Đề tài Giải pháp xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 BẢNG LIỆT Kấ CÁC TỪ VIẾT TẮT 2 BẢNG BIỂU 3 LỜI MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ Lí LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 6 I. QUAN NIỆM VỀ ĐÓI NGHÈO 6 1. Quan niệm chung 6 2. Quan niệm đói nghèo ở Việt Nam 9 II. XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 10 1. Khỏi niệm 10 2. Vai trũ của cụng tỏc xoỏ đói giảm nghèo 10 2.1. Xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế 11 2.2. Xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển xó hội 11 2.3. Xoá đói giảm nghèo đối với vấn đề chính trị, an ninh, xó hội .12 2.4. Xoá đói giảm nghèo đối với vấn đề văn hoá 12 III. CÁC CHUẨN ĐÓI NGHÈO 12 1. Chuẩn đói nghèo quốc tế 13 2. Chuẩn đói nghèo của Việt Nam 13 3. Chuẩn đói nghèo của tỉnh Hà Tĩnh 15 IV. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC HỘ ĐÓI NGHÈO 15 IV.1. Nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo 15 1. Đói nghèo do hạn chế của chính người nghèo và gia đỡnh họ 15 1.1. Gia đỡnh đông con ít lao động 15 1.2. Thiếu vốn hoặc không có vốn để kinh doanh, chi tiêu không có kế hoạch 16 1.3. Do trỡnh độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định. 16 1.4. Do bệnh tật sức khoẻ yếu kộm và bất bỡnh đẳng giới 16 1.5. Người nghèo không có khả năng tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyển lợi hợp phỏp 17 1.6. Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiờn tai và cỏc rủi ro khỏc 17 2. Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên 17 3. Cỏc yếu tố xó hội tỏc động: 17 3.1. Hậu quả của chiến tranh, khủng hoảng kinh tế 17 3.2. Sự tham gia của cộng đồng 18 IV.2. Đặc điểm của các hộ nghèo đói 18 V. MỘT SỐ KINH NGHIỆM XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM 19 1. Tỡnh hỡnh nghốo đói ở Việt Nam 19 2. Một số giải pháp chống đói nghèo ở nước ta 20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHẩO Ở TỈNH HÀ TĨNH 22 I. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ TỈNH HÀ TĨNH 22 1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 22 1.1. Vị trí địa lý 22 1.2. Địa hỡnh 22 1.3. Đất đai 22 1.4. Khí hậu 24 1.5. Tài nguyên nước 24 1.6. Tài nguyên biển 24 1.7. Khoỏng sản 24 1.8. Tài nguyờn rừng 25 1.9. Tài nguyên du lịch, tự nhiên và nhân văn 25 2. Tình hình phát triển kinh tế 26 2.1. Đặc điểm về kinh tế 26 2.2. Đánh giá hiện trạng phát triển các ngành, lĩnh vực 27 3. Tỡnh hỡnh phỏt triển xó hội 31 3.1 Tỡnh hỡnh dõn số và lao động 31 3.2. Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và kế hoạch hoá gia đỡnh 33 3.3. Giáo dục- đào tạo 33 3.4. Văn hoá - Thông tin, Thể dục - Thể thao 33 3.5. Cụng tỏc chớnh sỏch xó hội, việc làm và xoỏ đói giảm nghèo 34 II. NHỮNG CHÍNH SÁCH XĐGN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ ĐỊA PHƯƠNG ÁP DỤNG TRONG THỜI GIAN QUA 34 1. Các chủ trương, chính sách về công tác XĐGN của Nhà nước 34 2. Các chính sách về công tác XĐGN của tỉnh, huyện. 38 3. Các chủ trương, chính sách khác có liên quan 40 II. THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XĐGN Ở TỈNH HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN 2001- 2007 40 1. Thực trạng đói nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh 40 2. Một số kết quả đạt được về công tác xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2001- 2007 42 2.1. Hỗ trợ cỏc xó nghốo để xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng 43 2.2. Hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo 44 2.3. Hỗ trợ cho người nghèo về giáo dục 44 2.4. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở 44 2.5. Nâng cao kiến thức cho người nghèo và cán bô làm công tác XĐGN 44 3. Đánh giá chung về kết quả XĐGN 45 3.1. Ưu điểm 45 3.2. Hạn chế 45 IV. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 47 1. Đói nghèo do hạn chế của chính người nghèo và gia đỡnh họ 48 1.1. Gia đỡnh đông con ít lao động 48 1.2. Thiếu vốn hoặc không có vốn để kinh doanh, chi tiêu không có kế hoạch 48 1.3. Thiếu hoặc không có kinh nghiệm làm ăn 49 1.4. Thiếu đất, thiếu việc làm và không có nghề phụ kèm theo 49 1.5. Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp 49 1.6. Điều kiện sản xuất khó khăn, thiếu phương tiện sản xuất 50 1.7. Gặp tai nạn, bệnh tật, sức khoẻ yếu kém, đau ốm 50 1.8. Cỏc tệ nan xó hội và cỏc nguyờn nhõn khỏc 50 2. Nguyên nhân do điều kiện tự nhiờn 51 3. Cỏc yếu tố xó hội tỏc động 52 3.1 Nguyờn nhõn do lịch sử 52 3.2 Sự tham gia của cộng đồng 52 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIỂN NGHỊ THỰC HIỆN VIỆC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2010 55 I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2010 55 1. Căn cứ 55 2. Phương hướng và mục tiêu của tỉnh về xoá đói giảm nghèo 56 2.1. Phương hướng 56 2.2. Mục tiêu về XĐGN 57 II. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 58 1. Đẩy mạnh phỏt triển kinh tế- xó hội với tốc độ cao, toàn diện và bền vững; lồng ghép các chương trỡnh, tận dụng cỏc nguồn lực để đầu tư cho mục tiêu phát triển cộng đồng và XĐGN. 58 2. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn để xoá đói giảm nghèo 59 2.1. Nâng cao hiệu quả và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp 59 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đa dạng hoá thu nhập ở nông thôn 60 3. Phát triển công nghiệp tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người nghốo 61 4. Phát triển cơ sở hạ tầng cho các xó nghèo, vùng nghèo, người nghèo tiếp cận dịch vụ cụng 62 4.1. Về phát triển và sử dụng điện ở các xó nghốo 63 4.2. Về phát triển đường giao thông 63 4.3. Về phát triển thuỷ lợi nhỏ và cung cấp nước sạch cho các xó nghốo 65 4.4. Về phỏt triển mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống phát thanh 66 5. Phát triển các dịch vụ giáo dục, y tế và chương trỡnh kế hoạch hoỏ cho người nghèo 66 5.1. Phát triển giáo dục, rút ngắn chênh lệch về thụ hưởng giáo dục đảm bảo cụng bằng và nõng cao chất lượng giáo dục cho người nghèo. 66 5.2. Tăng cường các dịch vụ y tế và giảm chi phí y tế cho người nghèo 67 5.3. Thực hiện có kết quả chương trỡnh kế hoạch hoỏ gia đỡnh và giảm tốc độ tăng dân số 68 6. Phát triển mạng lưới ASXH giúp đỡ người nghốo 69 7. Thực hiờn tốt việc xó hội hoỏ cụng tỏc xoỏ đói giảm nghèo 69 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 71 KẾT LUẬN 73 TấNTÀILIỆUTHAMKHẢO 75

doc80 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3087 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hấp và bấp bênh. Họ dễ bị tổn thương do sống phụ thuộc vào nguồn thu nhập bằng tiền. Họ thường không có hoặc ít có khă năng tiết kiệm và gặp khó khăn trong việc vay vốn tạo việc làm. Ngoài ra, đói nghèo còn chiếm tỷ lệ có trong nhóm đối tượng xã hội khác như những người không có nghề nghiệp, người thất nghiệp, người lang thang và người bị ảnh hưởng bởi tệ nạn xã hội ( mại dâm, nghiện hút, cờ bạc…). 2.2.8. Sai lệch kết quả thống kê Căn cứ vào biểu về tình hình đói nghèo của tỉnh theo 2 tiêu chí ta thấy tỷ lệ đói nghèo có sự sai lệch đáng kể. Chẳng hạn năm 2005, theo tiêu chí cũ áp dụng cho giai 2001- 2005 thì tỷ lệ hộ đói nghèo là 10,5%, trong khi đó theo tiêu chí mới áp dụng cho giai đoạn 2006- 2010 là 38,62%. Sở dĩ có sự khác biệt đó chủ yếu là do phương pháp tính còn có sự khác nhau về hai mặt. Một mặt, nguồn thông tin trên đã không tính đến tỷ lệ trượt giá của giá cả tiêu dùng chặt chẽ. Mặt khác, chuẩn nghèo mới là chuẩn nghèo tính cho thời kỳ 2006- 2010 theo giá năm 2006. IV. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG Để chống lại đói nghèo, giảm bớt sự nghèo đói thì đòi hỏi phải xác định những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, từ đó mới có thể đưa ra những giải pháp hiệu quả. Ở đây, nguyên nhân của tình trạng nghèo đói có sự đan xen thâm nhập lẫn nhau kể cả cái tất yếu lẫn ngẫu nhiên, cả cái cơ bản và tức thời, cả nguyên nhân gián tiếp lẫn trực tiếp, cả khách quan lẫn chủ quan, tự nhiên lẫn kinh tế xã hội. Song có thể chia thành như sau: 1. Đói nghèo do hạn chế của chính người nghèo và gia đình họ 1.1. Gia đình đông con ít lao động Dân số và nghèo đói có mối quan hệ mật thiết với nhau. Dân số đông sẽ dẫn đến nghèo đói và trong phạm vi gia đình thì đông con sẽ dẫn đến nghèo đói. Số liệu điều tra về giàu nghèo trong nông nghiệp cho thấy: trên 40% số hộ nghèo vì có nhiều con lao động dư thừa không làm việc mà hằng ngày vẫn phải ăn tiêu. Kết quả điều tra của chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo cho thấy trong các hộ giàu mỗi lao động một năm làm việc tới 280- 310 ngày, ngoài ra còn phải thuê thêm lao động bên ngoài, trong khi đó các hộ nghèo, đói chỉ làm việc chưa đến 110 ngày trong năm, trong đó gần 75 ngày làm cho gia đình mình và 35 ngày đi làm thuê. Điều này cho thấy không có việc làm là một trong những nguyên nhân trực tiếp của đói nghèo. Nhiều hộ nghèo mặc dù thiếu lao động nhưng thực tế họ chỉ mới sử dụng được khoảng 1/3 số thời gian có khả năng lao động trong năm vì một phần do trình độ của chủ hộ và các thành viên trong hộ hạn chế. Nhiều hộ nghèo là do đông nhân khẩu, ít người làm. Hiện tại, một lao động trong độ tuổi lao động của hộ nông dân nghèo phải nuôi khoảng 2 người. Trong số hộ nghèo có hơn 10% số hộ thuộc diện chính sách, phần lớn đó là những người già sức yếu khả năng làm việc hầu như không có do đó cũng ảnh hưởng đến cuộc sống. 1.2. Thiếu vốn hoặc không có vốn để kinh doanh, chi tiêu không có kế hoạch Thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh là nguyên nhân phổ biến với hầu hết các hộ nghèo. Sự hạn chế của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân làm khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới thấp…Theo điều tra của Sở LĐTB& XH và Ban MN& DD thì nguyên nhân đói nghèo vì thiếu vốn là 3100 hộ chiếm khoảng 60% tổng số hộ được điều tra. Nhiều hộ nghèo thiếu vốn muốn vay ngân hàng để sản xuất kinh doanh nhưng lại không có tài sản thế chấp. Mặt khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có thể tiếp cận các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm cho họ càng nghèo. 1.3. Thiếu hoặc không có kinh nghiệm làm ăn Các hộ nghèo thường thiếu những kiến thức, thông tin, đặc biệt là cách tiếp cận khoa học công nghệ vào đời sống sản xuất còn non kém. Theo số liệu điều tra năm 2006 của Sở LĐTB&XH và Ban MN&DD tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp khoảng từ 10- 14%. Có khoảng 77% hộ nghèo chưa được nhận chuyển giao khoa học về chăn nuôi, trồng trọt và tiểu thủ công nghiệp do đó khả năng nắm bắt kiến thức và vận dụng còn chưa hiệu quả. Mặt khác, họ còn thiếu những hiểu biết về phòng trừ sâu bệnh, phòng chống thiên tai, cách sử dụng và quản lý vốn một cách phù hợp. 1.4. Thiếu đất, thiếu việc làm và không có nghề phụ kèm theo Người nông dân nói chung nhất là chủ yếu ở các vùng bãi ngang ven biển đặc biệt thiếu đất sản xuất trong khi dân số tăng nhanh. Tỷ lệ hộ thiếu đất sản xuất năm 2006 là 13,7%. Ở những xã đặc biệt khó khăn mật độ dân số thấp so với cả tỉnh khoảng 45 người/ km2, tuy nhiên đất nông nghiệp bình quân đầu người rất thấp trên 1310 người/km2. Thiếu đất đai ảnh hưởng đến an ninh lương thực của người nghèo cũng như đa dạng hoá sản xuất, để hướng tới sản xuất các loại cây trồng có giá trị hơn. Hơn thế nữa, những người nghèo hầu hết là không có nghề phụ. Đây là tình trạng phổ biến ở tất cả các hộ nghèo, vùng nghèo, ngoài sản xuất trồng trọt thì các hộ nghèo, người nghèo không có vốn để phát triển chăn nuôi, làm ngành nghề. Song khắc phục thiếu đất không phải là dễ. Ngoài giải pháp tự phát là nông dân đi kiếm việc làm thời vụ (việc phụ) hoặc đi làm xa, làm thuê, khai hoang, thì các địa phương vẫn chưa có nhiều biện pháp. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất cũng là một giải pháp nhưng còn rất chậm. 1.5. Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp Theo số liệu thống kê về trình độ học vấn cho thấy gần 90% người nghèo chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Chi phí cho giáo dục đối với người nghèo còn lớn, chất lượng giáo dục thấp gây khó khăn người nghèo thoát nghèo. Cũng do trình độ học vấn thấp nên không có khả năng giải quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản luật có cơ chế thực hiện phức tạp, người nghèo khó nắm bắt, mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng luật gia, luật sư hầu như không có, phí dịch vụ pháp lý còn cao. 1.6. Điều kiện sản xuất khó khăn, thiếu phương tiện sản xuất Do điều kiện tự nhiên còn khó khăn ít nhiều ảnh hưởng đến sản xuất của người dân như chưa mưa đã úng, chưa nắng đã hạn… dẫn đến mỗi năm chỉ làm được một vụ lúa, còn lại thì phải trồng loại cây khác. Đặc biệt, ở những vùng này thường thiếu phương tiện sản xuất như trâu, bò, máy cày, cuốc và phương tiện khác phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác. Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động vật, thực vật và nhiều yếu tố đầu vào sản xuất như: điện, nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón đã làm tăng chi phí, giảm thu nhập tính trên đơn vị sản phẩm. 1.7. Gặp tai nạn, bệnh tật, sức khoẻ yếu kém, đau ốm Theo điều tra năm 2005, số ngày ốm của 20% nhóm nghèo nhất là 3,6 ngày/ năm so với khoảng 2,2 ngày/ năm của nhóm 20% giàu nhất. Vấn đề tai nan, bệnh tật và sức khoẻ yếu kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo, làm họ rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Họ phải chịu hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh nặng chi phí cao cho việc khám, chữa bệnh, kể cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp. Do vậy, chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối với người nghèo và đẩy họ đến chỗ vay mượn, cầm cố tài sản để trang trải chi phí, dẫn đến càng ít có cơ hội cho người nghèo thoát khỏi vòng nghèo đói. Trong khi đó, khả năng tiếp cận các dịch vụ phòng bệnh (nước sạch, chương trình y tế…) của người nghèo còn hạn chế càng làm tăng khả năng bị mắc bệnh của họ. 1.8. Các tệ nan xã hội và các nguyên nhân khác Có một số hộ nghèo, người nghèo hay rượu chè, ăn tiêu lãng phí cũng không chiếm tới 5-6% (theo điều tra của sở LĐTB&XH với Ban MN&DD). Ngay khoản vốn vay để xoá đói giảm nghèo cũng không dùng để sản xuất mà trông vào sự may rủi cờ bạc, nên không những xoá được đói giảm nghèo mà còn không thanh toán được khoản vốn vay. Bên cạnh đó, các hộ nghèo, người nghèo chịu tác động bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động biến thường xẩy ra đối với cá nhân, gia đinh và cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên khó có khả năng chống chọi với những biến cố xẩy ra trong cuộc sống. Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên: - Địa hình dốc, sông suối ngắn, rừng bị tàn phá nặng nề, hệ sinh thái mặc dù rất đa dạng, song rất mong manh và dễ bị phá. - Đất đai canh tác ít, chủ yếu dùng cho thâm canh cây lúa, diện tích bình quân thấp. - Đất cằn cỗi, ít màu mỡ, chưa chủ động hoàn toàn về nước nên năng suất cây trồng và vật nuôi đều thấp. - Bị cô lập do không thể hoặc khó tiếp cận thị trường (thiếu hoặc không có đường giao thông, chất lượng đường giao thông kém, xa chợ hoặc không có chợ…). Nhân dân ở các xã vùng miền núi, xã đặc biệt khó khăn thường sinh sống xa các trục đường giao thông hàng chục Km và phần lớn đường từ xã đến huyện là đường đất dành cho xe thô, ít dành cho ô tô, chủ yếu đi được vào mùa khô. - Bên cạnh đó, điều kiện khí hậu thời tiết, khí hậu không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp: nắng, mưa, nóng, lạnh thất thường; hạn hán, bão, lụt. Do ảnh hưởng của biến động khí hậu toàn cầu, những năm gần đầy bão, lũ và các hiện tượng thiên tai khác đã xảy ra nhiều hơn với cường độ mạnh gây thiệt hại lớn về tài sản; đặc biệt năm 2007, cơn bão số 2 và số 5 liên tiếp xảy ra trong gần 2 tháng đã gây thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân và nhà nước. Những tháng đầu năm 2008, đã xuất hiện những biểu hiện bất thường của thời tiết: áp thấp nhiệt đới đã xuất hiện ngay từ đầu tháng 1; rét đậm, rét hại kéo dài làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp là nhân tố tác động đến đời sống của người nghèo, người nghèo đã nghèo lại càng nghèo hơn. 3. Các yếu tố xã hội tác động: 3.1 Nguyên nhân do lịch sử: Tỉnh Hà Tĩnh mặc dù tốc độ tăng trưởng mấy năm nay gần đây cao trên 8,5% ảnh hưởng lớn đến xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, nền kinh tế của Hà Tĩnh chủ yếu thuần nông kết hợp với chiến tranh lâu dài, gian khổ. Hậu quả chiến tranh còn nặng nề, cơ sở vật chất bị tàn phá, nguồn lực bị giảm sút do mất mát trong chiến tranh đồng thời là vùng có số gia đình chính sách nhiều nhất, vùng đồi núi bị chất độc hoá học, thảm thực vật rừng bị phá huỷ trên diện rộng, muốn khôi phục phải có nguồn đầu tư lớn. Mặt khác, sau khi tách tỉnh, nền kinh tế tỉnh nhà còn gặp nhiều khó khăn. Dân cư nghèo chưa biết sắp xếp tổ chức sản xuất, phương thức sản xuất lạc hậu.Vùng thuần nông luôn gắn liền với tình trạng dư thừa lao động dẫn đến tình trạng di dân tự do, sống du canh du cư còn nhiều. 3.2 Sự tham gia của cộng đồng: 3.2.1. Nhà nước: Xóa đói giảm nghèo là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và nhà nước. Đảng đã có đường lối, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2010. Muốn cho đường lối đi vào chính sách, nhà nước phải thể chế hoá nó. Tuy nhiên, chính sách của nhà nước còn những điểm không đầy đủ và nhiều bất cập: chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng (điện, đường, nước), chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tự tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo (chính sách thuế, tín dụng ưu đãi), chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo cũng còn những mặt hạn chế, nhiều người nghèo tuy được miễn, giảm học phí nhưng học sinh vẫn không có tiền mua vở, sách giáo khoa, mua BHYT, việc thực hiện chính sách trợ giúp đối với người có công và các đối tượng hưởng chính sách xã hội còn có sơ hở, để xẩy ra tiêu cực, gây bất bình trong nhân dân. 3.2.2. Chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị xã hội: Sự chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp, trước hết là cấp tỉnh chưa chủ động tập trung vào việc hoạch định chiến lược phát triển, ban hành các cơ chế, chính sách vĩ mô, trình độ và năng lực cán bộ tham gia công tác XĐGN còn non kém. Ngân sách địa phương còn hạn chế nên chỉ hỗ trợ nhất định XĐGN. Hoạt động của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và tổ chức chính trị xã hội mặc dù đã chú trọng phối hợp với các ngành triển khai thực hiện các chương trình, các phong trào như : “ xoá đói, giảm nghèo, xoá nhà tranh tre dột nát”, quỹ “đền ơn đáp nghĩa”, “quỹ vì người nghèo” còn hạn hẹp và mức độ tác dụng không cao. Một số bộ phận cán bộ giảm nghèo còn xa dân, có biểu hiện tham nhũng, quan liêu…gây ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo. Mặt khác, việc hướng dẫn cách làm ăn cho thích ứng với cơ chế mới chưa được triển khai rộng khắp, việc chuyển giao công nghệ cho người nghèo còn gặp nhiều trở ngại lớn. Số hộ thiếu kiến thức làm ăn, thiếu kỹ thuật cơ bản, chưa biết cách tổ chức buôn bán, hoạt động dịch vụ chiếm đa số. Đặc biệt nhiều hộ còn không biết chi tiêu, tổ chức lao động. Do vậy, nhiều hộ được vay tín dụng song cũng không biết sử dụng số vốn vay đó như thế nào, bên cạnh đó người nghèo chưa được thường xuyên hỗ trợ trong suốt quá trình sản xuất. Chưa biết gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm, không có điều kiện học hỏi kinh nghiệm phát triển vốn, các chính sách giải quyết ruộng đất và hỗ trợ công cụ sản xuất cho người nghèo còn chưa được chú trọng đúng mức. Việc cung cấp tín dụng với định lượng tiền cho vay còn nhỏ so với nhu cầu mong muốn mở rộng sản xuất nhất là phát triển ngành nghề phi nông nghiệp. Nhiều người nghèo, hộ nghèo chưa được tiếp cận với hệ thống tín dụng nhà nước do điều kiện vay quá khắt khe, nên những hộ được vay vốn lại là những người không thuộc diện đói nghèo, hầu hết các hộ đói không được tiếp cận đến nguồn vốn vay này. Các tổ chức quốc tế: Trong xu hướng hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực bên cạnh việc đưa lại nhiều thuận lợi cho quá trình CNH-HĐH đất nước, mở rộng lĩnh vực kinh tế đối ngoại, tuy nhiên thách thức lớn nhất do hội nhập là môi trường cạnh tranh khốc liệt. Mặc dù có những chính sách ưu đãi nhất định. Nhưng Hà Tĩnh là tỉnh có nhiều rủi ro về thiên tai, đất đai kém màu mỡ, thị trường nội tại nhỏ, cơ sở hạ tầng còn yếu kém nên thu hút đầu tư nước ngoài vào Hà Tĩnh còn hạn chế, đặc biệt là các xã nghèo, vùng nghèo. Do đó ngân sách đầu tư cho các hộ nghèo, xã nghèo chủ yếu vẫn là trong nước, ngân sách từ các tổ chức quốc tế còn khiêm tốn chưa thể giải quyết được triệt để nghèo đói. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIỂN NGHỊ THỰC HIỆN VIỆC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2010 I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2010 1. Căn cứ Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI của tỉnh Hà Tĩnh đã thông qua kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2006- 2010. Đại hội đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 là “ cơ bản xóa hộ đói, giảm hộ nghèo xuống dưới 20%” Để đạt mục tiêu đó thì phải đạt các mục tiêu về kinh tế- xã hội giai đoạn 2006- 2010, đó là: Nhip độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm (GDP) trên 15-16% (đảm bảo tăng nhanh hơn bình quân của vùng và của cả nước); Thu nhập bình quân đầu người gấp 2-2,5 lần năm 2005 (600-800 USD/người/năm); Cơ cấu kinh tế: - Nông- Lâm- Ngư nghiệp 28%, - Công nghiệp và xây dựng 34%, - Thương mại- Du lịch 38%. (Trong Nông nghiệp, trồng trọt chiếm tỷ trọng bằng 37%, chăn nuôi 40%, thuỷ sản 12,5%, lâm nghiệp 10,5%). Phấn đấu tốc độ phát triển kinh tế nhanh hơn bình quân chung của cả nước, trong đó giá trị sản xuất CN-XH tăng 29,6%, Nông- Lâm- Ngư nghiệp tăng 6,5%, Dịch vụ tăng 15%. Sản lượng lương thực: 61 vạn tấn Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn bình quân hàng năm tăng 21,6% đạt 120 triệu USD. Tỷ lệ huy động vào ngân sách từ GDP: 15-18% (trên 1200 tỷ đồng). Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bằng 30- 35% GDP. Giảm tỷ lệ phát triển dân số xuống dưới: 0,12%. Hoàn thành phổ cập THPT, có 60% số trường mầm non, 100% số trường tiểu học, 75% số trường THCS, 70% số trường THPT đạt chuẩn Quốc gia, 100% giáo viên được chuẩn hoá… Thực hiện các chương trình nâng cao thể lực, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 19%, 100% số xã có Bác sỹ điểu trị. Tạo việc làm mới, hàng năm có từ 30-40% lao động được đào tạo nghề. Giảm hộ nghèo xuống dưới 5%, xoá hẳn hộ đói. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá tinh thần: 100% được xem truyền hình. 2. Phương hướng và mục tiêu của tỉnh về xoá đói giảm nghèo 2.1. Phương hướng: Trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI, Hà Tĩnh đã đưa ra phương hướng chung cho cả tỉnh đó là: “Phát triển kinh với tốc độ cao và bền vững trên cơ sở chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư; phát triển nông nghiệp toàn diện vừa đảm bảo an ninh lương thực, vừa đẩy mạnh sản xuất hàng hoá và xuất khẩu. Tập trung mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phát triển đô thị, phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại – du lịch và dịch vụ; coi phát triển công nghiệp là khâu đột phá, trong đó dồn sức để chuẩn bị nhanh nhất các điều kiện để khai thác mỏ sắt Thạch Khê và xây dựng Khu liên hợp luyện thép. Chăm lo các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo và các hoạt động xã hội. đảm bảo quốc phòng – an ninh và giữ vững ổn định chính trị; thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, trước hết tập trung xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức có đủ đức tài, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường. Phấn đấu đưa Hà Tĩnh từ một tỉnh nông nghiệp sớm trở thành tỉnh có công nghiệp - dịch vụ phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2015 trở thành một trong những trung tâm công nghiệp của Miền Trung”. Đồng thời trong phương hướng giải quyết vấn đề XĐGN của tỉnh khẳng định: “ Tăng cường lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn để đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo, vùng nghèo, nhất là vùng biên giới và vùng bãi ngang. Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng đối với người nghèo, đặc biệt là các đối tượng gia đình chính sách, người có công. Vận động toàn dân tích cực tham gia xây dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, quỹ “Vì người nghèo”, cứu trợ các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn”… Đẩy mạnh xã hội hoá nhằm huy động mọi nguồn lực, trí tuệ của các thành phần kinh tế, của các tổ chức xã hội và của mọi người để thực hiện có hiệu quả cảu các mục tiêu xã hội.” 2.2. Mục tiêu về XĐGN Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI của tỉnh Hà Tĩnh đã thông qua kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội- giai đoạn 2006- 2010. Đại hội đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 là “cơ bản xoá hộ đói, giảm hộ nghèo xuống dưới 20% ( theo tiêu chuẩn mới)”. Trên cơ sở các mục tiêu cơ bản trên, Hà Tĩnh đã cụ thể hoá thành chương trình XĐGN- GQVL giai đoạn 2006- 2010 của tỉnh và được cụ thể hoá trong các nhiệm vụ kế hoạch hàng năm. Thể hiện ở các mục tiêu đó theo biểu sau: Biểu 11: Các mục tiêu chủ yếu của chương trình XĐGN giai đoạn 2006- 2010 Mục tiêu của kế hoạch 2006- 2010 Đến năm 2010, xoá hẳn hộ đói, giảm hộ nghèo còn khoảng 20%. 100% xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn được cung cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu 100% hộ nghèo được cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản Đến năm 2010 không còn nhà tranh tre dột nát. Chỉ tiêu kế hoạch về tỷ lệ đói nghèo giai đoạn 2006-2010 Cuối năm 2006: 37,51% Cuối năm 2007: 28,91% Cuối năm 2008: 24,41% Cuối năm 2009: 23,4% Cuối năm 2010: dưới 20% ( Nguồn: Chương trình XĐGN giai đoạn 2006- 1010 và kế hoạch hàng năm) II. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội với tốc độ cao, toàn diện và bền vững; lồng ghép các chương trình, tận dụng các nguồn lực để đầu tư cho mục tiêu phát triển cộng đồng và XĐGN. - Đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội với tốc độ cao, toàn diện và bền vững. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp- nông nghiệp- dịch vụ hình thành các vùng sản xuất và khu công nghiệp tập trung, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các chủ trại, các hộ sản xuất kinh doanh giỏi, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường đầu tư sản xuất kinh doanh để giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động. - Thực hiện lồng ghép, phối kết hợp các chương trình dự án trên địa bàn tỉnh; tận dụng các nguồn lực nhằm tập trung phát triển nông nghiệp nông thôn như: chương trình 135, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường, trung tâm cụm xã dân cư miền núi, chương trình kiên cố hoá kênh mương, các dự án định canh định cư và kinh tế mới; các chính sách hỗ trợ tín dụng, chính sách y tế, giáo dục cho người nghèo. Đồng thời thu hút và lồng ghép các nguồn đầu tư quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong công cuộc XĐGN. Muốn thực hiện giải pháp này phải tăng cường vai trò của chính quyền từ khâu xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu đến việc tổ chức thực hiện kế hoạch. Trong quá trình lồng ghép không làm lu mờ vai trò điều hành dự án của các cơ quan chủ quản, một mặt phải có sự tích cực, chủ động của cơ quan quản lý dự án phối hợp với nhau thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, mặt khác phải có sự can thiệp của chính quyền qua công cụ kế hoạch. 2. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn để xoá đói giảm nghèo Nền kinh tế Hà Tĩnh kém phát triển dựa chủ yếu vào vùng sản xuất nông nghiệp. Hơn 90% người nghèo sống ở khu vực nông thôn, thu nhập và đời sống họ gặp vô cùng khó khăn. Do đó, việc phát triển nông nghiệp và nông thôn là giải pháp quan trọng trong công tác XĐGN hiện nay, trước mắt cần tập trung vào những vấn đề sau: 2.1. Nâng cao hiệu quả và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp 2.1.1. Các giải pháp về đất đai và thuỷ lợi Đất đai và thuỷ lợi là hai yếu tố quan trọng hàng đầu với sản xuất nông nghiệp, nó quyết định đến năng suất, sản lượng sản xuất nông nghiệp. Vì vậy cần: - Giao quyền sử dụng đất cho các hộ nông dân dưới nhiều hình thức thích hợp để người dân yên tâm đầu tư vào sản xuất trên diện tích đất của mình. - Khuyến khích nông dân tự bỏ vốn và sức lao động để cải tạo đồng ruộng, xây dựng hê thống kênh mương và giao thông nông thôn. - Đầu tư hỗ trợ xã nghèo, vùng nghèo xây dựng các công trình thuỷ lợi ở những nơi có điều kiện, nâng cấp các hồ đập đã bị xuống cấp và thực hiện chủ trương kiên cố hoá kênh mương. 2.1.2 Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật như trang bị công nghê, vật tư và thiết bị tiên tiến trong nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, sử dụng hợp lý hơn các yếu tố đầu vào (phân bón, thuốc trừ sâu, thuỷ lợi..), cải tiến giống và phương thức canh tác từng bước đầu tư phát triển cơ giới hoá, điện khí hoá có ý nghĩa rất to lớn trong việc nâng cao sản lượng và năng suất nông nghiệp đặc biệt là công nghệ về giống, về chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, đồng thời cải tạo nông nghiệp tự cấp, tự túc thành nền nông nghiệp hiện đại. 2.1.3 Về công tác đào tạo nghề Hiện nay tỷ lệ có trình độ chuyên môn kỹ thuật rất thấp trong tổng nguồn lao động. Việc đào tạo lao động chuyên môn kỹ thuật cho người lao động còn hạn chế do các nguyên nhân: giáo dục xuống cấp, kinh tế nhiều vùng thấp kém không có điều kiện để theo học, nhà nước chưa có chính sách quan tâm đào tạo, phân phối sức lao động kỹ thuật cho nông thôn. Vì vậy, cần mở rộng đào tạo nghề, nâng cao trình độ về kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng sản xuất cho người lao động và hộ đói nghèo. Đi đôi với đào tạo, hướng dẫn kiến thức, kinh nghiêm cần phải dạy văn hoá cho họ để họ có năng lực, trí tuệ, có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả cao hơn, khơi dậy cho họ ý chí vươn lên của người nghèom, xã nghèo, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào cộng đồng. Mặt khác, nhà nước cũng cần đầu tư xây dựng KCHT trong ngành giáo dục đào tạo và hỗ trợ một phần kinh phí cho các cơ sở dạy nghề tại các địa phương giúp làm giảm gánh nặng kinh phí cho người nghèo đi học. 2.1.4. Thực hiện chính sách tín dụng Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp với các đối tượng chính sách, tạo điều kiện cho người nghèo, người yếu thế, người bị rủi ro và ưu tiên cho phụ nữ có nhu cầu cần được vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý, kịp thời và đúng thời vụ để phát triển sản xuất. Trước mắt áp dụng chính sách lãi suất thấp cho người nghèo. Về lâu dài sẽ chuyển sang tăng khả năng tiếp cận của người nghèo với hệ thống tín dụng được đơn giản hoá thủ tục gắn với đào tạo hơn là áp dụng các chế độ ưu đãi về lãi suất, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn vay cho người nghèo, tạo việc làm mới, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cải thiện thu nhập. 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đa dạng hoá thu nhập ở nông thôn Một nền kinh tế thuần nông không thể đem lại sự giàu có, ổn định và phồn vinh cho người dân. Do đó chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hóa là một biện pháp quan trọng để xoá đói giảm nghèo. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn giảm tỷ lệ thuần nông, tăng việc làm phi nông nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn tạo là một phương thức thích hợp và trên thực tế đã đem lại hiệu quả thiết thực ở nhiều nước đang phát triển. Nó không những làm tăng thu nhập cho nông dân mà không cần phải sử dụng đến các giải pháp di dân. Muốn vậy cần: - Một mặt, chúng ta giúp từng hộ, từng xã nghèo có kế hoạch sản xuất lương thực một cách phù hợp, mặt khác phát triển các loại cây trồng khác như cây ăn quả và cây công nghiệp phù hợp với khí hâu và đất đai. - Đặc biệt lưu ý đến phát triển mô hình VAC hoặc mô hình trang trại nhỏ, đây là hai mô hình khá phổ biến ở các khu vực nông thôn miền núi và trung du. - Cần phát triển mạnh mẽ ngành nghề phi nông nghiệp, đây là xu hướng cơ bản để phát triển nông thôn trong tương lai. Do đó cần phải khôi phục lại các làng nghề truyền thống nhằm phát huy các lợi thế về tay nghề của các nghệ nhân, nhãn hiệu truyền thống cũng như các thị trường tiêu thụ truyền thống; phát triển các ngành có khả năng tạo việc làm tại chỗ những lao động dư thừa ở nông thôn như ngành chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất hàng tiêu dùng, vật tư kỹ thuật và tư liệu sản xuất phục vụ nông nghiệp; phát triển mạng lưới dịch vụ trong nông nghiệp từ dịch vụ tín dụng, bảo hiểm, cung cấp hàng tiêu dùng, vật tư, máy móc đến các dịch vụ mua bán, chế biến lương thực, thực phẩm…Do đó nhà nước cần có các chính sách và cơ chế khuyến khích các hoạt động này như về ưu đãi, tín dụng, giảm các loại thuế và những vướng mắc về thị trường. 3. Phát triển công nghiệp tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người nghèo Phát triển các ngành công nghiệp trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về tài nguyên, nguồn nguyên liệu và nguồn lao động để tạo việc làm cho cư dân đô thị tác động thúc đẩy kinh tế nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cho người lao động, nhất là người nghèo ở thành thị và nông thôn. Cụ thể là: - Đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành công nghiệp gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 33%/năm, giá trị gia tăng tăng trên 24%/năm, giá trị gia tăng khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 35% trong cơ cấu GDP. Tập trung mọi nguồn lực xây dựng Khu kinh tế Vũng áng, Khu công nghiệp Gia Lách, Khu công nghiệp Hạ Vàng ... và các cụm công nghiệp, làng nghề. Phát triển một số cơ sở sản xuất lớn có tính chất đòn bẩy, đặc biệt là tích cực chuẩn bị các điều kiện để sớm khai thác mỏ sắt Thạch Khê gắn với xây dựng khu liên hợp luyện thép, Trung tâm nhiệt điện... Đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành công nghiệp mà tỉnh có tiềm năng, lợi thế và các sản phẩm có thì trường xuất khẩu như công nghiệp khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp điện tử - công nghệ thông tin ... Tích cực đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất hiện có. Triển khai đầu tư một số dự án mới như Nhà máy chế biến Pigment, Xi măng, Sản phẩm nội thất Thạch Cao, sản xuất que hàn, nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, đá ốp lát, các nhà máy chế biến nông, lâm, thuỷ sản; phát triển đa dạng các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng. - Tăng cường hệ thống dịch vụ giới thiệu việc làm, tạo cho người nghèo cơ hội tìm việc làm phù hợp, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động. 4. Phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo, vùng nghèo, người nghèo tiếp cận dịch vụ công Việc thiếu cơ sở hạ tầng đặc biệt là ở các xã vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc, miền núi là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến đói nghèo. Do đó việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội là khâu quan trọng hỗ trợ cho các xã nghèo, người nghèo, vùng nghèo tạo điều kiện tiếp cận thị trường, phát triển, mở rộng sản xuất, dịch vụ theo hướng tiếp tục tập trung vào những lĩnh vực chủ yếu sau: 4.1. Về phát triển và sử dụng điện ở các xã nghèo Do các xã nghèo, xã vùng đặc biệt khó khăn không thể tự mình đưa mạng lưới điện về vùng, do đó nhà nước cần thiết phải hỗ trợ các mặt sau: - Nhà nước hỗ trợ xây dựng mạng lưới điện quốc gia đến tận thôn bản. - Nhà nước hỗ trợ vốn hoặc cấp tín dụng ưu đãi không lãi suất với cấp nước thuỷ lợi, sức gió…trong việc xây dựng các trạm điện vừa và nhỏ để cấp điện cho nhân dân các xã vùng sâu, vùng xa không có điều kiện nối lưới điện quốc gia hoặc việc kéo và sử dụng điện lưới quốc gia rất khó khăn, tốn kém. - Nhà nước hỗ trợ kinh phí nối điện cho các gia đình khó khăn từ nguồn chung vào đến tận nhà và lắp đường dây điện trong nhà, cung cấp cho các hộ dân tộc ít người đặc biệt khó khăn một chính sách giá thích hợp để khuyến khích họ dùng điện vào các hoạt động sản xuất kinh doanh phấn đấu đến năm 2010 các xã đặc biệt khó khăn có 80% số hộ sử dụng điện. - Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa lớn thường xuyên cho các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa cho người dân. - Đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng hệ thống phân phối điện, đặc biệt nên đào tạo, tập huấn cho chính đồng bào dân tộc ít người để họ tự quản lý và bảo dưỡng hệ thống phân phối điện trong làng, bản của họ. - Ưu tiên đồng bào các dân tộc tình nguyện làm việc tại các vùng dân tộc và các chính sách ưu đãi hợp lý, tiền lương đảm bảo. 4.2. Về phát triển đường giao thông Đặc điểm của các vùng, xã nghèo có hệ thống giao thông lạc hậu, kém phát triển gây nên những trở ngại cho người dân, chính vì vậy một khi đã giải quyết vân đề này sẽ là cơ hội của người người nghèo thoát khỏi đói nghèo: Kết hợp hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng mới, nâng cấp đường giao thông và thay thế cầu khỉ tạo thuận lợi cho người dân trong sản xuất và sinh hoạt. Tiếp tục chương trình đầu tư xây dựng đường giao thông cho các xã nghèo, vùng nghèo. Có chính sách ưu đãi để ưu tiên mở rộng mạng lưới giao thông nông thôn và nâng cấp các tuyến đường hiện có. Đảm bảo 100% xã có đường ô tô vào trung tâm xã, riêng đối với các xã miền núi trước mắt có đường đi cho xe cơ giới 2 bánh hoặc xe ngựa, sau đó mở rộng cho ô tô. Từng bước cứng hoá mặt đường, đảm bảo ô tô đi lại quanh năm. Nhà nước nên trợ giúp về phương tiện kỹ thuật và thuê lao động địa phương sẽ giải quyết được công ăn việc làm cho những người nghèo hoặc trợ quỹ dưới hình thức nhà nước cho không lương thực, dân đóng góp ngày công. Các nguồn vốn cần chuyển thẳng về cấp huyện để tránh vòng vèo và chi phí quản lý, các hiện tượng tiêu cực, thất thoát ở các cấp trên. Đồng thời dành quyền chủ động cho cấp huyện, có sự tham gia của cộng đồng vào kế hoạch ưu tiên. Như vậy sẽ sát hợp với yêu cầu của người dân hơn là sự vạch kế hoạch, chỉ định mục tiêu từ cấp tỉnh và cấp trung ương một cách áp đặt. Ngoài ra, vốn cho giao thông còn có thể huy động một phần tử các chương trình dự án trên địa bàn nếu thấy giao thông là rất cần và tạo điều kiện để góp phần tăng hiệu quả của chính các chương trình dự án đang và sẽ thực hiện. Hoặc góp phần tích cực xoá đói, giảm nghèo tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương. Thường xuyên tiến hành duy trì và bảo dưỡng đường miền núi. Do địa hình dốc, phức tạp, độ xói mòn lớn, mưa gió bất thường nên đường thường xuyên hư hỏng nặng sau mùa mưa. Về lâu dài cần có kế hoạch từng bước nâng cao đường giao thông theo hướng nhựa hoá tỉnh lộ, đá hoá huyện lộ,cơ giới hóa xa lộ và mở rộng đường liên thôn, liên bản để xe ngựa và xe máy có thể đi lại dễ dàng. Tạo cơ hội và những điều kiện về năng lực để các vùng nghèo, người nghèo chủ động quản lý có hiệu quả hệ thống giao thông nông thôn. Đường Hồ Chí Minh là con đường xuyên Việt lớn thứ hai sau quốc lộ số 1 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội và giảm nghèo các vùng lãnh thổ con đường đi qua. Vùng tác động trực tiếp của đường Hồ Chí Minh ở vùng Bắc Trung Bộ bao gồm 43 huyện với 847 xã. Đáng lưu ý là hầu hết đường Hồ Chí Minh đi qua đều là những huyện nghèo, phần lớn là những xã khó khăn và có khá nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Tuy nó có tác động tiêu cực là: nguy cơ khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên; nguy cơ tác động xấu tới thiên nhiên như: Giảm diện tích xanh, nghèo nàn hệ thống thực vật, xói mòn, lũ lụt…nhưng nó có tác động tích cực là: Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, CNH- HĐH, nâng cao giá trị lịch sử và nhân văn, bảo tồn và khai thác cảnh quan môi trường, góp phần xoá đói giảm nghèo. Hướng phát triển là xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nông- lâm nghiệp kết hợp với hình thành các vùng chuyên canh tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, phát triển giáo dục, y tế, đào tạo nguồn nhân lực. Hình thành được hệ thống các điểm kinh tế mới và các điểm dân cư. Đồng thời gắn với bảo vệ môi trường và hệ sinh thái rất đa dạng trong vùng. 4.3. Về phát triển thuỷ lợi nhỏ và cung cấp nước sạch cho các xã nghèo Tiếp tục tập trung đầu tư phát triển thuỷ lợi nhỏ cho các xã nghèo, vùng nghèo, nhất là các vùng đặc biệt khó khăn có 80% số hộ đủ nước sinh hoạt. Đối với chương trình 135, nhà đầu tư xây dựng công trình mới (nếu chưa có công trình) và sửa chữa, nâng cấp công trình hiện có. Đối với các xã gần công trình lớn, nhà đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương dẫn từ công trình chính, tạo nguồn nước và hỗ trợ vật tư để nhân dân tự xây dựng kênh mương dẫn nội đồng. Đối với các địa bàn vùng cao đặc biệt khó khăn không có ruộng nước, nếu có điều kiện Nhà nước hỗ trợ xây dựng ruộng bậc thang giúp người nghèo sản xuất lương thực nhằm xoá đói. 4.4. Về phát triển mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống phát thanh Đẩy nhanh xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới thông tin của vùng theo hướng hiện đại. Chú trọng phát triển các dịch vụ thông tin hiện đại phục vụ các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch và các đô thị. Mở rộng và đa dạng hoá mạng lưới thông tin nông thôn, đảm bảo tất cả các thôn bản trong vùng đêuf được tiếp cận các phương tiện thông tin phổ cập. 5. Phát triển các dịch vụ giáo dục, y tế và chương trình kế hoạch hoá cho người nghèo Tăng trưởng kinh tế góp phần tạo nhiều cơ hội tăng thu nhập cho người nghèo. Tuy nhiên, trong đó một số người nghèo không tận dụng được cơ hội do mù chữ, thiếu kỹ năng, kém sức khoẻ và dinh dưỡng. Do vậy việc đảm bảo cho người nghèo trong việc tiếp cận được các dịch vụ xã hội đó là giáo dục, chăm sóc y tế và kế hoạch hoá gia đình có tầm quan trọng rất lớn giảm bớt những hậu quả của sự nghèo đói. Do đó cần phải: 5.1. Phát triển giáo dục, rút ngắn chênh lệch về thụ hưởng giáo dục đảm bảo công bằng và nâng cao chất lượng giáo dục cho người nghèo. - Đầu tư cải thiện và từng bước hiện đại hoá cơ sở giáo dục- đào tạo để nâng cao chất lượng. Chú trọng các vùng miền núi, vùng đồng bằng dân tộc để tăng cơ hội và rút ngắn khoảng cách chênh lệch về thụ hưởng dịch vụ giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo của các trường dân tộc nội trú. Chú trọng hỗ trợ về đào tạo và chính sách đối với giáo viên để mở rộng mạng lưới nhà trẻ mẫu giáo. Có chính sách hỗ trợ về vật chất để thu hút trẻ em các dân tộc thiểu số đi học mẫu giáo trước khi vào lớp 1. - Xây dựng trung tâm dạy nghề kỹ thuật cao và đào tạo có trọng điểm một số nghề nhằm đáp ứng nhu cầu về lao động kỹ thuật đặc thù của vùng. - Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục ( vì tỷ lệ nhập học của vùng khá cao và mạng lưới cơ sở giáo dục trong vùng tương đối rộng khắp, thuận tiện), từng bước rút ngắn khoảng cách chênh lệch về thụ hưởng và chất lượng giáo dục của vùng so với các vùng phát triển. - Kiên cố hoá trường học: đến năm 2010 có hơn 90% trường lớp được kiên cố hoá, xóa lớp ca 3, khoảng 90% trẻ em trong độ tuổi đi học tiểu học, 77% trẻ em trong độ tuổi đi học trung học cơ sở. - Đảm bảo đủ giáo viên cho các cấp học về số lượng và cơ cấu, đồng thời nâng cấp chất lượng giáo viên (năm 2010 có 100% giáo viên đạt chuẩn). Có chính sách hợp lý khuyến khích giáo viên ( về tiền lương, nhà ở, chế độ luân chuyển rõ ràng, đào tạo và phân công theo hình thức cử tuyển, sử dụng hình thức tình nguyện viên đối với sinh viên sư phạm mới ra trường…) để đảm bảo đủ giáo viên cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. - Hỗ trợ trẻ em các hộ nghèo và trẻ em đồng bào các dân tộc thiểu số (miễn giảm học phí, cấp miễn phí sách giáo khoa và vở viết, thành lập các trường lớp bán trú nuôi dân và có sự hỗ trợ của nhà nước về ở và ăn tại trường…). Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường dân tộc nội trú. - Khuyến khích, hỗ trợ toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục để tăng cường nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo. Một mặt tăng tỷ lệ chi NSNN cho giáo dục mặt khác mở rộng quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục. Tạo môi trường pháp lý và có cơ chế khuyến khích (ưu đãi về sử dụng đất, thuế, lãi suất tín dụng…) để thành lập và mở rộng mạng lưới các trường bán công, tư thục. - Tiếp tục cử tuyển con em đồng bào dân tộc thiểu số vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. 5.2. Tăng cường các dịch vụ y tế và giảm chi phí y tế cho người nghèo - Triển khai đầy đủ các chương trình mục tiêu y tế quốc gia đến tận người dân, đảm bảo 100% người dân được hưởng lợi. Tổ chức các đợt khám chữa bệnh lưu động, miến phí, định kỳ xuống các thôn bản. Phát hiện sớm và phòng chống dịch bệnh có hiệu quả ngay từ tuyến cơ sở, khống chế và dập tắt, không để dịch lớn xẩy ra trên địa bàn. - Tập trung cải tạo và nâng cấp các cơ sở y tế tuyến xã, phòng khám đa khoa và bệnh viện tuyến huyện để tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ y tế tại tuyến cơ sở và cung cấp dịch vụ y tế với chất lượng ngày càng cao cho mọi người dân. Đến năm 2010 đạt mục tiêu trạm y tế xã có bác sỹ và có trạm y tế được xây dụng kiên cố. - Đảm bảo đủ nguồn nhân lực y tế cho tuyến cơ sở cả về số lượng và cơ cấu chuyên môn, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế để cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao cho người dân ngay ở tuyến cơ sở, rút ngắn chênh lệch, thực hiện công bằng về thụ hưởng dịch vụ y tế có chất lượng. - Cần phải thiết lập một cơ chế và xây dựng một hệ thống y tế trợ cấp cho người nghèo, hộ dân tộc ít người. Áp dụng các loại giá khác nhau cho việc sử dụng các dịch vụ y tế khám và chữa bệnh cho các nhóm người có mức thu nhập khác nhau, kể cả áp dụng các chính sách miễn phí cho những người đặc biệt khó khăn. - Đa dạng hoá các loại bảo hiểm y tế để mở rộng các đối tượng và số người tham gia BHYT - Đảm bảo thuốc thiết yếu thông thường đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn qua bảo hiểm y tế và cấp vốn kinh doanh thuốc cho các trạm y tế nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng. 5.3. Thực hiện có kết quả chương trình kế hoạch hoá gia đình và giảm tốc độ tăng dân số Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo là do sinh đẻ quá nhiều gây nên những hậu quả nghiêm trọng như nạn thất nghiệp, tỷ lệ người phụ thuộc quá cao, suy giảm sức khoẻ bà mẹ trẻ em, ảnh hưởng đến kinh tế gia đình đồng thời tạo gánh nặng cho xã hội. Chính vì vậy, chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình là một chương trình lồng ghép quan trọng nhằm xoá đói giảm nghèo. Muốn thực hiện được thì trước hết phải hỗ trợ cho dân số nông thôn có thể tiếp cận được phương tiện nghe, nhìn, sách báo... để họ hiểu được biện pháp kế hoạch hoá gia đình. Cần hỗ trợ cho họ các loại thuốc và dụng cụ tránh thai không phải trả tiền. Cần có các chính sách về lợi ích vật chất để khuyến khích họ sinh đẻ có kế hoạch. 6. Phát triển mạng lưới ASXH giúp đỡ người nghèo Hà Tĩnh là tỉnh tập trung số lượng lớn đối tượng chính sách xã hội (người có công với nước, thương binh), tỷ lệ người tàn tật cao, nhóm người dễ bị tổn thương lớn và thiên nhiên khắc nghiệt nên việc mở rộng và tăng cường mạng lưới an sinh xã hội có ý nghĩa rất quan trọng. - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách trợ giúp của nhà nước đối với các nhóm người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không có cơ hội tự tạo việc làm hoặc đi làm thuê để họ có thu nhập đủ nuôi sống bản thân và tham gia vào các hoạt động cộng đồng. - Tăng cường mạng lưới ASXH thông qua phát triển và củng cố các quỹ của xã hội và đoàn thể. Trợ giúp nhân đạo thường xuyên đối với người nghèo, người không có sức lao động và không nơi nương tựa. Triển khai hoạt động của các quỹ này tại những cộng đồng làng xã, nơi tập trung nhiều người nghèo, trong đó chú trọng các hình thức trợ cấp bằng hiện vật (gao, thực phẩm, áo quần…) đối với các đối tượng rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. - Phát triển trung tâm bảo trợ xã hội ở những xã nghèo, xã gặp rủi ro thường xuyên để nuôi dưỡng các đối tượng mất khả năng cơ hội kiếm sống. Điều chỉnh lại cơ cấu phân bổ ngân sách để thực hiện chính sách xã hội theo hướng trao quyền chủ động cho các địa phương, đặc biệt là cấp xã huyện để phát triển cộng đồng ở làng xóm và cấp xã. - Xây dựng hệ thống cứu trợ xã hội đột xuất nhằm đảm bảo sự hoạt động hữu hiệu hơn hệ thống. Đối với người nghèo, người dễ bị tổn thương khi gặp rủi ro như thiên tai, tai nạn và các hoạt động xã hội không thuận lợi, cần có giải pháp giúp đỡ cứu trợ đột xuất, đồng thời phải giúp đỡ phòng chống có hiệu quả khi gặp thiên tai. Hỗ trợ một phần kinh phí để cải thiện tình trạng nhà ở tránh bão, tránh lụt. 7. Thực hiên tốt việc xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo Công tác XĐGN ở Hà Tĩnh không chỉ là trách nhiệm, sự quan tâm và giúp đỡ của Đảng, Nhà nước, sự cố gắng của bản thân người nghèo, hộ nghèo mà còn đòi hỏi sự giúp đỡ của cộng đồng xã hội về vật chất và tinh thần. Thực hiện tốt tinh thần “ tương thân, tương ái”, “lá lành đùm lá rách” đó là động lực mạnh mẽ để xoá đói giảm nghèo. Chính vì vậy cần tập trung: - Tuyên truyền giáo dục cho người dân nhận thức được công tác XĐGN là mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân họ. Vì vậy nguồn lực thiết thực nhất là của bản thân mỗi gia đình, mỗi nhóm dân cư, mỗi bản làng, với phương châm các gia đình hỗ trợ nhau làm kinh tế bằng cách trao đổi kinh nghiệm làm ăn nhằm khắc phục tư tưởng tự ty, mặc cảm, không chịu học hỏi kinh nghiệm làm ăn chỉ dựa vào hỗ trợ của nhà nước. - Nâng cao năng lực cán bộ các cấp chính quyền và đoàn thể, đặc biệt là cán bộ thôn, xã, bản. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ cơ sở có khả năng tiếp thu và truyền đạt chủ trương chính sách của nhà nước. Muốn vậy, cần tập trung: + Tổ chức những điểm tập huấn với các hình thức tập huấn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp tỉnh, huyện, xã về công nghiệp hóa, hiện đại hoá kinh tế thị trường, kinh tế đối ngoại, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế… + Tăng cường cán bộ cho cơ sở vùng sâu, vùng xa và vùng biển giới hải đảo. Cải tiến và ban hành các chính sách, chế độ khuyến khích cán bộ lên công tác ở vùng sâu, vùng xa, cán bộ người dân tộc. + Mở rộng diện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường chính trị tỉnh, chú trọng đội ngũ cán bộ chủ chốt, đương chức và kế cận ở cơ sở, cán bộ người dân tộc, củng cố các trường dân tộc nội trú của tỉnh, huyện, miền núi, trường dự bị đại học dân tộc, trường dân tộc vừa học vừa làm. + Tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo các cấp và đội ngũ công tác viên làm công tác XĐGN ở cơ sở. - Thực hiện quy chế dân chủ, công khai hoàn toàn bộ quỹ vốn vay và các nguồn hỗ trợ khác để nhân dân hiểu và tham gia vào công tác XĐGN. - Xã hội hoá việc huy động và sử dụng nguồn vốn cho xoá đói giảm nghèo và trợ cấp xã đối với người nghèo. Đặc biệt là thu hút vốn từ các bộ phận dân cư, của khu vực tư nhân, các hiệp hội ban ngành đoàn thể, các tổ chức trong và ngoài nước. Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác XĐGN là rất to lớn. Các tổ chức, đoàn thể đã giúp hội viên nghèo không chỉ vay vốn, lao động mà đặc biệt là kinh nghiệm làm ăn, nhờ có phong trào giúp đỡ nhau XĐGN của các tổ chức đoàn thể mà góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo của tỉnh. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Quan điểm XĐGN một cách toàn diện là hệ thống tác động cộng hưởng đồng hướng đích bao gồm Nhà nước- doanh nghiệp- cộng đồng mà hành vi cuối cùng là bản thân người nghèo, hộ nghèo vươn lên hoà nhập cộng đồng cùng phát triển, đủ năng lực trí tuệ, nguồn lực và truyền thống độc lập tự chủ XĐGN trong hiện tại và làm giàu bền vững trong tương lai gần, xa. Để thực hiện tốt công tác XĐGN trong giai đoạn tới tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: - XĐGN cần có sự chỉ đạo tập trung, sự phối hợp chặt chẽ và phân công trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể các cấp và của toàn thể cộng đồng xã hội trong việc thực hiện, đánh giá, giám sát. Đặc biệt là trách nhiệm của chính bản thân người nghèo nên từ bỏ sự tự ti, mặc cảm, ỷ lại trông chờ vào cộng đồng để từ đó có ý chí quyết tâm phấn đấu thoát nghèo và hoà nhập xã hội. - Cũng cần lưu ý rằng, mọi hỗ trợ vật chất như tài chính, nhu yếu phẩm dù từ nguồn nào: Nhà nước, nhân dân, tập thể cơ quan, đơn vị, các tổ chức trong nước, quốc tế… và dưới hình thức nào cho vay hay không phải công khai, minh bạch và đưa đến tận tay các hộ nghèo, kiên quyết không để kẻ xấu lợi dụng trục lợi, tham nhũng. - Để thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác miền núi, dân tộc đề nghị tăng mức đầu tư từ 500 triệu đồng/xã/năm lên mức 1000triệu đồng/xã/năm để tập trung cho các mục tiêu: tiếp tục đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng và hỗ trợ nhân dân phát triển sản xuất nông- lâm ổn định, bền vững. - Các địa phương, đơn vị cần chủ động khắc phục những tồn tại yếu kém trong thực hiện các chương trình, dự án; bố trí kinh phí để thực hiện quản lý, duy tu bảo dưỡng các công trình đã được đầu tư sao cho hiệu quả. KẾT LUẬN Đói nghèo là hiện tượng kinh tế xã hội có tính chất phổ biến đối với mọi quốc gia, dân tộc. Đó là thách thức gay gắt đối với sự phát triển của thế giới hiện đại. Khắc phục hiện tượng này là mối lo toan thường xuyên của các quốc gia ở mọi khu vực, đòi hỏi nỗ lực chung giải quyết vấn đề có tính toàn cầu này. Đối với nước ta, XĐGN hướng tới xã hội phồn vinh về kinh tế, lành mạnh về xã hội, kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội trong xu thế hội nhập là vấn đề thời sự, bức xúc hiện nay. Đảng ta đặc biệt quan tâm tới XĐGN không chỉ cộng đồng dân cư nông thôn và còn đối với cả cộng đồng dân cư đô thị và mọi vùng miền trên cả nước nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, các cơ sở cách mạng, các đối tượng ưu tiên xã hội. Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác XĐGN, Đảng, chính quyền, nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã sớm phát động phong trào XĐGN. Trong những năm qua dưới sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND cùng phối hợp với các ngành, các cấp, các huyện thị với những chính sách thích hợp đối với người nghèo, xã nghèo. Qua nghiên cứu thực trạng nghèo đói ở địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, xác định nguyên nhân dẫn đến đói nghèo do hạn chế của chính người nghèo, do điều kiện tự nhiên và do xã hội tác động. Trên cơ sở chủ trương, chính sách đạt được trong những năm vừa qua, để giải quyết được vấn đề XĐGN đến năm 2010 cần áp dụng đồng bộ và hệ thống các giải pháp kinh tế gắn liền với giải pháp xã hội như: đẩy manh phát triển kinh tế- xã hội với tốc độ cao và bền vững kết hợp lồng ghép các chương trình, dự án; phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn để XĐGN; Phát triển công nghiệp tạo việc làm và nâng cao mức sống; Phát triển cơ sở hạ tầng cho xã nghèo, vùng nghèo, người nghèo tiếp cận dịch vụ công; Phát triển dịch vụ y tế, giáo dục, chương trình kế hoạch hoá cho người nghèo; phát triển mạng lưới ASXH và thực hiện tốt xã hội hoá công tác XĐGN. Qua đó ta thấy XĐGN là một vấn đề quan trọng không những được xã hội quan tâm mà còn là mục tiêu lớn của tỉnh, của quốc gia. Lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “ Hễ dân đói là Đảng và Chính phủ có lỗi, hễ dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi, hễ dân ốm đau là Đảng và Chính phủ có lỗi, hế dân không được học là Đảng và Chính phủ có lỗi” vẫn luôn có ý nghĩa sâu sắc trong mọi giai đoạn khi thực hiện nhiệm vụ XĐGN. TÊN TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo 2006- 2010, 9- 2005. Công ty Aduki, Vấn đề nghèo ở Việt Nam, NXB. Chính trị quốc gia, 1996. Diễn đàn kinh tế- tài chính Việt Pháp, Chính sách và chiến lược giảm bất bình đẳng và nghèo khổ. NXB. Chính trị quốc gia, 2003. Đoàn thị Thu Hà - Nguyễn thị Ngọc Huyền, Giáo trình Chính sách kinh tế- xã hội, NXB. Khoa học & kỹ thuật, 2006. Đoàn thị Thu Hà - Nguyễn thị Ngọc Huyền, Giáo trình Khoa học quản lý, NXB. Khoa học & kỹ thuật, 2002. Trần thị Thuý Sửu- Lê thị Anh Vân- Đỗ Hoàng Toàn, Giáo trình Tâm lý học quản lý kinh tế, NXB. Khoa học &kỹ thuật, 2003. Mai Quốc Chính, Giáo trình kinh tế lao động, NXB. Lao động- xã hội, 2000. Nguyễn thị Hằng, Vấn đề XĐGN ở nông thôn nước ta hiện nay, NXB. Chính trị quốc gia, 1997. Nguyễn mạnh Hùng, Chiến lược- kế hoạch- chương trình đầu tư phát triển KT-XH Việt Nam đến năm 2010, NXB.Thống Kê, 2004. Nghiên cứu của Ngân hàng phát triển Châu Á và viện chiến lược phát triển, Định hướng giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội bền vững vùng biển Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ, 2004. Phạm Văn Vận- Vũ Cương, Giáo trình kinh tế công cộng, NXB. Thống kê, 2005. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tĩnh, Báo cáo rà soát chính sách dân tộc tại các địa phương, 2007. Tatyana p. Soubbotina, không chỉ là tăng trưởng kinh tế, NXB. Thông tin, 2005. Tạp chí Lao động xã hội, số 297, 10/2006, Hà Tĩnh tập trung xoá đói giảm nghèo, Đào Quang Diệm. UBND Tỉnh Hà Tĩnh, Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến 2020, năm 2007. UBND tỉnh Hà Tĩnh, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển năm 2008. UBND tỉnh Hà Tĩnh, Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2006- 2010. Vũ thị ngọc Phụng, tăng trưởng kinh tế, cân bằng xã hội và vấn đề XĐGN ở VN, NXB. Chính trị quốc gia, 1999. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XVI, NXB.Chính trị quốc gia, Hà Nội- 2006 http: // kinh te 24.com. www.google.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010.DOC
Luận văn liên quan