Báo cáo thực tập năm 2012 đại học ngoại thương hà nội
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã thu được những thành công đáng kể. Với chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, chúng ta đã dần dần hội nhập với kinh tế thế giới, tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình hợp tác thương mại quốc tế. Trong mối quan hệ đa phương, nhiều chiều đó, thanh toán xuất nhập khẩu đã ra đời như một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan. Thanh toán xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng trong kinh doanh quốc tế cũng như kinh doanh xuất nhập khẩu.
Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta đã có những bước tiến đáng kể. Hiệu quả của hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia xuất nhập khẩu. Vì vậy, công tác thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán xuất nhập khẩu nói riêng của Ngân hàng TMCP Bắc Á đang góp phần tạo nên một trong những thế mạnh trong hệ thống các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống luôn được khách hàng tín nhiệm từ lâu. Thanh toán xuất nhập khẩu là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các nghĩa vụ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại Phòng thanh toán quốc tế thuộc Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội, em thấy hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh ngày một phát triển, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Do vậy em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội” để nghiên cứu trong quá trình thực tập của mình.
Bố cục bài thu hoạch thực tập của em gồm có 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội
Chương III: Phương hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á .
I.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI NHÁNH NASB HÀ NỘI
1. Lịch sử hình thành và phát triển .
2. Sơ đồ tổ chức .
3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
3.1. Phòng Kinh doanh:
3.2. Phòng Kế toán: .
3.3. Phòng ngân quỹ: .
3.4. Phòng hành chính nhân sự: .
3.5. Phòng kế hoạch: .
3.6. Phòng nguồn vốn, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế: .
3.7. Phòng kiểm soát: .
II. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NGUỒN LỰC CỦA CHI NHÁNH NASB Hà Nội
2.1. Lĩnh vực hoạt động .
2.1.1. Huy động vốn: .
2.1.2. Hoạt động tín dụng: .
2.1.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ .
2.1.4. Các hoạt động khác .
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
3.2. Tình hình đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản .
3.2.1. Đầu tư cho đất đai, tài sản cố định .
3.2.2. Đầu tư cho việc đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới .
3.2.3.Thị trường chứng khoán . 10
3.2.4. Đầu tư xây dựng cơ bản cho ngân hàng .
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI .
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NASB HÀ NỘI
1.1. Số lượng giao dịch thanh toán quốc tế .
1.2. Tổng giá trị giao dịch thanh toán quốc tế .
1.3. Chất lượng giao dịch thanh toán quốc tế .
II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
2.1. Phương thức thanh toán quốc tế L/C
2.1.1. Thanh toán L/C nhập khẩu .
2.2 Phương thức nhờ thu xuất khẩu .
2.2.1. Các hình thức nhờ thu mà NASB đang áp dụng .
2.2.2. Lợi ích mang lại cho Doanh nghiệp khi sử dụng phương thức nhờ thu
2.2.3. Sản phẩm hỗ trợ: .
2.2.4. Đặc điểm của phương thức nhờ thu .
2.2.5. Lời khuyên dành cho doanh nghiệp
2.2.6. Hồ sơ cần chuẩn bị
2.3. Phương thức chuyển tiền .
2.3.1. Chuyển tiền về Việt Nam qua các đại lý của MoneyGram .
2.3.2. Nhận tiền .
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NASB HÀ NỘI
3.1. Kết quả hoạt động
3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á -
CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NASB HÀ NỘI
II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NASB HÀ NỘI
2.1. Ứng dụng marketing trong hoạt động của chi nhánh
a. Bản chất, vai trò của chính sách giao tiếp quảng cáo
b. Vai trò và vị trí của chính sách giao tiếp quảng cáo
c. Các công cụ của chính sách giao tiếp quảng cáo
2.2. Hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế
2.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên
KẾT LUẬN
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2598 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay và gốc trả lãi theo kế hoạch của phòng tín dụng, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh qua ngân hàng, vào sổ chi tiết và tổng hợp…
Ngoài ra phòng kế toán còn thực hiện lập các báo cáo cân đối nguồn vốn,tài sản, bảng cân đối kế toán…theo ngày, tháng, quý, năm và các báo cáo thông tin tổng hợp cho các cấp quản lý, cho các phòng ban chức năng có yêu cầu, cung cấp cho khách hàng về số dư tài khoản của họ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NASB Hà Nội giao.
3.3. Phòng ngân quỹ:
- Chịu tránh nhiệm quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng TMCP Bắc Á trên địa bàn.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
3.4. Phòng hành chính nhân sự:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh, trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc Ngân hàng NASB Chi nhánh Hà Nội
- Là đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc và công tác tại Chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo Chi nhánh NASB Hà Nội
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần, thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ công nhân viên.
- Giải quyết những chế độ quy định với cán bộ công nhân viên, đào tạo và tuyển mộ nhân viên cho Chi nhánh.
3.5. Phòng kế hoạch:
- Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch kim ngạch ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng NASB
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm, dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết.
- Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng...
3.6. Phòng nguồn vốn, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:
Phòng này có nhiệm vụ thực hiện hoạt động kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh và thực hiện thanh toán quốc tế qua Ngân hàng cho mọi đối tượng khách hàng. Bộ phận nguồn vốn chịu trách nhiệm huy động vốn tối đa phục vụ cho nhu cầu phát triển của ngân hàng, nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ nguồn vốn cho các yêu cầu tín dụng, trực tiếp quản lý quỹ tiết kiệm của hệ thống để huy động từ mọi nguồn khác nhau, nhận tiền gửi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi…; đưa kế hoạch huy động vốn, trình cấp chủ quản xem xét, thông qua và thực hiện các kế hoạch đó. Bộ phận kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc thực hiện chức năng kinh doanh ngoại tệ trên thị trường lien ngân hàng và với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế (séc du lịch, thư tín dụng), dịch vụ bảo lãnh nước ngoài, chuyển tiền kiều hối và huy động trên thị trường liên ngân hàng.
3.7. Phòng kiểm soát:
- Kiểm tra công tác điều hành của Chi nhánh NASB Hà Nội và các đơn vị trực thuộc theo Nghị quyết cuả Hội Đồng Quản Trị và của Tổng giám đốc Ngân hàng.
- Kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định pháp luật.
- Giám sát việc chấp hành các quy định của Chi nhánh NASB Hà Nội về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, của Ngân hàng.
- Báo cáo Tổng giám đốc Ngân hàng NASB, Giám đốc Chi nhánh NASB Hà Nội kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm, tồn tại.
- Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra kiểm soát của ngành ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với Chi nhánh NASB Hà Nội
II. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NGUỒN LỰC CỦA CHI NHÁNH NASB Hà Nội
2.1. Lĩnh vực hoạt động
Điều lệ của ngân hàng Bắc Á do đại hội cổ đông của ngân hàng quyết định thông qua tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông tổ chức ngày 20/9/2002.Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á được phép hoạt động theo giấy phép thành lập số 004924 GP/TLDN ngày 01/01/1995 do UBND tỉnh NA cấp và giấy phép hoạt động số 0052/NHGP ngày 01/09/1994 do thống đốc NHNN cấp
Các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
2.1.1. Huy động vốn:
Bao gồm :
- Nhận tiền gửi của các tổ chức ,cá nhân,và các tổ chức tín dụng khác,dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn ,tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi ,trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức ,cá nhân trong và ngoài nước khi được thống đốc ngân hàng nhà nước chấp nhận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng hoạt động tại nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
2.1.2. Hoạt động tín dụng:
Ngân hàng Bắc Á cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức như cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, chiết khấu, thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
2.1.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong và ngoài nước ,thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.
2.1.4. Các hoạt động khác
Thực hiện các hoạt đông khác được ngân hàng nhà nước cho phép như thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh vàng bạc kim khí quý, thu đòi ngoại tệ, chi trả kiều hối, cầm cố, cất giữ mua bán, chuyển nhượng, quản lý các chứng khoán và các giấy tờ giá lâm nghiệp và đại lý, uỷ nhiệm cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, dùng vốn điều lệ và vốn dự trữ để góp mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật, cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng
- Sản phẩm và dịch vụ cung cấp
- Mở tài khoản (nội tệ và ngoại tệ)
- Huy động vốn (nhận tiền gửi tiết kiệm,trái phiếu,kỳ phiếu)
- Đầu tư cho vay (ngắn, trung, dài hạn )
- Bảo lãnh
- Thanh toán trong và ngoài nước
- Tài trợ thương mại
- Chuyển tiền nhanh
- Kinh doanh ngoại hối
- Phát hành và thanh toán thẻ
- Séc du lịch
- Homebanking
- Ngân hàng trực tuyến
Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
3.1. Tình hình tăng trưởng vốn, tài sản
So với mức vốn điều lệ lúc mới thành lập ( 20 tỷ đồng ), đến cuối năm 2010 tổng vốn điều lệ của ngân hàng đạt 3000 tỷ đồng, tăng 150 lần so với năm/’ Q|đầu thành lập và tăng 3,19 lần so với năm 2008.
Tình hình huy động và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Về huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân:
Năm 2008, tổng số vốn NH huy động được là 5.365tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 5.318 tỷ đồng, chiếm 99,12%; từ nguồn tiền vay là 47 tỷ đồng chiếm 0,88% tổng nguồn huy động.
Năm 2009, NASB huy động được 6.428 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 6.372 tỷ đồng chiếm 99,12% tổng nguồn huy động và từ nguồn tiền vay là 56 tỷ đồng chiếm 0,88% tổng nguồn huy động.
Năm 2010, NASB huy động được 7.031 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, tín dụng khác là 6.956 tỷ đồng, chiếm 98,93 %; từ nguồn tiền vay là 75 tỷ đồng chiếm 1,07% tổng nguồn huy động.
3.2. Tình hình đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản
3.2.1. Đầu tư cho đất đai, tài sản cố định
Tài sản cố định vô hình mà ngân hàng đã đầu tư trong năm 2010 phần lớn là quyền sử dụng đất, có giá trị 32.717.303.659 triệu đồng
Theo báo cáo thường niên 2010, tại ngày 31/12/2010 tổng tài sản cố định hữu hình là 97.534.494.333 triệu đồng.
3.2.2. Đầu tư cho việc đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới
Ngân hàng đã thiết lập trang bị máy móc thiết bị hiện đại trong toàn bộ hệ thống, mạng internet để tạo điều kiện cung cấp thông tin toàn diện, cập nhật thường xuyên, nhiều chiều trong và cho toàn hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. Trong năm 2011, các dịch vụ cung cấp cho khách hàng được chú trọng đầu tư,bổ sung nhiều tiện ích mới như dịch vụ mobile phone – SMS banking, thanh toán chuyển khoản – Billing qua hệ thống ATM và mạng internet theo cơ chế 24/24. Ngoài ra thì đây cũng là năm với nhiều sản phẩm ngân hàng hiện đại như phát hàng thẻ, dịch vụ cho vay mua nhà, mua ô tô, dịch vụ thanh toán trực tiếp qua mạng, kết nối hệ thống thanh toán thẻ của Smartlink (gồm trên 30 thành viên ), bên cạnh đó còn có dịch vụ quản lý tiền của nhà đầu tư chứng khoán, dịch vụ tư vấn và quản lý danh mục đầu tư, dịch vụ chuyển tiền đi nước ngoài và nhận tiền kiều hối theo phương châm đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho khách hàng đầy đủ ,nhanh chóng và tiện ích nhất
3.2.3.Thị trường chứng khoán
Trong tổng vốn đầu tư 184 tỷ đồng của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á , chiếm phần lớn là chứng khoán nợ 179 tỷ đồng ( bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ tiền gửi của tổ chức tín dụng…), chờ đáo hạn hoặc có thể bán chiếm khoảng 5 tỷ đồng Và đáng chú ý là lỗ - lãi của khoản đầu tư vào đây được tính theo % lãi suất, không căn theo thị giá để có thể lỗ tới 50% như đầu tư cổ phiếu (chứng khoán vốn).
3.2.4. Đầu tư xây dựng cơ bản cho ngân hàng. Hiện tại, ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đã xây dựng được một mạng lưới với chính sách phát triển mạnh hệ thống các phòng giao dịch nằm dưới sự kiểm soát trực tiếp của các chi nhánh nhằm tăng cường công tác huy động vốn và mở rộng khả năng tiếp cận thị trường, đồng thời tăng cường khả năng tiếp cận và nhận biết thương hiệu NASBank. Với định hướng đó, trong năm qua trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã thành lập mới 11 phòng giao dịch, chi nhánh Hà Nội thành lập mới 3 phòng giao dịch, chi nhánh Thanh Hóa thành lập thêm 1 phòng giao dịch. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á cũng đã khai trương hoạt động chi nhánh Đồng Bằng Sông Cửu Long tại thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ phát triển hệ thống phòng giao dịch tại các tỉnh phụ cận thuộc khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Thanh toán quốc tế là một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực ngoại thương. Các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện nay mà NASB đang áp dụng là: Phương thức thanh toán quốc tế L/C, phương thức nhờ thu xuất khẩu và chuyển tiền
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NASB HÀ NỘI
1.1. Số lượng giao dịch thanh toán quốc tế
NASB Hà Nội thực hiện phương châm của Ngân hàng TMCP Bắc Á là trở thành một “Ngân hàng tận tâm”, luôn gia tăng giá trị cho khách hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế tại NASB Hà Nội được thực hiện theo phương châm nhanh chóng, an toàn, chính xác. Về mặt thanh toán xuất nhập khẩu, áp dụng cho hàng xuất khẩu chủ yếu là phương thức tín dụng chứng từ vì phương thức này đảm bảo cho người xuất khẩu được thanh toán an toàn nhất.
Bảng 1: Số lượng các giao dịch thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NASB Hà Nội
Năm
2008
2009
2010
Thanh toán L/C
108
484
406
Chuyển tiền
87
264
319
Nhờ thu xuất khẩu
27
74
103
Tổng
222
822
828
(Nguồn: Báo cáo thanh toán quốc tế của chi nhánh NASB Hà Nội )
So sánh số liệu các năm, từ 2008 đến 2009 cho thấy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu có những tăng trưởng rõ rệt. Số lượng giao dịch thanh toán quốc tế theo cả 3 phương thức hầu hết năm sau đều cao hơn năm trước do NASB Hà Nội đã đổi mới không ngừng, mở rộng đại lý giao dịch, đáp ứng nhu cầu, có đủ vốn cho hộ sản xuất và các nhà kinh doanh, đầu tư và thu mua theo nghiệp vụ kinh doanh của mình.
Năm 2008, tổng số lượng giao dịch thanh toán quốc tế chỉ đứng ở con số khiêm tốn là 222. Sang những năm tiếp theo, NASB Hà Nội không ngừng lớn mạnh, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trong tỉnh. Năm 2009 số lượng giao dịch thanh toán quốc tế đạt 822 giao dịch, sang đến năm 2010 đạt 828 giao dịch.
Giao dịch thanh toán quốc tế của chi nhánh NASB Hà Nội chủ yếu là phương thức thanh toán quốc tế L/C do đây là phương thức thanh toán an toàn nhất, được khách hàng lựa chọn nhiều nhất. Riêng năm 2010 số lượng cũng như trị giá L/C nhập khẩu thanh toán qua ngân hàng giảm xuống do ảnh hưởng của nhiều nhân tố: do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới nên nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên có quan hệ buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới gặp khiều khó khăn. Số lượng và trị giá L/C xuất khẩu biến động không ổn định qua các năm, điều này là do nền kinh tế Việt Nam đang còn nhiều khó khăn, lượng hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng thô. Ngoài ra còn phụ thuộc vào khả năng khai thác của các đơn vị xuất khẩu và do phải cạnh tranh với các nước khác trên thế giới nên kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chưa đạt được hiệu quả cao nhất.
Giao dịch thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền của Chi nhánh cũng có tăng trưởng qua các năm. Hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu tuy bị ảnh hưởng không nhỏ do cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới nhưng do trình độ cán bộ được nâng cao, do đó Chi nhánh đã thu hút thêm nhiều khách hàng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng và cũng đem lại nguồn thu dịch vụ không nhỏ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
Với chính sách phát triển kinh tế thương mại, khuyến khích phát triển kinh tế ngoại thương nhằm phát huy lợi thế nước nhà, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu, giải phóng được năng lực sản xuất góp phần ổn định kinh tế xã hội. Do vậy, tình hình thanh toán nhờ thu qua chi nhánh NASB Hà Nội luôn tăng qua các năm từ 2008 đến 2010. Năm 2008 tuy bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới nhưng hoạt động thanh toán nhờ thu của Chi nhánh vẫn ổn định, không bị biến động nhiều.
1.2. Tổng giá trị giao dịch thanh toán quốc tế
Tổng giá trị giao dịch thanh toán quốc tế qua Chi nhánh NASB Hà Nội thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Giá trị giao dịch thanh toán quốc tế tại chi nhánh NASB Hà Nội
Đơn vị: USD
Năm
2008
2009
2010
L/C
16.532.714
82.337.838
68.748.191
Chuyển tiền
11.513.421
41.701.176
35.899.596
Nhờ thu xuất khẩu
784.238
3.081.015
3.108.068
Tổng giá trị
28.830.373
127.120.029
107.755.855
(Nguồn: Báo cáo thanh toán quốc tế của chi nhánh NASB Hà Nội)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng giá trị giao dịch thanh toán quốc tế của Chi nhánh NASB Hà Nội năm 2009 đạt cao nhất trong 3 năm. Do năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế nên gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận thị trường nên tổng giá trị giao dịch thanh toán quốc tế thông qua cả 3 phương thức chỉ đạt con số khiêm tốn là 28.830.373 USD.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ nước Mỹ từ năm 2007, đến cuối năm 2007 lan rộng ra nhiều nước trên thế giới và Việt Nam cũng là nước chịu ảnh hưởng mạnh do có quan hệ xuất khẩu với Mỹ và các quốc gia thuộc liên minh Châu Âu EU. Sang đến năm 2008, khi chi nhánh NASB Hà Nội bắt đầu hoạt động ổn định cũng là lúc hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp gặp khó khăn, kim ngạch xuất khẩu liên tục giảm. Trước tình hình đó, chi nhánh đã có nhiều chính sách thu hút các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong thành phố nhờ đó có một số lượng lớn doanh nghiệp chọn NASB Hà Nội là Ngân hàng phục vụ mình trong thanh toán quốc tế. Đây là năm khó khăn chung trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Sang đến năm 2009, khủng hoảng tài chính toàn cầu tiếp tục ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Nhu cầu tiêu dùng tại các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam giảm mạnh làm suy giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Hà Nội nói chung. Thêm vào đó, sự ra đời của một loạt các Chi nhánh của các Ngân hàng thương mại được phép tham gia hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Trong khi đó, số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu bị hạn chế do Chính phủ chủ trương thu hẹp các doanh nghiệp được phép tham gia xuất nhập khẩu cũng như thu hẹp các mặt hàng nhập khẩu nhằm khuyến khích người dân dùng hàng trong nước sản xuất. Đứng trước những khó khăn đó, NASB Hà Nội vẫn nỗ lực đứng vững và đạt tổng giá trị thanh toán quốc tế trong năm 2010 là 107.755.855 USD.
1.3. Chất lượng giao dịch thanh toán quốc tế
Dịch vụ Thanh toán quốc tế của NASB Hà Nội luôn được các khách hàng đánh giá cao về uy tín và chất lượng, tỷ lệ điện chuẩn của NASB Hà Nội đạt trên 95%. Hiện NASB đã có quan hệ đại lý với nhiều Ngân hàng trên thế giới trải rộng ở 43 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đồng thời Ngân hàng còn tận dụng mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp thế giới của Ngân hàng Commonwealth (Commonwealth Bank of Australia) qua đó không ngừng nâng cao chất lượng và mở rộng mạng lưới thanh toán quốc tế trên toàn cầu.
II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
2.1. Phương thức thanh toán quốc tế L/C
2.1.1. Thanh toán L/C nhập khẩu
2.1.1.1. Mở L/C
Khi có nhu cầu phát hành L/C thông qua NASB, Doanh nghiệp sẽ cần chuẩn bị hồ sơ mở LC như sau:
- Giấy đề nghị mở thư tín dụng không huỷ ngang (2 bản gốc theo mẫu).
- Giấy đề nghị mua/ bán ngoại tệ để ký quỹ (02 bản gốc theo mẫu).
- Hợp đồng ngoại thương (01 bản gốc hoặc sao y bản chính) kèm Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu uỷ thác).
- Giấy cam kết thanh toán LC (thanh toán L/C bằng vốn tự có), hoặc Giấy đề nghị vay vốn (thanh toán L/C bằng vốn vay) nếu L/C ký quỹ dưới 100%. (02 bản chính theo mẫu).
Nếu Doanh nghiệp lần đầu tiên mở L/C tại NASB, Doanh nghiệp phải chuẩn bị: hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ tài sản đảm bảo và hồ sơ mở LC (như trên) theo hướng dẫn của NASB.
2.1.1.2. Kiểm tra nội dung L/C
Sau khi NASB phát hành L/C, Doanh nghiệp sẽ nhận được một bản sao L/C đó. Doanh nghiệp xem xét đối chiếu giữa nội dung L/C với đơn yêu cầu của mình để đảm bảo rằng L/C hoàn toàn phù hợp với hợp đồng và với yêu cầu của Doanh nghiệp, đồng thời thông báo cho NASB ngay những sai lệch nếu có.
2.1.1.3. Sửa đổi L/C
Nếu Doanh nghiệp có nhu cầu sửa đổi L/C thì Quý Doanh nghiệp xuất trình Hồ sơ sửa đổi L/C bao gồm:
- Đơn đề nghị sửa đổi L/C (01 bản gốc theo mẫu).
- Các chứng từ liên quan đến việc tu chỉnh như: bổ sung, sửa đổi hợp đồng, đề nghị tu chỉnh của người bán (nếu có).
Nếu việc sửa đổi làm tăng giá trị L/C, Doanh nghiệp phải cung cấp thêm giấy cam kết thanh toán hoặc Giấy đề nghị vay vốn cho phần tăng thêm.
2.1.1.4. Ký hậu vận đơn hoặc phát hành Bảo lãnh nhận hàng
Khách hàng Doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị ký hậu vận đơn/ phát hành bảo lãnh nhận hàng (01 bản gốc).
- Vận đơn (01 bản gốc hoặc bản sao).
- Hoá đơn (bản gốc hoặc bản sao).
- Thông báo nhận hàng của hãng vận tải.
- Sau khi xác nhận nguồn tài chính đảm bảo thanh toán, NASB sẽ tiến hành ngay việc ký hậu vận đơn hoặc phát hành bảo lãnh nhận hàng cho Doanh nghiệp.
2.1.1.5. Thanh toán L/C nhập khẩu
a. Đối với L/C trả ngay: Doanh nghiệp phải thực hiện công việc sau:
- Ký chấp nhận bất hợp lệ chứng từ (nếu có) trong thông báo chứng từ.
- Có đủ ngoại tệ trong tài khoản hoặc nộp đủ tiền để Ngân hàng bán ngoại tệ thanh toán.
- Nhận Bộ chứng từ.
b. Đối với L/C trả chậm: Doanh nghiệp phải thực hiện công việc sau:
- Ký cam kết thanh toán hối phiếu và ký chấp nhận bất hợp lệ Bộ chứng từ (nếu có).
- Nhận Bộ chứng từ.
- Có đủ ngoại tệ trong tài khoản hoặc nộp đủ tiền để Ngân hàng bán ngoại tệ thanh toán khi đến hạn.
Với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên thế giới (trên 600 ngân hàng), NASB giúp Doanh nghiệp thuận lợi hơn trong giao dịch với cho khách hàng đồng thời giúp khách hàng của Doanh nghiệp (người hưởng lợi) sẽ được nhận L/C trong vòng 24h kể từ khi NASB phát hành L/C.
2.1.2. Thanh toán L/C xuất khẩu
2.1.2.1. Nhận và kiểm tra L/C
- Ngay sau khi nhận được L/C hoặc bản sửa đổi L/C gốc từ NASB, Doanh nghiệp (nhà xuất khẩu) kiểm tra kỹ các điều khoản, điều kiện của L/C bên cạnh sự hỗ trợ của các chuyên gia có kinh nghiệm của NASB để đảm bảo thực hiện được nghĩa vụ của mình.
- Trường hợp không thể thực hiện đúng các điều khoản, điều kiện trong quy định L/C, yêu cầu người mở L/C (nhà nhập khẩu) sửa đổi L/C thông qua Ngân hàng mở L/C (Ngân hàng nước ngoài của nhà nhập khẩu).
2.1.2.2. Lập bộ chứng từ xuất khẩu
NASB hỗ trợ Doanh nghiệp lập Bộ chứng từ với mục địch đảm bảo Bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện và điều khoản L/C và được thanh toán, bao gồm:
- Hối phiếu.
- Hoá đơn.
- Packing list.
- Chứng từ liên quan khác như:
+ Chứng từ vận tải (sẽ được thực hiện thông qua việc phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ - đối tác của NASB).
+ Chứng từ bảo hiểm.
2.1.2.3. Dịch vụ tài trợ xuất khẩu
Doanh nghiệp được NASB tài trợ vốn ngay sau khi giao hàng thông qua dịch vụ chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.
- Điền và nộp phiếu nhận tiền đơn giản cho đại lý
2.2 Phương thức nhờ thu xuất khẩu
2.2.1. Các hình thức nhờ thu mà NASB đang áp dụng
Phân theo hình thức thanh toán:
- Nhờ thu trả ngay D/P: (Documents against payment): Bên nhập khẩu phải thanh toán ngay khi nhận chứng từ.
- Nhờ thu trả chậm D/A: (Documents against acceptance): Bên nhập khẩu phải chấp nhận thanh toán để được nhận chứng từ lấy hàng.
Phân theo loại nhờ thu:
- Nhờ thu trơn (Clean Collection):
Nhà xuất khẩu ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền của người mua căn cứ vào hối phiếu do mình phát hành.
Chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
- Nhờ thu chứng từ (Documentary Collection)
Nhà xuất khẩu ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền người mua căn cứ vào cả hối phiếu và bộ chứng từ gửi hàng kèm theo.
2.2.2. Lợi ích mang lại cho Doanh nghiệp khi sử dụng phương thức nhờ thu
- Tiết kiệm thời gian: Sau khi gửi cho NASB bộ chứng từ nhờ thu, bộ chứng từ của Doanh nghiệp sẽ được duyệt và gửi đi trong 1 giờ.
- Tiết kiệm chi phí: Phí dịch vụ linh hoạt, cạnh tranh, đặc biệt ưu đãi cho các Doanh nghiệp có khối lượng giao dịch lớn hoặc giao dịch thường xuyên. Sự tư vấn của các Chuyên gia xuất nhập khẩu của NASB giúp Doanh nghiệp có thể sử dụng chi phí hiệu quả nhất.
- Cải thiện dòng tiền: Doanh nghiệp sẽ được NASB tài trợ ngay khi hàng lên tàu.
- Tiện ích đặc biệt: NASB là ngân hàng duy nhất phối hợp với các đối tác chiến lược là các nhà ung cấp dịch vụ vận tải, bảo hiểm, thuế , hải quan…có uy tín trên thị trường mang đến cho khách hàng doanh nghiệp dịch vụ Xuất nhập khẩu từ A-Z trọn gói thực sự.
2.2.3. Sản phẩm hỗ trợ: chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu
Ngay khi có bộ chứng từ hàng hóa, Doanh nghiệp có thể mang bộ chứng từ đến VIB yêu cầu chiết khấu để lấy tiền phụ vụ cho việc giao hàng.
2.2.4. Đặc điểm của phương thức nhờ thu
- Doanh nghiệp không cần kí quỹ.
- Không bị tính vào hạn mức.
2.2.5. Lời khuyên dành cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp chỉ nên sử dụng phương thức nhờ thu khi Doanh nghiệp có đã có mối quan hệ và tin tưởng đối tác nhập khẩu.
2.2.6. Hồ sơ cần chuẩn bị
Nhờ thu trơn:
- Lệnh nhờ thu (theo mẫu).
- Hối phiếu.
Nhờ thu chứng từ:
- Lệnh nhờ thu (theo mẫu).
- Hối phiếu.
- Chứng từ hàng hóa (theo yêu cầu cụ thể).
2.3. Phương thức chuyển tiền
NASB cung cấp dịch vụ chuyển tiền từ các đại lý của MoneyGram và chi trả tại các chi nhánh và phòng giao dịch của NASB trên toàn quốc.
2.3.1. Chuyển tiền về Việt Nam qua các đại lý của MoneyGram
Khi có nhu cầu chuyển tiền về Việt Nam bằng dịch vụ MoneyGram-NASB, khách hàng thực hiện theo các bước sau:
- Đến một đại lý MoneyGram bất kỳ, mang theo giấy tờ tùy thân.
Để biết thông tin về mạng lưới MoneyGram, khách hàng thực hiện theo các bước sau:
+ Truy cập website www.moneygram.com.
+ Chọn “Find us”.
+ Chọn tên nước trong ô “Country”. Chọn Search.
+ Nhập tên Tỉnh/Thành phố vào ô City hoặc Postal Code (nếu có). Chọn Search.
Các thông tin chi tiết của đại lý sẽ hiện ra.
Nếu không thấy thông tin cần tìm, khách hàng có thể liên hệ Trung tâm Kiều hối Quốc Tế để được hỗ trợ.
- Khách hàng điền vào mẫu phiếu chuyển tiền đơn giản (bao gồm tin nhắn miễn phí 10 từ nếu muốn) và nộp phiếu cùng với số tiền chuyển và phí chuyển tiền cho đại lý.
- Khách hàng sẽ nhận được một Mã số tham chiếu.
- Cung cấp Mã số tham chiếu cho người nhận và chỉ trong vòng 10 phút tiền đã sẵn sàng để chi trả. Thời gian chuyển tiền có thể lâu hơn do sự chênh lệch về múi giờ giữa nước gửi tiền và Việt Nam.
2.3.2. Nhận tiền
- Khách hàng đề nghị người gửi tiền cung cấp cho mình Mã số tham chiếu.
- Khách nhận tiền đến chi nhánh hoặc phòng giao dịch bất kỳ của NASB, mang theo giấy tờ tùy thân và Mã số tham chiếu.
- Điền và nộp phiếu nhận tiền đơn giản cho đại lý và khách hàng sẽ nhận được tiền.
Khi đến nhận tiền theo dịch vụ MoneyGram-NASB, khách hàng không mất một khoản chi phí nào.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NASB HÀ NỘI
3.1. Kết quả hoạt động
Từ ngày thành lập đến nay, NASB Hà Nội đã có những bước phát triển đáng kể, nâng cao tổng thu hoạt động kinh doanh đối ngoại lên rất nhiều. Đạt được điều này là do kết quả nỗ lực của nhân viên và ban lãnh đạo toàn Chi nhánh. Cán bộ ở đây đã không ngừng học hỏi tiếp thu kinh nghiệm và tìm tòi sáng tạo, phát huy những khả năng của Ngân hàng nhằm giao dịch với khách hàng và tìm đối tác mới có triển vọng.
Với nguồn vốn ngoại tệ ổn định, các dịch vụ thanh toán ngày càng được hoàn thiện nhất là uy tín trong thanh toán xuất nhập khẩu được nâng cao, NASB Hà Nội đã mở rộng cho vay xuất nhập khẩu và gia tăng nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu.
Các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu được áp dụng tại NASB Hà Nội rất phong phú và đa dạng: Thanh toán bằng chuyển tiền; Thanh toán bằng nhờ thu; Thanh toán bằng thư tín dụng. Tuy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu được mở rộng nhưng quy mô vẫn nhỏ bé, chủ yếu vẫn là mở L/C hàng nhập khẩu, L/C xuất khẩu rất ít, chiếm tỷ trọng không nhiều.
Trong những năm hoạt động, Chi nhánh chỉ thực hiện nghiệp vụ thanh toán nhờ thu xuất khẩu. Phương thức thanh toán nhờ thu chưa được các nhà nhập khẩu ở Việt Nam sử dụng nhiều, vì nó không đảm bảo bằng thư tín dụng.
Chuyển tiền cũng là một phương thức thanh toán được sử dụng nhiều vì nhanh chóng, chi phí lại thấp, nghiệp vụ đơn giản. Phương thức thanh toán này được sử dụng trong thanh toán thương mại và thanh toán phi thương mại. Phương thức này được thực hiện ở NASB Hà Nội chủ yếu là thanh toán phi thương mại.
Bên cạnh nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ, NASB Hà Nội cũng triển khai thêm các nghiệp vụ khác như chi trả kiều hối, thanh toán séc du lịch, mở rộng quy mô thanh toán thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Uy tín của NASB Hà Nội ngày càng được nâng cao, số lượng thanh toán xuất nhập khẩu qua Chi nhánh ngày càng nhiều, tính đến nay đã có trên 40 đơn vị thanh toán xuất nhập khẩu qua chi nhánh. Nhiều đơn vị đã trở thành khách hàng thường xuyên của Chi nhánh.
Cùng với sự cố gắng phát huy tiềm năng của mình, NASB Hà Nội còn được sự giúp đỡ của Ngân hàng TMCP Bắc Á tạo điều kiện về nhiều mặt, đăc biệt là về mặt nghiệp vụ, không ngừng đầu tư phát triển các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại trong đó có cả thanh toán xuất nhập khẩu. Các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu ở NASB Hà Nội đã có những bước tiến bộ về quy mô và chất lượng. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi thực hiện thanh toán ở Chi nhánh.
NASB Hà Nội đã và đang tích cực thực hiện chính sách đa dạng hoá các hình thức thanh toán, tăng cường công tác tiếp thị nhằm thu hút những khách hàng có tình hình tài chính tốt, những doanh nghiệp thường xuyên có nhu cầu mua bán ngoại tệ. Công tác này đem lại những kết quả đáng khích lệ. Giá trị thanh toán xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị thanh toán xuất nhập khẩu được thực hiện thông qua hệ thống Ngân hàng NASB Hà Nội.
3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân
Qua thực tế cho thấy hoạt động thanh toán quốc tế ở Chi nhánh NASB Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần thúc đẩy mọi mặt hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh. Song bên cạnh đấy không còn ít hạn chế tồn tại khách quan và chủ quan cần đựơc từng bước khắc phục, hoàn thiện nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh :
- Hoạt động nghiệp vụ thanh toán L/C hàng xuất khẩu phát triển chậm, do nhiều nguyên nhân: Do sự suy thoái của kinh tế thế giới ảnh hưởng đến kim ngạch xuất nhập khẩu chung của cả nước; Nền kinh tế nước ta vẫn còn nhập siêu, các doanh nghiệp có quan hệ với Chi nhánh chủ yếu là các doanh ngiệp nhập khẩu. Ngân hàng ngoại thương do thực hiện nghiệp vụ này từ lâu nên các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hầu hết thanh toán L/C xuất khẩu qua Chi nhánh của Ngân hàng ngoại thương.
- Khối lượng thanh toán nghiệp vụ nhờ thu và chuyển tiền tuy có phát triển nhưng so với các Ngân hàng thương mại khác là vẫn chưa cao.
- Hình thức dịch vụ chưa đa dạng: Hiện nay NASB Hà Nội có các dịch vụ như chi trả kiều hối, thanh toán séc du lịch, rút tiền tự động... Luợng L/C thanh toán hàng xuất khẩu của Ngân hàng chưa cao, gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc tự cân đối nhu cầu mua bán ngoại tệ.
- Trình độ cán bộ của Chi nhánh làm công tác thanh toán quốc tế tuy có đảm bảo yêu cầu song kinh nghiêm thực tế chưa nhiều dẫn đến tốc độ và độ chính xác trong việc xử lý các tình huống, đặc biệt nhiều khi còn mắc khiếm khuyết.
- Về phía khách hàng có những khó khăn như việc bên cạnh những doanh nghiệp lâu năm có kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế thì cũng có không ít những doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm. Do đó dẫn đến nảy sinh nhưng sai sót gây tổn hại không những đến chính doanh nghiệp mà còn gây tổn hại đến uy tín của Chi nhánh.
- Môi trường hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của NASB Hà Nội có sự cạnh tranh rất lớn của các Chi nhánh Ngân hàng thương mại khác, đặc biệt là các Chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương trên địa bàn thành phố
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á –
CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NASB HÀ NỘI
Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính trên toàn cầu, cộng với tình hình kinh tế Việt Nam đang có những biểu hiện phát triển chậm lại và mất cân đối trên một số lĩnh vực đã tác động một cách trực tiếp mạnh mẽ trên mọi mặt hoạt động của ngành ngân hàng. Thêm vào đó là sự ra đời ồ ạt của các Ngân hàng thương mại trong những năm qua khiến cho hoạt động Ngân hàng có dấu hiệu khó kiểm soát. Hoạt động Ngân hàng đang được quan tâm nhằm chấn chỉnh để nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Là một chi nhánh Ngân hàng thương mại, NASB Hà Nội cũng không nằm ngoài những định hướng phát triển chung của đất nước và của ngành Ngân hàng.
- Một trong những vấn đề hàng đầu là đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đáp ứng ngày càng cao yêu cầu vốn mở rộng sản xuất kinh doanh phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Tiến tới mục tiêu Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nhu cầu vốn đầu tư cho các ngành kinh tế là rất lớn. Trong điều kiện thị trường vốn trong nước chưa mấy phát triển thì vai trò huy động vốn của các Ngân hàng thương mại hết sức quan trọng. Tiếp tục thực hiện phương châm "đi vay để cho vay", NASB Hà Nội sẽ duy trì và phát triển các giải pháp huy động vốn hữu hiệu nhằm tập trung các nguồn vốn sẵn có trong nước cũng như trên thị trường quốc tế, cả bằng VNĐ và ngoại tệ. Trong quá trình huy động vốn phải có những biện pháp để đảm bảo nguồn vốn được ổn định và tăng trưởng như đa dạng hoá các phương thức huy động vốn trong nước như phát hành kỳ phiếu ngân hàng, tiết kiệm, tiền gửi, trái phiếu, chú ý vấn đề huy động vốn trung và dài hạn.
- Trên cơ sở nguồn vốn huy động, thực hiện phương châm đầu tư thận trọng, đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ Ngân hàng truyền thống đồng thời mở ra nhiều dịch vụ Ngân hàng mới, phục vụ tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Phấn đấu xử lý tốt các dịch vụ Ngân hàng với chi phí thấp vừa có ý nghĩa khuyến khích khách hàng đến với Chi nhánh ngày một nhiều hơn, vừa tác động đến việc mở rộng công tác huy động vốn.
- Củng cố mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại vốn có với các Chi nhánh khác để góp phần vào chiến lược huy động vốn từ bên ngoài, phát triển và hiện đại hoá nhanh chóng công nghệ Ngân hàng, rút ngắn khoảng cách về trình độ, tạo điều kiện sớm hoà nhập với cộng đồng tài chính quốc tế.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiệp vụ tại các thị trường nội tệ, ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc trong nước đồng thời tham gia vào thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế có cân nhắc, chọn lọc với tinh thần vừa làm vừa rút kinh nghiệm, học hỏi thêm nhằm phát huy tối đa cả nguồn vốn trong và ngoài nước, đồng thời tìm thấy ở những thị trường trên những mối quan hệ làm ăn mới, những dịch vụ, những dự án kinh doanh khả thi.
- Đẩy mạnh hiện đại hoá hoạt động ngân hàng. Xác định vị trí của công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là chìa khoá mở cánh cửa hội nhập với cộng đồng tài chính thế giới.
- Xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực để không ngừng phát triển đội ngũ cán bộ - nhân tố quyết định mọi sự thành công của quá trình đổi mới các hoạt động Ngân hàng.
- Đổi mới công tác quản trị và điều hành. Quản trị và điều hành mọi hoạt động của hệ thống ngân hàng phải trên cơ sở chấp hành các văn bản pháp quy của Nhà nước, bổ sung, chỉnh sửa... đảm bảo đủ và đúng để cấp dưới cùng thực hiện.
- Nâng cao hiệu lực hoạt động của cơ quan kiểm soát trực thuộc Hội đồng quản trị cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ, đảm bảo mọi hoạt động của hệ thống phải được soát xét cả trước và sau khi thực hiện nhằm đảm bảo các hoạt động đi đúng hành lang pháp lý cho phép, bảo vệ được tài sản của Nhà nước và ngân hàng.
- Mở rộng hơn nữa quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài để các giao dịch thanh toán quốc tế tăng cả về số lượng giao dịch cũng như doanh số thanh toán. Đáp ứng được đầy đủ nhu cầu ngoại tệ của khách hàng để phục vụ cho mục đích thanh toán hàng nhập khẩu, quản lý số dư tài khoản tại các ngân hàng đại lý bảo đảm tính chính xác tuyệt đối.
II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NASB HÀ NỘI
2.1. Ứng dụng marketing trong hoạt động của chi nhánh
Các nghiệp vụ Ngân hàng cũng là một trong những hoạt động kinh doanh, vì vậy để thu hút khách hàng và ngày càng mở rộng thị phần thanh toán của mình thì hoạt động Marketing là cần thiết đối với bất cứ Ngân hàng nào. Mục đích chủ yếu của hoạt động Ngân hàng là làm sao thu hút được nhiều nhất khối lượng tiền và cho vay ra được tối đa. Hiện nay, trong kinh doanh Ngân hàng có nhiều cạnh tranh gay gắt, Ngân hàng nào có nhiều khách hàng và tuyên truyền quảng cáo tốt cho hoạt động của mình thì sẽ đứng vững được trên thị trường. Như vậy việc áp dụng Marketing vào hoạt động của Ngân hàng chính là làm thế nào để phát triển một cách tốt nhất các hoạt động trên, từ đó thu được lợi nhuận cao nhất. Những điểm chủ yếu cần trú trọng trong công tác Marketing của Ngân hàng bao gồm:
- Nghiên cứu thị trường Ngân hàng để nắm bắt được tập tính, thái độ và đặc biệt là động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng cho giao dịch của mình. Nghiên cứu đã chứng tỏ rằng sự lựa chọn Ngân hàng của khách hàng thường được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu và so sánh các tiêu chuẩn của các Ngân hàng như địa điểm giao dịch của Ngân hàng, chất lượng dịch vụ, sự dễ dàng trong giao dịch, thuận lợi về thời gian, hình ảnh, về sức mạnh và độ an toàn của Ngân hàng.
- Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của Ngân hàng hiện tại và trong tương lai.
- Phân tích sự phát triển của thị trường, dự đoán phản ứng của thị trường trước những ứng xử có tính chất đổi mới của Ngân hàng. Từ những phân tích nghiên cứu này mà Ngân hàng đề ra những chính sách thích hợp cho hoạt động kinh doanh của mình: Chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách khách hàng, chính sách giao tiếp quảng cáo kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trong marketing hiện đại không chỉ có phát triển sản phẩm, định giá sao cho có sức hấp dẫn, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp nhận nó mà còn phải thông tin cho khách hàng tiềm ẩn và hiện có. Như vậy truyền thông đóng vai trò quan trọng như thế nào trong mỗi ngân hàng. Ngân hàng phải không ngừng cạnh tranh với các ngân hàng khác, phải tiến hành quảng cáo để thu hút sự chú ý của khách hàng, tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng.
a. Bản chất, vai trò của chính sách giao tiếp quảng cáo
- Khái niệm:
Truyền thông cổ động là những hoạt động nhằm thay đổi lượng cầu trên những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý và thị hiếu của khách hàng
Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Vì vậy, có thể gọi đây là các hoạt động truyền thông Marketing
Hai yếu tố quan trọng của truyền thông là người gửi tin và người nhận tin. Nhưng trong quá trình truyền thông có nhiều yếu tố ảnh hưởng
Chủ thể (Người gửi tin)
9
Mã hoá
Thông điệp
Phương tiện
truyền thông
Giải hoá
Người
nhận tin
Phản hồi
Phản ứng đáp
Nhiễu
Mô hình các phần tử của quá trình truyền thong
- Chủ thể truyền thông - người gửi: Là doanh nghiệp, cá nhân, cơ quan, tổ chức nào đó có nhu cầu gửi thông tin cho khách hàng mục tiêu của mình
- Mã hoá: Là tiến trình chuyển ý tưởng thành những hình thức có tính biểu tượng bằng một ngôn ngữ truyền thông nào đó như: hình ảnh, lời nói, bản nhạc, hành động…
- Thông điệp: Tập hợp những biểu tượng hay nội dung tin mà chủ thể truyền đi. Đó là những lợi ích của sản phẩm đem lại cho khách hàng
- Phương tiện truyền thông: Các kênh truyền thông mà qua đó thông điệp do chủ thể gửi tới, và là khách hàng mục tiêu của ngân hàng
- Giải mã: Tiến trình mà theo đó người nhận xử lý thông điệp để nhận tin và tìm hiểu ý tưởng của chủ thể
- Người nhận: Là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ thể gửi tới, và khách hàng mục tiêu của ngân hàng
- Phản ứng đáp lại: tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi tiếp nhận và xử lý thông điệp
- Phản hồi: Một phần sự phản ứng của người nhận được truyền thông trở lại cho chủ thể
- Nhiễu: Tình trạng biến lệch ngoài dự kiến do môi trường trong quá trình truyền thông làm cho thông tin đến với người nhận không trung thực với thông điệp gửi đi
b. Vai trò và vị trí của chính sách giao tiếp quảng cáo
- Cung cấp cho khách hàng tiềm năng thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ
- Thông tin cho những người mua hàng tiềm năng về các đặc tính và những lợi ích của sản phẩm mà người mua hàng sẽ thu được khi sử dụng sản phẩm đó.
- Thuyết phục khách hàng mua sản phẩm.
Nếu như sản phẩm là biến số quan trọng nhất, giá cả tạo ra lợi nhuận ngay lập tức, phân phối giúp tiêu thụ sản phẩm hiệu quả nhất thì xúc tiến hỗn hợp được coi là biến số hấp dẫn nhất đối với khách hàng. Bởi vì biến số này có tác dụng thúc đẩy mối quan tâm của khách hàng đến sản phẩm và ra quyết định mua hàng nhanh chóng hơn.
c. Các công cụ của chính sách giao tiếp quảng cáo
Để thông tin cho người trung gian, khách hàng và các nhóm công chúng với nhau hệ thống truyền thông marketing gồm có 5 công cụ sau:
- Quảng cáo:
Là sự thuyết trình về các ý tưởng, sản phẩm hay các dịch vụ thông qua các phương tiện thông tin truyền thông mà ngân hàng phải trả tiền.
- Khuyến mãi/ Xúc tiến bán:
Là những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để khuyến khích dùng thử hay mua sản phẩm dịch vụ nhằm gây tác động đến nhu cầu của khách hàng.
- Tuyên truyền (Quan hệ công chúng)
Là hình thức thông tin phi cá nhân nhằm đề cao hay bảo vệ một hình ảnh của một ngân hàng hay những sản phẩm bằng cách khuếch trương những tin tức có ý nghĩa thương mại về chúng.
- Bán hàng trực tiếp:
Là việc nhân viên của ngân hàng thực hiện trực tiếp việc bán sản phẩm cho khách hàng.
- Marketing trực tiếp
Là một hệ thống tương tác của Marketing có sử dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại của khách hàng hay một giao dịch bất kỳ tại địa điểm nào
Các công cụ chính sách giao tiếp quảng cáo khác nhau cũng có tác dụng khác nhau theo vị trí hiện tại của sản phẩm trong chu kỳ sống của nó nhưng các công cụ đó đều có sự tương hỗ lẫn nhau
2.2. Hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế
NASB Hà Nội phải luôn cố gắng củng cố quan hệ đối ngoại và quan hệ thanh toán quốc tế nhằm nâng cao uy tín của mình đối với bạn hàng trong nước cũng như nước ngoài bằng cánh luôn luôn tiến hành nâng cao trình độ nghiệp vụ và sử dụng thêm các công cụ thanh toán mới. Cụ thể là:
* Trong thanh toán nhập khẩu:
Để việc thanh toán được thực hiện một cách nhanh chóng thì Ngân hàng cần phải giảm tối thiểu thời gian mở L/C mà vẫn đảm bảo hợp lệ, hợp pháp. Cố gắng tránh những sai sót gây mất thời gian và chi phí sửa đổi. Cần có những chính sách ràng buộc chặt chẽ với những đơn vị có nhu cầu mở L/C có số dư nợ còn lớn, không cho tiếp tục ký quỹ nếu như xét thấy đơn vị kinh doanh không hiệu quả. Như vậy, có thể tránh được tình trạng nợ dây dưa làm ảnh hưởng đến lợi ích của Ngân hàng, đồng thời việc thanh toán cũng diễn ra thuận lợi hơn. Mặt khác trên cơ sở thăm dò khách hàng nếu xét thấy khả năng tài chính của họ đảm bảo cho việc thanh toán, dự án kinh doanh thực tế có nhiều thuận lợi, Ngân hàng có thể xem xét giảm mức kư quỹ cho đơn vị. Việc thanh toán chậm tiền hàng cần phải hạn chế. Vì nếu thanh toán chậm sẽ làm giảm uy tín của bản thân Ngân hàng hoặc gặp ngân hàng nước ngoài gây khó khăn, Ngân hàng sẽ bị thiệt hại. Đối với trường hợp bên đối tác chậm thanh toán thì ta cũng có thể phạt tiền và duy trì mức phí phạt cao. Do vậy, Ngân hàng phải có các quy định chặt chẽ, các biện pháp đánh giá chính xác khả năng trả nợ của các đơn vị nhập khẩu trong hoạt động bảo lãnh L/C.
* Trong thanh toán xuất khẩu:
Hiện nay, tất cả các Ngân hàng nước ngoài đều tiến hành thẩm định khách hàng xuất nhập khẩu của mình, trên cơ sở đó ký với khách hàng của mình bản hợp đồng khung tín dụng, trong đó quy định rõ mức dư nợ tối đa cho vay xuất khẩu, nhập khẩu. Trong việc thẩm định, các Ngân hàng này làm rất kỹ, chặt chẽ nhưng thủ tục rút vốn lại rất đơn giản.
Để khuyến khích và thu hút khách hàng đồng thời cạnh tranh với các Ngân hàng khác, NASB Hà Nội nên nghiên cứu một cách làm ưu việt, nhanh chóng và hiện đại như các Ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên bên cạnh sự cố gắng của Ngân hàng đòi hỏi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của ta cũng phải thiết lập được sự tin cậy đối với bạn hàng trên thị trường quốc tế, có như vậy mới bảo đảm cho công tác thanh toán được an toàn và nhanh chóng.
Trong trường hợp đến hạn mà đơn vị nhập khẩu không trả được nợ hoặc đơn vị xuất khẩu không giao được hàng thì Ngân hàng phải đứng ra thanh toán sòng phẳng cho Ngân hàng nước ngoài theo đúng trách nhiệm của một Ngân hàng bảo lãnh nhằm giữ uy tín cho chính Ngân hàng. Bên cạnh đó phải có biện pháp xử phạt thích đáng đối với các đơn vị không trả được nợ.
2.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên
Để công tác thanh toán xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao thì đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác này phải có sự hiểu biết nhất định về nghiệp vụ, đồng thời cần phải trang bị cơ sở vất chất phục vụ cho công tác thanh toán, nhanh chóng nâng cao trình độ về kỹ thuật. Có như vậy thì chúng ta mới có thể bắt kịp với trình độ thế giới và có thể đứng vững cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Mặc dù các cán bộ thanh toán xuất nhập khẩu đều tốt nghiệp trình độ đại học trở lên, có trình độ ngoại ngữ, thường xuyên được đào tạo chuyên môn, tuy nhiên là một Chi nhánh mới đi vào hoạt động nên cán bộ công nhân viên ở đây vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng quan hệ ngoại thương, quan hệ hợp tác quốc tế thì vấn đề đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ thanh toán viên là hết sức cần thiết.
Ngân hàng cần phải thường xuyên tổ chức các hội thảo, hội nghị, chuyên đề về các nghiệp vụ đã được sử dụng ở Ngân hàng và tổ chức huấn luyện cho các cán bộ về các nghiệp vụ mới, các nghiệp vụ còn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Ngoài ra Ngân hàng cũng nên thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho các thanh toán viên, nếu được các chuyên gia nước ngoài giảng dạy thì càng tốt, để họ có thêm những hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ...
Các Ngân hàng nước ngoài được các Ngân hàng mẹ tài trợ về nguồn vốn họ không bị ràng buộc bởi cơ chế tín dụng của Việt Nam, họ có sẵn máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến nên khả năng cạnh tranh của họ nhất định phải có nhiều thuận lợi hơn. Để khắc phục được điều này thì Ngân hàng của ta cần thiết phải đổi mới triệt để trang thiết bị và phương tiện làm việc, áp dụng những công nghệ ngân hàng tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng và có chế độ thích hợp với những cán bộ giỏi để đưa công nghệ Ngân hàng ta tiến kịp với các Ngân hàng lớn trên thế giới.
Đội ngũ cán bộ thanh toán xuất nhập khẩu ngoài trình độ nghiệp vụ còn cần phải có một thái độ giao tiếp văn minh lịch sự đối với khách hàng như:
- Ân cần vui vẻ đón tiếp khách hàng.
- Lắng nghe chăm chú và cặn kẽ các yêu cầu của khách hàng.
- Giải quyết công việc nhanh gọn theo đúng thời gian và quy trình nghiệp vụ.
- Giải thích rõ những thắc mắc của khách hàng một cách tận tình.
Có làm tốt những yêu cầu đó thì khách hàng đến với Ngân hàng sẽ cảm thấy gần gũi, được giúp đỡ, họ sẽ sẵn sàng bày tỏ những mong muốn của mình qua đó Ngân hàng có thể hiểu được khách hàng của mình mong muốn gì và đề ra những chính sách thích hợp.
Hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ của khách hàng
Sự hạn chế về trình độ nghiệp vụ ngoại thương, đặc biệt là về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu của các cán bộ thuộc các doanh nghiệp làm kinh doanh xuất nhập khẩu đã dẫn đến những bất lợi nhất định cho những nhà nhập khẩu của ta. Trong một số giao dịch các doanh nghiệp đã lựa chọn những phương thức không an toàn, bất lợi. Muốn khắc phục hạn chế này thì biện pháp hiệu quả là tự Ngân hàng phải góp phần vào việc nâng cao trình độ của khách hàng về các mặt: tín dụng, ký kết hợp đồng ngoại thương, thực hiện các khâu chung từ thanh toán, chuyển tiền... trong đó đặc biệt chú ý đến những khách hàng mới thực hiện công tác xuất nhập khẩu.
Những biện pháp trước mắt là:
- Kịp thời hướng dẫn khách hàng sửa chữa sai sót và bổ sung chứng từ yêu cầu khi cần thiết. Điều này rất quan trọng và phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ của cán bộ thanh toán. Việc hướng dẫn khách hàng sửa chữa một cách kịp thời sẽ giúp cho việc thanh toán được nhanh chóng, góp phần nâng cao uy tín cho Ngân hàng.
- Tăng cường công tác tìm hiểu khách hàng để kịp thời tư vấn cho họ. Việc tìm hiểu khách hàng có thể phân ra cho một vài cán bộ theo thị trường hoặc theo mặt hàng, cùng có thể kết hợp với phòng tín dụng.
- Tố chức các hội nghị khách hàng thường niên để giúp đỡ họ có thêm những kinh nghiệm trong công tác thanh toán. Các hội nghị này không chỉ giúp khách hàng rút ra được những kinh nghiệm trong công tác thanh toán mà còn là cơ hội để khuyếch trương, quảng cáo cho hoạt động của Ngân hàng.
- Cố vấn nhà nhập khẩu nên mở L/C như thế nào (loại L/C, thời gian hợp lý để mở L/C.
- Cố vấn cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu về việc lựa chọn Ngân hàng thông báo, Ngân hàng thanh toán.
- Cố vấn cho các đơn vị nhập khẩu trong việc thanh toán những nguồn hàng khan hiếm, cần thiết. Thông thường trong thương mại có những mặt hàng mang tính chất độc quyền chỉ có ở một số nước hoặc chỉ do một công ty sản xuất. Do vậy muốn mua được loại hàng này, người nhập khẩu phải trả trước toàn bộ trị giá lô hàng hoặc trả một phần giá trị tiền hàng (đặt cọc) trước khi bên bán giao hàng. Trong việc thanh toán tiền hàng kiểu này, bên bán hoàn toàn không phải chịu rủi ro lớn. Từ đó cho thấy, cách thanh toán này chỉ nên áp dụng khi nhà xuất khẩu đáng tin cậy, hai bên có quan hệ quen biết lâu dài, khi hàng hoá thật cần thiết và chỉ khi không mua được loại hàng hoá tương tự ở nơi khác.
- Ngân hàng nên thành lập một bộ phận tư vấn cho khách hàng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng về nghiệp vụ. Cung cấp các thông tin về những đặc điểm trong luật lệ xuất nhập khẩu, thanh toán qua Ngân hàng, về những đối tác có tiềm năng... của từng thị trường, từng khu vực trên thị trường quốc tế để giúp khách hàng lựa chọn được những bạn hàng tốt, những đối tác có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường quốc tế. Mặt khác, bộ phận tư vấn này của Ngân hàng sẽ phát huy vai trò tư vấn của mình trong việc hướng dẫn đầu tư nước ngoài và giúp cho các đơn vị trong nước tiếp cận thị trường thế giới. Những người đảm nhiệm công việc tư vấn cho khách hàng phải có sự am hiểu về mọi vấn đề liên quan đến thanh toán và đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu của khách hàng.
KẾT LUẬN
Ra đời trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại, lại chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới nên hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – chi nhánh Hà Nội gặp rất nhiều khó khăn.
Bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội” đã khái quát cho người đọc có cái nhìn tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Bắc Á Hà Nội, đồng thời phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh và qua đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh.
Em mong rằng những nghiên cứu của mình sẽ đóng góp vào sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng NASB Hà Nội.
Trong quá trình thực tập, em đã được các cán bộ trong phòng Thanh toán quốc tế của Chi nhánh NASB Hà Nội tận tình giúp đỡ, em xin chân thành cảm ơn.
Em cũng xin gửi tới cô giáo Th.S Phan Thị Thu Hiền - người đã hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để hoàn thành bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp này lòng biết ơn sâu sắc.
Hà Nội tháng 2 năm 2012
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội.doc