DANH MỤC BẢNG BIỂU1
LỜI CẢM ƠN!2
LỜI MỞ ĐẦU3
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 6
1.1 NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 6
1.1.1 Nguồn vốn chủ sở hữu. 6
1.1.1.1 Vốn điều lệ. 7
1.1.1.2 Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động. 7
1.1.1.3 Các quỹ. 8
1.1.2 Nguồn vốn huy động. 9
1.1.2.1 Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư. 9
1.1.2.2 Vốn huy động từ tiền gửi thanh toán. 10
1.1.2.3 Vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội10
1.1.2.4 Vốn huy động tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác. 11
1.1.3 Nguồn vốn vay. 11
1.1.3.1 Vay Ngân hàng Trung ương. 11
1.1.3.2 Vay các tổ chức tín dụng khác. 12
1.1.3.3 Vay trên thị trường vốn. 12
1.1.4 Nguồn vốn khác. 13
1.1.4.1 Tiền uỷ thác. 13
1.1.4.2 Tiền trong thanh toán. 13
1.2. HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 13
1.2.1. Sự cần thiết của huy động vốn đối với Ngân hàng thương mại13
1.2.1.1 Vốn là cơ sở để các ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh13
1.2.1.2 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng14
1.2.1.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường. 14
1.2.1.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 14
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại15
1.2.2.1 Theo đối tượng huy động. 15
1.2.2.2 Theo hình thức huy động. 18
1.2.2.3 Theo thời gian huy động. 22
1.2.2.4 Phân theo loại tiền. 22
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM . 23
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan. 23
1.3.1.1 Môi trường kinh tế - xã hội23
1.3.1.2 Môi trường chính trị - pháp lí24
1.3.1.3 Các nhân tố thuộc về khách hàng. 25
1.3.1.4. Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng. 26
1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan. 27
1.3.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng. 27
1.3.2.2 Uy tín của ngân hàng. 27
1.3.2.3 Lãi suất huy động vốn và cho vay. 28
1.3.2.4 Mạng lưới phục vụ và các hình thức huy động vốn. 28
1.3.2.5 Trình độ và thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng. 29
1.3.2.6 Trình độ công nghệ ngân hàng. 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆPVÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI31
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI. 31
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội31
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ( 2004 – 2006 )35
2.1.2.1 Huy động vốn. 36
2.1.2.2 Sử dụng vốn. 38
2.1.2.3 Các hoạt động khác. 41
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI (2004-2006)44
2.2.1 Huy động vốn phân theo kỳ hạn gửi tiền. 44
2.2.2 Vốn huy động phân theo loại tiền. 47
2.2.3 Huy động vốn phân theo hình thức huy động. 49
2.2.4 Vốn huy động phân theo đối tượng. 54
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG57
2.3.1 Kết quả đạt được. 57
2.3.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. 60
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI66
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI. 66
3.1.1 Định hướng chung. 67
3.1.2 Định hướng huy động vốn. 68
3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI. 69
3.2.1 Mở rộng mạng lưới kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ. 69
3.2.2. Điều chỉnh linh hoạt lãi suất huy động vốn.70
3.2.3 Thực hiện giờ giao dịch linh hoạt71
3.2.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm huy động. 72
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 74
3.2.6 Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. 75
3.2.7 Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng. 76
3.2.8 Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. 79
3.3 KIẾN NGHỊ. 79
3.3.1 Đối với Chính phủ. 79
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. 80
KẾT LUẬN82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO83
87 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2224 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn thanh toán…linh hoạt phù hợp với thị trường hơn tiền gửi tiết kiệm.
Tuy nhiên kỳ phiếu của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội hiện nay cũng còn những hạn chế đó là chi phí huy động thường cao hơn các loại tiền gửi khác, người mua kỳ phiếu không được sử dụng các dịch vụ ngân hàng từ hình thức này, các giao dịch liên quan đến kỳ phiếu phải thực hiện ở trụ sở ngân hàng làm cho chi phí về thời gian lớn.
2.2.4 Vốn huy động phân theo đối tượng
a) Tiền gửi của dân cư:
Vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động. Cũng giống như các ngân hàng khác, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội luôn xác định nguồn vốn từ dân cư là nguồn tài trợ chủ yếu cho các dự án đầu tư dài hạn của ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn vốn này cũng mang tính không ổn định bởi nó phụ thuộc vào quyết định của người gửi tiền. Người dân có thể không gửi tiền tại ngân hàng nếu như họ tính được lãi suất mà ngân hàng trả cho khoản tiền thấp hơn việc mua đôla hay vàng thì người đó sẽ không sử dụng dịch vụ này của ngân hàng. Vì thế, nguồn tiền này phụ thuộc rất lớn vào khả năng phân tích đưa ra quyết định của khách hàng. Tiền gửi của dân cư có xu hướng liên tục tăng với mức độ tăng cao trong những năm vừa qua. Đặc biệt là năm 2004 tăng hơn 3 lần so với năm 2003. Thể hiện qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng thời kỳ 2004-2006
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Số tiền
04/03
(%)
Số tiền
05/04
(%)
Số tiền
06/05
(%)
Nguồn vốn huy động
9.276
-4,8
11.601
+25
12.846
+13
1.TCKT,TCTD
7.312
+38
9.294
+20
9.370
+6,3
- Tỷ trọng(%)
78,83
80,1
72,94
2.Dân cư
1.332
-67
1.957
+50
2.864
+46,3
- Tỷ trọng(%)
14,36
16,87
22,3
3.Vốn huy động khác
632
+45
350
-44,6
612
+74,85
- Tỷ trọng(%)
6,81
3,03
4,76
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2006)
b)Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, Kho bạc nhà nước:
Ngoài việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ dân cư ngân hàng còn tìm mọi biện pháp tiếp cận các doanh nghiệp, Tổ chức kinh tế, các Tổ chức Tín dụng có nguồn vốn nhàn rỗi gia tăng thêm nguồn vốn của ngân hàng mình. Đây là nguồn vốn rất quan trọng với chi phí đầu vào thấp hơn so với các nguồn vốn khác.
Do Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội luôn giữ vững được mối quan hệ tốt với các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi lớn như Kho bạc, công ty Bia Hà Nội,và các doanh nghiệp khác…Cho nên nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động, có xu hướng tăng qua các năm, chiếm 80,1% vào năm 2005.
Nguồn vốn tăng trưởng nhanh nhưng không vững chắc. Các khách hàng truyền thống của ngân hàng như kho bạc chiếm 28%, Tổ chức kinh tế chiếm gần 26%, tiền gửi Tổ chức tín dụng chiếm 3,5%, hơn nữa, dù đây là nguồn vốn có khả năng huy động được khá lớn với chi phí thấp, nhưng cũng là nguồn vốn dễ làm mất ổn định cơ cấu của NHNo&PTNT Hà Nội. Do đó ngân hàng phải xác định cho đúng các khách hàng trọng tâm, sử dụng các chính sách khách hàng linh hoạt, đưa ra các mức lãi suất với các biện pháp thu hút thêm khách hàng. Ví dụ đối với khách hàng lớn như Kho bạc khi cần rút vốn làm cho nguồn vốn của ngân hàng giảm đột ngột, làm mất tính ổn định của nguồn vốn ngân hàng. Tuy nhiên, ngoài tư cách là người cho vay đối với ngân hàng thì các tổ chức kinh tế cũng sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng như dịch vụ thanh toán, Phone Banking sẽ làm giảm bớt sự mất ổn định của nguồn vốn này đối với ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội luôn hoạt động trong hệ thống liên ngân hàng ngày càng phát triển. Khi cần thiết nhất là đáp ứng khả năng thanh toán của toàn ngành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã nhận tiền gửi của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội, song nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn.
c) Vốn huy động khác
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn huy động được của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. Nhưng nó là khoản mục không thể thiếu được trong nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Đó là các khoản vốn nhận uỷ thác đầu tư của các tổ chức tài trợ, chủ yếu ở đây là vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển…hay là các khoản vay của Ngân hàng Nhà nước.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1 Kết quả đạt được
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội luôn xác định tăng cường huy động vốn là nhiệm vụ chiến lược hàng đầu trong hoạt động ngân hàng. Do đó, ngoài đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, mở rộng nhiều dịch vụ tiện ích để phục vụ khách hàng thì ngân hàng còn tích cực sử dụng nhiều chính sách phục vụ khách hàng, áp dụng lãi suất huy động một cách đổi mới linh hoạt phù hợp với sự biến động giá cả theo từng thời điểm. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã đạt được một số kết quả đó là:
ðNguồn vốn tiếp tục tăng trưởng đặc biệt là nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác tăng ổn định đáp ứng được nhu cầu cho vay và đầu tư của khách hàng trên địa bàn và còn được dùng để điều chuyển trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
ð Các sản phẩm huy động vốn ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng. Ngoài hình thức huy động truyền thống thì Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã bổ sung thêm nhiều hình thức tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi, tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn từ 1 đến 60 tháng với nhiều hình thức trả lãi: lãi tháng, lãi quý, lãi trước, lãi sau, tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng có khuyến mại bảo hiểm con người…
ð Cơ cấu nguồn vốn tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động bằng USD nhanh hơn so với huy động bằng VND. Vốn huy động của các tổ chức kinh tế ổn định chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Bên cạnh đó, tỷ trọng tiền tiết kiệm của dân cư cũng được nâng cao hơn. Đặc biệt, ngân hàng đã làm tốt chiến lược chọn lọc tiếp cận khách hàng, việc mở rộng mạng lưới góp phần quan trọng trong việc tăng thêm khách hàng giao dịch với Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. Kết quả trong năm 2005 Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã phát triển thêm 26.000 khách hàng là dân cư.
ð Bên cạnh đó trong công tác quản lý và điều hành vĩ mô, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã sớm đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp huy động vốn đúng đắn, thích hợp luôn bổ sung và hoàn chỉnh và hoàn chỉnh các quy chế phát huy được quyền tự chủ sáng tạo của từng chi nhánh phù hợp với địa phương của mình.
ð Nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng đã góp phần tăng vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản và đổi mới công nghệ của nền kinh tế.
ð Uy tín lâu năm của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ngày càng được củng cố và nâng cao. Cán bộ công nhân viên chi nhánh luôn nỗ lực làm hài lòng khách hàng và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng nhóm khách hàng khác nhau.
ð Mạng lưới cơ sở Phòng giao dịch được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người trong việc gửi và rút tiền. Số lượng máy ATM cũng tăng lên rõ rệt đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng sử dụng loại hình dịch vụ thẻ thanh toán này.
² Nguyên nhân
ü Địa bàn hoạt động của chi nhánh là một khu vực tập trung khá đông dân cư và các tổ chức của thủ đô. Đây là thuận lợi cơ bản cho công tác huy động vốn và công tác tín dụng. Nếu như đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về lãi suất, kỳ hạn gửi tiền thì nguồn vốn sẽ không ngừng tăng trưởng.
ü Là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập từ rất sớm 1988, uy tín của ngân hàng đã được đánh giá cao. Uy tín của chi nhánh là một lợi thế mang lại lòng tin cho khách hàng truyền thống cũng như khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó, do được thành lập từ sớm nên chi nhánh cũng có những mối quan hệ lâu dài với các khách hàng
ü Mạng lưới của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội được trải rộng trên địa bàn với 11 chi nhánh cấp 2 và 38 điểm giao dịch trực tiếp với khách hàng tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận với chi nhánh, tăng cường khả năng huy động vốn.
ü Trình độ nghiệp vụ và trình độ quản lý của cán bộ nhân viên chi nhánh là khá tốt trong tổng số 398 cán bộ thì có 8 cán bộ có trình độ trên đại học, 312 cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng. Thái độ làm việc nhiệt tình, có trách nhiệm, văn minh lịch sự của cán bộ.
2.3.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù đạt được kết quả khả quan, nhưng việc huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội vẫn bộc lộ một số hạn chế, đó là:
ð Mặc dù Ngân hàng nhà nước đã cho phép các Ngân hàng thương mại đa dạng hoá các loại tiền gửi với nhiều hình thức khác nhau. Nhưng việc thu hút các loại tiền gửi vào ngân hàng vẫn phù hợp. Năm 2005, nguồn vốn ngoại tệ chỉ chiếm 9,62% tổng vốn huy động, năm 2006 chỉ nhỉnh hơn một chút là 10,47% còn lại là 90,38% là nguồn nội tệ. Sản phẩm huy động vốn tuy đã được triển khai nhiều loại hình, nhiều phương thức trả lãi song chưa đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người gửi.
ð Cơ cấu vốn chưa phù hợp, tỷ trọng vốn huy động không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng khá lớn, vốn trung và dài hạn mặc dù đã có sự chuyển biến nhưng vẫn còn chưa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn. Vốn ngắn hạn thì thừa còn vốn trung và dài hạn thì thiếu.
ð Nguồn vốn chưa có tính ổn định cao, nguồn huy động từ doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế mà chủ yếu từ tiền gửi thanh toán sẽ tạo ra sự mất cân đối khi các doanh nghiệp, các tổ chức rút tiền gửi tại ngân hàng
ð Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng rất có lợi cho ngân hàng bởi vì thông qua công tác thanh toán Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội sẽ tạo thêm được nguồn vốn không phải trả lãi hoặc lãi rất thấp, nhưng do công tác thanh toán này còn hạn chế; người dân vẫn chưa hiểu biết hay chưa quen do tâm lý ưa thích tiền mặt còn lớn và các khách hàng truyền thống của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội còn nhiều doanh nghiệp không muốn sử dụng đến hình thức này của ngân hàng.
ð Ngoài ra, hoạt động Marketing của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đang là một yếu điểm chưa thể khắc phục trong một thời gian ngắn. Hoạt động marketing còn đơn điệu, chưa được coi trọng đúng mức nên có hiệu quả thấp. Công tác Marketing mới chỉ dừng lại ở hình thức các bài viết giới thiệu, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khi chi nhánh muốn thông báo về một sự kiện nào đó như tăng lãi suất, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
ð Trình độ nghiệp vụ kỹ thuật của một bộ phận cán bộ, viên chức còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh và hội nhập. Cơ sở vật chất của chi nhánh còn nhiều hạn chế chưa thực sự tương xứng với một chi nhánh có truyền thống lâu năm như Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.
v Nguyên nhân:
Năm 2006 một số tồn tại ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và vị thế của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đó là cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan :
² Nguyên nhân khách quan:
ü Nền kinh tế thế giới thường xuyên có sự biến động do ảnh hưởng của chiến tranh tại các khu vực nhạy cảm, dịch cúm gia cầm, động thái tăng lãi suất liên tục của Cục dự trữ liên bang Mỹ ( Fed )…đã gây ra nhiều tác động không nhỏ đến nền kinh tế các nước trong đó có Việt Nam.
Một số ngành kinh doanh có hiệu quả có dấu hiệu chững lại, xuất hiện tình trạng khó khăn về tài chính: ngành giao thông vận tải còn xảy ra tình trạng nợ đọng các dự án, ngành công nghiệp, vật liệu xây dựng sản phẩm còn tồn kho lớn không tiêu thụ được…Ngân hàng là ngành chịu tác động to lớn bởi sự gia tăng lãi suất ngoại tệ do Cục dự trữ liên bang Mỹ liên tục có động thái tăng lãi suất USD trong những năm vừa qua, của sức ép tăng lãi suất do chỉ số giá tiêu dùng tăng mạnh trong năm 2004, 2005, 2006.
ü Hiện nay có nhiều ngân hàng cổ phần, các Tổ chức tín dụng, các ngân hàng liên doanh nước ngoài hoạt động nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh và các ngân hàng nước ngoài có tốc độ phát triển nhanh chóng, có các chính sách thu hút nhân tài của Việt Nam đang trở thành những trở ngại cho hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội nói riêng.
ü Luật Doanh nghiệp mới tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ra đời dễ dàng hơn, người dân chuyển tiền đầu tư vào các doanh nghiệp làm giảm khối lượng vốn gửi vào ngân hàng. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán trong thời gian gần đây hoạt động rất “nóng” thu hút một lượng không nhỏ tiền nhàn rỗi của nền kinh tế. Đây cũng là một khó khăn đối với công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.
ü Mặt khác, do tâm lý người dân trên địa bàn Hà Nội vẫn đang còn ưa chuộng tiền mặt, thích cầm tiền trong tay để phòng thân. Điều này cho thấy sự thiếu hiểu biết của người dân về hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, các thủ tục, chứng từ thanh toán qua ngân hàng chưa thực sự đơn giản gây cho người dân tâm lý e ngại khi đến ngân hàng.
ü Một số văn bản của Nhà nước của ngành của hệ thống chưa được bổ sung, chỉnh sửa kịp thời gây ra nhiều khó khăn trong hoạt động ngân hàng.
ü Ngoài ra, một số doanh nghiệp nhà nước kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ đang ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.
ü Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ cho các ngân hàng chưa đồng bộ. Mức độ tự động hoá các dịch vụ còn thấp và các chương trình hiện đại hoá ngân hàng chưa hoàn thiện và ổn định.
² Nguyên nhân chủ quan:
ü Điểm yếu nổi bật của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội là khả năng thích ứng với thay đổi trên thị trường. Điều này thể hiện rõ nhất qua việc điều chỉnh lãi suất của ngân hàng, trong khi các ngân hàng thương mại Cổ phần nhanh chóng điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động theo biến động trên thị trường thì Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội vẫn còn hạn chế do phụ thuộc vào phí điều vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Lãi suất huy động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội thường thấp hơn các ngân hàng thương mại cổ phần đã làm hạn chế đến lượng vốn huy động của ngân hàng.
ü Các hình thức huy động vốn của chi nhánh còn chưa phong phú, chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các khách hàng khác nhau trên địa bàn. Hiện nay, các ngân hàng thương mại và các Tổ chức tín dụng đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn mới và hấp dẫn. Các hình thức này phù hợp với nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng khi mà mức sống của người dân ngày càng được nâng cao. Trong khi đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội nói riêng tuy có áp dụng trong thời gian gần đây như phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu nhưng còn đơn điệu.
ü Về nhân lực, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ khá tốt, nhiệt tình, trách nhiệm với công việc được giao. Tuy nhiên, một bộ phận cán bộ ngân hàng trẻ do còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, đôi lúc còn gặp phải sơ xuất trong công việc. Việc phân công công việc phù hợp để phát huy tối đa khả năng của mỗi nhân viên chưa được coi trọng nên hiệu quả làm việc chưa cao.
ü Giống như các Ngân hàng thương mại khác công tác tuyên truyền quảng bá các sản phẩm nghiệp vụ, dịch vụ của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội tuy đã có nhiều cố gắng và mang lại hiệu quả nhất định song vẫn còn hạn chế về chất lượng, mẫu mã, phương thức quảng bá, quảng cáo và phương pháp tiếp thị…đã ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh.
ü Việc triển khai các sản phẩm dịch vụ tại các Phòng giao dịch tuy đã được triển khai, song do địa điểm Phòng giao dịch chưa có nhiều khách hàng sử dụng những sản phẩm như thanh toán séc du lịch, thu đổi ngoại tệ chỉ tập trung chủ yếu vào USD, EUR, chuyển tiền kiều hối phi thương mại, một số cán bộ Phòng giao dịch chưa nắm bắt quy trình nghiệp vụ, khi triển khai thực hiện còn qua nhiều khâu nên tạo tâm lý ngại việc. Việc triển khai phát hành thẻ ghi nợ tại các Phòng giao dịch tuy đã triển khai nhưng kết quả còn hạn chế. Công tác chuyển tiền thường tập trung tại các Phòng giao dịch ở các khu vực thương mại nhiều hộ kinh doanh nên nhiều địa điểm Phòng giao dịch vẫn chưa phát huy và quảng bá tốt loại sản phẩm này.
ü Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội chưa có chính sách khách hàng trong huy động tiền gửi dân cư, các dịch vụ sau khi huy động hầu như không có đặc biệt là người dân sau khi gửi tiền vào ngân hàng hoàn toàn thiếu thông tin như sự biến động về số dư, lãi suất, tỷ giá…Mặt khác thể thức gửi và lĩnh còn rườm rà, gửi ở đâu lĩnh ở đó, chưa có dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng thuận tiện hơn.
ü Địa điểm đặt trụ sở văn phòng giao dịch của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội chưa thật sự phù hợp với nền kinh tế thị trường, không thuận tiện thực hiện giao dịch của ngân hàng với khách hàng. Trụ sở của các ngân hàng chi nhánh cấp 2 chủ yếu là đi thuê nên vẫn mang tính tạm bợ, chật hẹp đã làm ảnh hưởng đến thương hiệu của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội trong dân cư gây khó khăn cho ngân hàng khi tiếp cận với thị trường.
ü Thời gian giao dịch của ngân hàng còn bó hẹp trong giờ hành chính đã hạn chế đáng kể khả năng huy động vốn.
ü Công nghệ và trang thiết bị của ngân hàng lạc hậu nhiều so với mặt bằng chung của thế giới. Hệ thống thông tin chưa phát triển đồng bộ, tự động hoá thấp. Hầu như chưa thiết lập được hệ thống quản lý rủi ro hợp lý và chưa có chiến lược kinh doanh hiệu quả và bền vững.
ü Việc huy động vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế vẫn mang tính thụ động hầu hết là do nhu cầu từ phía doanh nghiệp nhiều hơn là biện pháp thu hút của ngân hàng. Hay nói cách khác, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội vẫn còn thụ động trong việc khai thác nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp.
Tóm lại, trong những năm vừa qua Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh. Những hạn chế còn tồn tại cần phải được nghiên cứu xem xét để rút kinh nghiệm và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực do những điều kiện bất lợi. Trong thời gian tới môi trường cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt khi mà các ngân hàng nước ngoài được tự do tham gia vào thị trường Việt Nam – các đối thủ này đều rất mạnh về tiềm lực tài chính cũng như trình độ quản lý, khả năng áp dụng công nghệ mới nên các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội nói riêng cần phải có những chiến lược, phương hướng hoạt động cụ thể để tồn tại và phát triển.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
Có thể nói những năm đầu thế kỷ 21 là những năm “bản lề” cho cuộc chạy đua của tất cả các Ngân hàng thương mại chuẩn bị cho hội nhập đầy gay go và quyết liệt. Các chỉ tiêu đã đạt được là nền tảng cho sự phát triển của các ngân hàng trong thời gian tiếp theo. Trong thời gian không xa, các ngân hàng sẽ hoạt động trong môi trường không có sự bảo hộ, ưu đãi của chính phủ, các ngân hàng sẽ phải tự vươn lên trong lòng công chúng và các nhà đầu tư. Những lợi thế về mạng lưới hoạt động, về khách hàng, về lãi suất… sẽ không còn, mà thay vào đó là những khó khăn, các ngân hàng trong nước phải đương đầu với những ngân hàng nước ngoài có tiềm lực tài chính khổng lồ, có cách thức quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại, sản phẩm và dịch vụ phong phú đa dạng…Không những thế, tại Việt Nam các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các công ty bảo hiểm bưu điện, các công ty cho thuê tài chính cũng sẽ ra đời với nhiều hình thức hoạt động mới trong đó có cả huy động vốn. Trong môi trường cạnh tranh đầy “lửa” như thế buộc các Ngân hàng Thương mại nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội nói riêng phải có định hướng phát triển rõ ràng cụ thể.
Trên cơ sở quán triệt chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trước những yêu cầu của đời sống kinh tế xã hội của đất nước, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã xây dựng kế hoạch, phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau:
3.1.1 Định hướng chung
ðThứ nhất: Cơ cấu lại tổ chức bộ máy theo hướng
ü Sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo hướng tuân thủ chiến lược khách hàng, không coi trọng mở rộng chi nhánh mà cần coi trọng tính chuyên nghiệp để nắm chắc đặc điểm động thái của từng nhóm khách hàng, từng loại nghiệp vụ để phát triển thị trường trên cơ sở phát triển các “quầy” giao dịch và tận dụng tối đa thành tựu của khoa học công nghệ.
ü Phát triển hệ thống “ngân hàng bán lẻ” hay còn gọi là “giao dịch một cửa”, hệ thống kênh phân phối điện tử nhằm năng động hoá quá trình phát triển dịch vụ, chuyển hướng thị trường hay thay đổi nhóm khách hàng.
ðThứ hai: tăng cường năng lực hoạt động và quản lý kinh doanh
ü Tập trung huy động nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức xã hội khác. Chú trọng huy động vốn trung và dài hạn cả nội tệ và ngoại tệ.
ü Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vay vốn. Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát hoàn chỉnh hồ sơ 100% khách hàng đang còn dư nợ.
ü Triển khai các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, phù hợp với nhu cầu thị trường.
ü Tập trung triển khai toàn diện có chất lượng công tác quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng nhằm nâng cao thương hiệu uy tín vị thế của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội nói riêng và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung.
ðThứ ba: Tăng cường năng lực tài chính
ü Tăng vốn tự có bằng lợi nhuận để lại, phát hành trái phiếu huy động vốn dài hạn trên thị trường vốn.
ü Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm trong sạch bảng cân đối kế toán, xây dựng cơ chế hạn chế gia tăng nợ xấu.
3.1.2 Định hướng huy động vốn
Trên cơ sở phát huy những thành tích đã đạt được trong thời gian qua trong công tác huy động vốn, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã đề ra các định hướng huy động vốn như sau:
ðMột là: Thực hiện chương trình huy động vốn theo chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là phát huy nội lực, huy động vốn trong nước là chính; đồng thời điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn một cách phù hợp để đáp ứng nhu cầu cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
ðHai là: Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng vốn huy động ở mức cao; tập trung huy động nguồn vốn chú trọng huy động nguồn vốn nội, ngoại tệ, nguồn vốn trung và dài hạn; đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
ðBa là: Xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội luôn đáp ứng nhu cầu thanh toán, nhu cầu giải ngân các hợp đồng tín dụng đã ký và giữ vững nền vốn. Ngân hàng coi việc huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cần được đẩy mạnh thường xuyên để có quy mô vốn tăng trưởng. Vì vậy, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội tiếp tục nâng cao chất lượng và mở rộng các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, bố trí mạng lưới phù hợp với điều kiện cụ thể.
ðBốn là: Tranh thủ mọi nguồn vốn trong dân cư, bám sát nhu cầu của thị trường để đưa ra các mức lãi suất phù hợp, phát triển các loại dịch vụ ngân hàng cả về bề rộng lẫn bề sâu, nâng cao các loại hình dịch vụ hiện có đồng thời tiếp tục triển khai các sản phẩm huy động vốn mới như: Tiết kiệm mở thưởng và trúng vàng 3 chữ A…..
ðNăm là: Bên cạnh việc mở rộng nguồn vốn huy động, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, chú trọng công tác cân đối hợp lý giữa tài sản Nợ và tài sản Có; đồng thời nhấn mạnh sự tăng trưởng, an toàn và hiệu quả, chú trọng tới phát triển vốn theo xu hướng tích cực, tăng vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế.
3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
Để công tác huy động nguồn vốn ngày càng tăng trưỏng ổn định vững chắc, huy động được nhiều nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội nhằm thoả mãn tối đa các nhu cầu về vốn và dịch vụ ngân hàng ngày càng phong phú của nền kinh tế và đời sống Thủ đô, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội sẽ áp dụng các giải pháp tích cực dưới đây trong công tác huy động nguồn vốn :
3.2.1 Mở rộng mạng lưới kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ
+ Rà soát lại toàn bộ màng lưới các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch đã có và điều chỉnh, xắp xếp lại màng lưới vừa phù hợp với yêu cầu vừa bảo đảm hiệu quả kinh doanh,
+ Kiện toàn, nâng cấp các điểm giao dịch theo hướng hiện đại, sẽ đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam cho phép mua lại các địa điểm kể nhà dân để cải tạo làm văn phòng làm việc hoặc đầu tư vốn liên kết vào các khu cao ốc để tạo khu văn phòng giao dịch ổn định lâu dài gắn với dân cư và doanh nghiệp.
+ Chuẩn hoá các điểm giao dịch theo hướng vừa có chỗ cho nhân viên giao dịch làm việc vừa có không gian cho khách hàng chờ giao dịch. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội sẽ tiếp tục tìm địa điểm mở rộng mạng lưới, đồng thời thường xuyên kiểm tra, nâng cấp, thay đổi địa điểm các Phòng giao dịch hoạt động hiệu quả thấp, phân tích và tìm nguyên nhân để có giải pháp thích hợp kịp thời.
+ Đổi mới trang bị các phương tiện làm việc hiện đại, cải tiến quy trình nghiệp vụ huy động vốn để nâng cao chất lượng phục vụ.
+ Tiếp tục ứng dụng các công nghệ tin học, thông tin hiện đại để sử dụng nhiều hình thức thanh toán trực tiếp qua tài khoản, khuyến khích sử dụng nhiều tài khoản séc cho nhiều đối tượng đặc biệt là đối tượng có thu nhập ổn định, tài khoản tiền gửi cho các hộ kinh doanh, mở rộng cho vay theo phương thức thấu chi cho các đối tượng có thu nhập cao. Đặc biệt tăng cường lắp đặt các máy rút tiền tự động ở các điểm tập trung đông dân cư để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi. Tất nhiên chi phí lắp đặt máy ATM là rất lớn do đó để đạt hiệu quả trong huy động vốn từ dân cư từ hình thức này Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội cần phai tính toán hợp lý để đồng vốn được quay vòng nhanh nhất.
3.2.2. Điều chỉnh linh hoạt lãi suất huy động vốn.
Trong cơ chế thị trường phải chấp nhận cạnh tranh là tất yếu, trong hoạt động Ngân hàng thì cạnh tranh về lãi suất là phổ biến mà các ngân hàng thường hay dùng. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội tuy được Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cho phép được chủ động điều chỉnh lãi suất huy động vốn, nhưng phải chấp nhận mức phí điều động vốn chung của toàn ngành, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội phải tính tổng hoà các loại nguồn vốn sao cho vừa thu hút được các loại nguồn vốn vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Để đảm bảo các nguyên tắc trong huy động vốn, đó là :
- Lãi suất phải phù hợp với thị trường đảm bảo quyền lợi của khách hàng.
- Lãi suất huy động phải được xây dựng trên cơ sở lãi suất đầu ra, bù đắp được chi phí và có lãi.
- Phản ánh đúng cung – cầu trên thị trường vốn.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội sẽ linh hoạt áp dụng lãi suất huy động vốn đối với từng loại khách hàng như sau:
+ Sẽ phân loại khách hàng theo nhiều nhóm khác nhau để áp dụng lãi suất chẳng hạn như khách hàng vừa có tiền gửi, vừa có tiền vay, lại thường xuyên sử dụng các dịch vụ của ngân hàng mở L/C nhập khẩu, các dịch vụ bảo lãnh trong nước…thì được áp dụng lãi suất tiền gửi ưu đãi hơn các khách hàng khác.
+ Đối với nhóm khách hàng dân cư sẽ thường xuyên khảo sát thị trường để vận dụng lãi suất linh hoạt, đồng thời sẽ đưa ra những sản phẩm tiền gửi với lãi suất luỹ tiến theo số dư tiền gửi; tiền tiết kiệm; kỳ phiếu có thưởng…
+ Khi công nghệ cho phép sẽ triển khai gửi một nơi lĩnh nhiều nơi.
3.2.3 Thực hiện giờ giao dịch linh hoạt
Sự phát triển sôi động của nền kinh tế như hiện nay đã ngày càng làm cho đời sống của nhân dân được nâng lên. Khi cuộc sống không còn phải lo cái ăn cái mặc hàng ngày, có tiền để tích trữ thì người dân có rất nhiều nhu cầu. Do đó ngân hàng không thể hoạt động mà quên đi các nhu cầu đó của khách hàng và trong phương châm hoạt động của mình ngân hàng phải luôn coi khách hàng là mục tiêu hoạt động của mình. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội nắm bắt được điều đó ngoài việc tìm mọi biện pháp để thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng cũng phải tạo ra được các sản phẩm mà có lợi nhất cho khách hàng và cho cả ngân hàng. Nhưng mong muốn và đòi hỏi của khách hàng thì ngày càng nhiều mà Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội thì chỉ có thể áp dụng được trong mấy tiếng đồng hồ một ngày (8h/ngày) và làm việc 5 ngày trong tuần. Khoảng thời gian này là quá ít và thực sự là không hợp lý đặc biệt là nó làm mất đi một khoản tiền rất lớn thu được từ người dân cũng làm việc theo giờ hành chính như ngân hàng.
Vì thế để đáp ứng nhu cầu gửi và lĩnh tiền của các tầng lớp dân cư, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã tổ chức thực hiện tuần giao dịch 6 ngày kể cả ngày thứ 7, thời gian làm việc hàng ngày thường muộn hơn để đáp ứng các nhu cầu của dân chúng.
Qua thực tiễn cho thấy người gửi tiền hầu hết là phụ nữ và người già đã nghỉ hưu là những người nội trợ trong gia đình, họ muốn trên đường đến công sở thì tạt qua ngân hàng để thực hiện một giao dịch gửi hoặc lĩnh tiền. Trong thời gian tới Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội sẽ tổ chức thêm quầy giao dịch đầu giờ buổi sáng để thoả mãn nhu cầu này của dân chúng. Đồng thời cũng giành một quầy giao dịch vào cuối giờ buổi chiều để phục vụ những khách hàng đi làm về muộn mà cần gửi hoặc lĩnh tiền.
3.2.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm huy động
Ngoài việc mở rộng quy mô hoạt động thu hút thêm khách hàng và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để thực hiện các chiến lược của mình thì Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội sẽ đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và mở rộng các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng.
Các hình thức huy động vốn mà Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đang áp dụng đều là những sản phẩm truyền thống đã và đang phát huy tác dụng nhất định trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Chính vì vậy Chi nhánh sẽ chú trọng nâng cao chất lượng của các sản phẩm này nhất là đối với Tài khoản tiết kiệm:
ü Trước hết, Ngân hàng cần duy trì và điều chỉnh các hình thức huy động vốn từ dân cư như tiết kiệm học đường, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm bằng vàng…và khi cần thiết nó có thể dễ dàng chuyển đổi được. Đa dạng hoá các hình thức huy động tiết kiệm để tiếp cận với thị trường đầy tiềm năng như địa bàn Hà Nội.
ü Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội chỉ mới huy động vốn bằng loại hình tiết kiệm 3, 6, 9, 12, 24, 36 tháng do đó chưa thực sự hấp dẫn với khoản vốn có kỳ hạn nhỏ hay lớn hơn rất nhiều. Vì thế trong thời gian gần đây Chi nhánh sẽ có thêm các sản phẩm có kỳ hạn ngắn hơn như: 1, 2, 3 tuần hay kỳ hạn lớn hơn như: 5, 10 năm nhằm làm tăng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn trung và dài hạn đang là một thách thức đối với ngân hàng.
üBên cạnh đó, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội cần phải tăng trưởng nguồn vốn huy động bằng cách huy động nguồn tiết kiệm ngoại tệ. Cần phải đa dạng hoá các loại tiền huy động có thể cả USD, DEM…tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập của đất nước.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì để thu hút nhiều hơn nữa các nguồn vốn dư thừa trong nền kinh tế Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ngoài việc hoàn thiện các hình thức thu hút tiền gửi mà còn phải bổ sung điều chỉnh các hình thức huy động mới cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Thứ nhất: Gửi một nơi rút nhiều nơi – đây là hình thức đòi hỏi cần có hệ thống ngân hàng mang tính thống nhất với các công nghệ máy móc hiện đại trang bị đầy đủ đảm bảo an toàn, thuận tiện cho khách hàng với phạm vi hoạt động rất lớn. Trong điều kiện như hiện nay Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội thì có thể thực hiện trong phạm vi các chi nhánh, các Phòng giao dịch trực thuộc và tiến tới trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Thứ hai: Gửi hẹn rút – đây là hình thức mà khi khách hàng đến ngân hàng không phải khách hàng nào cũng dự tính được việc sử dụng khoản tiền của mình. Nếu ngân hàng cho ra sản phẩm mà khách hàng có thể chủ động được ngày rút tiền với lãi suất xấp xỉ bằng lãi suất có kỳ hạn thì khách hàng sẽ sử dụng hình thức này của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.
Thứ ba: Gửi một lần rút nhiều lần – Hiện nay hình thức này đang áp dụng với tiền gửi tiết kiệm bậc thang; trong tương lai gần Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội sẽ trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cho phép áp dụng thí điểm đối với các khoản tiền có kỳ hạn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người gửi tiền.
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Suy cho cùng, hoạt động kinh doanh của một ngân hàng đi đến thành công hay thất bại là phụ thuộc nhiều vào trình độ, tinh thần trách nhiệm của tập thể cán bộ, nhân viên làm trong đó. Một đội ngũ cán bộ vững vàng về trình độ chuyên môn, nhiệt huyết với công việc sẽ đưa ra được những chính sách, chiến lược đứng đắn, xử lý nhanh chóng và chính xác các nghiệp vụ phát sinh, nhờ đó tăng uy tín cho ngân hàng. Ngược lại, với đội ngũ cán bộ nhân viên yếu kém về năng lực, thái độ thiếu nghiêm túc trong công việc sẽ làm cho ngân hàng dần đánh mất khách hàng và đôi khi chỉ một sai sót nhỏ cũng có thể mang lại hậu quả khôn lường. Chính vì vậy, đào tạo nhân lực là một chiến lược mà tất cả các ngân hàng đều phải theo đuổi để nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tạo phong cách làm việc khoa học và nhanh chóng. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã đang và sẽ chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực:
ü Khuyến khích cán bộ đi học để hoàn thiện kiến thức, đi học cao học, nghiên cứu sinh tại các trường kinh tế… để trau dồi trình độ chuyên môn, nắm vững những nguyên lý, lý thuyết cơ bản, để giải quyết những vấn đề thực tiễn tránh những sai lầm đáng tiếc gây thiệt hại cho ngân hàng.
ü Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ vào thứ bảy, chủ nhật về chuyên môn, chăm sóc khách hàng, kỹ thuật nghiệp vụ của các chuyên ngành cụ thể…cho cán bộ nhân viên để nắm vững hơn về nghiệp vụ tại ngân hàng mình.
ü Ngoài việc đào tạo trong nước, hàng năm ban lãnh đạo có thể sắp xếp bố trí cho những người có năng lực đi tham quan học tập kinh nghiệm của các Ngân hàng trong khu vực vừa để nâng cao kiến thức, vừa để học hỏi thêm những kinh nghiệm quý báu của nước bạn về vận dụng phục vụ cho ngân hàng mình.
ü Riêng cán bộ phụ trách hoạt động huy động vốn, ngân hàng có thể mời chuyên gia về giảng dạy và mở thêm các lớp huấn luyện về lĩnh vực này nhằm tăng cường kiến thức và kinh nghiệm cho họ. Với nhân viên giao dịch, bên cạnh cần phải cải thiện nghiệp vụ cần thường xuyên nhắc nhở họ có thái độ niềm nở, nhiệt tình và chu đáo với khách hàng, hướng dẫn, tuyên truyền nhằm tạo thói quen dể khách hàng sử dụng các tiện ích của ngân hàng về cảm giác an toàn, về động thái vừa được giao dịch, vừa được bảo mật số dư tiền gửi.
3.2.6 Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng
Huy động vốn và cho vay là hai mặt của một vấn đề, giữa chúng có mối quan hệ qua lại rất mật thiết. Một nguồn vốn dồi dào và ổn địn là tiền đề vững chắc cho hoạt động cho vay được thực hiện một cách chủ động và có hiệu quả. Ngược lại, hiệu quả cho vay cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn. Thật vậy, cho vay vốn có hiệu quả sẽ mang lại những khoản thu nhập lớn cho ngân hàng, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường, từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến gửi tiền. Mặt khác, hoạt động cho vay sẽ hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Điều này có nghĩa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trở nên dồi dào hơn và do đó có cơ hội để mở rộng nguồn vốn của ngân hàng sẽ lớn hơn. Vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thì ngân hàng sẽ thực hiện đúng và đầy đủ quy trình thẩm định, nêu cao tình thần trách nhiệm và trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng đồng thời không ngừng cải tiến thủ tục cho vay, cải tiến phương thức phục vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân tiếp cận và vay vốn ngân hàng để phát triển sản xuất- kinh doanh.
3.2.7 Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng
Trong cơ chế cạnh tranh phức tạp như hiện nay, ngân hàng nào cũng đưa ra những sản phẩm giống nhau như thế. Nếu Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội không tìm cách tạo nên sự khác biệt thì khó có thể tồn tại và phát triển hơn nữa.
Marketing là một hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ một lĩnh vực sản xuất – kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường. Theo thống kê chi phí cho hoạt động Marketing là rất lớn song lợi ích mà nó mang lại lớn hơn gấp nhiều lần. Marketing được coi là chiếc cầu nối giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng. Còn trong kinh doanh ngân hàng – một lĩnh vực rát nhạy cảm thì Marketing càng trở nên quan trọng bởi sản phẩm của chúng mang tính đơn điệu, khách hàng có thể lựa chọn ngân hàng này hoặc là ngân hàng khác để tiếp cận dịch vụ ngân hàng mà gần như không có sự khách biệt nhất là những dịch vụ truyền thống: Gửi tiền, vay tiền. Trong điều kiện các ngân hàng ngày càng có nhiều đối thủ như hiện nay, họ không thể tồn tại và phát triển nếu không chú trọng đến hoạt động này.
Vì vậy, để mở rộng hoạt động huy động vốn nói riêng, nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung trong thời gian tới các ngân hàng sẽ chú trọng hơn nữa đến hoạt động Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín. Cụ thể là:
ðTăng cường các hình thức quảng cáo, ngoài quảng cáo trên báo còn quảng cáo trên truyền hình để tạo lập hình ảnh về ngân hàng với đông đảo quần chúng. Ngoài ra, tham gia tài trợ cho các giải bóng đá, cho giáo dục, y tế … cũng là cách rất tốt để xây dựng hình ảnh và khuyếch trương danh tiếng cho ngân hàng.
ðChi nhánh sẽ đầu tư nhiều hơn nữa cho công tác nghiên cứu và phân đoạn thị trường. Việc phân đoạn thị trường sẽ giúp ngân hàng đưa ra được những chính sách phù hợp nhất với từng đối tượng khách hàng. Phân đoạn thì trường còn giúp ngân hàng xác định được thị trường mục tiêu để tập trung nguồn lực của mình vào thị trường này, tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn hẳn đối thủ.
Ngoài ra, Chi nhánh quán triệt đến toàn bộ cán bộ, nhân viên rằng Marketing không phải là việc của riêng ai mà là việc chung của cả tập thể ngân hàng. Tất cả các phòng ban cần phối hợp để tạo ra sức mạnh tổng hợp. Tuy nhiên để hoạt động Marketing hoạt động một cách có hiệu quả, chuyên sâu hơn Chi nhánh sẽ tạo lập phòng Marketing với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm. Hoạt động Marketing nếu được thực hiện tốt sẽ không chỉ đem lại những hiệu ứng tích cực đến hoạt động huy động vốn mà còn tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đặc biệt trong hoạt động Marketing Ngân hàng cần chú trọng đến khách hàng và việc chăm sóc khách hàng. Việc chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm cũng rất quan trọng. Nó sẽ làm cho khách hàng có ấn tượng tốt về sự chu đáo, chuyên nghiệp của ngân hàng. Tuy nhiên công việc này chưa được thực hiện ở nhiều ngân hàng Việt Nam do họ chưa ý thức được tầm quan trọng của công việc này, một phần do lượng khách của ngân hàng quá đông. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội sẽ nghiên cứu và đưa vào áp dụng một trong các biện pháp chăm sóc khách hàng:
ð Có thư cảm ơn tới khách hàng đã sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Vào các dịp lễ, tết, lãnh đạo ngân hàng gửi thiệp chúc mừng, cảm ơn và những tặng phẩm lưu niệm tới những khách hàng truyền thống, những khách hàng có lượng tiền gửi lớn…Đây sẽ là những món quà vô giá thể hiện sự tôn trọng khách hàng làm khách hàng và ngân hàng hiểu nhau hơn có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng.
ð Mỗi khi triển khai đợt huy động vốn, sản phẩm mới…sẽ tuyên truyền rộng rải không chỉ ở trụ sở, phòng giao dịch mà nên đăng báo, phát tờ rơi đến tay khách hàng. Bên cạnh đó việc điều tra thăm hỏi ý kiến của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ mới cũng là điều rất nên làm.
ð Ngân hàng không chỉ chăm lo đến khách hàng đặc biệt mà phải chăm lo đến tất cả các đối tượng khách hàng đến giao dịch ngay từ những điều đơn giản nhất như: phục vụ nước uống đầy đủ, trông nom, giữ gìn cẩn thận phương tiện đi lại của khách, tạo tâm lý thoải mái và yên tâm cho khách mỗi khi khách đến giao dịch với ngân hàng.
Những việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng vì nó thể hiện sự quan tâm của ngân hàng đối với khách hàng của mình.
3.2.8 Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng bao gồm cả công nghệ vật chất kỹ thuật lẫn công nghệ quản lý. Ngày 07/11/2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO theo quy định các ngân hàng nước ngoài được phép vào Việt Nam hoạt động, chắc chắn các Ngân hàng thương mại của Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội nói riêng sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn khi mà họ rất mạnh cả về công nghệ máy móc và trình độ quản lý. Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh đẩy “lửa” này các Ngân hàng thương mại cần phải không ngừng cải tiến và áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, các mô hình quản lý hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công nghệ ngân hàng hiện đại, tạo sự thuận tiện cho khách hàng chính là sợi dây rằng buộc giữ chân khách hàng ở lại với ngân hàng. Đồng thời sử dụng công nghệ cao cũng giúp cho ngân hàng có thể giảm bớt thậm chí loại bỏ nhiều chi phí, tăng lợi nhuận. Đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh, chính xác góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời, trong thời gian tới Chi nhánh sẽ chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho hình thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ phát triển và trở nên phổ biến. Tuy nhiên, trong khi lựa chọn công nghệ để áp dụng, cần phải xem xét tránh không lãng phí, dùng hết công suất của công nghệ mua về, công nghệ không sử dụng được do quá hiện đại chưa phù hợp thì nên xem xét, nghiên cứu phát triển sau.
3.3 KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với Chính phủ
Thứ nhất: Hoàn thiện môi trường kinh tế, tạo môi trường đầu tư thông thoáng. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới khu vực kinh tế quốc doanh, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chỉ giữ lại các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn mà các thành phần kinh tế chưa đủ năng lực. Giải phóng vốn khỏi những hoạt động, những khu vực có hiệu quả kinh tế thấp để đầu tư vào các dự án có khả năng sinh lời và hiệu quả hơn đối với nền kinh tế. Cùng với việc cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước là thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán theo các tiêu chuẩn quốc tế để có các thông tin công khai minh bạch về tình hình tài chính các doanh nghiệp, giúp ngân hàng có thông tin chính xác để có quyết định đầu tư đúng đắn.
Thứ hai: Thiết lập môi trường pháp lý đồng bộ, ổn định để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng thực hiện đầu tư dự án, đảm bảo nguồn tiền gửi ổn định cho ngân hàng và thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam.
Thứ ba: Cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các Ngân hàng thương mại hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập và đổi mới của nền kinh tế đất nước.
Thứ tư: Có những biện pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán và NHTM thực sự trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
*Thứ nhất: Tập trung xây dựng và hoàn thiện các chính sách tiền tệ, tín dụng thúc đẩy phát triển nghiệp vụ ngân hàng.
Do hoạt động khai thác vốn của Ngân hàng thương mại phụ thuộc rất nhiều vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước trong từng thời kỳ do vậy các công cụ chính sách tiền tệ phải sử dụng linh hoạt phù hợp để đẩy mạnh việc cung ứng cho nền kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế. Với công cụ dự trữ bắt buộc luôn được điều chỉnh hợp lý giữa dự trữ bắt buộc tiền gửi nội tệ, ngoại tệ.
Quan tâm tạo cơ sở vật chất, tiếp tục tuyên truyền và bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ thị trường mở cho các tổ chức tín dụng đế khuyến khích các tổ chức tín dụng đủ điều kiện tham gia thị trường mở.
Nâng cao chất lượng công tác dự báo, điều hành thị trường trên cơ sở nâng cao trình độ cán bộ dự báo, cải tiến chế độ cung cấp thông tin trong và ngoài ngành với sự kết hợp chặt chẽ giữa các vụ, ngành, bộ có liên quan.
*Thứ hai: Cơ cấu lại hệ thống thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật mọi nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng của các tổ chức tín dụng, tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng lành mạnh ổn định và bền vững. Sớm thành lập công ty định mức tín nhiệm để đánh giá các tổ chức tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn, xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng trong thẩm đinh dự án cho vay.
*Thứ ba: Củng cố, lành mạnh hóa và không ngừng nâng cao vị thế của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Lành mạnh hóa tình hình tài chính của các Ngân hàng thương mại quốc doanh, các Ngân hàng nhà nước cổ phần. Công khai hiệu quả hoạt động và năng lực tài chính của từng ngân hàng theo định kỳ để người gửi tiền lựa chọn ngân hàng phục vụ mình.
*Thứ tư: Phát triển thị trường liên ngân hàng
Tiền gửi vẫn là nguồn vốn quan trọng nhất của các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên không phải lúc nào nguồn vốn cũng đáp ứng được nhu cầu sử dụng của ngân hàng. Do đó, Ngân hàng nhà nước cần có những giải pháp cần thiết để tạo điều kiện cho thị trường liên ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Với việc làm này, các ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn bằng cách vay của các tổ chức tín dụng khác khi cần thiết mà không cần tới sự trợ giúp của Ngân hàng Nhà nước.
KẾT LUẬN
Vốn có vai trò rất quan trọng. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vai trò tạo vốn của ngành ngân hàng được coi là hoạt động then chốt. Hoạt động huy động vốn đã, đang và sẽ là một trong những hoạt động có tầm quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng thương mại. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại và nó đóng vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động ngân hàng. Ngày nay các ngân hàng cạnh tranh gay gắt trong công tác huy động vốn. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng thương mại không ngừng đổi mới hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với từng khu vực kinh tế, từng khu vực dân cư trên đất nước để huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước, đặc biệt là các nguồn vốn trong nước nhằm phát huy nội lực của nền kinh tế góp phần ổn định và thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần phải có những chính sách, biện pháp hỗ trợ cho hoạt động của hệ thống ngân hàng, để cho hoạt động ngân hàng ngày càng tác động tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế.
Với kiến thức đã được trang bị trong trường đại học và kết hợp với quá trình thực tập tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ”. Vì đây là một vấn đề hết sức phong phú, phức tạp và bản thân là một sinh viên mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu lý luận là chủ yếu, về thực tế còn hạn chế, cho nên Luận văn tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế. Em kính mong nhận được sự nhận xét, góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em tiếp tục bổ sung và hoàn thiện Luận văn tốt nghiệp của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách tham khảo
- Giáo trình quản trị và nghiệp vụ NHTM – Phan Thị Thu Hà
- Các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại – David Cox
- Quản trị Ngân hàng thương mại – Peter Rose
- Quản trị Ngân hàng thương mại – Nguyễn Văn Tiến
2. Tạp chí, báo
- Tạp chí Ngân hàng
- Tạp chí thị trường tài chính – tiền tệ
- Thông tin tài chính
- Thời báo kinh tế và phát triển
- Thời báo Ngân hàng
3. Các văn bản pháp luật
- Luật các tổ chức tín dụng 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung năm 2004
- Nghị định 49/2000/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của các ngân hàng thương mại
4. Luận văn tốt nghiệp của các khóa 42, 43, 44 NH-TC
5. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội các năm 2004-2006
6.Sổ tay tín dụng của Agribank.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nộ.DOC