Bước 1: Bản tin điện tử có đính kèm chữ ký của người gửi, sau khi nhận sẽ được tách riêng phần chữ ký và phần văn bản nguyên vẹn. Sử dụng khóa công khai (Public key) của người gửi (khóa này được công khai, có thể lấy khóa này bằng cách truy cập vào trang web của nhà cung cấp) để giải mã chữ ký điện tử của thông điệp, kết quả là “thông điệp tóm tắt”.
Bước 2: Dùng giải thuật băm SHA để băm văn bản đã tách phần chữ ký điện tử, kết quả thu được là “thông điệp tóm tắt thứ 2”.
Bước 3: Đầu vào kiểm tra chữ ký gồm thông điệp tóm tắt thứ 2, chữ ký điện tử và khóa công khai của người gửi. Quá trình sẽ thực hiện dùng khóa công khai của người gửi giải mã chữ ký và so sánh với thông điệp tóm tắt, nếu hai kết quả này giống nhau ta kết luận được đúng người gửi, ngược lại văn bản không đúng người gửi hoặc văn bản đã bị sửa đổi.
29 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5291 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giới thiệu mã hóa dữ liệu SHA1, MD5 và demo ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
Khoa Tin Học Quản Lý
Ngành Hệ Thống Thông Tin Quản Lý
aõb
TÊN ĐỀ TÀI:
GIỚI THIỆU MÃ HÓA DỮ LIỆU SHA1, MD5 VÀ DEMO ỨNG DỤNG
MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan về mã hóa
Khái niệm về mã hóa dữ liệu:
Encrypt (encipher, encryption): mã hóa – đó là quá trình biến đổi thông tin từ dạng ban đầu - có thể hiểu được thành dạng không thể hiểu được, với mục đích giữ bí mật thông tin đó.
Phân loại mã hóa dữ liệu:
1.2.1 Phân loại theo các phương pháp:
Mã hóa hai chiều:
Mã hoá đối xứng (Symetric cryptography): Mã hoá đối xứng còn có một số tên gọi khác như Secret Key Cryptography (hay Private Key Cryptography), sử dụng cùng một khoá cho cả hai quá trình mã hoá và giải mã. Quy trình thực hiện như sau:
Trong hệ thống mã hoá đối xứng, trước khi truyền dữ liệu, 2 bên gửi và nhận phải thoả thuận về khoá dùng chung cho quá trình mã hoá và giải mã. Sau đó, bên gửi sẽ mã hoá bản rõ (Plaintext) bằng cách sử dụng khoá bí mật này và gửi thông điệp đã mã hoá cho bên nhận. Bên nhận sau khi nhận được thông điệp đã mã hoá sẽ sử dụng chính khoá bí mật mà hai bên thoả thuận để giải mã và lấy lại bản rõ (Plaintext).
Mã hóa đối xứng có thể được chia thành hai loại:
Loại thứ nhất tác động trên bản rõ theo từng nhóm bits: từng khối dữ liệu trong văn bản ban đầu được thay thế bằng một khối dữ liệu khác có cùng độ dài. Đối với các thuật toán ngày nay thì kích thước chung của một khối là 64 bits.
Loại thứ hai tác động lên bản rõ theo từng bit một: dữ liệu của văn bản được mã hoá từng bit một. Các thuật toán mã hoá dòng này có tốc độ nhanh hơn các thuật toán mã hoá khối và nó thường được áp dụng khi lượng dữ liệu cần mã hoá chưa biết trước.
Một số thuật toán nổi tiếng trong mã hoá đối xứng là: DES, Triple DES (3DES), RC4, AES…
Mã hoá bất đối xứng (Asymetric cryptography): hay còn được gọi với một cái tên khác là mã hoá khoá công khai (Public Key Cryptography), nó được thiết kế sao cho khoá sử dụng trong quá trình mã hoá khác biệt với khoá được sử dụng trong quá trình giải mã. Một người bất kỳ có thể dùng khoá này để mã hoá dữ liệu nhưng chỉ duy nhất người mà có khoá giải mã tương ứng mới có thể đọc được dữ liệu mà thôi. Do đó trong thuật toán này có 2 loại khoá: Khoá để mã hoá được gọi là Public Key, khoá để giải mã được gọi là Private Key. Quy trình thực hiện như sau:
Một ví dụ điển hình của mã hóa bất đối xứng là RSA.
Mã hóa một chiều: là loại mã hóa mà chỉ có thể mã hóa từ một thông điệp thành một thông điệp rút gọn mà không thể giải mã để trở lại thông điệp ban đầu.
Ví dụ: SHA1, MD5…
Hàm băm (Hash function): là giải thuật nhằm sinh ra các giá trị băm tương ứng với mỗi khối dữ liệu (có thể là một chuỗi kí tự, một đối tượng trong lập trình hướng đối tượng, v.v...). Giá trị băm đóng vai gần như một khóa để phân biệt các khối dữ liệu, tuy nhiên, người ta chấp hiện tượng trùng khóa hay còn gọi là đụng độ và cố gắng cải thiện giải thuật để giảm thiểu sự đụng độ đó. Hàm băm thường được dùng trong bảng băm nhằm giảm chi phí tính toán khi tìm một khối dữ liệu trong một tập hợp. Một số ứng dụng của hàm hash:
Chống và phát hiện xâm nhập: chương trình chống xâm nhập so sánh giá trị hash của một file với giá trị trước đó để kiểm tra xem file đó có bị ai đó thay đổi hay không.
Bảo vệ tính toàn vẹn của thông điệp được gửi qua mạng bằng cách kiểm tra giá trị hash của thông điệp trước và sau khi gửi nhằm phát hiện những thay đổi cho dù là nhỏ nhất.
Tạo chữ kí điện tử.
1.2.2 Phân loại theo số lượng khoá:
Mã hoá khoá bí mật (Private-key Cryptography): là một dạng mã hóa mà khi mã hóa người dùng trao đổi thông tin với nhau không cần trao đổi khóa bí mật, nhưng khi nhận được thông điệp gửi đến thì không thể xác nhận chính xác người gửi cũng như nội dung có bị thay đổi hay không.
Mã hoá khoá công khai (Public-key Cryptography): là một dạng mật mã hóa cho phép người sử dụng trao đổi các thông tin mật mà không cần phải trao đổi các khóa chung bí mật trước đó. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng một cặp khóa có quan hệ toán học với nhau là khóa công khai và khóa cá nhân (hay khóa bí mật).
Tầm quan trọng của mã hóa dữ liệu:
Thuật toán Cryptography đề cập tới nghành khoa học nghiên cứu về mã hoá và giải mã thông tin. Cụ thể hơn là nghiên cứu các cách thức chuyển đổi thông tin từ dạng rõ (clear text) sang dạng mờ (cipher text) và ngược lại. Đây là một phương pháp hỗ trợ rất tốt cho trong việc chống lại những truy cập bất hợp pháp tới dữ liệu được truyền đi trên mạng, áp dụng mã hoá sẽ khiến cho nội dung thông tin được truyền đi dưới dạng mờ và không thể đọc được đối với bất kỳ ai cố tình muốn lấy thông tin đó. Mã hoá được áp dụng như một biện pháp nhằm giúp chúng ta tự bảo vệ chính mình cũng như những thông tin mà chúng ta gửi đi. Bên cạnh đó, mã hoá còn có những ứng dụng khác như là bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tính bí mật, tính xác thực và tính không thể chối bỏ.
Các ứng dụng của mã hóa dữ liệu:
Securing Email (bảo mật email)
Authentication System (việc xác thực hệ thống)
Secure E-commerce (an toàn trong thương mại điện tử)
Virtual Private Network (bảo mật mạng riêng ảo)
Wireless Encryption (mã hóa mạng không dây)
Là nền tảng của kĩ thuật chữ kí điện tử, hệ thống PKI (hạ tầng khóa công khai)…
Tạo chìa khóa từ mật khẩu
Chương 2: Phương thức mã hóa MD5 và SHA1
2.1 Giới thiệu 2 phương thức mã hóa MD5 và SHA1:
2.1.1 Giới thiệu MD5
Lịch sử
Message Digest là một loạt các giải thuật đồng hóa thông tin được thiết kế bởi Giáo sư Ronald Rivest của trường MIT (Rivest, 1994). Khi công việc phân tích chỉ ra rằng giải thuật trước MD5-MD4- có vẻ không an toàn, ông đã thiết kế ra MD5 vào năm 1991 để thay thế an toàn hơn. (Điểm yếu của MD4 sau đó đã được Hans Dobbertin tìm thấy).
Vào năm 1993, Den Boer và Bosselaers đã tìm ra, tuy còn giới hạn, một dạng "xung đột ảo" của hàm nén MD5; đó là, với hai véc-tơ khởi tạo I và J khác nhau 4 bit, dẫn đến: MD5compress(I,X) = MD5compress(J,X).
Khái niệm
MD5 (Message-Digest algorithm 5 hay gọi là Tiêu hóa tin 5) là một bộ tạo Hash mật mã được sử dụng phổ biến với giá trị Hash dài 128 bit. Nó là một chuẩn Internet, MD5 được dùng nhiều trong bảo mật cũng như để kiểm tra tính toàn vẹn của tập tin.
Một bàng băm MD5 thường được diễn tả bằng một số hệ thập lục phân 32 kí tự.
MD5 không phải là giải thuật “mã hoá” mà là giải thuật của HASH function, được sử dụng trong mô hình “chữ ký điện tử” (digital signature).
MD5 được thiết kế bởi Ronald Rivest vào năm1991 để thay thế cho hàm băm trước đó, MD4 (cũng do ông thiết kế, trước đó nữa là MD2).
Ứng dụng
Chữ kí điện tử.
Dùng trong các ứng dụng bảo mật.
Kiểm tra tính toàn vẹn của tập tin được truyền đi.
Lưu trữ mật khẩu.
Ứng dụng trong các phần mềm để đảm bảo rằng tập tin tải về không bị lỗi.
Đặc điểm
Từ một đoạn văn bản đầu vào sẽ tạo ra một string gọi là Message Degist. Hay còn gọi là MD5 hash có độ dài cố định được mã hóa dưới dạng hexa.
Từ một đọan văn bản đầu vào sẽ tạo ra duy nhât một hash đầu ra không bao giờ có 2 hash cho 1 văn bản.
Từ một hash đầu ra ta se không bao giờ có thể suy ngược lại được plantext ban đầu.
Khả năng bị tấn công
Vì MD5 chỉ dò qua dữ liệu một lần, nếu hai tiền tố với cùng bảng băm được xây nên, thì cùng một hậu tố có thể cùng được thêm vào để khiến cho đụng độ dễ xảy ra. Tức là hai dữ liệu vào (input) X và Y hoàn toàn khác nhau nhưng có thể ra (output) được một md5 hash giống nhau . Tuy nhiên xác suất để xảy ra điều này là khá nhỏ.
Một số dự án đã tạo ra "bảng cầu vồng" MD5 có thể dễ dàng tiếp cận trực tuyến, và có thể được dùng để dịch ngược nhiều bảng băm MD5 thành chuỗi mà có thể đụng độ với đầu nhập gốc, thường dùng với mục đích bẻ mật khẩu.
Giải thuật: gồm 5 bước
Đầu vào: chuỗi có độ dài bất kì.
Đầu ra: giá trị băm có độ dài 128 bits.
Bước 1: nhồi dữ liệu
Nhồi thêm các bits sao cho dữ liệu có độ dài l ≡ 448 mod 512 hay
l = n * 512 + 448 (n,l nguyên).
Luôn thực hiện nhồi dữ liệu ngay cả khi dữ liệu ban đầu có độ dài mong muốn. Ví dụ, dữ liệu có độ dài 448 được nhồi thêm 512 bits để được độ dài 960 bits.
Số lượng bit nhồi thêm nằm trong khoảng 1 đến 512.
Các bit được nhồi gồm 1 bit “1” và các bit 0 theo sau.
Bước 2: thêm vào độ dài
Độ dài của khối dữ liệu ban đầu được biểu diễn dưới dạng nhị phân 64 bit và được thêm vào cuối chuỗi nhị phân kết quả của bước 1.
Nếu độ dài của khối dữ liệu ban đầu > 264, chỉ 64 bits thấp được sử dụng, nghĩa là giá trị được thêm vào bằng K mod 264.
Kết quả có được từ 2 bước đầu là một khối dữ liệu có độ dài là bội số của 512. Khối dữ liệu được biểu diễn:
Bằng một dãy L khối 512 bit Y0, Y1,…, YL-1.
Bằng một dãy N từ (word) 32 bit M0, M1, MN-1. Vậy N = L x 16 (32 x 16 = 512).
Bước 3: khởi tạo bộ đệm MD (MD buffer)
Một bộ đệm 128 bit được dùng lưu trữ các giá trị băm trung gian và kết quả. Bộ đệm được biểu diễn bằng 4 thanh ghi 32 bit với các giá trị khởi tạo ở dạng littleiendian (byte có trọng số nhỏ nhất trong từ nằm ở địa chỉ thấp nhất) như sau:
A = 67 45 23 01
B = EF CD AB 89
C = 98 BA DC FE
D = 10 32 54 76
Các giá trị này tương đương với các từ 32 bit sau:
A = 01 23 45 67
B = 89 AB CD EF
C = FE DC BA 98
D = 76 54 32 10
Bước 4: xử lý các khối dữ liệu 512 bit
Trọng tâm của giải thuật là hàm nén (compression function) gồm 4 “vòng” xử lý. Các vòng này có cấu trúc giống nhau nhưng sử dụng các hàm luận lý khác nhau gồm F, G, H và I như sau:
F(X,Y,Z) = X ˄ Y ˅ X ˄ Z
G(X,Y,Z) = X ˄ Z ˅ Y ˄ Z
H(X,Y,Z) = X xor Y xor Z
I(X,Y,Z) = Y xor (X ˅ Z)
Mảng 64 phần tử được tính theo công thức: T[i] = 232 x abs(sin(i)), i được tính theo radian.
Kết quả của 4 vòng được cộng (theo modulo 232 với đầu vào CVq để tạo CVq+1.
Các giá trị trong bảng T:
Bước 5: Xuất kết quả
Sau khi xử lý hết L khối 512 bit, đầu ra của lần xử lý thứ L là giá trị băm 128 bits.
Giải thuật MD5 được tóm tắt như sau:
CV0 = IV
CVq+1 = SUM32[CVq,RFI(Yq,RFH(Yq,RFG(Yq,RFF(Yq,CVq))))]
MD = CVL-1
Với các tham số:
IV: bộ đệm gồm 4 thanh ghi ABCD.
Yq: khối dữ liệu thứ q gồm 512 bits.
L: số khối 512 bit sau khi nhồi dữ liệu.
CVq: đầu ra của khối thứ q sau khi áp dụng hàm nén.
RFx: hàm luận lý sử dụng trong các “vòng” (F, G, H, I).
MD: message digest – giá trị băm.
SUM32: cộng modulo 232.
Giải thích: Mỗi vòng thực hiện 16 bước, mỗi bước thực hiện các phép toán để cập nhật giá trị buffer ABCD, mỗi bước được mô tả như sau
AßB + ((A + F(B,C,D) + X[k] + T[i]) <<< s)
A, B, C, D: các từ của thanh ghi
F: một trong các hàm F, G, H, I
<<< s : dịch vòng trái s bits
Mi ~ X[k]: từ 32 bit thứ k của khối dữ liệu 512 bits. k=1…15
Ki ~ T[i]: giá trị thứ i trong bảng T.
+: phép toán cộng modulo 232.
2.1.2 Giới thiệu SHA1
Lịch sử
SHA-1 là thuật toán “băm” một chiều (hash) dùng trong rất nhiều hệ thống như SSH, SSL, S/MIME, PGP, IPSec, VPNs… Nó được Cơ quan an ninh quốc gia Mỹ phát minh năm 1995 và trở thành chuẩn bảo mật cơ sở phổ biến nhất trên Internet và là thuật toán chữ ký điện tử duy nhất được Cơ quan Chuẩn Chữ ký Số của chính phủ Mỹ phê chuẩn.
SHA được phát triển bởi cục quốc gia an ninh Hoa Kỳ gọi tắt là(NSA) và được xuất bản thành chuẩn của chính phủ Hoa Kỳ bởi viện công nghệ và chuẩn quốc gia Hoa Kỳ(NIST) vào năm 1993 và được gọi là SHA-0.
Năm thuật giải SHA là SHA-1 (trả lại kết quả dài 160 bit), SHA-224 (trả lại kết quả dài 224 bit), SHA-256 (trả lại kết quả dài 256 bit), SHA-384 (trả lại kết quả dài 384 bit), và SHA-512 (trả lại kết quả dài 512 bit). Thuật giải SHA là thuật giải băm mật được phát triển bởi cục an ninh quốc gia Mĩ (National Security Agency hay NSA) và được xuất bản thành chuẩn của chính phủ Mĩ bởi viện công nghệ và chuẩn quốc gia Mĩ (National Institute of Standards and Technology hay NIST). Bốn thuật giải sau thường được gọi chung là SHA-2.
Khái niệm
Định nghĩa
Trong mật mã học, SHA-1 là một hàm băm mật mã được thiết kế bởi Cơ Quan An Ninh Quốc Gia và được công bố bởi NIST hay còn gọi là Cục Xử Lý Thông Tin Tiêu Chuẩn Liên Bang của Mỹ.
SHA là viết tắt của Secure Hash Algorithm. Ba thuật toán SHA có cấu trúc khác nhau và được phân biệt là: SHA-0, SHA-1, và SHA-2 . SHA-1 gần tương tự như SHA-0, nhưng sửa chữa một lỗi trong các đặc tả kỹ thuật gốc của hàm băm SHA dẫn đến những điểm yếu quan trọng. Các thuật toán SHA-0 đã không được sử dụng trong nhiều ứng dụng. SHA-2 mặt khác có những điểm khác biệt quan trong so với hàm băm SHA-1.
Phân loại
Algorithm and 3variant
Output size
Block Size
Max Message Size
Word Size
Round
Collisions Found ?
SHA-0
160
512
264 − 1
32
80
Yes
SHA-1
Theoretical attack ?
SHA-2
SHA-224/256
224/256
512
264 − 1
32
64
No
SHA-384/512
384/512
1024
2128 − 1
64
80
Ứng dụng
SHA-1 là 1 phần trong các ứng dụng bảo mật được sử dụng rộng rãi trong các giao thức như:TLS và SSL,PGP,SSH và IPSEC…
Các SHA-1 có thể được sử dụng với các DSA trong thư điện tử,chuyển tiền điện tử,phân phối phần mềm,lưu trữ dữ liệu,và các ứng dụng khác cần đảm bảo tính toàn vẹn DL và xác thực nguồn gốc DL. Các SHA-1 cũng có thể sử dụng bất cứ khi nào nó là cần thiết để tạo ra 1 phiên bản đặc của tin nhắn.
Hàm SHA-1 còn được sử dụng trên Wii của Nintendo để xác minh chữ ký thời gian khởi động.
SHA-1 và SHA-2 là những thuật toán băm an toàn theo yêu cầu của pháp luật để sử dụng trong một số ứng dụng của Chính Phủ Hoa Kỳ, bao gồm cả sử dụng trong các thuật toán mã hóa khác và các giao thức, để bảo vệ thông tin mật nhạy cảm.Nhưng hiện nay thì Chính Phủ không còn sử dụng SHA-1 nữa nhưng thay vào đó là SHA-2.
Các hàm băm SHA được dùng làm cơ sở cho mã khối SHACAL.
Đặc điểm
Khả năng bị tấn công
Giải thuật: gồm 5 bước
Đầu vào: chuỗi có độ dài tối đa 264 bits.
Đầu ra: giá trị băm có độ dài 160 bits.
Bước 1: nhồi thêm dữ liệu
Thông điệp được nhồi thêm các bits sao cho độ dài l ≡ 448 mod 512 hay l = n * 512 + 448 (n, l nguyên).
Thông điệp luôn luôn được nhồi thêm dữ liệu.
Số bits nhồi thêm nằm trong khoảng 1 đến 512.
Phần dữ liệu nhồi thêm bao gồm một bit 1 và theo sau là các bit 0.
Bước 2: thêm vào độ dài
Độ dài của khối dữ liệu ban đầu được biểu diễn dưới dạng nhị phân 64 bit và được thêm vào cuối chuỗi nhị phân kết quả của bước 1.
Độ dài được biểu diễn dưới dạng nhị phân 64 bit không dấu.
Kết quả có được từ 2 bước đầu là một khối dữ liệu có độ dài là bội số của 512. Khối dữ liệu được biểu diễn:
Bằng một dãy L khối 512 bit Y0, Y1,…, YL-1.
Bằng một dãy N từ (word) 32 bit M0, M1, MN-1. Vậy N = L x 16(32 x 16 = 512)
Bước 3: khởi tạo bộ đệm MD (MD buffer)
Một bộ đệm 160 bit được dùng lưu trữ các giá trị băm trung gian và kết quả. Bộ đệm được biểu diễn bằng 5 thanh ghi 32 bit với các giá trị khởi tạo ở dạng bigiendian (byte có trọng số lớn nhất trong từ nằm ở địa chỉ thấp nhất) như sau:
A = 01 23 45 67
B = 89 AB CD EF
C = FE DC BA 98
D = 76 54 32 10
E = C3 D2 E1 F0
Các giá trị này tương đương với các từ 32 bit sau:
A = 01 23 45 67
B = 89 AB CD EF
C = FE DC BA 98
D = 76 54 32 10
E = C3 D2 E1 F0
Bước 4: xử lý các khối dữ liệu 512 bit
Trọng tâm của giải thuật bao gồm 4 vòng lặp thực hiện tất cả 80 bước. 4 vòng lặp có cấu trúc như nhau, chỉ khác nhau ở các hàm logic f1, f2, f3, f4.
Mỗi vòng có đầu vào gồm khối 512 bit hiện thời và một bộ đệm 160 bit ABCDE. Các thao tác sẽ cập nhật giá trị bộ đệm.
Mỗi bước sử dụng một hằng số Kt (0 ≤ t ≤ 79)
Kt = 5A827999 (0 ≤ t ≤19)
Kt = 6ED9EBA1 (20≤t≤39)
Kt = 8F1BBCDC (40 ≤ t ≤ 59)
Kt = CA62C1D6 (60 ≤ t ≤ 79)
Đầu ra của 4 vòng (bước 80) được cộng với đầu ra của bước CVq để tạo ra CVq+1
Bước 5: xuất kết quả
Sau khi thao tác trên toàn bộ L blocks. Kết quả của khối thứ L là bảng băm 160 bit
Giải thuật được tóm tắt như sau:
CV0 = IV
CVq+1 = SUM32(CVq, ABCDEq)
MD = CVL
Với
IV = giá trị khởi tạo của bộ đệm ABCDE
ABCDEq = đầu ra của hàm nén trên khối thứ q
L = số khối 512 bit của thông điệp
SUM32 = phép cộng modulo 232 trên từng từ (32 bits) của đầu vào
MD = giá trị băm
Giải thích:
Giải thuật thực hiện tất cả 80 bước, mỗi bước được mô tả như sau:
A ß E + f(t, B, C, D) + S5(A) + Wt + Kt
B ß A
C ß S30(B)
D ß C
E ß D
Trong đó
A, B, C, D, E = các từ trong bộ đệm
t = số thứ tự của bước
F(t, B, C, D) = làm logic tại bước t
Sk = dịch vòng trái k bits
Wt= từ thứ t của khối dữ liệu
Kt= hằng số
+ = phép cộng modulo 232
Các hàm f:
Từ 16 từ 32ibit từ khối dữ liệu đầu vào, mở rộng thành 80 từ Wt
Với 0 ≤ t ≤ 15, giá trị Wt lấy trực tiếp từ khối dữ liệu
Với t > 15, Wt= S1(Wt-16 xor Wt-14 xor Wt-8 xor Wt-3)
2.2 So sánh 2 phương thức mã hóa MD5 và SHA1
Giống nhau:
Cả hai thuật toán MD5, SHA1 đều được giới khoa học máy tính coi là "đa chức năng". Chúng có thể nhận mọi dạng dữ liệu đầu vào, từ tin nhắn email cho đến hạt nhân (kernel) của hệ điều hành, cũng như tạo ra một dấu vân tay số duy nhất. Chỉ thay đổi một ký tự bất kỳ bên trong file đầu vào cũng tạo ra những dấu vân tay hoàn toàn khác nhau. Các ứng dụng bảo mật đều dựa vào tính năng "dấu vân tay duy nhất" này làm nền. Tuy nhiên, nếu kẻ tấn công có thể tạo ra một dấu vân tay "Dolly" với một dòng dữ liệu đầu vào khác, dấu vân tay "sinh sản vô tính" này sẽ khiến phần mềm bị gài backdoor nhận dạng nhầm. Kết quả là chúng có thể tạo ra chữ ký giả để vét sạch tài khoản ngân hàng của người sử dụng không may.
MD5 và SHA1 đều cộng thêm các bit “giả” để tạo thành những khối chia hết cho 512 bit, nhưng SHA1 sử dụng cùng một hàm phi tuyến f cho cả bốn vòng.
Cả MD5 và SHA1 thuật toán đều gồm 5 bước là: nhồi dữ liệu, thêm độ dài, khởi tạo bộ đệm, xử lí các khối dữ liệu 512 bits, xuất kết quả.
Tính đơn giản: cả hai đều được mô tả đơn giản và dễ dàng cài đặt trên phần cứng và phần mềm.
Khác nhau:
Thuật toán
MD5 sử dụng mỗi hằng số duy nhất cho mỗi bước biến đổi, SHA sử dụng mỗi hằng số cho mỗi vòng biến đổi, hằng số dịch này là một số nguyên tố đối với độ lớn của từ (giống với MD4).
Trong hàm phi tuyến thứ 2 của MD5 có sự cải tiến so với MD4, SHA thì sử dụng lại hàm phi tuyến của MD4, tức (X and Y) or (X and Z) or (Y and Z).
Trong MD5 với mỗi bước được cộng kết quả của bước trước đó. Sự khác biệt đối với SHA là cột thứ 5 được cộng (không phải b, c hay d như trong MD5), điều này làm cho phương pháp tấn công của Boer-Bosselaers đối với SHA bị thất bại (Den Boer và Bosselaers là hai người đã phá thành công 2 vòng cuối trong MD4).
Input: MD5 là chuỗi có độ dài bất kì còn SHA1 là chuỗi có độ dài tối đa 264 bits.
Hao tốn tài nguyên
Tốc độ
Cả hai dựa trên phép toán 32 bit, thực hiện tốt trên các kiến trúc 32 bit.
SHA1 thực hiện nhiều hơn 16 bước và thao tác trên thanh ghi 160 bit nên tốt độ thực hiện chậm hơn.
Độ an toàn (khả năng chống tấn công)
Để tạo ra thông điệp có giá trị băm cho trước, cần 2128 thao tác với MD5 và 2160 với SHA1.
Để tìm 2 thông điệp có cùng giá trị băm, cần 264 thao tác với MD5 và 280 với SHA1.
Chương 3: Demo
3.1 Demo về cách sử dụng MD5
3.2 Demo về chữ kí số
3.2.1 Chữ kí số là gì?
Chữ ký điện tử là dạng thông tin đi kèm dữ liệu (văn bản, hình ảnh, video…) nhằm mục đích xác định người chủ của dữ liệu đó, chữ ký ở dưới chân email là một ví dụ về loại chữ ký này.
Chữ ký số chỉ là một tập con của chữ ký điện tử, là một dạng chữ ký điện tử dựa trên công nghệ mã hoá. Để sử dụng chữ ký số thì người dùng phải có một cặp khoá gồm khoá công khai (public key) và khoá bí mật (private key). Khoá bí mật dùng để tạo chữ ký số, khoá công khai dùng để thẩm định chữ ký số hay xác thực người tạo ra chữ ký số đó.
3.2.2 Tính pháp lí của chữ kí số
Sau đây là một số văn bản quy định tính pháp lý của chữ kí số:
Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11.
Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11.
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007.
Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010.
3.2.3 Các ưu điểm của chữ kí số
Tính toàn vẹn thông tin: đảm bảo thông điệp gửi đi không bị mất mát hay thay đổi gì, giữ nguyên tình trạng ban đầu khi gửi.
Tính bảo mật thông tin: chỉ những đối tượng có liên quan mới được phép đọc thông điệp được gửi đi.
Tính xác nhận người gửi: xác thực các đối tượng liên quan và xác thực nội dung thông điệp được gửi đi và nhận được là chính xác và không bị thay đổi.
Tính chống thoái thác trách nhiệm: các đối tượng liên quan phải chịu trách nhiệm về các hành động mà mình thực hiện chứ không được phép chối bỏ.
Khóa bí mật và khóa công khai
Khóa bí mật là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số.
Khóa công khai là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ ký số được tạo bởi khóa bí mật tương ứng trong cặp khóa.
3.2.4 Cách thức hoạt động của chữ kí số
Chữ ký điện tử hoạt động dựa trên hệ thống mã hóa khóa công khai. Hệ thống mã hóa này gồm hai khóa, khóa bí mật và khóa công khai. Mỗi chủ thể có một cặp khóa như vậy, chủ thể đó sẽ giữ khóa bí mật, còn khóa công khai của chủ thể sẽ được đưa ra công cộng để bất kỳ ai cũng có thể biết. Nguyên tắc của hệ thống mã hóa khóa công khai đó là, nếu mã hóa bằng khóa bí mật thì chỉ khóa công khai mới giải mã đúng thông tin được, và ngược lại, nếu mã hóa bằng khóa công khai, thì chỉ có khóa bí mật mới giải mã đúng được.
Một quy trình tạo kí số về cơ bản gồm có 3 bước như sau:
Bước 1: mã hóa thông điệp muốn gửi đi bằng cách băm thông điệp để tạo ra thông điệp rút gọn.
Bước 2: tạo khóa.
Bước 3: sử dụng cặp khóa tạo được để mã hóa thông điệp rút gọn ta thu được chữ kí số.
Dưới đây là quy trình tạo chữ kí số sử dụng khóa công khai:
Bước 1: Dùng giải thuật băm để thay đổi thông điệp cần truyền đi. Kết quả ta được một bản tin tóm lược1 (Message Digest). Dùng giải thuật băm SHA để băm văn bản cần ký ta được bản mã có chiều dài cố định 160 bit.
Bước 2: Sử dụng giải thuật RSA cho quy trình ký văn bản, sử dụng khóa bí mật (Private key) của người gửi để Ký trên thông điệp tóm tắt thu được ở bước 1. Kết quả thu được gọi là “chữ ký điện tử”.
Bước 3: Gộp chữ ký điện tử vào bản tin điện tử ban đầu. Việc này gọi là “ký xác nhận” vào thông điệp. Sau khi đã ký xác nhận vào thông điệp, mọi sự thay đổi trên thông điệp sẽ bị phát hiện trong giai đoạn kiểm tra. Ngoài ra, việc ký xác nhận này đảm bảo người nhận tin tưởng thông điệp này xuất phát từ người gửi.
Dưới đây là quy trình xác nhận và kiểm tra:
Bước 1: Bản tin điện tử có đính kèm chữ ký của người gửi, sau khi nhận sẽ được tách riêng phần chữ ký và phần văn bản nguyên vẹn. Sử dụng khóa công khai (Public key) của người gửi (khóa này được công khai, có thể lấy khóa này bằng cách truy cập vào trang web của nhà cung cấp) để giải mã chữ ký điện tử của thông điệp, kết quả là “thông điệp tóm tắt”.
Bước 2: Dùng giải thuật băm SHA để băm văn bản đã tách phần chữ ký điện tử, kết quả thu được là “thông điệp tóm tắt thứ 2”.
Bước 3: Đầu vào kiểm tra chữ ký gồm thông điệp tóm tắt thứ 2, chữ ký điện tử và khóa công khai của người gửi. Quá trình sẽ thực hiện dùng khóa công khai của người gửi giải mã chữ ký và so sánh với thông điệp tóm tắt, nếu hai kết quả này giống nhau ta kết luận được đúng người gửi, ngược lại văn bản không đúng người gửi hoặc văn bản đã bị sửa đổi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_bao_mat_8972.docx