LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển mình vươn lên mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là lĩnh vưc kinh tế, mà một trong những mốc quan trọng đánh dấu cho sự vươn lên đó chính là sự kiện Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Với việc tham gia WTO, Việt Nam sẽ có cơ hội tham gia sâu rộng, mạnh mẽ hơn nữa vào thương mại và hội nhập quốc tế. Các thành phần kinh tế và đặc biệt là các doanh nghiệp trong nước sẽ đứng trước cơ hội phát triển rất lớn, nhưng cũng không kém phần thách thức với sự cạnh tranh gay gắt và không cân bằng của các doanh nghiệp đến từ các nước khác nhau.
Do sự phát triển và giao lưu kinh tế mạnh mẽ giữa việt Nam và các nước trên thế giới thì một nghành kinh tế được cho là sẽ có cơ hội rất lớn để phát triển đó là ngành giao nhận vận tải. Việc nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng cao, ổn định trong những năm qua và kim ngạch xuất khẩu cũng tăng mạnh theo, đây là một tín hiệu rất tốt cho nghành vận tải vốn đã phát triển, sẽ phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai.
Kể từ khi Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới và chuyển đổi từ kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường đến nay, nghành giao nhận vận tải nói chung và nghành vận tải biển nói riêng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước. Hiện nay, ở Việt Nam đã xuất hiện rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải với nhiều quy mô khác nhau, mặc dù còn non trẻ so với bề dày lịch sử của nghành giao nhận vận tải trên thế giới, song các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực này đã dần chứng tỏ được sự phát triển nhanh và ổn định của mình. Đặc biệt với việc truyền thống xuất FOB, nhập CIF của các doanh nghiệp Việt Nam đang dần chuyển sang hình thức xuất CIF, nhập FOB, điều này đã trao thêm cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải trong nước.
Trước tình hình đó, Công ty vận tải giao nhận AA & Logistics đã từng bước hoàn thiện và củng cố hoạt động kinh doanh của mình. Tuy vậy, để tồn tại và phát triển lâu dài, công ty không còn cách nào khác là phải nhìn nhận lại tình hình, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp thực tế để thúc đẩy hiệu quả hoạt động hơn nữa.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại AA & Logisitcs, với kiến thức của một sinh viên trường Đại học Ngoại Thương, cùng với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty, em đã chọn đề tài: “Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty TNHH vận tải giao nhận AA & Logistics”.
MỤC LỤC
MỤC LỤC1
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH2
LỜI MỞ ĐẦU3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN5
I. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận:5
II. Trách nhiệm của người giao nhận. 5
1. Khi là đại lý của chủ hàng:5
2. Khi là người chuyên chở (principal)6
III. Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển7
1. Chứng từ sử dụng đối với hàng xuất khẩu. 8
2. Chứng từ phát sinh trong giao nhận hàng nhập khẩu. 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN AA & LOGISTICS. 18
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH Giao nhận AA&Logistics. 18
1. Quá trình hình thành và phát triển:18
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:19
3. Cơ cấu tổ chức của công ty:21
4. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty:23
II. Thực trạng giao nhận hàng hoá quốc tế bằng đường biển tại công ty TNHH giao nhận AA & Logistics24
1. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển của công ty AA & Logistics (chi nhánh Hà Nội)24
2. Quy trình giao nhận hàng hoá bằng đường biển tại công ty. 31
3. Đánh giá chung. 35
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN TẠI AA & LOGISTICS. 36
I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của AA & Logistics trong thời gian tới36
II. Các giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ giao nhận đưởng biển tại công ty. 37
1. Giải pháp về thị trường:37
2. Nâng cao chất lượng dịch vụ. 37
3. Giải pháp về xúc tiến thương mại39
4. Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ. 40
5. Đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình mới41
KẾT LUẬN43
TÀI LIỆU THAM KHẢO44
44 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4282 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty TNHH vận tải giao nhận AA và Logistics, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n
Chứng từ với cảng và tầu
Chứng từ khác [7]
1.1. Chứng từ hải quan
01 bản chính văn bản cho phép xuất khẩu của bộ thương mại hoặc bộ quản lý chuyên ngành (đối với hàng xuất khẩu có điều kiện) để đối chiếu với bản sao phải nộp
02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng
01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp (chỉ nộp một lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng đầu tiên tại mỗi điểm làm thủ tục hải quan).
02 bản chính bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng không đồng nhất) [4, 160]
1.1.1. Tờ khai hải quan
Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo xuất trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia.Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt nam quy định việc khai báo hải quan là việc làm bắt buộc đối với phương tiện xuất hoặc nhập qua cửa khẩu quốc gia. Mọi hành vi vi phạm như không khai báo hoặc khai báo không trung thực đều bị cơ quan hải quan xử lý theo luật pháp hiện hành. [7]
1.1.2. Hợp đồng mua bán ngoại thương
Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
1.1.3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp
Trước đây doanh nghiệp XNK phải nộp giấy phép kinh doanh XNK loại 7 chữ số do Bộ Thương mại cấp. Hiện giờ tất cả các doanh gnhiệp hội đủ một số điều kiện (về pháp lý, về vốn....) là có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.
1.1.4. Bản kê chi tiết hàng hoá (cargo list)
Bản kê chi tiết hàng hoá là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng. Nó tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra nó có tác dụng bổ sung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau và phẩm cấp khác nhau.
1.2. Chứng từ với cảng và tầu
Ðược sự uỷ thác của chủ hàng, người giao nhận liên hệ với cảng và tầu để lo liệu cho hàng hóa được xếp lên tâù. Các chứng từ được sử dụng trong giai đoạn này gồm:
Chỉ thị xếp hàng (shipping note)
Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt)- Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading)
Bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest)- Phiếu kiểm đếm (Dock sheet & Tally sheet)- Sơ đồ xếp hàng (Ship’s stowage plan) [1]
1.2.1. Chỉ thị xếp hàng
Ðây là chỉ thị của người gửi hàng cho công ty vận tải và cơ quan quản lý cảng, công ty xếp dỡ, cung cấp những chi tiết đầy đủ về hàng hoá được gửi đến cảng để xếp lên tầu và những chỉ dẫn cần thiết.
1.2.2. Biên lai thuyền phó
Biên lai thuyền phó là chứng từ do thuyền phó phụ trách về gửi hàng cấp cho người gửi hàng hay chủ hàng xác nhận tầu đã nhận xong hàng. Việc cấp biên lai thuyền phó là một sự thừa nhận rằng hàng đã được xếp xuống tầu, đã được xử lý một cách thích hợp và cẩn thận. Do đó trong quá trình nhận hàng người vận tải nếu thấy tình trạng bao bì không chắc chắn thì phải ghi chú vào biên lai thuyền phó.Dựa trên cơ sở biên lai thuyền phó, thuyền trưởng sẽ ký phát vận đơn đường biển là tầu đã nhận hàng để chuyên chở. [4, 161]
1.2.3. Vận đơn đường biển
Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải hàng hoá bằng đường biển do người chuyên chở hoặc đại diện của họ cấp cho người gửi hàng sau khi đã xếp hàng lên tầu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp.Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải rất quan trọng, cơ bản về hoạt động nghiệp vụ giữa người gửi hàng với người vận tải, giữa người gửi hàng với người nhận hàng. Nó có tác dụng như là một bằng chứng về giao dịch hàng hoá, là bằng chứng có hợp đồng chuyên chở.
1.2.4. Bản khai lược hàng hoá
Ðây là bản lược kê các loại hàng xếp trên tầu đẻ vận chuyển đến các cảng khác nhau do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn lập nên Bản lược khai phải chuẩn bị xong ngày sau khi xếp hàng, cũng có thể lập khi đang chuẩn bị ký vận đơn, dù sao cũng phải lập xong và ký trước khi làm thủ tục cho tầu rời cảng.Bản lược khai cung cấp số liệu thông kê về xuất khẩu cũng như nhập khẩu và là cơ sở để công ty vận tải (tầu) dùng để đối chiếu lúc dỡ hàng. [1]
1.2.5. Phiếu kiểm đếm
Dock sheet là một loại phiếu kiểm đếm tại cầu tầu trên đó ghi số lượng hàng hoá đã được giao nhận tại cầu Tally sheet là phiếu kiểm đếm hàng hoá đã xếp lên tầu do nhân viên kiểm đếm chịu trách nhiệm ghi chépCông việc kiểm đếm tại tầu tuỳ theo quy định của từng cảng còn có một số chứng từ khác như phiếu ghi số lượng hàng, báo cáo hàng ngày....Phiếu kiểm đếm là một chứng từ gốc về số lượng hàng hoá được xếp lên tầu. Do đó bản sao của phiếu kiểm đếm phải giao cho thuyền phó phụ trách về hàng hoá một bản để lưu giữ, nó còn cần thiết cho những khiếu nại tổn thất về hàng hoá sau này. [1]
1.2.6. Sơ đồ xếp hàng
Ðây chính là bản vẽ vị trí sắp xếp hàng trên tầu. Nó có thể dùng các màu khác nhau đánh dấu hàng của từng cảng khác nhau để dễ theo dõi, kiểm tra khi dỡ hàng lên xuống các cảng.Khi nhận được bản đăng ký hàng chuyên chở do chủ hàng gửi tới, thuyền trưởng cùng nhân viên điều độ sẽ lập sơ đồ xếp hàng mục đích nhằm sử dụng một cách hợp lý các khoang, hầm chứa hàng trên tầu cân bằng trong quá trình vận chuyển.
1.3. Chứng từ khác
Ngoài các chứng từ xuất trình hải quan và giao dịch với cảng, tầu, NGN được sự uỷ thác của chủ hàng lập hoặc giúp chủ hàng lập những chứng từ về hàng hoá, chứng từ về bảo hiểm, chứng từ về thanh toán... Trong đó có thể đề cập đến một số chứng từ chủ yếu sau:
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)- Hoá đơn thương mại (Commercial invoice)
Phiếu đóng gói (Packing list)- Giấy chứng nhận số lương/trọng lượng (Certificate of quantity/weight)
Chứng từ bảo hiểm
1.3.1. Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người xuất khẩu kê khai, ký và được người của cơ quan có thẩm quyền của nước người xuất khẩu xác nhận.Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tuỳ theo chính sách của Nhà nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế. Nó cũng cần thiết cho việc theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch. Ðồng thời trong chừng mực nhất định, nó nói lên phẩm chất của hàng hoá bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá. [7]
1.3.2. Hoá đơn thương mại sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị một hoá đơn thương mại.
Ðó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn.
1.3.3. Phiếu đóng gói phiếu đóng gói là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng
Phiếu đóng gói được sử dụng để mô tả cách đóng gói hàng hoá ví dụ như kiện hàng được chia ra làm bao nhiêu gói, loại bao gói được sử dụng, trọng lượng của bao gói, kích cỡ bao gói, các dấu hiệu có thể có trên bao gói... Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi để trong một túi gắn bên ngoài bao bì.
1.3.4. Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng
Ðây là một chứng thư mà người xuất khẩu lập ra, cấp cho người nhập khẩu nhằm xác định số trọng lượng hàng hoá đã giaoTuy nhiên để đảm bảo tính trung lập trong giao hàng, người nhập khẩu có thể yêu cầu người xuất khẩu cấp giấy chứng nhận số/trọng lượng do người thứ ba thiết lập như Công ty giám định, Hải quan hay người sản xuất. [1]
1.3.5. Chứng từ bảo hiểm người giao nhận
Theo yêu cầu của người xuất khẩu có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá. Chứng từ bảo hiểm là những chứng từ do cơ quan bảo hiểm cấp cho các đơn vị xuất nhập khẩu để xác nhận về việc hàng hoá đã được bảo hiểm và là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate)
2. Chứng từ phát sinh trong giao nhận hàng nhập khẩu
Khi nhận hàng nhập khẩu, người giao nhận phải tiến hành kiểm tra, phát hiện thiếu hụt, mất mát, tổn thất để kịp thời giúp đỡ người nhập khẩu khiếu nại đòi bồi thường. Một số chứng từ có thể làm cở sở pháp lý ban đầu để khiếu nại đòi bồi thường, đó là:
Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
Biên bản kê khai hàng thừa thiếu
Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ
Biên bản giám định phẩm chất- Biên bản giám định số trọng lượng
Biên bản giám định của công ty bảo hiểm
Thư khiếu nại
Thư dự kháng..........
2.1. Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on receipt of cargo- ROROC)
Ðây là biên bản được lập giữa cảng với tàu sau khi đã dỡ xong lô hàng hoặc toàn bộ số hàng trên tàu để xác nhận số hàng thực tế đã giao nhận tại cảng dỡ hàng qui định.Văn bản này có tính chất đối tịch chứng minh sự thừa thiếu giữa số lượng hàng thực nhận tại cảng đến và số hàng ghi trên bản lược khai của tàu. Vì vậy đây là căn cứ để người nhận hàng tại cảng đến khiếu nại người chuyên chở hay công ty bảo hiểm (nếu hàng hoá đã được mua bảo hiểm). Ðồng thời đây cũng là căn cứ để cảng tiến hành giao nhận hàng nhập khẩu với nhà nhập khẩu và cũng là bằng chứng về việc cảng đã hoàn thành việc giao hàng cho người nhập khẩu theo đúng số lượng mà mình thực tế đã nhận với người chuyên chở. [1]
2.2. Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded cargo- CSC)
Khi giao nhận hàng với tàu, nếu số lượng hàng hoá trên ROROC chênh lệch so với trên lược khai hàng hoá thì người nhận hàng phải yêu cầu lập biên bản hàng thừa thiếu. Như vậy biên bản hàng thừa thiếu là một biên bản được lập ra trên cơ sở biên bản kết toán nhận hàng với tàu và lược khai.
2.3. Biên bản hàng hư hỏng đổ bỡ (Cargo outum report- COR)
Trong quá trình dỡ hàng ra khỏi tàu tại cảng đích, nếu phát hiện thấy hàng hoá bị hư hỏng đổ vỡ thì đại diện của cảng (công ty giao nhận, kho hàng). và tàu phải cùng nhau lập một biên bản về tình trạng đổ vỡ của hàng hoá. Biên bản này gọi là biên bản xác nhận hàng hư hỏng đỏ vỡ do tàu gây nên. [7]
2.4. Biên bản giám định phẩm chất (Survey report of quality)
Ðây là văn bản xác nhận phẩm chất thực tế của hàng hoá tại nước người nhập khẩu (tại cảng đến) do một cơ quan giám định chuyên nghiệp cấp. Biên bản này được lập theo qui định trong hợp đồng hoặc khi có nghi ngờ hàng kém phẩm chất.e. Biên bản giám định số lượng/ trọng lượngÐây là chứng từ xác nhận số lượng, trọng lượng thực tế của lô hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải (tàu) ở nước người nhập khẩu. Thông thường biên bản giám định số lượng, trọng lượng do công ty giám định cấp sau khi làm giám định. [4, 170]
2.5. Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.
Biên bản giám định của công ty bảo hiểm là văn bản xác nhận tổn thất thực tế của lô hàng đã được bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp để làm căn cứ cho việc bồi thường tổn thất.
2.6. Thư khiếu nại
Ðây là văn bản đơn phương của người khiếu nại đòi người bị khiếu nại thoả mãn yêu sách của mình do người bị khiếu nại đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (hoặc khi hợp đồng cho phép có quyền khiếu nại).
2.7. Thư dự kháng (Letter of reservation)
Khi nhận hàng tại cảng đích, nếu người nhận hàng thấy có nghi ngờ gì về tình trạng tổn thất của hàng hoá thì phải lập thư dự kháng để bảo lưu quyền khiếu nại đòi bồi thường các tổn thất về hàng hoá của mình. Như vậy thư dự kháng thực chất là một thông báo về tình trạng tổn thất của hàng hoá chưa rõ rệt do người nhận hàng lập gửi cho người chuyên chở hoặc đại lý của người chuyên chở.
Sau khi làm thư dự kháng để kịp thời bảo lưu quyền khiếu nại của mình, người nhận hàng phải tiến hành giám định tổn thất của hàng hoá và lập biên bản giám định tổn thất hoặc biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng để làm cơ sở tính toán tiền đòi bồi thường.
Tóm lại, Giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển là nghiệp vụ phức tạp trong buôn bán quốc tế. Hợp đồng xuất nhập khẩu chỉ có thể thực hiện được khi hoạt động giao nhận vận tải được thực hiện. Hợp đồng xuất nhập khẩu là hợp đồng thay đổi quyền sở hữu song quyền sở hữu di chuyển như thế nào phải cần đến giao nhận và vận tải. Giao nhận và vận tải đóng vai trò hết sức quan trọng trong buôn bán quốc tế. [1]
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN AA & LOGISTICS
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH Giao nhận AA&Logistics
1. Quá trình hình thành và phát triển:
AA & Logistics được thành lập vào năm 1999 với mục tiêu trở thành một trong những đại lý giao nhận chuyên nghiệp hang đầu Việt Nam, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng đến khách hang.
Ngày nay, công ty AA & Logistics đã trở nên quen thuộc trên thị trường và được xem là một công ty thành công trong lĩnh vực giao nhận vận tải.
Công ty AA được nằm trong nhóm 5 công ty lớn nhất về lĩnh vực vận chuyển đường biển ở Việt Nam
Chuỗi cung ứng hậu cần, dịch vụ kho bãi và khai thuế hải quan là một trong những lĩnh vực mà công ty AA đã tập trung phát triển và đã đạt được những thành tựu đáng kể trong những năm gần đây.
Vận chuyển hàng không cũng là một trong những thế mạnh của công ty
Với hơn 100 nhân viên làm việc ở bốn văn phòng khác nhau tại các thành phố lớn ở phía Bắc và phía Nam, AA & Logistics đã và đang cung cấp các dịch vụ cho khách hang trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tính chuyên nghiệp và dịch vụ chất lượng cao chỉ có thể có được từ những công ty và nhân viên chuyên nghiệp. Bởi vậy, công ty AA & Logistics đầu tư rất nhiều vào việc đào tạo nhân sự. Hiện nay, hầu hết các nhân viên văn phòng của AA đều có những chứng chỉ hành nghề chuyên nghiệp và có một số vị trí đã đạt được những bằng cấp cao.
AA & Logistics không chỉ cung cấp các dịch vụ vận chuyển đơn thuần mà hơn thế nữa, AA cung cấp và tư vấn cho khách hàng các giải pháp vận tải hiệu quả và kinh tế.
AA & Logistics có hệ thống đại lý toàn cầu và là thành viên của nhiều tổ chức hiệp hội chuyên nghiệp nổi tiếng trên thế giới như FIATA, IATA, APLN, WCA… [9]
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
2.1. Dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không:
Là đối tác với nhiều hãng tàu biển, AA & Logistics là một trong những công ty hàng đầu Việt Nam về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển. AA đã và đang cung cấp nhiều dịch vụ khách nhau: hàng hoá thông dụng, hàng hoá tươi sống, hàng hoá giá trị cao, hàng hoá nguy hiểm,… AA là đại lý vận chuyển hàng hoá của 21 hãng tàu biển đang hoạt động tại Việt Nam và là một trong số 10 đại lý lớn nhất của các hãng tàu biển.
Để khách hàng có nhiều sự lựa chọn, AA thực hiện dịch vụ vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không, trung chuyển qua cảng Singapore và Hongkong, giúp khách hàng vừa viết kiệm chi phí vừa có được dịch vụ vận chuyển nhanh nhất.
Các dịch vụ cung cấp:
giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến cảng biển hoặc kho người nhận
vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không
dịch vụ phát chuyển nhanh
gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu
dịch vụ khai quan và giao nhận nội địa
dịch vụ đại lý hải quan
đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng tàu biển lớn trên thế giới như Maersk Lines, OOCL, Evergreen, Hanjin, PIL, K’Line,…
2.2. Dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển:
Với một hệ thống đại lý mạnh, dịch vụ giao nhận đường biển của AA không ngừng phát triển và cải tiến, thương hiệu AA đã được phổ biến rộng rãi. AA đã thực hiện giao nhận hàng vạn chuyến hàng xuất khẩu và nhập khẩu qua các cảng biển quốc tế tại Việt Nam.
AA luôn đảm bảo cung cấp cho khách hàng dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng lẻ xuất khẩu nhanh, gọn, an toàn và có lợi với mức chi phí thấp theo những tuyến đường và lịch vận chuyển ổn định, hợp lý.
Các dịch vụ cung cấp:
giao nhận đường biển (xuất khẩu và nhập khẩu)
dịch vụ gom hàng lẻ xuất khẩu
dịch vụ chia lẻ hàng nhập khẩu
dịch vụ giao hàng tận nhà
môi giới bảo hiểm hàng hoá
dịch vụ hỗ trợ hàng xuất nhập khẩu [9]
2.3. Kinh doanh kho và bảo quản hàng hoá:
Hệ thống kho AA & Logistics năm ở một vị trí thuận lợi cạnh cảng Hải Phòng và gần với trung tâm thành phố. Công ty có bảo hiểm rủi ro và cháy nổ đối với hàng hoá trong kho, hơn thế hệ thống kho được trang bị hệ thống chiếu sáng, thông gió và phòng cháy chữa cháy hiện đại nên AA là sự lựa chọn đáng tin cậy của khách hàng để gửi hàng hoá lưu kho. Theo yêu cầu của khách hàng, AA thực hiện dịch vụ lưu kho bảo quản hàng hoá theo các hình thức sau:
tấn / tháng
m2 / tháng
container / ngày
thuê bao trọn kho
dịch vụ Kho ngoại quan
2.4. Dịch vụ đóng gói:
Để đảm bảo việc giao hàng an toàn, đối với tài sản của khách hàng trên quãng đường dài, cần phải có sự chăm sóc đặc biệt, AA còn cung cấp them dịch vụ đóng gói tuỳ theo yêu cầu để đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển từ những đồ nhỏ nhưng giá trị lớn đến những món hàng cồng kềnh. Đặc biệt, AA thiết kế thùng carton chuyên biệt để đóng gói những vật dụng gia đình đúng theo quy định của ngành vận chuyển hàng hải quốc tế. [9]
3. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Là một trong năm công ty lớn nhất trong lĩnh vực vận chuyển đường biển tại Việt Nam, cơ cấu tổ chức của AA được chia thành các phòng ban riêng biệt khác nhau, mỗi phòng ban chuyên môn hóa một nghiệp vụ. Cũng như bao công ty khác khối sự nghiệp được chia thành các phòng: kế toán tài chính, hành chính nhân sự, quản trị thông tin, quản trị chất lượng.
Hình 1. Cơ cấu tổ chức của công ty [9]
Đặc biệt trong khối kinh doanh thể hiện chức năng chuyên môn trong ngành kinh doanh vận tải hàng hóa của mình, có tất cả 3 phòng ban chính: bộ phận giao nhận phụ trách các công việc liên quan đến nghiệp vụ làm dịch vụ trung gian đảm nhận việc vận chuyển hàng hóa cho khách hàng, đại lý tàu biển chuyên trực tiếp cung cấp tàu, thuyền, container phục vụ cho hoạt động chuyên chở đường biển. Bộ phận dịch vụ lưu kho, bảo quản hàng chuyên phụ trách việc lưu kho, lưu bãi container và hàng hóa, làm dịch vụ bảo quản hàng hóa khỏi hư tổn, hỏng hóc, thiệt hại… Trong bộ phận giao nhận lại được chia thành các phòng ban nhỏ hơn, đảm nhận từng khâu trong quá trình vận chuyển hàng hóa như: gom hàng, làm logistics,…đồng thời có phòng chuyên trách đối với hàng vận chuyển đường biển, và đường không riêng biệt.
4. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty:
4.1. Khách hàng chủ yếu của công ty:
Công ty TNHH Hwa Vina Kyung Seafood
Công ty Sagawa Express Vietnam
Công ty Hoàn Mỹ
Công ty cổ phần sản xuất – xuất nhập khẩu dệt may Vinateximex
Công ty Vietcare
Công ty vận tải đường biển Navitrans
Công ty da giày Hải Phòng
Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Viettrans
Công ty TNHH Zamil Steel Việt Nam [9]
4.2. Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay ở Việt Nam có tới hàng trăm doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty tư nhân cùng cạnh trang với AA trong lĩnh vực giao nhận. Trong bối cảnh này để có thể tồn tại và phát triển, AA phải nhìn nhận đánh giá lại các đối thủ cạnh tranh để nắm bắt những điểm mnạh, điểm yếu của họ nhằm rút kinh nghiệm và học hỏi, từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh thích hợp.
Một đối thủ được cho là mạnh trên thị trường giao nhận hiện nay là GEMATRANS, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải. Đây là một công ty có ưu thế trong các dịch vụ trọn gói, các hình thức vận tải liên hợp, vận tải hàng công trình, hàng siêu trường, siêu trọng, đặc biệt là dịch vụ gom hàng. Ngoài ra GEMATRANS có mạng lưới trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên do GEMATRANS đang vươn ra quá nhiều lĩnh vực, dàn trải nguồn lực mỏng trên thị trường nên khả năng chuyên môn hoá sẽ giảm sút. AA cần khai thác điểm yếu này của GEMATRANS.
Trong số các công ty giao nhận nước ngoài, đáng chú ý là NISSHIN, PALNAPINA, đây là những công ty có tiềm lực rất mạnh, lại có uy tín trên toàn cầu nên sẽ là những đối thủ mạnh không chỉ của AA mà còn là các công ty giao nhận của Việt Nam nói chung.
Ngoài ra trên thị trường là lực lượng rất đông đảo các công ty tư nhân, thực sự cũng trở thành mối đe doạ với AA do các công ty này rất linh hoạt, nhanh nhạy, bộ máy quản lý gọn nhẹ, phương thức hoạt động mềm dẻo, không bị rằng buộc bởi các quy định về tài chính của Nhà nước, đặc biệt là nhiều nhân viên chủ chốt lại là những người trưởng thành từ những công ty giao nhận lâu năm nên họ kế thừa được những kinh nghiệm và những mối quan hệ đã được thiết lập từ trước.
Từ những phân tích trên ta có thể thây, AA đang phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh rất mạnh trên thị trường.
II. Thực trạng giao nhận hàng hoá quốc tế bằng đường biển tại công ty TNHH giao nhận AA & Logistics
1. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển của công ty AA & Logistics (chi nhánh Hà Nội)
1.1. Sản lượng giao nhận
Qua bảng dưới ta thấy rằng trong những năm gần đây, sản lượng giao nhận năm 2007 đạt mức cao nhất, lên đến hơn 2.7 triệu tấn, tăng gần 60% so với năm 2006. Con số này qua các năm từ năm 2004 đến năm 2007 tuy tăng không đều nhưng ở mức cao cho thấy công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn và có được sự tin tưởng của khách hàng. So với tổng sản lượng giao nhận của công ty thì sản lượng giao nhận đường biển luôn chiếm tỉ trọng hơn 70% và đang có xu hướng tăng lên.
Bảng 1. Sản lượng giao nhận [9]
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
SLGN đường biển (kg)
1159249
1230269
1384245
2221691
1752122
Chỉ số phát triển (%)
106.13
112.52
160.5
78.86
SLGN toàn công ty
1573570
1602330
1792135
2704103
2226092
Tỷ trọng (%)
73.67
76.78
77.24
82.16
77.81
Ta có thể thấy tuy năm 2008 là một năm đầy khó khăn đối với AA vì vào năm này công ty vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty khác cùng với sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu làm sản lượng giao nhận nói chung sụt giảm nhưng tỷ trọng đường biển vẫn giữ được ở mức gần 78%, xu hướng này sang năm 2009 có lẽ sẽ tiếp tục sụt giảm nếu như nên kinh tế vẫn đi xuống như hiện nay.
Có thể nói xét về mặt sản lượng giao nhận, AA đã đạt được kết quả khả quan. Nhưng đối với dịch vụ giao nhận hàng hoá, con số có ý nghĩa hơn đối với người giao nhận lại là giá trị giao nhận vì nó phản ánh số tiền mà người giao nhận có được khi tiến hành giao nhận một lô hàng cho khách hàng của mình. Vì vậy phần tiếp sau đây sẽ cho ta thấy rõ khía cạnh này.
1.2. Giá trị giao nhận
Bảng dưới cho thấy, trong hoạt dộng giao nhận vận tải hàng không dù sản lượng giao nhận chiếm hơn 70% nhưng giá trị giao nhận chỉ chiếm hơn 60%. Điều này có thể lý giải là do tiền cước phí giao nhận một đơn vị hàng hoá trong vận tải đường biển thấp hơn so với các phương thức vận tải khác mặc dù năng lực vận chuyển khá cao. Qua đó chúng ta thấy con số tỷ trọng giá trị giao nhận trung bình 64% có thể auk h rất thành công, nhất là trong tình hình suy thoái và cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay.
Bảng 2. Giá trị giao nhận [9]
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
GTGN đường biển
811787
853486
950146
1063858
923299
Chỉ số phát triển (%)
105.14
111.33
111.97
86.79
GTGN toàn công ty
1316127
1383088
1479748
1525026
1480595
Tỷ trọng (%)
61.68
66.59
64.21
69.76
62.36
Giá trị giao nhận hàng không của công ty ở mức cao, xu hướng chung là tăng lên và tương đối đồng đều qua các năm. Năm 2008, tuy giá trị tuyệt đối của hoạt động này giảm đáng kể nhưng tỷ trọng vẫn duy trì ở mức hơn 60% cho thấy dùng trong hoàn cảnh khó khăn, giao nhận vận tải đường biển vẫn đã, đang và sẽ là hoạt động chủ đạo của công ty.
1.3. Mặt hàng giao nhận trong vận tải đường biển
Hàng dệt may là một trong những mặt hàng thế mạnh của AA, chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu mặt hàng giao nhận (khoảng 40%). Chúng ta đều biết trong những năm gần đây, mặt hàng này cũng là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Nó đem lại không chỉ nguồn ngoại tệ to lớn cho đất nước mà còn đóng góp vào doanh thu của các công ty giao nhận vận tải. Hơn thế AA lại có được những khách hàng truyền thống là những công ty may mặc lớn như Vinateximex. Tuy nhiên, do việc kiểm soát và cấp hạn ngạch hạn chế của Châu Âu và Mỹ trong thời gian gần đây nên tỷ trọng giao nhận mặt hàng này ở AA có chiều hướng giảm sút.
Bảng 3. Mặt hàng giao nhận [9]
Năm
Mặt hàng
2006
2007
2008
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Dệt may
391082
41,16
448523
42,16
377998
40,94
Da giày
322289
33,92
372138
34,98
324540
35,15
Thiết bị điện tử
160574
16,90
142344
13,38
127877
13,85
Các mặt hàng khác
76201
8,02
100853
9,48
92884
10,06
Tổng
950146
100
1063858
100
923299
100
Bù lại trong những năm qua, công ty ký được nhiều hợp đồng giao nhận các mặt hàng máy móc thiết bị, linh kiện điện tử… Những loại hàng này lại đem về doanh thu cao nên tỷ trọng có xu hướng tăng lên.
Các mặt hàng như giày dép da và các sản phẩm từ da luôn giữ vị trí ổn định. Ngoài ra những mặt hàng khác tuy không đều nhưng tổng đóng góp cũng tăng lên cùng với việc mở rộng quan hệ bạn hàng của công ty.
1.4. Thị trường giao nhận của vận tải đường biển
Các thị trường có lượng hàng giao nhận lớn của AA hiện nay là:
- Khu vực Đông Nam Á: bao gồm một số nước trong khối ASEAN như Thái Lan, Singapore, Phillipin …
- Khu vực Đông Bắc Á: chủ yếu là Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản.
- Khu vực châu Âu: khối EU
- Khu vực Châu Mỹ: Hoa Kỳ, Canada,…
Ta nhận thấy rằng đây đều là những nước có cảng biển lớn. Nhưng không có nghĩa những nước có cảng biển nhỏ, cần phải qua nhiều cảng chuyển tải thì AA ko nhận hàng. Nhờ vậy thị trường giao nhận của AA ngày càng được mở rộng. [9]
1.5. Đánh giá:
1.5.1. Thị phần còn hạn chế:
Hiện nay AA mới chỉ chiếm được khoảng gần 8% thị phần giao nhận hàng hoá nói chung và khoảng 7% thị phần giao nhận hàng hoá chuyên chở bằng đường biển. Thị phần này về tỷ trọng thì không phải là quá nhỏ nhưng với một công ty quy mô như AA thì đây có thể auk h một tồn tại cần khắc phục.
So với các công ty giao nhận nước ngoài hay liên doanh thì thị phần này càng trở nên nhỏ bé mặc dù các công ty này mới nhảy vào Việt Nam một thời gian chưa lâu. Điều này chưa hẳn nằm trong tầm kiểm soát của AA cũng như các doanh nghiệp khác vì các công ty đó có tiềm lực về vốn và công nghệ, họ thường đưa ra mức giá thấp hơn với dịch vụ cũng rất hoàn hảo. Mà với các khách hàng thì đôi khi mức chào giá ban đầu đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình ra quyết định.
Nói tóm lại, AA không thể tự bằng long với những gì đã có mà cần phải nỗ lực hơn nữa mới có thể giành được vị trí cao hơn trong thị trường giao nhận vận tải đường biển ở Việt Nam.
1.5.2. Cơ cấu giao nhận còn mất cân đối
Tại công ty TNHH giao nhận AA & Logistics, sự mất cân đối về cơ cấu hàng hoá giao nhận bằng đưòng biển thể hiện ở sự không cân bằng trong sản lượng cũng như giá trị hàng xuất – hàng nhập. Trong khi Việt Nam vẫn còn là một nước nhập siêu thì tỷ trọng giao nhận hàng xuất tại AA lại luôn chiếm ưu thế, còn hàng nhập không chỉ ít về số lượng mà giá trị giao nhận còn nhỏ bé hơn nhiều.
Giá trị hàng xuất của AA chiếm đến hơn 70% tổng giá trị giao nhận, đem về nguồn thu nhập chủ yếu cho doanh nghiệp chứ không phải là hàng nhập trong khi Việt Nam vẫn là một nước nhập siêu. Sở dĩ như vậy vì các doanh nghiệp Việt Nam thường có thói quen xuất khẩu theo điều kiện FOB, nhập khẩu theo điều kiện CIF. Trong cả hai trường hợp thì quyền vận tải đều do phía nước ngoài quyết định.
Tuy nhiên đối với hàng xuất, trong thời gian gần đây, nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam đã dần nhận thức được ý nghĩa của việc giành quyền vận tải. Thêm vào đó, đối với hàng xuất, người giao nhận dễ dàng tiếp cận khách hàng hơn. Còn đối với hàng nhập, các đại diện hay đại lý của các công ty nước ngoài do có lợi thế về am hiểu thị trường cùng tiềm lực vốn lớn thường đưa ra mức cước rất thấp, do đó cho dù các công ty giao nhận Việt Nam có cố gắng thế nào cũng khó thuyết phục được khách hàng. Nên với hàng nhập, người giao nhận Việt Nam thường chỉ có nguồn thu từ phí giao nhận từ các cảng chuyển tải về đến cảng Việt Nam.
1.5.3. Tính thời vụ của hoạt động giao nhận
Hoạt động giao nhận mang tính thời vụ không chỉ là đặc thù của dịch vụ giao nhận vận tải hàng không mà còn được auk h một tồn tại cầng khắc phục. Tính thời vụ thể hiện vào mùa hàng không, lượng hàng giao nhận quá lớn, làm không hết việc. Nhiều khi số chỗ đã đặt trước của các auk tàu biển hết, công ty buộc phải từ chối hàng. Song đến mùa hàng xuống, khối lượng giảm, công việc vì thế mà cũng ít đi. Khoảng thời gian hàng nhiều thường là những tháng giữa năm như tháng 6 đén tháng 8 và những tháng cuối năm (dịp Lễ Giáng Sinh và Tết Dương Lịch).
Tính thời vụ này khiến cho hoạt động của công ty không ổn đinh, kết quả kinh doanh theo tháng không đồng đều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm và thu nhập của người lao động. Hơn nữa, trong những khoảng thời gian mùa hàng xuống, công ty vẫn phải trả lương cho nhân viên, khiến lợi nhuận bị giảm sút.
Tồn tại này mang tính khách quan, nằm ngoài sự trù liệu của công ty nên để khắc phục không đơn giản, nó cần sự vận động của bản auk công ty, hơn thế nữa là sự tin tưởng, ủng hộ của khách hàng.
1.5.4. Trình độ đội ngũ cán bộ còn hạn chế, hiệu quả làm việc chưa cao
Chúng ta biết hoạt động giao nhận là một công việc khác phức tạp, đòi hỏi phải có kiến thức hiểu biết rất đa dạng, Khi giao dịch với khách hàng, người giao nhận không chỉ phải giỏi nghiệp vụ, thông thạo các tuyến đường, nắm vững mức cước trên thị trường với từng dịch vụ, từng luồng tuyến mà còn phải thông tường pháp luật, có những kiến thức tổng quát về tính chất hàng hoá, có khả năng thuyết phục khách hàng, hơn thế phải tư vấn cho khách hàng về nhu cầu thị trường. Muốn vậy người làm giao nhận phải am hiểu nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ, nắm vững địa lý, có nghệ thuật giao tiếp với khách hàng.
Tại công ty TNHH giao nhận AA & Logistics, đội ngũ lao động được đánh giá so với các công ty khác là giỏi nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm. Nhứng nếu so sánh với những người đồng nghiệp trong khu vực và trên thế giới thì trình độ của cán bộ nhân viên AA vẫn còn non yếu, chưa thể đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Điều đó thể hiện ở chỗ chỉ có khoảng 20% nhân viên có bằng trên đại học, 27% thông thạo từ 2 ngoại ngữ trở lên, số còn lại chỉ biết 1 ngoại ngữ, vẫn còn những nhân viên chưa có bằng chính quy. Điều này gây khá nhiều cản trở trong hoạt động của công ty.
2. Quy trình giao nhận hàng hoá bằng đường biển tại công ty
2.1. Nhận thông tin khách hàng từ bộ phận Sales của Logistics hoặc từ bộ phận chứng từ chuyển qua
Bộ phận Sales của Logistics sau khi ký hợp đồng dịch vụ với khách hàng sẽ chuyển thông tin khách hàng cho bộ phận Operation để tiến hành giao dịch thực hiện dịch vụ.
Đối với những lô hàng do bộ phận giao nhận đường biển gửi Phiếu yêu cầu thực hiện dịch vụ, chứng từ lô hàng sẽ được người phụ trách chứng từ trực tiếp nhận và kiểm tra. Sau đó, người phụ trách chứng từ sẽ chuyển hồ sơ và thông tin khách hàng cho Giám sát Bộ phận giao nhận để phân công thực hiện lô hàng.
Khi đã có thông tin về khách hàng của AA, bộ phận giao nhận dưới sự phân công của Giám sát bộ phận, sẽ liên lạc trực tiếp với khách hàng để lấy thông tin về lô hàng, yêu cầu khách hàng fax bản chứng từ để kiểm tra 2 ngày trước ngày hàng đến hoặc 1 ngày trước ngày xuất hàng. Sau đó bộ phận giao nhận chuyển cho người lập chứng từ Double check và chuẩn bị hồ sơ. [8]
2.2. Tìm hiểu hồ sơ khách hàng
auk hi kiểm tra chứng từ copy của lô hàng đầy đủ và hợp lệ, nhân viên giao nhận sẽ yêu cầu người phụ trách chứng từ cùng kiểm tra và lập hồ sơ.
Đối với những lô hàng có trục trặc về khâu chứng từ hoặc về hàng hoá, nhân viên giao nhận phải thông báo cho Giám sát bộ phận biết tình hình, phối hợp với khách hàng khắc phục thiếu sót hoặc tìm cách tháo gỡ. Khi có khả năng phát sinh chi phí thực hiện lô hàng, giám sát bộ phận sẽ thông báo với Bộ phận Sales để báo lại giá và cùng khách hàng thống nhất cách xử lý. [8]
2.3. Tiến hành thủ tục cần thiết để giao nhận hàng hoá
Ngay lập tức khi nhận được Thông báo hàng đến hoặc chứng từ hàng xuất phải đên gặp khách hàng để lấy chứng từ gốc (đối với hàng nhập), hoặc lấy chữ ký của người có thẩm quyền phía khách hàng (đối với hàng xuất) để hoàn tất hồ sơ khai báo hải quan. Khi giao nhận chứng từ gốc với khách hàng phải có Document Delivery Note, hai bên ký nhận và mỗi bên giữ một bản.
Nhân viên giao nhận phải kiểm tra lần cuối Hồ sơ trước khi nộp cho Hải quan, và là người ký vào phần “Last checked on” trên bản Import/Export clearance – Cover page and Check list. Nhân viên giao nhận và nhân viên lập chứng từ cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ, đặc biệt là về mặt tài chính nếu phát sinh gây ra do lỗi chuẩn bị chứng từ. Chứng từ gốc của lô hàng phải được copy lưu file trước khi xuất trình Hải quan.
Nhân viên giao nhận phối hợp với nhà cung cấp vận tải yêu cầu xe, theo dõi giờ đến, số xe để ghi trong Cargo Delivery Note khi đến giao hàng cho khách hoặc load hàng xuất đi. Trên biên bản cũng phải thể hiện giờ đến lấy hàng hoặc giao hàng, có ký nhận giữa nhân viên giao nhận và người thừa hành của khách hàng. Bất kỳ có sự chậm trễ nào gây ra chi phí lưu kho hoặc các chi phí phát sinh khác nhân viên giao nhận phải có trách nhiệm thông báo với khách hàng biết tình hình, lý do của sự chậm trễ, đồng thời báo ngay cho Giám sát bộ phận biết. Trường hợp Giám sát bộ phận không thể quyết định được, phải báo lên Giám đốc bộ phận để xin ý kiến.
Khi được khách hàng yêu cầu hỗ trợ trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá nằm trong khả năng của nhân viên giao nhận, nhân viên giao nhận sẽ hết long phục vụ khách hàng.
Nhân viên giao nhận có trách nhiệm phát huy tối đa nghiệp vụ của mình khi làm việc với Hải quan, với Cảng để đảm bảo tiến độ mở tờ khai Hải quan cũng như nhập xuất hàng cho khách. Nếu có sự cố về nghiệp vụ, nhân viên giao nhận phải liên lạc với giám sát bộ phận để tìm cách giải quyết. Chỉ khi không giải quyết được và cần sự hỗ trợ của khách hàng, nhân viên mới thông báo về sự cố cho khách hàng biết.
Thời gian thực hiện một lô hàng thông thường được phép chậm nhất khi đã nhận đầy đủ chứng từ (Tờ khai, Bill, D/O …) như sau:
- Xuất Sea: ½ ngày
- Nhập Sea: 1 ngày [8]
2.4. Lên chí phí lô hàng
Chi phí thực hiện lô hàng được áp dụng theo Bảng giá của Công ty đã được Giám đốc công ty thông qua. Nhân viên giao nhận sử dụng tối đa kinh nghiệm nghiệp vụ của mình và hạn chế chi phí trong phạm vi bảng giá nói trên. Những chi phí nào có hoá đơn, nhân viên giao nhận phải xuất trình đầy đủ, hợp lệ hoặc phải giải trình một cách hợp lý. Nếu không có, khoản chi phí đó sẽ không được duyệt. Bất kỳ một chi phí phát sinh nào trong quá trình làm hàng phải được sự đồng ý của Giám đốc bộ phận, do Giám sát bộ phận duyệt trước và xin ý kiến Giám đốc bộ phận và cũng phải chịu trách nhiệm giải trình khi thanh toán. Giám sát bộ phận có trách nhiệm nắm rõ tình hành làm hàng của nhân viên và xác nhận được những chi phí phát sinh đó. Những chi phí phát sinh phải được thông báo kịp thời cho khách hàng (trường hợp phát sinh từ phía khách hàng) hoặc giám sát bộ phận phải trình báo lên Giám đốc bộ phận (nếu phát sinh từ phía Công ty AA và Công ty AA chịu phát sinh đó).
Trước mỗi lô hàng, nhân viên giao nhận phải làm Bản dự chi để trình Giám sát bộ phận. Giám sát bộ phận được phép ký duyệt Tạm ứng cho nhân viên giao nhận với số dư nợ tối đa của mỗi lô hàng không vượt quá 5.000.000đ, nếu vượt quá năm triệu đồng sẽ chuyển cho Giám đốc ký duyệt và phải có chữ ký của Giám sát bộ phận. Thời gian thanh toán tạm ứng là 3 ngày kể từ ngày tạm ứng. Nhân viên giao nhận phải nộp phiếu thanh toán tạm ứng cho Giám sát bộ phận ký nháy, rồi chuyển cho Giám đốc bộ phận duyệt ngay khi hoàn tất lô hàng.
2.5. Hoàn tất giao – nhận hàng và thủ tục XNK
Khi hoàn tất các thủ tục kê hàng hàng xuất nhập, nhân viên giao nhận phải báo cho khách hàng biết tình hình để khách hàng yên tâm về thủ tục lô hàng. Khi hoàn tất giao nhận phải ký nhận với khách hàng Cargo Delivery Note.
Khi nhận được tờ khai có xác nhận của Hải quan (hồ sơ thông quan của lô hàng) phải copy tờ khai lưu file AA và fax cho khách hàng, sau đó giao cho khách hàng bản gốc. Việc giao nhận chứng từ phải được thể hiện bằng Document Delivery Note.
Cuối cùng, nhân viên giao nhận phải thông báo cho nhân viên lập chứng từ tình hình lô hàng để đóng hồ sơ, đồng thời nhập dữ liệu EDI và ra hoá đơn cho khách hàng. [8]
3. Đánh giá chung
Thông qua những phân tích thực trạng giao nhận hàng hóa đường biển tại AA ở trên, chúng ta có thể thấy những kết quả thu được của AA trong hoạt động của mình là đáng kể so với các đối thủ khác trên thị trường. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế của mình Việt Nam còn gặp rất nhiều khó khăn từ cả phía khách quan lẫn chủ quan. Rào cản trong việc hợp tác thương mại với các đối tác nước ngoài còn khá bất cập, chưa được nới lỏng một cách thích đáng, điều này ảnh hưởng sâu sắc đến ngành giao nhận vận tải quốc tế trong nước nói chung và đối với AA nói riêng. Tình hình biến động kinh tế trong giai đoạn hiện nay cũng ảnh hưởng tới chiến lược phát triển kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, xét trong điều kiện hiện tại, AA đã và đang giữ vững được “bản lĩnh kinh doanh” của mình trên thị trường. Nếu có chiến lược kinh doanh phù hợp, hiệu quả, chắc chắn vị trí của AA trên thị trường sẽ lớn mạnh hơn nữa, vì dù sao những kết quả AA đã đặt được còn chưa tương xứng với nội lực của công ty cũng như tiềm năng thị trường Việt Nam hiện nay.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN TẠI AA & LOGISTICS
I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của AA & Logistics trong thời gian tới
Để tằng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh, AA đã đề ra một số mục tiêu và phương hướng phát triển như sau:
Mở rộng thị trường giao nhận, đẩy mạnh công tác Marketing, đặc biệt chú trọng thị trường Châu Âu, Mỹ, tìm kiếm khả năng mở rộng ngành nghề.
Xây dựng, thực hiện cơ chế điều hành kinh doanh, cơ chế giá cả, hoa hồng, tạo đòn bẩy thúc đẩy kinh doanh, tăng cường công tác quản lý tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh trên thị trường nhằm thu hút khách hàng mới, giữ vững khách hàng truyền thống.
Đầu tư, tận dụng, khai thác tối đa cơ sở vật chất, kho bãi, đổi mới thiết bị, phương tiện vận tải bốc xếp để tổ chức tốt dịch vụ giao nhận
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho những năm tiếp theo, trong đó chú trọng mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ đồng thời đa dạng hoá các loại hinh dịch vụ trên cơ sở khai thác triệt để những thế mạnh sẵn có trong kinh doanh.
Tạo nên mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Văn phòng công ty, giữa văn phòng với chi nhánh và giữa các chi nhánh với nhau vì lợi ích chung và lợi ích của từng đơn vị.
II. Các giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ giao nhận đưởng biển tại công ty
1. Giải pháp về thị trường:
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường giao nhận như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển đồng thời nâng cao thị phần, AA cần phải mở rộng thị trường giao nhận. Đây là một biện pháp hữu hiệu để đạt được các mục tiêu về lợi nhuận, mục tiêu củng cố, tăng cường vị thế và mục tiêu an toàn. Khi thị trường đã được mở rộng thì cho dù một khu vực thị trường nào đó có biến động cũng sẽ không gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của toàn công ty.
Có 2 hình thức mở rộng thị trường, đó là mở rộng thị trường theo chiều rộng và mở rộng thị trường theo chiều sâu:
Mở rộng thị trường theo chiều rộng được hiểu là mở rộng thị trường theo phạm vi địa lý. Cho đến nay, AA đã vươn ra nhiều thị trường quốc tế, hoạt động trên hầu hết các châu lục như Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi. Tuy nhiên, vẫn còn một số thị trường mà công ty chưa khai thác hết tiềm năng của nó như khu vực Châu Phi, khu vực Nam Mỹ (Mexico, Brazil, …)
Mở rộng thị trường theo chiều sâu là trên cùng một thị trường hiện có nhưng công ty có thể thu hút thêm nhiều khách hàng, củng cố, thiết lập quan hệ lâu dài với các khách hàng truyền thống bằng chất lượng dịch vụ, bằng việc mở rộng phạm vi dịch vụ của mình.
2. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, việc nâng cao chất lượng dịch vụ là rất khó khăn bởi khái niệm “chất lượng dịch vụ” còn rất mơ hồ, chưa có một tiêu chuẩn nào đánh giá. Trong hạot động giao nhận hàng hoá, chất lượng của dịch vụ đem đến cho khách hàng sự tin tưởng, yên tâm là hàng hóa của mình đang được an toàn và đến đích chính xác trong tay những người giao nhận mẫn cán nhất.
Ta thấy rằng AA mới chỉ chiếm được thị phần rất nhỏ trong thị trường giao nhận vận tải đường biển một phần là do chất lượng dịch vụ chưa cao, một số khách hàng khi uỷ thác cho AA giao nhận một lô hàng do gặp quá nhiều trục trặc đã không quay lại công ty nữa. Do vậy, việc cạnh tranh bằng chất lượng là rất cần thiết, nó giúp công ty bớt được gánh nặng cạnh tranh bằng giá vì trong cuộc chiến giá cả, AA không thể đấu lại được với các công ty nước ngoài có tiềm lực về vốn.
Với loại hình giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển, chất lượng dịch vụ đôi khi thể hiện ở những việc đôi khi rất nhỏ. Chẳng hạn với những hoàng hoá đặc biệt như hàng container treo cần yêu cầu về vệ sinh cao thì công ty nên chọn container sạch, các trang thiết bị làm hàng cũng nên đảm bảo để hàng được xếp đều, không bị nhàu nát. Nếu chỉ cần chú ý những chi tiết nhỏ nhặt như thế thì cách nhìn nhận, đánh giá của khách hàng đối với dịch vụ của công ty sẽ khác hẳn.
Ngoài ra tạo dịch vụ tốt cũng tức là tư vấn cho khách hàng về tình hình cạnh tranh trên thị trường, tình hình hoạt động ngoại thương, luật pháp quốc tế. Cung cấp cho khách hàng những thông tin về đối tác xuất nhập khẩu, đưa ra các lời khuyên về các điều khoản hợp đồng mua bán ngoại thương, giải thích cụ thể các điều khoản phức tạp để khách hàng không hiểu sai, dẫn đến tranh cãi khi có tranh chấp xảy ra.
Những dịch vụ bổ sung này mang tính chất như một loại chất xúc tác duy trì và củng cố quan hệ với khách hàng cũng như nâng cao vị thế của công ty trong cạnh tranh.
3. Giải pháp về xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại là hoạt động vô cùng phong phú. Mọi công ty đều biết đến tầm quan trọng của hoạt động này nhưng để thực hiện một kế hoạch xúc tiến hiệu quả là một việc rất khó khăn bởi đa phần các công ty Việt Nam chưa có nguồn vốn đủ mạnh để theo đuổi chiến lược xúc tiến lâu dài. Nhưng để phát triển bền vững, AA cần thúc đẩy hoạt động này.
Xúc tiến thương mại với một doanh nghiệp dịch vụ bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: quảng cáo và quan hệ khách hàng mà trong đó quan trọng là chính sách chăm sóc khách hàng.
Về phương tiện quảng cáo, AA có thể quảng cáo trên báo, làm panô, áp phích quảng cáo. Đây là các biện pháp dễ dàng mà không quá tốn kém vì khác với các doanh nghiệp sản xuất, phải đưa ra chiến dịch quảng cáo rầm rộ khi đưa ra sản phẩm mới, là một doanh nghiệp dịch vụ, AA chỉ cần quảng cáo thường xuyên mà không cần quá phô trương. Ngoài ra, tăng cường quảng cáo tại các cơ sở giao dịch cũng là biện pháp thưòng dung đối với một ngân sách không lớn của những công ty như AA.
Hiện nay công ty cũng sử dụng nhiều loại hình tiếp thị như: in các ấn phẩm giới thiệu về công ty có hình thức đẹp, tham gia các hội trợ triển lãm… Tuy nhiên hình thức được ưa chuộng nhất có vẻ như là các nhân viên của công ty đi đến các đơn vị xuất nhập khẩu để xây dựng quan hệ bằng cách đưa báo giá, tờ rơi, thuyết phục khách hàng. Không chỉ là thưòng xuyên đi gặp khách hàng để tìm hiểu về những nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng đối với dịch vụ của công ty, những cuộc trao đổi còn giúp cho hai bên hiểu và tin tưởng lẫn nhau. Điều này rất có lợi cho những công ty trong những lúc khó khăn. Bên cạnh đó, để giành được sự ủng hộ của khách hàng, AA có thể áp dụng một số cách sau: cho khách hàng hưởng hoa hồng thoả đáng, với những khách hàng lớn có lượng hàng ổn định cho hưởng mức giá ưu đãi, quan tâm đến khách hàng khi ốm đau, thai sản, hiếu hỉ,… Những điều này nghe tưởng như không hiệu quả nhưng đã được nhiều công ty áp dụng và đạt được nhiều thành công.
4. Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ
Như trên đã phân tích, một đặc thù mà cũng là một tồn tại cần khắc phục của Công ty TNHH giao nhận AA & Logistics đó là tính thời vụ. Tính thời vụ của hoạt động giao nhận xuất phát tư tính thời vụ của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa bởi lượng hàng hoá xuất nhập khẩu chính là đối tượng của hoạt động giao nhận. Tuy vậy khi nước ta đang ngày càng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì sự lưu thông hàng hoá sẽ ngày càng được đẩy mạnh. Dù có lúc lượng hàng hoá có sụt giảm nhưng không phải là không có hàng, nếu biết khai thác tốt, AA vẫn có thể ổn định được nguồn hàng, tiến tới chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Muốn hạn chế được ảnh hưởng của tính thời vụ, AA phải có được sự tín nhiệm của khách hàng, hoặc phải ký được những hợp đồng uỷ thác giao nhận dài hạn với lượng hàng lớn. Đây là một công việc đòi hỏi phải có chiến lược lâu dài nhưng trước mắt AA có thể thực hiện một số giải pháp sau:
4.1. Giảm giá dịch vụ để thu hút khách hàng
Khi tiền hành giảm giá dịch vụ, công ty có thể sẽ rơi vào tình trạng làm ăn không có lãi, thậm chí lỗ. Nhưng nếu không làm gì, công y cũng sẽ vẫn phải trả lương nhân viên, khấu hao máy móc thiết bị. Còn nếu thực hiện chiến lược giảm giá, công ty còn có một cái lợi là duy trì và mở rộng quan hệ với khách hàng, điều này là cái lợi tiềm tàng, khó có gì mua được.
Khi tiến hành giảm giá, AA phải nghiên cứu một mức hợp lý, vừa thu hút được khách hàng vừa đảm bảo được lợi nhuận. Điều này không đơn giản chút nào vì mùa hàng xuống, các hãng tàu biển cũng như cơ quan cảng đồng loạt giảm giá khiến hầu hết các doanh nghiệp giao nhận cũng đều có khả năng giảm giá. Mà với các công ty có tiềm lực thì mức giá mà họ đưa ra ngay cả mùa hàng cao cũng thấp đến giật mình, nếu các doanh nghiệp như AA bị cúôn vào vòng xoáy cạnh tranh thì sẽ làm cho lợi nhuận bị xói mòn, giảm khả năng tích luỹ đầu tư mở rộng sản xuất. Do đó, AA nên chuyển theo hướng thứ hai.
4.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ với giá không đổi
Đây là biện pháp mang tính chiến lược, mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Nhưng chất lượng dịch vụ không phải ngày một ngày hai mà có được, cũng không dễ dàng tạo được ý niệm trong tâm tưởng của khách hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ tuy khó khăn nhưng phải được tiến hành đồng bộ sau một quá trình chuẩn bị chu đáo.
5. Đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình mới
Trước hết là về trình độ nghiệp vụ, cho dù mỗi nhân viên phải tự trau dồi kiến thức, học hỏi thêm về nghiệp vụ nhưng vai trò của công ty trong việc đào tạo đội ngũ lao động của mình là không thể phủ nhận. Công ty cần thường xuyên tổ chức các khoá học về nghiệp vụ ngoại thương, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, giap tiếp khách hàng, đào tạo thêm về luật pháp cho các nhân viên kinh doanh.
Ngay từ khâu tuyển dụng, công ty cần nghiêm túc, khách quan để chọn được những nhân viên trẻ, tài năng, nhiệt tình. Có thế mới tạo lợi nhuận cho khâu đào tạo về sau. Hàng năm, công ty nên tổ chức các cuộc thi sát hạch về nghiệp vụ, đặc biệt là ngoại ngữ để mọi nhân viên luôn phải tự học tập, không lơ là việc trau dồi, làm giàu kíến thức, trình độ của mình.
Bên cạnh đó, việc nâng cao ý thức cho các nhân viên cũng rất quan trọng, góp phần giúp công ty nâng cao hiệu quả công việc. Đó là tinh thần trách nhiệm, tư duy sang tạo trong công việc, ý thức tiết kiệm, giữ gìn bảo vệ tài sản của công ty. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như AA, tinh thần trách nhiệm, tính mẫn cán trong công việc nên đặc biệt coi trọng vì khi khách hàng đã tin tưởng giao hàng hoá vào tay người giao nhận, họ phải được đảm bảo rằng hàng hoá sẽ được an toàn.
KẾT LUẬN
Ở nước ta ngành vận tải và việc kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải đã ra đời từ lâu, nhưng trình độ phát triển còn thấp không tương xứng với tiềm năng về biển của đất nước. Hiện nay ở Việt Nam đã xuất hiện rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải với nhiều quy mô khác nhau. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về vốn cũng như phương tiện nhưng các doanh nghiệp đang dần dần khắc phục được khó khăn và khẳng định được vị thế của mình.
Công ty TNHH vận tải giao nhận AA & Logistics tuy mới thành lập được 10 năm nhưng công ty đã có những bước phát triển đáng kể, đóng góp một phần vào xu hướng phát triển chung của nền kinh tế nói chung và nghành vận tải nói riêng. Qua qúa trình thực tập và nghiên cứu một số quy trình làm hàng ở công ty, em thấy rằng các quy trình này đã phần nào thể hiện được tính chuyên nghiệp và sự đa dạng. Điều này cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực này đang có những thay đổi theo hướng hoàn thiện hơn trong mỗi quy trình xuất nhập hàng nhằm đáp ứng được nhu cầu đa dạng trong vận tải nội địa cũng như của thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc thiếu nguồn vốn và việc chưa trang bị được đầy đủ phương tiện vận tải, hệ thống bốc xếp tại cảng để có thể chủ động trong toàn bộ quy trình xuất nhập hàng đã hạn chế một phần nào đối với sự phát triển. Những thay đổi cũng như những điểm thuận lợi và khó khăn trên đã được thể hiện phần nào trong quy trình giao nhận bằng đường biển.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình xây dựng lại hệ thống cảng biển, mở rộng hoạt động của một số cảng mới, đồng thời cũng tiến hành xây dựng hệ thống giao thông trên nhiều mặt. Đồng thời các doanh nghiệp vận tải cũng tích cực trong việc hoàn thiện và làm mới mình. Điều này hứa hẹn sẽ mang lại nhiều cơ hội và thành công mới cho thị trường giao nhận vận tải Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Luật Hàng Hải Việt Nam, 2005
[2]. Luật Thương Mại, 2005
[3]. PGS.TS. Nguyễn Hồng Đàm (chủ biên) & GS.TS. Hoàng Văn Châu & PGS.TS. Nguyễn Như Tiến & TS. Vũ Sỹ Tuấn. “Giáo trình Vận tải và giao nhận trong ngoại thương”, Đại học Ngoại thương. NXB Lý luận chính trị. 2005.
[4]. GS. Đinh Xuân Trình (chủ biên). “Giáo trình thanh toán quốc tế”. NXB Lao Động – Xã Hội”, 2006.
[5]. PGS.TS. Đinh Ngọc Viện (chủ biên). “Giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế”. NXB Giao thông vận tải. 2005.
[6]. TS. Nguyễn Như Tiến. “Vận chuyển hàng hóa đường biển bằng container”. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 2006.
[7]. Trần Thanh Hải. “Cẩm nang quản trị doanh nghiệp”, 2005
[8]. “Quy trình làm việc của bộ phận Logistics”. Công ty TNHH vận tải giao nhận AA & Logistics.
[9]. “Bản tổng kết kinh doanh từ năm 2004 – 2008”, Công ty TNHH vận tải giao nhận AA & Logistics.
[10]. “Incoterms 2000 và hướng dẫn sử dụng Incoterms 2000”, Đại học Ngoại Thương, 2006.
[11]. “Bộ tập quán quốc tế về L/C”. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, 2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty TNHH vận tải giao nhận AA & Logistics.doc