MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
I. Giới thiệu vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
1. Quá trình hình thành và phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
2. Vị trí và vai trò của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
3. Tiềm năng và thế mạnh của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
3.1. Nguồn nhân lực
3.2. Tài nguyên thiên nhiên
3.3. Điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật
4. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của vùng
4.1. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
4.2. Thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển doanh nghiệp
4.3. Phát triển văn hoá- xã hội
4.4. Phát triển kết cấu hạ tầng
II. Lựa chọn các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2001-2010
1. Quan niệm về các ngành công nghiệp chủ yếu
2. Các tiêu chí lựa chọn ngành công nghiệp chủ yếu
2.1. Hệ thống tiêu chí lựa chọn ở tầm vĩ mô
2.2. Hệ thống tiêu chí lựa chọn của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010
3. Hệ thống các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
III. Sự cần thiết phải thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
1. Vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp chủ yếu trong sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
1.1. Ngành công nghiệp chủ yếu góp phần thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng
1.2. Ngành công nghiệp chủ yếu giúp phát huy lợi thế so sánh và nâng cao năng lực cạnh tranh của vùng cũng như của quốc gia
1.3. Ngành công nghiệp chủ yếu góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa
2. Sự thay đổi trong các yếu tố phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
2.1. Nguồn nhân lực
2.2. Tài nguyên thiên nhiên
2.3. Điều kiện kết cấu hạ tầng
2.4. Việc thu hút, sử dụng nguồn vốn đầu tư
3. Những yêu cầu mới trong phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thời gian tới
3.1. Đổi mới tư duy kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
3.2. Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp – khu công nghệ cao của vùng là một trong những mục tiêu quan trọng
3.3. Nâng cao quan điểm phát triển công nghiệp chủ yếu của vùng
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU CỦA VÙNG KINH TÉ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ TRONG THỜI GIAN QUA
I. Quy mô phát triển sản xuất của các ngành công nghiệp chủ yếu
1. Giá trị sản xuất các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
2. Lao động trong các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
3. Trình độ công nghệ sản xuất các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
II. Mạng lưới phân bố các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
1. Phân bố theo không gian lãnh thổ của vùng
2. Tổ chức sản xuất các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
III. Năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp chủ yếu trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
1. Những ngành có khả năng (năng lực) cạnh tranh cao
2. Những ngành có khả năng (năng lực) cạnh tranh trung bình
3. Những ngành có khả năng (năng lực) cạnh tranh yếu
IV. Kết luận về thực trạng phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
1. Những mặt được
2. Những mặt chưa được
3. Những nguyên nhân chủ yếu
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
I. Định hướng phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
1. Quan điểm phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu
2. Định hướng phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu
II. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trong giai đoạn tới
1. Định hướng danh mục các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo quan điểm của tác giả
2. Tổ chức sắp xếp, quy hoạch lại các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng
3. Chính sách ưu tiên cho phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
3.1. Về tổ chức và cơ chế sản xuất kinh doanh
3.2. Chính sách về huy động vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng
3.3. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực ưu tiên cho các ngành công nghệp chủ yếu của vùng
3.4. Chính sách về tài chính, thuế
4. Tăng cường sự quản lý Nhà nước đối với sự phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
108 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2898 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển mang nhiều tính chất theo xu hướng. Điều này làm cho các ngành phát triển nở rộ nhưng hiệu quả kinh tế - xã hội thực sự có được lại chưa cao trong khi khả năng khai thác là lớn hơn như thế. Điều này làm tổn thất cho sự phát triển, cho nguồn lực quốc gia không nhỏ.
- Tâm lý nóng vội mong muốn phát triển kinh tế nhanh bằng việc phát triển các ngành công nghiệp xác định là chủ yếu của lãnh đạo các Bộ, ngành, địa phương mà sao lãng việc xem xét các hệ quả đi kèm đã làm mất tính bền vững của sự phát triển. Trong khi kinh nghiệm về các hệ quả của các nước phát triển đi trước là những bài học, kinh nghiệp quý giá thì lại không được xem xét một cách đúng mức.
- Đầu tư phát triển cho vùng nhất là về kết cấu hạ tầng còn chưa tương xứng với vai trò là vùng kinh tế trọng điểm có thủ đô của cả nước trong khi nguồn vốn tích lũy đầu tư trên địa bàn còn hạn hẹp.
- Sự phối hợp giữa Bộ ngành Trung ương với địa phương và giữa các địa phương trong vùng trên nhiều lĩnh vực về thu hút đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực và sử dụng lao động còn chưa chặt chẽ, chưa tạo được hiệu quả tác động mạnh đến thúc đẩy vùng phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở liên kết.
- Việc cụ thể hoá và triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về phát triển vùng ở các cấp các ngành còn chậm và thiếu sự phối hợp đồng bộ.
- Cải cách hành chính, đổi mới tư duy quản lý, điều hành ở các cấp trong vùng còn chậm. Tư tưởng bảo thủ, trông chờ, ỷ lại ảnh hưởng từ thời kỳ bao cấp và tư tưởng cá nhân, hẹp hòi ảnh hưởng bởi cơ chế thị trường vẫn còn đang tồn tại trong một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ, công chức quản lý Nhà nước. Điều này làm sự liện kết phát triển vùng chưa được chú trọng khi các địa phương mải tập trung phát triển tại địa phương.
- Môi trường cơ chế chính sách được cải thiện có chuyển biến rõ rệt so với trước nhưng vẫn chưa đủ mạnh và năng động để tạo nên một lợi thế so sánh về thu hút đầu tư. Việc xây dựng bổ sung cơ chế chính sách đặc thù áp dụng cho vùng để phát huy tích cực tiềm năng, thế mạnh và vai trò của vùng kinh tế trọng điểm còn thiếu.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
I. Định hướng phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
1. Quan điểm phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu.
Để phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nhất là trong giai đoạn tới trước hết cần phải có những quan điểm phát triển dành cho cả giai đoạn phát triển. Có thể nêu lên những quan điểm phát triển chính cho sự phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng như sau:
- Phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu xem như là một hướng đi chính để thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Xem xét lại hệ thống các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng, nhận diện đúng bản chất các ngành chủ yếu theo phương pháp khoa học để ưu tiên phát triển đạt hiệu quả cao hơn.
- Lấy dấu hiệu về lợi thế cạnh tranh để thúc đẩy các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng phát triển. Tập trung chú trọng vào các ngành công nghiệp có hiệu quả cao và phù hợp với xu thế phát triển của thê giới.
- Phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu đạt tốc độ cao, hiệu quả và bền vững không chỉ cho các ngành chủ yếu mà còn là hiệu quả và bền vững cho cả nền kinh tế của vùng, có sức cạnh tranh trong nước và quốc tế. Coi trọng các liên kết kinh tế trong phát triển vùng, không quên giải quyết nhanh, triệt để các vấn đề xã hội đã tồn tại và phát sinh.
2. Định hướng phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu.
Những định hướng chính cho sự phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trong giai đoạn tới được xác định là:
- Xem xét, xây dựng phương pháp xác định ngành công nghiệp chủ yếu một cách có khoa học. Có sự so sánh giữa hệ thống ngành theo phương pháp xác định cũ và hệ thống ngành theo phương phát xác định mới từ đó hệ thống lại các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực của các địa phương trong Vùng, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, coi trọng và nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, hợp tác liên vùng và liên ngành cho phát triển công nghiệp nói chung và các ngành công nghiệp chủ yếu nói riêng.
- Phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung gắn với nguồn nguyên liệu để giảm chi phí sản xuất và đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
- Xem xét hiệu quả các quy hoạch giai đoạn hiên tại, nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng trong giai đoạn tới. Đồng thời xây dựng các cơ chế để năng cao hiệu quả của quy hoạch.
- Phát triển gắn với định hướng quy hoạch đã xây dựng theo hướng chuyển dich nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hóa, tạo ra các sản phẩm mũi nhọn, gắn với thị trường và tăng sức cạnh tranh.
- Chú trọng phát triển các sản phẩm chủ lực có hàm lượng chất xám cao, các ngành kỹ thuật cao, dịch vụ chất lượng cao như công nghệ phần mềm, phần cứng, kỹ thuật điện, cơ điện tử, sản xuất thiết bị máy móc siêu trường, siêu trọng, đóng và sửa chữa tầu thủy, sản xuất thép, vật liệu xây dựng cao cấp...
- Khẩn trương xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ mà vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có lợi thế cạnh tranh để tăng giá trị gia tăng của sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và hiệu quả trong hội nhập ; phát triển sản phẩm mới đi ngay vào công nghệ hiện đại đi đôi với bảo vệ môi trường ; các ngành cơ khí chế tạo thiết bị và phụ tùng cho sản xuất ô tô, xe máy, tiến tới tự sản xuất ô tô, xe máy hoàn chỉnh, các linh kiện điện tử kỹ thuật cao, thiết bị đồng bộ, động cơ điện (nhất là động cơ điện có công suất lớn).
- Đa dạng hoá về quy mô và loại hình sản xuất công nghiệp. Khuyến khích phát triển công nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Vẫn dành sự quân tâm tới phát triển tiểu thủ công nghiệp, xây dựng các mô hình phát triển bền vững ; các làng nghề truyền thống và làng nghề theo hướng phát triển sản phẩm cho xuất khẩu.
II. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trong giai đoạn tới.
1. Định hướng danh mục các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo quan điểm của tác giả.
Hệ thống ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ hiện tại được liệt kê với mười ngành công nghiệp đã được trình bày ở các phần trên, xin được nêu lại ở đây là :
(1) Công nghiệp cơ khí.
(2) Công nghiệp luyện kim – kim loại.
(3) Công nghiệp điện tử - tin học.
(4) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
(5) Công nghiệp chế biển nông – lâm – thủy sản và thực phẩm.
(6) Công nghiệp hóa chất.
(7) Công nghiệp dệt may – da giầy.
(8) Công nghiệp khai thác.
(9) Công nghiệp điện lực.
(10) Phát triển tiểu thủ công nghiệp.
Việc xác định danh mục các ngành công nghiệp chủ yếu cũng như qua quá trình phát triển của các ngành trong giai đoạn vừa qua đã cho thấy nhiều điểm bất cập từ phía các ngành được lựa chọn. Đó là có những ngành thể hiện sự phát triển yếu đi trong xu thế phát triển chung như ngành khai thác, ngành tiểu thủ công nghiệp, có những ngành chưa thể hiện được thế mạnh cần phải có của mình như ngành điện tử - tin học, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành sản xuất và phân phối điện nước. Bên cạnh đó là những ngành có sự phát triển cao và ổn định tạo được động lực tốt cho sự phát triển các ngành khác cũng như phát triển kinh tế xã hội của toàn vùng như ngành dệt may – da giầy, ngành chế biến nông lâm thủy sản và thực phẩm, ngành cơ khí. Chuyển sang giai đoạn phát triển mới sẽ tất yếu cần phải có những động lực mới cho sự phát triển, để có được điều này đòi hỏi cần phải xác định lại danh mục các ngành công nghiệp chủ yếu để nhân được sự tập trung đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả của sự phát triển.
Xét trên mức độ quan trọng thì cả mười ngành này đều rất quan trọng đối với phát triển công nghiệp nói riêng (vì chiếm hầu hết các ngành công nghiệp của vùng) và phát triển kinh tế nói chung của cả vùng, nên việc ưu tiên phát triển là cần thiết. Nhưng trong đó có những ngành mới chỉ là sản xuất để đáp ứng nhu cầu trong nước (ngành hóa chất, ngành điện lực), có những ngành ưu tiên vì nó mang tính chất bản sắc văn hóa ( ngành tiểu thủ công nghiệp – làng nghề), có những ngành gọi là ngành cơ bản được ưu tiên nhưng chưa thể hiện sự vượt trội đáng kể (ngành cơ khí, ngành luyện kim – kim loại, ngành chế biến nông lâm thủy sản và thưc phẩm, ngành dệt may – da giầy, ngành khai thác), có những ngành theo xu hướng chung đáng nhẽ sẽ là động lực phát triển lớn thì lại chưa đúng với vị trí ( ngành điện tử - tin học, ngành sản xuất vật liệu xây dựng).
Các ngành đều phát triển, có đóng góp điều đó là không phủ nhận những hạn chế bộc lộ của các ngành không phải là không đáng lưu tâm. Khi đã bộc lộ hạn chế thì có nghĩa rằng phải tìm một phương hướng phát triển hiệu quả hơn trong thời gian tới, khắc phục những hạn chế đó để không mắc sai lầm. Việc xây dựng lại hệ thống các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ chắc chắn cần phải nghiên cứu chuyện sâu một cách khoa học, có sự tham gia của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan đóng góp ý kiến cùng nhau xây dựng. Ở đây người nghiên cứu xin đưa ra một hệ thống ngành công nghiệp chủ yếu cho giai đoạn sắp tới 2010-2020 theo đánh giá chủ quan của cá nhân.
Về các tiêu chí dùng để xác định các ngành công nghiệp chủ yếu cần phải được xem xét lại một cách khoa học trên cơ sở hệ thống tiêu chí dùng để lựa chọn của giai đoạn trước. Nghiên cứu, nhìn nhận khoa học mọi góc độ của mỗi tiêu chí sẽ giúp có được những lựa chọn hiệu quả cho sự phát triển. Hệ thống các tiêu chí được liệt kê lại ở đây là:
- Tiêu chí thứ nhất : Là những ngành có dấu hiệu lợi thế cạnh tranh được thế hiện như lợi thế về nguồn tài nguyên, nguồn nguyên liệu, lợi thế về nguồn nhân lực.
- Tiêu chí thứ hai : Là những ngành phát triển mạnh và hiệu quả, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường thế giới.
- Tiêu chí thứ ba : Là những ngành mà sản phẩm của nó đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu phát triển, sản xuất của thị trường trong nước và quốc tế.
- Tiêu chí thứ tư : Là những ngành có khả năng áp dụng nhanh các công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, công nghệ bảo vệ môi trường, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành đối với thị trường trong nước/quốc tế.
- Tiêu chí thứ năm : Là những ngành có tác dụng lan tỏa trong cả nền kinh tế.
Với việc xem xét năm tiêu chí lựa chọn và quá trình phát triển trong giai đoạn vừa qua của các ngành công nghiệp chủ yếu, tác giả xin đưa ra danh mục các ngành công nghiệp chủ yếu cần tập trung phát triển trong giai đoạn sắp tới của vùng như sau:
(1) Công nghiệp cơ khí.
(2) Công nghiệp luyện kim – kim loại.
(3) Công nghiệp điện tử - tin học.
(4) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
(5) Công nghiệp chế biển nông – lâm – thủy sản và thực phẩm.
(6) Công nghiệp hóa chất
(7) Công nghiệp điện lực.
Việc săp xếp thứ tự các ngành như trên không cho biết mức độ ưu tiên của ngành nào cao hơn.
Với danh mục gồm 7 ngành công nghiệp chủ yếu như trên, tác giả xin nêu ra 4 ngành nên lựa chọn tập trung cao nhất – có thể gọi là những ngành công nghiệp mũi nhọn của vùng, đó là:
(1) Công nghiệp cơ khí.
(2) Công nghiệp điện tử - tin học.
(3) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
(4) Công nghiệp hóa chất.
2. Tổ chức sắp xếp, quy hoạch lại các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng.
Trên cở sở hệ thống ngành công nghiệp chủ yếu mới được xác định, kết hợp với điều kiện phát triển của giai đoạn hiên nay cho tới khi kết thúc giai đoạn nhận thấy rằng các ngành công nghiệp chủ yếu được lựa chọn mới sẽ tập trung phát triển tại những nơi có điều kiện thuận lợi nhất, song song bên cạnh đó là phát triên các ngành công nghiệp khác với mục tiêu là những ngành hỗ trợ, ngành đáp ứng nhu cầu trong nước không quá bức thiết,...
Để tránh tình trạng quá tập trung tại một vài địa phương mà làm mất đi tính kết dính phát triển của cả vùng cần phải điều chỉnh quy hoạch sao cho các ngành chủ yếu phát triển với cự ly hợp lý và phát triển đồng đều tại các địa phương, nhưng cũng không tránh khả năng có đia phương chỉ là vùng nguyên liệu hoặc là vùng sản xuất các ngành hỗ trợ, sản xuất các mặt hàng mà các địa phương tập trung phát triển ngành chủ yếu đã bỏ qua hay nói cách khác là cân đối sản xuất giữa các địa phương để không xảy ra tình trang thiếu hụt trong vùng, nếu có thiếu hụt sản xuất trong vùng thì sẽ lấy từ vùng khác trong cả nước để tiêu dùng cho nhu cầu của vùng.
Bên cạnh việc xây dựng quy hoạch các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trong giai đoạn tới là việc xây dựng quy chế phối hợp cho thời kỳ mới, rut ra từ những hạn chế về công tác thực hiện quy hoạch của giai đoạn này để nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch của cả vùng. Không để tình trạng quy hoạch treo, quy hoạch kém hiệu quả, quy hoạch chậm như trong giai đoạn này đã từng xảy ra.
Căn cứ vào thế mạnh của các địa phương trong vùng cùng với đặc điểm của từng ngành xin nêu ra bảng phân bổ các ngành công nghiệp chủ yếu tập trung theo địa phương như sau:
Bảng 9: Phân bổ các ngành công nghiệp chủ yếu tập trung theo địa phương trong giai đoạn tới.
Hà Nội
Hải Phòng
Quảng Ninh
Hải Dương
Hà Tây
Vĩnh Phúc
Bắc Ninh
Hưng Yên
Công nghiệp chế biền nông lâm thủy sản và thực phẩm
X
X
X
X
X
X
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
X
X
X
X
X
X
85
Công nghiệp cơ khí
X
X
X
X
Công nghiệp luyện kim – kim loại
X
X
X
Sản xuất và phân phối điện nước
X
X
Công nghiệp điện tử - tin học
X
X
Công nghiệp hóa chất
X
Với các ngành công nghiệp còn lại, ko phải là không có sự quan tâm đầu tư phát triển mà làm chậm sự phát triển chung của toàn ngành công nghiệp. Vì trong tổng thể toàn ngành các ngành đều có những mối liên kết hữu cơ chặt chẽ với nhau. Khi đã đặt mỗi địa phương trong tổng thể phát triển toàn vùng, đặt mỗi ngành trong tổng thể cơ cấu ngành thì đều có sự tác động qua lại, các địa phương tập trung phát triển ngành này sẽ có địa phương khác tập trung phát triển ngành khác để hỗ trợ, bù đắp sự thiếu hụt do thiếu tập trung đầu tư.
Việc sắp xếp như trên mục đích của tác giả là tận dụng được lợi thế của địa phương cho sự phát triển tốt nhất của mỗi ngành, nhưng bên cạnh đó có xét tới sự bổ trợ của các ngành khác không có trong danh mục các ngành công nghiệp chủ yếu cho các ngành chủ yếu. Để các địa phương tập trung chuyên sâu hơn vào ngành chủ yếu trên địa bàn, trong khi đó có các địa phương lại tập trung vào các ngành không phải là chủ yếu làm nhiệm vụ hỗ trợ, bù đắp sự thiếu hụt cho sự phát triển của các địa phương kia. Điều này đặt trong tổng thể toàn vùng, các địa phương coi như là thống nhất, tăng cường tính liên kết và phân công sản xuất giữa các địa phương.
* Điều kiện để thực hiện:
- Để thực hiện được điều này trước hết cần phải có đội ngũ chuyên trách làm nhiệm vụ phối hợp với các địa phương rà soát, điều chỉnh, làm lại quy hoạch tổng thể cả vùng, quy hoạch phát triển các ngành, quy hoạch tổng thể các địa phương theo một mục tiêu thống nhất.
- Sự thống nhất của các địa phương trong quá trình phát triển kinh tế, phát triển ngành, không quên trách nhiệm phối hợp của các Bộ, ngành có liên quan trong quá trình phát triển.
- Từ đó mà sự thống nhất, hình thành ra một cơ quan quản lý chung và một cơ chế phối hợp hoạt động chung của các địa phương trong vùng, của các ngành trong vùng và của cả vùng. Cơ quan này chiệu trách nhiệm theo dõi, điều phối, cân đối hoạt động các lĩnh vực phát triển của vùng trong đó chú trọng theo dõi phát triển công nghiệp (phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu).
3. Chính sách ưu tiên cho phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
3.1. Về tổ chức và cơ chế sản xuất kinh doanh.
* Tạo dựng môi trường sản xuất kinh doanh rõ ràng, thống nhất, cạnh tranh bình đẳng không phân biệt thành phần kinh tế. Những giải pháp nhằm tạo dựng một môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng cho các thành phần kinh tế là nhóm những giải pháp có tác động kích thích rất mạnh tới sự phát triển công nghiệp đặc biêt là các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng.
Với việc xây dựng và thực thi Luật Cạnh tranh, Chống Độc quyền sẽ điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên cùng một mặt bằng. Giảm dần tiến tới xoá bỏ cơ chế " xin - cho" các đặc ân trong việc bố trí các công trình đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước, ưu đãi vay vốn. Mà các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ còn đang mang nặng cơ chế cũ này.
* Xây dựng cơ chế phân phối thu nhập theo lợi tức, theo hiệu quả công việc. Xây dựng và triển khai là vùng đi đầu cả nước về việc giảm thuế thu nhập, thuế lợi tức cho các doanh nghiệp và người lao động ; Đây là các giải pháp trong thời gian tới có thể làm lành mạnh hoá quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp nói chung và nhất là các doanh nghiệp quốc doanh. Nhanh chóng cải tiến hệ thống tiền lương cho phù hợp với tình hình mới, để tiền lương thực sự là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh và thực hiện công bằng xã hội.
* Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển thị trường.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong điều kiện hội nhập sắp tới, khoa hoc công nghệ ngày càng có vai trò quyết định.
Để đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh, cần có các giải pháp gắn kết về lợi ích kinh tế giữa người làm công tác đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ với người làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các giải pháp bảo đảm thực sự quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu bản quyền để bảo hộ cho người sở hữu. Cần xây dựng cơ chế tài chính hợp lý hơn và đãi ngộ thoả đáng đối với những người thực sự có năng lực hoạt động công nghệ. Có cơ chế xây dựng, xét duyệt và đánh giá khách quan giá trị đích thực của các đề tài nghiên cứu khoa học, các công nghệ được chuyển giao. Hàng năm cần dành một phần kinh phí thích đáng tính theo tỷ lệ VA thực hiện trên địa bàn để thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ ở địa phương.
3.2. Chính sách về huy động vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng.
Trong những năm đổi mới, mở cửa vừa qua, Nhà nước nói chung và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói riêng đã thực hiện đổi mới toàn diện cơ chế, chính sách, huy động nhiều nguồn vốn khác nhau cho việc xây dựng, phát triển công nghiệp nói chung. Trong giai đoạn phát triển tới đây vần cần phải đổi mới các chính sahc về huy động vốn đầu tư cho phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng khi những chính sách hiện tại bộc lộ những hạn chế. Có thể sử dụng các chính sách về huy dộng vốn vẫn phát huy tác dụng tốt và các chinh sách mới như sau:
3.2.1. Vốn ngân sách Nhà nước :
Tập trung cho các dự án công cộng, hỗ trợ, đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội như giao thông thủy lợi, hạ tầng đô thị, hạ tầng nông nghiệp, hạ tầng lâm nghiệp, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, xã hội, văn hóa, thể dục, thể thao... Tuy không được đầu tư trực tiếp vào công nghiệp, nhưng chính các đầu tư hạ tầng xã hội này lại là hạ tầng của công nghiệp, đã trở thành một điều kiện thiết yếu để phát triển công nghiệp. Vì vậy, cần kết hợp nghiên cứu xây dựng quy hoạch liên địa phương trong vùng để có được các dự án thu hút nguồn vốn ngân sách vào các công trình công cộng phục vụ cho phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng. Ví dụ phát triển nguồn nước, nguồn nguyên liệu tài nguyên khoáng sản, dịch vụ xã hội, đầu tư vào xử lý môi trường.
3.2.2 Nguồn vốn tín dụng ưu đãi tập trung :
Tập trung ưu tiên cho vay đầu tư phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu với lợi thế sẵn có, có thị trường tiêu thụ, các công trình hạ tầng giao thông vận tải, điện, thủy lợi.... Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiêp chủ yếu sử dụng nguồn vốn này để nâng cao khẳ năng tự chủ về tài chính hơn nữa, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, hiện tại nguồn vốn này còn đang có nhiều điểm bất cập trong vận hành nên hạn chế việc phát huy hiệu quả trong đầu tư phát triển công nghiệp. Các bất cập trong cơ chế tín dụng ưu đãi tập trung là:
- Đối tượng cho vay khó áp dụng.
- Các đầu mối cho vay còn nhiều, cơ chế vay trả không hoàn toàn giống nhau, thậm chí ngay cả trong cùng một nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- Mức vốn cho vay đối với một dự án chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư về tiến độ vay, về lượng vay...
- Cơ chế đảm bảo tiền vay còn bất cập, còn có sự phân biệt giữa doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhất là trong việc dùng tài sản thế chấp khi vay vốn.
- Có nhiều mức lãi suất khác nhau với từng loại vốn khác nhau và theo từng loại vốn khác nhau, theo từng thời điểm khác nhau, gây khó khăn cho việc hạch toán của tổ chức cho vay, cũng như đơn vị vay vốn.
- Cơ chế hỗ trợ lãi suất sau đầu tư chưa hợp lý nên chưa phát huy hiệu quả khuyến khích đầu tư.
- Thời gian trả nợ đối với nhiều dự án không phù hợp với điều kiện thực tế.
- Thủ tục hành chính để vay vốn tín dụng đầu tư Nhà nước còn phức tạp, phiền hà, còn có sự khác nhau giữa các loại quĩ khác nhau, các tổ chức cho vay khác nhau, các loại đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến triển khai dự án chậm.
- Chất lượng xây dựng dự án chưa cao, các yếu tố khả thi chưa được xem xét kỹ, xem xét hết làm giảm cơ hội đầu tư và tăng rủi ro cho các dự án.
- Trình độ và phẩm chất của cán bộ tín dụng cũng như của đơn vị vay vốn chưa đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi thực tế, còn có hiện tượng gây phiền hà, sách nhiễu lẫn nhau, những tiêu cực đã làm cho nhiều khoản vốn vay không đáp ứng yêu cầu, không đúng yêu cầu phát triển công nghiệp.
- Biện pháp: Các doanh nghiệp các cấp chính quyền ở các địa phương cần có sự thống nhất để kiến nghị Nhà nước chỉnh sửa, thống nhất các vấn đề nêu trên để nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, một nguồn vốn chủ lực cho các doanh nghiệp thuộc dối tương ưu đãi thực hiện các dự án đầu tư phát triển có hiệu quả, nội dung các đề nghị nghiên cứu chỉnh sửa chính các vấn đề nêu ở trên.
3.2.3. Nguồn vốn trong dân cư :
Biện pháp huy động sẽ được huy động dưới nhiều hình thức khác nhau:
- Khuyến khích lập doanh nghiệp, khuyến khích tư nhân đầu tư sản xuất vào các ngành công nghiệp chủ yếu, như đơn giản hóa các thủ tục thành lập như chỉ cần đăng ký. Tư nhân muốn đầu tư thì tạo điều kiện, ví dụ cần đất cho thuê đất hoặc bố trí vào các khu công nghiệp để đầu tư được ngay...
- Huy động qua hình thức trái phiếu Nhà nước và cho phép các doanh nghiệp huy động trái phiếu doanh nghiệp.
- Huy động qua việc giao dịch cổ phiếu của doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp chủ yếu trên thị trường tài chính.
- Cho phép các tư nhân, tập thể góp vốn liên doanh với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp chủ yếu kể cả doanh nghiệp Nhà nước để huy động vốn đầu tư thực hiện các dự án đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh nếu như doanh nghiệp nhận thấy rằng có lợi hơn, ít rủi ro hơn so với vay tín dụng.
3.2.4. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài – FDI :
Đây là nguồn vốn đầu tư quan trọng để phát triển các công nghiệp chủ yếu của vùng. Trong 10 năm qua nguồn vốn này đã chiếm 30% tổng đầu tư xã hội và có tiềm năng rất lớn, và trong 10 năm tới nguồn vốn này vẫn giữ một vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói riêng. Nếu bình thường không có đột biến thì số đăng ký đầu tư cho các ngành công nghiệp chủ yếu sẽ tiếp tục tăng hàng năm, nhưng nếu các chính sách khuyến khích đầu tư cởi mở thêm và đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực, chính quyền cơ sở đổi mới hành chính có hiệu quả, nền kinh tế chính trị quốc gia tiếp tục và càng ngày càng đi vào thế ổn định thì các nhà đầu tư toàn thế giới sẽ tiếp tục tăng đầu tư vào cả nước và vào vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài bao gồm:
3.2.4.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý kinh tế - tài chính Nhà nước về đầu tư nước ngoài (ĐTNN).
Cần tuân thủ nguyên tắc đảm bảo về sự ổn định và tính dự đoán trước được của các điều chỉnh pháp luật, chính sách kinh tế - tài chính để các nhà ĐTNN có thể tính toán trước được lợi ích và rủi ro của đầu tư theo sự vận động khách quan của quy luật thị trường. Xử lý thoả đáng đối với trường hợp các quy định mới của Chính phủ làm thiệt hại đến lợi ích của nhà đầu tư đã được quy định trong giấy phép đầu tư trong giai đoạn trước, và trường hợp các quy định mới ưu đãi hơn được ban hành sau khi cấp giấy phép đầu tư.
*Mở rộng hình thức đầu tư cho các nhà ĐTNN.
* Sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp có vốn ĐTNN trong giai đoạn hiệ nay như các quy định về hình thức góp vốn, về kéo dài thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có vốn ĐTNN có thể đến 99 năm
3.2.4.2. Một số chính sách cần thiết từ phía các tỉnh, thành phố trong vùng để tăng cường thu hút ĐTNN vào địa phương mình.
* Chính sách tài chính đối với đất đai và giải phóng mặt bằng phục vụ ĐTNN đối với các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng.
- Xem xét, mở rộng hơn nữa cho các nhà đầu tư có quyền sử dụng, cho thuê, thế chấp... trong thời hạn thuê đất. Giảm thiểu mức tiền thuê đất của các địa phương chí ít phải ở mức không cao hơn các nước trong khu vực, và các vùng trên cả nước. Điều chỉnh, sắp xếp lại danh mục các địa bàn khi xác định tiền cho thuê đất phù hợp với thực tế khả năng thu hút đầu tư từ nước ngoài.
- Đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất nên có cơ chế riêng về cho thuê đất, theo nguyên tắc giảm tới mức tối đa tiền cho thuê, và trong một số trường hợp đặc biệt, thì có thể không thu tiền thuê đất trong một thời hạn nhất định.
- Áp dụng thống nhất một chính sách đền bù khi Nhà nước thu hồi đất (không phân biệt dùng cho an ninh quốc phòng hay ĐTNN). Giá đất tính đền bù phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm hiện hành.
- Đơn giản hoá các thủ tục giao đất, cho thuê đất. Tổ chức được giao đất, thuê đất có trách nhiệm chi trả tiền đền bù cho người có đất bị thu, nhưng phía địa phương phải chịu trách nhiệm giải toả mặt bằng và chỉ giao đất cho chủ dự án FDI khi đã giải phóng xong mặt bằng.
- Thực hiện công bố và cắm mốc thực địa công khai các quy hoạch đất đai và nới lỏng, tự do hoá việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để kích thích đầu tư xây dựng từ mọi nguồn vốn trong và ngoài nước (trong đó có FDI) và phát triển mạnh mẽ thị trường bất động sản ở địa phương.
* Về chính sách thuế và ưu đãi tài chính - tín dụng.
Kết hợp với Bộ Tài chính và Hải quan dự báo trước được các hệ thống thuế, cung cấp thông tin thực cập nhật, hệ thống, chính xác và thuận tiện cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài khi muốn đầu tư, đề nghị Chính phủ giao thêm quyền tự chủ cho các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trong việc ra các chính sách thuế và ưu đãi tài chính – tín dụng theo hướng như sau:
- Tiếp tục nới lỏng diện được ưu đãi và nâng mức ưu đãi tài chính cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN nhất là các doanh nghiệp đang hoạt động trong các ngành công nghiệp chủ yếu. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các biện pháp ưu đãi tài chính trong vùng.
- Cho các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư được hưởng những ưu đãi của các quy định mới về thuế lợi tức, giá thuế đất mới; xem xét để miễn giảm thuế thu nhập đối với những doanh nghiệp thực sự lỗ vốn.
- Tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp có vốn ĐTNN để tăng vốn phát triển sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp; bảo đảm sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán để xử lý nghiêm theo luật định những hành vi trốn thuế, ẩn lậu thuế và bảo vệ lợi ích chính đáng của các khách hàng, chủ nợ, cổ đông... Kịp thời xem xét, điều chỉnh các chính sách tài chính còn chưa phù hợp với cam kết AFTA, WTO và các thông lệ quốc tế để đảm bảo cho môi trường đầu tư nói chung ngày càng được cải thiện.
- Phát triển thị trường vốn trên địa bàn cả vùng và cho phép các doanh nghiệp có vốn ĐTNN được tiếp cận rộng rãi thị trường vốn, được phát hành cổ phiếu và kinh doanh chứng khoán như các nhà đầu tư trong nước (ĐTTN), được vay tín dụng (kể cả trung và dài hạn) tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam, tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ của dự án và có thể bảo đảm bằng tài sản của các công ty mẹ ở nước ngoài (hiện nay các ngân hàng thương mại quốc doanh chiếm 80% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng Việt Nam và đang bị ứ đọng vốn cho vay. Trong khi đó, khách hàng của chúng chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN rất khó tiếp cận nguồn vốn này, còn các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam lại không được phép huy động tại Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống đăng ký thế chấp vay tín dụng quốc tế của các tỉnh và thành phố trong vùng, kết nối chúng với nhau và tạo thành mạng toàn quốc để phát triển lành mạnh thị trường vốn, tránh các hiện tượng lừa đảo tín dụng có liên quan đến các đối tác nước ngoài.
* Về chính sách lao động và tiền lương
- Tăng chi ngân sách Nhà nước (NSNN) và khuyến khích tư nhân đầu tư phát triển các dịch vụ đào tạo nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động toàn vùng nhất là lao động trong các ngành công nghiệp chủ yếu, đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động trình độ cao cho phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu, đặc biệt là trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
- Có quy định khuyến khích tài chính (giảm thuế) cụ thể đối với các dự án FDI về đào tạo tay nghề, huấn luyện kỹ thuật cho các ngành công nghiệp trong đó có ngành công nghiệp chủ yếu; đào tạo công nhân và người quản lý địa phương nhất là trong đầu tư trung và dài hạn.
* Đổi mới và đẩy mạnh công tác vận động và xúc tiến đầu tư.
- Tăng cường chi NSNN cho các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, xúc tiến đầu tư nhất là đầu tư trong các ngành công nghiệp chủ yếu. Cùng với việc tiếp tục thu hút các nhà đầu tư truyền thống ở Châu Á, ASEAN vào các dự án mà họ có kinh nghiệm và thế mạnh (như chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu...), cần chuyển hướng sang các đối tác Tây Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ nhằm tranh thủ tiềm lực vốn, công nghệ, kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế toàn vùng và năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp chủ yếu; chú ý các dự án lớn, dự án vừa và nhỏ, nhưng có hàm lượng công nghệ cao và hiện đại.
- NSNN cần hỗ trợ trực tiếp để khuyến khích việc quảng cáo kêu gọi đầu tư trên trang WEB của mỗi địa phương và của vùng, qua các kênh thông tin đại chúng trong nước và quốc tế, cử các đoàn vận động đầu tư hoặc đặt và duy trì hiệu quả các văn phòng đại diện đầu tư ở nước ngoài. Cần mạnh dạn cấp kinh phí thường xuyên tài trợ cho các hoạt động này ở Mỹ, Tây Âu... và được bồi hoàn về sau từ nguồn thu phí tư vấn, môi giới đầu tư...
- Tạo điều kiện ưu đãi cho các tập đoàn lớn trên thế giới mở văn phòng đại diện ở trong vùng như tại Hà Nội và Hải Phòng cũng như các địa phương khác có tiềm năng. Khi có văn phòng đại diện, họ sẽ quan tâm tìm dự án đầu tư hơn.
- Khuyến khích phát triển dịch vụ bảo hiểm đầu tư trong nước và quốc tế, đặc biệt chú trọng tới bảo hiểm cho các ngành công nghiệp chủ yếu để tăng độ an toàn và khuyến khích các nhà ĐTNN an tâm và tích cực đầu tư hơn vào vùng
* Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng.
- Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là ngoài và trong các khu công nghiệp tập trung, từ nhiều nguồn vốn: NSNN, vốn vay ODA, vay thương mại, phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế. Khuyến khích tư nhân đầu tư cho các dự án Nhà nước như đã nêu. Khuyến khích bản thân các đối tác nước ngoài đầu tư vào các dự án BOT, BT để phát triển hạ tầng theo quy hoạch thống nhất, bảo đảm tính liên tục, đồng bộ và hiện đại của hệ thống cơ sở hạ tầng.
- Trong giai đoạn trước mắt, cần tập trung đầu tư NSNN vào phát triển cơ sở hạ tầng bảo đảm các công trình hạ tầng kỹ thuật (đường, điện, nước, thông tin liên lạc) đến tận hàng rào các khu công nghiệp; ưu đãi ở mức cao nhất các dự án phát triển hạ tầng và dịch vụ xã hội đồng bộ với khu công nghiệp (nhà ở cho công nhân, trường học, trường dạy nghề, cơ sở chữa khám bệnh, thương mại và các dịch vụ đời sống). Đồng thời, để tạo thuận lợi thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, cần thực hiện nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp khu công nghiệp.
- Cho phép cạnh tranh tự do phát triển các dịch vụ tin học và viễn thông để giảm phí truy cập sử dụng Internet, cước viễn thông quốc tế và các dịch vụ khác.
* Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của Nhà nước đối với đầu tư nước ngoài
- Cải cách một cách cơ bản nhằm giảm thiểu và đơn giản hoá mọi thủ tục hành chính liên quan đến ĐTNN; hoàn thiện và cụ thể hoá quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các bộ tổng hợp, các bộ quản lý ngành, uỷ ban nhân dân trong việc quản lý hoạt động ĐTNN theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan quản lý Nhà nước. Xây dựng và phát triển hệ thống đăng ký kinh doanh của từng tỉnh và thành phố trong vùng, hoạt động thống nhất với hệ thống đăng ký kinh doanh toàn quốc.
- Quy định cụ thể, rõ ràng chế độ trách nhiệm và quyền lợi tài chính và hành chính cụ thể cho từng công đoạn quy trình và cá nhân, bộ phận về quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN hoạt động trong các ngành công nghiệp chủ yếu trên địa bàn. Tăng cường giám sát, kiểm tra và kịp thời xử lý cán bộ có hành vi tham nhũng, sách nhiễu, tiêu cực.
- Cần quy định cụ thể chế độ kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước để chấm dứt sự kiểm tra tuỳ tiện, hết sức tránh hình sự hoá các quan hệ kinh tế của doanh nghiệp có vốn ĐTNN, đồng thời vẫn bảo đảm giám sát được các doanh nghiệp và áp dụng các chế tài hành chính và tài chính thật nghiêm khắc đối với các sự vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc "một cửa", "một đầu mối", theo đó Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan duy nhất tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các công việc tiếp theo, đồng thời thay mặt nhà đầu tư đi liên hệ với các cơ quan hữu quan rồi trả lời cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho họ khi đăng ký.
- Định kỳ gặp gỡ đối thoại giữa lãnh đạo Chính phủ, tỉnh, thành phố với các doanh nghiệp FDI. Thiết lập "đường dây nóng tổng hợp" để tư vấn và giải quyết kịp thời, nhanh chóng các vướng mắc từ phía các doanh nghiệp FDI.
- Tiếp tực miễn tiền thuê đất 2 năm cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp, đặc biệt là đối với đầu tư vào các ngành công nghiệp chủ yếu thời gian ưu đãi có thể lớn hơn ; và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo cho tất cả các dự án đầu tư vào khu công nghiệp; giảm 20% tiền thuê đất nếu doanh nghiệp nộp trước tiền thuê đất từ 10 năm trở lên; giảm 25% tiền thuê đất nếu doanh nghiệp nộp trước tiền thuê đất từ 20 năm trở lên; giảm 20% tiền thuê đất cho các doanh nghiệp có giá trị xuất khẩu trên 50% so với doanh thu và các doanh nghiệp có giá trị gia tăng trên 40%.
- Thống nhất chung các loại giá và phí cho tất cả các thành phần kinh tế trên lãnh thổ toàn vùng.
Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài đề nghị Nhà nước nghiên cứu, xem xét và (vào thời điểm thích hợp) thực hiện theo phương thức: Chính quyền các địa phương trong vùng chủ động bỏ Ngân sách ra để xây dựng hạ tầng, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài có danh tiếng, thành đạt, có công nghệ cao và có thị trường xuất khẩu sản phẩm sau đầu tư, thông qua đó để tiếp cận với khoa học công nghệ cao trong các ngành công nghiệp chủ yếu, với thông tin, với quản lý hiện đại, tiếp cận với thị trường thế giới, từng bước tạo dựng uy tín của vùng cũng như của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
3.3. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực ưu tiên cho các ngành công nghệp chủ yếu của vùng.
Có thể nói ưu tiên cho đào tào nguồn nhận lực cho các ngành công nghiệp chủ yếu phải được quan tâm hơn nữa trong hệ thống đào tạo nguồn nhân lực chung của cả vùng. Phải đưa ra được một chương trình và kế hoạch đồng bộ mang tầm chiến lược trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ và thợ lành nghề cho các ngành công nghiệp chủ yếu. Việc đào tạo phải tiến hành theo phương châm vừa phát triển chiều rộng nhằm đáp ứng yêu cầu trước mắt của tất cả các ngành công nghiệp chủ yếu, nhưng đồng thời song song với đó phải có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu, các cán bộ nghiên cứu khoa học đầu ngành để chuẩn bị cho nền kinh tế của vùng nói riêng và của cả nước trong tương lai. Việc quý trọng và bồi dưỡng nhân tài không chỉ thể hiện trong công tác đào tạo cán bộ nguồn mà còn phải chú ý đến chính sách đãi ngộ, chính sách tiền lương cũng như việc quản lý, sử dụng cán bộ, đào tạo trong quá trình thực tế công tác, thi tuyển trong bố trí việc làm. Cần phải hoàn thiện chế độ tiền lương sao cho gắn chặt với năng suất lao động và chất lượng lao động nhằm khuyến khích lao động có kỹ thuật, có trình độ chuyên môn cao. Chính sách tiền lương tuy đã được cải tiến nhưng vẫn không bồi dưỡng và khuyến khích được nhân tài, cần phải thay đổi ngay để đạt hiệu quả cao hơn.
- Đầu tư đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý để nắm bắt kịp thời tiến bộ khoa học công nghệ của các ngành công nghiệp chủ yếu cũng như quản lý của thế giới.
- Cải cách chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật và đại học, nâng dần chất lượng đào tạo lên ngang tầm các nước trong khu vực và thế giới, chú trọng chuyện sâu hơn nữa cho các ngành công nghiệp chủ yếu.
- Vận dụng tất cả các hình thức đào tạo: công lập, dân lập, tư thục, đào tạo từ xa, du học tại chỗ, kêu gọi và tạo điều kiện thuận lợi và cho phép các trường đại học của thế giới mở phân hiệu tại Việt Nam.
- Khuyến khích thành lập các tổ chức, trung tâm dạy nghề, các cơ sở đào tạo, đặc biệt là các trung tâm đào tạo riêng cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong các ngành công nghiệp chủ yếu; nâng tầm các trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật; có chính sách tài trợ về tài chính cho đào tạo, tài trợ đội ngũ cán bộ giảng dạy và chương trình giảng dạy.
Vùng có lợi thế là một trong những trung tâm giáo dục lớn nhất cả nước về tất cả các cấp bậc. Trong vùng có những trường đại học đầu ngành về kinh tế, kỹ thuật, ngân hàng, tài chính,… và rất nhiều những trường đào tạo nghề uy tín. Cần phải pháp huy mạnh mẽ lợi thế này để xây dựng một đội ngũ lao động chuyên môn cao cho vùng cũng như cho cả nước.
3.4. Chính sách về tài chính, thuế.
3.4.1. Chính sách về tài chính:
- Thực hiện giao toàn quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính cho tất cả các loại doanh nghiệp trong nước đang hoạt động trong các ngành công nghiệp chủ yếu.
- Doanh nghiệp được quyền hoàn toàn tự chủ trong việc huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp của toàn xã hội, vay của nước ngoài vào đầu tư, sản xuất kinh doanh thông qua nhiều hình thức như đã nói ở các mục trên.
- Các khoản chi tiêu vì mục đích phát triển của doanh nghiệp vì mục đích nhân đạo và xã hội cần xem xét để thống nhất tính vào giá thành sản phẩm.
- Doanh nghiệp được quyền tiếp nhận các khoản viện trợ ODA, phi chính phủ và các khoản hỗ trợ ngân sách trực tiếp và gián tiếp.
- Tập trung hơn nữa vốn Nhà nước cho các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ yếu, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, thực hiện chuyển dịch có hiệu quả cơ cấu công nghiệp.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu, không quên xem xét chú trọng tới các ngành công nghiệp khác. Cho phép thí điểm cơ chế tài chính đặc thù để hỗ trợ, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu, các sản phẩm công nghiệp chủ yếu.
- Tăng chi ngân sách của các địa phương trong vùng cho nghiên cứu khoa học công nghệ cho các ngành công nghiệp chủ yếu trong tổng chi ngân sách hàng năm.
- Kịp thời xem xét, điều chỉnh các chính sách tài chính chưa phù hợp với cam kết AFTA, WTO và các thông lệ quốc tế.
3.4.2. Chính sách về thuế:
- Miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng nhập khẩu tại các cửa khẩu của vùng đối với tất cả các loại vật tư, bán thành phẩm, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đạt chất lượng để xây dựng phát triển công nghiệp.
- Miễn thuế chuyển giao công nghệ cao phù hợp với tiêu chí phát triển, tạo điều kiện thông thoáng hơn khi đưa các công nghệ mới về với vùng.
- Áp dụng thống nhất một loại thuế thu nhập doanh nghiệp cho tất cả các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế gồm 3 mức: thông thường, ưu đãi, đặc biệt khuyến khích.
- Áp dụng thống nhất khung ưu đãi cho các loại doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp chủ yếu. Về miễn giảm thuế các loại, miễn giảm tiền thuê đất, nhằm tạo ra một môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng giữa các loại doanh nghiệp của các ngành, các thành phần kinh tế trong vùng.
- Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, đánh vào người tiêu dùng, không nằm trong giá thành và giá bán sản phẩm. Vì vậy hợp lý hơn là, các doanh nghiệp nói chung không trực tiếp thu khoản thuế này của người tiêu dùng mà thu qua khâu thương mại.
- Tuy hoàn cảnh hội nhập buộc nước ta phải thực hiện mức thuế nhập khẩu dưới 5%, song khi cần thiết vùng vẫn nên xem xét áp dụng các loại phí một cách tế nhị, để thuế nhập khẩu ở mức nào đó đối với sản phẩm cần phải bảo hộ. Ví dụ như đối với phí hạ tầng xã hội, phí môi trường ...
4. Tăng cường sự quản lý Nhà nước đối với sự phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu.
Xây dựng mô hình quản lý Nhà nước về các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ yếu của toàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ cụ thể như sau :
* Công tác quản lý các ngành cong nghiệp chủ yếu ở Bộ, Ngành.
Cần thống nhất một đầu mối quản lý Nhà nước về công nghiệp nói chung và các ngành công nghiệp chủ yếu nói riêng của toàn vùng. Xây dựng bộ máy quản lý và cơ chế điều hành chung trong toàn vùng. Việc quản lý các hoạt động công nghiệp của bộ phận này cần phải mở rộng, bao quát tất cả các đối tượng khác nhau có hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, không phân biệt các thành phần kinh tế hoặc mức độ trực thuộc chủ quản.
Ngoài các chức năng quản lý Nhà nước theo chuyên ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù của ngành công nghiệp cần bổ sung thêm chức năng quản lý theo lãnh thổ (theo từng địa phương) và kèm theo là các điều kiện cần thiết để thực hiện việc quản lý này. Hiện nay mối quan hệ liên ngành giữa các Bộ có hoạt động sản xuất công nghiệp trong vùng là chưa chặt chẽ và thống nhất trong hoạt động. Cũng như mối quan hệ giữa các địa phương trong vùng về công nghiệp là chưa nhiều.
* Về công tác quản lý các ngành công nghiệp chủ yếu ở địa phương.
Hiện nay công tác quản lý Nhà nước về công nghiệp ở các địa phương trong vùng đã được tập trung vào một đầu mối là Sở Công nghiệp. Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau mà công tác quản lý Nhà nước về hoạt động sản xuất các ngành công nghiệp chủ yếu chưa được chú trọng đúng mức cũng như phân tách rõ ràng trong cả hoạt động quản lý phát triển công nghiệp chung của toàn địa phương. Lý do một phần là ở việc các ngành, sản phẩm công nghiệp được lựa chọn là chủ yếu thường đóng góp một tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của địa phương. Điều này làm cho việc đánh giá sự phát triển của các ngành, sản phẩm công nghiệp được lựa chọn là chủ yếu gặp khó khăn hơn.
Thực hiện xóa bỏ sự phân cấp quản lý doanh nghiệp Nhà nước trung ương và doanh nghiệp Nhà nước địa phương hoạt động trong tất cả các lĩnh vực trong đó có các ngành công nghiệp chủ yếu. Mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn đều phải bình đẳng chịu sự quản lý Nhà nước của các Sở Công nghiệp địa phương.
* Về đối tượng quản lý.
Trong cơ chế kinh tế mới, đối tượng theo dõi, quản lý, lập kế hoạch của các cấp quản lý Nhà nước không chỉ đơn thuần là lượng, là giá trị sản xuất công nghiệp như hiện nay, mà phải là chất, là giá trị tăng thêm của sản xuất công nghiệp (VA). Do đó, công tác quản lý Nhà nước, nhất là trong điều kiện cơ cấu kinh tế quốc doanh hiện ở các địa phương trong vùng cần phải tập trung vào quản lý, theo dõi giá thành sản xuất, nhằm nâng cao khả năng nắm bắt tỷ lệ giá trị tăng thêm trong các sản phẩm công nghiệp và các sản phẩm công nghiệp chủ yếu.
* Về mô hình quản lý công nghiệp.
Nhà nước trong giai đoạn tới tiếp tục chỉ giữ lại các doanh nghiệp công ích quan trọng, liên quan đến lợi ích kinh tế Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực Nhà nước cần nắm giữ (nên rất ít) ở trong vùng, còn lại thì xử lý dưới nhiều hình thức là cho tài sản của các doanh nghiệp có thể tham gia thị trường tài chính để các doanh nghiệp hoàn toàn tuân theo quy luật của cơ chế thị trường.
Kể từ năm 2006, theo những cam kết của cả nền kinh tế khi gia nhập WTO, hàng rào thuế quan sẽ bị loại bỏ dần, nên trong giai đoạn mới hàng rào thuế quan sẽ bị gỡ bỏ hoàn toàn, quản lý Nhà nước trong thời kỳ từ đây sẽ phải chuyển biến mạnh theo hướng doanh nghiệp chỉ tuân theo pháp luật. Nhà nước xóa bỏ dần các nội dung quản lý, kể cả vốn và tài sản Nhà nước sẽ chuyển thành khoản vay dài hạn để bảo toàn và phát triển nguồn vốn này của Nhà nước.
Trong giai đoạn này Nhà nước xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, Ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương trong vùng trong việc gắn kết hoạt động sản xuất, theo dõi cũng như thống kê số liệu chính xác.
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu và trình bày ở trên có thể thấy chung rằng việc phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ không phủ nhận được những kết quả tốt đẹp đem lại nhưng chưa thực sự là hiểu quả kinh tế cao như mong muốn ban đầu, bên cạnh đó đã bộc lộ những mặt yếu và hạn chế. Trong giai đoạn phát triển săp tới của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gắn liền với giai đoạn phát triển mới của đất nước, nhận thấy cần phải có những bước đi đúng đắn hơn trong phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng nhằm đạt được những hiệu quả kinh tế cao hơn, đưa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ xứng đáng với vị trí là trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
Tự làm mới mình, sửa chữa các yếu điểm là một xu hướng phát triển chung của tất cả. Trước mắt của cả nền kinh tế đất nước, của cả vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và của các ngành công nghiệp chủ yếu là những khó khăn và thách thức. Nhưng đổi mới theo xu hướng tích cực kết hợp với việc nhìn nhận đúng các góc độ của sự phát triển tôi tin rằng các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng sẽ phát triển đúng hướng là vai trò chủ đạo thúc đẩy các ngành khác trong vùng phát triển làm phát triển toàn diện kinh tế xã hội của vùng. Đưa vùng về với vị trí xứng đáng là một trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước, thực hiện liên kết phát triển cả nước.
Luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót do qua trình nhận thức và khai thác của tác giả. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện tốt hơn luận văn này !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chủ biên PGS.TS. Ngô Thắng Lợi, Giáo trình kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội (2006).
2. Chủ biên GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng, Giáo trình kinh tế phát triển (2006)
3. Chủ biên: Kenichi Ohno, Nguyền Văn Thường, Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam. (2005)
4. Lê Minh Tâm, Xây dựng chỉ tiêu đáng giá hiệu quả hàng công nghiệp chủ lực, công nghiệp xuất khẩu chủ lực thời kỳ 2001-2010.
5. Đỗ Hoài Nam, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam
6. Dự đoán tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam: Lý thuyết, triển vọng và giải pháp.
7. Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp – Bộ Công thương, Báo cáo đề tài: “Nghiên cứu cấu trúc ngành và hiệu quả kinh tế: tác động tới hoạch định chính sách phát triển các ngành công nghiệp” (2006)
8. Bộ Công thương, Đề án: “ Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm công nghiệp”
9. Bộ Công thương, Đề án: “ Nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu sản phẩm công nghiệp”
10. Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp – Bộ Công thương, Tài liệu hội thảo “Chính sách công nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập”
11. Văn phòng ban chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm – Viện chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chuyên đề “Tình hình và biện pháp phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”
12. Văn phòng ban chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm – Viện chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chuyên đề “Tổng hợp hệ thống số liệu và đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế trọng điểm”, Số liệu tổng hợp hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (tháng 12 năm 2006)
13. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020”
14. Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp – Bộ Công thương, Dự thảo báo cáo quy hoạch “Định hướng phát triển sản phẩm công nghiệp chủ yếu của ba vùng kinh tế trọng điểm” (tháng 12 năm 2004)
15. Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp – Bộ Công thương, Dự án “Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010”, Tập II Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ (2002)
16. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Đề tài “Đánh giá việc sử dụng một số phương pháp xác định ngành công nghiệp mũi nhon tại Việt Nam thời gian qua”, Luận văn thạc sĩ kinh tế.
17. Niên giám thống kê các tỉnh:
- Niên giám thống kê thành phố Hà Nội – 2006
- Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng – 2006
- Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh – 2006
- Niên giám thống kê tỉnh Hà Tây – 2006
- Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương – 2006
- Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh – 2006
- Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc – 2006
- Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên – 2006
18. Các văn bản pháp luật:
- Quyết định Số 31/2007/QĐ-BCN Ngày 20 tháng 7 năm 2007, Quyết định Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2015, có xét đến năm 2020
- Quyết định 145/2004/QĐ-TTg Ngày 13 tháng 8 năm 2004, Quyết định về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.doc