NHNN cần có những phân tích và dự báo về diễm biến thị trường tín dụng trong
từng thời kỳ căn cứ trên cơ sở gắn kết các biến số kinh tế, tiền tệ vĩ mô thông qua các
mô hình định tính và định lượng phù hợp. Thông qua đó cung cấp các đánh giá và dự
báo vĩ mô về diễn biến tiền tê, tín dụng với chất lượng cao để các NHTM có cơ sở
tham khảo một cách tin cậy khi hoạch định chiến lược quản lý RRTD của mình.
Cần có những chính sách để Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) hoạt động hiệu
quả hơn. Hiện nay ở CIC đã có thông tin về các khoản tín dụng của các ngân hàng đưa
lên để các ngân hàng khác có thể thực hiện tra cứu thông tin về khách hàng. Tuy nhiên
lại chưa có ai kiểm soát được những thông tin này có chính xác và kịp thời hay không.
Vì vậy hiện nay vẫn có tình trạng các ngân hàng khồn báo cáo về các khách hàng có
phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn tại ngân hàng mình; qua đó thì khách hàng vẫn có thể vay
vốn ở một ngân hàng khác. Điều này có thể gây rủi ro cho ngân hàng được vay vốn.
Do đó NHNN nên nghiên cứu xây dựng CIC thành một trung tâm cung cấp thông tin
chuyên nghiệp kịp thời và chính xác hơn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hoàn kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến nguy cơ RRTD.
Khách hàng thiếu thông tin về thị trường: Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, các doanh nghiệp thường thiếu thông tin về tình hình tài chính trong nước
và quốc tế để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là đối với các
doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì thiếu
thông tin về các tập quán, thông lệ quốc tế dễ dẫn đến tình trạng vi phạm hợp
đồng gây tổn thất cho doanh nghiệp, lãng phí vốn.
Khách hàng truyền thống của ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
hiện đang cạnh tranh gay gắt và đang có những biến động lớn về giá cả
nguyên vật liệu đầu vào.
Thang Long University Library
58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Hệ thồng ngân hàng tại Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện.
Các ngân hàng hoạt động trong môi trường kinh doanh nhiều biến động, cạnh tranh
cao, khung pháp lý còn nhiều bất cập, hệ thống thông tin hỗ trợ còn yếu kém, trình độ
quản lý và nghiệp vụ có sự cải thiện nhưng không tương xứng với tốc độ phát triển
hiện tại.
Trong bối cảnh trên, hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng bao gồm nguyên nhân khách quan từ môi
trường kinh doanh, nguyên nhân chủ quan từ người vay và từ phía ngân hàng cho vay.
Bên cạnh những nỗ lực và kết quả đạt được trong việc xây dựng và hoàn thiện hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT, vẫn còn nhiều mặt còn hạn chế và
tồn tại cần phải khắc phục, xây dựng, hoàn thiện, đẩy mạnh và nâng cao nhằm đáp ứng
kịp thời với tốc độ tăng trưởng tín dụng và mở rộng mạng lưới hoạt động hiện nay của
NHNN & PTNT trên khắp cả nước.
Từ những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng ở chương 1, kết hợp với việc nhận dạng
và phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, cho phép đề ra các giải pháp
phòng ngừa rủi ro, kiến nghị đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng để giúp cho
hoạt động tín dụng của ngân hàng trở nên an toàn và lành mạnh hơn trong chương sau.
59
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHNN & PTNT CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
3.1 Định hướng hoạt động TD và phòng ngừa RRTD của NHNN & PTNT chi
nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian tới
Năm 2014, dự đoán nguồn vốn còn khó khăn, tăng trưởng tín dụng chỉ được phép
25% và định hướng của NHNN & PTNT là mở rộng, phát triển mạnh các hoạt động
dịch vụ. Do đó đối với hoạt động tín dụng, các phòng phải tập trung tìm kiếm, ưu tiên
phát triển khách hàng vay vốn trên cơ sở sử dụng tổng hợp các sản phẩm dịch vụ của
Chi nhánh. Hạn chế cho vay đối với các khách hàng chỉ vay vốn mà không sử dụng
các sản phẩm dịch vụ khác.
Chi nhánh còn tồn tại rất lớn về nợ đã xử lý rủi ro và năm 2014, NHNN & PTNT
sẽ kiên quyết trong việc thu hồi nợ đã xử lý rủi ro, giao chỉ tiêu thu nợ đã xử lý rủi ro
rất cao cho Chi nhánh. Do vậy, trong năm 2014 sẽ tập trung lực lượng cho công tác thu
nợ đã xử lý rủi ro, sẽ áp dụng các biện pháp mạnh, kiên quyết để xử lý dứt điểm các
khoản nợ đã xử lý rủi ro, trong đó biện pháp chính sẽ là khởi kiện. Do đó bộ phận pháp
chế cần phối hợp với quản lý nợ để hoàn thiện các hồ sơ khởi kiện. Mặt khác phải chủ
động tìm kiếm thông tin, bám sát và quản lý nguồn thu đối với các công trình, dự án
Ngân hàng đã đầu tư để làm việc với Ban quản lý dự án, chủ đầu tư, các cấp có thẩm
quyền để đảm bảo thu hồi được nợ; Lập phương án thu hồi nợ chi tiết đối với từng
khách hàng và giao cho cán bộ theo dõi, thực hiện.
Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, tăng trưởng tín dụng bị hạn chế
do đó tập thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh sẽ phải nỗ lực hơn rất nhiều, phải
đổi mới, sáng tạo, chủ động triển khai nhiệm vụ ngay từ đầu năm để nỗ lực hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Các chỉ tiêu kinh doanh tín dụng đến 31/12/2014
1. Nguồn vốn huy động: 5800 tỷ đồng
2. Dư nợ cho vay: 2300 tỷ đồng
3. Tỷ lệ cho vay không có TSĐB tối đa: 35%
4. Nợ nhóm 2: 0 Tỷ đồng
5. Nợ xấu: 14,4 tỷ đồng
6. Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro: 251,495 tỷ đồng
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2011, 2012,2013)
Thang Long University Library
60
3.2 Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD
3.2.1 Hoàn thiện quy trình tín dụng, quy trình xử lý RRTD
Hoàn thiện quy trình tín dụng giúp đảm bảo được các nguyên tắc hạn chế rủi ro
như (nguyên tắc phân tách chức năng, nguyên tắc “hai tay bốn mắt”, nguyên tắc tuân
thủ hạn mức) ở mọi khâu trong ngân hàng. Thường xuyên xem xét lại quy trình theo
định kỳ, đảm bảo mọi công việc được xử lý một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và
đúng thẩm quyền. Tuân thủ Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của
các TCTD, ban hành theo Quyết định số 457; Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các TCTD, ban hành
theo quyết định số 493; 3 chỉ thị gần đây của NHNN về nâng cao chất lượng tín dụng,
tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Khách hàng là một nhân tố gây ra rủi ro tín dụng mà Chi nhánh rất cần quan tâm,
vì vậy, xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng phái xuất phát từ phía khách hàng.
Muốn xây dựng quy trình quản lý RRTD, trước hết ngân hàng phải có khả năng thu
thập được thông tin đầy đủ và chính xác về khách hàng của mình, phải tìm hiểu về
khách hàng xem họ cần gì, nhu cầu đó lớn hay nhỏ từ đó chi nhánh xây dựng quy
chế quản lý rủi ro tín dụng theo nhóm khách hàng. Đồng thời xây dựng chiến lược
khách hàng mới nhằm thu hút khách hàng mà không phải nới lỏng điều kiện cấp tín
dụng, từ đó hạn chế RRTD.
Xây dựng tiêu chí để cơ cấu lại khách hàng trên cơ sở cơ cấu nợ. Đây là một giải
pháp quan trọng để hạn chế rủi ro. Vì khi phát hiện các nguy cơ không bình thường từ
phía khách hàng thì ngân hàng phải tìm biện pháp giảm dư nợ hoặc thu hết nợ sau đó
ngừng cho vay, đây chính là giải pháp phòng ngừa từ xa. Cơ cấu này phải đảm bảo
tính đa dạng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
ổn định, chi phí thấp, tăng thu nhập.
Hoàn thiện các chính sách, văn bản hướng dẫn quy trình tín dụng, cập nhật các
văn bản pháp luật liên quan đến quy trình tín dụng.
3.2.2 Phân tán rủi ro bằng cách đa dạng hóa danh mục cho vay, phương thức
cho vay, hình thức cho vay, đa dạng hóa khách hàng
“Không bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ” là nguyên tắc cơ bản để phân tán rủi
ro. Khi các khoản tín dụng đã cấp của ngân hàng mất cân đối, tập trung vào một lĩnh
vực hay một ngành nào đó, ngân hàng cần phân tán rủi ro và mau chóng thu hồi vốn để
chuyển hướng đầu tư nhanh, ngân hàng có thể dùng các biện pháp nghiệp vụ để thu
hồi nợ hoặc bán nhanh các khoản tín dụng đã cấp mà nằm trong lĩnh vực/ ngành tập
61
trung quá nhiều và mua lại các khoản nợ tốt hoặc tiếp tục cho vay những lĩnh vực khác
nhằm phân tán bớt rủi ro.
Cụ thể chi nhánh cần giảm bớt cho vay trong lĩnh vực xây dựng, không tiếp tục
cho vay đối với các dự án xây dựng không hiệu quả và chủ động tìm kiếm những dự
án thuộc lĩnh vực khác như nông lâm ngư nghiệp và dịch vụ nhằm phân tán bớt rủi ro.
Thêm vào đó chi nhánh cần thường xuyên mở rộng và cơ cấu lại danh mục cho
vay, có phương pháp chuẩn để đo lường rủi ro của toàn bộ danh mục tín dụng, bao
gồm cả hoạt động tín dụng nội bảng và ngoại bảng. Chi nhánh nên hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lý cung cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu và chất lượng danh mục tín
dụng, xác định sự tập trung rủi ro và xác định giới hạn rủi ro.
So với các NHTM khác, các loại sản phẩm tín dụng của ngân hàng chưa đa dạng,
cho vay thông qua thẻ tín dụng còn chưa phát triển. Đối tượng cho vay cũng chưa đa
dạng, còn có hiện tượng tập trung tín dụng chủ yếu là vào các doanh nghiệp lớn, chưa
chú trọng đến doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thời gian tới ngân hàng cần chú trọng hơn đến phương thức cho vay đồng tài trợ
bởi đối với các dự án đòi hỏi vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài, mức độ rủi ro cao thì
hình thức cho vay này sẽ góp phần phân tán rủi ro. Ngân hàng cũng cần xem xét ko
nên chỉ cho vay các dự án lớn mà sản phẩm của nó đã bão hòa trên thị trường, cần chủ
động tìm kiếm, nắm bắt và tham gia cùng các NHTM khác cho vay các dự án trọng
điểm góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án/phương án, khách hàng và
các thông tin có liên quan đến hợp đồng tín dụng trước khi ra quyết định
tín dụng
a. Nâng cao chất lượng thông tin
Thẩm định dự án trước khi cho vay là giải pháp tốt nhất có thể loại trừ được tận
gốc rủi ro. Khó khăn lớn nhất trong quá trình thẩm định ở Chi nhánh là thiếu thông tin.
Đây là một trong những lý do gia tăng nợ quá hạn và sự gia tăng đột biến của nợ nhóm
2 năm 2012.
Hệ thống thông tin RRTD phải được xây dựng để đảm bảo cung cấp thông tin, cơ
sở dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ rõ ràng. Nó bao gồm 2 loại: các
thông tin có tính vĩ mô, định hướng (môi trường kinh tế vĩ mô, các định hướng, chính
sách kinh tế của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng,), các thông tin
phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản lý RRTD (hệ thống thông tin từ khách hàng
vay vốn, hệ thống thông tin phục vụ cho quản trị, điều hành hoạt động tín dụng của
ngân hàng).
Thang Long University Library
62
Trong công tác thẩm định của NHNN & PTNT Hoàn Kiếm hiện nay, nguồn
thông tin chủ yếu vẫn là do khách hàng cung cấp thông qua các tài liệu trong hồ sơ xin
vay. Các thông tín đó chỉ nêu một cách sơ lược về tình hình tài chính của khách hàng
và các thông tin có liên quan đến dự án đầu tư. Vì do khách hàng cung cấp nên nó sẽ
mang tính chủ quan và có thể thiếu chính xác. Dựa trên nguồn thông tin này, CBTD sẽ
tiến hành thẩm định khách hàng, dự án. Chỉ khi muốn điều tra lại số liệu hoặc chứng
minh tính xác thực của các tài sản thì CBTD mới đến DN để kiểm chứng. Tuy nhiên
việc kiểm tra này lại được thông báo trước cho người xin vay vốn, nó làm mất đi ý
nghĩa của công việc thẩm tra, thẩm định. Với nguồn thông tin hạn chế đó, khó có thể
đảm bảo cho CBTD đưa ra được kết quả thẩm định chính xác, khách quan về đơn vị
xin vay, từ đó, gây ảnh hưởng đến công tác quản lý tín dụng sau này.
Hiện nay các nguồn thông tin mà NHNN & PTNT Hoàn Kiếm thu thập để phục
vụ cho công tác thẩm định khách hàng, thẩm định phương án/dự án vẫn còn những hạn
chế, đa phần thông tin này chưa cập nhật đầy đủ, không đa chiều, một số thông tin
khách hàng cung cấp chưa được kiểm toán. Để khắc phục những hạn chế nêu trên và
hoàn thiện hệ thống thông tin của mình, NHNN & PTNT Hoàn Kiếm cần triển khai
các biện pháp cần thiết nhằm tạo lập được một hệ thống thông tin đa chiều, cập nhật để
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt động
tín dụng và công tác thẩm định nói riêng. Hiện tại phòng quản lý rủi ro của Chi nhánh
hầu như chỉ cập nhật những thông tin từ:
Phòng thông tin – điện toán của NHNN & PTNT.
Trung tâm CIC của ngân hàng Nhà nước.
Thông tin do khách hàng xin vay vốn cung cấp.
Thông tin thu thập từ các cơ quan hữu quan (ví dụ: cơ quan chủ quản cấp
trên, cơ quan thuế,)
Các đối tác của đơn vị vay vốn như khách hàng, bạn hàng thông qua các kênh
thông tin khác nhau.
Thông tin phản hồi từ các NH trong cùng hệ thống NHNN & PTNT để ngăn
ngừa các khoản vay đảo nợ của khách hàng.
Thông tin khai thác lấy từ mạng Internet.
Để có được nguồn thông tin chính xác phục vụ có hiệu quả cho công tác thẩm
định và đánh giá khách hàng, đồng thời góp phần phát hiện và xử lý kịp thời những
khoản vay có vấn đề NHNN & PTNT Hoàn Kiếm cần thực hiện một số biện pháp:
Yêu cầu tất cả các khách hàng vay vốn cung cấp đầy đủ các thông tin về năng
lực dân sự, về tình hình tài chính DN, về các hợp đồng, hóa đơn liên quan,
63
đồng thời đòi hỏi CBTD phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc thẩm
định đảm bảo tính khách quan, trung thực và toàn diện.
Thành lập bộ phận nghiệp vụ chuyên biệt có chức năng thu thập, tổng hợp,
phân loại và xử lý thông tin, đồng thời tạo lập mối quan hệ chính thức, trực
tiếp với các cơ quan hữu quan, như với các tổ chức tín dụng khác, Thuế vụ,
Hải quan, Kiểm toán đảm bảo có được những thông tin chính xác, cập nhật
phục vụ công tác thẩm định khách hàng và TSĐB của khách hàng.
Xây dựng mạng lưới thông tin, đồng thời trang bị cho cán bộ thẩm định
những phương pháp tiếp cận, khai thác thông tin từ nhiều nguồn. Tích cực tiếp
cận, cập nhật từ những thay đổi trong đường lối chính sách của các cấp thẩm
quyền, đến thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, điều tra qua thâm
nhập thực tế, hay mua thông tin từ các tổ chức chuyên nghiệp, hoặc thuê
chuyên gia, tư vấn thẩm định về các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật.
Dựa trên thông tin về các DN, dự án đã cấp tín dụng, phòng quản lý rủi ro của
NHNN & PTNT Hoàn Kiếm cần tổng hợp và đưa ra các đánh giá, phân tích để
dự báo về ngành, làm nền tảng trong phân tích và thẩm định tín dụng sau này.
Trang thiết bị, phần mềm tiện ích có khả năng tích hợp thông tin từ các phòng
ban, từ nhiều nguồn khác nhau, đảm bảo vừa cung cấp thông tin một cách
nhanh chóng chính xác, vừa tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức cho
cán bộ thẩm định. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần thiết lập hệ thống bảo mật
thông tin, tránh trường hợp các hacker đột nhập, phá hoại làm rối loạn dữ kiện
gây tổn thất cho ngân hàng.
Trên cơ sở các nguồn thông tin đã thu thập được, cần phân tích cẩn thận để có
quyết định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa
đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của pháp luật để dùng một tài sản
thế chấp vay nhiều ngân hàng khác nhau
b. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
Thẩm định và phân tích tín dụng là khâu quan trọng đầu tiên và ảnh hưởng rất
lớn đến RRTD của ngân hàng. Nếu công tác thẩm định và phân tích tín dụng kém chất
lượng và thiếu chính xác thì sẽ rất dễ dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Chất
lượng thẩm định ở đây được hiểu với cả 2 khía cạnh là chất lượng phân tích, thời gian
ra quyết định nhưng vẫn đảm bảo được sự cẩn trọng hợp lý và đáp ứng được các yêu
cầu của khách hàng. Ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp sau:
Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính (các cán bộ tín dụng có thể
xuống trực tiếp cơ sở kinh doanh của khách hàng để kiểm tra). Với các báo cáo tài
Thang Long University Library
64
chính của khách hàng cần phải có xác nhận của kiểm toán nhà nước hoặc các tổ chức
kiểm toán độc lập. Vì thực trạng hiện nay, các báo cáo tài chính của nhiều DN, đặc
biệt là các DN tư nhân cung cấp cho chi nhánh đều mang tính chất đối phó hơn là theo
các chuẩn mực kế toán của bộ tài chính, thiếu nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho
việc thẩm định, hoặc các chỉ tiêu còn thiếu tin cậy.
Yếu tố cần quan tâm ở đây đó là khả năng tài chính của doanh nghiệp, đó là các
chỉ tiêu ROA, ROE, hệ số nợ, hệ số tự tài trợ được xét trong một khoảng thời gian
nhất định. Cần phải xác định được chiều sâu phát triển của doanh nghiệp được thể hiện
ở chiến lược phát triển, chính sách điều hành của bộ máy quản lý, đội ngũ kế cận. Nói
chung ngân hàng phải chú trọng tới độ bền của khả năng quản trị điều hành và tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Nâng cao tiêu chuẩn tín dụng, đánh giá TSĐB:
Một số ngân hàng bị chạy theo lợi nhuận mà hạ thấp tiêu chuẩn cấp tín dụng, mở
rộng đối tượng cho vay nhằm thu lời cao hơn. Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh đây
có thể là một sai lầm lớn. Cuộc khủng hoảng về cho vay dưới chuẩn ở Mỹ là bài học
quý của bất kì ngân hàng nào khi thực hiện chiến lược trên. Hạ thấp tiêu chuẩn cho
vay đồng nghĩa với việc sẽ phải cho vay các đối tượng với khả năng trả nợ kém và do
đó tăng rủi ro tín dụng.
Cần thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, chặt chẽ các điều kiện tín dụng, không hạ thấp
tiêu chuẩn tín dụng như lãi suất, tỷ lệ vốn tự có tham gia dự án/phương án kinh doanh
của khách hàng, các tài sản đảm bảo để đảm bảo lợi ích thu được phải tương xứng
với mức độ rủi ro. Các khách hàng có mức độ xếp hạng tín dụng càng thấp thì càng
phải nâng cao tỷ lệ tham gia của vốn tự có, cần lựa chọn những tài sản đảm bảo có tính
thanh khoản cao. Các điều kiện pháp lý trong hợp đồng tín dụng càng chặt chẽ thì càng
đảm bảo các quyền lợi của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra, đồng thời nâng cao trách
nhiệm của người đi vay trong việc sử dụng vốn vay và nhờ đó RRTD sẽ được hạn chế
xuống mức thấp nhất.
c. Phát huy hiệu quả việc cho điểm và xếp loại tín dụng:
Hiện nay Chi nhánh vẫn đang áp dụng hệ thống cho điểm và xếp loại tín dụng
khách hàng mà NHNN & PTNT đã xây dựng. Tuy nhiên việc áp dụng này chưa thực
sự hoàn thiện. Theo định kỳ 1 năm, CBTD sẽ đánh giá khách hàng 1 lần dựa trên các
tiêu chí sau: mức độ tăng trưởng nguồn vốn, các chỉ số khả năng thanh toán nợ với
ngân hàng, lợi nhuận qua các năm. Nhưng việc thu thập những thông tin này được
ngầm hiểu là do riêng cán bộ thẩm định tìm hiểu hay thuộc phạm vi của phòng khách
hàng nên những thông tin này không thể đảm bảo tính xác thực, lại chỉ trong phạm vi
65
hẹp và không cập nhật so với tình hình nên không đánh giá đúng được về khách hàng,
nên đây chỉ là thông tin để CBTD tham khảo thêm. Muốn phát huy được hiệu quả của
hệ thống này, Chi nhánh cần thực hiện vệc cho điểm khách hàng thường xuyên hơn
(một năm 2 lần hoặc theo từng quý) và chuyên nghiệp hơn (có thể thành lập một bộ
phận chuyên biệt phụ trách với sự giúp đỡ của CBTD) và sau đó các CBTD và thẩm
định phải sử dụng thường xuyên và có hiểu quả hơn nguồn tin này.
d. Thành lập các nhóm chuyên trách khi thẩm định dự án/ phương án:
Nếu như việc thẩm định khách hàng không quá phức tạp, khó khăn và có thể thực
hiện trực tiếp bởi các cán bộ tín dụng với sự giúp đỡ của phòng Quản lý rủi ro, thì
ngược lại, thẩm định dự án là một công việc rất phức tạp khó khăn, nó đòi hỏi cán bộ
thẩm định phải có kinh nghiệm nghề nghiệp và một vốn kiến thức rất tổng hợp về thị
trường và sâu rộng về các ngành nghề trong nền kinh tế, về quản trị doanh nghiệp, về
công nghệ kỹ thuật Vì vậy nên có những cán bộ chuyên làm công tác thẩm định
đảm bảo tính khách quan độc lập, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định chứ không
nên để CBTD kiêm nghiệm như hiện nay. Bên cạnh đó cần tổ chức những khóa đào
tạo và đào tạo lại về thẩm định dự án cho các CBTD, đồng thời ngân hàng có thể thuê
các chuyên gia thẩm định những dự án lớn, thẩm định, định giá các TSĐB vượt quá
khả năng của mình để hạn chế thấp nhất RRTD có thể phát sinh.
3.2.4 Quản lý, kiểm soát chặt chẽ các khoản tín dụng và TSĐB
Hiện tại công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay của NHNN & PTNT Hoàn
Kiếm chưa thực sự tốt. Điều này là một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra
RRTD cho ngân hàng. Biểu hiện rõ nhất là việc nợ xấu và nợ có khả năng mất vốn
năm 2013 tăng so với năm 2012. Nếu giám sát chặt chẽ các khoản vay thì ngân hàng
có thể có những biện pháp thu hồi vốn sớm tránh tổn thất hoặc giảm tổn thất xuống
mức thấp nhất có thể. Chính vì vậy ngân hàng cần quản lý, giám sát và kiểm soát chặt
chẽ hơn nữa các khoản đã cấp tín dụng bằng các biện pháp sau:
Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng, phê duyệt, đối
chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu
cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích ( có
đầy đủ chứng từ chứng minh hợp lệ theo quy định).
Có biện pháp theo dõi dòng tiền của dự án, hạn chế giải ngân bằng tiền mặt
trừ những trường hợp đặc thù do hoạt động kinh doanh của khách hàng như trả
lương công nhân, cho vay thu mua nông, lâm thủy sản của các hộ dân, chỉ áp
dụng phương thức cho vay chuyển khoản để có thể kiểm soát việc sử dụng
vốn vay của khách hàng
Thang Long University Library
66
Những RRTD xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do phương án kinh doanh
kém hiệu quả, khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích mà còn do ngân hàng không
kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc dự án kinh doanh, dẫn đến tình trạng khách
hàng sử dụng nguồn tiền vay vào các mục đích kém hiệu quả hay không minh bạch.
Chính vì vậy, để ngăn ngừa rủi ro, ngân hàng cần phải thực hiện kiểm tra giám sát chặt
chẽ trước trong và sau khi cho vay, thường xuyên, kịp thời phát hiện những biểu hiện
sai phạm của doanh nghiệp như sử dụng vốn sai mục đích, tẩu tán tài sản, âm mưu lừa
đảo ngân hàng đồng thời giúp ngân hàng luôn bám sát tình hình hoạt động kinh
doanh thực tế của khách hàng để có biện pháp đối phó kịp thời.
Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc kiểm tra trên thực tế, có đánh giá
về việc sử dụng vốn, về TSĐB của khách hàng, kịp thời phát hiện những rủi ro
và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng kiểm tra mang tính đối phó, thực hiện
trên giất tờ.
Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế
tra soát đối với từng loại vay (các khoản vay để xuất khẩu thì kiểm tra này
xuất hàng, các yêu cầu đòi tiền, bộ chứng từ hàng xuất và thời gian thanh toán;
các khoản vay xây dựng cơ bản cần kiểm tra tiến độ công trình, xác nhận của
chủ đầu tư về công nợ và cam kết chuyển toàn bộ nguồn tiền thanh toán về tài
khoản của khách hàng mở tại chi nhánh; các khoản vay thương mại cần kiểm
tra hàng tồn kho, công nợ thàng tháng và kiểm tra việc sử dụng các nguồn thu
của khách hàng, giám sát và đôn đốc khách hàng trả nợ ngân hàng ngay khi
thu được tiền hàng, cho dù khoản vay chưa đến hạn trả nợ ngân hàng. Khi các
khoản vay đến hạn thanh toán cần dựa trên cơ sở dòng tiền đang theo dõi đôn
đốc khách hàng trả nợ cho mình.
Theo dõi đánh giá lại TSĐB để có biện pháp thích hợp khi có biến động giá
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro.
Nếu TSĐB có thể sử dụng thì sử dụng có hiệu quả tránh để lãng phí, có biện
pháp bảo quản tài sản cầm cố không để hư hại nhưng vẫn tiết kiệm chi phí đến
mức tối đa.
Nếu xảy ra rủi ro phải nhanh chóng xử lý TSĐB để tránh kéo dài sẽ mất đi chi
phí cơ hội của vốn và tránh việc TSĐB bị hư hại, xuống giá hay bị tẩu tán
3.2.5 Xây dựng hệ thống công cụ đo lường và giám sát rủi ro
Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM chỉ áp dụng các chỉ số để đánh giá rủi ro, chưa
áp dụng các mô hình lượng hóa rủi ro. Trong thực tế, Chi nhánh có thể áp dụng mô
hình ma trận chuyển hạng khoản vay, hệ số rủi ro mất vốn, mô hình số lượng khoản
67
vay, mô hình ước tính tổn thất tín dụng để có thể theo dõi được rủi ro danh mục và
phát hiện sớm các rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp kịp thời hạn chế rủi ro. Nhưng điều
này đòi hỏi Chi nhánh phải hoàn thiện được quy trình tín dụng để các số liệu được
cung cấp cho hệ thống đo lường thật chính xác thì hệ thống này mới có thể phát huy
được hiệu quả cao nhất vì vậy đây có thể nói là một bước tiếp theo mà Chi nhánh cần
phái làm sau khi đã hoàn thiện được cơ bản quy trình tín dụng cũng như các quy trình
kiểm soát tín dụng ở trên.
3.2.6 Quản lý nợ xấu và nợ khó đòi
Nợ xấu của chi nhánh tuy đang có xu hướng giảm và nằm trong mức tiêu chuẩn
của hệ thống NHNN & PTNT nhưng nó vẫn làm xấu đi bảng tổng kết tài sản, giảm uy
tín của ngân hàng và vẫn chưa theo kịp với các ngân hàng trong khu vực và quốc tế. Vì
vậy việc xử lý nợ xấu là yêu cầu cấp thiết của ngân hàng. Để xử lý nợ xấu, nợ quá hạn
có nhiều biện pháp sau:
Ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng tăng trưởng tín dụng: Lựa chọn
khách hàng tốt, kiên quyết không để phát sinh nợ xấu. Định kỳ kiểm tra chéo
hồ sơ của các cán bộ tín dụng nhằm giảm kiểm soát nợ xấu tại chính ngân
hàng.
Phân tích khả năng thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn:
Chi nhánh cần xây dựng kế hoạch thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro theo từng
thời kỳ, và xác định rõ các chỉ tiêu thu hồi các khoản nợ này nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm cho các cán bộ tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
Cần đề nghị với các cơ quan bảo vệ pháp luật, chính quyền địa phương tiếp tục
phối hợp thu hồi các khoản nợ tồn đọng do nguyên nhân khách hàng có dấu hiệu lừa
đảo.
Khi phân tích đánh giá nợ xấu, nợ quá hạn, có những trường hợp khách hàng vì
nguyên nhân khách quan mà không trả được nợ. Ngân hàng có thể thay đổi lại kế
hoạch trả nợ cho DN, cùng DN xem xét lại kế hoạch kinh doanh, dùng biện pháp mềm
mỏng hỗ trợ DN khôi phục lại hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ cho
ngân hàng đồng thời hạ bớt lãi suất, giảm chi phí dịch vụ.
Tăng cường các biện pháp thu hồi nợ:
Để có thể nhanh chóng thu hồi nợ, CBTD cần bám sát khách hàng, khi khách
hàng có nguồn thu cần yêu cầu khách hàng thanh toán ngay cho ngân hàng.
Đối với khoản vay có tài sản đảm bảo: Hiện nay thị trường bất động sản đang sôi
động, có chiều hướng có lợi cho ngân hàng trong việc xử lý TSĐB để thu hồi nợ vay,
bởi vậy ngân hàng nên đẩy nhanh công tác phát mại tài sản, mặc dù giá bán chưa thể
Thang Long University Library
68
bù đắp được những tốn thất do khoản nợ gây ra nhanh phải thu hồi vốn càng sớm càng
tốt để tránh trường hợp tài sản bị xuống cấp, hư hỏng
Đối với các khoản vay không có TSĐB: Chi nhánh cần đề nghị khách hàng thắt
chặt ngân quỹ, khuyên khách hàng bán bớt các tài sản có giá trị, thanh lý tài sản không
sử dụng để có tiền trả nợ cho ngân hàng Chi nhánh có thể kết hợp với cơ quan bảo
vệ pháp luật mà chủ yếu là cảnh sát kinh tế dùng áp lực để buộc các đối tượng có nợ
quá hạn quá lớn, có hành vi lừa đảo phải nhanh chóng trả nợ cho ngân hàng.
Tăng cường tích lũy dự phòng rủi ro:
Trong điều kiện bán TSĐB và thu hồi nợ của khách hàng còn nhiều khó khăn
như hiện nay thì quỹ dự phòng rủi ro là nguồn quan trọng để xử lý nợ tồn đọng. Nâng
cao hiệu quả sử dụng quỹ này trong việc xử lý nợ xấu sẽ đảm bảo cho hoạt động của
ngân hàng an toàn và phát triển.
Với các khoản nợ đã xử lý bằng dự phòng thì ngân hàng cần có kế hoạch theo
dõi, tiếp tục thu hồi nợ nếu có thể làm tăng nguồn thu cho ngân hàng.
3.2.7 Kiểm soát nội bộ phải được chú trọng hơn nữa
Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ quy trình tín dụng. Đây là một công cụ quan
trọng phòng ngừa rủi ro vì: thông qua quá trình kiểm soát kịp thời phát hiện và
điều chỉnh những sai sót của quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh
đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do
CBTD gây ra.
Qui trình kiểm soát cần xây dựng một cách khoa học và chi tiết, thông tin thu
thập được phải phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tính hình thức, nội dung kiểm
soát phải cải tiến thường xuyên để phù hợp với quy trình tín dụng và đảm bảo
phát hiện được rủi ro.
Ngoài kiểm tra định kỳ, kiểm soát nội bộ cần tập trung và tăng tần suất kiểm
tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc thực thi các biện pháp quản lý nợ
có vấn đề và khả năng thu hồi vốn. Công tác kiểm tra cần có trọng điểm, theo
cách ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh
và đề xuất các giải pháp để tăng cường khả năng phòng ngừa RRTD.
Cần chú trọng kiểm tra việc tuân thủ hạn mức tín dụng của hệ thống ngân
hàng đã quy định.
Để nâng cao vai trò của kiểm soát nội bộ nhằm hạn chế RRTD thì Chi nhánh cần
thực hiện các biện pháp sau:
69
Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua có kinh nghiệm về nghiệp vụ
tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm soát. Yêu cầu đối với cán bộ kiểm soát:
trung thực, có ý thức chấp hành pháp luật, khách quan, có kiến thức hiểu biết
chung về pháp luật, quản trị kinh doanh và nghiệp vụ ngân hàng; có khả năng
thu thập, phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin; có kiến thức kỹ năng về kiểm
toán nội bộ
Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ
phòng kiểm soát. Trong đó, đặc biệt chú trọng đào tạo đạo đức nghề nghiệp để
cán bộ kiểm toán nội bộ trong quá trình tác nghiệp phải thực hiện vô tư, tránh
tình trạng cả nể và chưa thực sự góp ý thẳng.
Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt
các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục
đích của cuộc kiểm tra.
Cần có chế độ thưởng phạt đối với bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Phòng
ban nào để phát sinh nợ xấu vượt chỉ tiêu, kiểm tra kiểm soát nội bộ phải liên
đới chịu trách nhiệm.
3.2.8 Kết hợp hoạt động tín dụng với mua bán nợ để phòng ngừa phân tán rủi ro
Mua bán nợ là một hình thức mua bán trong đó ngân hàng sẽ bán khoản nợ của
mình cho một chủ thể khác với một mức giá thỏa thuận hợp lý giữa hai bên. Khi đó
người mua lại khoản nợ sẽ trở thành chủ nợ mới đối với người đi vay, sẽ được hưởng
toàn bộ lợi ích cũng như những rủi ro có thể xảy ra do khoản nợ đó mang lại. Giá cả
của việc mua bán nợ căn cứ vào lãi suất, mức độ rủi ro của khoản vay cũng như dư nợ
của khoản vay đó. Các khoản nợ được mua bán là các khoản nợ mà tổ chức tín dụng
cho khách hàng vay đang hạch toán nội bảng; các khoản nợ đã được tổ chức tín dụng
xử lý bằng dự phòng rủi ro hoặc bằng nguồn khác hiện đang được hạch toán theo dõi
ngoại bảng.
Hiện nay Bộ tài chính đã thành lập công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng
(DATC) Công ty này có trách nhiệm mua bán nợ xấu mà các NHTM không có khả
năng giải quyết. NHNN & PTNT cần xem xét tham gia mua bán các khoản nợ với
công ty này để hạn chế RRTD.
3.2.9 Sử dụng công cụ tài chính phái sinh và bảo hiểm tín dụng
Trong vài năm trở lại đây, ở nhiều nước trên thế giới, cụm từ tín dụng phái sinh
được nhắc tới như là một công cụ tài chính hữu ích đối với các ngân hàng trong quản
lý RRTD. Tín dụng phái sinh cho phép những người tham gia thị trường chuyển đổi
RRTD của các khoản cho vay và các tài sản khác từ một bên, gọi là người mua sự bảo
Thang Long University Library
70
vệ. Thực chất tín dụng phái sinh là hợp đồng tín dụng song phương cho phép các bên
tham gia quản lý các tổn thất của họ về RRTD. Ví dụ một ngân hàng lo ngại khách
hàng của họ có thể không có khả năng hoàn trả một khoản nợ, ngân hàng có thể tự bảo
vệ mình bằng cách chuyển nhượng RRTD cho một bên khác trong khi vẫn duy trì
khoản vay đó trong sổ sách kế toán của họ. Trong tiến trình này, người mua và bán
RRTD có thể đạt được những mục tiêu khác nhau: giảm sự tập trung rủi ro trong danh
mục đầu tư của họ và tiếp cận với một danh mục đầu tư khác mà không cần thực hiện
các khoản cho vay.
Tín dụng phái sinh cung cấp một cách quản lý RRTD linh hoạt và cơ hội để tăng
lợi tức bằng cách mua tín dụng một cách giả tạo. Tín dụng phái sinh bao gồm các loại
hợp đồng phái sinh như: hợp đồng trao đổi tín dụng ( credit swap), hợp đồng quyền tín
dụng ( credit option), hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro, hợp đồng hoán đổi
tín dụng quá hạn, hợp đồng hoán đổi tổng thu nhập.
Hiện nay các ngân hàng trên thế giới đã sử dụng các công cụ phái sinh rất phổ
biến trong khi đó NHNN & PTNT mới chỉ sử dụng các biện pháp truyền thống mà
chưa sử dụng đến các công cụ phái sinh để hạn chế RRTD. Nếu áp dụng thành công
các công cụ phái sinh trong việc hạn chế RRTD thì sẽ nâng cao được năng lực tài
chính cho ngân hàng. Để có thể làm được việc này thì NHNN & PTNT cần thực hiện
các công việc sau:
Có hệ thống giám sát tín dụng và xếp hạng khách hàng vay hoàn hảo, để từ đó
xác định chính xác các khách hàng tiềm ẩn rủi ro. Đây chính là cơ sở để thực
hiện trao đổi những khoản vay nhằm cơ cấu lại danh mục cho vay của ngân
hàng và giảm RRTD.
Xây dựng bộ phận chuyên môn thực hiện các nghiệp vụ phái sinh tín dụng,
đào tạo các cán bộ có trình độ cao về nghiệp vụ phái sinh để có thể sử dụng tốt
công cụ này.
Xây dựng quy trình thực hiện các nghiệp vụ: Hoán đổi tổng thu nhập, hoán
đổi tín dụng, quyền chọn tín dụng, hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi
ro, hợp đồng quyền chọn trái phiếu, hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán.
Tuy nhiên có thể nói đây là những công cụ mới ở Việt Nam, muốn thực hiện
được chúng đòi hỏi phải có sự giúp đỡ từ phía ngân hàng nhà nước và hệ thống NHNN
& PTNT chứ bản thân chi nhánh không thể tự thực hiện được. Vì vậy chi nhánh nên có
kiến nghị với ngân hàng nhà nước và NHNN & PTNT về vấn đề này cũng như thường
xuyên theo dõi các thông tin về công cụ phái sinh từ phía NHNN và NHNN & PTNT
để nhanh chóng áp dụng biện pháp này trong phòng ngừa rủi ro.
71
Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Bảo hiểm có vị trí đặc biệt trong hệ thống quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Cơ sở của bảo hiểm ngân hàng là các nghĩa vụ chi trả bảo hiểm cho các ngân hàng khi
gặp sự cố rủi ro, được biết đến trên thế giới như Bankers Blanket Bond (BBB), lần đầu
tiên được Hiệp hội các nhà bảo lãnh Mỹ đưa vào áp dụng đối với các ngân hàng Mỹ.
Sau này, bảo hiểm ngân hàng được mô phỏng có tính đến pháp luật địa phương (và
quá trình này đang tiếp tục diễn ra) để sử dụng ở nhiều nước và hiện nay, nó đã trở
thành phổ biến trên thế giới. Quản lý rủi ro tín dụng và bảo hiểm là các bộ phận không
thể thiếu trong quan điểm an ninh kinh tế và ổn định kinh doanh. Bảo hiểm ngân hàng
là một trong những sản phẩm chuẩn đối với các ngân hàng trên thị trường quốc tế.
Ngân hàng có thể tham gia bảo hiểm tín dụng dưới 2 hình thức:
Một là chi nhánh nên khuyến khích người vay vốn tham gia bảo hiểm cho ngành
nghề mà họ kinh doanh. Như vậy, khoản tín dụng trong trường hợp này được coi như
là đã tham gia bảo hiểm.
Hai là Chi nhánh nên trực tiếp mua bảo hiểm từ các tổ chức bảo hiểm chuyên
nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại khi gặp rủi ro mất vốn tín dụng. Cách này an
toàn cho ngân hàng nhưng chi phí ngân hàng phải trả cũng cao nhất.
3.2.10 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Đới với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng cũng như quản trị
RRTD nói riêng thì con người luôn là tài nguyên quan trọng trong mọi đơn vị, trong
đó có chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Hoàn Kiếm. Các giải pháp có thực hiện được
hay không phụ thuộc một phần lớn vào nguồn nhân lực của ngân hàng, không chỉ các
CBTD mà tất cả các cán bộ thuộc những phòng ban liên quan. Chiến lược xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực là chiến lược lâu dài nên chi nhánh cần có định hướng cụ thể
và tiến hành thường xuyên. Cụ thể chi nhánh cần tập trung vào một số giải pháp sau:
Lựa chọn các cán bộ có kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác tín
dụng và quản lý RRTD. Quản lý RRTD là một lĩnh vực khó vì vậy để có thể
thực hiện tốt công tác này các cán bộ cần có tư cách phẩm chất đạo đức tốt,
không chỉ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi mà còn phải là các chuyên
gia hoặc có am hiểu sâu rộng về một số lĩnh vực ngành nghề kinh tế kỹ thuật
nhất định. Do đó phải có kế hoạch cụ thể về tuyển dụng và đào tạo cán bộ cho
từng thời kỳ, đáp ứng được yêu cầu của công việc vả về số lượng và chất
lượng. Đồng thời xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho những cán bộ tín
dụng và quản lý RRTD để thu hút nhân tài.
Thang Long University Library
72
Thực hiện tốt hơn nữa công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ. Thường
xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, đăng ký chuyên môn cần đào tạo
với mục tiêu cụ thể, cập nhật kiến thức về các thay đổi liên quan đến chế độ
chính sách. Các lớp học có thể tổ chức trong phạm vi Chi nhánh hoặc cả hệ
thống. Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, đào tạo nghiệp vụ trong và ngoài
hệ thống ngân hàng để nâng cao trình độ nhân viên của chi nhánh. Khuyến
khích cán bộ tự đào tạo để nâng cao trình độ đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình
mới. Gửi cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài, nhất là học hỏi kinh nghiệm của các
ngân hàng có uy tín trong khu vực và thế giới.
Do đặc trưng nghề nghiệp của CBTD đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng và
nhiều kinh nghiệm, chi nhánh cần có những biện pháp hỗ trợ thêm kiến thức
cho cán bộ tín dụng về nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau như gửi đi học
những lớp đào tạo ngắn hạn, tạo điều kiện về thời gian hoặc tài liệu, sách vở
và đặc biệt là phân công những cán bộ nhiều kinh nghiệm kèm cặp cho nhân
viên mới trong thời gian dài hơn (không chỉ trong giai đoạn thử việc mà ngay
cả khi đã trở thành CBTD chính thức của ngân hàng).
Có chính sách thưởng phạt công bằng, nghiêm minh với mục đích gắn kết
trách nhiệm của CBTD, CB QLTD cũng như toàn thể nhân viên trong ngân
hàng. Theo đó, Chi nhánh tổ chức thi đua cán bộ xuất sắc, giỏi trong toàn hệ
thống và có chế độ thưởng phạt thích hợp với từng mức độ mà CBTD đạt
được. Nếu CBTD, thẩm định loại xuất sắc nghĩ là các khoản cho vay đều lành
mạnh, thu hồi nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn, tìm thêm khách hàng mới thì
cần thưởng thích đáng.
Khi đã có đội ngũ nhân viên có trình độ, ban lãnh đạo cũng cần phải biết cách
sử dụng nhân viên, phải nắm được điểm mạnh và điểm yếu của họ để bố trí
phân công công việc hợp lý. Từ đó phát huy cao nhất năng suất làm việc cũng
như sở trường của nhân viên.
Văn hóa ngân hàng là một yếu tố quyết định đến hình ảnh, uy tín của ngân
hàng. Vì vậy chi nhánh cần xây dựng văn hóa ngân hàng thật tốt nhằm tạo sự
gắn bó của nhân viên với ngân hàng, với các đồng nghiệp của mình, đảm bảo
đào tạo được phẩm chất của các cán bộ nhân viên tốt, người đi trước làm tấm
gương cho người đi sau. Từ đó xây dựng được văn hóa đẹp cho ngân hàng.
73
3.2.11 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nói chung và công nghệ phục vụ hoạt
động tín dụng nói riêng
Trong thời đại khoa công công nghệ phát triển không ngừng và con người có thể có
được rất nhiều lợi ích từ nên khoa học phát triển thì NHNN & PTNT cũng không thể
đứng ngoài cuộc. Chúng ta cần xây dựng một nền tảng công nghệ hiện đại, đảm bảo các
yêu cầu về quản lý nội bộ của ngân hàng, thỏa mãn yêu cầu phát triển của nghiệp vụ tín
dụng, yêu cầu quản lý rủi ro tín dụng. Việc hiện đại hóa là hết sức cần thiết trong hoạt
động thẩm định bởi nó giúp cho việc thu thập thông tin để thẩm định và giám sát khách
hàng hiệu quả hơn. Hơn nữa, quá trình sắp xếp lại mô hình tổ chức, tăng cường các kỹ
năng quản lý rủi ro muốn thành công phải có sự hỗ trợ của công nghệ.
Việc tăng cường ứng dụng tin học trong công tác quản trị điều hành, đặc biệt là
quản lý tài chính, quản lý giao dịch và quản lý tài sản, tin học hóa hoàn toàn hệ thống
kế toán của các đơn vị thành viên sẽ giúp cho NHNN & PTNT xây dựng được một cơ
chế giám sát tự động, thường xuyên và liên tục, hoạt động thống nhất tại chi nhánh, có
khả năng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai sót phát sinh.
Hơn thế nữa, với những loại thiết bị, máy móc, công nghệ, phương tiện chuyên
dùng, lắp đặt, bố trí hiện đại, tiện giao dịch cho khách hàng, thuận tiện cho các thao tác
nghiệp vụ của nhân viên. Ứng dụng thiết bị, phần mềm, quản trị tổng thể toàn DN
với chi phí thấp hơn sẽ giúp chi nhánh tạo sự khác biệt trong dịch vụ nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình. Phát triển, ứng dụng công nghệ hiện đại còn giúp chi
nhánh phòng chống được rủi ro bảo mật và hoạt động an toàn, từ đó giảm bớt rủi ro
cho ngân hàng.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Đối với Nhà Nước
Nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nước, nhiều
thành phần kinh tế song song tồn tại, hoạt động bình đẳng và cạnh tranh mạnh mẽ đã
tạo nên một thị trường hết sức sôi động và cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Vì vậy nhà
nước cần xây dựng một hành lang pháp lý an toàn, thuận lợi và đưa ra chính sách quản
lý vĩ mô phù hợp sẽ giúp cho hoạt động ngân hàng được phát triển một cách thuận lợi.
Để tạo điều kiện cho NHNN & PTNT nói riêng và các NHTM khách nói chung phát
triển thì Nhà nước ta cần phải:
Tạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh thông qua đẩy mạnh hơn nữa quá
trình đổi mới, sắp xếp lại các DN đặc biệt là DNNN. Hiện nay có rất nhiều DNNN làm
ăn thiếu hiệu quả, kinh doanh thua lỗ làm cho vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế
này ngày càng trở nên suy giảm. Đây sẽ là điều bất lợi cho nền kinh tế nước ta phát
Thang Long University Library
74
triển vì sự yếu kém của thành phần kinh tế mà đáng lẽ ra phải dẫn đầu về hoạt động
sản xuất, đổi mới về công nghệ, đi đầu trong việc thực thi các chính sách pháp luật của
Nhà nước. Nhà nước cần đưa ra các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thành lập, sát
ngập, cổ phần hóa doanh nghiệp một cách cụ thể. Có như vậy mới tạo điều kiện để các
doanh nghiệp này sớm đi vào hoạt động và có hiệu quả cao.
Bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước về của
chính sách thuế, chính sách bảo trợ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
nước để nền kinh tế được phát triển thuận lợi.
NHTM, các DN và các tổ chức kinh tế dù lớn hay nhỏ, dù thuộc thành phần kinh
tế nào đều được bình đẳng trước pháp luật về trách nhiệm, nghĩa vụ trong quan hệ vay
trả. Pháp luật cần quy định quyền đòi nợ của ngân hàng cho vay và nghĩa vụ trả nợ vô
điều kiện của người vay, cũng như quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay.
Về công tác giáo dục, đào tạo tại các trường đại học cao đẳng cần khuyến khích
sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học để am hiểu hơn về các hoạt động của ngân
hàng, hạn chế tình trạng học không đi đôi với hành, học những lý thuyết xa rời thực tế,
tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với những nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng ngay
từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, tránh đào tạo những kiến thức đã lạc hậu không
phù hợp với hoàn cảnh hiện tại.
3.3.2 Đối với NHNN
Ngân hàng nhà nước là một định chế tài chính hỗn hợp vừa mang tính chất là cơ
quan quản lý nhà nước, vừa mang tính chất doanh nghiệp nên sự quản lý của ngân
hàng nhà nước với hoạt động của NHTM là hết sức quan trọng.
NHNN cần đưa ra khung lãi suất huy động và cho vay hợp lý. Tùy theo nền kinh
tế từng thời kỳ, tùy theo nhu cầu đầu tư, tiêu dùng của xã hội mà khung lãi suất được
thay đổi một cách linh hoạt.
Trong điều kiện mở cửa và xu thế hội nhập kinh tế thế giới NHNN cần tránh dần
can thiệp quá sâu vào tỷ giá hối đoái mà nên để cung cầu tự quyết định.
Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, đảm
bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Bổ sung các cơ chế, biện pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu lực trong việc chấp hành cơ chế, thể lệ quy trình tín dụng. Nâng cao
hiệu lực thanh tra ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. NHNN cần thực hiện việc thanh tra
thường xuyên các hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua việc thực hiện các
cuộc kiểm tra, phúc tra trong việc chấp hành luật lệ về tiền tệ và hoạt động của ngân
hàng, về việc thực hiên các quy định trong giấy phép hoạt động ngân hàng, việc thực
75
hiện các quy định trong giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức cá ngân là
đối tượng của thanh tra. Các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước phải thực hiện đúng
một cơ chế tín dụng chung của Ngân hàng Nhà nước, không được hạ thấp tiêu chuẩn
tín dụng để cạnh tranh khách hàng. Những sai sót, vi phạm quy chế, thể lệ phải được
xử lý nghiêm túc, kịp thời kể cả đối với tập thể và cá nhân. Ngoài ra cần hoàn thiện mô
hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ TW xuống cơ sở và có sự
độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của
NHNN; ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động Ngân hàng
của ủy ban Basel, tuân thủ những quy tắc thận trọng trong công tác thanh tra.
NHNN cần có những phân tích và dự báo về diễm biến thị trường tín dụng trong
từng thời kỳ căn cứ trên cơ sở gắn kết các biến số kinh tế, tiền tệ vĩ mô thông qua các
mô hình định tính và định lượng phù hợp. Thông qua đó cung cấp các đánh giá và dự
báo vĩ mô về diễn biến tiền tê, tín dụng với chất lượng cao để các NHTM có cơ sở
tham khảo một cách tin cậy khi hoạch định chiến lược quản lý RRTD của mình.
Cần có những chính sách để Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) hoạt động hiệu
quả hơn. Hiện nay ở CIC đã có thông tin về các khoản tín dụng của các ngân hàng đưa
lên để các ngân hàng khác có thể thực hiện tra cứu thông tin về khách hàng. Tuy nhiên
lại chưa có ai kiểm soát được những thông tin này có chính xác và kịp thời hay không.
Vì vậy hiện nay vẫn có tình trạng các ngân hàng khồn báo cáo về các khách hàng có
phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn tại ngân hàng mình; qua đó thì khách hàng vẫn có thể vay
vốn ở một ngân hàng khác. Điều này có thể gây rủi ro cho ngân hàng được vay vốn.
Do đó NHNN nên nghiên cứu xây dựng CIC thành một trung tâm cung cấp thông tin
chuyên nghiệp kịp thời và chính xác hơn.
NHNN nên phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa
đào tạo bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường phân
tích, kiểm soát rủi ro tín dụng cho các bộ phận tín dụng.
NHNN cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy
tờ có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại hối phiếu, kỳ phiếu của các
NHTM.
NHNN cần xây dựng hệ thống các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ
nước ngoài, trong đó tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của
các NHTN để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn, qua đó có những cảnh báo sớm
cho các NHTM.
Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành: Các chỉ tiêu trung bình ngành là một căn
cứ quan trọng làm tiêu chuẩn cho kết quả phân tích đánh giá khách hàng được đúng
đắn, từ đó giảm thiểu RRTD. Do đó nên kiến nghị NHNN VN xây dựng hệ thống chỉ
Thang Long University Library
76
tiêu trung bình cho toàn bộ ngành NH VN áp dụng, không gây ra sai lệch giữa các
ngân hàng trong hệ thống hoặc giữa các chi nhánh trong cùng một ngân hàng. Trong
trường hợp chưa đủ điều kiện để có thể có các chỉ tiêu trung bình ngành sử dụng cho
toàn quốc thì NHNN có thể tự nghiên cứu, cùng với đóng góp của các NHTM để đưa
ra hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành.
Tạo lập thị trường mua bán các công cụ phái sinh giữa các ngân hàng cũng như
xây dựng hệ thống các chuẩn mực và các văn bản hướng dẫn các ngân hàng thương
mại sử dụng các công cụ tài chính phái sinh.
3.3.3 Đối với NHNN & PTNT Việt Nam
NHNN & PTNT cần hướng dẫn kịp thời các cơ chế, quy định của NHNN. Đặc
biệt tổ chức hội thảo tín dụng trên toàn hệ thống NHNN & PTNT để cán bộ tín dụng
cũng như lãnh đạo kinh doanh có thể trao đổi học hỏi kinh nghiệm, đồng thời nắm bắt
cơ chế, thể lệ mới và phản ánh những vướng mắc trong thực tế.
Nên đầu tư thiết bị, phương tiện và nâng cao chất lượng công tác thông tin phòng
ngừa rủi ro, cần mở rộng, bổ sung chức năng cho Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi
ro như thông tin về thu nhận, tổng hợp đánh giá tình hình biến đổi của nền kinh tế
trong và ngoài nước, tình hình thực tế và xu hướng thay đổi của các ngành hàng, mặt
hàng, sản phẩm về giá cả, mức độ sản xuất, tiêu thụ cũng như hoạt động của các đối
thủ cạnh tranh.
NHNN & PTNT cần phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các
khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân
tích rủi ro tín dụng cho cán bộ.
Chi nhánh NHNN & PTNT Hoàn Kiếm là một chi nhánh lớn và có vai trò quan
trọng trong sự phát triển của toàn hệ thống NHNN & PTNT. Do đó NHNN & PTNT
phải có mối quan hệ thường xuyên, có các chính sách hỗ trợ cho chi nhánh như đưa
các dự án về cho chi nhánh, tạo điều kiện cho chi nhánh phát triển. Tuy nhiên không
được can thiệp quá sâu vào hoạt động nội bộ của chi nhánh. Có như vậy mới tạo điều
kiện để chi nhánh tích cực chủ động trong kinh doanh. Đồng thời phải có sự kiểm tra,
giám sát thường xuyên để kịp thời phát hiện những sai sót, hạn chế mức tối đa sai
phạm của chi nhánh. Nhờ vậy mà bảo vệ sự tồn tại và phát triển của chi nhánh nói
riêng và toàn hệ thống nói chung.
77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở kết hợp lý luận và thực tiễn phân tích rủi ro tín dụng và nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng của NHNN & PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm, tác giả đã mạnh dạn,
đề xuất một số giải pháp nằăm tăng cường quá trình quản trị rủi ro tín dụng của
NHNN & PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng và NHNN & PTNT Việt Nam nói
chung. Đồng thời nêu lên một số đề xuất, kiến nghị đối với nhà nước và ngân hàng nha
nước tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động tác nghiệp của các ngân hàng.
Thang Long University Library
78
KẾT LUẬN
Rủi ro tín dụng là rất nguy hiểm đối với ngân hàng, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ
cao có thể sẽ dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng. Chính vì vậy, công tác phòng ngừa rủi
ro là hết sức quan trọng. Hiệu quả của công tác này sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động
khác của ngân hàng. Tuy nhiên rủi ro tín dụng là tất yếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Các NHTM chỉ có thể hạn chế RRTD ở mức có thể chấp nhận được
chứ không thể hoàn toàn triệt tiêu được nó.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu song do đây là một vấn đề lớn và phức
tạp, số liệu thông tin dùng cho phân tích còn ít và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế,
khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh, có ý nghĩa thực tiễn và là
tài liệu giúp ích cho công việc chuyên môn của chúng ta sau này.
Sinh Viên
Đinh Thị Mỹ Hạnh
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả kinh doanh NHNN & PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm 2011, 2012,
2013.
2. PGS-TS Nguyễn Văn Tiến, 2013, Nguyên lý và Giáo trình nghiệp vụ NHTM,
NXB Thống kê.
3. PGS-TS Nguyễn Văn Tiến,2013, Giáo trình tín dụng ngân hàng.
4. Các tài liệu khác:
Xác định giá trị rủi ro đối với cổ phiếu trong thị trường chứng khoán Việt
Nam, 2010, Hồ Thị Huyền Trang, chuyên đề tốt nghiệp khoa Tài chính Đại
học Học viện Tài chính Hà Nội.
Xếp hạng tín dụng khách hàng tại NHTMCP Ngoại Thương chi nhánh Quảng
Nam, 2012, Phan Thị Thanh Lâm, luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh Đại
học Đà Nẵng.
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn công thương, 2011, chuyên đề tốt nghiệp tài chính- ngân hàng trường Đại
học Dân lập Đông Đô.
5. Các website: https://www.basel.com
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanvana16142_4686.pdf