Để tạo điều kiện cho ngành thương mại du lịch phát triển, Nhà nước cần có sự quan
tâm bằng cách:
Ngành dịch vụ thương mại du lịch phải được ưu tiên phát triển, phải được coi là một
trong những ngành kinh tế trọng điểm trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
Phát triển theo hướng hiện đại hoá, đa dạng hoá về sản phẩm và hội nhập với các
nước trong khu vực.
Phát triển theo hình thức sở hữu và tập trung vào các doanh nghiệp có quy mô vừa
vào nhỏ, tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước.
Phát triển ngành du lịch phải gắn bó với sự phát triển ngành công nghiệp và các
ngành khác có liên quan.
Nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị trường
nước ngoài, để nắm bắt được thị hiếu, cũng như học tập kinh nghiệm sản xuất của các
nước tiên tiến.
Sớm hoàn thiện các khung khổ pháp lý trên cơ sở ban hành mới hoặc bổ sung sửa
đổi luật Sử dụng vốn và kinh doanh, tiến tới xóa bỏ hoàn toàn sự khác biệt về điều kiện
kinh doanh với các loại hình doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tăng sức cạnh
tranh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường huy động vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Viễn Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng bán 8.178.955.283 9.171.635.848 9.340.531.146 992.680.565 12,14 168.895.298 1,84
5. Lợi nhuận gộp 1.147.873.821 1.045.297.409 1.241.844.452 (102.576.412) (8,94) 196.547.043 18,80
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
3.285.498 3.493.197 0 207.699 6,32 (3.493.197) (100)
7. Chi phí tài chính 0 0 0 - - - -
Trong đó: Chi phí lãi vay 0 0 0 - - - -
8. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
1.118.003.309 1.036.143.488 1.215.514.795 (81.859.821) (7,32) 179.371.307 17,31
9. Lợi nhuận thuần 33.156.010 12.647.118 26.329.657 (20.508.892) (61,86) 13.682.539 108,19
10. Thu nhập khác 0 0 1.825.110 - - 1.825.110 -
11. Chi phí khác 0 0 10.828.983 - - 10.828.983 -
25
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2011 - 2012 Chênh lệch 2012 – 2013
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
12. Lợi nhuận khác 0 0 (9.003.873) - - (9.003.873) -
13. Tổng lợi nhuận kế toán
trƣớc thuế
33.156.010 12.647.118 17.325.784 (20.508.892) (61,86) 4.678.666 36,99
14. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
0 2.213.246 6.336.172 2.213.246 - 4.122.926 186,28
15. Lợi nhuận sau thuế 33.156.010 10.433.872 10.989.612 (22.722.138) (68,53) 555.740 5,33
Nguồn: Phòng kế toán
Thang Long University Library
26
Về doanh thu:
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đều tăng lên qua các năm
và có phần tăng chậm hơn vào năm 2013 3,58% so với năm 2012 9,54%. Trong giai đoạn
kinh tế khó khăn nhưng công ty vẫn luôn dùy trì tốt việc bán hàng và cung cấp các dịch
vụ du lịch, thương mại cho khách hàng. Điều này giúp cho doanh thu của công ty vẫn
tăng qua các năm. Thêm vào nữa là chính sách phát triển du lịch Việt Nam được Nhà
nước ngày càng chú trọng. Công ty có hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch được
nhà nước quan tâm, phát triển mở rộng nên tạo điều kiện thuận lợi, giúp cho các doanh
nghiệp làm ăn tốt hơn, dẫn đến công ty có tăng doanh thu trong việc cung cấp dịch vụ du
lịch. Nhưng đến năm 2013, khi các doanh nghiệp trong lĩnh vực cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, nhiều công ty du lịch mới mở ra và các doanh nghiệp ngành khác lấn sân sang
kinh doanh du lịch làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng
chậm lại. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Đòi hỏi công ty cần có những chiến lược để giữ vững tốc độ tăng trưởng và thị phần của
mình trên thị trường. Ngoài ra, công ty cũng có khoản doanh thu từ hoạt động tài chính.
Doanh thu tài chính của công ty chủ yếu từ việc thu lãi tiền vay, tiền gửi, chưa có những
khoản thu từ đâu tư tài chính hay đầu tư cổ phiếu trái, phiếu. Công ty không chú trọng vào
hoạt động này nên doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ lệ nhỏ, không đáng kể và
năm 2013 không có khoản thu nào về từ hoạt động này.
Về chi phí:
Một trong những chỉ tiêu ảnh hưởng lớn nhất quyết định đến tổng chi phí là giá vốn
hàng bán. Tương ứng với sự thay đổi của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá
vốn bán hàng của công ty cũng luôn tăng qua các năm nhưng không đều. Năm 2012, giá
vốn hàng bán tăng 12,14% nhưng đến năm 2013 chỉ tăng 1,84%. Điều này do doanh thu
năm 2013 tăng không lớn so với năm 2012 nên chi phí giá vốn cũng tăng lên không
nhiều. Giá vốn hàng bán cũng bị ảnh hưởng do sự tăng giá của một số sản phẩm đầu vào
ví dụ như giá vé tour du lịch, giá vé máy bay, ô tô, làm cho giá vốn bán hàng qua các
năm tăng lên.
Ngoài ra, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn của
công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp có sự biến động qua các năm. Năm 2012, chi phí
này giảm đi 7,32% so với năm 2011 nhưng đến năm 2013 lại tăng mạnh 17,31%. Điều
nay một phần là do công ty đang muốn mở rộng kinh doanh, có thêm các tour du lịch
mới, mở rộng kết hợp thêm với các đối tác,.. Năm 2012, công ty có sự cơ cấu lại đội ngũ
nhân viên trong khối văn phòng, sa thải nhiêu nhân viên kém chất lượng, không đem lại
27
hiệu quả nên chi phí có giảm đi. Sang năm 2013 với những cải tổ trong bộ máy vận hành,
công ty tuyển dụng thêm nhiều nhân viên có chất lượng, hiệu quả cao, việc trả lương cao
để thu hút nhân tài khiến cho chi phí tăng lên nhiều. Thêm vào nữa, các khoản chi phí
dịch vụ mua ngoài cũng tăng lên đáng kể do sự tăng giá trong nước đặc biệt là sự tăng giá
các nhu yếu phẩm như xăng dầu, điện, nước, Vì công ty không đầu tư tài chính, cổ
phiếu, trái phiếu nên không phát sinh ra các khoản chi phí đầu tư tài chính. Công ty không
chú trọng đầu tư vào lĩnh vực này.
Về lợi nhuận:
Lợi nhuận gộp của công ty trong giai đoạn này có sự biến động tăng giảm không
đều. Năm 2012 lợi nhuận gộp của công ty giảm đi so với năm 2011 vì dù doanh thu từ
bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên 9,54% nhưng giá vốn hàng bán lại tăng mạnh hơn
tới 12,14% khiến cho lợi nhuận gộp của công ty giảm, mức giảm so với năm 2011 là
8,94%. Sang năm 2013, lợi nhuận gộp của công ty đã tăng 18,80% so với năm 2012. Điều
này do công ty đã nỗ lực cố gắng kiểm soát chi phí giá vốn tốt hơn để kinh doanh có hiệu
quả. Tuy nhiên việc kiểm soát giá vốn cũng cần nên xem xét kĩ lương khi mà doanh thu từ
bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng chậm đi khá nhiều so với năm trước.
Lợi nhuận thuần của công ty cũng biến động theo xu hướng của lợi nhuận gộp và
các chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2012 lợi nhuận thuần của công ty giảm
20.508.892 đồng tương ứng giảm 61,86% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 13.682.539
đồng, tương ứng 108,19% lên 26.329.657 đồng. Những sự thay đổi của lợi nhuận thuần
này đều là kết quả của việc tăng giảm của lợi nhuận gộp và các chi phí phát sinh trong
kinh doanh của công ty.
Ngoài những báo cáo kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2011 đến 2013, ta có thể
xem xét hoạt động kinh doanh của công ty qua các bảng cân đối kế toán của công ty.
Thang Long University Library
28
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011 đến 2013
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2011 – 2012 Chênh lệch 2012 - 2013
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
TỔNG TÀI SẢN 1.644.137.037 2.341.877.702 6.109.391.769 697.740.665 42,44 3.767.514.067 160,88
A, TÀI SẢN NGẮN HẠN 279.787.057 1.466.420.531 1.245.905.110 1.186.633.474 424,12 (220.515.421) (15,04)
I, Tiền và các khoản tương
đương tiền
147.653.030 672.520.390 606.565.297 524.867.360 355,47 (65.955.093) (9,81)
III, Các khoản phải thu
ngắn hạn
0 32.288.000 172.749.800 32.288.000 - 140.461.800 435,03
IV, Hàng tồn kho 89.818.454 760.064.203 852.052.203 670.245.749 746,22 91.988.000 12,10
V, Tài sản ngắn hạn khác
42.315.573 1.547.938 (385.462.190) (40.767.635) (96,34) (387.010.128)
(25001,6
6)
B, TÀI SẢN DÀI HẠN 1.364.349.980 875.457.171 4.863.486.659 (488.892.809) (35,83) 3.988.029.488 455,54
I, Tài sản cố định 0 47.149.241 0 47.149.241 - (47.149.241) -
IV, Tài sản dài hạn khác 1.364.349.980 828.307.930 4.863.486.659 (536.042.050) (39,29) 4.035.178.729 487,16
TỔNG NGUỒN VỐN 1.644.137.037 2.341.877.702 6.109.391.769 697.740.665 42,44 3.767.514.067 160,88
A, NỢ PHẢI TRẢ 622.896.391 1.310.203.184 1.266.727.639 687.306.793 110,34 (43.475.545) (3,32)
I, Nợ ngắn hạn 622.896.391 1.310.203.184 1.266.727.639 687.306.793 110,34 (43.475.545) (3,32)
B, VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.021.240.646 1.031.674.518 4.842.664.130 10.433.872 1,02 3.810.989.612 369,40
I, Vốn chủ sở hữu 1.021.240.646 1.031.674.518 4.842.664.130 10.433.872 1,02 3.810.989.612 369,40
Nguồn: Phòng kế toán
29
Qua bảng cân đối kế toán của công ty trong giai đoạn 2011 đến 2013 ta thấy, tổng
tài sản – nguồn vốn của công ty tăng mạnh qua ba năm từ 1.644.137.037 đồng lên
6.109.391.769 đồng, tăng khoảng 4 lần.
Tài sản ngắn hạn của công ty bao gồm: tiền mặt, các khoản tương đương tiền, các
khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản khác.
Trong năm 2012, tiền mặt của công ty có sự tăng lên đáng kể 524.867.360 đồng,
tương ứng 355,47%. Điều nay là do ban lãnh đạo công ty nhận thấy năm 2011, lượng tiền
mặt và các tài sản tương đương tiền mặt trong quỹ khá thấp trong tổng tài sản của công ty.
Năm 2011, lượng tiền mặt của công ty là 147.653.030 đồng trên 1.644.137.037 đồng tổng
tài sản, chỉ chiếm 8,98%. Tỷ lệ tiền mặt so với tổng tài sản của công ty là khá thấp gây
cho công ty nhiều hạn chế trong việc chi trả những chi phí hàng ngày trong kinh doanh,
cũng như có thể gặp những rủi ro trong việc thanh toán. Thế nên sang năm 2012 công ty
đã quyết định tăng cường khả năng năng thanh toán bằng cách giữ thêm tiền mặt. Sang
năm 2013 mặc dù tổng tài sản của công ty tăng lên rất nhiều nhưng lượng mặt của công ty
không tăng mà còn có xu hướng giảm đi. Công ty không dự trữ quá nhiều tiền để tránh
tình trạng ứ đọng vốn và mất cơ hội đầu tư vào các tài sản sinh lời khác mà chỉ giữ đủ số
tiền mặt để thanh toán hàng ngày.
Khác với tiền mặt, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty lại có xu hướng tăng
liên tục. Năm 2011 công ty không có một khoản phải thu nào nhưng đến năm 2013 thì
con số này đã tăng lên 172.749.800 đồng, tăng 435,03% so với năm 2012. Công ty đang
có xu hướng mở rộng kinh doanh, thu hút thêm khách hàng thế nên đã cấp tín dụng cho
khách hàng làm tăng thêm các khoản phải thu khách hàng của công ty. Đồng thời, công ty
cũng muốn tạo dựng uy tín, mối quan hệ tốt với các đối tác mới nên đã thanh toán trước
số tiền hợp đồng mua bán làm tăng có tiền trả trước cho nhà cung cấp. Tuy nhiên điều này
cũng đem lại nhiều rủi ro cho công ty cũng như việc mất đi những cơ hội đầu tư khác khi
mà công ty thanh toán trước các hợp đồng mua bán với đối tác.
Hàng tồn kho của công ty cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu tài sản của
công ty. Hàng tồn kho của công ty có xu hướng tăng qua các năm và đặc biệt tăng mạnh
vào năm 2012 tăng 670.245.749 đồng, tương ứng 746,22%. Công ty đang kiểm soát
không tốt hoạt động bán hàng trong lĩnh vực thương mại của mình khi để lượng hàng tồn
kho tăng lên quá lớn. Điều này cũng một phần do đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty
kém chất lượng khiến việc kinh doanh bán hàng bị trì trệ. Sang năm 2013 với nhiều cải
cách trong bộ máy nhân sự thì lượng hàng tồn kho tuy vẫn tăng nhưng tỷ lệ tăng thấp.
Tuy nhiên có thể giá trị hàng tồn kho của công ty vẫn còn rất cao.
Thang Long University Library
30
Viễn Đông là công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại và du lịch, không phải là
doanh nghiệp sản xuất vì vậy trong tài sản dài hạn, tài sản cố định chiếm tỷ trọng không
lớn, thậm chí năm 2011 và 2013, tài sản cố định của công ty là 0 đồng. Trong năm 2013,
công ty đang có xu hướng muốn mở rộng phát triển nên có sự biến động lớn về tài sản dài
hạn khác. Tài sản dài hạn khác của công ty đã tăng 487,16% vào năm 2013 so với năm
2012. Đây là những bước đầu tư của công ty nhằm tiếp tục mở rộng, phát triển hơn nhằm
mục đích đảm bảo lợi nhuận lâu dài.
Nguồn vốn của công ty chỉ hình thành từ nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu.
Nợ ngắn hạn của công ty gồm những khoản phải trả người bán cũ và những khoản
người mua đã ứng trước. Năm 2012, nợ ngắn hạn của công ty tăng mạnh lên hơn gấp đôi.
Điều này là do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh, mua sắm nhiều hơn làm tăng số
tiền phải trả người bán. Đồng thời bên cạnh đó là việc các khách hàng của công ty ứng
trước số tiền mua hàng, cung ứng dịch vụ, làm cho số tiền người mua trả trước tăng lên.
Từ hai việc đó đã làm cho nợ phải trả của công ty tăng mạnh. Sang năm 2013, công ty
muốn tiếp tục mở rộng kinh doanh và tạo dựng uy tín trên thị trường nên đã chủ động
thanh toán bớt các khoản nợ. Tuy nhiên do đang trong quá trình mở rộng kinh doanh,
công ty đang cần nhiều vốn nên việc trả nợ cần phải có tính toán kĩ lưỡng để vừa đảm bảo
có đủ vốn hoạt động, vừa trả nợ đúng hạn để không làm mất uy tín của công ty. Vậy nên
nợ phải trả của công ty năm 2013 chỉ giảm 3,32% so với năm 2012.
Vốn chủ sở hữu của công ty là nguồn vốn chính để hoạt động kinh doanh, chiếm tỷ
trọng lớn trong công ty. Tuy nhiên năm 2012, Vốn chủ sở hữu của công ty giảm nhẹ
1,02% so với năm 2011 nhưng bên cạnh đó nợ phải trả lại tăng lên 110,34% trong cùng
kì. Nhìn vào số liệu vốn chủ sở hữu năm 2012 có thể thấy nợ phải trả của công ty còn
chiếm tỷ trọng cao hơn vốn chủ sở hữu. Điều này dẫn đến công ty có thể gặp nhiều rủi ro
trong kinh doanh và các nhà đầu tư cũng như đối tác sẽ không đánh giá cao công ty khi có
tỷ trọng nợ quá lớn. Đây cũng là lý do khiến ban lãnh đạo quyết định tăng thêm vốn chủ
sở hữu của công ty vào năm 2013 lên 4.842.664.130 đồng, tăng 369,40% so với năm
2012 và gấp 4 lần so với nợ phải trả trong năm 2013 của công ty. Công ty có quyết định
như vậy để có thể giảm thiểu rủi ro cũng như gây dựng uy tín để có thể huy động vốn sau
này dễ dàng hơn.
Qua hai bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011
đến 2013 của công ty TNHH Thương mại và du lịch Viễn Đông ta thấy công ty đang cố
gắng chủ động làm chủ nguồn bằng cách tăng vốn chủ sở hữu, làm ăn có hiệu quả tạo
niềm tin cho nhà đầu tư để có thể tiếp tục huy động vốn và mở rộng phát triển. Tuy nhiên
31
công ty vẫn có những hạn chế cần khắc phục như việc phải kiểm soát tốt hơn những chi
phí của công ty để làm ăn có hiệu quả hơn. Lợi nhuận sau thuế của công ty tuy là con số
dương nhưng xét trên phương diện tài chính thì số tiền lợi nhuận sau thuế này là quá thấp
so với tổng tài sản và nguốn vốn của công ty.
Bảng 2.3. Khả năng thanh toán của công ty
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Khả năng thanh
toán ngắn hạn
Tổng TSNH
Tổng nợ ngắn hạn
0,45 1,12 0,98
2. Khả năng thanh
toán nhanh
Tổng TSNH – Kho
Tổng nợ ngắn hạn
0,30 0,54 0,31
3. Khả năng thanh
toán tức thời
Tiền và các khoản
tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
0,24 0,51 0,48
Nguồn: tác giả tự tính
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2012 khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là 1,12
nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty sẽ được đảm bảo bởi 1,12 đồng tài sản ngắn
hạn. Điều này là tín hiệu tốt cho công ty khi mà chỉ số này lớn hơn 1, cho thấy công ty
đảm bảo được việc thanh toán nợ ngắn hạn bằng những tài sản ngắn hạn của mình. Tuy
nhiên sang năm 2013 thì chỉ tiêu này giảm đi còn 0,98 nghĩa là chưa đủ để đảm bảo thanh
toán nợ ngắn hạn. Công ty cần có những biện pháp khắc phục để chỉ số này phải luôn lớn
hơn 1 thậm chí cao hơn để nhà đầu tư tin tưởng hơn khi công ty có nhu cầu huy động vốn.
Khả năng thanh toán nhanh nếu lớn hơn hoặc bằng 1 có nghĩa là doanh nghiệp
không có nguy cơ vỡ nợ và các chủ nợ ngắn hạn sẽ ưa thích hơn. Tuy nhiên có thể thấy
do lượng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng quá lớn khiến cho khả năng thanh toán của
công ty không được đảm bảo. Con số này năm 2012 có khởi sắc hơn do công ty đã tìm
cách tăng giá trị tài sản ngắn hạn lên làm cho khả năng thanh toán nhanh cao hơn. Tuy
nhiên việc tồn kho đã làm cho những nỗ lực này không hiệu quả và chỉ mang tính nhất
thời. Sang năm 2013, khả năng thanh toán nhanh của công ty còn 0,31 do lượng tài sản
ngắn hạn công ty bị giảm xuống trong khi hàng tồn kho vẫn chưa được giải quyết triệt để.
Thang Long University Library
32
Khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng sử dụng tiền mặt và các khoản
tương đương tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Từ bảng cân đối kế toán ở trên và bảng số
liệu 2.3 có thể thấy, trong năm 2011, khả năng thanh toán tức thời của công ty rất thấp,
chỉ là 0,24. Nhận thấy những rủi ro thanh toán này nên công ty đã dự trữ thêm tiền mặt để
có thể tăng khả năng thanh toán cho mình. Năm 2012 con số này đã tăng lên cao hơn là
0,51 và giảm nhẹ vào năm 2013 còn 0,48. Tuy nhiên những con số này không thể làm hài
lòng những nhà đầu tư khi khả năng thanh toán nợ tức thời của công ty chưa được đảm
bảo. Điều này dẫn đến sự khó khăn khi huy động vốn ngắn hạn của công ty.
Tóm lại, khả năng thanh toán của công ty hiện đang rất kém, nếu gặp rủi ro công ty
có thể sẽ không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi đến hạn. Đây là sẽ là khó
khăn cho công ty khi muốn huy động nguồn vốn từ bên ngoài bởi sự thiếu tin tưởng của
các chủ nợ về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Hệ số mắc nợ chung
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
37,89 55,95 20,73
2. Hệ số tự chủ tài chính
Tổng vốn CSH
Tổng nguồn vốn 62,11 44,05 79,27
Nguồn: tác giả tự tính
Hệ số mắc nợ chung càng cao thì chủ nợ sẽ càng chặt chẽ khi quyết định cho vay
thêm. Mặt khác về phía công ty, nếu vay nợ quá nhiều sẽ mất quyền kiểm soát đồng thời
phải chi trả quá nhiều cho các khoản nợ. Trên số liệu tính toán có thể thấy năm 2012 công
ty đã tăng sử dụng nợ nhiều hơn năm 2011 nhưng năm 2013 lại sử dụng nợ ít đi, làm cho
thu nhập trước thuế (EBT) của doanh nghiệp tăng lên. Việc sử dụng nợ ít đi giúp giảm chi
phí tài chính cho doanh nghiệp nhưng nhược điểm lại không tận dụng được đòn bẩy tài
chính và lá chắn thuế từ chi phí lãi vay.
Hệ số tự chủ tài chính càng lớn có nghĩa là công ty sử dụng vốn chủ nhiều hơn.
Năm 2013, song song với việc giảm tỷ trọng nợ là sự tăng lên trong huy động vốn chủ sở
hữu. Cụ thể là để huy động 100 đồng tài sản, công ty cần 79,27 đồng vốn chủ sở hữu, tăng
so với năm 2011 do sự bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu. Ngược lại với việc tăng tỷ
trọng nợ thì tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu giúp nâng cao năng lực tự chủ của công ty trong
việc đầu tư và giảm chi phí lãi vay.
33
Tóm lại, công ty có chủ trương sử dụng vốn chủ sở hữu nhiều hơn để đảm bảo tự
chủ tài chính. Năm 2012 do những phát sinh ngoài ý muốn nên những chỉ tiêu này có sự
thay đổi làm cho công ty có phần mất kiểm soát. Rất may là năm 2013 tình hình đã tốt lên
và công ty đã tự chủ lại tài chính của bản thân. Tuy nhiên việc huy động vốn quá nhiều từ
vốn chủ sở hữu cũng làm hạn chế đà phát triển của công ty. Công ty cần có những biện
pháp huy động vốn tối ưu hơn và cân bằng hơn giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Để công ty có thể huy động vốn được từ các chủ sở hữu cũng như các nhà đầu tư
cho vay nợ thì công ty phải làm ăn có lãi có khả năng sinh lời khi đầu tư.
Bảng 2.5 Khả năng sinh lời
Đơn vị tính %
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu
Lợi nhuận ròng*100
Doanh thu thuần
0,36 0,10 0,10
2. Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng*100
Tổng tài sản
2,01 0,45 0,18
3. Tỷ suất sinh lời
trên vốn CSH
Lợi nhuận ròng*100
Vốn CSH
3,25 1,01 0,23
Nguồn: tác giả tự tính
Toàn bộ nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty đều dương tuy nhiên lại có
sự giảm mạnh trong các năm gần đây.
Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS) cho biết 1 đồng doanh thu thuần tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 chỉ tiêu này giảm chỉ còn 0,10% và năm
2013 giữ nguyên so với năm 2012. Điều này là do trong năm 2012 lợi nhuận ròng của
công ty giảm mạnh cộng với việc doanh thu thuần của công ty tăng lên không nhiều. Năm
2013 công ty đã có những chính sách kiểm soát chi phí để cố gắng tăng lợi nhuận sau thuế
nhưng chưa thực sự hiệu quả. Nếu tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty không được
cải thiện thì khó có thể huy động được vốn từ các nhà đầu tư.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho biết 1 đồng đầu tư cho tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nhìn vào bảng số liệu 2.5 có thể thấy chỉ số này giảm
mạnh qua các năm từ 2,01 vào năm 2011 còn 0,18 vào năm 2013. Tuy nhiên đây không
hoàn toàn là dấu hiệu xấu vì đây là do công ty chủ động tăng cường mua thêm tài sản
Thang Long University Library
34
bằng vốn chủ sở hữu của mình.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Cũng giống như chỉ số ROA, chỉ tiêu này cũng
giảm mạnh trong giai đoạn 2011 đến 2013. Điều này chủ yếu là do công ty huy động quá
nhiều từ vốn chủ sở hữu. Việc huy động thêm quá nhiều từ vốn chủ sở hữu đã làm cho tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm. Điều này nếu vẫn tiếp diễn mà lợi nhuận sau thuế
của công ty không tăng sẽ làm mất niềm tin của các nhà đâu tư khi mà lợi ích của họ
không xứng đáng với số tiền họ đầu tư. Công ty nên xem xét việc huy động vốn từ bên
ngoài để cân bằng hơn với vốn chủ sở hữu.
Toàn bộ nhóm chỉ tiêu tài chính của công ty đều cho thấy khả năng sinh lời kém
hiệu quả. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng huy động vốn của công ty khi
những chỉ số đều không đem lại niềm tin cho nhà đầu tư. Thêm vào nữa, công ty cũng cần
phải xem xét lại việc huy động vốn của mình, tránh việc huy động quá nhiều từ vốn chủ
sở hữu mà bỏ qua huy động vốn từ bên ngoài.
2.3. Thực trạng công tác huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại
và du lịch Viễn Đông giai đoạn 2011 đến 2013
2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại và du lịch Viễn
Đông
Sự biến động về tình hình tài chính của công ty một mặt do sự biến động về tài sản,
mặt khác còn do sự biến động về nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản đó. Cơ cấu vốn
của doanh nghiệp thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà
doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Cơ cấu vốn cho phép đánh
giá các mối quan hệ kinh tế của công ty. Chính vì vậy phân tích cơ cấu nguồn vốn của
công ty sẽ cho thấy việc huy động vốn của công ty như thế nào.
35
Bảng 2.6. Tỷ trọng nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: Đồng
Nguồn vốn
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền (đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng
(%)
A, Nợ phải trả 622.896.391 37,89 1.310.203.184 55,95 1.266.727.639 20,73
2, Phải trả cho người bán 512.413.191 31,17 1.098.368.962 46,90 826.462.987 13,53
3, Người mua trả tiền trước 108.314.000 6,59 211.834.222 9,05 413.490.577 6,77
4, Thuế và các khoản phải nộp 2.169.200 0,13 28.421.200 0,47
7, Các khoản phải trả ngắn hạn khác (1.647.125) (0,04)
B, Vốn chủ sở hữu 1.021.240.646 62,11 1.031.674.518 44,05 4.842.664.130 79,27
1, Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.000.000.000 60,82 1.000.000.000 42,70 4.800.000.000 78,57
7, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
21.240.646 1,29 31.674.518 1,35 42.664.130 0,7
Tổng nguồn vốn 1.644.137.037 100 2.341.877.702 100 6.109.391.769 100
Nguồn: phòng kế toán
Thang Long University Library
36
Qua bảng chi tiết tỷ trọng nguồn vốn của công ty TNHH thương mại và du lịch Viễn
Đông, có thể thấy chính sách của công ty là chú trọng vào vốn chủ sở hữu hơn là vốn huy
động từ nợ phải trả. Tuy năm 2012 nợ phải trả của công ty có cao hơn nhưng như đã phân
tích ở trên đây không phải là chủ trương của công ty. Vì thế nên sang năm 2013, công ty
đã huy động nhiều hơn từ vốn chủ sở hữu để mang lại sự tự chủ về nguồn vốn. Tuy nhiên
năm 2013 công ty đã huy động quá nhiều từ vốn đầu tư của chủ sở hữu khi tăng lên
4.800.000.000 đồng, chiếm tới 78,57% tổng nguồn vốn của công ty. Điều này đồng nghĩa
với việc công ty không huy động được nhiều từ vốn bên ngoài, không tận dụng được hiệu
quả đòn bẩy tài chính. Hơn nữa việc huy động nhiều từ vốn chủ sở hữu tuy không phải trả
chi phí nhưng làm cho chủ đầu tư không hài lòng khi đồng tiền của họ đầu tư không hiệu
quả. Bên cạnh đó, công ty không thể dựa hoàn toàn và lâu dài từ nguồn vốn của chủ sở
hữu mà phải có sự huy động vốn từ bên ngoài để mở rộng phát triển.
Nhìn vào bảng số liệu cùng với bảng cân đối kế toán ta cũng có thể thấy được, nợ
phải trả của công ty không có nợ dài hạn, hay nói cách khác 100% nợ của công ty là nợ
ngắn hạn. Do đặc điểm của công ty thương mại và du lịch không đầu tư nhiều vào tài sản
dài hạn mà chỉ tập trung đầu tư vào tài sản ngắn hạn nên công ty không phát sinh các
khoản nợ dài hạn. Đây là phương thức đầu tư đảm bảo nguyên tắc tương thích trong tài
trợ, lấy nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Điều này sẽ đem lại ít rủi ro
và bất lợi tài chính cho công ty. Thế nên trong thời gian tiếp theo, công ty vẫn nên huy
động vốn từ nợ ngắn hạn để kinh doanh và mở rộng phát triển. Trong nợ ngắn hạn, công
ty không có những khoản vay ngắn hạn từ các ngân hàng hay tổ chức tín dụng. Đa phần
nợ của công ty đều là các khoản chiếm dụng từ khách hàng và người bán. Tuy đây cũng là
một hình thức huy động vốn hiệu quả nhưng công ty cũng cần phải cẩn thận đề phòng
tránh trường hợp nợ quá hạn không thanh toán làm mất uy tín của công ty.
Vốn chủ sở hữu của công ty chỉ bao gồm hai bộ phận là vốn đầu tư của chủ sở hữu
và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Chiếm tỉ trọng chủ yếu là vốn đầu tư của chủ sở
hữu còn lợi nhuận không chia chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ vì lợi nhuận ròng của công ty trong
giai đoạn này không cao. Như đã phân tích ở trên, đây là nguồn vốn an toàn khi không
phải trả lãi hay phát sinh nhiều chi phí. Tuy nhiên việc huy động quá nhiều từ vốn chủ sở
hữu cũng không nên khi hiệu quả hoạt động không cao và làm các chỉ tiêu về khả năng
sinh lời thấp đi.
2.3.2. Các phƣơng thức huy động vốn của công ty trách nhiệm hƣu hạn thƣơng mại và
du lịch Viễn Đông
37
2.3.2.1. Các phương thức huy động vốn chủ sở hữu
Huy động từ vốn góp ban đầu
Đây là số vốn ban đầu bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp. Số vốn này đã được dùng
cho xây dựng trụ sở, mua sắm trang thiết bị ban đầu, trang trải cho hoạt động thành lập
công ty. Năm 2011 và 2012 vốn đầu tư của chủ sở hữu là 1.000.000.000 đồng và được bổ
sung lên thành 4.800.000.000 đồng trong năm 2013.
Huy động từ lợi nhuận không chia
Phần lợi nhuận sau thuế được giữ lại dùng để tái đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là nguồn vốn an toàn với chi phí huy động thấp, không bị phụ thuộc bên
ngoài. Tuy nhiên trên thực tế trong ba năm 2010, 2011 và 2012 lợi nhuận trước thuế của
công ty đều rất nhỏ do đó phần lợi nhuận giữ lại này lại này đóng góp không đáng kể vào
vốn chủ sở hữu.
2.3.2.2. Các phương thức huy động nợ
Hiện nay, công ty chỉ có 3 hình thức huy động nợ là phải trả người bán, người mua
trả tiền trước và chiếm dụng vốn từ thuế và các khoản phải nộp. Đây đều là các khoản nợ
ngắn hạn. Trong đó việc chiếm dụng vốn từ thuế và các khoản phải nộp không được coi là
việc huy động vốn của công ty mà chỉ là công ty chưa thanh toán hết các khoản thuế và
phải nộp. Hơn nữa tỷ trọng của khoản này không đáng kể và không thể đóng góp vào hoạt
động của công ty.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy số tiền người mua ứng trước cho công ty ngày
càng tăng trong khi phải trả người bán có sự tăng giảm không ổn định. Công ty hoạt động
trong lĩnh vực thương mại và du lịch vậy nên việc khách hàng ứng trước một phần tiền
của hợp động ví du như các hợp đồng du lịch là điều tất yếu. Công ty nên sử dụng hình
thức huy động vốn này nhưng cũng nên xem xét cân đối tránh tình trạng làm mất lòng
khách hàng khi chiếm dụng quá nhiều. Số tiền phải trả người bán tăng giảm không ổn
định nhưng vẫn duy trì quanh một mức. Đây là hình thức huy động vốn ngăn hạn phải trả
lãi nên công ty không nên quá lạm dụng tăng cao để tránh các rủi ro.
2.4. Đánh giá thực trạng huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại
và du lịch Viễn Đông
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc
Số vốn huy động được trong ba năm từ 2011 đến 2013 tăng lên. Việc huy động vốn
hiện nay là vô cùng khó khăn trong tình hình kinh tế vẫn chưa thể khôi phục, thêm vào đó
là việc các ngân hàng ngày càng siết chặt việc cho vay kinh doanh. Tuy nhiên có thể thấy
Thang Long University Library
38
công ty vẫn có đủ số vốn cần thiết để mở rộng, phát triển.
Tự chủ về vốn kinh doanh. Vốn của công ty chủ yếu là vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở
hữu của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn của công ty. Năm 2012 tuy tỷ
trọng vốn chủ sở hữu giảm nhưng sang năm 2013 công ty đã ngay lập tức huy động điều
chỉnh con số này lên hơn 70% tỷ trọng nguồn vốn. Với số vốn huy động được từ chủ sở
hữu đã giúp công ty có thể tự chủ về mặt tài chính hơn nữa lại giảm thiểu chi phí chi trả
cho nguồn vốn huy động được đó.
Đem lại niềm tin về khả năng tự chủ về vốn cho nhà đầu tư. Đồng thời với việc tăng
số vốn chủ sở hữu, tỷ trọng vốn chủ sở hữu cũng chiếm chủ yếu vốn của công ty. Điều
này khiến cho các nhà đầu tư cảm thấy yên tâm hơn về khả năng chi trả cũng như tránh
được các rủi ro của công ty.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được từ những phương thức huy động vốn hiện tại,
công ty cũng có những hạn chế cần phải khắc phục.
Công ty chưa tận dụng được đòn bẩy tài chính. Công ty không có một khoản vay
nào đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Đây là nguồn huy động vốn lớn đối với
các doanh nghiệp và có tác dụng giúp cho doanh nghiệp có thể bổ sung vốn hiệu quả. Tuy
nhiên trong ba năm 2011 đến 2013 công ty lại không có một hoạt động huy động vốn nào
từ nguồn này. Điều này đã làm mất đi cơ hội phát triển của công ty.
Cơ cấu vốn tuy phù hợp với tình hình chung của ngành nhưng xét về lâu dài thì
không hợp lý. Công ty sẽ chịu rủi ro khi vốn chủ sở hữu đang tăng tỷ trọng cao và nợ phải
trả chiếm tỷ trọng thấp như hiện nay. Chủ sở hữu có thể mất toàn bộ nếu công ty làm ăn
không có lãi hoặc phá sản. Như vậy, chủ động tăng cường vốn chủ sở hữu chưa hẳn đã là
phương thức huy động an toàn. Thêm vào nữa, hiệu quả đầu tư thấp từ việc lợi nhuận
ròng ba năm gần đây không cao có thể gây mất niềm tin với chủ sở hữu. Về lâu dài các
chủ sở hữu sẽ cảm thấy chán nản và ngừng đầu tư.
Như đã nói, công ty mới chỉ tập trung huy động vốn nợ ngắn hạn mà chưa quan tâm
đến các khoản vay dài hạn. Việc không áp dụng nhiều hình thức huy động dài hạn khiến
công ty chưa san sẻ được rủi ro của mình sang các chủ nợ. Dù đây là nguồn vốn có chi
phí cao nhưng trong tài chính doanh nghiệp đã kết luận rằng “Việc sử dụng nợ ở một mức
độ cao sẽ có tác động khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu” bởi vốn vay với chi phí lãi
vay được khấu trừ thuế làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Tất nhiên cũng phải chú ý rằng
giá trị của doanh nghiệp sẽ tăng đến một ngưỡng nhất định, rồi giảm dần do rủi ro tài
39
chính tăng dần. Tuy nhiên cũng phải xem xét cân đối với tình hình thực tế của công ty để
áp dụng phương thức phù hợp.
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời giảm. Việc huy động vốn qua nhiều từ vốn chủ sở
hữu khiến cho các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty như ROA, ROE giảm mạnh.
Lợi nhuận ròng của công ty có phần chững lại nhưng số vốn huy động từ chủ sở hữu quá
cao khiến cho tỷ lệ khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm mạnh. Đây là những con
số làm cho chủ sở hữu không thể hài lòng và về lâu dài đây cũng không thể là nguồn bổ
sung vốn liên tục.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong thời gian qua, công ty TNHH thương mại và du lịch Viễn Đông đã nỗ lực để
kinh doanh có hiệu quả trong tình hình kinh tế khó khăn. Trong giai đoạn 2011 – 2013,
công ty đang có xu hướng muốn mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực đang hoạt động.
Muốn làm được như vậy thì công ty cần phải có hoạt động huy động vốn hiệu quả hơn.
Chương 2 khóa luận đã nghiên cứu, phân tích thực trạng huy động vốn của công ty. Từ đó
rút ra các hạn chế cũng như nguyên ngân của hạn chế để làm cơ sở thực tiễn đưa ra các
giải pháp huy động vốn ở chương 3.
Thang Long University Library
40
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH VIỄN ĐÔNG
3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại và du lịch
Viễn Đông
Những năm gần đây, ngành thương mại và du lịch đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn và thách thức do chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế gặp khủng hoảng trong nước
cũng như trên thế giới, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại, thị trường kinh doanh
du lịch trầm lắng. Chính sách tín dụng thắt chặt khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn trong việc huy động vốn cho kinh doanh phát triển trong đó có việc cắt giảm đầu tư
cũng đe dọa tới các doanh nghiệp thương mại và du lịch. Tuy nhiên, với vị thế là một
nước đang phát triển, Việt Nam đang trong trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ sở
vật chất, các khu du lịch, nghỉ dưỡng đáp ứng như cầu nghỉ ngơi, thăm quan của du khách
trong nước cũng như du khách quốc tế. Chính vì vậy, du lịch vẫn sẽ là ngành dịch vụ
quan trọng của đất nước. Trong những năm tới, thị trường dịch vụ du lịch được dự báo sẽ
sôi động trở lại, đồng nghĩa với sự phục hồi và tăng trưởng của ngành. Cùng với đà phát
triển của nền kinh tế, công ty TNHH Thương mại và du lịch Viễn Đông đã đưa ra một kế
hoạch kinh doanh cụ thể để phấn đấu nâng cao năng lực kinh doanh đạt kết quả cao nhất,
đảm bảo cho sự phát triển lâu dài. Trong những năm tới, công ty đặt ra một số định hướng
chính như sau:
Đưa các chỉ số sinh lời lên con số dương, thoát khỏi thua lỗ trong lợi nhuận.
Thực hiện tốt công tác quản lý chi phí đầu vào, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm
lượng hàng tồn kho, giảm giá thành sản phẩm.
Tiếp tục đổi mới theo hướng hoàn thiện công tác quản lý và cơ chế điều hành theo
hướng tiên tiến, hiện đại.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh có đủ năng lực, đội ngũ công
nhân sản xuất có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển thời kỳ mới.
Thường xuyên đảm bảo ổn định, cải thiện đời sống và việc làm của cán bộ công
nhân viên. Nâng cao mức thu nhập bình quân tương ứng với tốc độ tăng trưởng và hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Mở rộng thị trường địa bàn hoạt động trong nước và khu vực.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng
mại và du lịch Viễn Đông
41
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực và nâng cấp, mua sắm thiết bị, công nghệ hiện đại.
Trình độ chuyên môn chưa cao của các cán bộ quản lý trong công ty là một trong
những nguyên nhân dẫn dến việc quản lý, sử dụng và huy động vốn không hiệu quả.
Chính vì vậy, để tăng cường công tác huy động vốn, trước tiên cần nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý. Công ty cần xem xét, bố trí lại lao động quản lý sao cho phù hợp
với năng lực và phát huy được thế mạnh của từng người. Qua việc nắm rõ năng lực của
từng cán bộ sẽ phát hiện người có khả năng, tố chất, tạo điều kiện cho họ học tập nâng
cao trình độ, giúp công ty có những cán bộ tài chính giỏi, nhanh nhạy trong công tác quản
lý và huy động vốn.
Bên cạnh đó, công ty cũng cần nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên kinh doanh vì
đây là nhân tố quyết định hiệu quả kinh doanh của công ty. Để làm được điều này, công
ty nên có cơ cấu lao động hợp lý, đảm bảo đúng người đúng việc; có công tác kiểm tra
năng lực định kỳ; trả lương, thưởng xứng đáng, thưởng phạt phân minh để khuyến khích
nhân viên gắn bó và có trách nhiệm với công việc.
Phần mềm quản lý, công nghệ hiện đại là một trong những yếu tố quyết định chất lượng
và hiệu quả kinh doanh sản xuất. Do đó, một trong những lý do khiến hiệu quả kinh tế
thấp ở các doanh nghiệp là việc thiếu máy móc kỹ thuật, dây chuyền công nghệ tiên tiến
hiện đại, áp dụng những khoa học kĩ thuật máy tính, phần mềm tiên tiến vào hoạt động
kinh doanh. Trong những năm gần đây, tài sản cố định của công ty thấp, hầu như không
có khoản đầu tư nào vào tài sản dài hạn nói chung và công nghệ kĩ thuật nói riêng. Tuy
nhiên khi đầu tư, cần lựa chọn, mua sắm thiết bị công nghệ hợp lý và lập kế hoạch,
phương pháp để quản trị nó. Để thực hiện tốt điều này lại cần đến một đội ngũ cán bộ
quản trị có năng lực trong việc lập kế hoạch dài hạn tính toán chi phí, phương pháp khấu
hao hợp lý, Các thiết bị mua sắm phải là thiết bị có tính chất quan trọng, quyết định
phần lớn giá trị kinh doanh. Còn nếu công ty chưa đủ điều kiện để mua mới có thể tìm
nguồn cho thuê, đặc biệt là hiện nay khi sự hình thành và phát triển của thị trường tài
chính, các công ty thuê mua, công ty tài chính hay nghiệp vụ thuê tài chính ở các ngân
hàng ngày càng phổ biến. Công ty có thể áp dụng hình thức thuê vận hành đối với những
loại máy không thông dụng, chỉ sử dụng cho số ít trong hoạt động kinh doanh trong thời
gian ngắn để tránh đầu tư lãng phí. Đối với các tài sản cố định thông dụng đắt tiền, thuê
tài chính giúp công ty đổi mới công nghệ và sử dụng vốn đúng mục đích. Thay vì thanh
toán ngay một số tiền lớn để mua máy móc, công nghệ, công ty đi thuê tài chính chỉ cần
chi trả một khoản tiền nhỏ hơn nhiều để thuê hàng tháng. Như vậy khi chưa có đủ tiền
Thang Long University Library
42
công ty vẫn có thể sử dụng máy móc hiện đại đảm bảo tiến độ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nhà quản lý cần tính toán, cân nhắc thời điểm nào nên mua, thuê hay cải tiến
trang thiết bị vẫn còn giá trị sử dụng để đạt được hiệu quả cao nhất.
3.2.2. Tăng cƣờng huy động nguồn vốn nội bộ
Huy động vốn nội bộ từ các chủ sở hữu và các cán bộ nhân viên trong công ty là
một hình thức vay linh hoạt, dễ dàng, có chi phí huy động thấp và ổn định. Huy động
nguồn vốn nội bộ một mặt có ý nghĩa kinh tế đối với doanh nghiệp, giúp công ty có thêm
vốn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác mang lại sự gắn bó giữa công
ty với cán bộ công nhân viên khi đặt lợi ích của họ trong lợi ích của công ty, khuyến
khích tinh thần lao động của các cán bộ nhân viên. Tuy nhiên đây là hình thức vay không
kỳ hạn do đó có một số hạn chế như: không sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn thường
xuyên vì người gửi có thể rút bất kỳ lúc nào, điều này đồng thời có thể gây rủi ro áp lực
thanh toán. Công ty cần có biện pháp thu hút nguồn vốn như: tính thuận tiện trong thanh
toán, lãi suất hấp dẫn nhưng phải hợp lý, theo nguyên tắc lãi suất vốn vay cán bộ nhân
viên phải lớn hơn lãi suất tiết kiệm nhưng nhỏ hơn lãi suất vay ngân hàng.
3.2.3. Huy động vốn từ vay ngắn hạn ngân hàng
Bên cạnh việc huy động nguồn vốn nội bộ, công ty cũng nên có những khoản huy
động vốn từ vay ngân hàng. Tuy huy động vốn nội bộ có nhiều lợi ích về chi phí cũng
như mức độ an toàn nhưng nguồn vốn này không thể duy trì liên tục vì vốn của chủ sở
hữu cũng có hạn và không thể huy động số với lớn thường xuyên. Hơn nữa trong tình
hình hiện nay của công ty, số vốn huy động từ chủ sỡ hữu cũng chiếm tỷ trọng lớn, với số
vốn khá cao. Vì thế công ty cũng nên huy động thêm từ bên ngoài để các chỉ số sinh lời
trên vốn chủ sở hữu được cân bằng hơn. Công ty hiện nay chưa có khoản vay ngắn hạn
nào đối với ngân hàng. Tuy nhiên vay ngăn hạn ngân hàng cũng là một nguồn huy động
vốn có hiệu quả với các doanh nghiệp. Vay ngắn hạn ngân hàng giúp công ty có thể bổ
sung nguồn vốn lớn trong thời gian ngắn mà chi phí thấp hơn so với các khoản vay nóng
từ các tổ chức tín dụng khác. Hiện nay nhiều ngân hàng đang có những chính sách ưu đãi
cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp đáp ứng đủ yêu cầu từ phía ngân hàng như lãi
suất ưu đãi, thời gian trả lãi linh hoạt 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, một năm,
3.2.4. Bảo toàn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có
Kết hợp huy động vốn với bảo toàn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có là một
vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ
giúp doanh nghiệp tiết kiệm được lượng vốn đáng kể, giúp giảm chi phí, tăng cường hiệu
43
quả kinh doanh, là nền tảng cho công ty thuận lợi trong việc huy động vốn. Bảo toàn vốn
là bảo đảm giá trị thực tế của vốn tại các thời điểm khác nhau dù có trượt giá trên thị
trường. Bảo toàn được sử dụng trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh hay
sản xuất, đảm bảo khi trượt giá thì số vốn ban đầu cũng phải tăng theo để duy trì năng lực
kinh doanh. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, công ty phải có nhiệm vụ phát triển vốn để
tăng lợi nhuận và mở rộng thị trường.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thương mại du lịch nên phần lớn vốn của
công ty là vốn lưu động. Bảo toàn vốn lưu động là bảo đảm số vốn lưu động thu hồi sau
mỗi chu kỳ kinh doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo
đồng thời có thể bổ sung thêm cho nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc đầu tư thêm các
trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh. Đặc trưng cơ bản của vốn lưu động
đó là luân chuyển liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị và
sản phẩm trong chu kỳ kinh doanh do đó nếu vốn lưu động của doanh nghiệp không bảo
toàn được mà bị giảm dần do thua lỗ thì mục tiêu tái đầu tư vốn sẽ khó thực hiện. Để bảo
toàn và phát triển vốn lưu động, thời điểm kết thúc vòng quay của vốn nên tiến hành vào
cuối kỳ kế toán (quý, năm) vì vòng quay vốn lưu động trùng với chu kỳ kinh doanh.
Ngoài ra, nên tiết kiệm vốn lưu động bằng cách tăng tốc độ luân chuyển vì nếu sử dụng
tiết kiệm vốn lưu động công ty sẽ không phải mất thêm một khoản chi sử dụng mới nào
mà độ an toàn tài chính sẽ tăng cao do không phải tìm nguồn tài trợ bằng vay nợ và cuối
cùng là hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng. Để áp dụng thành công những vấn đề này
đòi hỏi công ty phải có nỗ lực lớn trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn lưu động
trong suốt chu kỳ kinh doanh, sẽ giúp công ty tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và
giảm bớt được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ.
3.2.5. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn tự có
Sử dụng vốn có hiệu quả là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện huy động vốn. Về mặt
kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng trang trải cho những nguồn vốn đã
huy động, tạo uy tín của công ty đối với các ngân hàng, chủ nợ, đối tác. Như vậy, huy
động vốn là tiền đề để có thể sử dụng vốn có hiệu quả và ngược lại, sử dụng vốn có hiệu
quả làm tăng khả năng huy động vốn. Để tránh tình trạng thất thoát, lãng phí, sử dụng vốn
không đúng mục đích, trước hết cần giảm chi phí tới mức thấp nhất các loại chi phí vốn
như chi phí lãi vay, chi phí bão lãnh thế chấp, các chi phí khác liên quan đến quá trình
đàm phán huy động vốn đồng thời tổ chức tốt việc lựa chọn đối tác cung ứng vốn. Hiệu
quả sử dụng nguồn vốn chính là khả năng mang lại lợi ích từ các dự án huy động vốn.
Thang Long University Library
44
Đây là một quá trình tổng hợp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lí của
doanh nghiệp, từ xem xét nguồn vốn huy động, tính toán chi phí, thời gian xây lắp, công
tác quyết toán, thanh toán công trình đến chất lượng nguồn nhân lực. Điều này cần một kế
hoạch rõ ràng và cụ thể từ nhà quản lý và sự phối hợp của tất cả cán bộ nhân viên trong
công ty.
3.2.6. Giảm vốn bị chiếm dụng
Nguồn vốn bị chiếm dụng của công ty trong những năm gần đây có xu hướng tăng
nhanh. Để giải tỏa nguồn vốn bị chiếm dụng này, công ty cần xem xét chính sách tín dụng
thương mại của mình để tăng khả năng thu hồi vốn và giảm các khoản phải thu khó đòi.
Công ty nên thiết lập một tiêu chuẩn cho đối tác trước khi ký kết hợp đồng để giảm rủi ro
cho các khoản phải thu. Đồng thời công ty cần tích cực có biện pháp thu hồi nợ như tăng
tỷ lệ chiết khấu, giảm thời gian cho nợ để đồng vốn tiếp tục quay vòng vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
3.2.7. Thanh lý, bán hàng tồn kho để thu hồi vốn cho công ty
Ta có thể thanh lý bằng các biện pháp cụ thể sau:
Chủ động giảm giá hàng hóa các hình thức khuyến mại nhân dịp các ngày lễ trong
năm hoặc xây dựng một chương trình khuyến mại nhân dịp kỉ niệm thành lập công ty.
Khuyến khích nhân viên trong phòng kinh doanh khi bán được hàng hóa tồn kho
bằng các hình thức thưởng cao.
Đưa các sản phảm này về các tỉnh có trình độ chưa cao.
Ngoài ra công ty nên tổ chức thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần dùng.
Đây là những tài sản không những không góp phần vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà
còn làm phát sinh những chi phí thiệt hại khác, do vậy công ty cần nhanh chóng giải quyết
để thu hồi vốn cố định, tạo nguồn vốn mới tài sản cố định.
3.2.8. Thƣờng xuyên đánh giá hiệu quả của các kênh huy động
Cùng với sự tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị
trường, nhà quản trị doanh nghiệp cần linh hoạt trong quá trình vận dụng và phối hợp
các biện pháp huy động vốn với nhau tuỳ theo sự biến động của hoàn cảnh chung và
điều kiện cụ thể tại Công ty. Hơn nữa các biện pháp sử dụng thường có mối liên hệ
với nhau, thực hiện tốt biện pháp này sẽ tạo điều kiện và cơ sở thành công của biện
pháp khác. Vì thế các giải pháp đề ra thường đòi hỏi phải được thực hiện một cách
đồng bộ, nhịp nhàng.
45
Ngoài ra Công ty cần tranh thủ tối đa ưu thế sẵn có và sự giúp đỡ từ bên ngoài
về không chỉ về mặt kinh tế mà còn nhiều lĩnh vực khác như phản ánh những vướng
mắc, kiến nghị của Công ty tới các cơ quan chức năng của nhà nước hay cung cấp
thông tin cần thiết về vấn đề mà công ty đang quan tâm.
Sự hỗ trợ của Nhà nước dành cho các doanh nghiệp bao giờ cũng có vai trò to
lớn. Sự giúp đỡ này trước tiên thể hiện qua việc Nhà nước nhanh chóng hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp luật và các chính sách kinh tế. Ngoài ra, yêu cầu đối với Nhà
nước về việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi và tự chủ hơn cho các doanh nghiệp
Nhà nước trong hoạt động kinh doanh cũng là mong muốn của Công ty nói riêng và
các doanh nghiệp khác nói chung tại thời điểm hiện nay.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Về phía công ty
Việc sử dụng tốt các nguồn vốn huy động tại công ty là công việc đòi hỏi sự sáng
suốt của lãnh đạo công ty và sự hoạt động đồng bộ của các bộ phận trong Công ty. Việc
xem xét đánh giá cũng cần phải tiến hành trên nhiều các hoạt động kinh tế của công ty.
Giữ vững cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty ở mức an toàn đồng thời
cân bằng với nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Công ty cần thu hút nguồn đầu tư các nhà đầu tư bằng các chính sách ưu đãi.
Công ty cần có chính sách tín dụng thương mại một cách có hiệu quả vừa thúc đẩy kinh
doanh tăng quan hệ thân thiết với khách hàng vua đảm bảo nguồn vốn của công ty.
Định hướng và lập kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn phát triển và mục tiêu của
từng giai đoạn nhằm giúp công ty cũng như các đơn vị trực thuộc dựa vào đó để có kế
hoạch phát triển cụ thể của riêng mình, góp phần quan trọng vào công tác kế hoạch hóa
nguồn vốn và phương thức huy động vốn của công ty.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tiến độ , cũng như chất lượng kinh doanh Hỗ trợ
cho công ty về kỹ thuật, trang thiết bị máy móc và đào tạo cán bộ để theo kịp sự phát triển
nhanh chóng của bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.
Nâng cao hơn nữa khả năng đáp ứng vốn, cũng như các dịch vụ khác của Công ty .
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nƣớc
Về phía Nhà nước phải thực hiện tốt mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước. Với
ngành dịch vụ, thương mại và du lịch gặp không ít khó khăn như về thị trường tiêu thụ,
vốn, công nghệ... vì vậy để thích ứng được với cơ chế mới, các Công ty không chỉ là
Thang Long University Library
46
ngành dịch vụ mà tất cả các ngành nghề khác phải có thay đổi căn bản về công nghệ áp
dụng trong kinh doanh. Thế nhưng thách thức với ngành thương mại và du lịch Việt Nam
khi bước vào WTO là không nhỏ, hiện tại năng lực sản xuất kinh doanh của ngành còn
nhỏ bé so với các nước trong khu vực về quy mô, năng suất, chất lượng. Hơn nữa Việt
Nam gia nhập hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN, tham gia khu vực mậu dịch tự
do AFTA, tham gia diễn đàn Châu Á, Thái Bình Dương APEC và gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO, là những cơ hội thách thức to lớn đối với ngành khi phải cạnh
tranh với các đối thủ nước ngoài có vốn lớn mạnh.
Để tạo điều kiện cho ngành thương mại du lịch phát triển, Nhà nước cần có sự quan
tâm bằng cách:
Ngành dịch vụ thương mại du lịch phải được ưu tiên phát triển, phải được coi là một
trong những ngành kinh tế trọng điểm trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
Phát triển theo hướng hiện đại hoá, đa dạng hoá về sản phẩm và hội nhập với các
nước trong khu vực.
Phát triển theo hình thức sở hữu và tập trung vào các doanh nghiệp có quy mô vừa
vào nhỏ, tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước.
Phát triển ngành du lịch phải gắn bó với sự phát triển ngành công nghiệp và các
ngành khác có liên quan.
Nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị trường
nước ngoài, để nắm bắt được thị hiếu, cũng như học tập kinh nghiệm sản xuất của các
nước tiên tiến.
Sớm hoàn thiện các khung khổ pháp lý trên cơ sở ban hành mới hoặc bổ sung sửa
đổi luật Sử dụng vốn và kinh doanh, tiến tới xóa bỏ hoàn toàn sự khác biệt về điều kiện
kinh doanh với các loại hình doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tăng sức cạnh
tranh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tiến hành các biện pháp kiểm tra kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, buộc
các doanh nghiệp phải minh bạch hóa tình hình tài chính để tăng cường nguồn vốn và khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Nắm bắt kịp thời các bức xúc cũng như nguyện vọng của các doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng để ngày càng nâng
cao hơn hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
47
Trên đây là những giải pháp đưa ra khi nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại
công ty TNHH thương mại và du lịch Viễn Đông cũng như những kiến nghị với cơ quan
quản lý trực tiếp và các cơ quan quản lý nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động
vốn tại công ty trong thời gian tới.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Hiện nay, tăng cường huy động vốn là hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty TNHH thương mại và du lịch Viễn
Đông nói riêng. Đặc biệt, công tác này tại công ty cần phải có những biện pháp hiệu quả
hơn để tạo đà phát triển cho công ty. Chính vì thế, chương 3 đã đề xuất một số giải pháp
cho công ty và đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước cũng như phía công ty nhằm nâng
cao hoạt động huy động vốn, tạo cơ sở phát triển bền vững cũng như chiếm được ưu thế
cạnh tranh trong tương lai.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18252_7776.pdf