Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, vốn luôn đóng vai trò quan trọng, nó qui định qui mô, kết cấu tài sản sinh lời của ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tài sản, mục tiêu phát triển và an toàn. Việc nghiên cứu tăng cường huy động vốn của NHTM sẽ không đạt hiệu quả nếu xem xét một cách cô lập. Bởi nếu coi vốn là yếu tố đầu vào thì sản phẩm của quá trình hoạt động là tài sản dưới hình thức dư nợ cho vay các doanh nghiệp, cá nhân và tài sản tồn tại dưới dạng các khoản đầu tư vào chứng khoán ngắn, dài hạn, tài sản cố định. Qua quá trình nghiên cứu bằng các phương pháp khoa học, bằng những kiến thức đã học tập được, cộng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, chuyên đề đã đưa ra các vấn đề cơ bản và nội dung tăng cường huy động vốn từ bên ngoài của NHTM.
106 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2804 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường huy động vốn ở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng khi nguồn để cho vay trung, dài hạn tăng 31,3% nhưng cung vẫn không đủ đáp ứng cầu. Năm 2003 với năm 2002, nhu cầu sử dụng tăng 15% trong khi nguồn chỉ tăng 14,6%. Đến 29/10/04 so với năm 2003, cả nhu cầu và nguồn đều tăng 31%. Như vậy, mặc dù nguồn có tăng, thậm chí còn tăng nhanh hơn cả nhu cầu sử dụng nhưng về số lượng vẫn không đáp ứng được nhu cầu. NHTMCP Quân đội buộc phải dùng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay, bù đắp thiếu hụt.
Phõn tớch mối quan hệ giữa huy động vốn, sử dụng vốn ngắn hạn
BẢNG 15: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VỐN NGẮN HẠN
Đơn vị: Triệu đồng.
Khoản mục
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
29/10/04
1.Nguồn vốn ngắn hạn
1.893.506
2.468.424
2.603.262
3.386.906
2. Sử dụng vốn ngắn hạn
1.077.381
1.357.881
1.670.761
2.395.565
- Dư nợ cho vay ngắn hạn
1.062.445
1.338.323
1.648.680
2.370.202
- Đầu tư chứng khoỏn ngắn hạn
14.936
19.558
22.081
25.363
3. Phần dư nguồn vốn ngắn hạn
816.125
1.110.531
932.501
991.341
Nguồn: Bỏo cỏo cõn đối huy động, sử dụng vốn của NH Quõn đội qua cỏc năm.
Qua phân tích ở trên ta thấy nguồn vốn của NHTM CP Quân đội có tăng nhanh nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu vay vốn cho nền kinh tế. Vốn ngắn hạn huy động thừa so với nhu cầu. Phần dư nguồn vốn ngắn hạn lớn nhất là năm 2002 khi thực hiện lãi suất thả nổi có điều tiết thì số dư nguồn lên tới 1.110.531 triệu động. Mức tăng lớn đã làm cho cơ cấu giữa nguồn ngắn hạn và dài hạn có sự thay đổi lớn.
Với sự dồi dào nguồn vốn ngắn hạn cho phép NHTM CP Quân đội tránh được rủi ro trong thanh khoản khi khách hàng có nhu cầu rút tiền đột xuất, đảm bảo thực hiện các dịch vụ của ngân hàng, nó cũng cho phép ngân hàng dễ dàng chuyển đổi một phần nguồn vốn này để cho vay trung, dài hạn, tạo điều kiện cho ngân hàng thay đổi kết cấu dư nợ: từ chỗ chỉ tập trung cho các đơn vị quốc doanh đến việc phục vụ cho tất cả các thành phần kinh tế. Phần dư nguồn vốn ngắn hạn không sử dụng hết đều được NHTMCP Quân đội gửi tại các ngân hàng khác.
Tóm lại, việc huy động và sử dụng vốn của NHTMCP Quân đội chưa thực sự hợp lý: huy động vốn tăng nhưng chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn, huy động vốn trung dài hạn có tăng về cơ cấu, qui mô nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ.
Về sử dụng vốn: qui mô, tỷ trọng cho vay ngắn hạn ít và trung dài hạn nhiều. Điều này buộc ngân hàng phải chuyển hoán một phần lớn nguồn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Nếu việc quản trị danh mục tài sản, nguồn vốn không tốt thì ngân hàng phải đối đầu với nhiều loại rủi ro. Như vậy, hiệu quả công tác huy động vốn chưa cao.
b, Mối quan hệ giữa huy động vốn, sử dụng vốn với cỏc loại rủi ro
Để huy động vốn từ bên ngoài, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Như nhiều giá cả hàng hoá khác, lãi suất của các khoản cho vay, gửi tiền và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn thất cho ngân hàng gây ra các loại rủi ro.
Ở trên, chúng ta đã xem xét mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn trong ngắn hạn, trung và dài hạn, từ đó đánh giá được phần nào hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Vì hiệu quả công tác huy động không chỉ ở chỗ có huy động được nhiều hay không mà còn cả sự hợp lý giữa việc huy động và sử dụng vốn đem lại hiệu quả cao cho hoạt động ngân hàng.
Ngoài ra, công tác huy động chỉ thật sự đạt hiệu quả khi huy động được nguồn có rủi ro thấp. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét mối liên hệ này dưới một góc độ khác mối liên hệ giữa việc huy động và sử dụng vốn với các loại rủi ro.
Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi ngân hàng phải xây dựng danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương đối về qui mô, kết cấu, thời hạn và lãi suất.
Theo F.Mishkin thì một cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn được xem là tích cực khi nó thoả mãn những tiêu chuẩn sau:
+ Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết;
+ Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản;
+ Sự linh hoạt trong cơ cấu - để điều chỉnh theo hướng có lợi cho kết quả kinh doanh bằng việc có thể khai thác cơ hội hoặc tránh những rủi ro có thể có.
Cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản của NHTMCP Quân đội
BẢNG 16: MÔ HÌNH LUỒNG TIỀN(Vào thời điểm 29/10/2004)
Đơn vị : Triệu đồng
Danh mục nguồn vốn và tài sản
Khụng kỳ hạn
1D –1M
1- 3 M
3-6 M
6- 12 M
> 12 M
Tổng cộng
Nguồn vốn
+ Tiền gửi của TCKT
1537862
65502
78274
92730
128356
1902724
+ Tiền gửi của dõn cư
1567
132796
303077
252515
497650
1187605
+ Tiền gửi của TCTD
126932
673068
113308
913308
+ Tiền vay cỏc TCTD
17863
320000
337863
Vốn và quỹ của NH
398450
398450
Nguồn khỏc
856342
856342
Lợi nhuận truớc thuế
91208
91208
Tổng số
1666361
17863
1191366
381351
345245
2085314
5687500
Tài sản
Tiền mặt
856881
856881
Tiền gửi NHNN
1168167
1168167
+ Tiền gửi cỏc TCTD
25284
604850
156444
26031
812609
+ Cho vay ngắn hạn
51672
927992
212002
30936
1222602
+ Cho vay dài hạn
1385104
1385104
+ Đầu tư CK ngắn hạn
25363
25363
+ Hựn vốn mua cổphần
18652
18652
TSCĐ
99968
99968
Tài sản khỏc
98154
98154
Tổng số
2025048
76956
1558205
368446
56967
1601878
5687500
Khe hở nhạy cảm với lãi suất (A- L)
-358687
-59093
-366839
12905
288278
483436
Khe hở nhạy cảm với lói suất tớch luỹ
-417780
-784619
-771714
-483436
Trong đó :
M : tháng ( Month ) A : Tài sản (asset )
D : Ngày (Day) L : Nợ : Liability
Mô hình luồng tiền cho ta biết trong tương lai, ngân hàng sẽ ở trạng thái thu nhiều hơn chi hay chi lớn hơn thu.
Dự trữ sơ cấp bằng tiền mặt và tiền gửi NHNN chỉ chiếm 2.025.048 triệu đồng, số tiền này được tài trợ chủ yếu bằng tiền gửi giao dịch.
Dự trữ thứ cấp bằng các tài sản ngắn hạn còn rất hạn chế (tài sản có kỳ hạn thu hồi từ 1 ngày đến 1 tháng chỉ chiếm 76.956 triệu đồng).
Theo công thức ở chương I
Khe hở kỳ hạn (GAP) = Tài sản nhạy cảm với lãi suất – Nợ nhạy cảm với lãi suất
GAP = -483436. Nếu lãi suất giảm, khi đó thu nhập từ lãi ròng giảm ít hơn so với sự giảm của chi phí trả lãi. Hệ quả là thu nhập từ lãi ròng tăng, từ đó kết quả tài chính khả quan hơn
Trong nền kinh tế có lạm phát, chênh lệch giữa tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất là con só âm trong năm qua không phải là khoảng cách tích cực, khi đó ngân hàng sẽ phải đối mặt với các loại rủi ro sau :
Rủi ro thanh khoản
Do vòng quay của nguồn có kỳ hạn ngắn lớn nên khi người gửi ngắn hạn rút ra, số tiền mà NHTM CP Quân đội cho vay chưa đến hạn, do đó ngân hàng có thể gặp khó khăn trong thanh toán. Cơ cấu nguồn huy động của NHTM CP Quân đội với nguồn ngắn hạn là chủ yếu chiếm khoảng 61% trong đó tỷ trọng nguồn không kỳ hạn chiếm khá cao (51,21% năm 2001; 41,8% năm 2002; 52,54% năm 2003 và 38,38% vào 29/10/04) gây bất lợi cho NHTMCP Quân đội khi xuất hiện các luồng chi trả lớn.
Rủi ro lãi suất
Với khoảng cách giữa tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất là GAP = -483436 thì khi lãi suất có xu hướng tăng lên, cả thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi đều tăng nhưng chi phí trả lãi tăng nhiều hơn từ đó thu nhập từ lãi ròng giảm. Hệ quả là lợi nhuận của NHTM CP Quân đội giảm.
Qua phân tích trên, chúng ta thấy NHTM CP Quân đội đã điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn (chuyển hoán nguồn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn) theo hướng có lợi ( mở rộng qui mô cho vay trung dài hạn).
Tuy nhiên, việc điều chỉnh này buộc ngân hàng phải đối đầu với các loại rủi ro. Đến hết quý 2 năm 2004, NHTM CP Quân đội đã phải vay vốn với kỳ hạn ngắn với lãi suất cao trên thị trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
2.3.2. Những kết quả đạt được
Căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn ở trên, ta thấy hiệu quả công tác huy động vốn tương đối cao. Điều này thể hiện qua các kết quả đạt được cụ thể như sau:
Về quy mô huy động vốn từ bên ngoài: Với mục tiêu và chiến lược kinh doanh nhằm không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, NHTM CP Quân đội đặt ra phương châm tập trung khai thác nguồn nhàn rỗi của các thành phần kinh tế một cách có hiệu quả, chú trọng hơn tới những đối tượng trong ngành để tài trợ cho những nhu cầu ngày càng tăng của danh mục tài sản.
Trong những năm trở lại đây, vốn huy động từ bên ngoài của NHTM CP Quân đội tăng dần qua các năm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư của mình. Hơn nữa, với tỷ trọng nguồn tiền gửi lớn hơn rất nhiều nguồn tiền vay đã giúp ngân hàng giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Trong nguồn tiền gửi, tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao một mặt tạo điều kiện tăng số dư và giảm chi phí đầu vào (tiền gửi không kỳ hạn có mức lãi suất thấp nhất, hầu như không đáng kể), mặt khác giúp ngân hàng mở rộng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn như phát hành thẻ .v.v.. Tiền gửi của tầng lớp dân cư chiếm tỷ trọng cao và ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình.
Về cơ cấu: Cũng giống các NHTM CP khác, nguồn huy động chủ yếu của là nguồn ngắn hạn, tuy vậy nguồn này của NHTM CP Quân đội lại không biến động nhiều.
Nguồn có kỳ hạn trung và dài có xu hướng tăng tuy cung chưa đủ đáp ứng cầu nhưng đã thể hiện sự chuyển biến tích cực, cho thấy sự chú trọng của ngân hàng về vốn trung và dài hạn.
Nguyên nhân kết quả đạt được: NHTM CP Quân đội không ngừng lớn mạnh cả về quy mô và cơ cấu, phát triển một mạng lưới huy động vốn rộng khắp ở tất cả các chi nhánh tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm. Thương hiệu của ngân hàng ngày càng có chỗ đứng tin cậy, vững chắc trong lòng khách hàng. Trong công tác điều hành và quản lý vĩ mô, NHTM CP Quân đội đã sớm đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp huy động vốn hợp lý, luôn bổ xung và hoàn chỉnh các quy chế theo hướng phát huy quyền chủ động sáng tạo. Trong thời gian qua, ngân hàng đã thực hiện một chính sách huy động mềm dẻo trên cơ sở phân tích, dự đoán xu hướng biến động, dùng công cụ lãi suất thả nổi có điều tiết để thu hút khách hàng.
Là một ngân hàng quân đội do vậy ngân hàng rất được sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ của Bộ Quốc phòng cũng như các ban ngành hữu quan. Chính vì thế đem lại lợi thế cho NHTM CP Quân đội so với các NHTM CP khác trong việc tìm kiếm đầu ra. Ngân hàng luồn có nhiều dự án lớn của Chính phủ cũng như Bộ Quốc phòng... tạo điều kiện giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc tìm kiếm đầu vào.
Về đội ngũ cán bộ, ngân hàng đã tạo dựng một môi trường làm việc hấp dẫn và thuận lợi nhằm thu hút nhân viên giỏi, luôn khuyến khích người lao động học tập, nâng cao trình độ.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Trong quá trình thực hiện chính sách huy động vốn của mình, NHTM CP Quân đội cũng gặp phải những trở ngại chủ quan cũng như khách quan. Cụ thể:
Thứ nhất, NHTM CP Quân đội thiếu hẳn kênh huy động vốn tiền vay các TCKT-XH, dân cư thông qua việc phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu; chỉ mới thực hiện việc phát hành cổ phiếu phổ thông để tăng vốn điều lệ. Như vậy, ngân hàng đã thiếu đi một công cụ huy động vốn trung và dài hạn.
Thứ hai, công tác huy động vốn chưa thực sự gắn với việc sử dụng vốn. Trong những năm qua, việc huy động vốn của NHTM CP Quân đội bị mất cân đối về kỳ hạn. Trong khi dư thừa nguồn ngắn hạn thì nguồn vốn huy động trung và dài hạn vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh trung, dài hạn của ngân hàng. Việc chuyển hoán nguồn để đầu tư, cho vay trung, dài hạn còn hạn chế vì để làm điều này ngân hàng có thể phải đối mặt với rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.
Thứ ba, tiền gửi của các TCKT-XH chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng lại có xu hướng giảm cả về quy mô lẫn cơ cấu. Các công ty trong ngành Quốc phòng cũng như các TCKT khác có số dư tiền gửi trên tài khoản tại ngân hàng ngày càng ít và nhỏ lẻ. Ngân hàng vẫn phải phụ thuộc vào nguồn tiền vay từ các TCTD khác thông qua thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao.
Túm lại, NHTM CP Quõn đội vẫn thiếu vốn huy động vốn cú kỳ hạn dài, tiền gửi của cỏc TCKT cú xu hướng giảm, ngõn hàng vẫn cũn phụ thuộc nhiều vào nguồn tiền vay với lói suất cao của cỏc TCTD khỏc. Điều này đũi hỏi NHTMCP Quõn đội phải tăng cường cụng tỏc huy động vốn.
Nguyờn nhõn
- Nguyên nhân chủ quan
+ NHTMCP Quân đội chưa thực hiện tốt công tác phân tích nguồn vốn, mặc dù những năm qua ngân hàng đã nghiên cứu, xem xét vấn đề này nhưng những việc đó chưa đúng với thực chất phân tích nguồn vốn. Công tác này nếu thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế bớt các rủi ro có thể gặp và tối thiểu hoá chi phí đầu vào.
Thực tế cho thấy, ngân hàng bị mất cân đối về kỳ hạn huy động, cơ cấu vốn huy động chưa thực sự cân xứng và phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn về kỳ hạn. Việc cân đối nguồn vốn, lập kế hoạch dự trữ chưa tốt vì vậy, NHTMCP Quân đội có nơi có lúc vẫn phải vay vốn trên thị trường liên ngân hàng.
+ NHTMCP Quân đội vẫn duy trì huy động vốn bằng những hình thức đơn giản, truyền thống. Các hình thức mới như : tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm có mục đích gần đây mới được triển khai nhưng còn chậm, mới ở mức độ thăm dò, thử nghiệm.Việc chưa triển khai huy động vốn thông qua hình thức phát hành giấy tờ có giá là một hạn chế lớn của NHTMCP Quân đội.
+ NHTMCP Quân đội vẫn chưa xác định rõ được chiến lược khách hàng phù hợp, từ đó chưa có chính sách khách hàng hợp lý. Việc tổ chức thực hiện chính sách chưa thường xuyên, mức độ chưa thoả đáng, NHTM CP Quân đội cũng chưa đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng. Trải qua thời gian dài hoạt động, NHTM CP Quân đội đã bộc lộ hạn chế: việc tiếp cận cộng đồng dân cư còn thụ động, công tác tuyên truyền, quảng cáo, cung cấp thông tin cho khách hàng chưa đa dạng, từ đó sự hiểu biết của người dân đối với ngân hàng còn hạn chế.
+ Trong thời gian qua, NHTMCP Quõn đội tuy đó cú nhiều cố gắng trong việc thực hiện chớnh sỏch lói suất của mỡnh, song cũng chỉ dừng lại ở mức độ tương đối. Trờn cơ sở tham khảo cỏc mức lói suất của cỏc ngõn hàng lớn, ngõn hàng đưa ra cỏc mức lói suất. Việc đưa ra cỏc mức lói suất chủ yếu dựa trờn cơ sở định tớnh, dựa trờn việc phõn tớch , tổng hợp lói suất đầu ra ,đầu vào chưa được chỳ trọng.
+ Một số nguyờn nhõn khỏc như: cỏc dịch vụ liờn quan đến hoạt động huy động vốn của ngõn hàng cũn chưa nhiều. Hoạt động dịch vụ của ngõn hàng chủ yếu là hoạt động chuyển tiền thanh toỏn xuất nhập khẩu, cỏc dịch vụ khỏc chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ; sự phối hợp giữa cỏc bộ phận chức năng chưa nhịp nhàng nờn hiệu quả của hoạt động kinh doanh núi chung và hoạt động huy động vốn núi riờng cũn chưa cao.
- Nguyờn nhõn khỏch quan
Hoạt động kinh doanh của NHTMCP Quân đội chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi đặc điểm kinh tế xã hội và sự thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô nói chung. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta và tình hình thế giới có nhiều biến đổi: Cục dự trữ Liên bang Mỹ liên tục cắt giảm lãi suất cho vay đồng USD, trên thị trường luôn kham hiếm đồng nội tệ, nhu cầu về vốn, nhu cầu đầu tư trên các ngành, lĩnh vực tăng mạnh, các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế này.
Mặc dù Đảng và Nhà nước đã thành công trong việc kiềm chế lạm phát, là tiền đề cơ bản để người dân gửi tiền vào ngân hàng nhưng nhìn chung lòng tin vào sự ổn định của đồng tiền chưa cao khi giá cả và tỷ giá biến động.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt diễn ra đồng thời trờn 2 mặt : Một mặt, cạnh tranh diễn ra cỏc tổ chức kinh tế, cỏc doanh nghiệp từ đú ngõn hàng khú khăn trong việc tỡm kiếm doanh cho hoạt động tài trợ của mỡnh. Mặt khỏc, cạnh tranh diễn ra trong nội bộ hệ thống cỏc NHTM với nhau và với cỏc định chế tài chớnh phi ngõn hàng trong hoạt động huy động vốn.
Đó là chưa kể đến tâm lý, thói quen “số đông” của dân cư. Rất nhiều doanh nghiệp còn mang nặng tư tưởng bao cấp, đòi hỏi phải được đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn mà ít quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn làm tăng dư nợ quá hạn gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng...
Từ thực trạng nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM CP Quõn đội vấn đề đặt ra cấp thiết là phải cú cỏc giải phỏp nhằm tăng cường huy động vốn để đỏp ứng yờu cầu khụng ngừng mở rộng, nõng cao kết quả kinh doanh.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ BÊN NGOÀI TẠI NHTM CP QUÂN ĐỘI
3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của NHTM CP Quân đội
Căn cứ vào mục tiêu có tính đến các điều kiện thuận lợi và khó khăn nội tại, khả năng thực hiện NHTMCP Quân đội xây dựng chiến lược kinh doanh giai đoạn 2005–2008 với các định hướng sau:
BẢNG 17: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2005-2008 Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
- Vốn chủ sở hữu
590
750
950
1150
+Vốn điều lệ
450
570
700
850
+ Vốn bổ sung
140
180
250
300
- Vốn huy động
6000
7500
9000
11000
- Tổng tài sản
7500
9000
11000
14000
- Tổng dư nợ
4300
5400
6500
8000
+ Tỷ lệ nợ quá hạn
<1,2%
<1,2%
<1%
<1%
- LNTT (sau khi đã trích dự phòng)
120
150
190
235
Nguồn: bỏo cỏo chiến lược kinh doanh giai đoạn 2005-2008
Trong đó, hoạt động huy động vốn luôn là một trong những hoạt động trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Căn cứ vào thực lực của mình, những đặc thù trong điều kiện kinh tế xã hội và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của NHTM CP Quân đội, sau đây là định hướng huy động vốn của NHTM CP Quân đội:
Một là, thực hiện những cải tiến trong hệ thống phõn phối. Khụng ngừng củng cố, nõng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh nhằm thoả món tốt nhất nhu cầu thị trường để tăng cầu về tài sản ngõn hàng của khỏch hàng tạo động lực cho hoạt động huy động vốn;
Tiếp tục hiện đại hoỏ cụng nghệ ngõn hàng tại Hội sở và cỏc chi nhỏnh, tạo tiền đề cho việc mở rộng cỏc sản phẩm dịch vụ tài chớnh cú chất lượng cao, được thực hiện khộp kớn từ đú nõng dần sức cạnh tranh của ngõn hàng trong hoạt động dịch vụ.
Hai là, mở rộng cỏc hỡnh thức huy động vốn, ngõn hàng cú thể đưa ra cỏc hỡnh thức tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền gửi cú kỳ hạn nhưng lại cú một số thuộc tớnh của tiền gửi khụng kỳ hạn, chủ động khai thỏc những nguồn mới, làm cho ngõn hàng ớt lệ thuộc vào cỏc nguồn, nhúm nguồn tiền gửi hay biến động.
Ba là, nõng cao chất lượng, dịch vụ thanh toỏn, cải tiến, hiện đại hoỏ trong hệ thống thanh toỏn theo hướng giảm sự ràng buộc vào cỏc giấy tờ, tăng an toàn trong hoạt động thanh toỏn gúp phần củng cố lũng tin của khỏch hàng.
Bốn là, điều chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thời gian phự hợp với việc sử dụng, đảm bảo vốn trung và dài hạn, đỏp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản cú thời hạn dài, ngăn ngừa cỏc rủi ro cú thể gặp phải thụng qua cỏc giải phỏp mang tớnh định hướng như: làm tăng tớnh ổn định của nguồn vốn; thực hiện chế độ bảo hiểm tiền gửi; tăng khả năng kiểm soỏt độ nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn và kiểm soỏt khe hở lói suất; tăng khả năng hoỏn đổi kỳ hạn giữa cỏc tài sản và nguồn vốn sao cho thớch hợp.
Năm là, tiến hành phõn đoạn thị trường theo những tiờu thức khỏc nhau (như phõn loại theo địa bàn, điều kiện kinh doanh vựng, tập quỏn tiờu dựng, mức độ cạnh tranh.v.v.) để từ đú xõy dựng chiến lược sản phẩm, giỏ cả, phõn phối.v.v. thớch hợp cho từng phõn đoạn thị trường.
Sỏu là, thực hiện trả lói cho cỏc tiền gửi và ỏp dụng hệ thống lói suất mang tớnh cạnh tranh. Giảm bớt việc vay vốn với chi phớ cao trờn thị trường liờn ngõn hàng, tạo ra sự chủ động hoàn toàn về vốn;
Những định hướng này để trở thành hiện thực cần áp dụng một số các giải pháp.
3.2. Giải phỏp
3.2.1. Mở rộng cỏc hỡnh thức huy động vốn
- Ý nghĩa giải pháp: cần thực hiện giải pháp này là vì hạn chế trong tăng trưởng nguồn vốn một phần xuất phát từ nguyên nhân kỳ hạn tiền gửi chưa đa dạng. NHTMCP Quân đội chưa đa dạng được nhiều loại kỳ hạn vì vậy chưa cung cấp được những sản phẩm, dịch vụ đa dạng, điều này hạn chế cơ cấu cho vay và khả năng cung cấp tài sản có tính lỏng khác nhau, khả năng chuyển hoán kỳ hạn của tài sản không cao bằng các NHTM khác.
- Kế hoạch thực hiện
Bộ phận thực hiện: Được sự cho phép của Ban giám đốc và căn cứ vào chiến lược khách hàng do phòng Nguồn vốn lập, Khối mạng lưới bán hành trực tiếp thực hiện theo nguyên tắc tiếp tục duy trì huy động vốn ngắn hạn, đồng thời đẩy mạnh huy động vốn dài hạn.
Cách thức thực hiện:
Một là, mở rộng cỏc hỡnh thức tiền gửi trong dõn bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, tiết kiệm cú thưởng, tiết kiệm tớch luỹ, tiết kiệm bậc thang. Đa dạng hoỏ kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm: khụng chỉ dừng lại việc chỉ cú tiền gửi khụng kỳ hạn và cú kỳ hạn kiểu 3 thỏng, 6 thỏng, 1 năm.v.v. NHTMCP Quõn đội cần cú giải phỏp tự động chuyển hoỏ tiền gửi khụng kỳ hạn sang cú kỳ hạn cho dõn. Vớ dụ, những người đó gửi tiết kiệm khụng kỳ hạn ở NHTMCP Quõn đội từ 2 thỏng trở lờn cú thể chuyển cho họ được hưởng quyền lợi tiền gửi tiết kiệm cú kỳ hạn. Linh hoạt về thời hạn cũng là một sự hấp dẫn tiền gửi.
Hai là, “Chứng khoỏn hoỏ” cỏc khoản tiền gửi trung, dài hạn để người sở hữu cú thể linh hoạt chuyển đổi khi cần thiết. Đõy là một biện phỏp hữu hiệu giỳp ngõn hàng cú thể nõng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn. Với hỡnh thức này, ngõn hàng cú thể phỏt hành thẻ tiết kiệm vụ danh với thời hạn gửi tiền. Ngõn hàng khụng phỏt hành đồng loạt mà thực hiện giống như cỏc khoản tiền gửi tiết kiệm bỡnh thường khỏc. Cụng cụ này tạo nhiều thuận lợi cho cả khỏch hàng và ngõn hàng.
Ba là, sử dụng cụng cụ tiền gửi cú mục đớch. Đõy là hỡnh thức tiết kiệm trung, dài hạn. Khi khỏch hàng mang tiền gửi vào ngõn hàng dưới hỡnh thức này thỡ giữa ngõn hàng và khỏch hàng đều biết rừ mục đớch của việc gửi tiền. Đối tượng chủ yếu của hỡnh thức này là người cú thu nhập thấp nhưng ổn định cú dự định chi tiờu trong tương lai, cú nhu cầu mua sắm tài sản cú giỏ trị lớn nhưng mức tiết kiệm của họ trong thời gian ngắn khụng thể đỏp ứng được. Do biết được mục đớch gửi tiền của khỏch hàng, ngõn hàng cú thể tư vấn cho khỏch hàng về thời gian và phương thức gửi tiền cụ thể như :
+ Tiết kiệm tuổi già và tiết kiệm tích luỹ (hay tiết kiệm nhân thọ), đây là hình thức tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm. Hình thức tiết kiệm tuổi già cùng với bảo hiểm xã hội và bảo hiểm nhân thọ sẽ đảm bảo cho người già có mức sống ổn định và cuộc sống có ý nghĩa hơn.
+ Tiết kiệm nhà ở: Những người dân có nhu cầu làm nhà, mua nhà ở nhưng tài chính có hạn, gửi dần tiền tích luỹ được vào ngân hàng đến lúc nào đó có thể rút ra để mua nhà, xây nhà. Ngân hàng cần có chính sách cho vay ưu đãi để làm nhà, mua nhà đối với những người gửi thường xuyên, đều đặn và có qui mô đến một độ lớn nào đó thì có thể cho vay thêm để mua nhà, xây nhà bằng cách kết hợp lợi ích của người dân với lợi ích của ngân hàng, sẽ mở ra triển vọng tốt đẹp cho hình thức này.
+ Tiền tiết kiệm mua sắm phương tiện đắt tiền (ụ tụ, xe mỏy.. vv) cũng như người muốn làm nhà, mua nhà, người mua sắm ụ tụ, xe mỏy nhưng chưa đủ tiền. Số tiền cú được và thu nhập hàng thỏng cú thể gửi vào ngõn hàng đẻ đến lỳc nào đú cú thể rỳt ra mua sắm. Ngõn hàng cũng cần cú cơ chế cho vay ưu đói thờm đối với những người gửi thường xuyờn và cú số dư đỏng kể.
Ngoài việc xem xét đưa ra các hình thức huy động mới vào kinh doanh, huy động vốn qua việc phát hành các giấy tờ có giá (như kỳ phiếu, trái phiếu) cũng cần được quan tâm.
Hiện nay NHTMCP Quân đội vẫn bỏ trống hình thức huy động vốn qua hình thức này. Chi phí huy động qua hình thức này tuy lớn hơn chi phí huy động qua nguồn tiền gửi nhưng lại nhỏ hơn chi phí của nguồn tiền vay, nó giúp ngân hàng chủ động cơ cấu lại nguồn vốn, tăng cường nguồn vốn trung dài hạn, nguồn có kỳ hạn dài.
3.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
- í nghĩa giải phỏp: Lói suất là một trong cỏc yếu tố kinh tế cú tỏc động mạnh đến việc thu hỳt vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, vỡ người dõn khi cú tiền nhàn rỗi gửi vào ngõn hàng với thời hạn dài thường đặt mục tiờu lói suất lờn trờn hàng đầu. Lói suất ngõn hàng cần phải thoả món: Cú lợi cho người gửi, cú lợi cho người vay và cú lợi cho ngõn hàng cụ thể :
Một là, Lói suất danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phỏt dự kiến để đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền.
Hai là, Lãi suất cho vay phải đảm bảo lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường (lãi suất cho vay phải nhỏ hơn tỷ lệ sinh lời của doanh nghiệp).
Ba là, lói suất được xõy dựng theo nguyờn tắc thị trường và trong mối quan hệ về vốn. Lói suất đầu ra quyết định lói suất đầu vào, lói suất thực dương tạo lợi nhuận cho ngõn hàng. Lói suất được xỏc định trong mặt bằng chung trong hệ thống ngõn hàng, phải cú tớnh cạnh tranh, lói suất tiền gửi cú kỳ hạn dài phải cao hơn lói suất gửi tiền cú kỳ hạn ngắn. Hiện nay cỏc ngõn hàng thường ỏp dụng lói suất huy động bằng tỷ lệ lạm phỏt bỡnh quõn hoặc lói suất gốc cộng với tỷ lệ thu nhập dự tớnh của người gửi tiền.
Bốn là, lựa chọn cơ cấu lãi suất sao cho vừa đảm bảo gia tăng qui mô tổng nguồn, điều chỉnh cơ cấu, tiết kiệm chi phí, lại vừa tăng tính ổn định của nguồn, dự báo được xu hướng biến động của lãi suất thị trường để chủ động tạo ra khe hở nhạy cảm với lãi suất thích hợp, từ đó hạn chế được rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, điều chỉnh kết quả kinh doanh theo hướng tích cực.
- Kế hoạch thực hiện
Bộ phận chịu trách nhiệm chính: Lãi suất ta nghiên cứu ở đây là lãi suất huy động vốn. Lãi suất này do phòng nguồn vốn (Khối Treasury) tiến hành.
Cách thức thực hiện
Căn cứ vào lãi suất do NHNN công bố cũng như căn cứ vào lãi suất của 4 NHTM quốc doanh, CitiBank và 1 NHTM CP khác; đồng thời căn cứ vào lượng tiền gửi, tiền vay của ngày hôm trước phòng Nguồn vốn sẽ tiến hành phân tích để đưa ra các mức lãi suất huy động cho ngân hàng. Đây là hoạt động diễn ra thường xuyên hàng ngày nhằm đảm bảo lãi suất linh hoạt phù hợp với biến động của thị trường và của nguồn vốn trong ngân hàng.
Hiện nay, đối với NHTM CP Quân đội việc xác định lãi suất này cần tuân thủ theo nguyên tắc: Nâng cao lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, đồng thời hạ lãi suất tiền gửi không kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn để đảm bảo lãi suất trung bình không bị tăng lên đối với toàn bộ vốn huy động. Việc nâng cao lãi suất trung dài hạn phải nằm trong khung giá, phải có tính cạnh tranh, ngân hàng có thể dựa vào khung lãi suất kỳ phiếu, trái phiếu của các ngân hàng lớn để đưa ra mức lãi suất vừa hấp dẫn, mang tính cạnh tranh.
Ngoài ra, để thực hiện lãi suất linh hoạt cũng nên mở rộng các hình thức trả lãi. Bên cạnh việc áp dụng hình thức trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi hàng tháng, NHTM CP Quân đội có thể áp dụng hình thức lãi suất luỹ tiến theo số lượng gửi tiền. Với cùng một kỳ hạn như nhau, ngân hàng có thể thay đổi mức lãi suất với những khoản tiền lớn. Với chính sách lãi suất nhạy cảm như vậy, ngân hàng có thể thu hút được những khoản tiền lớn.
Trong những năm tới, khi dịch vụ ngõn hàng phỏt triển, cụng tỏc thanh toỏn qua ngõn hàng được hiện đại hoỏ, ngõn hàng sẽ tiến tới khụng trả lói đối với cỏc tài khoản tiền gửi khụng kỳ hạn như ở cỏc ngõn hàng nước ngoài đó làm hiện nay.
3.2.3. Phát triển các dịch vụ đa dạng liên quan đến huy động vốn
- í nghĩa giải phỏp: Cần phải thực hiện giải phỏp này vỡ hiện nay, phương thức cạnh tranh hiện đại giữa cỏc ngõn hàng là cạnh tranh bằng loại hỡnh và chất lượng dịch vụ. Một số khú khăn vướng mắc của cỏc hoạt động dịch vụ liờn qua tỏc động trực tiếp đến khả năng tăng trưởng nguồn huy động của cỏc NHTM. Cỏc loại hỡnh dịch vụ của ngõn hàng hiện được đổi mới đỏp dụng cỏc tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực ngõn hàng. Đối với khỏch hàng thụng qua hoạt động cung ứng dịch vụ cho khỏch hàng, ngõn hàng sẽ nắm được những thụng tin về tài chớnh của khỏch hàng, biết được khi nào khỏch hàng thừa vốn hoặc thiếu vốn và cú thể đưa ra cỏc biện phỏp để giỳp đỡ khỏch hàng.
- Kế hoạch thực hiện
Bộ phận chịu trỏch nhiệm chớnh: với sự hỗ trợ của phũng cụng nghệ thụng tin và phũng nguồn vốn, khối bỏn hàng sẽ trực tiếp thực hiện
Ngõn sỏch thực hiện: được lấy từ quỹ đầu tư và phỏt triển sản phẩm mới.
Cỏch thức thực hiện
+ Hiện nay, tại Hội sở chính ngân hàng có 2 máy ATM, các chi nhánh hầu như chưa có. Vì vậy, sẽ trang bị thêm máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Machine) tại tất cả các chi nhánh và đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, tin học - điện tử trong các hoạt động dịch vụ ngân hàng. Trong đó, phát triển mạnh hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đảm bảo đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về thanh khoản với nhiều tiện ích, tiện lợi cao; tăng tốc độ thanh toán và thủ tục thuận tiện. Đây sẽ là cơ sở để phát triển hoạt động huy động vốn, tăng trưởng và mở rộng nguồn tiền gửi của dân cư. Điều này có thể thấy ngay được qua việc phát hành thành công thẻ Active Plus Connect 24 của NHTM CP Quân đội, cần được phát huy hơn nữa.
+ Dịch vụ tư vấn: Khách hàng khi đến ngân hàng không phải ai cũng hiểu biết rõ về các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng có thể cung ứng, các nhân viên giao dịch có thể giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cho mình hình thức phù hợp nhất để khách hàng gửi tiền hay đầu tư.
+ Dịch vụ bảo quản : Là việc ngân hàng xác nhận trách nhiệm giữ hộ cho khách hàng tài sản theo yêu cầu của khách hàng và đảm bảo giữ an toàn bí mật.
Ngân hàng cho thuê két sắt để khách hàng có thể bảo quản tài sản an toàn tại ngân hàng. Thực hiện dịch vụ này một mặt ngân hàng thu được dịch vụ phí, mặt khác khai thác được những thồng tin để vận động khách hàng, đặt khách hàng trước sự lựa chọn giữa tài sản như vàng, bạc, ngoại tệ hay gửi tiền vào để lấy lãi.
+ Dần dần ỏp dụng hạch toỏn quản lý tài chớnh, thực hiện chi trả thu nhập cho cỏc doanh nghiệp lớn. Hiện nay NHTM CP Quõn đội chưa ỏp dụng hỡnh thức chi trả lương cho cỏn bộ cụng nhõn viờn cỏc doanh nghiệp nhưng thời gian tới ngõn hàng sẽ phải thực hiện dịch vụ này đối với một số doanh nghiệp nhất là cỏc doanh nghiệp quốc phũng. Từ đú tăng số lượng tài khoản và số lượng tiền gửi khỏ lớn từ doanh nghiệp.
+ Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toỏn bảo hiểm cho một số đối tượng bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhõn thọ…
Cơ hội để phát triển các dịch vụ mới của các ngân hàng Việt Nam nói chung và NHTM CP Quân đội nói riêng là rất lớn nhờ việc mở rộng phạm vi hoạt động cho các NHTM, nhờ sự ra đời và hoàn thiện dần dần thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái.v.v. do đó NHTM CP Quân đội cần nhanh chóng nghiên cứu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc ứng dụng để cung cấp cho thị trường những sản phẩm dịch vụ đa dạng.
3.2.4. Xõy dựng một chiến lược khỏch hàng hợp lý trong huy động vốn
- Ý nghĩa của giải pháp: NHTM hoạt động linh hoạt trong cơ chế thị trường đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới để thích ứng với những điều kiện năng động từ đó tìm kiếm các cơ hội để tăng trưởng và phát triển.
Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng tăng trưởng tài sản, là đơn vị kinh doanh quyền sử dụng tiền, NHTM CP Quân đội cần nhận thức được rằng, ngày nay khách hàng trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trên phạm vi rộng hơn do sự phát triển của các lĩnh vực khoa học, công nghệ, thông tin.
Chính vì vậy, ngân hàng nên xây dựng chiến lược khách hàng để tạo sự gắn bó với số lượng lớn khách hàng trên cơ sở đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu cho vay, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ tài chính đối với khách hàng.
- Kế hoạch thực hiện
Bước 1: Tăng cường nghiờn cứu thị trường và tiếp thị
Bộ phận chịu trỏch nhiệm chớnh: Hoạt động nghiờn cứu thị trường được thực hiện thường xuyờn, trong mụ hỡnh tổ chức, phũng Nguồn vốn và phũng Tớn dụng ngõn hàng là bộ phận trực tiếp nghiờn cứu; xỏc định cỏc chỉ tiờu cõn đối kế hoạch, tham mưu cho Ban Giỏm đốc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của toàn ngõn hàng.
Cỏch thức thực hiện
Để thực hiện nghiên cứu, bộ phận này phải tiếp cận, khảo sát thị trường. Với hệ thống mạng lưới các chi nhánh, các phòng giao dịch, thông tin được báo cáo hàng ngày về ngân hàng để các phòng ban phân tích tình hình. Do tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ sản suất và các tầng lớp dân cư là bạn hàng của NHTM CP Quân đội, nên việc nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội, diễn biến thị trường là hết sức quan trọng xác định qui mô, cơ cấu, thời hạn và lãi suất huy động cho từng chi nhánh, đồng thời công tác dự báo tương lai, xu hướng phát triển của thị trường và khách hàng.
Từ việc nghiờn cứu thị trường và tiếp thị cú kết quả, độ tin cậy trong dự bỏo cỏo ngõn hàng cú thể tỡm kiếm cơ hội kinh doanh đồng thời hạn chế rủi ro cú thể cú.
Bước 2: Xõy dựng chiến lược khỏch hàng đỏp ứng nhu cầu đa dạng của người gửi tiền
Bộ phận chịu trỏch nhiệm: Trong mụ hỡnh tổ chức của ngõn hàng thỡ khối mạng lưới bỏn hàng sẽ chịu trỏch nhiệm thu thập thụng tin về từng loại khỏch hàng, từng loại tiền gửi. Để từ đú phũng nguồn vốn sẽ phõn tớch đỏnh giỏ để xõy dựng chiến lược khỏch hàng.
Cỏch thức thực hiện
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng vì nhiều lý do, trong đó có các lý do cơ bản là đảm bảo sự an toàn tài sản, tăng giá trị bằng tiền lãi trong khi chưa có nhu cầu khác và thực hiện các qui định trong giao dịch với ngân hàng kể cả nhu cầu cho vay vốn trong tương lai. Để lựa chọn hình thức, số lượng và thời hạn gửi tiền, khách hàng đã cân nhắc thông qua nghiên cứu các chính sách, các thông tin về huy động vốn hoặc khả năng, chất lượng các dịch vụ mà ngân hàng sẽ cung ứng. Vì vậy, căn cứ vào số liệu thu thập được, phòng nguồn vốn nghiên cứu từng nhóm đối tượng hoặc từng khách hàng về động cơ, thói quen và hoạt động kinh doanh, thói quen tiêu dùng của họ để đáp ứng cao nhất những yêu cầu.
Niềm tin của những người gửi tiền đối với ngõn hàng điều này thể hiện ở nhiều mặt từ trụ sở giao dịch, bề dày hoạt động đến trỡnh độ nghiệp vụ, tỏc phong và thỏi độ người phục vụ. Do vậy, khi xõy dựng chớnh sỏch khỏch hàng phải đảm bảo cỏc yờu cầu sau:
+ Về kỹ thuật nghiệp vụ thể hiện ở những qui định, qui trỡnh cần gọn nhẹ, đơn giản nhưng hiệu quả. Khi khỏch hàng cần đến dịch vụ thỡ điều quan tõm trước hết là chất lượng dịch vụ và giỏ cả của nú.
+ Chất lượng dịch vụ trong hoạt động ngõn hàng nờn thể hiện tớnh chớnh xỏc, kịp thời, an toàn và tiện lợi.
+ Giá cả dịch vụ chính là lãi suất huy động vốn, phí dịch vụ. Trên cơ sở hiểu rõ điều khách hàng cần ở ngân hàng, NHTM CP Quân đội sẽ từng bước tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật bằng việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp và mở rộng hệ thống trụ sở các chi nhánh, trang bị thiết bị máy tính hiện đại, thường xuyên thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo, nâng cao ý thức trách nhiệm, đổi mới phong cách giao tiếp từ đó đã tạo được niềm tin đối với khách hàng. Không chỉ quan tâm tới số lượng, hình thức các sản phẩm và dịch vụ cung cấp mà còn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng của chúng trong hoạt động thanh toán, chuyển tiền, lưu giữ hồ sơ, quản lý tài sản của khách hàng một cách khoa học và an toàn.
Vớ dụ như: Đối với những bộ phận kinh doanh cú ớt tiền nhàn rỗi dài ngày trong cụng việc kinh doanh họ sẽ thường xuyờn quan tõm đến sự tiện lợi trong cỏc dịch vụ hoặc việc gửi và lĩnh tiền từ ngõn hàng cú dễ dàng hay khụng hơn là lói suất. Để phục vụ những đối tượng này, ngõn hàng cú thể bố trớ tổ nhúm cụng tỏc để thu nhận và chi trả kịp thời tại cỏc hộ kinh doanh của họ ngày khi họ cú nhu cầu. Việc làm này làm gia tăng chi phớ ở mức độ nhất định nhưng đổi lại ngõn hàng sẽ thu hỳt được lượng vốn rẻ do đõy là tiền gửi giao dịch. Cựng với thời gian khi cụng việc này trở nờn phổ biến số lượng khỏch hàng này sẽ tăng lờn ,số dư tiền gửi khụng kỳ hạn sẽ tăng lờn nhanh chúng với chi phớ bỡnh quõn ngày càng giảm dần, đõy là kết quả cú thể dự đoỏn được đồng thời giỳp ngõn hàng tiếp cận với dịch vụ ngõn hàng tại nhà.
Hay đối với khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần cho một công việc tại thời điểm xác định trong tương lai ngân hàng sẽ hướng họ chuyển đổi kỳ hạn tài các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cho khách hàng.Việc làm này còn thể hiện sự tận tình và một trong những cách thức hấp dẫn khách hàng quan trọng vì đại bộ phận cán bộ công chức chính là người có nhiều dự định nhưng thu nhập tức thời không lớn.
- Ngõn sỏch thực hiện: sẽ được trớch lập từ quỹ đầu tư. Trong giai đoạn đầu sẽ tập trung ngõn sỏch cho việc nghiờn cứu thị trường và đặc biệt là tiếp thị, khuyếch trương thương hiệu của ngõn hàng. Trước mắt sẽ phải cần một số vốn khoảng 8 tỷ đồng đầu tư cho hoạt động quảng cỏo trờn cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng, đặc biệt là truyền hỡnh với việc tài trợ cho cỏc chương trỡnh, game show nhất là cú liờn quan đến tài chớnh- ngõn hàng. Cũng như tham gia cỏc hoạt động xó hội cộng động. Đõy khụng phải là những việc làm mới, ta cú thể thấy được sự thành cụng của VPBank khi họ đầu tư rất nhiều vào cỏc hoạt động này. Đú là một bài học quý cho NHTM CP Quõn đội học tập.
3.2.5. Thường xuyên đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
- Ý nghĩa giải pháp: Con người là yếu tố trung tâm quyết định đến sự thành bại của mọi tổ chức doanh nghiệp. Đối với NHTM thì yếu tố con người là quan trọng hơn cả. Muốn cho sụ nghiệp kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển, hoạt động quản lý kinh doanh và chiến lược khách hàng được tiến hành thuận lợi, đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên quan tâm và đưa ra chiến lược con người phù hợp; bắt đầu từ khâu tuyển dụng, sắp xếp bố trí công tác, thực hiện đào tạo và đào tạo lại cán bộ để có thể bắt kịp với những thay đổi
- Kế hoạch thực hiện
Bộ phận chịu trỏch nhiệm chớnh: phũng Nhõn sự hành chớnh sẽ liờn kết với cỏc trường đại học chuyờn ngành tài chớnh-ngõn hàng tiến hành đào tạo.
Ngõn sỏch thực hiện: chi phớ đào tạo sẽ được trớch từ quỹ đầu tư.
Cỏch thức thực hiện
Ngõn hàng sẽ thường xuyờn tiến hành kiểm tra trỡnh độ của nhõn viờn để tiến hành 3 hỡnh thức đào tạo sau
+ Đào tạo nâng cao: nhằm bổ túc kiến thức thị trường, các lĩnh vực khoa học- kinh tế xã hội, phương pháp nghiên cứu, phân tích tài chính các dự án, hoạt động kinh doanh của một số ngành kinh tế liên quan từ đó nâng tầm nhận thức để có thể hoạch định các chiến lược kinh doanh cho từng thời kỳ, đồng thời có khả năng tư vấn cho khách hàng.
+ Đào tạo chuyờn sõu về cụng nghệ, nghiệp vụ ngõn hàng: để mỗi cỏn bộ theo những nghiệp vụ khỏch nhau giỏi về chuyờn mụn, kỹ thuật thao tỏc nghiệp vụ. Những cỏn bộ được đào tạo về qui trỡnh nghiệp vụ cung cấp dịch vụ và mối quan hệ của nú với cỏc nghiệp vụ khỏc.
+ Trang bị kiến thức, lý luận Marketing cho cỏc thành viờn, tạo điều kiện cho họ trở thành những mắt xớch trong thu thập thụng tin, xử lý thụng tin kịp thời để gúp phần đỏp ứng nhu cầu của khỏch hàng và nõng cao kỹ năng giao tiếp, tuyờn truyền cỏc sản phẩm ngõn hàng. ứng dụng kiến thức này vào thị trường là việc hết sức quan trọng đặc biệt là thị trường đối với cỏ nhõn riờng lẻ vỡ động cơ của khỏch hàng này rất đa dạng. Vỡ vậy, chỳng ta phải phõn tớch cỏc yếu tố ảnh hưởng đến khỏch hàng, đặc điểm ra quyết định mua sản phẩm dịch vụ của ngõn hàng, từ đú cú phương phỏp tiếp cận, thuyết phục cú hiệu quả.
3.3. Kiến nghị
Để thực hiện các giải pháp trên một cách có hiệu quả không chỉ dựa vào bản thân ngân hàng mà còn cần có một môi trường kinh tế-xã hội với những điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện. Sau đây là một số kiến nghị với NHNN và với Chính phủ.
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN
NHNN sẽ tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp khả thi để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt một mặt giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông khi thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, mặt khác nó làm tăng khả năng tạo tiền của toàn hệ thống NHTM, tăng tốc độ tăng trưởng vốn. Ngoài ra, NHNN thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến về lợi ích của thanh toán không dùng tiền mặt trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân hiểu và thấy được những tiện ích của việc thanh toán qua ngân hàng.
Hiện nay, NHNN áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận có điều tiết mà theo đó các NHTM tự ấn định lãi suất cho vay dựa trên cơ sở cung cầu về vốn thị trường và uy tín của ngân hàng.
Như vậy, lãi suất cơ bản không còn là công cụ để kiểm soát trực tiếp lãi suất cho vay của các NHTM, mà có thể chỉ đóng vai trò định hướng lãi suất thị trường. Trong thời gian tới NHNN nên tiếp tục công bố lãi suất cơ bản, làm cơ sở tham chiếu cho các NHTM, điều này đã giúp cho các NHTM hạn chế rủi ro lãi suất trong việc ấn định lãi suất huy động và cho vay.
NHNN tiếp tục kiểm soỏt và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn định; tiếp tục giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong mức cho phộp đối với cỏc NHTM để cỏc NHTM cú nhiều vốn hơn trong hoạt động cho vay và đầu tư.
3.3.2.Kiến nghị đối với Chính phủ
Chính phủ cần quản lý tốt các nhân tố vĩ mô trong đó quan trọng nhất là kiềm chế lạm phát ở mức thấp để mọi tài sản dù thể hiện bất kỳ hình thức nào cũng đều được sử dụng vào mục tiêu kinh tế, đồng thời bảo đảm khả năng sinh lời hợp lý trong mọi hoạt động đầu tư.
Giải toả vốn bị đóng băng trong các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả. Một mặt giúp chính phủ có thể trút bỏ gánh nặng, vừa giải phóng vốn ra khỏi những nơi hiệu quả kinh tế thấp để đầu tư vào nơi có hiệu quả cao như gửi tiền vào ngân hàng...
Hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán cũng là vấn đề quan trọng. Với nhu cầu vốn cho nền kinh tế như hiện nay, thì các NHTM khó có thể đáp ứng theo nhu cầu của nền kinh tế đặt ra nhất là nguồn vốn trung và dài hạn. Thị trường chứng khoán được hoàn thiện và phát triển thực sự sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn, thông qua phát hành chứng khoán, mặt khác đây là nơi tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của mình thành tiền mặt một cách dễ dàng và nhanh chóng. Thông qua thị trường chứng khoán sẽ tạo ra cá kênh làm cho mọi vốn nhàn rỗi trong xã hội chảy đến nơi có nhu cầu đầu tư và sử dụng có hiệu quả nhất và với giá rẻ nhất, nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất cũng như các hoạt động dịch vụ khác, ngoài ra tạo ra một kênh tiềm năng để NHTM thu hút vốn trung dài hạn, có tính thanh khoản cao.
KẾT LUẬN
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, vốn luôn đóng vai trò quan trọng, nó qui định qui mô, kết cấu tài sản sinh lời của ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tài sản, mục tiêu phát triển và an toàn. Việc nghiên cứu tăng cường huy động vốn của NHTM sẽ không đạt hiệu quả nếu xem xét một cách cô lập. Bởi nếu coi vốn là yếu tố đầu vào thì sản phẩm của quá trình hoạt động là tài sản dưới hình thức dư nợ cho vay các doanh nghiệp, cá nhân và tài sản tồn tại dưới dạng các khoản đầu tư vào chứng khoán ngắn, dài hạn, tài sản cố định... Qua quá trình nghiên cứu bằng các phương pháp khoa học, bằng những kiến thức đã học tập được, cộng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, chuyên đề đã đưa ra các vấn đề cơ bản và nội dung tăng cường huy động vốn từ bên ngoài của NHTM.
Với tầm nhìn, sự hiểu biết và khả năng có hạn nên trong quá trình thực hiện đề án khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự nhận xét và chỉ bảo để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thanh Tâm đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp em có thể hoàn thành được chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*****
1. Peter S.Rose (2001) - Quản trị Ngân hàng Thương mại. Nxb Tài chính
2. TS. Phan Thị Thu Hà (2004) - Ngõn hàng Thương mại. Quản trị và nghiệp vụ - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dõn.
3. Frederik S.Mishkin (1995) - Tiền tệ, Ngõn hàng và Thị trường Tài chớnh. Nxb Tài chớnh.
4. David Cox (1997) - Nghiệp vụ Ngõn hàng hiện tại. Nxb Chớnh trị Quốc gia.
5. Lờ Vinh Danh(1996)-Tiền và hoạt động ngõn hàng. Nxb Chớnh trị Quốc gia.
6. TS. Nguyễn Văn Tiến (2002) - Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Nxb Tài Chính.
7. Quốc hội - Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các Tổ chức Tín dụng.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001) - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Tạp chí Ngân hàng (số 10 năm 2004) - NHTM CP Quân đội 10 năm xây dựng và phát triển.
10. Báo cáo thường niên của NHTM CP Quân đội năm 2001, 2002, 2003.
11. Báo cáo quyết toán của NHTM CP Quân đội năm 2001,2002, 2003.
13. Bản công bố thông tin NHTM CP Quân đội 29/10/2004 do Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long phát hành.
14. Bỏo cỏo chiến lược kinh doanh của NHTM CP Quõn đội giai đoạn 2005-2008.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn tại NHTM..................................4
. Tổng quan về NHTM....................................................................................................4
Khỏi niệm NHTM...................................................................................................4
Cỏc hoạt động cơ bản của NHTM...........................................................................4
Nguồn vốn của NHTM............................................................................................5
1.1.3.1. Vốn của chủ sở hữu............................................................................................6
1.1.3.2. Vốn nợ................................................................................................................8
1.2. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn từ bờn ngoài của NHTM...............................10
1.2.1. Các hình thức huy động vốn từ bên ngoài của NHTM..........................................10
1.2.1.1. Huy động vốn tiền gửi, vay..............................................................................10
1.2.1.2. Huy động vốn nội tệ-ngoại tệ...........................................................................15
1.2.1.3. Huy động vốn trong nớc và ngoài nớc.........................................................17
1.2.1.4. Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn từ thị trờng.........................................20
1.2.1.5. Huy động vốn từ cỏc cỏ nhõn, hộ gia đỡnh và của cỏc TCKT..........................22
1.2.1.6. Huy động vốn từ cỏc nguồn khỏc.....................................................................24
Cụng tỏc huy động vốn từ bờn ngoài của NHTM..................................................25
1.2.2.1. Mục tiờu...........................................................................................................25
1.2.2.2. Cỏc tiờu chớ đỏnh giỏ hiệu quả cụng tỏc huy động vốn từ bờn ngoài..............26
Nghiờn cứu cỏc nhõn tố ảnh hởng đến huy động vốn từ bờn ngoài.....................35
1.2.3.1. Nhõn tố thuộc về ngõn hàng.........................................................................35
1.2.3.2. Nhõn tố khỏch quan......................................................................................38
Chơng 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn từ bên ngoài của NHTM CP
Quân đội thời gian qua.........................................................................40
Tổng quan về NHTM CP Quõn đội............................................................................40
Giới thiệu chung về NHTM CP Quõn đội.............................................................40
Cỏc sản phẩm dịch vụ............................................................................................40
Mụ hỡnh tổ chức....................................................................................................42
Kết quả kinh doanh trong những năm qua............................................................43
Thực trạng hoạt động huy động vốn từ bờn ngoài của NHTM CP Quõn đội.............53
2.2.1. Tổng quan về sự biến động nguồn vốn của NHTM CP Quõn đội.........................53
2.2.2. Phõn tớch hoạt động huy động vốn theo loại tiền..................................................55
2.2.2.1. Huy động vốn nội tệ của NHTM CP Quõn đội...............................................55
2.2.2.2. Huy động vốn ngoại tệ của NHTM CP Quõn đội............................................58
2.2.3. Phõn tớch hoạt động huy động vốn theo kỳ hạn và đối tợng................................60
2.3. Đỏnh giỏ hoạt động huy động vốn của NHTM CP Quõn đội thời gian qua.....................64
2.3.1. Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ hiệu quả cụng tỏc huy động vốn từ bờn ngoài....................64
2.3.1.1. Chi phớ vốn.......................................................................................................64
2.3.1.2. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn..............................................67
2.3.1. Những kết quả đạt đợc.........................................................................................73
2.3.2. Hạn chế và nguyờn nhõn.......................................................................................74
Chơng 3: Giải pháp tăng cờng huy động vốn từ bên ngoài
tại NHTM CP Quân đội..................................................................................78
Định hớng hoạt động huy động vốn của NHTM CP Quõn đội................................78
Giải phỏp....................................................................................................................80
3.2.1. Mở rộng cỏc hỡnh thức huy động vốn...................................................................80
3.2.2. Thực hiện chớnh sỏch lói suất linh hoạt...........................................................82
3.2.3. Phát triển các dịch vụ đa dạng liên quan đến huy động vốn..................................84
3.2.4. Xõy dựng một chiến lợc khỏch hàng hợp lý trong huy động vốn........................86
3.2.5. Thờng xuyên đào tạo, nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ................................89
Kiến nghị...................................................................................................................90
3.3.1.Kiến nghị đối với NHNN.......................................................................................90
3.3.2.Kiến nghị đối với Chớnh phủ..................................................................................91
KẾT LUẬN.........................................................................................................................92
TÀI LIỆ THAM KHẢO....................................................................................................93
Các chữ viết tắt trong chuyên đề
Ngân hàng thơng mại NHTM
Ngõn hàng thơng mại cổ phần Quõn đội NHTM CP Quõn đội
Tổ chức tớn dụng TCTD
Ngõn hàng Trung ơng NHTW
Ngõn hàng Nhà nớc NHNN
Tổ chức kinh tế - xó hội TCKT-XH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.docx