàng là 4 món với trị giá thanh toán là 2.167 triệu đồng, năm 2007 số món L/C được thông báo qua ngân hàng là 5 món với trị giá thanh toán là 2.600 triệu đồng.
Nhìn chung hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương tăng dần qua các năm. Điều này thể hiện chất lượng dịch vụ thanh toán tại ngân hàng ngày càng được nâng cao, tạo dựng được uy tín trên thị trường. Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu cao hơn rất nhiều so với hàng xuất khẩu. Điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình phát triển tại thị trường Bắc Ninh hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng còn rất ít, chủ yếu là thanh toán hàng nhập khẩu. Mặt hàng được nhập khẩu chủ yếu là các nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, máy móc thiết bị, thiết bị điện tử, hoá chất... đây là những mặt hàng mà Việt Nam chưa có hoặc không sản xuất được.
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2007.
Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh đều có sự tăng trưởng qua các năm. Doanh thu thu được từ hoạt động này ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng doanh thu của ngân hàng công thương Bắc Ninh. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh còn gặp phải những khó khăn nhất định.
2.3.1. Những ưu điểm đã đạt được trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Trong những năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh luôn có sự tăng trưởng, doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế trong tổng doanh thu của ngân hàng ngày càng tăng. Điều này cho thấy hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng nói chung và ngân hàng công thương Bắc Ninh nói riêng. Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế chiếm khoảng 30% trong số tổng doanh thu của ngân hàng. Trong các phương thức TTQT thì phương thức tín dụng chứng từ luôn mạng lại nguồn thu lớn nhất, chiếm khoảng trên 90% doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế. Trong quá trình xử lý các nghiệp vụ, ngân hàng công thương luôn lấy lợi ích của khách hàng lên trên hết nhưng vẫn đảm bảo không vi phạm các đạo luật và thông lệ quốc tế. Do đó, ngân hàng công thương Bắc Ninh đã dần chiếm được lòng tin của khách hàng và tạo dựng được uy tín trên trường quốc tế.
Một thành công nữa của hoạt động thanh toán quốc tế đó là góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Hoạt động TTQT và hoạt động xuất nhập khẩu là hai hoạt động không thể tách rời. Một hợp đồng thương mại chỉ có thể được thực hiện và thành công khi hoạt động thanh toán được đảm bảo và không mang lại rủi ro cho các bên tham gia. Đặc biệt trong hoạt động ngoại thương, điều khoản thanh toán là cực kỳ quan trọng, vì các bên mua bán có thể không biết mặt nhau.
Hoạt động thanh toán quốc tế phát triển góp phần nâng cao trình độ và kinh nghiệm của các thanh toán viên. Để có thể xử lý các tình huống phát sinh một cách kịp thời và hợp lý đòi hỏi thanh toán viên phải có sự hiểu biết nhất định về ngoại ngữ, các thông lệ và tập quán quốc tế... Thông qua việc xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thực hiện TTQT sẽ giúp cho các thanh toán viên tích luỹ được kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Hiện nay, tại NHCT BN đã cử các cán bộ thanh toán quốc tế đi học các lớp đào tạo để có thể nâng cao được trình độ nghiệp vụ, nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của hoạt động TTQT.
2.3.2. Những tồn tại trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh đã đạt được những thành tích nhất định. Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng công thương Bắc Ninh vẫn còn những mặt hạn chế:
Thời gian xử lý các giao dịch tại ngân hàng còn chưa nhanh. Trong quy trình TTQT tại hệ thống NHCT Việt Nam thì NHCT BN đóng vai trò là chi nhánh loại 2. Do vậy, các thủ tục liên quan đến mở L/C, thanh toán L/C đều phải thông qua hội sở chính. Điều này sẽ kéo dài thời gian xử lý các giao dịch, kéo dài thời gian thanh toán, ảnh hưởng đến việc kinh doanh của khách hàng cũng như hoạt động của ngân hàng.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, hiện nay NHCT BN mới chỉ cung cấp được các sản phẩm dịch vụ truyền thống như thanh toán L/C, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, còn các phương thức khác đặc biệt là trong thanh toán L/C chưa được đa dạng như thanh toán L/C tuần hoàn, thanh toán L/C điều khoản đỏ, thanh toán L/C giáp lưng... Sản phẩm dịch vụ tại NHCT BN còn chưa đa dạng, chưa đáp ứng được hết nhu cầu khách hàng.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại đó.
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Từ năm 1991 ngân hàng công thương Việt Nam mới tham gia hoạt động thanh toán quốc tế. Cũng như hoạt động thanh toán quốc tế của toàn hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam ngân hàng công thương Bắc Ninh bắt đầu tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế khi các ngân hàng khác đã ổn định hoạt động thanh toán quốc tế của mình. Một trong những nguyên nhân dẫn đến doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh hiện nay còn thấp là do hoạt động thanh toán quốc tế triển khai chậm dẫn đến cơ cấu khách hàng giao dịch tại ngân hàng công thương Bắc Ninh đại đa số là những khách hàng kinh doanh nội địa, số lượng khách hàng có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu còn rất hạn chế nhất là các đơn vị có hoạt động xuất khẩu.
Hơn thế nữa, các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế khác của ngân hàng công thương Việt Nam như thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế cũng tham gia vào thị trường muộn khi các sản phẩm dịch vụ cùng loại của các ngân hàng khác đã và đang trong giai đoạn phát triển chín muồi. Điều này dẫn đến việc rất khó khăn trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ của mình và tìm được vị trí xứng đáng. Cụ thể:
Thứ nhất, ngân hàng công thương Bắc Ninh chưa quan tâm đúng mức đến công tác marketing: Tại ngân hàng công thương Bắc Ninh, các hoạt động marketing chưa được tiến hành một các có tổ chức và hệ thống. Hoạt động marketing còn mang tính thụ động. Đặc biệt các biện pháp kích thích tiêu thụ chưa có, chính vì vậy chưa khuyếch trương được các hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng công thương Bắc Ninh, chưa lôi kéo được khách hàng, lượng khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng còn ít.
Thứ hai, chính sách khách hàng của ngân hàng còn chưa hợp lý: Hiện nay, ngân hàng công thương mới chỉ có chính sách ưu đãi lãi suất tín dụng đối với những khách hàng có dư nợ tín dụng cao mà chưa có một chính sách khuyến khích cụ thể nào đối với những khách hàng có doanh số tham gia hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng lớn. Điều này dẫn đến việc không khuyến khích được khách hàng đã tham gia hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng, cũng như lôi kéo thêm khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế của mình.
Thứ ba, giá cả dịch vụ thanh toán quốc tế vẫn theo một biểu phí cứng nhắc không thay đổi nhanh nhạy kịp với thị trường. Ngân hàng công thương Bắc Ninh phải tuân thủ biểu phí dịch vụ đối ngoại chung do ngân hàng công thương ban hành. Biểu phí này thông thường phải có một khoảng thời gian rất lâu từ lúc có dự thảo đến khi đưa vào thực hiện. Tính nhanh nhạy không được đảm bảo, tính cập nhật với thị trường yếu.
Thứ tư, công nghệ ngân hàng vẫn chưa được tự động hoá cao: Hiện nay trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam, mọi giao dịch bằng điện đi đến đều phải thực hiện thông qua ngân hàng công thương, mọi điện đi đến phát sinh của các chi nhánh đều phải truyền lên trung ương bằng hệ thống thanh toán nội bộ IBS. Do đó các điện đều phải đọng lại ở trung ương ít nhất một ngày để chờ kiểm soát và chuyển sang hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc tế (SWIFT). Mọi bức điện đến trung ương thông qua mạng SWIFT cũng phải đọng lại ở trung ương ít nhất 1 ngày để xác thực và chuyển sang mạng thanh toán nội bộ để truyền về chi nhánh.
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Thứ nhất, trình độ hiểu biết của khách hàng về L/C còn hạn chế. Trong quá trình lập chứng từ còn nhiều sai sót. Đây là phương thức thanh toán rất phức tạp do vậy đòi hỏi khách hàng phải có sự hiểu biết cặn kẽ về phương thức này nhằm giảm thiều tối đa những sai sót. Tất cả những sai sót có thể là kẽ hở để kẻ xấu lợi dụng, làm giả mạo chứng từ gây bất lợi cho doanh nghiệp và cho cả ngân hàng.
Thứ hai, các doanh nghiệp tham gia thanh toán quốc tế của ngân hàng ít, chỉ có một vài doanh nghiệp. Do vậy, doanh số thanh toán hàng xuất nhập khẩu của ngân hàng công thương Bắc Ninh không cao.
Thứ ba, các doanh nghiệp Việt Nam thiếu chủ động trong việc thu thập thông tin, tìm hiểu và tiếp cận các thị trường mới giàu tiềm năng.
2.3.3.3. Nguyên nhân từ phía Nhà nước.
Thứ nhất, mặc dù hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay đã được Nhà nước chủ trương mở rộng và phát triển, tuy vậy hiện nay trong hoạt động xuất nhập khẩu nước ta, các hoạt động liên quan đến thanh toán quốc tế đều được áp dụng theo UCP 600. Mặc dù đây là một văn bản được sử dụng rộng rãi nhưng nó được xây dựng trên thông lệ quốc tế nên có phần không phù hợp với đặc thù kinh tế của nước ta. Do vậy, Nhà nước cần phải nghiên cứu và đề ra hệ thống văn bản pháp luật quy định về thanh toán xuất nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc thù của Việt Nam.
Thứ hai, hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước còn chưa đồng bộ, nhiều chính sách vừa được ban hành đã phải sửa đổi bổ sung.
Thứ ba, công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu còn thiếu đồng bộ và nhất quán, khi thì cứng nhắc, thủ tục rườm rà, chồng chéo, khi thì buông lỏng dễ dãi. Điều này cũng gây ảnh hưởng tới TTQT.
Tóm lại, qua quá trình tìm hiểu hoạt động TTQT tại ngân hàng công thương Bắc Ninh ta thấy chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể nhờ vào sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên. Bên cạnh những thành công đạt được vẫn còn một số tồn tại và hạn chế.
Chương III.
Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
3.1. Định hướng phát triển cho hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, nước ta đã và đang chuyển mình thay đổi phát triển từng ngày. Trong những năm vừa qua với sự nỗ lực của cả nước, nền kinh tế nước ta đã đạt nhiều thành tựu đáng kể. Các hoạt động kinh tế ngày càng phức tạp hơn do quan hệ đa phương được mở rộng, hoạt động xuất nhập khẩu đã phát triển không ngừng và mang lại lợi nhuận cho các đơn vị kinh tế. Các mặt hàng xuất khẩu nước ta ngày càng đa dạng và chiếm được thị phần ngày càng lớn trên thị trường thế giới. Tuy nhiên để theo kịp xu thế chung của thế giới thì nước ta phải phát triển hoạt động xuất nhập khẩu cao hơn nữa. Trong thời gian vừa qua các ngân hàng thương mại đã góp phần không nhỏ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng đã tham gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, giúp cho việc thanh toán giữa các bên diễn ra nhanh hơn và an toàn hơn. Là một ngân hàng trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam, NHCT BN đã không ngừng nỗ lực hết mình để đưa hoạt động TTQT của chi nhánh phát triển, đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong thời gian tới, NHCT BN đã có những định hướng nhằm đưa hoạt động này phát triển hơn nữa, cụ thể:
Làm tốt chính sách khách hàng, giữ gìn quan hệ với khách hàng truyền thống, tăng cường hoạt động marketing nhằm thu hút nhiều hơn nữa những khách hàng tiềm năng, chủ động tiếp cận các khách hàng lớn, có chính sách mềm dẻo đối với từng đối tượng khách hàng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.
Phối hợp với phòng kinh doanh nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu nhằm đưa hoạt động TTQT tăng cao.
Thực hiện tốt hiện đại hoá ngân hàng, sử dụng tốt công nghệ và mạng tin học mới nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại NHCT BN.
3.2.1. Giải pháp từ phía NHCT BN.
3.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing.
Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì hoạt động marketing ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của các doanh nghiệp, trong đó có ngành ngân hàng. Đối với các ngân hàng, khi hoạt động marketing được tiến hành một cách có tổ chức và có hệ thống thì các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng sẽ được khách hàng biết đến và có cơ hội lôi kéo khách hàng về với mình. Tại NHCT BN cần phải có sự quan tâm hơn nữa tới hoạt động marketing đặc biệt là cần chú trọng tới công tác nghiên cứu thị trường và tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Công tác nghiên cứu thị trường cũng đòi hỏi NHCT BN phải tìm hiều cả về đối thủ cạnh tranh của mình trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ cùng loại, trong đó có dịch vụ TTQT, để tìm hiểu xem các ngân hàng đó mạnh về phương thức thanh toán nào, từ đó sẽ giúp cho ngân hàng có được những hành động phù hợp và hiệu quả hơn. Chính sách marketing của ngân hàng cần được xây dựng một cách khoa học, có hệ thống để khi đi vào thực hiện đem lại kết quả tốt và phát huy tối đa nguồn lực của ngân hàng.
3.2.1.2. Đổi mới chính sách khách hàng của NHCT BN
NHCT BN mới tham gia hoạt động thanh toán quốc tế và số lượng khách hàng có quan hệ sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng còn hạn chế, chính vì vậy việc đưa ra các chính sách khách hàng hợp lý là điều hết sức cần thiết. NHCT BN nên đưa ra các chính sách ưu đãi hơn nữa đối với những khách hàng có dư nợ tín dụng cao, đồng thời ngân hàng nên có chính sách khuyến khích cụ thể đối với những khách hàng có doanh số tham gia hoạt động thanh toán quốc tế lớn.
Trong chính sách khách hàng, ngân hàng cũng có thể cho khách hàng vay để ký quỹ, bởi vì ký quỹ là một yêu cầu bắt buộc khi khách hàng mở L/C tại ngân hàng, nó đảm bảo cho sự an toàn của ngân hàng khi người mua không có khả năng thanh toán cho ngân hàng. Tuy nhiên nếu trong trường hợp người mua chưa có đủ vốn để ký quỹ thì ngân hàng có thể tạo điều kiện cho khách hàng của mình bằng cách cho vay để ký quỹ, như thế sẽ tạo cho khách hàng có điều kiện thực hiện được hoạp đồng và sẽ có quan hệ tốt hơn với ngân hàng.
3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng.
Công việc này sẽ giúp cho ngân hàng xác định được thị trường mục tiêu và các khách hàng mục tiêu của mình, từ đó sẽ đưa ra chính sách sản phẩm phù hợp. Quá trình phân tích đánh giá về thị trường sẽ giúp cho ngân hàng xác định được thị trường mục tiêu phù hợp với thực lực của mình.
Sau khi đã xác định được thị trường mục tiêu thì công đoạn tiếp theo là tiến hành việc xác định những phương thức TTQT phù hợp với đoạn thị trường đó, để có những biện pháp phát triển sâu hơn về phương thức đó. Tiếp theo là việc xúc tiến quảng cáo các sản phẩm và tiện ích của các dịch vụ của mình tới nhóm khách hàng mục tiêu, việc quảng cáo có thể được tiến hành theo nhiều cách như thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, tạp chí, ti vi, ... hoặc có thể thông qua các tuyên truyền viên tới gặp gỡ trực tiếp những khách hàng để tiếp thị.
3.2.1.4. Tăng cường đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Khi mà thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin thì việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống là một tất yếu trong tất cả các lĩnh vực, và trong đó ngành ngân hàng là một ví dụ điển hình. Khi mà các ngân hàng cùng cung cấp các sản phẩm dịch vụ như nhau thì khách hàng sẽ ưu tiên lựa chọn ngân hàng nào có công nghệ hiện đại hơn bởi vì sẽ tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí giao dịch của họ. NHCT BN cần phải đầu tư hơn nữa để hiện đại hoá công nghệ ngân hàng của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đủ sức cạnh tranh khi mà xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ.
3.2.1.5. Phát triển hơn nữa mối quan hệ với các ngân hàng đại lý.
Ngân hàng sẽ không thực hiện được hoạt động TTQT nếu như không có các mối quan hệ với các ngân hàng đại lý trong và ngoài nước. Để phát triển mối quan hệ với các ngân hàng đại lý NHCT BN nên thường xuyên có những hoạt động như: Tăng cường tiếp xúc và trao đổi học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng có uy tín và tiềm lực tài chính lớn mạnh, tiến hành cử nhân viên của mình sang tập huấn tại ngân hàng bạn để tiếp thu những kiến thức mới,...
3.2.1.6. Thường xuyên bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ phức tạp, nó đòi hỏi cán bội phải không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tiếng anh,... để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thực hiện được mục tiêu của ngân hàng.
Trình độ của cán bộ nghiệp vụ TTQT có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động TTQT về thời gian, chi phí và chất lượng. Việc nâng cao trình độ của cán bộ TTQT có thể được thực hiện thông qua các hoạt động như: tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ TTQT một cách thường xuyên, nâng cao trình độ ngoại ngữ của cán bộ TTQT, tổ chức các buổi hội thảo về TTQT, khi tuyển chọn nên ưu tiên những người có chuyên môn nghiệp vụ vững, biết ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp tốt.
3.2.2. Kiến nghị với ngân hàng công thương và nhà nước.
Kiến nghị với Nhà nước: Hiện nay các ngân hàng thương mại tham gia hoạt động thanh toán quốc tế đều thừa nhận và tuân thủ theo các quy chuẩn quốc tế như là UCP 600, các quy tắc hoàn tiền giữa các ngân hàng, các luật về hối phiếu và các luật về séc, Incoterms 2000,... Nhưng đây chỉ là những quy chuẩn không mang tính bắt buộc và khi có tranh chấp xảy ra thì sẽ có những mâu thuẫn và có thể không đạt được kết quả. Việt Nam chưa có bộ luật nào để điều chỉnh hoạt động TTQT. Do đó Chính phủ và Nhà nước nên kịp thời ban hành những văn bản pháp lý để điều chỉnh hoạt động TTQT. Đồng thời thì các bộ ngành liên quan như Bộ thương mại, Hải quan cũng cần chú trọng hơn nữa tới việc thông báo và hướng dẫn các văn bản liên quan đến hoạt động TTQT, để tránh việc có ban hành những văn bản nhưng không thực hiện được.
Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam: Là một chi nhánh của ngân hàng công thương, hiện nay NHCT BN phải tuân thủ theo các văn bản chế độ do ngân hàng công thương ban hành. Một trong những văn bản liên quan trực tiếp tới hoạt động TTQT của chi nhánh là biểu phí dịch vụ TTQT thường ít mang tính cập nhật, do vậy NHCT nên rút kinh nghiệm thường xuyên phải cập nhật để xây dựng biểu phí một cách hợp lý với từng đối tượng khách hàng, hoặc có thể trao cho NHCT BN quyền xây dựng biểu phí này nhưng vẫn có sự giám sát của NHCT để thuận lợi cho hoạt động TTQT tại ngân hàng.
KẾT LUẬN
Với nỗ lực cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, NHCT BN đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, số lượng khách hàng ngày càng tăng. Chi nhánh NHCT BN đã kế thừa và phát huy có hiệu quả các truyền thống hoạt động của NHCT Việt Nam và khẳng định vị trí, uy tín của mình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đóng góp vào tốc độ phát triển chung của tỉnh Bắc Ninh.
Để có được thành công đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của hoạt động TTQT. Trong quá trình hoạt động hoạt động này đã đạt được những kết quả tốt. Tuy vậy trong quá trình hoạt động không tránh khỏi việc gặp phải những khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong cùng địa bàn đã ảnh hưởng tới doanh số TTQT của chi nhánh. Do vậy việc phát triển hoạt động TTQT là vấn đề quan trọng của chi nhánh trong thời gian tới.
Trong thời gian thực tập, trên cơ sở thực tiễn cùng với việc vận dụng những kiến thức đã học em trình bày về một số giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại NHCT BN.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ và thời gian nên chuyên đề thực tập của em còn nhiều hạn chế. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng thanh toán xuất nhập khẩu NHCT BN để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.PGS – TS Nguyễn Văn Tiến (2007), Giáo trình thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Hường (2001), Kinh doanh quốc tế tập 1+2, Nhà xuất bản Thống Kê.
3. Nguyễn Thị Hường (2004), Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Nhà xuất bản Thống Kê.
4. Nguyễn Thị Thu Thảo, Phan Thu Hà , giáo trình ngân hàng thương mại, Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. Nguyễn Thị Thu Thảo (2004), nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản lao động xã hội.
6. Lê Văn Tư (2000), Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, nhà xuất bản thống kê.
7. Đinh Xuân Trình (2007), giáo trình thanh toán quốc tế, nhà xuất bản lao động xã hội.
8. Trần Hoàng Ngân (2007), Thanh toán quốc tế, nhà xuất bản thống kê.
9.Tài liệu ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh.
10. Website: www.icb.com.vn.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.docx