MỞ ĐẦU
Mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người bán, với ngân sách
phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ
thanh toán. Vì vậy, người quản lý không chỉ quan tâm tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận, cái
mà họ phải thường thường xuyên nắm bắt chính là tình hình thanh toán. Tình hình tài chính
của doanh nghiệp phản ánh việc làm ăn có hiệu quả hay không của doanh nghiệp.Phải xem
xét tài chính để có thể tham gia ký kết các hợp đồng đủ khả năng thanh toán đảm bảo an
toàn và hiệu quả cho doanh nghiệp.Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua
hàng và quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo
vốn. Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động của doanh nghiệp
nói riêng, dù là SX-kinh doanh hay dịch vụ và nền kinh tế quốc dân của 1 nước nói chung
đều cần phải sử dụng các công cụ khác quản lý khác nhau trong đó có kế toán.
Trong những năm gần đây hòa cùng với quá trình đổi mới đi nên của đất nước, công
tác hạch toán kế toán cũng đã có sự đổi mới tương ứng để có sự phù hợp kịp thời với các
yêu cầu của nền kinh tế thị trường, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế,
đồng thời phù hợp với đặc điểm, yêu cầu trình độ quản lý kinh tế ở nước ta. Sau nhiều lần
được sửa đổi, đến ngày 01-11-1995 theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng
Bộ tài chính, đã chính thức ban hành chế độ kế toán DN.Đây là một bước đổi mới đánh dấu
sự thay đổi mới đánh dấu sự thay đổi toàn diện, triệt để hệ thống kế toán Việt Nam.
Sau quá trình học tập và nghiên cứu ở trường để trang bị các kiến thức cơ bản và đặc
biệt là sau quá trình thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công
nghệ EAST-ASIAN, tôi đã chọn đề tài “Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người
bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty cổ phần
đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á”. Trong đề tài này tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về
các nghiệp vụ thanh toán, so sánh thực tế hạch toán tại công ty với lý thuyết được học, với
chế độ tài chính hiện hành ở Việt Nam đồng thời tìm hiểu thêm về hạch toán các nghiệp vụ
thanh toán theo chế độ kế toán quốc tế. Tham vọng của tôi đặt ra là thông qua các nghiệp vụ
thanh toán để có cái nhìn tổng quát nhất về công tác kế toán tại công ty, điều này xuất phát
từ đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty ASIAN. Tuy nhiên do điều kiện không cho phép nên
tôi chỉ đi sâu tìm hiểu một số nghiệp vụ thanh toán đã nêu trong tên đề tài. Như vậy chuyên
đề thực tập này tôi sẽ tập chung vào bốn khía cạnh là :
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp (người bán).
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua.
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước.
Tăng cường quản lý tài chính tại công ty EAST-ASIAN.
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, bài viết của tôi chia làm ba phần chính :
Phần I : Cơ sở lý luận của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách
hàng, nhà nước trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực trạng hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng
và nhà nước ở công ty EAST-ASIAN.
Phần III : Phương hướng hoàn thiện hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người
bán, khách hàng và nhà nước ở công ty EAST-ASIAN.
97 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3031 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. . . . . . . . . thông báo :
Người nhập khẩu : . . . . . . . Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-
ASIAN…………… . . . . . . . . . . .
Mã số : . . . . . . . 0100990590. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.......
Địa chỉ : . . . . . số 2 ngõ 190 đường Giải Phóng - Hà Nội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.................
Số điện thoại : . . . 04- 8687983……. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.........
Có trách nhiệm nộp số tiền thuế của lô hàng nhập khẩu thuộc tờ khai hải quan số 63/NKD –
GL ngày 1 tháng 12 năm 2001, bao gồm :
1.
đồng.
2.
3.
4.
đồng.
5.
Thuế xuất khẩu : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Thuế nhập khẩu : . . . . . …32. 968. 000, 00….... . . . . . . . . . . . . . đồng.
Thuế giá trị gia tăng : . . . . . . . 19. 237. 000, 00. . . . . . . . . . . . . . . . đồng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phụ thu : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
đồng.
Tổng cộng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 52. 205. 000, 00. . . . . . . . . . . . . . . . đồng.
(Bằng chữ : Năm mươi triệu hai trăm ba mươi ba ngàn đồng)
Trong thời hạn . . . 30 . . . ngày, kể từ ngày. . . 1. . . . . tháng . . . 12. . . năm. . . 2004. . người
nhập khẩu được thông báo phải nộp đủ tiền thuế ghi trong giấy thông báo này vào tài khoản
741- 01- 002 tại Kho bạc Nhà nước - Hai Bà Trưng- Hà Nội hoặc cho cơ quan thuế hải
quan.
Nếu quá hạn trên mà chưa nộp thuế thì mỗi ngày sẽ bị phạt chậm nộp bằng 0, 1% của số
thuế chậm nộp.
Ngày 1 tháng 12 năm 2004
Người nhận thông báo
CƠ QUAN THUẾ HẢI QUAN
ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI THUẾ
(ký, ghi rõ họ tên và chức vụ)
63
Chuyên đề tốt nghiệp
* Cuối kỳ, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết VAT đầu vào được khấu trừ.
* Từ sổ chi tiết, máy sẽ ghi vào sổ Cái TK 1331.
64Biểu số 9
Công ty cổ phần đầu tưvà SỔ CÁI
phát triển EAST-ASIAN TK : 1331 – VAT ĐƯỢC KHẤU TRỪ CỦA HHDV
Bảng kê chứng từ Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiệu
chứng từ
Ngày
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền ghi nợ
Số tiên ghi
có
Số dư đầu kỳ
784.632.316
-
TBT 00718
1/12/02
VAT của hàng nhập khẩu
3331
19.237.000
...
...
...
...
...
...
KG/01-B
068249
4/12/02
Vat 5% của hàng mua
131
1.121.100
...
...
...
...
...
...
KG/01-B
034928
6/12/02
VAT của hàng mua bị trả
lại
131
2.584.000
...
...
...
...
...
...
KG/01B-
040271
12/12/02
VAT hàng mua đặt trước
tiền
2.052.000
...
...
...
...
...
...
31/12/02
Kết chuyển VAT được
3331
198.456.297
Biểu Số 8
Công ty cổ phần đầu tư và BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
phát triển EAST-ASIAN TK : 1331 – VAT ĐƯỢC KHẤU TRỪ
Bảng Cân đối bộ phận Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đon vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
Dư đầu kỳ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư cuối
kỳ
Chỉ tiêu
Nợ
Có
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Nợ
Có
VAT được khấu trừ
của HHDV
784.632.316
-
565,530,197
1,350,162,513
-
-
3%
2.356.978
-
792.014
3.148.992
-
-
5%
500.787.356
-
29.337.894
867.681.622
-
-
10%
281.487.982
-
197.843.917
497.331.899
-
-
VAT được khấu trừ
của TSCĐ
75.090.580
-
-
75.090.580
-
-
5%
59.123.457
-
-
59.123.457
-
-
10%
15.976.123
-
-
15.967.123
-
-
Cộng
859.722.896
-
565.530.197
1.425.253.093
-
-
Chuyên đề tốt nghiệp
b) VAT đầu ra.
Căn cứ vào :
-
-
Hoá đơn VAT của hàng bán ra
Thông báo thuế, phụ thu, quyết định miễn giảm thuế của hàng nhập khẩu
Kế toán ghi chép VAT phải nộp.
Tài khoản sử dụng : TK 3331 : VAT phải nộp, được chi tiết thành các tài khoản :
-
TK 33311 : VAT phải nộp đầu ra
TK 333111 : VAT phải nộp đầu ra 0%
TK 333112 : VAT phải nộp đầu ra 3%
TK 333113 : VAT phải nộp đầu ra 5%
TK 333114 : VAT phải nộp đầu ra 10%
TK 333115 : VAT phải nộp đầu ra 20%
-
TK 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu
TK 333121 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 0%
TK 333122 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 3%
TK 333123 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 5%
TK 333124 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 10%
TK 333125 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 20%
Tuy nhiên công ty chỉ sử dụng các mức thuế suất : 5%, 10%
Cuối mỗi tháng, kế toán phải lập tờ khai VAT và nộp cho cơ quan thuế, kèm theo :
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào.
Công ty tiến hành nộp VAT theo tháng.
* Căn cứ vào các hoá đơn VAT :
-
-
-
-
Số 034274 ngày 4/12/02
Số 034213 ngày 3/12/02
Số 034362 ngày 10/12/02
Số 034317 ngày 12/12/02
Kế toán ghi sổ chi tiết TK 333113- VAT phải nộp đầu ra
65
khấu trừ
Tổng PS
565,530,197
1,350,162,513
Số dư cuối kỳ
-
-
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 10
Công ty cổ phần đầu tư
SỔ CHI TIẾT
và phát triển EAST- TK : 333113 – VAT PHẢI NỘP ĐẦU RA 5%
ASIAN
Bảng kê chứng từ
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
* Cuối kỳ, kế toán lập Bảng tổng hợp VAT phải nộp.
Biểu Số 11
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN
Bảng Cân đối bộ phận
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
TK : 3331 – VAT PHẢI NỘP
Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
66Số hiệu
chứng từ
Ngày
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền ghi nợ
Số tiên ghi
có
Số dư đầu kỳ
1.052.552.985
...
...
...
...
...
...
KG/01-B
034213
3/12/02
Bán hàng bộ phận dự án
131
1.363.500
...
...
...
...
...
...
KG/01-B
034274
4/12/02
Hàng bán bị trả lại
131
342.000
...
...
...
...
...
...
KG/01-B
034302
10/12/02
Bán hàng đã ứng trước tiền
131
565.082
...
...
...
...
...
...
KG/01-B
034317
12/12/02
VAT hàng mua đặt trước
tiền
131
2.052.000
...
...
...
...
...
...
31/12/02
Kết chuyển VAT được khấu
trừ
1331
198.456.297
Tổng PS
1.257.364.910
1.013.330.357
Số dư cuối kỳ
-
8.8.518.432
Chỉ tiêu
Dư đầu kỳ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư cuối kỳ
Chỉ tiêu
Nợ
Có
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Nợ
Có
VAT phải nộp đầu ra
-
625.101.484
703.034.758
555.035.624
-
450.102.350
5%
-
445.672.971
226.455.327
154.792.007
-
374.009.651
Chuyên đề tốt nghiệp
Trở lại VD7, theo tờ khai số 52, VAT phải nộp : 19. 237. 000 VND, thời hạn nộp :
15/12/2002.
Ngày 15/12/2002 công ty tiến hành nộp VAT hàng nhập khẩu của tờ khai số 52 bằng
chuyển khoản, giấy báo Nợ số 034827, kế toán ghi :
Nợ TK 33311 : 19. 237. 000
Có TK 112 : 19. 237. 000
Ngày 28/12/2002, công ty tạm nộp VAT của tháng 11/2002. Căn cứ vào giấy báo Nợ số
034832, kế toán ghi :
Nợ TK 33311 : 40.000.000
Có TK 112 : 40.000.000
-
Cuối tháng, kế toán kết chuyển số VAT đầu vào được khấu trừ với số VAT phải nộp.
Nợ TK 33311 : 12. 746. 974. 892
Có TK 133 : 12. 746. 974. 892
Từ sổ chi tiết, máy sẽ ghi vào sổ Cái TK 3331.
Biểu số 12
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CÁI
TK : 3331 – VAT PHẢI NỘP
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
67Số hiệu
chứng từ
Ngày
Diễn giải
TK đối
ứng
Thuế
Suất
Số tiền ghi nợ
Số tiên ghi
có
Số dư đầu kỳ
-
1.052.552.985
TBT
00718
1/12/02
VAT của hàng nhập khẩu
1331
5%
19.237.000
...
...
...
...
...
...
KG/01-B
068249
4/12/02
Vat 5% của hàng mua
131
5%
1.121.100
...
...
...
...
...
...
KG/01-B
6/12/02
VAT của hàng mua bị trả
lại
131
5%
2.584.000
...
...
...
...
...
...
KG/01-B
034317
12/12/02
VAT hàng mua đặt trước
tiền
131
5%
2.052.000
...
...
...
...
...
...
BN
034827
15/12/02
Thanh toán tiền VAT của
TK 63
112
5%
19.237.000
...
...
...
...
...
...
BN
28/12/02
Tạm nộp VAT tháng
112
5%
40.000.000
10%
-
179.428.513
503.579.431
400.243.617
-
76.092.699
VAT của hàng nhập
khẩu
-
427.451.501
527.330.152
458.294.733
-
358.416.082
5%
-
237.984.169
232.548.761
138.2436.790
-
143.682.198
10%
-
189.467.332
294.781.391
320.047.943
-
214.733.884
Cộng
-
1.052.552.985
1.257.364.910
1.013.330.357
-
8.8.518.432
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi báo cáo quyết toán được duyệt (tháng 3 năm 2003), kế toán căn cứ vào thông báo thuế
để xử lý số thừa, thiếu.
4. 2- Thuế Nhập khẩu.
Mỗi lần nhập khẩu hàng hoá, căn cứ vào Thông báo thuế, phụ thu và tờ khai hàng nhập
khẩu, kế toán ghi tăng số thuế nhập khẩu phải nộp.
Đối với hàng hoá thuộc diện miễn giảm thuế, căn cứ vào quyết định về việc điều chỉnh thuế
để ghi giảm thuế nhập khẩu phải nộp.
Khi nộp thuế, căn cứ vào giấy báo Nợ hoặc Phiếu Chi, kế toán ghi giảm thuế nhập khẩu phải
nộp.
Tài khoản sử dụng : TK 33313- Thuế xuất, nhập khẩu .
Do công ty không thực hiện xuất khẩu mà chỉ nhập khẩu nên tài khoản này chỉ để theo dõi
thuế nhập khẩu. Sổ chi tiết thuế nhập khẩu được mở cho từng cơ quan hải quan (VD : Hải
quan Gia Lâm, Hải quan Nội Bài. . . )
VD8 : Ngày 5/12/2002 công ty nhập khẩu một lô hàng thuộc diện miễn giảm thuế, giá trị lô
hàng : 17. 980 USD, thuế nhập khẩu 15%, VAT 5%, tỷ giá 15.440 VND/USD. Do thuộc
diện miễn giảm thuế nên thuế nhập khẩu chính thức chỉ còn 10% tuy nhiên cơ quan thuế
chưa có quyết định về việc miễn giảm thuế. Kế toán tính ra số thuế nhập khẩu ban đầu và
thuế nhập khẩu được miễn giảm như sau :
- Thuế nhập khẩu = 17.980USD x 15% x 15. 440 VND/ USD
= 41641680VND
- Thuế nhập khẩu phải nộp = 17.980USD x 10% x 15. 440 VND/ USD
= 27.761120. VND
- Thuế nhập khẩu được miễn giảm =41641680– 27.761120 = 13.880560 (VND)
Căn cứ vào tờ khai thuế số 63 và Thông báo thuế, phụ thu số 00718 về thuế nhập khẩu ban
đầu tạm nộp, kế toán ghi sổ thuế nhập khẩu như sau :
Nợ TK 156 : 27.761120
Nợ TK 1388 : 13.880560
Có TK 33313 : 41641680
68034832
11/2001
...
...
...
...
...
...
31/12/02
Kết chuyển VAT được
khấu trừ
1331
198.456.297
Tổng PS
1.257.364.910
1.013.330.357
Số dư cuối kỳ
-
8.8.518.432
Chuyên đề tốt nghiệp
69
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 13
Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển
EAST-ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CHI TIẾT
TK 33313 – VAT XUẤT, NHẬP KHẨU
Tên : Hải quan gia lâm
Mã : 1020005
Từ ngày 01/12/2003đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Như vậy, kế toán chỉ tính vào giá trị hàng mua phần thuế nhập khẩu ưu đãi, phần được miễn
giảm đã được hạch toán vào TK 1388- phải thu khác.
- Ngày 8/12/2002, kế toán nhận được quyết định miễn giảm VAT xuất nhập khẩu, kế toán
ghi :
Nợ TK 33313 : 13.610.860
Có TK 1388 : 13.610.860
-
Ngày 20/12/2002 thanh toán tiền thuế nhập khẩu của tờ khai số 84 bằng tiền gửi ngân
hàng, giấy báo Nợ số 143028, kế toán ghi :
Nợ TK 33313 : 27.221.720
Có TK 112 : 27.221.720
Cuối kỳ, kế toán lập Bảng tổng hợp VAT Xuất nhập khẩu.
70Số hiệu
chứng từ
Ngày
Diễn Giải
TK Đối
ứng
Số tiền
ghi nợ
Số tiền
ghi có
Số dư đầu kỳ
156.972.345
...
...
...
...
...
...
TBT 00718
1/12/02
VAT nhập khẩu TK số
63
156
32.968.000
...
...
...
...
...
...
TBT 00740
7/12/02
VAT nhập khẩu ưu đãi
của TK số 84
156
27.221.720
VAT nhập khẩu miễn
giảm
1388
13.610.860
...
...
...
...
...
...
00269
8/12/02
VAT nhập khẩu được
miễn giảm TK số 84
1388
13.610.860
...
...
...
...
...
...
BN 140846
15/12/02
Nộp VAT nhập khẩu của
TK số 63
112
32.968.000
...
...
...
...
...
...
BN 143028
20/12/02
Thanh toán tiền VAT
nhập khẩu TK số 84
112
27.221.720
...
...
...
...
....
...
Tổng PS
112.845.320
128.743.114
Số dư cuối kỳ
172.870.139
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu Số 14
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN
Bảng Cân đối bộ phận
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
TK : 33313 – VAT XUẤT, NHẬP KHẨU
Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đon vị tính : VNĐ
* Số liệu của sổ chi tiết sẽ được nhập sổ Cái. Sổ Cái TK 33313 theo dõi cho tất cả các cơ
quan hải quan tại các cửa khẩu doanh nghiệp có hàng hoá nhập khẩu.
71Biểu số 15
Công ty cổ phần đầu tư SỔ CÁI
và phát triển EAST-ASIAN TK : 33313 – VAT XUẤT, NHẬP KHẨU
Bảng kê chứng từ Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiệu
chứng từ
Ngày
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền ghi nợ
Số tiên ghi
có
Số dư đầu kỳ
-
545.782.351
TBT
00718
1/12/02
VAT nhập khẩu của 52 GL
156
19.237.000
...
...
...
...
...
...
TBT
00749
4/12/02
Vat nhập khẩu ưu đãi của TK
84
156
1.121.100
VAT nhập khẩu được miễn
giảm
1388
2.584.000
...
...
...
...
...
...
KG/01-B
034317
12/12/02
VAT hàng mua đặt trước tiền
1388
2.052.000
...
...
...
...
...
...
BN
034827
15/12/02
Thanh toán tiền VAT của TK
63
112
19.237.000
...
...
...
...
...
...
BN
28/12/02
Tạm nộp VAT tháng 11/2001
112
40.000.000
Mã Số
Tên
Dư đầu kỳ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư cuối kỳ
Mã Số
Tên
N
ợ
Có
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Nợ
Có
4050048
Hải quan gia
lâm
156.972.345
112.845.320
128.743.114
-
172.870.139
...
...
...
...
...
...
...
...
3040091
Hải quan nội
bài
280.121.784
198.356.998
189.463.235
-
191.184.415
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
545.782.351
458.942.310
478.754.649
-
565.594.690
Chuyên đề tốt nghiệp
4. 3- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kế toán thuế căn cứ vào :
-
-
-
-
Thông báo nộp thuế
Quyết định nộp thuế (giấy đề nghị thanh toán)
Giấy báo Nợ
Quyết toán thuế được duyệt.
Để ghi sổ chi tiết thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng : TK 33314- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Cuối mỗi tháng, công ty tính ra số thuế TNDN phải nộp.
- Công ty tiến hành nộp thuế TNDN theo quý
- Đến tháng 3 năm sau (năm 2003), khi quyết toán, công ty sẽ tính ra chính thức số thuế
TNDN phải nộp năm 2002 và ghi bổ sung theo số chênh lệch.
Ngày 28/12/2002 tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý III năm 2002 căn, cứ vào giấy
báo Nợ kế toán ghi :
Nợ TK421 : 15.798.570
Có TK 112 : 15.798.570
Ngày 31/12/012 tính ra số thuế TNDN phải nộp của tháng 12/ 02
Nợ TK 4212 : 23. 998. 460
Có Tk 33314 : 23. 998. 460
Biểu số 16
Công ty cổ phần đầu
SỔ CHI TIẾT
tư và phát triển EAST- TK 33314 – THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ASIAN
Bảng kê chứng từ
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
4. 4- Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
Tài khoản sử dụng : TK 33317- Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Đầu năm công ty phải nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất cho cả năm và tính vào chi phí
quản lý của tháng 1.
Ngày 15/1/2002 nhận được thông báo thuế về thuế nhà đất, tiền thuê đất cho cả năm :
Nợ TK 642 : 30. 600. 000
72Số hiệu
chứng từ
Ngày
Diễn Giải
TK Đối
ứng
Số tiền
ghi nợ
Số tiền
ghi có
Số dư đầu kỳ
56.975.342
BN 157830
28/12/02
Tạm nộp thuế TNDN
quý III năm 2002
112
15.798.570
31/12/02
Tính thuế TNDN tháng
12 năm 2002
4212
23. 998. 460
Tổng PS
15.798.570
23.998.460
Số dư cuối kỳ
65.175.230
034832
...
...
...
...
...
...
Tổng PS
458.942.310
478.754.649
Số dư cuối kỳ
-
565.594.690
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 33317 : 30. 600. 000
Ngày 30/1/2002, nộp tiền thuê đất, thuế nhà đất bằng chuyển khoản, giấy báo Nợ số
020816.
Nợ TK 33317 : 30.600. 000
Có TK 112 : 30.600. 000
Việc tính tiền thuế nhà đất của cả năm vào chi phí quản lý của tháng 1 đã làm cho chi phí
quản lý cũng như tổng chi phí tháng 1 tăng cao, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. Nếu như
công ty tiến hành phân bổ chi phí cho tất cả các tháng trong năm thì mỗi tháng chi phí về
thuế nhà đất chỉ là 2.550.000 VND và chi phí quản lý tháng 1 sẽ giảm đi 28.050.000 VND
(= 30.600.000 – 2.550.000).
Biểu số 17
Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển EAST-
ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CHI TIẾT
TK 33317 – THUẾ NHÀ ĐẤT TIỀN THUÊ ĐẤT
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/01/2003
Đơn vị tính : VNĐ
4. 5- Thuế thu nhập cá nhân.
Hàng tháng, căn cứ vào thông báo thuế để tạm nộp thuế thu nhập cá nhân.
Cuối tháng kế toán phải nộp bảng kê số người thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân, tạm
tính thuế thu nhập cá nhân dựa trên thu nhập thực tế của tháng đó và nộp cho cơ quan thuế.
Kế toán sẽ căn cứ vào thông báo thuế và giấy báo nợ về việc nộp thuế để ghi sổ.
Tài khoản sử dụng : TK 333181- Thuế thu nhập cá nhân
Ngày 5/12/2002 nhận được thông báo thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tháng
11/2002.
Nợ TK 334 : 4.200. 000
Có TK 333181 : 4.200. 000
Ngày 20/ 12/2002 căn cứ giấy báo Nợ số 143030, kế toán ghi :
Nợ TK 333181 : 4.200. 000
Có TK 112 : 4.200. 000
73Số hiệu
chứng từ
Ngày
Diễn Giải
TK Đối
ứng
Số tiền
ghi nợ
Số tiền
ghi có
Số dư đầu kỳ
-
-
TBT/VX
17
15/01/02
Thuế nhà đất, tiền thuê
đất phải nộp
642
30.600.000
BN 019452
30/01/02
Nộp tiền thuế nhà đất,
tiền thuê đất
112
30.600.000
Tổng PS
30.600.000
30.600.000
Số dư cuối kỳ
-
Chuyên đề tốt nghiệp
74
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 18
Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển EAST-
ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CHI TIẾT
TK 333181 – THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
4. 6- Thuế môn bài.
Căn cứ vào Thông báo thuế, Phiếu Chi, kế toán ghi sổ chi tiết thuế môn bài.
Tài khoản sử dụng : TK333182- Thuế môn bài
Đầu năm công ty nộp thuế môn bài cả năm cho công ty, cửa hàng của công ty. Tổng số thuế
môn bài phải nộp là 1.400. 000 VND
Ngày 2/1/2002 nhận được thông báo thuế về số thuế môn bài phải nộp cả năm, kế toán ghi :
Nợ TK 642 : 1. 400. 000
Có TK 333182 : 1. 400. 000
Căn cứ vào Phiếu Chi, kế toán ghi :
Nợ TK 333182 : 1. 400. 000
Có TK 111 : 1. 400. 000
Biểu số 19
75Công ty cổ phần đầu SỔ CHI TIẾT
tư TK 333182 – THUẾ MÔN BÀI
và phát triển EAST- Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/01/2003
ASIAN Đơn vị tính : VNĐ
Bảng kê chứng từ
Số hiệu
chứng từ
Ngày
Diễn Giải
TK Đối
ứng
Số tiền
ghi nợ
Số tiền
ghi có
Số dư đầu kỳ
-
-
TBT/VX
17
15/01/02
Thuế nhà đất, tiền thuê
đất phải nộp
642
1.400.000
BN 019452
30/01/02
Nộp tiền thuế nhà đất,
tiền thuê đất
112
1.400.000
Tổng PS
1.400.000
1.400.000
Số dư cuối kỳ
-
-
Số hiệu
chứng từ
Ngày
Diễn Giải
TK Đối
ứng
Số tiền
ghi nợ
Số tiền
ghi có
Số dư đầu kỳ
-
3.090.000
BN 157830
5/12/02
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp tháng 11/2001
334
4.200. 000
BN 143030
20/12/02
Nộp tiền thuế thu nhập cá
nhân
112
4.200. 000
...
...
...
...
...
...
Tổng PS
4.200. 000
4.200. 000
Số dư cuối kỳ
3.090.000
Chuyên đề tốt nghiệp
4. 7- Phí trước bạ.
Tài khoản sử dụng : TK 33319- Phí, lệ phí
Ngày 12/6/2002 công ty mua 1 ô tô tải để phục vụ cho vận chuyển trị giá 35. 000
USD
Công ty phải nộp phí trước bạ 2%, tỷ giá 15. 168 VND/USD. Kế toán ghi sổ :
Nợ TK 211 :
10.617.600
Có TK 33319 : 10.617.600
Ngày 13/6/2002 nhận được giấy báo Nợ, kế toán ghi :
Nợ TK 33319 : 10.617.000
Có TK 112 : 10.617.600
Tất cả các nghiệp về thuế, phí, lệ phí phát sinh trong kỳ được tập hợp vào
TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước .
Biểu số 20
Công ty cổ phần đầu
tư
và phát triển EAST-
ASIAN
SỔ CHI TIẾT
TK 33319 – PHÍ TRƯỚC BẠ
Từ ngày 01/6/2003 đến ngày 31/6/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Bảng kê chứng từ
Từ sổ chi tiết, máy sẽ ghi vào sổ Cái TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
76Số hiệu
chứng từ
Ngày
Diễn Giải
TK Đối
ứng
Số tiền
ghi nợ
Số tiền
ghi có
Số dư đầu kỳ
-
-
006897
12/6/02
Phí trước bạ phải nộp
211
10.617.600
BN 037645
13/6/02
Nộp phí trước bạ
112
10.617.600
Tổng PS
10.617.600
10.617.600
Số dư cuối kỳ
-
-
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 21
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN
SỔ CÁI
TK : 333 – VAT VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
77Số hiệu
chứng từ
Ngày
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền ghi
nợ
Số tiên ghi
có
Số dư đầu kỳ
-
354.478.213
TBT 00718
1/12/02
VAT của hàng nhập khẩu
1331
19.237.000
...
...
...
...
...
...
5/12/02
Thuế thu nhập cá nhân
4.200.000
TBT 00740
7/12/02
VAT nhập khẩu ưu đãi của
TK 84
156
27.221.720
VAT nhập khẩu được miễn
giảm
1388
13.610.860
...
...
...
...
...
...
00269
8/12/02
VAT nhập khẩu được miễn
giảm
1388
13.610.860
...
...
...
...
...
...
KG/01-B
034274
10/12/02
Bán hàng đã ứng trước tiền
131
565.082
...
...
...
...
...
...
BN 034827
15/12/02
Thanh toán tiền VAT của
TK 63
112
19.237.000
...
...
...
...
...
...
BN 143028
20/12/02
Thanh toán tiền VAT nhập
khẩu của TK 84
112
27.221.720
...
...
...
...
...
...
BN 034832
28/12/02
Tạm nộp VAT tháng
11/2001
112
40.000.000
...
...
...
...
...
...
BN 034836
28/12/02
Tạm nộp VAT TNDN quý
IV năm 2001
112
15.798.570
...
...
...
...
...
...
31/12/02
Tính VAT TNDN quý IV
năm 2001
4212
23.998.460
Tổng PS
517.364.910
523.429.780
Số dư cuối kỳ
-
360543.083
Chuyên đề tốt nghiệp
Cuối quý, năm công ty phải bảo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về số thuế
phải nộp, số đã nộp, số còn phải nộp trong phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh. Các Báo
cáo của công ty đã được lập theo quyết định 167/QĐ-BTC .
III- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN EAST-ASIAN
BẢNG TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH THANH TOÁN.
STT Chỉ tiêu
1 Hệ số thanh toán hiện hành
Năm 2002
1, 084
Năm 2003
1, 072
Năm 2004
1, 083
( Tổng TS/ Nợ phải trả)
2 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
1, 431
1, 225
1, 415
( TSLĐ/ Nợ ngắn hạn )
3 Hệ số thanh toán nhanh
0, 356
0, 248
0, 149
( Tiền & ĐTNH / Nợ ngắn hạn )
4 Hệ số khả năng thanh toán TSLĐ
0, 248
0, 202
0, 105
( Tiền & ĐTNH / TSLĐ )
5 Tỷ lệ các khoản phải thu so với
61, 4
58, 96
61, 51
các khoản phải trả (%).
6 Tỷ lệ các khoản phải trả so với
162, 9
169, 59
162, 56
các khoản phải thu (%).
7 Số vòng quay các khoản phải thu
4, 820
5, 365
13, 397
( Tổng số tiền hàng bán chịu / Nợ
phải thu bình quân )
8 Thời gian một vòng quay các
75
67
27
khoản phải thu
( Thời gian kỳ phân tích / số vòng
quay các khoản phải thu )
9 Số vòng quay các khoản phải trả
2, 567
2, 956
5, 249
( Tổng số tiền hàng mua chịu / Nợ
phải trả bình quân )
10 Thời gian một vòng quay các
140
122
69
khoản phải trả
( Thời gian kỳ phân tích / số vòng
quay các khoản phải trả )
Theo số liệu trên ta thấy hệ số thanh toán hiện hành và hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đều lớn
hơn 1 chứng tỏ tổng tài sản của công ty đảm bảo thanh toán tổng số nợ phải trả và tài sản
78
Chuyên đề tốt nghiệp
lưu động (TSLĐ) đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn, tuy nhiên các tỷ số này không cao (≈1 )
do các khoản nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn
vốn rất cao (đạt tới 92,3% năm 2004) chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của công ty rất
thấp cho thấy tình hình tài chính không khả quan.
Hệ số thanh toán nhanh trong 3 năm có chiều hướng giảm đi : từ 0,356 năm 2002
còn 0, 248 năm 2003; 0,149 năm 2004 và trong cả 3 năm đều thấp hơn 0,5. Khả năng thanh
toán nhanh như vậy là quá thấp. Điều này xuất phát từ việc tăng các khoản nợ ngắn hạn và
giảm vốn bằng tiền.
Hệ số khả năng thanh toán TSLĐ : khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ có xu
hướng giảm đi, từ 0,248 năm 2002 còn 0,202 năm 2003 và 0,105 năm 2004 do vốn bằng
tiền giảm nhưng các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng lên.
Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả trong 3 năm đều nhỏ hơn 1 cho
thấy công ty đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị chiếm dụng vốn.
Số vòng quay các khoản phải thu tăng lên (từ 4,82 năm 2002 lên 5,36 năm 2003 và
13,37 năm 2004) và thời gian một vòng quay giảm xuống từ 75 ngày năm 2002 còn 27 ngày
năm 2004 cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc thu hồi nợ.
Số vòng quay các khoản phải trả cũng tăng từ 2,567 năm 2002 lên 5, 249 năm 2004.
Thời gian một vòng quay các khoản phải trả được rút ngắn từ 140 ngày năm 2002 còn 69
ngày năm 2004. Tuy nhiên thời gian một vòng quay các khoản phải trả vẫn lớn hơn 2,6 lần
so với thời gian một vòng quay các khoản phải thu cũng chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn
nhiều hơn là bị chiếm dụng.
Bảng phân tích các khoản phải thu, phải trả
79
Chuyên đề tốt nghiệp
Với sự biến động các khoản phải thu và các khoản phải trả đầu năm và cuối năm 2004:
- Các khoản phải thu: tổng số các khoản phải thu đầu năm là 1.858.417.787VNĐ, cuối năm
là 2.770.000.462VNĐ, so với đầu năm đã tăng lên 911.582.675VNĐ đạt 149%
Đi sâu vào xem xét các khoản phải thu ta thấy:
80Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Cuối năm so với đầu
năm
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Chênh lệch
Tỷ lệ
I- Các khoản phải
thu
1 Phải thu khách
hàng
2 Trả trước cho
người bán
3 Thuế GTGT được
khấu trừ
4 Phải thu nội bộ
5 Phải thu khác
6 Tạm ứng
7 Thế chấp ký quỹ
ký
cước ngắn hạn
II- Các khoản phải
trả
1 Vay ngắn hạn
2 Phải trả cho ngời
bán
3 Người mua trả tiền
trước
4Thuế & các khoản
phải nộp
5 Phải trả phải nộp
khác
6Phải trả khác
7 Vay dài hạn
8 Nhận ký quỹ ký
cược dài hạn
1.858.417.787
992.709.433
277.482.874
90.776.021
276.409.644
14.293.830
13.299.308
193.446.677
7.977.696.648
4.586.521.320
1.297.792.109
290.683.112
108.782.453
325.923.819
452.678.940
915.314.895
-
100%
53.4%
14.9%
4.9%
14.9%
0.8%
0.7%
10.4%
100%
57%
16%
4%
1%
4%
6%
11%
-
2.770.000.462
1.272.496.879
856.744.722
-
10.505.060
32.067.103
23.967.934
574.218.764
9.155.767.424
3.974.402.802
1.164.923.577
792.349.941
360.543.083
110.506.912
295.478.630
2.457.562.479
-
100%
45.9%
30.9%
-
0.4%
1.2%
0.9%
20.7%
100%
43%
13%
9%
4%
1%
3%
27%
-
911.582.675
279.787.446
579.261.848
-90.776.021
-265.904.584
17.773.273
10.668.626
380.772.087
-612.118.518
-132.868.532
501.666.829
251.760.630
-215.416.907
-157.200.310
-
149%
128%
309%
0%
4%
224%
180%
297%
87%
90%
273%
331%
34%
65%
-
Chuyên đề tốt nghiệp
Phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất - đầu năm là 64,2%, cuối năm là 53.4% so với
đầu năm tăng 279.787.446 VNĐ, đạt 45.9%
Trả trước cho người bán tăng 579.261.848 VNĐ bằng 309%so với đầu kỳ.
VAT được khấu trừ đầu năm là 90.776.021 VNĐ cuối năm bằng 0 chứng tỏ VAT của hàng
bán ra nhiều hơn VAT đầu vào được khấu trừ. Như vậy công ty đã tăng doanh thu bán ra và
góp phần đóng thuế GTGT cho nhà nước.
Phải thu nội bộ giảm đáng kể, cuối năm so với đầu năm giảm được 265.904.584 VNĐ và
chỉ bằng 4%. Điều đó thể hiện công ty đã thực hiện tốt công tác thanh toán và điều chuyển
vốn với cửa hàng của công ty.
Các khoản phải thu khác, tạm ứng, ký quỹ, ký cược ngắn hạn đều tăng hơn 297%, điều này
cũng phù hợp sự mở rộng quy mô hoạt động của công ty.
- Các khoản phải trả: đầu năm 2003 tổng số các khoản phải trả là 7.977.696.648 VNĐ cuối
năm là 9.155.767.424 VNĐ, tăng hơn so với đầu năm là 1.178.070.776 VNĐ và đạt 115%.
Trong đó vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất (đầu năm là 57% cuối năm là 43 % so với
đầu năm chỉ bằng 87%), sau đó là phải trả người bán và vay dài hạn. Vay dài hạn cuối năm
tăng lên và đạt 268%.
Tổng hợp lại, có thể thấy tình hình tài chính của công ty là chưa khả quan, tổng các khoản
nợ ngắn hạn và dài hạn đều tăng, các hệ số thanh toán tương đối thấp và không đảm bảo khả
năng thanh toán tức thời. Công ty nên có biện pháp làm tăng vốn bằng tiền để tăng khả năng
thanh toán, đồng thời tăng cường tích luỹ cho kinh doanh nhằm tăng tính độc lập về tài
chính, giảm bớt nợ phải trả. Thêm vào đó cần có các chính sách thu hồi nợ hợp lý, có thể sử
dụng chiết khấu thanh toán để khuyến khích trả nợ trước hạn và giảm bớt các khoản ký quỹ
, ký cược ngắn hạn, trả trước cho người bán.
81
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN III
HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á
I - ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN EAST-ASIAN
1- Ưu điểm
Nhìn chung, kế toán thanh toán với nhà cung cấp, với khách hàng, với nhà nước tại công ty
đã cung cấp được những thông tin cần thiết cho công tác quản lý nói chung và công tác quản
lý tài chính nói riêng.
Việc ứng dụng chương trình kế toán máy đã giúp cho việc cung cấp và quản lý thông tin
nhanh chóng, đồng thời chương trình này cũng cho phép thiết lập một hệ thống sổ sách kế
toán chi tiết , đầy đủ cùng với các hệ thống các báo cáo phục vụ quản trị nội bộ đã giải
quyết nhanh chóng, khoa học khối lượng công việc hạch toán kế toán của công ty.
Bên cạnh đó, công tác tổ chức kế toán khá hợp lý, các tổ kế toán phối hợp hoạt động nhịp
nhàng giúp cho việc hạch toán kế toán các nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và có tính
chuyên môn hoá cao.
Công tác kế toán thanh toán với người bán, với khách hàng đã đảm bảo theo dõi sâu sát tới
từng đối tượng , từng loại mặt hàng, từng bộ phận. Công ty cũng đảm bảo việc thanh toán
đúng hạn đối với các khoản phải nộp nhà nước, áp dụng kịp thời các quy định của bộ tài
chính. Cụ thể :
- Đối với công tác thanh toán với người bán, chương trình kế toán máy đã cho phép theo dõi
chi tiết tới từng người bán. Hệ thống các Báo cáo phục vụ quản trị nội bộ giúp cho việc theo
dõi chính xác thời hạn thanh toán và số tiền của từng hợp đồng, từng nhà cung cấp, bao
gồm:
+ Báo cáo tuổi nợ nhà cung cấp : có các thông tin về tổng số nợ phải trả, số nợ quá hạn từ 0
đến 10 ngày, từ 11 tới 20 ngày và trên 20 ngày.
+ Báo cáo chi tiết tuổi nợ – theo dõi cho từng nhà cung cấp : có liệt kê tất cả các hợp đồng,
giá trị từng hợp đồng, số ngày còn lại cho tới khi đến hạn, số ngày quá hạn.
Nhờ có các Báo cáo này, kế toán có thể thanh toán cho các hợp đồng đúng hạn.
- Đối với công tác thanh toán với người mua, việc hạch toán phải thu khách hàng được chi
tiết cho từng người mua. Công ty sử dụng các chính sách khuyến mại, tặng thưởng cho các
82
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng thường xuyên và việc hạch toán các nghiệp vụ trên theo đúng quy định của Bộ
tài chính.
- Đối với các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước : việc hạch toán VAT được hạch toán theo
đúng chế độ (theo thông tư số 122/2000/ TT- BTC), công ty cũng thực hiện thanh toán các
khoản thuế đúng thời hạn quy định.
Công ty đã tiến hành mã hoá tên các khách hàng, các nhà cung cấp, tạo điều kiện cho việc
quản lý và ghi chép dễ dàng hơn.
Việc thanh toán chủ yếu được thực hiện qua ngân hàng đã góp phần nâng cao công tác quản
lý tài chính của công ty.
2- Những tồn tại :
Bên cạnh những ưu điểm trên, việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, với
khách hàng với nhà nước vẫn còn những tồn tại cần được khắc phục :
Thứ nhất, hình thức sổ áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chung nhưng kế toán đã bỏ
qua công tác ghi nhật ký và ghi thẳng vào Sổ chi tiết và từ đó lên Sổ Cái, một kế toán vừa
quản lý Sổ chi tiết, vừa quản lý Sổ Cái. Như vậy sẽ làm mất đi ưu điểm của việc ghi nhật ký
là có thể kiểm tra đối chiếu giữa việc ghi sổ tổng hợp và ghi sổ chi tiết.
Bên cạnh đó, yêu cầu của việc ghi sổ theo phương pháp Nhật ký chung là phải ghi sổ hàng
ngày, tuy nhiên đôi khi kế toán thường tập hợp một số chứng từ cùng loại, khác ngày để ghi
sổ một lần giống như phương pháp ghi Chứng từ - ghi sổ.
Thứ hai , do mới áp dụng phần mềm kế toán máy Solomon từ đầu năm 2001 nên kế toán
vẫn chưa nắm bắt và khai thác được hết các chức năng phần mềm này có thể cung cấp, do
đó vẫn chưa thành thạo trong việc xử lý tài liệu và cung cấp thông tin.
Thứ ba, các nghiệp vụ mua hàng thanh toán ngay được hạch toán qua TK 33101 “phải trả
người bán” . Tương tự, các nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay cũng được hạch toán trên TK
13101 “phải thu khách hàng”. Hạch toán như vậy đã làm tăng khối lượng công việc cho kế
toán. Kế toán sẽ phải ghi tăng công nợ cho người bán, khách hàng, ngay sau đó lại ghi giảm
công nợ.
Đối với trường hợp thanh toán ngay cho người bán, kế toán ghi :
Phản ánh nghiệp vụ mua hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 156, 211. . .
Nợ TK 13301 : VAT được khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả người bán
83
Chuyên đề tốt nghiệp
Phản ánh nghiệp vụ thanh toán, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : phải trả người bán
Có TK 111, 112
Đối với trường hợp khách hàng trả ngay, kế toán ghi :
a) Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131 : Tổng tiền bán hàng
Có TK511 : doanh thu bán hàng
Có TK 33301 : VAT đầu ra
b) Phản ánh các khoản tiền khách hàng trả ngay
Nợ TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 : Số tiền khách thanh toán
Thứ tư, các nhiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng phát sinh phần lớn đều liên
quan đến ngoại tệ nhưng công ty lại áp dụng tỷ giá thực tế nên hiệu quả của việc hạch toán
ngoại tệ chưa cao.
Thứ năm, công ty không tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi. Các trung tâm tự quản lý
các khoản nợ và đưa ra các biện pháp để thu hồi nợ. Với một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại thì việc lập dự phòng là cần thiết và có lợi cho doanh nghiệp. Nó sẽ
giảm bớt thiệt hại khi rủi ro xảy ra vì thiệt hại đó một phần đã được tính vào chi phí.
Thứ sáu , việc hạch toán chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán vẫn theo quy định cũ,
mặc dù hiện nay không áp dụng hình thức này nhưng cũng phải quy định lại việc hạch toán
chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán cho phù hợp với chế độ tài chính vì có thể trong
tương lai công ty sẽ áp dụng.
Thứ bẩy, việc hạch toán trường hợp miễn giảm thuế nhập khẩu tại công ty là không đúng
quy định, công ty đã tính phần miễn giảm thuế nhập khẩu vào giá thực tế hàng mua trong
khi đó, theo quy định thì phần miễn giảm thuế phải được hạch toán vào khoản thu nhập bất
thường.
Thứ tám :
- Công ty thực hiện thanh toán tiền thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý, việc thanh toán
như vậy sẽ làm khan hiếm tiền mặt vào cuối quý vì, công ty sẽ phải trả một khoản tiền lớn.
- Tiền thuế nhà đất một năm là 30.600.000 VND công ty cho hết vào chi phí quản lý của
tháng 1 làm cho chi phí tháng 1 tăng cao.
84
Chuyên đề tốt nghiệp
II - MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP
VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN EAST-
ASIAN.
Trong nền kinh tế thị trường, luôn diễn ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để tồn tại và
phát triển. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán,nếu ta tổ
chức và hạch toán kế toán tốt thì không những sẽ phát sinh lợi nhuận cho công ty mà còn
đảm bảo đúng pháp luật đề ra. Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua hàng
và quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn.
Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thông qua việc kiểm tra, tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống phương pháp
khoa học của kế toán - chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối kế toán -
có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về sự vận động của tài sản,
nguồn vốn. Ngoài ra các báo cáo tài chính còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan
tâm về tình hình tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những
quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy, phải hoàn thiện đổi mới không
ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện
nay. Và đây thật sự là một yêu cầu thiết yếu.
Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, các nghiệp vụ thanh toán càng trở nên có vai trò
quan trọng, nó đòi hỏi việc hạch toán phải cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, đồng
thời phải tạo ra sự tin tưởng đối với các nhà cung cấp về khả năng tài chính của công ty.
Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động của doanh nghiệp nói
riêng, dù là SX-kinh doanh hay dịch vụ và nền kinh tế quốc dân của 1 nước nói chung đều
cần phải sử dụng các công cụ khác quản lý khác nhau trong đó có kế toán.
Bên cạnh đó, tổ chức tốt công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán còn góp phần nâng
cao hiệu quả công tác tổ chức kế toán nói chung cũng như góp phần làm lành mạnh hoá
công tác tài chính của một doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, việc hoàn
thiện còn tạo cho họ những thông tin, số liệu chính xác, phản ánh trung thực tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
85
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu công ty mở rộng quy mô trao đổi hàng hóa vươn tầm một doanh nghiệp lớn thì em
nghĩ rằng công ty còn có thể phát triển mạnh hơn nữa khi đó các bộ phận tiêu thụ và hạch
toán sẽ có thể phát huy thêm khả năng của mình hơn nữa.
Việc hoàn thiện công tác kế toán cần phải đáp ứng các yêu cầu sau :
- Hoàn thiện vềđội ngũ kế toán phải đủ năng lực làm việc
- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán.
Về phía Nhà nước, kế toán là công cụ quản lý tài chính rất quan trọng, do vậy tuân thủ đúng
chế độ tự nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp cũng như về phía quản lý cấp
trên. Tuy nhiên do chế độ chỉ dừng lại ở kế toán tổng hợp, do vậy việc vận dụng ở các đơn
vị vẫn được phép vận dụng sáng tạo trong việc ghi sổ chi tiết nhưng vẫn phải trên cơ sở tôn
trọng cơ chế tài chính.
- Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu cung cấp thêm thông tin kịp thời
chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn
mang tính khoa học.
Trên cơ sở đó, tôi xin đưa ra một vài ý kiến để khắc phục những tồn tại đã nêu ra như sau :
Thứ nhất, các chứng từ hạch toán ban đầu của các bộ phận gửi cho phòng tài vụ cần được
xử lý và ghi chép vào nhật ký chung bởi hai hoặc ba nhân viên kế toán sau đó các chứng từ
này sẽ được gửi tới các kế toán chi tiết để ghi chép vào sổ chi tiết. Nhân viên kế toán ghi
chép nhật ký chung có thể là kế toán tổng hợp hoặc kiểm soát viên.
Kế toán cần đảm bảo tính cập nhật trong việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Các
chứng từ cần được ghi sổ đúng ngày để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý.
Thứ hai, để nâng cao trình độ sử dụng và khai thác phần mềm kế toán máy, công ty cần tiếp
tục đào tạo cho kế toán viên. Thời gian đào tạo có thể bố trí vào ngày thứ 7 hàng tuần vì
công việc cuối tuần không nhiều.
Thứ ba , đối với các khoản thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp mà thu, chi tiền ngay
không cần qua TK 13101 và TK 33101 mà sẽ hạch toán như sau :
- Mua hàng trả tiền ngay :
Nợ TK 156 – hàng hoá
Có TK 111, 112
- Bán hàng thu tiền ngay :
86
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Có TK 33301
Thứ tư, công ty nên áp dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán ngoại tệ theo thông tư số 44/TC-
TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong
doanh nghiệp Nhà nước và thông tư số 101/2000/TT- BTC ngày 17/10/2000 sửa đổi bổ
xung thông tư số 44/TC- TCDN.
Việc hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán đối với các nghiệp vụ thanh toán với người
bán và với khách hàng như sau :
Với người bán :
Mua hàng hoá, TSCĐ bằng ngoại tệ
-
Nếu tỷ giá thực tế > tỷ giá hạch toán
Nợ TK 156, 211… : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : tỷ giá thực tế
Có TK 331 : tỷ giá hạch toán
Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 : nguyên tệ
-
Nếu tỷ giá thực tế < tỷ giá hạch toán
Nợ TK 156, 211… : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 635 : chênh lệch tỷ giá
Có TK 331 : tỷ giá hạch toán
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 : nguyên tệ
Thanh toán tiền hàng
Nợ TK 331 : tỷ giá hạch toán
Có TK 1112, 1122 : tỷ giá hạch toán
Với khách hàng :
Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ
-
Nếu tỷ giá thực tế > tỷ giá hạch toán :
Nợ TK 131 : tỷ giá hạch toán
Nợ TK 635 : chênh lệch tỷ giá
Có TK 511 : tỷ giá thực tế
87
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 3331 : tỷ giá thực tế
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 : nguyên tệ.
-
Nếu tỷ giá thực tế < tỷ giá hạch toán :
Nợ TK 131 : tỷ giá hạch toán
Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá
Có TK 511 : tỷ giá thực tế
Có TK 3331 : tỷ giá thực tế
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 : nguyên tệ
Khi thu tiền hàng
Nợ TK 1112, 1122 : tỷ giá hạch toán
Có TK 131 : tỷ giá hạch toán
Điều chỉnh tỷ giá cuối kỳ
Cuối kỳ, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng, tính ra số chênh lệch tỷ giá :
Số chênh
lệch tỷ giá
=
Số
nguyên tệ
Tỷ giá
thực tế
-
Tỷ giá
đang
Xử lý số chênh lệch cuối kỳ :
cuối kỳ
ghi sổ
-
Nếu tỷ giá cuối kỳ > tỷ giá hạch toán, kế toán ghi :
Nợ TK 131, 331 : số chênh lệch tăng
Có TK 515 : số chênh lệch tăng
-
Nếu tỷ giá cuối kỳ < tỷ giá hạch toán, kế toán ghi :
Nợ TK 635 : số chênh lệch giảm
Có TK 131, 331 : số chênh lệch giảm
Đầu kỳ sau ghi ngược lại để xoá số dư.
Thứ năm, công ty nên tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi theo thông tư số
107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 về hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng phải thu khó đòi tại
doanh nghiệp.
Cuối niên độ kế toán, tính số dự phòng phải thu khó đòi cho năm nay :
Nợ TK 642- 6426
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
88
Chuyên đề tốt nghiệp
Sang năm sau, tính ra số dự phòng phải lập trong năm và so sánh với số dự phòng năm trước
đã lập :
+ Nếu không thay đổi thì không lập thêm dự phòng
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì tiến hành
lập thêm theo số chênh lệch.
Nợ TK 642- 6426 : số chênh lệch
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì hoàn
nhập dự phòng theo số chênh lệch.
Nợ TK 139 : số chênh lệch
Có TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp
Trường hợp có dấu hiệu chắc chắn không đòi được, kế toán ghi :
Nợ TK 642- 6426
Có TK 131 : số thực tế mất
Đồng thời ghi Nợ TK 004- chi tiết cho từng đối tượng : số nợ đã xoá sổ.
Trường hợp số nợ đã xoá sổ nhưng lại đòi thì cho vào thu nhập bất thường :
Nợ TK 111, 112…
Có TK 711 : thu nhập bất thường (Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004).
Thứ sáu , hạch toán chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán.
-
Hạch toán chiết khấu thanh toán :
Theo thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 và thông tư số 120/1999/TT-BTC ngày
7/10/1999 hướng dẫn và sửa đổi chế độ tài chính và sửa đổi bổ xung chế độ kế toán.
Chiết khấu thanh toán được hạch toán như sau :
Nợ TK 811 : chi phí tài chính
Có TK 131 : phải thu khách hàng
-
Hạch toán giảm giá hàng bán :
Theo thông tư 122/ 2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của bộ tài chính hướng dẫn thi hành
nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật
thuế giá trị gia tăng.
Khi chấp nhận giảm giá, trừ nợ hoặc nhận nợ với khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 532 : giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 131 : phải thu khách hàng
89
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ bẩy, đối với hạch toán miễn giảm thuế nhập khẩu, công ty cần sửa lại theo đúng chế độ
quy định như sau :
a) Phản ánh thuế nhập khẩu ban đầu
90
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 151, 156
Có TK 3333- thuế nhập khẩu
b) Phản ánh thuế nhập khẩu được miễn giảm.
Nợ TK 3333 – thuế nhập khẩu
Có TK 711 – thu nhập khác
a)
Khi nộp thuế nhập khẩu
Nợ TK 3333 – thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112
Thứ tám :
- Công ty có thể thanh toán tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp
theo tháng để chia nhỏ số tiền thuế phải nộp.
- Công ty nên phân bổ dần tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất cho các tháng như vậy sẽ hợp lý
hơn. Cách hạch toán như sau :
+ Khi có thông báo về số thuế nhà đất tiền thuê đất phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK142 : 30.600.000
Có TK 333017 : 30.600.000
Khi nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất :
Nợ TK 333017 : 30.600.000
Có TK 112 : 30.600.000
Hàng tháng tiến hành phân bổ dần tiền thuế vào chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 642 : 2.550.000
Có TK 142 : 2.550.000
91
Chuyên đề tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Thực hiện tốt việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán không những làm tăng cường
củng cố nề nếp tài chính tránh được những sai sót ,nhầm lẫn , mà còn cung cấp thông tin
quan trọng ,xác thực cho công tác quản lý. Với đề tài “Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
với người bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường công tác quản lý tài chính tại
công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á” tôi đã nghiên cứu cơ sở lý luận của
các nghiệp vụ thanh toán cũng như thực trạng hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công
ty EAST-ASIAN để tìm ra những ưu, nhược điểm và đưa ra một số biện pháp khắc phục
những nhược điểm đó. Do điều kiện còn hạn chế, nên tôi không thể trình bày tất cả các
nghiệp vụ thanh toán và chưa đi sâu vào phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của công
ty. Tuy nhiên, tôi đã cố gắng nghiên cứu những nghiệp vụ thanh toán cơ bản và quan trọng
nhất.
Những phân tích đề xuất trên đây với góc nhìn của một sinh viên kế toán thực tập tại một
công ty mà hoạt động trao đổi hàng hóa mang tính chất đặc thù giữa kiến thức học đường và
thực tiễn còn có một khoảng cách. Do vậy những điều đã nói đã viết trong tập chuyên đề
này khó tránh khỏi sự thiếu sót, nhất là những ý kiến đóng góp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS.Nguyễn Thị Lời là người trực tiếp hướng dẫn tôi
cùng các anh chị trong phòng tài vụ của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ
Đông Á đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể làm tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 07 năm 2005
Sinh viên thực hiện :
TRẦN NAM TRUNG
92
Chuyên đề tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
Nhà xuất bản tài chính năm 12-2002
2. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân- Khoa Kế toán
Chủ Biên : TS Đặng Thị Loan - Nhà xuất bản giáo dục
3. HỆ THỐNG HOÁ CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG (đã được sửa đổi bổ sung T10/2002)
Của Bộ Tài Chính – Tổng Cục Thuế.
4. HỆ THỐNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Nhà xuất bản tài chính Hà Nội-1995
5.
TÀI LIỆU VÀ DỮ LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
EAST-ASIAN
93
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI BÁN, KHÁCH HÀNG, NHÀ NƯỚC TRONG DOANH NGHIỆP. ........................ 1
I- Một số vấn đề chung về các nghiệp vụ thanh toán................................................ 1
1- Khái niệm :................................................................................................................. 1
2- Đặc điểm của các nghiệp vụ thanh toán...................................................................... 1
3- Quan hệ thanh toán với công tác quản lý tài chính..................................................... 1
4- Phân loại các nghiệp vụ thanh toán : ......................................................................... 2
5- Một số phương thức thanh toán phổ biến ở Việt Nam hiện nay................................. 2
6- Yêu cầu quản lý, nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán......... 3
II - Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng và với nhà
nước. .......................................................................................................................... 5
1- HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN................... 5
3 - HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NHÀ NƯỚC................. 14
III- Ghi sổ các nghiệp vụ thanh toán theo Các hình thức sổ kế toán. ..................... 31
1- Hình thức Nhật ký chung. ......................................................................................... 31
IV- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. ....................... 35
1- Phân tích tình hình thanh toán. ................................................................................. 35
2- Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán................................................................ 38
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
BÁN, VỚI KHÁCH HÀNG VÀ NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á........................................................................................................ 37
I - Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á. ........... 40
2- Nhiệm vụ kinh doanh của công ty. ........................................................................... 42
3- Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty .................................. 42
4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán . ......................................................................... 43
2-Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán................................................... 48
3- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng................................................ 55
4- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước. ................................................. 60
94
Chuyên đề tốt nghiệp
III- Phân tích tình hình thanh toán của công ty cổ phần đầu tư và phát triển east-
ASIAN ..................................................................................................................... 78
PHẦN III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á................................ 82
I - Đánh giá khái quát tình hình hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển east-ASIAn ..................................................................... 82
1- Ưu điểm..................................................................................................................... 82
2- Những tồn tại : .......................................................................................................... 83
II - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại
công ty cổ phần đầu tư và phát triển east-aSian...................................................... 85
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................84
95
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á.docx