58
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lí do lựa chọn đề tài.
Qúa trình quốc tế hoá tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới: trong sản xuất, thương mại đầu tư, tài chính, các hoạt động dịch vụ, trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hoá và lối sống Thông qua các hoạt động trên các nước xích lại với nhau hơn, gắn bó với nhau nhiều hơn. Chính điều đó làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận không tách rời và tuỳ thuộc vào nhau. Sự biến động xảy ra ở bất kỳ nước nào đó tất yếu sẽ dẫn tới sự tác động tới các quốc gia khác trên thế giới. Đặc điểm này đặt ra một yêu cầu tất yếu là mỗi quốc gia cần phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế đối ngoại để có được một khuôn khổ phù hợp cho sự phát triển.
Nhận thức được vấn đề đó, Đảng và Nhà Nước ta đã thực hiện chính sách kinh tế mở, hội nhập kinh tế, tiến hành hàng loạt các biện pháp cải cách, đổi mới nền kinh tế quốc dân để đảm bảo Việt Nam thực hiện thắng lợi đổi mới xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kể từ khi mở cửa, hoạt động ngoại thương của Việt Nam diễn ra sôi nổi hơn bao giờ hết, trong đó hoạt động xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng đã góp phần to lớn vào sự đổi mới đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước cũng như đáp ứng đầy đủ hơn nu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Vậy phải tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu - một động lực quan trọng để hội nhập kinh tế. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là: do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp xuất khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu, các dây chuyền thiết bị phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu hoặc không đủ vốn thu mua, chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn và sự giúp đỡ tài trợ của xã hội.
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ( NHNTVN ) ngay từ khi được thành lập đã là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm: cho vay tài trợ xuất nhập khẩu các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác ( vận tải, bảo hiểm, ), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ, Vì vậy trong nhiều năm qua với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng đối ngoại, NHNTVN luôn được đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất, ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối. Hiện nay NHNTVN vẫn đang từng bước hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp với tình hình mới. Đặc biệt cùng với sự phát triển của ngoại thương, NHNTVN đã và đang tìm nhiều biện pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu ( TDTTXK ), vừa để tài trợ các doanh nghiệp trong nước, vừa phát huy lợi thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, vừa đem lại nguồn lợi nhuận lớn lao cho ngân hàng, giúp ngân hàng đứng vững trong cạnh tranh. Tuy nhiên hoạt động TDTTXK của NHNTVN vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa phù hợp với yêu cầu xuất khẩu của Việt Nam. Do đó việc nghiên cứu và tìm kiếm các giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN là một yêu cầu cấp bách về phương diện lý luận cũng như thực tiễn.
Được sự giới thiệu của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và sự cho phép của quý NHNTVN, em đã được thực tập tại trụ sở chính NHNTVN – 198 Trần Quang Khải, Hà Nội. Trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu về hoạt động TDTTXK của ngân hàng và nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động đó đối với sự phát triển của ngân hàng nói riêng và với sự phát triển kinh tế nước ta nói chung. Do vậy đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam” đã được em lựa chọn là đề tài để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Trên cơ sở xác định bản chất và vai trò của tín dụng ngân hàng ( TDNH ) đối với hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là thực trạng hoạt động TDTTXK của NHNTVN, mục đích nghiên cứu chuyên đề là đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là: Chuyên đề khảo sát hoạt động TDTTXK tại NHNTVN từ năm 2003 đến năm 2006.
4. Kết cấu của chuyên đề.
Tên chuyên đề: “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”.
Để đạt được các mục đích trên, ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Lời cam đoan; Mục lục; Danh mục các bảng số liệu, hình vẽ, chữ viết tắt; Danh mục tài liệu tham khảo; Phụ lục, thì chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận chung về hoạt động TDTTXK tại ngân hàng thương mại ( NHTM ).
Chương 2: Thực trạng và đánh giá hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI7
1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại ( NHTM ).7
1.2. Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng ( TDNH ).8
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm TDNH.8
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng. 9
1.3. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu( TDTTXK ).12
1.3.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu.13
1.3.2. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất khẩu.14
1.3.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu.17
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu.25
Tóm tắt chương 1. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM31
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.31
2.1.1. Một số thông tin chính về NHNTVN31
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNTVN.32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại NHNTVN.33
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNTVN. 32
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.39
2.2.1. Các quy định về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.39
2.2.2. Các chính sách về TDTTXK tại NHNTVN.41
2.2.3. Thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNTVN trong những năm gần đây (2003 – 2006 ).45
2.3. Đánh giá về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.59
2.3.1. Những kết quả đạt được.59
2.3.2. Những khó khăn và tồn tại.63
2.3.3. Nguyên nhân. 65
Tóm tắt chương 2. 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM71
3.1. Chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam.71
3.1.1. Chiến lược xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010.71
3.1.2. Chiến lược tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngành ngân hàng.73
3.2. Chiến lược phát triển NHNTVN đến năm 2015.74
3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2015 của NHNTVN.74
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.75
3.3. Tín dụng tài trợ xuất khẩu của một số ngân hàng cạnh tranh.76
3.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.80
3.4.1. Giải pháp về nghiệp vụ tín dụng.80
3.4.2. Các giải pháp khác.85
Tóm tắt chương 3. 92
KẾT LUẬN93
97 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2285 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi gặp khó khăn. Mặt khác,số liệu nêu trong các dự án đa phần là con số dự tính chưa sát với thực tế, chưa mang tính khoa học. Từ đó, việc tính các chỉ tiêu tài chính chưa được chính xác.
Hơn nữa, hệ thống máy tính đã được trang bị đầy đủ, tuy nhiên các tính năng chưa được khai thác triệt để chủ yếu dùng để soạn thảo và tính toán mà chưa sử dụng các phần mềm hiện đại vào dự toán, phân tính.Việc thu thập thông tin chưa được tiến hành một cách có hệ thống, chủ yếu là bị động khi có yêu cầu phát sinh từ việc thẩm định một dự án. Thông tin được lưu trữ còn thô sơ, gây khó khăn cho việc tra cứu. Các cán bộ tín dụng đã chịu khó thu thập thông tin từ nhiều nguồn những chủ yếu vẫn là từ các bộ ngành có liên quan và từ đại chúng. Vì vậy, thông tin còn chưa đầy đủ và chất lượng chưa cao. Trao đổi thông tin trong nội bộ ngân hàng, giữa trung ương với các chi nhánh, giữa các phòng ban tại ngân hàng còn nhiều khó khăn, chưa thông suốt. Điều này cũng làm chậm trễ việc ra quyết định cho vay.
Chất lượng hoạt động của các ngân hàng đại lý chưa cao.
NHNT thực hiện giao dịch qua các ngân hàng đại lý của mình, song ngược lại nhiều giao dịch của ngân hàng đại lý không được thực hiện qua NHNT ngay cả kh khách hàng đó có tài khoản với hệ thống NHNT. Ở một số nước, NHNT vẫn chưa thiết lập được quan hệ với một ngân hàng nào dẫn đến khi có giao dịch phải đi qua ngân hàng thứ ba gấy mất thời gian, tốc phí. Tính chuyên nghiệp của các cán bộ làm công tác ngân hàng đại lý chưa cao. Hiện tại, công tác ngân hàng đại lý tại NHNT mới chỉ dừng lại ở mức thiết lập quan hệ đại lý, tổ chức và đón tiếp các cuộc thăm viếng, chuyển tiếp các thông tin giữa NHNTVN với các ngân hàng nước ngoài, hoạt động hỗ trợ xuất khẩu chưa thực sự phát triển. Trong hoạt động ngân hàng đại lý chưa có tiêu chuẩn để đánh giá, phân loại các ngân hàng nước ngoài, xây dựng các hạn mức tài trợ dành cho họ, chưa cập nhật kịp thời các thông tin về diễn biến tình hình kinh doanh của các ngân hàng nước ngoài và đưa ra chính sách đối xử với từng ngân hàng cụ thể. Thông tin của bộ phận ngân hàng đại lý mới chỉ dừng lại ở cấp độ Hội sở chính chứ chưa thể cung cấp thông tin về các chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài, nhất là các chi nhánh ngoại quốc
Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ chưa được thực hiện nghiêm túc.
Tại NHNT công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ chưa được thực hiện nghiêm túc và thường xuyên nên chưa kịp thời phát hiện các sai sót để sửa chữa khắc phục hoặc giúp kinh nghiệm. Hội sở chính chưa làm được công việc là thu nhập những vướng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động thực tiễn giao dịch hàng ngày tại các chi nhánh để nghiên cứu rút ra hướng giải quyết hợp lý nhất, từ đó các chi nhánh sẽ có kinh nghiệm để xử lý nếu tình huống đó xảy ra.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2 này đã trình bày thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNT trong giai đoạn 2003 – 2006. Hoạt động TDTTXK thực sự được triển khai từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Đây là nghiệp vụ kinh doanh phức tạp, NHNT với phương châm vừa làm vừa trau dồi, vừa tự hoàn thiện, tuy nhiên TDTTXK đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận: lợi nhuận thu được từ hoạt động TDTTXK ngày càng có vị trí quan trọng trong tổng lợi nhuận của NHNT. Thu nhập từ dịch vụ TDTTXK tại NHNT ngày càng tăng, NHNT luôn đa dạng hoá và tăng trưởng các nguồn vốn tài trợ xuất khẩu. Doanh số cho vay xuất khẩu, thị trường đầu tư xuất khẩu được mở rộng tại NHNT liên tục tăng trưởng qua các năm; tín dụng của NHNT có hiệu quả tốt trong các dự án xuất khẩu nông – lâm - hải sản.
Bên cạnh đó, TDTTXK vẫn còn một số điểm tồn tại như dư nợ TDTTXK chiếm tỷ trọng thấp, TDTTXK chưa khép kín; chưa đa dạng hoá các phương thức cho vay tài trợ có hiệu quả; dư nợ đối với các DNNN lớn còn cao;…Trong chương 2 chuyên đề cũng đã đúc rút ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng TDTTXK của ngân hàng hiệu quả chưa cao, từ đó làm nền tảng đưa ra những giải pháp trong chương 3 của chuyên đề để nhằm thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNT phát triển.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam.
3.1.1. Chiến lược xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010.
Thế kỷ XXI là thế kỷ mà cả thế giới bước vào thời kỳ khoa học và công nghệ. Vật liệu mới, công nghệ điện tử tin học, sinh học xâm nhập sâu vào nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, sẽ tác động mạnh đến sản xuất, đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Các quốc gia dù có chế độ chính trị xã hội khác nhau, trình độ phát triển không đồng đều, đều đứng trước yêu cầu bức bách là phải cấu trúc lại nền kinh tế của mình để hội nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực. Xu thế đó sẽ tạo ra những chu chuyển tư bản, chuyển giao kỹ thuật và giao lưu hàng hoá giữa các nước, sẽ tạo ra những trung tâm thương mại lớn mà trong đó các nước Đông Á, vòng cung Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực phát triển nền kinh tế năng động nhất.
Xuất phát từ xu thế của nền kinh tế thế giới nói chung và thương mại thế giới nói riêng, đòi hỏi Việt Nam khi từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hội nhập với thương mại toàn cầu và khu vực thì phải xác định được một chiến lược phát triển kinh tế bao gồm cả chiến lược phát triển các hoạt động xuất khẩu.
Chiến lược hướng vào xuất khẩu nhằm khắc phục sự hạn chế của thị trường nội địa và mở rộng giới hạn về thị trường cho tiềm năng phát triển công nghiệp trong nước. Sự phát triển của các ngành xuất khẩu ra thị trường nước ngoài sẽ làm tăng thêm thu nhập, tăng khả năng thanh toán, tăng thêm nguồn ngoại tệ để nhập máy móc thiết bị, nhằm hình thành, mở rộng và hiện đại hoá công nghệ. Chiến lược này được triển khai sẽ giúp nước ta khai thác các lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế và tănng sức cạnh tranh của nền kinh tế. Do đó, phải đặt toàn bộ nền kinh tế của đất nước hướng vào mục tiêu xuất khẩu ngày càng nhiều. Tận lực khai thác với hiệu quả cao những lợi thế và nguồn lực sẵn có của đất nước nhằm tiến tới quá trình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, trước hết là các sản phẩm nông – lâm - thuỷ sản và sản phẩm công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến.
Với những định hướng đó, thị trường và hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam được xác định tới năm 2010 như sau:
Thị trường xuất khẩu được định hướng theo chính sách đa phương hoá quan hệ nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế so sánh, mở rộng buôn bán với tất cả các bạn hàng trên cơ sở bình đẳng, các bên cùng có lợi. Cơ cấu thị trường xuất khẩu có những chuyển biến tích cực trong các năm tới, đó là: giảm dần sự phụ thuộc vào thị trường truyền thống Châu Á, ổn định xuất khẩu vào thị trường Châu Âu, mở rộng và tăng xuất khẩu vào thị trường Châu Mỹ, thâm nhập được nhiều thị trường mới có tiềm năng như thị trường Châu Phi. Cụ thể là: tăng tỷ trọng xuất khẩu vào Mỹ, Tây Âu lên đến 20 – 25% vào năm 2010, giảm tỷ trọng sang thị trường Châu Á xuống còn 50% vào năm 2010. Đối với các thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản,…phải đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và chú trọng công tác dự báo xu hướng thị trường để cảnh báo sớm về khả năng bị kiện bán phá giá hoặc các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chiến lược cơ cấu hàng xuất khẩu và định hướng tín dụng đầu tư xuất khẩu của Việt Nam nhằm vào mục tiêu khai thác tiềm năng xuất khẩu hàng nông sản, hàng công nghiệp nhẹ, cắt giảm xuất khẩu nguyên liệu nhất là dầu thô và than đá. Cần xây dựng các mặt hàng chủ lực có đủ các điều kiện thị trường ổn định, hiệu suất đầu tư cao, có đủ nguồn lực sản xuất và chế biến, có khối lượng kim ngạch xuất khẩu lớn. Chiến lược thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Việt Nam theo hướng ngày càng gia tăng giá trị kim ngạch nhóm hàng công nghiệp và sản phẩm chế biến, tăng kim ngạch xuất khẩu hàng nông – lâm sản chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu.
3.1.2. Chiến lược tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngành ngân hàng.
Trong báo cáo của thủ tướng Phan Văn Khải trình bày trước Quốc Hội khoá XI nêu rõ: “Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, bên cạnh việc chỉ đạo thực hiện những biện pháp khuyến khích đã ban hành trong thời gian vừa qua, Chính Phủ sẽ bổ sung chính sách tạo thêm thuận lợi cho xuất khẩu, nhấtlà về tín dụng, tiếp thị, tỷ giá và kết hối; hình thành và phát triển quỹ tín dụng xuất khẩu; tiếp tục soát xét và loại bỏ những thủ tục rườm rà, làm lỡ cơ hội buôn bán và tăng chi phí giao dịch cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh xuất nhập khẩu ”.
Thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu chiến lược trên, ngành ngân hàng đã cũng định hướng nhiều giải pháp quan trọng như xây dựng và thực thi một chính sách tiền tệ và các công cụ chính sách tiền tệ có hiệu quả phù hợp với cơ chế thị trường thông qua các công cụ thị trường mở, lãi suất, tỷ giá…Nâng cao hiệu lực quản lý của NHNN thông qua việc tăng cường có hiệu quả chức năng quản lý, thanh tra giám sát của NHNN đối với các tổ chức tín dụng, và đặc biệt là cơ cấu lại và phát triển các loại hình NHTM ở Việt Nam.
Tín dụng ngân hàng cần được tập trung đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng kinh tế công nông nghiệp. Đó là cơ sở quan trọng để tăng tỷ trọng sản phẩm côngnghiệp xuất khẩu có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao. Đối với khu vực I - sản xuất nguyên liệu: tận dụng khai thác các mặt hàng cần nhiều sức lao động, ưu thế về tài nguyên và điều kiện tự nhiên, nhưng về lâu dài cần phải hoạch định tổng thể, vùng, khu vực, ưu tiên vốn đầu tư tập trung cho nhóm hàng xuất khẩu chủ lực. Tín dụng cho khu vực này chủ yếu sử dụng nguồn vốn tại chỗ và huy động trong nước; khu vực II – công nghiệp sơ chế, cần đầu tư cho nông thôn, miền núi một phần sản xuất cho tiêu dùng, một phần cung cấp nguyên liệu cho cơ sở chế biến tinh ở khu vực thành thị. Đối với công nghiệp tinh chế cần hình thành tại các trung tâm thành thị thuận tiện giao thông vận tải, tiếp cận thông tin thương mại, sản phẩm chủ yếu cho xuất khẩu. Khu vực này có thể đầu tư từ nguồn vốn vay nước ngoài để đổi mới công nghệ thiết bị hiện đại.
3.2. Chiến lược phát triển NHNTVN đến năm 2015.
Trước những yêu cầu cấp bách của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NHNT đã xác định mục tiêu cụ thể là: “ Trở thành một Tập đoàn tài chính đa năng có quy mô đứng trong số 70 tập đoàn tài chính lớn nhất ở Châu Á vào giai đoạn 2015 – 2020, có phạm vi hoạt động không những trong nước mà cả tại các thị trường tài chính thế giới”.
3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2015 của NHNTVN.
3.2.1.1. Định hướng phát triển chung của NHNTVN.
Cấu trúc lại mô hình tổ chức và ứng dụng các mô hình quản lý, mô hình quản trị rủi ro theo mô hình quốc tế. NHNT sẽ tiến hành cải cách và phát triển thể chế với nội dung cơ bản là xây dựng một mô hình tổ chức mới, hiện đại, hướng tới khách hàng, đáp ứng được các yêu cầu phát triển và giải phóng được mọi nguồn lực sẵn có, tiếp tục nâng cao năng lực quản trị và quản lý rủi ro.
Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm huy động vốn; tăng cường và đẩy mạnh các giải pháp nhằm triển khai ứng dụng một cách có hiệu quả các sản phẩm mới, từ đó đẩy mạnh công tác huy động vốn. Đặc biệt chú trọng các giải pháp huy động vốn trung – dài hạn để cải thiện tình hình thanh toán trong dài hạn của ngân hàng.
Hoàn thiện và triển khai thực hiện mô hình kiểm tra, kiểm toán nội bộ mới. Tăng cường hiệu quả kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao tính tuân thủ và hạn chế rủi ro trong hệ thống. Tiếp tục rà soát, củng cố, bổ sung các quy trình nghiệp vụ.
Tiếp tục đầu tư củng cố nền tảng công nghệ, tăng cường khai thác tiện ích, tạo các sản phẩm mới có giá trị gia tăng phục vụ khách hàng. Chú trọng khâu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá hình ảnh NHNT đến với công chúng trong và ngoài nước.
Củng cố và mở rộng quan hệ với khách hàng truyền thống và cả khách hàng mới. Qua đó tạo dựng một hệ thống khách hàng rộng lớn, đa dạng là nền tảng để cho ngân hàng phát triển.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tài trợ dự án, thực hiện những biện pháp kiên quyết và hữu hiệu nhằm cải thiện chất lượng tín dụng, từ đó phát triển tín dụng một cách bền vững và hiệu quả.
Phát triển và mở rộng hoạt động để trở thành tập đoàn tài chính đa năng. Theo chỉ đạo của Chính Phủ, trong giai đoạn 2006 – 2015, bên cạnh các công ty trực thuộc hiện có như: công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính, công ty quản lý và khai thác tài sản, công ty tài chính tại HongKong, NHNT đã nhanh chóng triển khai thành lập và đưa vào hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm nhân thọ, công ty tài chính và chuyển tiền ở nước ngoài,…
3.2.1.2. Một số chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể cho tới năm 2015.
Tổng tài sản tăng bình quân 15%/năm Theo đó, đến năm 2015 NHNT sẽ có tổng tài sản vào khoảng 30 – 32 tỷ USD.
Vốn chủ sở hữu cần đạt khoảng 2.0 – 2.25 tỷ USD vào năm 2015.
ROE đạt mức bình quân tương ứng là khoảng 15%/năm.
ROA nằm trong khoảng 0.8 – 1.0%/năm.
Với chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam; định hướng phát triển chung của NHNT – đây là căn cứ quan trọng để NHNT đưa ra định hướng phát triển cho hoạt động tín dụng tại trợ xuất khẩu của mình.
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.
Chú trọng công tác huy động vốn, trong đó chú trọng đến huy động vốn trung và dài hạn,cố gắng tăng tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng để có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới nhằm giảm thiểu các tác động của thị trường lên công tác huy động vốn.
Tăng cường công tác thu thập thông tin về tình hình biến đọng của môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp trong và ngoài nước cũng như là tình hình hoạtới động của doanh nghiệp xuất khẩu nhằm đảm bảo an toàn và tính khả thi của khoản tài trợ.
Lựa chọn những phương án cho vay tài trợ phù hợp. Khi xét duyệt dự án, NHNT luôn lấy tiêu chuẩn hiệu quả và khả thi của dự án làm tiêu chuẩn hàng đầu. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, nâng cao cong tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay tài trợ.
Mở rộng và đa dạng hoá đối tượng khách hàng .
3.3. Tín dụng tài trợ xuất khẩu của một số ngân hàng cạnh tranh.
Tại thị trường ngân hàng nội địa, NHNT đang phải cạnh tranh với gần 40 NHTM trong nước trong đó có 4 NHTM Nhà Nước lớn ( ngân hàng Đầu tư và phát triển – BIDV, ngân hàng Công thương – ICB, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – VBARD, ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long – MHB ), 33 NHTM cổ phần, 5 ngân hàng liên doanh và khoảng 35 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Do đó, để thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNT phát triển ngoài việc tìm ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng TDTTXK của NHNT hiệu quả chưa cao, thì việc tìm hiểu và nắm bắt được tình hình tín dụng tài trợ xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh từ đó đánh giá được vị thế của NHNT so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp là điều cần thiết và quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV ): cũng như NHNT, BIDV có chiến lược phát triển thành ngân hàng đa năng, tuy nhiên so với NHNT thì BIDV có lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực trung và dài hạn, hiện BIDV đang chọn lọc đầu tư trung dài hạn cho SME, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có hợp đồng xuất khẩu trị giá vài chục ngàn USD đã được BIDV tài trợ vốn. Năm 2005, BIDV Sài Gòn đã dành 1000 tỷ đồng cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu vay với mức lãi suất thấp (0.75 – 0.78%/tháng ), 80% vốn tín dụng tập trung vào các doanh nghiệp dân doanh vừa và nhỏ.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín ( Saocombank ) là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng dẫn đầu trong các ngân hàng cổ phần ( từ năm 2000 thường đứng vị trí thứ 2 hoặc thứ 3 về tốc độ tăng trưởng tín dụng ). Hơn 15 năm hoạt động, ngân hàng này rất thành công trong cho vay tài trợ xuất nhập khẩu đối SME với cơ cấu chiếm 65% tổng vốn vay, và trong năm 2006 ngân hàng vẫn tiếp tục dành hơn 13000 tỷ đồng đối với đối tượng này. Saocombank cam kết thiết kế nhiều chính sách hỗ trợ vốn phù hợp với từng nhu cầu khác nhau của khách hàng như: tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán, hỗ trợ doanh nghiệp yên tâm mua nguyên vật liệu khi giá biến động,…Trong năm 2006, Saocombank thành lập công ty cho thuê tài chính ( Saocombank Leasing ). Đối tượng phục vụ của Saocombank Leasing là các doanh nghiệp tư nhân , họ còn kết hợp với Eximbank ( Hoa Kì ) tư vấn, thẩm định và chi trả tới 70% vốn còn lại cho doanh nghiệp, và phân hạn kỳ hạn trả nợ. Hết thời hạn trả nợ, tài sản đó thuộc về doanh nghiệp. Saocombank Leasing còn cho thuê máy móc thiết bị với lãi suất ưu đãi đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Cũng trong quý III năm 2006, Saocombank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ , khai trương các chi nhánh, phòng giao dịch mới tạo thành những mũi nhọn trực tiếp thu hút thị phần. Với nỗ lực phát triển mạnh như vậy, năng lực tài chính của Saocombank ngày càng vững mạnh – đây là yếu tố quan trọng để ngân hàng phát triển hoạt động TDTTXK của mình. Nhưng hơn hết vẫn là lãi suất. Khi khoảng cách niềm tin giữa các ngân hàng càng được rút ngắn thì quyết định vay, xin tài trợ sẽ nghiêng về lực hút lãi suất. Rõ ràng lãi suất của Saocombank luôn hấp dẫn hơn NHNT hay cả BIDV một bậc. Và các khoản vay tại các ngân hàng ngoài quốc doanh không bị ràng buộc nhiều thoả thuận như ở ngân hàng quốc doanh. Đây chính là yếu tố tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng, và tạo áp lực lớn đối với NHNTVN.
HSBC - hiện nay đang là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam. Ngân hàng này bắt đầu có sự tăng trưởng khá về vốn dự nợ tín dụng nói chung và dự nợ TDTTXK nói riêng khi NHNN đang nới lỏng dần những quy định ( cho phép các ngân hàng nước ngoài được huy động vốn bằng VNĐ,…), theo những cam kết gia nhập WTO. Đặc biệt chất lượng tín dụng của các ngân hàng này tốt thể hiện ở tỷ nợ xấu rất thấp ( 0.8 – 0.16% ). Thế mạnh của các nhóm ngân hàng này là chất lượng dịch vụ cao, uy tín toàn cầu, công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế, trình độ quản lý vượt trội,… Hiện nay, trong tài trợ xuất nhập khẩu các ngân hàng nước ngoài cũng có sự lựa chọn khách hàng. Họ thường nhắm tới là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp lớn các doanh nghiệp có quan hệ thương mại với nước họ, tài trợ không nhiều đối với các SME. Như vậy, ngân hàng này đã thực hiện chính sách tín dụng lựa chọn khách hàng rất rõ ràng: họ chỉ chọn khách hàng tốt để cho vay tài trợ ( “ chọn miếng ngon ” ) và đẩy các doanh nghiệp còn lại ( rủi ro hơn) cho các NHTM trong nước theo cách chỉ cho vay bán buôn, cho vay thông qua các NHTM trong nước.
Tóm lại, do khả năng tiếp cận với các nguồn thông tin chính thức từ chính các ngân hàng còn hạn chế, do thời gian nghiên cứu có hạn, nên các số liệu em đưa ra trên đây có thể là chưa được đầy đủ và chính xác, em sẽ tiếp tục bổ sung trong bài nghiên cứu sau. Tuy nhiên qua các thông tin, số liệu có được thì em rút ra một số kết luận theo mô hình SWOT về hoạt động TDTTXK tại NHNT như sau:
Strengths: thế mạnh:
+ NHNT vẫn duy trì được thị phần lớn trong TDTTXK bởi kinh nghiệm bề dày trong hoạt động, nhất là trong hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
+ Là ngân hàng có uy tín lớn trong nước và trên thế giới, đã tạo và xây dựng được thương hiệu của mình, đã thiết lập được quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trên thế giới nên có thể sử dụng uy tín, danh tiếng của mình.
+ Chi phí hoạt động và phí dịch vụ thấp hơn so với các ngân hàng khác, nhất là so với các ngân hàng nước ngoài.
+ Khách hàng truyền thống lớn đã có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng.
+ Nền tảng khoa học công nghệ hiện đại – đây là cơ sở để NHNT phát triển các ứng dụng khác và triển khai dịch vụ thương mại điện tử, đưa ra được các sản phẩm dịch vụ tài trợ xuất khẩu hiện đại, tiện ích, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu và tâm lý của khách hàng.
+ Quy mô vốn lớn.
Weaknesses (điểm yếu ):
+ Hạn chế về số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực.
+ Hạn chế về tầm nhìn chiến lược: NHNT chưa có chiến lược cho vay vốn tài trợ xuất khẩu hẳn hoi đối với SME
+ Hạn chế về năng lực quản lý, năng thẩm định cho vay.
+ Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tiến hành cơ cấu lại ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế nên các quy định, chính sách TDTTXK sẽ rõ ràng, chặt chẽ, chuẩn mực hơn - điều này trong hiện tại sẽ là khó khăn đối với NHNT trong việc phát triển hoạt động TDTTXK, trong khi các NHTM khác trong nước vẫn áp dụng các quy định, chính sách theo kiểu “ Việt Nam ”.
Opportunities ( Cơ hội ):
+ Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tiến hành cơ cấu lại ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế nên trong hiện tại NHNT có thể gặp khó khăn, nhưng về sau này trong quá trình hội nhập như hiện nay thì tất cả các NHTM trong nước đều bắt buộc phải áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế thì NHNT sẽ có lợi thế của người đi trước.
+ Trong năm 2007, NHNT sẽ hoàn thành quá trình Cổ phần hoá ngân hàng – như vậy sự quản lý của Nhà Nước đối với NHNT về chính sách tiền tệ, lãi suất,…sẽ giảm dần, cho vay theo chỉ định của Nhà Nước cũng giảm. Như vậy, NHNT sẽ có sự thay đổi về chính sách cho phù hợp với tiềm năng của mình, tạo điều kiện cho NHNT phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động TDTTXK nói riêng.
+ Có cơ hội học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng nước ngoài, trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay để tồn tại và phát triển buộc NHNT phải tìm cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, từ đó thúc đẩy hoạt động TDTTXK phát triển.
Threats ( Thách thức ):
+ Từ sự cạnh tranh của các ngân hàng khác: các ngân hàng nước ngoài có ưu thế hơn trong dịch vụ ngân hàng bán buôn, có các công cụ tài chính hữu hiệu hơn, có chiến lược thâm nhập thị trường và lựa chọn khách hàng sắc nét, trình độ công nghệ và năng lực quản lý cao hơn sẽ giúp họ huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Các ngân hàng TMCP như Saocombank, ACB,…- những ngân hàng có quy mô TDTTXK lớn thì dù quy mô hoạt động của họ còn nhỏ nhưng năng lực tài chính của họ khá tốt, hơn nữa do có cơ cấu tổ chức nhỏ và linh hoạt nên các ngân hàng này cũng sẽ linh hoạt hơn trong hoạt động TDTTXK đối với SME.
+ Từ môi trường chính sách không ổn định của Nhà Nước.
+ Từ các khó khăn đang tồn tại của NHNT.
Từ việc phân tích ở trên, ta thấy được những thế mạnh mà NHNT cần phải phát huy, những cơ hội cần phải nắm bắt, những điểm yếu cần phải khắc phục và những thách thức cần phải vượt qua để thúc đẩy hoạt động TDTTXK của ngân hàng phát triển, tiếp tục giữ vững và mở rộng hơn nữa thị phần TDTTXK trên thị trường. Để làm được điều đó đòi hỏi NHNT phải đưa ra được chiến lược và các giải pháp thực hiện thích hợp, đúng đắn.
3.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.
3.4.1. Giải pháp về nghiệp vụ tín dụng.
3.4.1.1. Tăng cường công tác huy động vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Để đảm bảo việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu, NHNT cần có chính sách huy động nguồn vốn trong và ngoài nước có hiệu quả. Trước hết ngân hàng cần đa dạng hoá các nghiệp vụ huy động vốn, phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới nhằm giảm thiểu các tác động của thị trường lên công tác huy động vốn. NHNT cần phải phân loại khách hàng để có chính sách huy động vốn cho phù hợp và hiệu quả:
Đối với khách hàng là các doanh nghiệp xuất khẩu: nhằm phục vụ cho chính mục đích hoạt động kinh doanh của mình một cách thuận lợi, các doanh nghiệp này thường mở luôn tài khoản tiền gửi, tiền vay bằng ngoại tệ và nội tệ tại ngân hàng. Chính vì vậy nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn này từ các doanh nghiệp thì sẽ cò ý nghĩa rất quan trọng: vì đối với nguồn vốn này, ngân hàng không phải trả lãi hoặc trả lãi rất thấp, rất lợi khi ngân hàng dùng nguồn vốn này để đi cho vay. Để tăng cường công tác huy động vốn từ các doanh nghiệp xuất khẩu, ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp như: tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng vốn trên tài khoản của mình một cách linh hoạt, có chính sách về phí trong giao dịch quốc tế của doanh nghiệp hoặc ngân hàng trực tiếp tư vấn cho khách hàng từ khâu ký kết hợp đồng đến khâu thanh toán tạo sự tin tưởng cho khách hàng mở tài khoản và thực hiện các giao dịch trên tài khoản tại ngân hàng.
Đối với khách hàng là tầng lớp dân cư: tầng lớp này thường có một khoản tiền tích luỹ trong cuộc sống, và họ ít khi dùng khoản tiền này để đầu tư kinh doanh sản xuất mà thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức sổ tiết kiệm. Để có thể thu hút đông đảo dân cư đến ngân hàng gửi tiền thì NHNT cần đưa ra các sản phẩm dịch vụ hấp dẫn, kết hợp nhiều tiện ích, tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn phong phú, đa dạng, đặc biệt các sản phẩm dịch vụ ấy phải bảo đảm được nhưng đòi hỏi nghiêm ngặt sau: bảo toàn được giá trị tiền gửi, mang lại thu nhập, và có tính linh hoạt cao. Ngân hàng cần đưa thêm đặc tính chuyển nhượng được giữa các cá nhân vào một số công cụ huy động trung – dài hạn, tạo thói quen cho người dân mua bán, cất giữ và chuyển đổi các sản phẩm ngân hàng tài chính, hoặc sử dụng các tài khoản gửi tiết kiệm thay thế cho hình thức gửi tiền bằng sổ tiết kiệm – hình thức này tạo ra sự nhanh chóng, thuận tiện, an toàn hơn trong việc nhận và chi trả tiền gửi.
Đối với các ngân hàng đại lý hay các tổ chức tài chính quốc tế: ngân hàng cần mở rộng mối quan hệ của mình nhằm thu hút nguồn vốn và công nghệ hiện đại của họ. Trên mối quan hệ đó, ngân hàng có thể mở tài khoản để thực hiện các giao dịch thanh toán hoặc tài trợ vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu, cho vay thương mại.
Bên cạnh đó, ngân hàng cần phát triển mở rộng nghiệp vụ kinh doanh trái phiếu trong nước, triển khai việc phát hành trái phiếu quốc tế để tăng cường vay vốn từ cả trong và ngoài nước, nhằm hỗ trợ cho nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn trung – dài hạn.
3.4.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án sản xuất kinh doanh.
Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án sản xuất kinh doanh xuất khẩu là một yêu cầu luôn được đặt ra trong công tác thẩm định của NHNT để ngân hàng có thể chủ động trong việc ngăn chặn những dự án kém hiệu quả và tài trợ cho các dự án có hiệu quả và khả thi. Khi cấp tín dụng cho bất cứ một khách hàng nào thì ngân hàng đều phải tính toán cân nhắc kỹ càng trên cơ sở tình hình thực tế thu thập, xử lý, phân tích các số liệu, tài liệu liên quan đến khách hàng một cách chính xác và khách quan. Đây cũng là biện pháp để ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Khi tiến hành thẩm địn dự án và phân tích khách hàng thì ngân hàng phải phân tích và đánh giá đầy đủ các khía cạnh sau:
Năng lực pháp lý của khách hàng như: có đủ các điều kiện pháp lý ( theo quy định hiện hành của NHNN, quy chế cho vay của NHNT ) để vay vốn của ngân hàng như: có quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động,…hay không.
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: đánh giá năng lực bộ máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt; vị thế của doanh nghiệp trên thị trường ( thị trường tiêu thụ, thì phần của doanh nghiẹp,…); đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp ( khó khăn và thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh ). Nếu tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, vững chắc thì việc cấp tín dụng được khuyến khích, ngược lại cần phải cân nhắc.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở các chỉ tiêu, hệ số tài chính quan trọng ( như: chỉ tiêu về mức độ tăng trưởng và khả năng sinh lời;hệ số về cơ cấu vốn và tài sản, hệ số đòn bẩy tài chính, hệ số khả năng thanh toán,…), tình hình vốn và tài sản và quan hệ với các tổ chức tín dụng khác.
Triển vọng và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới như: những yếu tố môi trường kinh doanhchung, ngành nghề, những yếu tố xuất phát từ nội tại doanh nghiệp.
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án: kế hoạch, tiến độ triển khai dự án, thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án, nguồn cung cấp đầu vào cho dự án,… đặc biệt là phải tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án nghĩa là dự án đó có khả năng sinh lãi hay không, nguồn trả nợ gốc cho ngân hàng có bị thiếu hụt năm nào hay không,…
Điều kiện bảo đảm tiền vay: hình thức bảo đảm tiền vay chủ yếu là đảm bảo bằng toàn bộ tài sản hình thành từ nguồn vốn vay và vốn tự có.
Bên cạnh việc đánh giá các khía cạnh đa nêu trên thì ngân hàng cần cùng với khách hàng xây dưng các dự án vay vốn, có như vậy ngân hàng sẽ thâm nhập sâu vào doanh nghiệp, hiểu được khả năng vay trả của doanh nghiệp đối với từng dự án.
3.4.1.3. Tăng cường cho vay trung – dài hạn để đầu tư chiều sâu cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu.
Tín dụng trung – dài hạn là hình thức làm đổi mới và phát triển thêm nhiều tài sản cố định, sẽ tạo ra những năng lực để khai thác mọi khả năng tiềm tàng của nền kinh tế. Nguồn vốn vay trung – dài hạn ngân hàng là nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Hiện nay nhu cầu vốn trung – dài hạn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu là rất lớn. Phương thức cho vay trung – dài hạn chủ yếu bao gồm: cho vay mua sắm máy móc thiết bị, tài trợ vốn cho liên doanh liên kết trong kinh doanh, thậm chí còn cả tài trợ cho các khoản nợ. Vậy để mở rộng cho vay trung – dài hạn, NHNT cần phải chuyển mạnh sang cho vay theo các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Như vậy vốn đầu tư sẽ có trọng tâm, trọng điểm vào những ngành, những lĩnh vực quan trọng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế theo xu thế hướng ngoại.
Bên cạnh việc cấp tín dụng trung – dài hạn cho các dự án sản xuất kinh doanh xuất khẩu thì NHNT cần tích cực phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính. Thực chất nghiệp vụ này là hoạt động tín dụng trùn – dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng thuê giữa bên cho thuê và bên thuê.
3.4.1.4. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu, và đối tượng tài trợ.
Việc đa dạng hoá các hình thức TDTTXK và đối tượng tài trợ là bước đi dúng hướng và có nhiều ưu điểm như:
NHNT sẽ tận dụng được các nguồn vốn của mình để sinh lợi, tạo điều kiện cho ngân hàng kế hoạch được quá trình huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Giúp cho ngân hàng lựa chọn được nhiều khách hàng, từ đó lựa chọn được các đối tượng cho vay hợp lý.
Giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro do vốn cho vay được phân bổ ở nhiều doanh nghiệp thay vì có thể gặp rủi ro cao hơn nếu tập trung vốn ở một vài doanh nghiệp nào đó.
Ngân hàng có thể thu được khoản lợi tức từ nhiều nguồn khác nhau.
Như vậy đa dạng hoá các hình thức tài trợ xuất khẩu và đối tượng tài trợ là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết phải tiến hành ngay vì nếu không sẽ bị thụt lùi so với các ngân hàng khác và có thể dẫn đến mất thị phần,…Trước mắt NHNT nên triển khai nghiên cứu và áp dụng hình thức bao thanh toán. Vì hiện nay, các điều kiện cho phép để thực hiện hình thức tài trợ này đã có cũng như triển vọng của hình thức này là rất rõ ràng:
NHNH đã ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán ( kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ – NHNN ngày 06/09/2004-NHNN của thống đốc NHNN).
Hiện tại Việt Nam đã có một số ngân hàng trong nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện dịch vụ bao thanh toán: Calyon, Citi Bank, Chinfon Bank, HSBC, ACB, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Theo đánh giá, thì hình thức bao thanh toán có hiệu quả hơn L/C , trong tương lai sẽ dần thay thế hình thức L/C.
Đối với các dự án xuất khẩu có giá trị lớn vượt giới hạn vốn tự có của doanh nghiệp, ngân hàng nên sử dụng hình thức cho vay đồng tài trợ thay bằng việc cho vay doanh nghiệp có số dư nợ nhiều tại ngân hàng hiện nay. Để mở rộng hoạt động cho vay đồng tài trợ, NHNT cần phải thực hiện một số giải pháp sau: (i) tạo nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay các dự án lớn; (ii) cần hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng; (iii) nâng cao trình độ cho các cán bộ tín dụng; (iiii) quy định một số tiêu chuẩn về thẩm định dự án và dàn xếp đồng tài trợ, quy đinh rõ quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng đầu mối, ngân hàng thành viên.
Bên cạnh đó, NHNT cần mạnh dạn áp dụng nghiệp vụ chiết khấu miễn truy dòi đối với những bộ chứng từ hoàn hảo và có ngân hàng phát hành là ngân hàng đáng tin cậy. Đối với những bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu, ngân hàng cũng nên căn cứ vào tình hình kinh doanh của khách hàng, loại hàng hoá và uy tín của ngân hàng nhờ thu mà tiến hành chiết khấu như đối với chứng từ L/C xuất khẩu. Có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh của NHNT với các ngân hàng khác về nghiệp vụ xuất khẩu.
3.4.2. Các giải pháp khác.
3.4.2.1. Nâng cao năng lực tài chính của NHNT.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề nâng cao năng lực của NHNT đã và đang trở thành vấn đề nổi cộm và cần phải giải quyết. Để nâng cao năng lực tài chính cho NHNT cận thực hiện một số biện pháp như:
Đánh giá vị thế của NHNT so với các doanh nghiệp khác cùng ngành thông qua việc thực hiện kiểm toán, kiểm tra kế toán để đánh giá được thực trạng tình hình hoạt động và tài chính của ngân hàng là tốt, an toàn hay xấu. Đồng thời định giá lại tài sản của ngân hàng nhằm đánh giá khả năng tài chính thực của ngân hàng.
Trên cơ sở kết quả đánh giá ở trên, trước hết ngân hàng cần đưa ra biện
pháp để làm lành mạnh bảng tổng kết tài sản của ngân hàng, xử lý dứt điểm các nợ tồn đọng – đây là điều kiện tiên quyết để NHNT thực hiện cổ phần hoá. Để thực hiện được điều đó thì NHNT cần có sự trợ giúp về nguồn vốn tài chính đặc biệt của Chính Phủ, NHNN để mở rộng tín dụng, tạo điều kiện cơ cấu lại sở hữu vốn để tăng vốn điều lệ; hơn nữa NHNT cần bám sát, thực hiện tốt việc phân loại nợ , trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22 / 4 / 2005 của thống đốc NHNN để từ đó tìm ra biện pháp xử lý các nợ đọng như: nếu nợ quá hạn do cơ chế để lại thì NHNT không phải gánh chịu mà chuyển khoản này sang Bộ tài chính, còn nếu là do bản thân ngân hàng thì cần sự tìm hỗ trợ của các ban ngành để có thể mua bán khoản nợ.
Đẩy mạnh nguồn vốn điều lệ: hiện nay vốn điều lệ của NHNT cũng như các NHTM khác còn rất thấp, chưa bằng vốn của một ngân hàng cỡ vừa trên thế giới nên NHNT cần tích cực bổ sung vốn bằng nguồn vốn lợi nhuận để lại, hay phát hành trái phiếu tăng vốn bên cạnh sự trợ giúp của Chính Phủ về việc cấp thêm vốn.
3.4.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, đặc biệt trong giai đoạn các NHTM đều ra sức phát triển để hội nhập kinh tế quốc tế, thì vấn đề cạnh tranh để phát triển ngày càng gay gắt. Trên cùng một thị trường, cùng một địa bàn, các ngân hàng đều đưa ra các loại hình sản phẩm dịch vụ tài trợ xuất khẩu giống nhau, buộc các ngân hàng phải cố gắng hết sức trong việc chào bán sản phẩm dịch vụ của mình. Việc áp dụng Mar trong hoạt động của ngân hàng là điều tất yếu. Tuy nhiên, việc ứng dụng Mar tại NHNT vẫn chưa được chú trọng. Trong môi trường kinh doanh với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như bây giờ, để có thể thu hút thêm được nhiều khách hàng thì NHNT cần phải lập được và đưa vào triển khai một chiến lược Mar linh hoạt và phù hợp. Để làm được điều này, trong chiến lược Mar, NHNT cần chú trọng các vấn đề sau:
Nghiên cứu thị để nắm bắt được tập quán, thái độ và nhất là động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng. Nhiều nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng sự lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng thường được thể hiện trên cơ sở nghiên cứu và so sánh các tiêu chuẩn của ngân hàng như: chất lượng phục vụ, sự thuận tiện và dễ dàng khi giao dịch, thái độ của nhân viên giao dịch, uy tín của ngân hàng…
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của ngân hàng hiện tại và trong tương lai để thấy được điểm mạnh cần phát huy và những thiếu sót cần khắc phục.
Dự đoán và phân tích phương hướng phát triển của thị trường, nghiên cứu thử nghiệm để xem xét phản ứng của khách hàng trước những dịch vụ mới trước khi phổ biến rộng rãi.
Trên cơ sở định hướng phát triển dịch vụ nói chung, dịch vụ TDTTXK nói riêng của NHNT để nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút khách hàng, NHNT cần nhanh chóng triển khai các biện pháp sau:
Lựa chọn các biện pháp tiếp thị có hiệu quả:
+ Tập trung quảng cáo trên các báo, tạp chí, ấn phẩm chuyên ngành, nhằm tạo dựng hình ảnh ấn tượng về NHNT.
+ Giới thiệu dịch vụ ngân hàng cung cấp thông qua việc tổ chức các lớp về nghiệp vụ ngân hàng, các chương trình quy mô nhằm giới thiệu ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng cung cấp với công chúng.
Hướng dẫn kỹ các dịch vụ chào bán của NHNT thông qua việc thường xuyên in ấn, phát hành các tờ rơi.
+ Có thể tổ chức cung ứng các dịch vụ ngân hàng miễn phí cho một số đối tượng khách hàng quan trọng nhằm tạo thói quen cho người sử dụng, khi các khách hàng đã có thói quen sử dụng dịch vụ thì NHNT có thể thu phí trực tiếp hoặc tạo ra các dịch vụ có liên quan để thu phí.
+ Tổ chức các hội nghị khách hàng để lắng nghe các ý kiến góp ý của khách hàng, tổ chức các buổi hội thảo, thuyết trình cung cấp các thông tin vè dịch vụ của NHNT, các quy định pháp luật mới liên quan đến khách hàng.
Tạo thuận lợi cho khách hàng qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Thực hiện cơ chế giao dịch “ trực tuyến “, giảm khâu trung gian, nhiều cửa, nhiều cấp: các khách hàng khi đến giao dịch làm việc trực tuyến với phòng đầu mối. Các công việc xử lý liên quan khác sẽ do nội bộ NHNT tự giải quyết.
+ Rút ngắn thời gian giao dịch thông qua đơn giản hoá các quy trình nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ.
+ Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, giải quyết kịp thời các khiếu nại của khách hàng.
3.4.2.3. Tăng cường công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo mặt bằng trình độ quốc tế.
Năm 2005, NHNT đã hoàn thành xong giai đoạn II của dự án Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do Ngân hàng thế giới và Chính phủ Hà Lan hỗ trợ. Đây là nền tảng công nghệ quan trọng để NHNT phát triển các ứng dụng khác và tạo điều kiện để triển khai các dịch vụ thương mại điện tử sau này. Tuy nhiên trước sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thì NHNT vẫn phải tiếp tục tăng cường năng lực nghiên cứu, tiếp cận và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới. Bởi vì công nghệ càng hiện đại thì càng giúp ngân hàng thu thập được nhiều thông tin nhanh chóng, chính xác, giúp ngân hàng ra các quyết định kịp thời, đúng đắn, tạo nên sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Vậy để ứng dụng các thành tựu này vào hoạt động ngân hàng, bên cạnh tranh thủ trợ giúp quốc tế, NHNT cần có chính sách ưu tiên rõ ràng và tập trung nghiên cứu để có thể lựa chọn đúng và làm chủ được công nghệ mới và tiến tới nghiên cứu, cải tiến cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
3.4.2.4. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng nguồn thông tin.
Thông tin là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định các dự án, đến quyết định cho vay của ngân hàng. Trong thời gia qua, ngoài việc xây dựng hệ thống quy trình nghiệp vụ tín dụng hoàn chỉnh làm cơ sở cho việc phát triển hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động TDTTXK nói riêng, thì chất lượn tín dụng của NHNT đã được nâng cao rõ rệt, nợ quá hạn giảm. Tuy nhiên phải khẳng định khó khăn lớn nhất đối với công tác thẩm định tài chính dự án hiện nay là thiếu các nguồn thông tin đầy đủ, kịp thời, tin cậy. Do vậy việc xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống thông tin đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ công tác thẩm định dự án là yêu cầu bức thiết của NHNT. Các nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định dự án của NHNT chủ yếu gồm:
Hồ sơ vay vốn của khách hàng ( gồm: đơn xin vay, phương án sử dụng vốn vay và trả nợ, báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp đến ngày gần nhất,…).
Thông tin từ các văn bản pháp quy.
Thông tin từ các trung tâm thông tin tín dụng ( CIC ).
Thông tin nội bộ ngân hàng.
Trên cơ sở hệ thống trang thiết bị được coi là hiện đại nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, NHNT cần phát huy thế mạnh và công nghệ thông tin xây dựng một hệ thống lưu trữ và cung cấp thông tin nội bộ hiện đại, khoa học trong toàn hệ thống NHNTVN. Tất cả các bộ phận trong toàn hệ thống có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác thường xuyên cho hệ thống thông tin nội bộ này. Ngân hàng không chỉ thường xuyên cập nhật về bản thân khách hàng mà còn về tình hình tài chính, phi tài chính liên quan đến dự báo phương hướng phát triển, áp lực cạnh tranh, các đối thủ của khách hàng. Ngoài ra với các dự án đã thực hiện, ngân hàng cần thu thập kịp thời thông tin về hiệu quả hoạt động của dự án để làm cơ sở sữ liệu so sánh với các dự án khác. Bên cạnh việc thu thập và khai thác thông tin từ các nguồn thông tin trên, bộ phận tín dụng cần tăng cường khai thác thông tin từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh của khách hàng, hiệp hội ngành nghề kinh doanh, từ các ngân hàng khác,….
3.4.2.5. Mở rộng và thực hiện tốt chính sách khách hàng.
NHNT phải thiết lập quan hệ với khách hàng vay vốn một cách lâu dài, thường xuyên. Dựa vào những kinh nghiệm và những hiểu biết trong vay vốn, NHNT phải lựa chọn được những khách hàng thường xuyên vay vốn. Những khách hàng này sẽ nhận vốn vay của ngân hàng một cách ổn định và đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập ổn định. Như vậy ngân hàng sẽ rất yên tâm khi đã tạo được nguồn vốn là không sợ bị ứ đọng, không cho vay được. Việc thiết lập quan hệ lau dài với khách hàng có lợi thế cho hoạt động của ngân hàng và cho cả khách hàng. Cán bộ tín dụng của ngân hàng có thể nhìn vào hoạt động qúa khứ và hiện tại của khách hàng thông qua những diễn biến phát sinh trên tài khoản tiền gửi, tài khoản tiền vay để xác định, dự đoán những khả năng của khách hàng vay vốn, từ đó ngân hàng có những quyết định trong cho vay thích hợp, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra.
Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất khẩu: NHNT cần đặt ra các tiêu chuẩn trong từng thời kỳ về khả năng tài chính, kim ngạch xuất khẩu, thị trường xuất khẩu ,thị trường xuất khẩu theo hướng sau:
+ Khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh toán và đặc biệt ưu đãi nhiều hơn đối với khách hàng chỉ quan hệ tín dụng duy nhân với NHNT, có kim ngạch xuất khẩu cao.
+ Ngành hàng xuất khẩu có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế như: dầu khí, thu mua và chế biến nông sản, thuỷ sản, dệt may,…
+ Chú trọng khách hàng có đầu tư công nghệ cao, hiện đại để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, có giá trị gia tăng cao.
+ Trong từng thời kỳ NHNT cần nghiên cứu và có chiến lược đầu tư xuất khẩu đối với từng ngành, từng địa phương, từng doanh nghiệp cụ thể.
Trước hết. NHNT cần lựa chọn một số khách hàng xuất khẩu lớn và có uy tín để thực hiện ưu đãi và tài trợ toàn diện. Tạo cơ sở mở rộng TDTTXK, tăng thu dịch vụ và thu hút ngoại tệ.
3.4.2.6. Chuẩn hoá quy chế, quy trình TDTTXK.
Hiện nay ở NHNT đang áp dụng quy trình tín dụng ba bộ phận Quan hệ khách hàng - Quản lý rủi ro - Quản lý nợ. Quy trình này đã được NHNT áp dụng triển khai thí điểm tại một số đơn vị tiêu biểu của ngân hàng. Như vậy trong thời gian tới NHNT cần hoàn thiện quy trình này để áp dụng trong toàn hệ thống ngân hàng. Việc áp dụng quy trình tín dụng hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế này chắc chắn sẽ giúp NHNT có bước tiến dài và vững chắc trên thị trường tín dụng. Bên cạnh đó NHNT cân phải rà soát hệ thống các văn bản liên quan đến công tác quản lý điều hành và tác nghiệp theo hướng tập trung chỉnh sửa các quy định hiện hành chưa phù hợp và ban hành các quy định mới, nhằm đảm bảo các quy chế, quy trình TDTTXK được chuẩn hoá trong toàn hệ thống, từ đó giúp hoạt đọng của NHNT hoạt động tốt hơn.
3.4.2.7. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng.
Con người là mấu chốt của mọi thắng lợi. Vì vậy NHNT cần phải từng bước hoạch định, tiêu chuẩn hoá và rà soát sắp xếp lại cán bộ làm công tác TDTTXK, đảm bảo từ cán bộ quản lý đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có đủ các tiêu chuẩn về bằng cáp và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vận hành và sử dụng thành thạo máy vi tính, bồi dưỡng các nghiệp vụ về xuất khẩu, ngân hàng quốc tế và luật quốc tế. Xây dựng quy trình tuyển dụng cán bộ đảm bảo yêu cầu chất lượng, mạnh dạn đề cập cán bộ trẻ có năng lực, sắp xếp đúng người đúng việc theo trình độ và yêu cầu công việc.
Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác TDTTXK theo đúng đối tượng, khuyến khích tinh thần tự học của mọi người. Tổ chức thi kiểm tra chất lượng cán bộ, mở nhiều khoá đào tạo theo nhiều hình thức khác nhau để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên như: đào tạo tại chỗ, mời các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước đến giảng; đào tạo về nghiệp vụ ngân hàng, thanh toán quốc tế; đào tạo về quản trị ngân hàng;…NHNT cần phối hợp với các trường và trung tâm trong và ngoài nước để gửi cán bộ đi học về chuyên môn nghiệp vụ có liên quan.
NHNT cần có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với những cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có những thành tích tốt trong quá trình công tác, đồng thời cũng cần có chính sách kỷ luật, xử lý vi phạm đối với các cán bộ có hành vi vi phạm đạo đức, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Với việc xây dựng được chiến lược phát triển nguồn nhân lực đúng đắn và tạo ra văn hoá làm việc trong ngân hàng, NHNT sẽ tạo được động lực cho người lao động làm việc hăng say và đạt thành tích cao trong công việc.
Tóm tắt chương 3
Căn cứ vào chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam, chiến lược phát triển của NHNT đến năm 2015, chuyên đề đã ra các giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNT trong thời gian tới, đó là:
_ Nâng cao năng lực tài chính NHNT.
_ Tăng cường công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo mặt bằng trình độ quốc tế.
_ Mở rộng và thực hiện tốt chính sách khách hàng.
_ Chuẩn hoá quy chế, quy trình TDTTXK.
_ Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng.
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng thời cơ và thách thức đan xen lẫn nhau. Để có thể vượt qua các thách thức, khó khăn của quá trình hội nhập, NHNT đang chủ động từng bước tái cơ cấu, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Một trong những lĩnh vực vừa mang lại thu nhập rất quan trọng cho NHNT, vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội đó chính là hoạt động TDTTXK.
Xét về phương diện tổng thể, hoạt động TDTTXK có vai trò vô cùng to lớn đối với việc phát triển kinh tế đối ngoại, tăng trưởng kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao đời sống dân cư. Xét về phương diện cụ thể, hoạt động TDTTXK góp phần quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả hoạt động kinh doanh tại NHNT, là mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, và các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển.
Trong thời gian qua, mặc dù TDTTXK đã đóng vai trò tích cực trong việc khuyến khích thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nhưng những gì đã đạt được chưa tương xứng với quy mô, phạm vi và nhiệm vụ của NHNTVN. Chính vì vậy việc tìm ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN đang trở thành yêu cầu cấp thiết.
Chuyên đề đã hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
_ Hệ thống hoá những vấn đề lí luận chung về TDTTXK của NHTM.
_ Đánh giá thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNTVN, những mặt đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong TDTTXK tại NHNTVN.
_ Đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN trong thời gian tới.
Tuy nhiên TDTTXK là nghiệp vụ kinh doanh phức tạp, phạm vi khuôn khổ chuyên đề có giới hạn, điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, vì vậy chuyên đề khó tránh khỏi những hạn chế, sai sót và khiếm khuyết. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô về những vấn đề em nêu ra trong chuyên đề.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách:
PGS. TS. Nguyễn Thị Hường ( 2003 ), Giáo trình Kinh doanh quốc tế - tập 2, Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội.
GS. TS. Lê Văn Tư ( 2005 ), Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, Nxb Thống kê, Hà Nội.
GS. TS. Lê Văn Tư ( 2005 ), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội.
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến ( 2005 ), Thanh toán quốc tế & tài trợ ngoại thương, Nxb Thống kê, Hà Nội.
II. Tài liệu của NHNTVN:
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( 29 / 03 / 2002 ), Quyết định số 407 / QĐ – NHNT – HĐQT của Hội đồng quản trị NHNTVN về việc ban hành hướng dẫn về quy chế cho vay đối với khách hàng, Hà nội.
Ngân hàng Nhà Nước ( 22 / 04 / 2005 ), Quyết định 493 / QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, Hà nội.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( 12 / 08 / 2002 ), Quyết định số 130 / QĐ – NHNT về quy trình nghiệp vụ cho vay tại NHNTVN.
Cẩm nang tín dụng của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Bản cáo bạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( 2006 ).
Báo cáo thường niên NHNTVN năm 2003, 2004, 2005.
III. Tài liệu khác:
Luận văn các khoá trước.
Lê Thị Thanh Huyền ( 2003 ), Những giải pháp thúc đẩy hỗ trợ tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Luận văn tốt nghiệp, Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Nguyễn Duy Phong ( 2006 ), Giải pháp tăng cường hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp, Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Bản cáo bạch của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV ) – 2005.
Bản cáo bạch của ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – 2004.
Trang web:
www.vietcombank.com.vn
www.mpi.gov.vn
www.sbv.gov.vn
www.moi.gov.vn
www.vnexpress.net
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước.
NHNTVN : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
NHNT : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
TDNH : Tín dụng ngân hàng.
TDTTXK : Tín dụng tài trợ xuất khẩu.
DNNN : Doanh nghiệp Nhà Nước.
DNCP : Doanh nghiệp Cổ phần
SME : Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn.
BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
ICB : Ng ân hàng Công thương Việt Nam.
VBARD : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
MHB : Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long.
ACB : Ngân hàng Á Châu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.docx