Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá dịch vụ bốc xếp tại công ty TNHH MTV cảng Đà Nẵng

Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá dịch vụ bốc xếp tại CTY TNHH MTV CẢNG ĐÀ NẴNG LỜI MỞ ĐẦUTrong lĩnh vực kinh doanh yếu tố đem lại lợi nhuận và vị thế trên thương trường của một doanh nghiệp thể hiện ở các mặt chất lượng, tiết kiệm, giá thành. Để kết hợp hài hoà những yếu tố kể trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phối hợp nhịp nhàng, khoa học, hiệu quả trong khâu sản xuất cũng như trong khâu tiêu thụ. Và đặc biệt là hiện nay, nền kinh tế nước ta trên con đường hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy mỗi doanh nghiệp nhất thiết cần phải tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trường, nếu không sẽ bị đào thải theo quy luật cạnh tranh. Và công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Chi phí sản xuất rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó là một trong những yếu tố quyết định thành quả kinh doanh. Chi phí càng thấp thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao, chính vì vậy việc phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng, góp phần khẳng định vị thế, thương hiệu cho doanh nghiệp, mở rộng thị trường tạo đà phát triển quy mô sản xuất. Để đạt được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có phương pháp quản lý thích hợp, công tác kế toán hạch toán phải khoa học, đảm bảo về độ chính xác, đầy đủ, tin cậy trong việc tính giá thành sản phẩm. Chính vì điều này cho ta thấy cùng với các công cụ quản lý khác, hạch toán kế toán là công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp ghi chép, cập nhật, tổng hợp toàn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Xuất phát từ những thực tế đó, Cảng Đà Nẵng là một doanh nghiệp kinh doanh tự trang trải theo cơ chế thị trường. Vì thế, việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế tiết kiệm, giảm chi phí,hạ giá thành và nâng cao chất lượng phục vụ là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi có như vậy Cảng Đà Nẵng mới đảm bảo khả năng phát triển, tự trang trãi chi phí và đem lại lợi cao trong kinh doanh Nhận thức được tầm quan trọng đó, đồng thời với mong muốn nâng cao hiểu biết của bản thân và với hy vọng góp phần làm sáng tỏ tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định nhằm làm tăng giá trị doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp, em quyết định chọn đề tài “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá dịch vụ bốc xếp” tại CTY TNHH MTV CẢNG ĐÀ NẴNG làm chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung đề tài gồm 3 phần : Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong doanh nghiệp . Phần II: Thực tế về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ bốc xếp tại CTY TNHH MTV CẢNG ĐÀ NẴNG. Phần III: Nhận xét, đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ bốc xếp tại CTY TNHH MTV CẢNG ĐÀ NẴNG Đề tài được hoàn thiện với sự cố gắng của bản than, tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn đồng thời trong thực tế phát sinh nhiều điều mới mẻ so với sách vở vàhiểu biết chưa thực sự sâu sắc nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn cũng như ban lãnh đạo công ty, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán để em có thể hoàn thành tốt đề tài này. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo cũng như các cô, chú, anh, chị tại phòng Tài chính – Kế toán của công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng trong thời gian thực tập

doc57 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2596 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá dịch vụ bốc xếp tại công ty TNHH MTV cảng Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ét: quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh tại xí nghiệp được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác, tổ chức sổ sách đáp ứng được nhu cầu quản lý của đơn vị. Tuy nhiên, khối lượng công việc thực hiện của kế toán chi phí là khá nhiều nên việc lập chứng từ chi tiền do kế toán chi phí thực hiện là chưa hợp lý mà nên tách phần công việc này cho kế toán thanh toán thực hiện nhằm giảm bớt công việc cho kế toán chi phí. Ngoài ra, việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động sản xuất chính bao gồm cả bốc xếp và kho hàng nhưng không tiến hành phân bổ mà tính hết vào cho lĩnh vực bốc xếp làm cho chi phí của hoạt động bốc xếp cao là không chính xác. 1.3 Tổng hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp Cảng Tiên Sa Xí nghiệp Cảng Tiên Sa áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên , toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được hạch toán bên Nợ tài khoản 621, 622,627 những khoản chi phí mà xí nghiệp được khoán chi và cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang TK 3368504- chi phí sản xuất phải trả nội bộ- để chuyển lên cho văn phòng Cảng tổng hợp và tính giá thành dịch vụ toàn Cảng. Cuối tháng, kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Xí nghiệp Cảng Tiên Sa CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 43 Kèm theo chứng từ gốc Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí SXC tháng 03/10 33685-04 62111 658,503,090 658,503,090 Kết chuyển chi phí SXC tháng 03/10 33685-04 62211 1,912,287,114 1,912,287,114 Kết chuyển chi phí SXC tháng 03/10 33685-04 62711 122,383,976 122,383,976 Kết chuyển chi phí SXC tháng 03/10 33685-04 62721 130,201,804 130,201,804 Kết chuyển chi phí SXC tháng 03/10 33685-04 62731 75,954,501 75,954,501 Kết chuyển chi phí SXC tháng 03/10 33685-04 62771 142,179,775 142,179,775 Kết chuyển chi phí SXC tháng 03/10 33685-04 62781 8,603,615 8,603,615 Cộng 3,050,103,875 3,050,103,875 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí và các chứng từ ghi sổ có liên quan khác, kế toán tổng hợp sẽ lên sổ cái tài khoản phải trả nội bộ.Minh họa Sổ cái TK 33685-04 - chi phí sản xuất phải trả nội bộ, chi tiết cho dịch vụ bốc xếp. CÔNG TY TNHHMTV CẢNG ĐÀ NẴNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN XÍ NGHIỆP CẢNG TIÊN SA Tháng 03 năm 2010 TK33685-04 – Chi phí SX phải trả nội bộ Ngày CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền ghi sổ Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kì Số phát sinh trong kỳ 31/03/10  27 31/03 K/c chi phí SXC tháng 03/10 62111 658,503,090 K/c chi phí SXC tháng 03/10 62211 1,912,287,114 K/c chi phí SXC tháng 03/10 62711 105,183,976 K/c chi phí SXC tháng 03/10 62711 17,200,000 K/c chi phí SXC tháng 03/10 62721 130,201,804 K/c chi phí SXC tháng 03/10 62731 75,954,501 K/c chi phí SXC tháng 03/10 62771 142,179,775 K/c chi phí SXC tháng 03/10 62781 8,603,615 Cộng số phát sinh 3,050,103,875 3,050,103,875 Số dư cuối kỳ Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Cuối kỳ kế toán tổng hợp và kế toán chi phí tiến hành đối chiếu sổ sách với nhau. Sau đó dựa vào sổ chi tiết tài khoản kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang của sản xuất chính phát sinh tại xí nghiệp để gởi lên kế toán ở văn phòng. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CHÍNH THÁNG 03/2010 – XN TIÊN SA Diễn giải TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK622 Chi phí nhân công trực tiếp TK627 Chi phí sản xuất chung Nợ TK3368504 Lương Giữa ca Cộng Cp nhân viên phân xưởng Giữa ca Vật liệu , phụ tùng -Dcụ Cp mua ngoài, Cp = bằng tiền khác Cộng 1. Bốc xếp 658,503,090 1,606,387,114 305,900,000 1,912,287,114 105,183,976 17,200,000 206,156,305 150,783,390 479,323,671 3,050,113,875 2.Kho hàng 0 260,018,727 58,000,000 318,018,727 0 318,018,727 Cộng 658,503,090 1,866,405,841 363,900,000 2,230,305,841 105,183,976 17,200,000 206,156,305 150,783,390 479,323,671 3,368,132,602 Doanh thu sản xuất chính T3/2010 8,555,288,336 Doanh thu khoán 8,214,957,565 41% doanh thu khoán 3,368,132,602 Chi tiết chi phí mua ngoài 142,179,775 Điện 84,422,050 Nước 15,436,353 Điện thoại 5,356,370 Phí đăng kiểm xe 2,000,002 Thuê ngoài gia công 33,825,000 Sữa chữa máy photo 1,140,000 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XN NGHIỆP CẢNG SÔNG HÀN Tại xí nghiệp Sông Hàn vì có quy mô nhỏ hơn Tiên Sa nên được hạch toán theo dõi trực tiếp hết các khoản chi phí phát sinh tại xí nghiệp vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp. Tuy nhiên, đối với các khoản chi phí sản xuất không được giao khoán như chi phí khấu hao, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN…thì phải hạch toán là một khoản phải trả cho Cảng, còn các khoản chi phí phát sinh liên quan đến xí nghiệp nhưng hóa đơn gởi về văn phòng Cảng và kế toán tại văn phòng Cảng chưa tiến hành thanh toán trong kỳ thì khoản chi phí sẽ được kế toán tại Văn phòng Cảng hạch toán vào chi phí trên văn phòng Cảng còn nếu đã tiến hành chi hộ thì kế toán trên văn phòng Cảng sẽ gởi hóa đơn (photo) về cho xí nghiệp hạch toán vào chi phí. Và đến cuối kỳ thì kế toán xí nghiệp sẽ lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh để gởi cho kế toán văn phòng Cảng kiểm tra và theo dõi, tính giá thành dịch vụ. Chỉ minh họa phần chi phí của bốc xếp. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT DỞ DANG THÁNG 03/2010 XN SÔNG HÀN Diễn giải TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK622 Chi phí nhân công trực tiếp TK627 Chi phí sản xuất chung Nợ TK 3368504 Lương Giữa ca BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ Cộng Cp nhân viên phân xưởng Giữa ca BHYT, BHXHBHTN, KPCĐ Vật liệu , phụ tùng -Dcụ Cp mua ngoài, Cp = bằng tiền CP Schữa, KHTSCĐ Cộng 1. Bốc xếp 300,911,662 755,980,815 47,808,000 61,556,916 865,345,731 72,750,564 2,420,000 660,211 1,187,000 16,596,820 135,139,278 228,753,873 1,395,011,266 3. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ BỐC XẾP TẠI CÔNG TY TNHHMTV CẢNG ĐÀ NẴNG 3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHHMTV Cảng Đà Nẵng ( Hệ thồng tài khoản tập hợp chi phí tại công ty TNHHMTV Cảng Đà Nẵng- Phụ lục 2) Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất tại văn phòng Cảng 3.1.1Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán tại văn phòng cảng không tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho Tiên Sa và Sông Hàn mà khoản chi phí này do các xí nghiệp tự hạch toán. Đối với Tiên Sa, Cảng sẽ cấp nguyên vật liệu xuống cho Xí nghiệp dựa vào yêu cầu xuất vật tư của đơn vị và hạch toán là một khoản phải thu không đưa vào tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên văn phòng Cảng. Đối với Sông Hàn, thì xí nghiệp được tự mua để thực hiện sản xuất và tự hạch toán vào chi phí tại xí nghiệp nhưng phải có chứng từ đầy đủ để gởi lên Cảng để kiểm tra. 3.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp a. Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp do văn phòng cảng hạch toán vào chi phí gồm các khoản trích theo lương như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn cho xí nghiệp Cảng Tiên Sa còn đối với xí nghiệp Cảng Sông Hàn thì khoản chi phí này đã được Sông Hàn ghi nhận vào chi phí nên cảng không hạch toán vào chi phí nữa mà được theo dõi là một khoản phải thu nội bộ đối với Sông Hàn. Ở Cảng Đà Nẵng, tỷ lệ trích các khoản trích theo lương vào chi phí bao gồm BHXH trích 16%, BHYT trích 3%, KPCĐ trích 2%, BHTN trích 1%. Khoản trích theo lương mà người lao động phải nộp: BHXH trích 6%, BHYT trích 1.5%, BHTN trích 1%.Trong đó BHXH, BHYT, BHTN được trích trên tiền lương cấp bậc, chức vụ; còn KPCĐ được trích trên lương thực trả. b. Trình tự tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp lương của công nhân trực tiếp và của khối phục vụ các xí nghiệp Tiên Sa bảng trích lương, trích giữa ca của XN Tiên sa và các bảng trích BHXH (phụ lục 5) bảng trích BHYT (phụ lục 6) bảng trích KPCĐ (phụ lục 7), bảng trích BHTN (phụ lục 8) của xí nghiệp Cảng Sông Hàn gởi lên… kế toán tổng hợp lập bảng trích BHXH, bảng trích BHYT ( phụ lục 9), bảng trích KPCĐ (phụ lục 10), bảng trích BHTN (phụ lục 11) cho toàn cảng sau khi tiến hành kiểm tra đối chiếu lại trên bảng tổng hợp lương của xí nghiệp và căn cứ vào đó lập chứng từ ghi sổ cho từng khoản. Sau đây, trình bày trình tự hạch toán chi phí BHXH còn BHYT, BHTN và KPCĐ cũng được tiến hành tương tự TRÍCH BHXH THÁNG 03/2010 Số tiền Ghi chú * 6% BHXH người lao động nộp 73,787,610 - Nợ TK 334 74,818,410 1. XN Thủy 11,384,490 + Văn phòng 1,990,170 + CN Thủy 9,394,320 2. Văn phòng Cảng 9,695,010 3. Cửa hàng Xăng Dầu 612,690 4.XN Cảng Tiên Sa 53,126,220 + Bốc xếp Tiên Sa 40,154,040 + Kho hàng Tiên Sa 10,480,860 + Văn phòng Tiên Sa 2,491,320 - Nợ TK138 (Phải thu CBCNV) -1,030,800 * 16% 196,766,960 - TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp 160,077,920 + Bốc xếp Tiên Sa 107,077,440 + Kho hàng Tiên Sa 27,968,160 + CN Thủy 25,051,520 - 627 - Chi phí SXC 13,584,480 + Văn phòng Tiên Sa 6,643,552 + Văn phòng XN Thủy 5,307,120 + Cửa hàng Xăng Dầu 1,637,040 - TK 642 - Chi phí QLDN 23,104,560 - TK 1368: 22% phải nộp về Cảng 78,947,440 + XN Công trình 5,198,050 + XN Sông Hàn 73,749,390 * Có TK 3383 349,502,010 Từ bảng Trích BHXH, kế toán tiến hành lên chứng từ ghi sổ. TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VN CHỨNG TỪ GHI SỔ CÔNG TY TNHH MTV CẢNG ĐÀ NẴNG Số chứng từ: 191 Ngày chứng từ: 31/03/2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có BHXH01 31/03 Trích 16% BHXH T03/2010: Bốc xếp TS 622211 33831 107,077,440 BHXH04 31/03 Trích 16% BHXH T03/2010: VPXN TS 627121 33831 6,643,552 Tổng cộng 113,720,992 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Sau khi kế toán tổng hợp lập tất cả các chứng từ ghi sổ của các khoản trích theo lương, căn cứ vào đó sẽ lên thẻ tài khoản 622. Bài viết chỉ minh họa chi tiết Thẻ Tk 62221 chi phí nhân công trực tiếp- Bốc xếp. THẺ TÀI KHOẢN Mã tài khoản 62221 Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp- Bốc xếp Tháng 03 năm 2010 Chứng từ Diễn giải Đối Ghi nợ Ghi có Ngày CTGS CTừ gốc ứng Số dư đầu 31/03 BHXH01 Trích 16% BHXH tháng 03/10: BXTS 338 107,077,440 31/03 BHYT01 Trích 3% BHYT tháng 03/10: BXTS 338 20,160,870 31/03 KPCĐ01 Trích 1%KPCĐ tháng 03/10: BXTS 338 25,939,153 31/03 KPCĐ01 Trích 1%KPCĐ tháng 03/10: BXTS 338 25,939,153 31/03 BHTN01 Trích 1% BHTN tháng 03/10: BXTS 338 6,634,000 31/03 z1.0005.10 Kết chuyển chi phí sản xuất tháng 03 154 185,750,616 Tổng số phát sinh 185,750,616 185,750,616 Số dư cuối Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Đồng thời với việc lên thẻ tài khoản, kế toán theo dõi trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở chứng từ gốc. TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY TNHH MTV CẢNG ĐÀ NẴNG Tháng 03 năm 2010 Mã tài khoản:62221 Tên TK: Bốc xếp Ngày GS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 1. Số dư đầu kỳ 2. Số phát sinh trong kỳ Bốc xếp Tiên Sa 31/03/10 BHXH 01 31/03 Trích 16% BHXH tháng 03/10: BXTS 33831 107,077,440 31/03/10 BHYT 01 31/03 Trích 3% BHYT tháng 03/10 : BXTS 33841 20,160,870 31/03/10 KPCĐ 01 31/03 Trích 1% KPCĐ tháng 03/10 : BXTS 3388-06 25,939,153 31/03/10 KPCĐ 01 31/03 Trích 1% KPCĐ tháng 03/10 : BXTS 3382 25,939,153 31/03/10 BHTN 01 31/03 Trích 1% BHTN tháng 03/10: BXTS  33819 6,634,000 31/03/10 z10005.10 31/03 Kết chuyển chi phí SX tháng 03 1542211 185,750,616 Cộng số phát sinh 185,750,616 185,750,616 3. Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng * Nhận xét: trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện khá tốt tuy nhiên kế toán chi tiết không được thực hiện, kế toán tổng hợp vừa lập chứng từ ghi sổ để lên sổ cái vừa nhập chứng từ gốc để lên sổ chi phí sản xuất nên không đảm bảo được sự đối chiếu trong kế toán. 3.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung a. Chi phí nhân viên phân xưởng Cuối tháng, khi nhận được bảng tổng hợp lương nhân viên phục vụ ở các phân xưởng, xí nghiệp và các bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của Sông Hàn kế toán tổng hợp sẽ lập bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho toàn Cảng. Sau đó, dựa vào chứng từ ghi sổ (đã lập ở phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp) kế toán vào thẻ TK 627 (minh họa sau). b. Chi phí vật liệu, nhiên liệu,công cụ dụng cụ b1 Nội dung : các khoản chi phí NVL phát sinh tại xí nghiệp nhưng xí nghiệp không được hạch toán vào chi phí tại xí nghiệp mà do kế toán văn phòng Cảng hạch toán như vật liệu,dụng cụ xuất dùng để bảo hộ lao động, nhiên liệu chạy máy phát điện. b2 Trình tự tập hợp chi phí vật liệu, nhiên liệu,công cụ dụng cụ * Đối với khoản chi phí vật liệu, dụng cụ xuất kho và do văn phòng Cảng ghi nhận ngay vào chi phí cho xí nghiệp Tiên Sa thì sau khi xuất kho cho xí nghiệp thủ kho gởi phiếu xuất kho cho kế toán vật tư và căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, dụng cụ kế toán vật tư tính giá xuất kho cho vật liệu, dụng cụ trên sổ chi tiết vật liệu và ghi bằng bút chì định khoản và số tiền hạch toán vào phiếu xuất kho. Sau đó gởi cho kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ. * Đối với các nguyên vật liệu, nhiên liệu đã xuất kho cho Tiên Sa nhưng chưa sử dụng kế toán đã hạch toán là một khoản phải thu nội bộ. Đến khi Tiên Sa sử dụng và gởi các bảng thống kê nhiên liệu đã sử dụng qua các tháng thì kế toán mới căn cứ vào đó xác định giá trị nhiên liệu đã tiêu thụ và lập chứng từ ghi sổ liên quan. Trong tháng này, tại VP Cảng không phát sinh thêm chi phí này cho dịch vụ bốc xếp. c. Chi phí khấu hao tài sản cố định, Chi phí sửa chữa tài sản cố định c1 Nội dung: -Theo chế độ hiện hành của Nhà nước mọi tài sản cố định Cảng Đà Nẵng đã huy động vào sản xuất kinh doanh được tính khấu hao cơ bản trên cơ sở tính đúng, tính đủ. Cảng Đà Nẵng áp dụng phương pháp khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng, Quyết định số 26/2003/QĐ-BTC. Từ tỷ lệ trích quy định cụ thể cho nhóm tài sản cố định, hàng tháng kế toán căn cứ vào mức khấu hao cơ bản năm chia đều cho 12 tháng để hạch toán vào chi phí hàng tháng. Để tiện cho việc xác định chi phí của từng hoạt động, Cảng đã tiến hành quản lý TSCĐ theo từng xí nghiệp và tại từng xí nghiệp sẽ tiến hành theo dõi chi tiết cho những loại TSCĐ phục vụ cho từng loại hoạt động - Chi phí SCTSCĐ được theo dõi chi tiết bao gồm: chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên. Trong đó sửa chữa lớn thuộc quyền quyết định của Cảng Đà Nẵng hay nói cách khác là do Cảng trực tiếp đầu tư, còn sửa chữa thường xuyên thuộc trách nhiệm của xí nghiệp để hoạt động sản xuất được tiến hành nhịp nhàng và liên tục tránh tình trạng nghỉ chờ việc do máy móc thiết bị, phương tiện bị hỏng hoặc có sự cố làm giảm chất lượng của các hoạt động đặc biệt đối với hoạt động bốc xếp c2 Trình tự tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí sửa chữa tài sản cố định * Hàng tháng, kế toán vật tư và TSCĐ sẽ tính mức khấu hao cơ bản chi tiết cho từng lĩnh vực rồi lập thành bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ gởi lên kế toán tổng hợp. * Hàng tháng, căn cứ vào tình trạng máy móc thiết bị các xí nghiệp báo cáo lên, kế toán căn cứ vào kế hoạch sửa chữa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tính vào chi phí sản xuất chung hàng tháng. Và chỉ trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho xí nghiệp vận tải Thủy, cầu bến và bốc xếp Tiên Sa. * Chi phí trích trước sửa chữa lớn TSCĐ hàng tháng được thể hiện trên bảng tổng hợp phân bổ khấu hao TSCĐ.Kế toán tổng hợp căn cứ vào đó sẽ lập chứng từ ghi sổ trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và khấu haoTSCĐ rồi từ đó lên thẻ TK 627 vào cuối tháng. Đối với chi phí khấu hao và chi phí SCL TSCĐ cho xưởng Tiên Sa được tính cộng chung vào chi phí khấu hao của bốc xếp Tiên Sa khi lập chứng từ ghi sổ và lên thẻ tài khoản 627. BẢNG TỔNG HỢP PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 03/2010 TT Khu vực sử dụng Thời điểm 01/01/2010 Khấu hoa trong kỳ Nguyên giá Khấu hoa lũy kế Cơ bản SCL 1 Xưởng Tiên Sa 269,401,350 168,397,228 3,027,725 2 Bxếp Tiên Sa 204,726,672,896 72,188,678,929 1,641,913,570 150,000,000 …. …. ….  …  …. Tổng cộng 452,776,002,750 204,773,493,368 2,283,891,884 3,000,000,000 Lập biểu Kế toán trưởng Đã ký Đã ký Từ Bảng tổng hợp phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành lên chứng từ ghi sổ ưu tiên cho bên có TK335 và TK 214. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số chứng từ: 187 Ngày chứng từ: 31/03/2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 SCL-TS Trích chi phí SCL TSCĐ tháng 03/2010: BX TS 6275111 3351 150,000,000 … …. … …. …. Tổng cộng 3,000,000,000 Kèm theo Chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số chứng từ: 188 Ngày chứng từ: 31/03/2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 KH-Tsa Trích khấu hao TSCĐ tháng 03/2010: BX Tiên Sa 6274221 214 1,641,913,570 KH-Tsa Trích khấu hao TSCĐ tháng 03/2010: BX TSa 6274222 214 3,027,725 ….  …. … … … Tổng cộng 2,283,891,884 Kèm theo Chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng e. Chi phí bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác e1 Nội dung chi phí Chi phí bảo hiểm bao gồm các khoản chi phí công ty tiến hành chi ra để mua bảo hiểm cho các loại máy móc thiết bị sử dụng phục vụ cho hoạt động SXKD. Chi phí dịch vụ mua ngoài của Cảng Đà Nẵng gồm chi phí về điện, nước, điện thoại. Đối với xí nghiệp Cảng Tiên Sa và Sông Hàn thì Cảng tiến hành chi hộ và gởi hóa đơn về cho xí nghiệp hạch toán vào chi phí mua ngoài tại xí nghiệp còn ở trên Văn phòng Cảng không hạch toán vào chi phí mà hạch toán là một khoản phải thu nội bộ. Chi phí bằng tiền khác bao gồm tiền trả cho chí điều hành, tiền nước uống, lệ phí đăng kiểm tàu, các khoản chưa thanh toán... e2 Trình tự tập hợp chi phí Hàng tháng, khi phát sinh các khoản chi phí trên kế toán thanh toán sẽ tập hợp chứng từ lập chứng từ ghi sổ liên quan. Nếu : * Chi phí chi bằng tiền tiền mặt : kế toán thanh toán căn cứ vào hóa đơn lập phiếu chi để chi tiền và lên chứng từ ghi sổ ưu tiên cho bên Có TK111 * Chi phí phát sinh chưa thanh toán: kế toán căn cứ vào hóa đơn, chứng từ liên quan để lập chứng từ ghi sổ ưu tiên cho bên Có TK 331 * Chi phí chi bằng tiền gửi ngân hàng: kế toán thanh toán căn cứ vào hóa đơn để lập ủy nhiệm chi để chi tiền và lên chứng từ ghi sổ. Trong tháng này, chỉ phát sinh chi phí liên quan đến TK112, nếu phát sinh các chi phí khác thì trình tự lên sổ cũng tương tự. TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VN CHỨNG TỪ GHI SỔ CÔNG TY TNHH MTV CẢNG ĐÀ NẴNG Số chứng từ: 160 Ngày chứng từ: 31/03/2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 20/03 Phải trả tiền vận chuyển sắt từ Tàu-Bãi Cảng + cước vận chuyển (HĐ 2768) - Cty CP DVTH Cảng ĐN 627822 112111 7,778,516 20/03 Phải trả tiền vận chuyển sắt từ Tàu-Bãi Cảng + cước vận chuyển (HĐ 2768) - Cty CP DVTH Cảng ĐN 13313 112111 777,852 ……… … ……… … … … Tổng cộng 1,165,274,500 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Đến cuối tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng và các chứng từ ghi sổ do kế toán chi tiết (đối với chứng từ ghi sổ liên quan đến thanh toán do kế toán thanh toán lập chứng từ ghi sổ) gởi lên để lập thẻ tài khoản 627. Chi phí sản xuất chung phát sinh cho xí nghiệp Tiên Sa và Sông Hàn được kết chuyển vào tính giá thành cho dịch vụ bốc xếp ở mỗi xí nghiệp, không phân bổ cho các lĩnh vực khác. Minh họa Thẻ tài khoản 627, chi tiết cho dịch vụ bốc xếp. THẺ TÀI KHOẢN Mã tài khoản 627 Tên TK: Chi phí sản xuất chung Tháng 03 năm 2010 Chứng từ Diễn giải Đối Ghi nợ Ghi có Ngày CTGS CTừ gốc ứng Số dư đầu 31/03 BXH 04 Trích 16% BHXH tháng 03/10: VP TSa 338 6,643,552 31/03 BHYT 04 Trích 3% BHYT tháng 03/10: VP TSa 338 1,245,660 31/03 KPCĐ 04 Trích 2%KPCĐ tháng 03/10: VP TSa 338 3,371,038 31/03 BHTN 04 Trích 1%BHTN tháng 03/10: VP TSa 338 415,220 31/03 KH05 Trích khấu hao TSCĐ tháng 02: BX TS 214 1,644,941,295 31/03 SCL03 Trích chi phí SCL TSCĐ tháng 02: BXTS 335 150,000,000 31/03 2678 Trả tiền vận chuyển sắt từ Tàu-Bãi Cảng + cước vận chuyển (HĐ 2768) - Cty CP DVTH Cảng ĐN 1121 7,778,516 31/03 z1.0012.10 Kết chuyển chi phí SX tháng 02 154 11,675,470 31/03 z1.0018.10 Kết chuyển chi phí SX tháng 02 154 150,000,000 … … … … …. Tổng số phát sinh 1,814,395,281 1,814,395,281 Số dư cuối Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY TNHH MTV CẢNG ĐÀ NẴNG Tháng 3 năm 2010 Mã tài khoản: 627 Tên TK: Chi phí SX chung Ngày GS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 1. Số dư đầu kỳ 2. Số phát sinh trong kì VP XN Cảng Tiên Sa 6271 31/03/10 BHXH 04 Trích 16% BHXH tháng 03/10:VP XN Tiên Sa 33831 6,643,552 31/03/10 BHYT 04 Trích 3% BHYT tháng 03/10 :VP XN Tiên Sa 33841 1,245,660 31/03/10 KPCĐ 03 Trích 1% KPCĐ tháng 03/10 : VP XN Tiên Sa 3382 1,685,519 31/03/10 KPCĐ 03 Trích 1% KPCĐ tháng 03/10 : VP XN Tiên Sa 3388-06 1,685,519 31/03/10 BHTN 04 Trích 1% BHTN tháng 03/10: VP XN Tiên Sa 3388-19 415,220 31/03/10 z1.0012.10 Kết chuyển chi phí SX tháng 03 1542211 11,675,470 Cộng nhóm 11,675,470 11,675,470 Bốc xếp Tiên Sa 6275111 31/03/10 SCL 03 31/03/10 Trích chi phí SCL TSCĐ tháng 03/10: Bốc xếp Tiên Sa 3351 150,000,000 31/03/10 z1.0028.10 31/03/10 Kết chuyển chi phí SX tháng 03 1542211 150,000,000 Cộng nhóm 150,000,000 150,000,000 Bốc xếp Tiên Sa 627422 31/03/10 31/03/10 Trích khấu hao TSCĐ tháng 03/10: VPXN Tiên Sa 1,641,913,570 31/03/10 31/03/10 Trích khấu hao TSCĐ tháng 03/10: XN Tiên Sa 3,027,725 Kết chuyển chi phí SX tháng 03 1,644,941,295 1,644,941,295 1,644,941,295 XN Sông Hàn 627822 31/03/10 2768 31/03/10 Phải trả tiền vận chuyển sắt từ Tàu-Bãi Cảng + cước vận chuyển (HĐ 2768) - Cty CP DVTH Cảng ĐN 331-0204 7,778,516 31/03/10 z1.0032.10 31/03/10 Kết chuyển chi phí SX tháng 03 1542211 7,778,516 Cộng nhóm 7,778,516 7,778,516 Cộng số phát sinh 1,814,395,281 1,814,395,281 3. Số dư cuối kỳ * Nhận xét: trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung tại văn phòng Cảng được theo dõi một cách chi tiết, sổ sách được thiết kế rõ ràng dễ theo dõi. Tuy nhiên,việc vài ba tháng xí nghiệp mới gởi các bản thống kê, quyết toán về chi phí nhiên liệu, vật tư sử dụng lên cho văn phòng Cảng và kế toán tại văn phòng Cảng hạch toán hết vào cho chi phí của tháng nhận được báo cáo là không hợp lý làm cho chi phí tập hợp sẽ không chính xác 4. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ bốc xếp tại công ty TNHHMTV Cảng Đà Nẵng 4.1.Tổng hợp chi phí sản xuất Từ các khoản mục chi phí đã tập hợp trong kỳ tại văn phòng Cảng và bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh chính của xí nghiệp Tiên Sa kế toán tổng hợp thực hiện kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sang TK 154-Chi phí SXKDDD bằng cách lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp bởi văn phòng Cảng và chứng từ ghi sổ kết chuyển các khoản chi phí sản xuất do xí nghiệp hạch toán gởi báo cáo lên. Còn chi phí sản xuất do xí nghiệp Sông Hàn hạch toán sẽ không kết chuyển vào TK 154 của văn phòng Cảng mà do Sông Hàn theo dõi xác định kết quả kinh doanh riêng,văn phòng Cảng chỉ lấy báo cáo của xí nghiệp Cảng Sông Hàn để xác định tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ để theo dõi, kiểm soát và tính giá thành dịch vụ toàn Cảng. TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM CHỨNG TỪ GHI SỔ CÔNG TY TNHHMTV CẢNG ĐÀ NẴNG Số chứng từ: Ngày chứng từ: 31/03/2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có  31/03/2010 K/c chi phí SX tháng 03 154223 62221 185,750,616 K/c chi phí SX tháng 03 1542221 622712 11,675,470 K/c chi phí SX tháng 03 1542211 627111 150,000,000 K/c chi phí SX tháng 03 154223 627113 1,644,941,295 K/c chi phí SX tháng 03 154224 6274222 7,778,516 …. …. ….. …. Tổng cộng 2,000,145,897 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào báo cáo của các xí nghiệp Tiên Sa gởi lên, kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh tại xí nghiệp do xí nghiệp hạch toán vào chi phí TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM CHỨNG TỪ GHI SỔ CÔNG TY TNHHMTV CẢNG ĐÀ NẴNG Số chứng từ: Ngày chứng từ: 31/03/2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có CPBXTS 31/03 K/c chi phí tháng 03 XN Tiên Sa 1542211 13682 5,356,370 CPBXTS 31/03 K/c chi phí tháng 03 XN Tiên Sa 1542211 13682 105,183,976 CPBXTS 31/03 K/c chi phí tháng 03 XN Tiên Sa 1542211 13682 8,603,615 CPBXTS 31/03 K/c chi phí tháng 03 XN Tiên Sa 1542211 13682 1,140,000 CPBXTS 31/03 K/c chi phí tháng 03 XN Tiên Sa 1542211 13682 33,825,000 CPBXTS 31/03 K/c chi phí tháng 03 XN Tiên Sa 1542211 13682 603,530,920 CPBXTS 31/03 K/c chi phí tháng 03 XN Tiên Sa 1542211 13682 54,972,170 CPBXTS 31/03 K/c chi phí tháng 03 XN Tiên Sa 1542211 13682 1,606,387,114 CPBXTS 31/03 K/c chi phí tháng 03 XN Tiên Sa 1542211 13682 121,353,804 CPBXTS 31/03 K/c chi phí tháng 03 XN Tiên Sa 1542211 13682 305,900,000 Tổng cộng 3,050,113,875 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Sau khi lập hết các chứng từ ghi sổ liên quan, sẽ lên thẻ tài khoản 154 THẺ TÀI KHOẢN Mã tài khoản 154221 Tên TK: Chi phí SXKDDD – Bốc xếp Tháng 03 năm 2010 Chứng từ Diễn giải Đối Ghi nợ Ghi có Ngày CTGS CTừ gốc ứng Số dư đầu 31/03 CPBXTS K/c chi phí tháng 03 XN Tiên Sa 136 5,356,370 … … … .. …. 31/03 z1.0005.10 Kết chuyển chi phí SX tháng 03 622 185,750,616 31/03 Kết chuyển chi phí SX tháng 03 627 11,675,470 31/03 z1.0005.10 Kết chuyển chi phí SX tháng 03 627 150,000,000 31/03 z1.0005.10 Kết chuyển chi phí SX tháng 03 627 7,778,516 … … …. … … 31/03 KC01 Kết chuyển CP SXKD T03/2010: BXTS 632 5,042,481,256 31/03 KC02 Kết chuyển CP SXKD T03/2010: BXSH 632 7,778,516 Tổng phát sinh 5,050,259,772 5,050,259,772 Số dư cuối Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Ngoài ra, kế toán còn theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản sản xuất kinh doanh của TK154 để xác định được chi phí phát sinh của từng loại hoạt động cung cấp dịch vụ của đơn vị. Bài viết chỉ minh họa số liệu liên quan đến dịch vụ bốc xếp. TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY TNHH MTV CẢNG ĐÀ NẴNG Tháng 3 năm 2010 Mã tài khoản:154221 Tên TK: Chi phí SXKDDD – Bốc xếp Ngày GS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 1. Số dư đầu kỳ 2. Số phát sinh trong kì Bốc xếp - Tiên Sa 1542221 30/03/10 CPBXTS 30/03/10 K/c chi phí tháng 03 XN Tiên Sa 13682-06 5,356,370 30/03/10 CPBXTS 30/03/10 K/c chi phí tháng 03 XN Tiên Sa 13682-06 105,183,976 30/03/10 CPBXTS 30/03/10 K/c chi phí tháng 03 XN Tiên Sa 13682-06 8,603,615 ….. …. …… …….. …… ……… 30/03/10 z1.0005.10 30/03/10 Kết chuyển chi phí SX tháng 03 622211 185,750,616 30/03/10 z1.0012.10 30/03/10 Kết chuyển chi phí SX tháng 03 627111 11,675,470 …. …. …. …. … …. 30/03/10 KC01 30/03/10 Kết chuyển chi phí SXKD tháng 03/10: BXTS 6323211 5,042,481,256 Cộng nhóm: 5,042,481,256 5,042,481,256 Bốc xếp - Sông Hàn 1542212 30/03/10 z1.0038.10 30/03/10 Kết chuyển chi phí SX tháng 03 627822 7,778,516 30/03/10 KC02 30/03/10 Kết chuyển chi phí SXKD tháng 03/10: BXSH 6323212 7,778,516 Cộng nhóm: 7,778,516 7,778,516 Cộng số phát sinh 5,050,259,772 5,050,259,772 3. Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng Dựa vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh, bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh chính của xí nghiệp Tiên Sa ( Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh chính – XN Tiên Sa) kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phát sinh cho bốc xếp của toàn Cảng BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG - DỊCH VỤ BỐC XẾP THÁNG 03/2010 NỘI DUNG TK621 CHI PHÍ VẬT LiỆU TRỰC TIẾP TK622 CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK627 CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Nợ 154 Lương BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ Giữa ca Cộng TK622 CP n/viên PX BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ Ăn ca CP vật liệu, phụ tùng - CCDC CP m/ngoài, CP bằng tiền khác CP Schữa, KHTSCĐ Cộng 627 Bốc xếp Tsa 658,503,090 1,606,387,114 185,750,616 305,900,000 2,098,037,730 105,183,976 11,675,470 17,200,000 206,156,305 150,783,390 1,794,941,295 2,285,940,436 5,042,481,256 Bốc xếp SHàn 7,778,516 7,778,516 Cộng 658,503,090 1,606,387,114 185,750,616 305,900,000 2,098,037,730 105,183,976 11,675,470 17,200,000 206,156,305 150,783,390 1,794,941,295 2,293,718,952 5,050,259,772 Kế toán ghi sổ 4.2. Tính giá thành dịch vụ bốc xếp Loại hình kinh doanh tại Cảng là kinh doanh dịch vụ, đồng thời lúc khách hàng đến làm hàng tại công ty thì phải thanh toán (hoặc chấp nhận thanh toán) trước thì doanh nghiệp mới tiến hành bốc xếp. Cuối kỳ doanh thu và giá vốn tại Cảng được ghi nhận theo khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, cho nên tại Cảng không có sản phẩm dịch vụ dỡ dang cuối kỳ vì vậy giá thành chính là toàn bộ chi phí tập hợp được trong kỳ. Giá thành đơn vị được tính cho từng sản lượng tấn thông qua trong tháng được tính như sau: Giá thành đơn vị = Tổng chi phí Tổng sản lượng tấn thông qua Trong đó tổng chi phí bao gồm chi phí bốc xếp trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang của toàn Cảng và chi phí bốc xếp phát sinh tại xí nghiệp Sông Hàn do xí nghiệp Sông Hàn gởi lên. Tổng sản lượng tấn hàng bốc xếp thông qua Cảng là: 294,193 TTQ Vậy giá thành một tấn bốc xếp vào tháng 03 năm 2010 là: Khoản mục chi phí CP NVLTT CPNCTT CP SXC Cộng Nợ TK 154 - XN Sông Hàn 300,911,662 865,345,731 228,753,873 1,395,011,266 - Văn phòng Cảng 658,503,090 2,098,037,730 2,293,718,952 5,050,259,772 Tổng 959,414,752 2,963,383,461 2,522,472,825 6,445,271,328 Tổng sản lượng tấn hàng bốc xếp thông qua Cảng (Tấn TQ) 294,193 Giá thành đơn vị (đồng/Tấn TQ) 21,908 PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ BỐC XẾP TẠI CÔNG TY TNHHMTV CẢNG ĐÀ NẴNG I. Nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ bốc xếp tại công ty TNHHMTV Cảng Đà Nẵng 1. Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ bốc xếp tại công ty TNHHMTV Cảng Đà Nẵng Cty TNHHMTV Cảng Đà Nẵng là đơn vị trực thuộc Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam, hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là dịch vụ bốc xếp hàng hoá, giao nhận bảo quản hàng hoá, đại lý vận tải hàng hoá và kinh doanh kho bãi cảng…. Do vậy, việc hạch toán chi phí và tính giá thành dịch vụ bốc xếp tại Cảng Đà Nẵng là một phần quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh tế. Nhận thức được điều này, Cảng đã xây dựng cho mình một quy trình kế toán tương đối hoàn thiện, hệ thống sổ sách kế toán được tổ chức và theo dõi khá chi tiết, cụ thể các loại chi phí. Các loại chi phí được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng như: chi phí khấu hao TSCĐ được theo dõi phù hợp với từng loại tài sản, từng hoạt động sản xuất kinh doanh nên có thể kiểm tra kịp thời tài sản nào đã được khấu hao bao nhiêu, giá trị còn lại bao nhiêu ... Việc cập nhật chứng từ kịp thời vào các sổ chi tiết, các bảng tổng hợp, các chứng từ ghi sổ, các thẻ tài khoản và sự thống nhất trong định khoản giúp phát hiện nhanh chóng những sai sót trong khi ghi chép và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu sổ sách khi cần thiết. Cảng đã ban hành các quy chế về khoán một số chi phí sản xuất kinh doanh tại các xí nghiệp trực thuộc nhằm giảm nhẹ công tác kế toán tại văn phòng Cảng đồng thời nâng cao trách nhiệm của các xí nghiệp trong công tác kế toán và quản lý chi phí sản xuất. Từ đó Cảng đã tăng cường được tính tự chủ, năng động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh hướng đến mục tiêu tăng doanh thu thông qua việc tăng sản lựợng hàng hóa thông qua Cảng, tăng hệ số bốc xếp, tăng hiệu suất của trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện có, đa dạng các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, vật lực, các chi phí cấu thành trong giá thành dịch vụ. Tổ chức công tác kế toán của Cảng có sự phân công phân nhiệm một cách rõ ràng cho các thành viên tại mỗi phần hành đã góp phần cho việc thu thập thông tin nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời khi người quản lý có yêu cầu, nhằm quản lý tốt hơn về vốn, vật tư, TSCĐ... đồng thời nó cũng hạn chế được sự trùng lắp dẫn đến những sai sót không cần thiết. Mặt khác việc theo dõi chi tiết của một số phần hành như kế toán thu cước, kế toán công nợ, kế toán vật tư đã góp phần đối chiếu lẫn nhau giữa các phần hành và làm cho sự cung cấp thông tin khi cần thiết một cách nhanh chóng và đáng tin cậy. Do hệ thống tài khoản kế toán về chi phí được thiết lập được thiết lập một cách cụ thể và chi tiết cho từng lĩnh vực hoạt động tại các xí nghiệp tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp thông tin nhanh chóng cho việc tập hợp chi phí theo từng nội dung kinh tế đối với chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và tập hợp chi phí theo công cụ kinh tế đối với chi phí sản xuất. Hệ thống sổ sách theo dõi cụ thể, rõ ràng về chi phí phát sinh. Hệ thống các báo cáo của các phần hành theo dõi chi tiết gửi sang kế toán tổng hợp làm căn cứ để lên chứng từ ghi sổ thuận tiện, rõ ràng và cụ thể. Đồng thời tạo điều kiện đối chiếu lẫn nhau giữa các phần hành có liên quan. Từ những ông tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHHMTV Cảng Đà Nẵng có những ưu điểm sau: Hệ thống sổ được theo dõi thiết kế cụ thể, rõ ràng về chi phí phát sinh ngay ở cả văn phòng Cảng và ở xí nghiệp. Việc tổng hợp chi phí tại các xí nghiệp và toàn Cảng là đầy đủ, tương đối chính xác. Công tác kiểm tra, đối chiếu tương đối nhanh chóng. Cung cấp kịp thời thông tin cho Ban lãnh đạo. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành là thích hợp đúng chế độ quy định của ngành. Cảng đã xây dựng được định mức đơn giá tiền lương tương đối hợp lý nhằm đảm bảo cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ bốc xếp được chính xác. Mặc khác, để đảm bảo cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không thể không tính đến các bộ phận có liên quan trực tiếp đã cung cấp thông tin cần thiết cho phòng tài vụ để hạch toán được chính xác và đầy đủ, như: các nhân viên phòng vật tư theo dõi tình hình nhập – xuất nguyên liệu trực tiếp, công cụ dụng cụ, bộ phận phân xưởng theo dõi việc chấm công và nhất là bộ phận tiền lương đã đưa ra cách tính tiền lương cụ thể để hạch toán chi phí nhân công chính xác. Qua thực tế tìm hiểu, em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng là chính xác, khoa học, tương đối hoàn thiện. 2. Những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ bốc xếp tại công ty TNHHMTV Cảng Đà Nẵng Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác tổ chức và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tuy nhiên vẫn còn những mặt tồn tại: Khối lượng công việc ở phần hành kế toán vật tư và TSCĐ quá nhiều vừa theo dõi về vật tư vừa theo dõi về tình hình tăng giảm TSCĐ, sữa chữa lớn...nên dễ dẫn đến tình trạng hạch toán sai sót, không kịp thời, chậm trễ công tác kế toán. Việc thực hiện kế toán theo quy chế chưa được phân định rõ ràng giữa xí nghiệp và văn phòng Cảng. Không có sự thống nhất giữa kế toán văn phòng Cảng và kế toán xí nghiệp Tiên Sa trong cách hạch toán các khoản mục chi phí phát sinh (nhất là đối với khoản mục chi phí mua ngoài) và biểu mẫu báo cáo gởi lên nên khi kế toán xí nghiệp gởi báo cáo lên thì kế toán tại văn phòng Cảng phải tập hợp lại cho phù hợp với khoản mục, biểu mẫu báo cáo của Cảng. Một số khoản mục chi phí được tập hợp chưa chính xác như chi phí mua bảo hiểm được hạch toán vào khoản mục chi phí sữa chữa lớn TSCĐ.Nhưng đến khi tổng hợp lên báo cáo thì được tập hợp vào khoản mục chi phí bằng tiền. Ngoài ra, đối với một vài khoản chi phí phát sinh cho xí nghiệp Sông Hàn – là xí nghiệp được xác định kết quả kinh doanh riêng, lại được hạch toán vào chi phí trên văn phòng Cảng. Những khoản chi phí phát sinh của bộ phận phục vụ nhưng được tính chung vào chi phí nhân công trực tiếp của dịch vụ bốc xếp là không chính xác. Ở Cảng Đà Nẵng, chi phí nguyên vật liệu ở bộ phận bốc xếp chủ yếu sử dụng cho bộ phận lái xe cơ giới, căn cứ vào định mức được giao và sản lượng tấn bốc xếp đạt được. Hiện nay, việc xác định chi phí nhiên liệu dùng trong bốc xếp các loại hàng rời như: than cám, cát sạn, phân đạm,... là dựa vào định mức tiêu hao bình quân cho một lần chuyên chở, điều này dễ làm thất thoát nhiên liệu, dễ làm người lái xe chạy theo chuyến chuyên chở mà không cần khai thác tải trọng của phương tiện vận tải, từ đó làm chi phí tăng lên. Khi thực hiện phương án kết hợp giữa kế toán thủ công và kế toán máy tất cả các chứng từ ghi sổ đều được lập bằng tay trước khi làm căn cứ nhập vào máy. Vì vậy khối lượng công việc tập trung tại kế toán tổng hợp thường rất nhiều, dễ xảy ra sai sót trùng lập khi hạch toán. Ở đây, tại văn phòng Cảng chỉ quy định kế toán phần hành thanh toán được lập chứng từ ghi sổ còn kế toán tổng hợp sẽ lập tất cả các chứng từ ghi sổ của các phần hành còn lại. Cảng không lập phiếu tính giá thành dịch vụ nên công tác quản lý chi phí không được thực hiên tốt. Vì nếu khi chi phí tăng Cảng khó có thể xác định được tăng do khoản mục nào, do dịch vụ nào để có phương pháp điều chỉnh thích hợp. Ở Cảng, công tác kế toán chỉ mới chú trọng đến việc hạch toán chi phí chứ chưa chú trọng đến việc kiểm soát chi phí khi thực hiện kế toán chi phí. Hệ thống chứng từ, sổ sách và các báo cáo được thiết kế theo đúng quy định của nhà nước, phù hợp với đặc điểm SXKD tại công ty nhưng xét về mặt phục vụ cho công tác kiểm soát chi phí và cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo công ty thì chưa thực sự đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý kiểm soát cụ thể. Công tác kiểm soát chi phí của Cảng chủ yếu tập trung vào kiểm soát trên chứng từ, báo cáo, sổ sách, dự toán được lập hoặc kiểm soát sự việc thường xảy ra mà chưa thường xuyên bám sát vào thực tiễn hoạt đông do xuất phát từ nguyên nhân: giữa văn phòng Cảng với các XN thành phần có sự cách xa về mặt địa lý, số lượng đội nhân công thì nhiều nên khó lòng có thể theo dõi toàn diện. II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ bốc xếp tại công ty TNHHMTV Cảng Đà Nẵng 1. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a. Nội dung hạch toán chi phí Thực tế ở Cảng việc xác định chi phí nhiên liệu là dựa vào định mức tiêu hao cho một tấn hàng bốc xếp đối với các loại phương tiện. Do đó, có thể thấy ở bộ phận bốc xếp, các loại phương tiện chuyên chở hàng rời do không xác định được trọng lượng chuyên chở nên để xác định chi phí nhiên liệu tiêu hao Cảng đã áp dụng phương pháp tính nhiên liệu bình quân theo từng chuyến chuyên chở. Xuất phát từ tình hình đó, ta cần xác định trọng lượng chuyên chở hàng rời trên từng chuyến xe. Sau đó căn cứ vào định mức quy định để tính ra số nhiên liệu tiêu dùng thực tế. Để xác định trọng lượng chuyên chở trên từng chuyến xe ta có thể áp dụng phương pháp đo khối lượng, sau đó quy ra trọng lượng. Để thực hiện phương pháp này, các loại phương tiện chuyên chở phải qua cân đo để xác định khối lượng, trọng lượng. Từ thực tế xác định được ta có thể đưa ra hệ số để quy khối lượng ra trọng lượng. Việc áp dụng phương pháp trên nhằm hạn chế việc tiêu hao nhiên liệu, tránh trường hợp người chuyên chở chỉ lo chạy theo chuyến để được cung cấp nhiên liệu mà bỏ qua trọng lượng hàng chuyên chở. Từ đó sẽ làm cho chi phí về nguyên vật liệu tăng lên và việc tính giá thành không còn chính xác. b. Chứng từ sổ sách sử dụng Hệ thống chứng từ, sổ kế toán chi tiết được tổ chức chặt chẽ đồng bộ khoa học là điều kiện đảm bảo cho công tác tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do ở Cảng, chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều, đa dạng nên nếu như hệ thống kế toán được tổ chức và theo một cách chặt chẽ sẽ tạo điều kiện không những cho việc quản lý vốn, tài sản mà còn tạo điều kiện cho việc hạch toán và phân bổ chi phí một cách chính xác đến từng đối tượng chịu chi phí. Cảng nên có thêm các biểu mẫu chi tiết riêng phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin tổng hợp. Chẳng hạn như để quản lý việc sử dụng vật tư thì Cảng nên có thêm phiếu sử dụng vật tư. Mục đích của việc sử dụng phiếu này là chi tiết hoá việc sử dụng vật tư theo phiếu xuất kho. Phiếu này là căn cứ để theo dõi tình hình sử dụng vật tư có đúng theo yêu cầu hay không. Đồng thời nó còn là cở sở cho việc kiểm tra tình hình vật tư cuối kỳ và hạch toán chính xác giá thành sản phẩm. Phiếu này sẽ được lập dưới xí nghiệp sau mỗi lần xuất kho vật tư do thống kê xí nghiệp lập và chỉ theo dõi về mặt số lượng PHIẾU SỬ DỤNG VẬT TƯ Ngày : Số phiếu xuất : STT Tên vật tư ĐVT Tổng nhận Đã sử dụng Còn lại Mục đích sử dụng Ghi chú 1 Dầu Castrol HD 40 lít 100 80 20 Bốc xếp Tiên Sa 2 Dầu varlor HD 40 lít 85 85 0 Bốc xếp Tiên Sa Cơ giới Ngoài ra, kế toán nên theo dõi nhập lại kho những công cụ dụng cụ, phụ tùng báo hỏng được thay mới bằng cách khi xuất kho đồng thời yêu cầu thủ kho kí nhận lại kho công cụ dụng cụ, phụ tùng cũ. 2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp a. Nội dung hạch toán Thực tế tại các xí nghiệp việc hạch toán chi phí tiền lương dựa trên căn cứ bảng trích lương là không hợp lý mà trước hết phải dựa trên bảng tổng hợp thanh toán lương của các bộ phận cho phù hợp với quy định kế toán, sau đó mới tiến hành trích thêm cho đủ quỹ lương đã trích theo tỉ lệ xác định. b. Trình tự hạch toán Sau khi nhận được bảng thanh toán lương của các bộ phận do bộ phận tính lương tính gởi sang, kế toán nên tiến hành lập bảng hạch toán lương. BẢNG HẠCH TOÁN LƯƠNG THÁNG 03 NĂM 2010 Nội dung Ghi Nợ TK liên quan Ghi có TK 334 Số tiền TK 622 TK 627 Bốc xếp Kho hàng * Tạm ứng kỳ 1 394,317,963 321,277,423 52,003,745 21,036,795 * Lương kỳ 2 1,497,332,032 1,285,109,691 208,014,982 4,207,359 Cộng 1,971,589,817 1,606,387,114 260,018,727 105,183,976 Từ chứng từ gốc là bảng hạch toán lương, kế toán tiến hành lên chứng từ ghi sổ Xí nghiệp xếp dỡ Tiên Sa Kèm theo chứng từ gốc CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích lương sản xuất kinh doanh chính 62211 33411.01 1,606,387,114 1,606,387,114 tháng 03 năm 2010 62212 33411.01 260,018,727 260,018,727 62711 341101 105,183,976 105,183,976 Cộng 1,971,589,817 1,971,589,817 Người lập Kế toán trưởng Tỷ lệ = Chi phí lương đã hạch toán của từng hoạt động Tổng chi phí lương đã hạch toán x 100% Trong doanh thu giao khoán thì xí nghiệp Cảng Tiên Sa được trích 24% cho quỹ lương để chi lương tại xí nghiệp. Vì vậy sau khi hạch toán chi phí lương trên bảng thanh toán lương kế toán mới tiến hành lập bảng trích lương tiếp cho đủ quỹ lương đã trích theo một tỉ lệ xác định cho từng hoạt động. Tỉ lệ đó được xác định dựa trên chi phí lương đã hạch toán của từng bộ phận trên tổng chi phí lương đã hạch toán. TRÍCH LƯƠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÍNH THÁNG 03 NĂM 2010 Tiền lương được trích : 2,862,987,344 Đã hạch toán tháng 3 : 1,971,589,817 Còn hạch toán bổ sung : 891,397,527 Tiền lương phải trả CNV Tỷ lệ % Trích lương SXC * Chi phí nhân công trực tiếp 1,866,405,841 94.67% 843,841,623 Bốc xếp 1,606,387,114 86.07% 726,281,648 Kho hàng 260,018,727 13.93% 117,559,975 * Chi phí sản xuất chung 105,183,976 5.33% 47,555,904 Tổng cộng 1,971,589,817 100.00% 891,397,527 Sau đó, căn cứ vào bảng trích lương bổ sung lập chứng từ ghi sổ trích lương bổ sung. Xí nghiệp xếp dỡ Tiên Sa Kèm theo chứng từ gốc CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích lương bổ sung SXC tháng 02/2009 62211 33411.01 726,281,648 726,281,648 62212 33411.01 117,559,975 117,559,975 62711 341101 47,555,904 47,555,904 Cộng 891,397,527 891,397,527 Người lập Kế toán trưởng Khi hạch toán như vậy vẫn đảm bảo tổng khoản chi phí tính vào chi phí nhân công trực tiếp nhưng sẽ hợp lý hơn khi sử dụng bảng trích lương, và phân bổ khoản trích thêm cho tất cả các bộ phận liên quan. Đối với trình tự hạch toán là như vậy, tuy nhiên việc đưa chi phí lương của một số bộ phận phục vụ (như bảo vệ, căn tin…)vào chi phí nhân công trực tiếp của bốc xếp là không hợp lý mà khoản chi phí này phải tập hợp vào chi phí sản xuất chung và phân bổ cho các lĩnh vực mà các bộ phận đó phục vụ. 3 Chi phí sản xuất chung: Đối với những khoản chi phí phát sinh cho xí nghiệp Sông Hàn là đơn vị được xác định kết quả kinh doanh riêng mà hóa đơn phát hành về trên văn phòng Cảng để văn phòng Cảng chi hộ thì kế toán tại văn phòng cảng không được hạch toán vào chi phí mà phải phản ánh là một khoản phải thu nội bộ và chuyển cho xí nghiệp Sông Hàn hạch toán vào chi phí tại xí nghiệp như vậy mới phù hợp với doanh thu và lợi nhuận của xí nghiệp. Ngoài ra ở Cảng, các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh đều được tính hết cho lĩnh vực bốc xếp là không hợp lý mà phải tiến hành phân bổ cho cả kho hàng và bốc xếp thì việc tính giá thành dịch vụ mới chính xác. Và để cho việc phân bổ và đảm bảo giá thành xác định hợp lý hơn đồng thời quản lý được chi phí Cảng nên tổ chức vận dụng phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động. Khả năng vận dụng phương pháp này ở Cảng là rất cao vì tại Cảng hầu hết các chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp lao cụ dịch vụ cho khách hàng khi đến làm hàng là tại các xí nghiệp. Đồng thời, tại các xí nghiệp đã có tổ chức các bộ phận, tổ công tác đầy đủ có khả năng cung cấp thông tin một cách chính xác. Chính vì thê dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất tại các xí nghiệp ta có thể tổ chức được các bộ phận để tập hợp chi phí cho từng nhóm, bộ phận đó để tiến hành phân bổ cho dịch vụ bốc xếp và kho hàng. Còn đối với những chi phí có thể xác định trực tiếp vào hoạt động chịu chi phí thì sẽ tập hợp trực tiếp vào hoạt động đó. Với cách thức tập hợp chi phí theo các hoạt động, các tổ bộ phận như trên không những xác định được chi phí phát sinh ở từng bộ phận để tiến hành phân bổ tính giá thành một cách chính xác mà còn có thể quản lý, kiểm soát được chi phí phát sinh ở mỗi bộ phận khi chi phí sản xuất tăng đột biến thì có thể xác định được chi phí đó phát sinh ở hoạt động, bộ phận nào để có biện pháp thích hợp tiết kiệm chi phí . Do đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Cảng là không có sản phẩm dỡ dang đầu kỳ và cuối kỳ, tất cả chi phí phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành để làm cơ sở xác định giá vốn cho từng lĩnh vực hoạt động. Việc xác định giá vốn có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động cuối cùng của từng lĩnh vực hoạt động. Với việc tập hợp chi phí như trên thì đối với những chi phí phát sinh tại các bộ phận mang tính chất phục vụ thì không thể đưa hết vào cho một hoạt động nào hoặc cộng chung tất cả các bộ phận này lại rồi phân bổ theo một tiêu thức chung nào đó như việc phân bổ chi phí trong kế toán tài chính. Chính vì thế chi phí phát sinh tại các bộ phận mang tính chất phục vụ chung sẽ căn cứ vào mức độ phục vụ của từng bộ phận đối với từng lĩnh vực hoạt động mà sẽ lựa chọn căn cứ phân bổ thích hợp. 4 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ Việc tổng hợp chi phí sản xuất từ báo cáo của xí nghiệp Tiên Sa gởi lên tại văn phòng Cảng nên hạch toán lại các khoản chi phí đó vào từng khoản mục chi phí trên văn phòng Cảng rồi mới kết chuyển vào tài khoản 154, như vậy mới đảm bảo được đúng bản chất của các tài khoản chi phí đó đồng thời sẽ hợp lý hơn. Ở Cảng Đà Nẵng chưa sử dụng "Thẻ tính giá thành " để tính giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Vậy để thuận tiện cho công tác quản lý giá thành, Cảng nên có Thẻ tính giá thành. THẺ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ Tháng 03 năm 2010 Tên dịch vụ : Bốc xếp Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia ra theo khoản mục chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC 1. Chi phí SXKD đầu kỳ (đồng) 0 0 0 0 2. Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ (đồng) 7,266,052,593 959,414,752 3,689,665,589 2,616,972,252 3. Chi phí SXKD cuối kỳ(đồng) 0 0 0 0 4. Giá thành dịch vụ trong kỳ( đồng) 7,266,052,593 959,414,752 3,689,665,589 2,616,972,252 5. Giá thành đơn vi. (đồng/TTQ) 24,698 3,261 12,542 8,895 Trên đây là những ý kiến của em để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ bốc xếp tại Cty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng được tốt hơn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng em nghĩ phần hoàn thiện này vẫn chưa thật sâu sắc, còn thiếu, sai sót. KẾT LUẬN Cảng Đà Nẵng là một doanh nghiệp lớn ở khu vực miền trung, đã xây dựng được thương hiệu và uy tín của mình trong và ngoài nước. Những năm qua xí nghiệp đã gặt hái được những thành tựu đáng kể. Để có được điều này thì việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vài trò không nhỏ trong hoạt động của Cảng. Theo em, bởi nếu tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm xác định kịp thời, chính xác và đầy đủ các loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra ngoài việc có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định được lợi nhuận đem lại mà còn là phương tiện cho những khả năng tiềm tàng để kiểm soát chi phí, hạ giá thành nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Trên cơ sở phương pháp luận đã được trang bị ở nhà trường, trong quá trình quá trình thực tập tại công ty TNHHMTV Cảng Đà Nẵng, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cô chú, anh chị phòng kế toán của công ty và sự nổ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ bốc xếp tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng”. Với lượng thời gian và vốn kiến thức còn hạn hẹp nên chuyên đề này chưa thể phản ánh đầy đủ thực tế tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ bốc xếp tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng và không tránh khỏi những sai sót nhất định. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Mạnh Toàn và các cô chú, anh chị kế toán ở công ty TNHHMTV Cảng Đà Nẵng đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn ! Đà Nẵng, tháng 11 năm 201 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thanh Thảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHạch toán chi phí sản xuất và tính giá dịch vụ bốc xếp tại CTY TNHH MTV CẢNG ĐÀ NẴNG.doc
Luận văn liên quan