Hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp ,sự cạnh tranh chủ yếu xoay quanh vấn đề về chất lượng và giá cả sản phẩm .Chúng ta biết rằng giá thị trường của sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết tạo ra sản phẩm .Tuy nhiên giá cả sản phẩm do doanh nghiệp định ra dựa trên cơ sở hao phí ,lao động cá biệt thực tế của từng doanh nghiệp .Nếu giá cả được định ra bởi doanh nghiệp thấp hơn giá thị trường sẽ tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh .Vì vậy việc phấn đấu hạ thấp giá thành là mục tiêu vô cùng quan trọng .Để đạt được mục tiêu đề ra thì phải tiết kiệm chi phí sản xuất vì chi phí sản xuất là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm .Để làm được điều đó thì ta phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học đảm bảo tính toán chính xác giá thành sản phẩm
Nói tóm lại tiết kiệm chi phí ,hạ thấp giá thành luôn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp ,thông qua đó có thể đánh giá trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Xuất phát từ tầm quan trọng đó ,trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty In Đà Nẵng em đã chon đề tài “ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty In Đà Nẵng “ để làm chuyên đề tốt nghiệp .Đề tài được chia làm ba phần
Phần I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Phần II : Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Đà Nẵng
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Đà Nẵng
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong khoa kế toán đặc biệt là thầy Huỳnh Phương Đông và sự giúp đỡ tận tình của giám đốc ,các anh chị phòng kế toán - tài vụ ,phòng vật tư ,phòng hành chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này .
Qua tìm hiểu thực tế tại công ty ,tuy có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót
53 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3026 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty in Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y ,người ta căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương .Chỉ tiêu để quy đổi sản phẩm dở dang thành thành phẩm tương đương là giờ công định mức hoặc tiền lương định mức
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến :
Theo phương pháp này ,ta căn cứ vào chi phí thực tế hoặc định mức để tính chi phí và nguyen vật liệu của sản phẩm dở dang .Còn đối với chi phí chế biến ,để đơn giản cho việc tính toán ,người ta lấy mức độ hoàn thành bình quân của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm để phân bổ .Chính vì vậy ,phương pháp này giống phương pháp 1.Phương pháp này chỉ sử dụng trong trường hợp chi phí chế biến chịu tỷ trọng nhỏ so với giá thành.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá thành định mức hay giá thành kế hoạch .
Theo phương pháp này thì giá trị của chi phí vật liệu và tiền lương tính vào sản phẩm dở dang dựa trên các định mức chi phí tiêu hao vật tư ,tiền lương của đơn vị sản phẩm .Muốn sử dụng phương pháp này thì phải có hệ thống định mức hoặc giá thành kế hoạch hoàn chỉnh đến từng chi tiết ,từng công đoạn .
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng không chính xác .Vì vậy chỉ nên áp dụng đối với những doanh nghiệp mà sản phẩm dở dang có mức độ khá đồng đều giữa các kỳ
VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành :
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm ,bán thành phẩm ,công việc ,lao vụ .... cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị
Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thànhsản phẩm của kế toán .Và căn cứ để kế toán xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là dựa vào đặc điểm sản xuất ,loại sản phẩm .... để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm :
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một hay một hệ thống phương pháp để tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm
Vấn đề phương pháp tính giá thành cũng là vấn đề cơ bản trong hạch toán giá thành .Có phương pháp đúng sẽ đảm bảo tính được giá thành sản phẩm đúng và tiết kiệm được nhiều lao động trong công tác tính toán
Và việc tính giá thành còn tuỳ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp một số phương pháp sau :
_ Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn ) :được áp dụng đối với những doanh nghiệp có loại hình sản xuất giản đơn .Theo phương pháp này giá thành đơn vị sản phẩm được xác định bằng cách trực tiếp hay lấy tổng số CPSX tập hợp được chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành .Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm được tính bằng cách cộng giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ với chi phí phát sinh trong kỳ trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .
_ Phương pháp tổng cộng chi phí :phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm trải qua nhiều bộ phận chế biến ,nhiều giai đoạn công nghệ .CPSX được tập hợp theo nhiều chi tiết hoặc theo bộ phận sản xuất .
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng cộng số CPSX của các chi tiết ,bộ phận sản phẩm hoặc tổng số CPSX của các giai đoạn sản xuất
_ Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm sản phẩm phụ :phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp mà khi bỏ nguyên vật liệu chính vào nhưng thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ có giá trị sử dụng .Nên để tính giá thành sản phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ thu được
_ Phương pháp hệ số :Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong quá trình sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau .Do tính chất của quy trình công nghệ mà chi phí sản xuất không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm ,mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất ,vì vậy muốn tính giá thành cho từng loại sản phẩm phải dựa vào phương pháp hệ số .Hệ số sử dụng để tính giá thành các loại sản phẩm này phải dựa vào mối quan hệ chi phí giữa các loại sản phẩm .
_ Phương pháp tỉ lệ :Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất nhiềư loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau như xí nghiệp may mặc ,đóng giày .... Để giảm bớt một phần công tác hạch toán chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng loại .Do đó ,giá thành của từng loại sản phẩm được xác định bằng phương pháp tỉ lệ và người ta thường dựa vào tổng chi phí thực tế và chi phí kế hoạch (hoặc định mức )của các sản phẩm để xác định tỉ lệ phân bổ
_ Phương pháp liên hợp :Phương pháp này thường được sử dụng ở các doanh nghiệp mà có đặc điểm tổ chức sản xuất ,quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm làm ra phức tạp .Để tính giá thành sản phẩm cần phải sử dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau gọi là phương pháp tính giá thành liên hợp.
_ Phương pháp đơn đặt hàng :Đây là phương pháp tính giá thành trong điều kỉên doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hàng hoặc sản xuất hàng loạt nhỏtheo đơn đặt hàng của người mua .Phương pháp này có đặc điểm là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí phải được chi tiết theo từng đơn đặt hàng
VII. Tính giá thành sản phẩm
Từ việc xác định được đối tưọng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sẽ có được phương pháp tính giá thành thích hợp
Căn cứ để tính giá thành sản phẩm là các sổ hoặc thẻ hoạch toán chi tiết chi phí sản xuất ,sau đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ .Để tính giá thành sản phẩm ,phải lập phiếu tính giá thành sản phẩm .Phiếu tính giá thành sản phẩm có dạng sau :
Khoản mục
Giá trị SPDD đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Giá trị SPDD cuối kỳ
Tổng giá thành SP
Giá thành đơn vị SP
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng
Phần II :Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty in Đà Nẵng
Khái quát chung về công ty in Đà Nẵng :
I. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty in Đà Nẵng
Quá trình hình thành của công ty:
Sau ngày miên nam giải phóng cùng với cải tạo công thương nghiệp công tác cải tạo nghành in được tiến hành tư nam 1977 trên cơ sơ hợp thành 21 nhà in trong tỉnh .Ngày 22 tháng 4 nam 1978 ,uỷ ban nhan dan tỉnh ra quyết định số 325 / QD-UB về việt thành lập xí nghiệp in quốc doanh đầu tiên do sự quản lý của ty văn hoá- thông tin tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng(cũ) .Với số vốn ban đầu gồm :
Vốn cố định : 5186984 VNĐ
Vốn lưu động : 6124803 VNĐ
Lao động : 64 người
Ngày 13 tháng 5 năm 1978 ,UBND Tỉnh ra quyết định 545/ QD-UB cho thành lập xí nghiệp in thứ hai có tên là xí nghiệp in công tư hợp danh với số vốn ban đầu gồm :
Vốn cố định : 8606700 VNĐ
Vốn lưu động : 1875137 VNĐ
Lao động : 64 người
Ngày 21 tháng 1 năm 1979, UBND Tỉnh ra quyết định số 152/ QD-UB về việc hợp nhất hai xí nghiệp in quốc doanh và xí nghiệp in công tư hợp doanh thành một xí nghiệp on công tư hợp doanh Quảng Nam Đà Nẵng với số vốn :
Vốn cố định : 13793684 VNĐ
Vốn lưu động : 7999940 VNĐ
Lao động : 137 người
Ngày 14 tháng 4 năm 1980 xí nghiệp được đỏi tên thành xí nghiệp In Quốc Doanh Quảng Nam Đà Nẵng
Ngày 30 tháng 10 năm 1992 xí nghiệp In Quốc Doanh Quảng Nam Đà Nẵng được chuyển thành doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 3017/QĐ-UB của UBND Tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng gồm ba cơ sở sau.:
Cơ sở In số 14 Lê Duẩn ( số cũ ) nay là 84 Lê Duẩn
Cơ sở In số 07 Lê Duẩn ( số cũ ) nay là 17 Lê Duẩn
Cơ sở In Tam Kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 1997 ,UBND Thành Phố ra quyết định số 5436/QD-UB để đăng ký lại doanh nghiệp thành công ty In Đà Nẵng và công ty chính thức hoạt động vào ngày 04 tháng 02 năm 1998
Quá trình phát triển của công ty In Đà Nẵng :
Ngày mới thành lập ,cơ sở sản xuất của công ty còn nghèo nàn ,lạc hậu ,máy móc cũ kỹ ,công nghệ In lạc hậu ,công xuất mây móc thấp chỉ đạt 140000000 trang in ( khổ in 13*19 cm ) .Vì vậy từ năm 1979 đến 1982 công ty đã đầu tư mua sắm thiết bị ,sửa chữa lại các máy móc cũ .Đầu năm 1982 công ty đã cho ra đời sản phẩm in bằng công nghệ In Offset đầu tiên ở Đà Nẵng .Sản lượng trang in 1982 đạt 500 triệu trang in
Năm 1984 công ty đã cải tạo lại cơ sở sản xuất số 07 Lê Duẩn ( số cũ ) thành phân xưởng in Typô .Năm 1986 công ty tiến hành xây dựng và cải tạo lại toàn bộ nhà in số 14 Lê Duẩn ( số cũ ) thành phân xưởng in Offset
Bằng nguồn vốn tự có ,vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên chức ,công ty đã trang bị được hệ thống in Offset .Đây là bước tiến vượt bậc của công ty
Sau đây là một số chỉ tiêu hoạt động của công ty qua các năm từ 1998 đến 2001
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
1998
1999
2000
2001
01
- Doanh thu
đồng
10942600000
13381080807
15099107772
12484056538
02
- Saớn lổồỹng lao õọỹng bỗnh quỏn
Người
118
149
150
150
03
- tọứng taỡi saớn
đồng
7942684352
7782549587
7760933991
8006738258
04
- Giaù trở coỡn laỷi TSCÂ
đồng
5583005448
5148082512
4713159576
4278236640
05
- Nồỹ phaới traớ
đồng
5553345989
5332975116
5343993660
5509271814
+ Nồỹ ngàừn haỷn
đồng
4412884709
4237770236
4246525960
4377861814
+ Nồỹ vay ngàừn haỷn NH
đồng
1140461280
1095204880
1097467700
1613452127
06
- Vọỳn chuớ sồớ hổợu
đồng
2389338363
2449574471
2416940331
2497466444
07
- Lồỹi nhuỏỷn trổồùc thuóỳ
đồng
58650746
65884365
108035804
150577431
08
- Lồỹi nhuỏỷn sau thuóỳ
đồng
39882507
44801368
73464347
102392654
09
- Chi phờ laợi vay
đồng
174490576
165594978
166815090
245025992
II. Đặc điểm tổ chức tại công ty In Đà Nẵng :
1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty :
Năm 1989-1991 cơ cấu sản phẩm chưa ổn định , sản phẩm chủ yếu được sản xuất bằng công nghệ in Typô ,màu sác đơn giản nên khả năng cạnh tranh chưa đủ mạnh ,thị trường tiêu thụ chưa nhiều .Bước chuyển quan trong của công ty về cả sản lượng lẩn giá trị là từ năm 1992 đến nay với các sản phẩm mang tính chiến lược là vé số và sách giáo khoa ,có khối lượng in lớn và có tính thường xuyên ổn định cao .Ngoài ra công ty còn có
các chuẩn loại sản phẩm khá phong phú ,đa dạng như tập sang ,tập chí ,thiệp cưới .... Đặc biệt do sự xuất hiện của công nghệ in Offset ,các sản phẩm có chất lượng cao đã ra đời như lịch ,catalogue và cac sản phẩm tranh ảnh cao cấp khác
2.Quy trình công nghệ sản xuát sản phẩm :
Do đặc điểm của nghành In là sản sản xuất sản phẩm ra bao gồm nhiều loại ,trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp theo một trình tự nhất định mới trở thành sản phẩm .Sản phẩm của công ty được tạo ra từ một trong hai quy trình công nghệ :công nghệ in Typô và công nghệ in Offset.Có thể biểu diển quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty như sau :
Nhỏỷp kho thaỡnh phỏứm
Càừt xeùn, õoùng ghim,
kióứm tra bao goùi
In Typo
Âuùc baớn chỗ
Sàừp chổợ thuớ cọng
Quy trỗnh cọng nghóỷ in Typo
Khỏu saùch, õoùng bỗa
In Offset
Taỷo baớn keợm, phồi baớn
Laỡm phim (dổồng baớn)
Sàừp chổợ trón maùy vi tờnh
Quy trỗnh cọng nghóỷ in Offset
Taỡi lióỷu cỏửn in
Quy trình của công nghệ in bao gồm :
*. Quy trình công nghệ In Offset :
_ Sắp chữ trên máy vi tính :nhiệm vụ của công đoạn này là sắp chữ ,tạo mẫu mã ,chon kiểu chữ phù hợp cho từng loại sản phẩm đã được nêu trong hợp đồng .Mộu in được thiết lập và in bằng máy laze sau đó được chuyển sang phòng làm phim
_ Làm phim ( dương bản ) căn cứ vào mẫu mã được thiết kế ,tiến hành bố trí dương bản hợp lý nhằm tiết kiệm giấy in sau đó chuyển các dương bản vào phòng phơi bản .
_ Tạo bản kẽm ,phơi bản :từ dương bản ,người ta tạo ra bản kem ,bản kẽm được đưa vào máy chụp ,ép ,phơi bản rồi chuyển sang phân xưởng in .
_ In trên máy Offset : bảng kẽm đươc cài vào trục lô trên máy và tiến hành in ra sản phẩm .
Sau khi thực hiện các công đoạn trên ,tuỳ theo từng loại sản phẩm mà bố trí các công đoạn tiếp theo như :
+ Đối với vé số :in xong sẽ được chuyển sang phân xưởng in Typô để dập số rồi chuyển sang khâu cắt ,xén ,kiểm tra và đóng gói
+ Đối với các loại sách giáo khoa :in xong sẽ được chuyễn sang khâu sách ,đóng bìa rồi mới cắt ,xén ,kiểm tra và đóng gói
+ Đối với các loại sản phẩm khác :in xong chuyển thẳng sang khâu cắt ,xén ,kiểm tra và đóng gói .
* Quy trình công nghệ in Typô :trình tự tiến hành in như in thủ công ,một mẩu in được đưa đi sắp chữ thủ công thành các bát chữ ,sau đó được đưa lên máy in Typô để in ,rồi chuyển qua cắt ,xén ,kiểm tra để nhập kho thành phẩm
Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty :
SÅ ÂÄệ TÄỉ CHặẽC SAÍN XUÁÚT CUÍA CÄNG TY
Cọng ty
Bọỹ phỏỷn saớn xuỏỳt phuỷ trồỹ
Bọỹ phỏỷn saớn xuỏỳt chờnh
Bọỹ phỏỷn phuỷc vuỷ saớn xuỏỳt
Tọứ maỡi dao keợm
Tọứ sổớa chổợa cồ õióỷn
Tọứ cung ổùng NVL
Tọứ cỏỳp phaùt NVL
PX in offset 84 Ló Duỏứn
PX Typo 17 Ló Duỏứn
Tọứ cung ổùng NVL
Bộ phận sản xuất chính là : bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm cho công ty .Bộ phận này bao gồm :phân xưởng in Offset 84 Lê Duẩn ,phân xưởng in Typô 17 Lê Duẩn ,phân xưởng in Typô Tam kỳ .
Bộ phận sản xuất phụ trợ :Bộ phận này hoạt động nhằm phục vụ bộ phận sản xuất chính .Tổ mài dao phục vụ cho bộ phận cắt ,xén tổ mài kẽm phục vụ cho bộ phận chế bản ,tổ sữa chữa cơ điện ,sữa chữa định kỳ và đột xuất máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Bộ phận phục vụ sản xuất :thực hiện công việc phục vụ cho bộ phận sản xuất chính phủ như vận chuyển giấy ,mực từ kho đến nơi sản xuất giao thành phẩm cho khách hàng ,cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất
III. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty In Đà Nẵng
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Bộ máy quản lý tại công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng .Đứng đầu là giám đốc .Trực tuyến chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và hoạt động của các phòng ban .Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu theo các phần hành đã phân công .
Cơ cấu tổ chưc bộ máy quản lý ở công ty được trình bày qua sơ đồ sau :
Giaùm õọỳc
Phoù giaùm õọỳc saớn xuỏỳt
Phoỡng kyợ thuỏỷt KCS
Phoù giaùm õọỳc kinh doanh
Phoỡng kinh doanh
Phoỡng haỡnh chờnh
Phoỡng taỡi vuỷ
PX in offset
PX in Typo
PX in Typo TK
Quan hóỷ trổỷc tuyóỳn
Quan hóỷ chổùc nàng
2. Chức năng ,nhiệm vụ của các bộ phận
2.1 Chức năng lãnh đạo công ty :
_ Giám đốc :là người quản lý toàn bộ công ty ,có thẩm quyền cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước cơ quan quản lý cấp trên
_ Phó giám đốc sản xuất là người chịu trách nhiệm về quá trình sản xuất ,về kỹ thuật ,về tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ mưói vào sản xuất ,có thẩm quyền quản lý các phòng ban ,phân xưởng thuộc quyền quản lý trực tiếp .
_ Phó giám đốc kinh doanh :là người tham mưu cho giám đốc ,thường xuyên chỉ đạo việc tiêu thụ sản phẩm ,ký kết hợp đồng mua bán nguyên vật liệu ,hợp đồng sản xuất với khách hàng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ở công ty
Các phòng ban :
_ Phòng kỹ thuật KCS :theo dõi ,kiểm tra tình hình sử dụng máy móc thiết bị ,tổ chức sửa chửa kỹ thuật ở các phân xưởng khi có sự cố .Cùng với phòng kinh doanh ,phòng kỹ thuật tiến hành định mức sử dụng nguyên vật liệu ,chịu trách nhiệm về mẫu mã ,chất lượng sản phẩm
_ Phòng kinh doanh :thực hiện các nghiệp vụ tìm nguồn cung cấp vật tư ,phụ tùng ,thiết bị lập quan hệ với khách hàng
_ Phòng tài vụ :chịu trách nhiệm về tổ chức công tác hạch toán kế toán toàn công ty ,cung cấp thông tin kinh tế ,tài chính cho ban lãnh đạo và các bên có liên quan
_ Phòng hành chính là nơi lưu trữ các văn bản ,chỉ thị liên quan đến các chính sách về tiền lương ,hợp đồng lao động .Các thông tin về đào tạo ,tuyển dụng cũng như việc quản lý nhân sự trong công ty .
IV. Tổ chức công tác kế toán tại công ty :
Tổ chức bộ máy kế toán
1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán :
Công ty in Đà Nẵng thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ .Là doanh nghiệp có quy mô không lớn ,hoạt động quản lý theo cơ chế một cấp quản lý ,không có sự phân tán quyền lực .Vì vậy ,để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán ,xử lý thông tin kế toán một cách kịp thời cũng như tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ ,công ty áp dụng loại hình tổ chức hạch toán kế toán theo mô hình tập trung .Đối với phân xưởng in Tam Kỳ ,sẽ có một bộ phận kế toán trực thuộc làm nhiệm vụ ghi chép ban đầu và một số ghi chép trung gian theo yêu cầu quản lý của công ty
Có thể biểu diễn bộ máy kế toán thông qua sơ đồ sau
Kóỳ toaùn trổồớng
Kóỳ toaùn tióửn lổồng
Kóỳ toaùn thaỡnh phỏứm SPDD
Thuớ quyợ kióm thuớ lho thaỡnh phỏứm
Kóỳ toaùn tióu thuỷ
Kóỳ toaùn thanh toaùn kióm tióửn màỷt
Kóỳ toaùn tọứng hồỹp kim vỏỷt tổ TSCÂ
Quan hóỷ trổỷc tuyóỳn
Quan hóỷ chổùc nàng
1.2 Chức năng các phần hành :
_ Kế toán trưởng là người phụ trách chỉ đạo chung công tác kế toán cho toàn công ty ,kiểm tra tình hình hạch toán và các báo cáo tài chính .Là người tư vấn cho giám đốc về công tác chuyên môn cũng như phương hướng ,biện pháp vận dụng các chế độ quản lý thích hợp ở công ty
_ Kế toán tổng hợp kiêm vật tư ,TSCĐ :có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động TSCĐ ,trích và phân bổ khấu hao .Theo dõi tình hình nhập ,xuất ,tồn vật tư cho từng loại đồng thời thực hiện việc tổng hợp số liệu từ các phần hành khác để tập hợp chi phí vào sổ sách tổng hợp ,xác định kết quả kinh doanh ,lập báo cáo tài chính .
_ Kế toán thu chi kiêm thanh toán :theo dõi tình hình thanh toán với các tổ chức ,cá nhân ,nhà cung cấp ,theo dõi về giá trị và sự biến động trong kỳ của tiền mặt ,tiền gởi ngân hàng ,các khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên trong công ty ,tính trợ cấp BHXH và hạch toán lương cho nhân viên
_ Kế toán tiền lương :căn cứ vào giấy định mức ,phiếu sản xuất hằng ngày để tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty
_ Kế toán thành phẩm ,sản phẩm dở dang :thống kê toàn bộ hợp đồng đã ký trong quý ,theo dõi lệnh sản xuất ,phiếu xuất vật tư để tính giá thành sản phẩm
_ Thủ quỹ kiêm thủ kho thành phẩm :có nhiệm vụ theo dõi việc giao thành phẩm cho khách hàng căn cứ vào hoá đơn thanh toán kiêm phiếu xuất kho thành phẩm .Theo dõi thu chi hằng ngày để ghi chép vào sổ quỹ ,lập báo cáo quỹ hằng ngày
Hình thức kế toán tại công ty :
Hiện nay công ty in Đà Nẵng đang tổ chức công tác kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ”
Quá trình ghi chép sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sọứ quyợ
Chổùng tổỡ gọỳc
Sọứ , theớ chi tióỳt
sọứ tọứng hồỹp
Chổùng tổỡ ghi sọứ
Sọứ caùi
Baớng cỏn õọỳi phaùt sinh
Baùo caùo taỡi chờnh
Baớng TH Ctổỡ gọỳc
Ghi chuù
Ghi hàũng ngaỡy
Ghi cuọỳi thaùng
Ghi cuọỳi quờ
Quan hóỷ õọỳi chióỳu
Tại công ty ,phương pháp kế toán được áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên
Hằng ngày ,khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,căn cứ vào các chứng từ gốc ,kế toán vào sổ chi tiết các tài khoản có liên quan .Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt ngoài việc ghi vào sổ chi tiết còn phải ghi vào sổ quỹ
Cuối tháng ,từ chứng từ gốc đã được kiểm tra sẽ lên chứng từ ghi sổ cho từng loại tài khoản .Tuy nhiên không phải phần hành kế toán nào cũng ghi vào chứng từ ghi sổ .Chẳng hạn ,phần hành tiền lương không ghi vào chứng từ ghi sổ mà cuối quý ghi trực tiếp vào sổ cái .Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được làm căn cứ để lên sổ cái các tài khoản .Sổ cái sẽ được đối chiếu với sổ tổng hợp
Cuối quý ,căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh của các tài khoản tổng hợp và lập báo cáo tài chính .
B. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty in Đà Nẵng :
I. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất :
Dựa vào quy trình công nghệ sản xuất của nghành in gồm có in Offset và Typô ,giữa các quy trình công nghệ in này có tính độc lập tương đối .Bởi vì một số bước của công nghệ in này phục vụ cho công nghệ in kia ,như bộ phận sắp chữ điện tử vừa phục vụ cho bộ phận in Offset ,in Typô vừa phải qua một số bước thủ công như cắt ,xén ,đóng ghim .... mới hoàn thành sản phẩm nhập kho .
Về đặc điểm tổ chức sản xuất công ty tổ chức sản xuất theo 3 phân xưởng :in Offset ,in Typô Đà Nẵng ,Typô Tam Kỳ .Phù hợp với quy trình công nghệ in Offset và in Typô ,trong phân xưởng in Offset tổ chức sản xuất theo từng bộ phận phù hợp với quy trình công nghệ như điện tử ,chế bản ,in Offset ,ép nilon ,sách .Còn trong phân xưởng in Typô không tổ chưc sản xuất theo từng bộ phận như quy trình công nghệ in Offset mà chỉ tổ chức một phân xưởng in Typô
Về loại hình sản xuất do đặc điểm của sảnphẩm nghành in rất đa dạng ,phong phú và phụ thuộc vào từng đơn đặt hàng nên loại hình sản xuất vì thế cũng đa dạng ,hàng loạt lớn ,vừa và nhỏ .Sản phẩm in bằng công nghệ in Offset phải trải qua nhiều cong đoạn chế biến liên tục .Sản phẩm in bằng công nghệ in Typô thì đơn giản hơn .Nên đối với công ty in Đà Nẵng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận sản xuất như điện tử ,chế bản ,in Offset ,ép nilon ,sách ,in typô Đà Nẵng ,in Typô Tam kỳ
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đã xác định ở trên nên phương pháp hạch toán đượpc xác định là phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ .Căn cứ vào các phiếu xuất giấy ,nguyên vật liệu giấy được tập hợp cho từng phân xưởng còn các chi phí khác căn cứ vào các phiếu xuất kho vật tư tập hợp cho từng bộ phận sản xuất
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty in Đà Nẵng
Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành ở công ty in là các phân xưởng sản xuất :phân xưởng in Offset ,phân xưởng in Typô Đà Nẵng ,phân xưởng in Typô Tam Kỳ
Kỳ tính giá thành là 1 quý
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Với đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định là phân xưởng nên phương pháp tính giá thành sản phẩm được sử dụng ở công ty là phương pháp tổng cộng chi phí
Với đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã xác định như trên thì tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty như sau:
II.Tình hình hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất tại công ty in Đà Nẵng :
Chi phí sản xuất ở công ty là toàn bộ các chi phí bỏ ra để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm và được phân theo khoản mục nmvà được phân theo khoản mục giá thành bao gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giấy ,mực các loại như giấy couche ,giấy Bãi Bằng .... mực đen ,mực nhủ xanh .... ,hoá chất như Axit nitrit ,cromic .... dùng vào sản xuất trong kỳ
+ Chi phí nhân công trực tiếp :bao gồm các khoản lương chính ,phụ cấp ,trợ cấp ,BHXH ,BHYT ,KPCĐ của công nhân trực tiếp chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên quản lý và phục vụ phân xưởng ,chi phí vật liệu ,chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng ,chi phí khấu hao TSCĐ ,chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Sau đây là trình tự hạch toán chi phí sản xuất ở công ty in Đà Nẵng
1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty in Đà Nẵng :
Nguyên vật liệu tại công ty in được phân thành các loại sau :
_ Vật liệu chính :chỉ bao gồm giấy ,giấy có các loại :giấy Tân Mai ,giấy Bãi Bằng ,giấy couche ,giấy pelure Trung Quốc ,giấy bìa các loại ( trắng ,xanh ) ,giấy card thơm ,giấy bitol , giấy for
Trong mỗi loại giấy có kích thước khác nhau :khổ giấy dài nhân rộng ,trọng lượng ,chất lượng giấy hai mặt bóng ,dày ,mỏng
_ Vật liệu phụ gồm mực in ( mực đỏ ,mực đen ,mực vàng ) ,chỉ khâu ,keo dán .dầu ,hoá chất ....
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty mở tài khoản 621
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty :
Tại công ty việc thu mua nguyên vật liệu do bộ phận vật tư đảm nhiệm ,để đảm bảo cho quy trình sản xuất điễn ra liên tục không bị gián đoạn .Nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực tế
Giá nguyên vật = giá mua chưa + chi phí vận + phụ
liệu nhập kho có thuế chuyển ,bốc dở phí
Và phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu mà công ty đang sử dụng là phương pháp thẻ song song nên vật tư của công ty được theo dõi trên thẻ kho ,sổ chi tiết và tài khoản 152
_ Khi nguyên vật liệu nhập kho căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi vào thẻ kho của thủ kho và kế toán vật tư vào sổ chi tiết vật tư .Sổ này mở chi tiết cho từng loại vật tư theo biểu mẩu sau :
Chứng từ
Diễn giải
TK Đứ
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT(đồng)
SL
TT(đồng)
SL
TT(đồng)
307
308
309
367
368
369
400
310
....
1/12
3/12
4/12
4/12
7/12
7/12
10/12
12/12
20/12
.....
Số dư đầu kỳ
Nhập của DN LHP _ ĐN
Nhập của HTX giấy TSơn
Nhập của DN Bình Minh
Xuất cho PX offset
Xuất cho PX Typô Đà Nẵng
Xuất cho PX offset
Xuất cho PX Typô Tam Kỳ
Nhập của HTX giấy TS
.........
Tổng cộng
Số dư cuối kỳ
112
111
112
621
621
621
621
112
....
500060
908535
700800
1250000
....
89720007
190578373
350000790
267004835
372500000
....
3398522809
90000
200000
309650
200987
....
6353000
32594000
76200000
117976605
76570407
....
2420666719
3250000
....
5786000
1238519808
......
2216375868
Chứng từ
Diễn giải
TK Đứ
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT(đồng)
SL
TT(đồng)
SL
TT(đồng)
218
230
231
232
233
248
257
....
2/12
4/12
7/12
7/12
8/12
15/12
21/12
....
Số dư đầu kỳ
Nhập của công ty VPP
Nhập của công ty Vĩnh Tiến
Xuất cho PX offset
Xuất cho PX Typô Đà Nẵng
Nhập của DN Hoa Mai
Xuất cho PX Typô Tam Kỳ
Xuất cho Px offxet
......
Tổng cộng
Số dư cuối kì
111
111
621
621
112
621
621
....
70
100
358
....
3123
3290000
4700000
16826000
.....
146792406
80
200
308
250
....
2894
3786500
9400808
14476000
11750652
.....
136044523
998
....
1227
46944720
.....
57692603
Sổ chi tiết vật tư
Chứng từ
Diễn giải
TK Đứ
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT(đồng)
SL
TT(đồng)
SL
TT(đồng)
352
354
401
407
421
476
505
507
3/12
3/12
5/12
7/12
7/12
21/12
12/12
14/12
Số dư đầu kỳ
Xăng
Dầu hoả
Keo dán
Chỉ khâu
Nhập chỉ khâu của DN Nhật Linh
Nhập hoá chất của Cty H.Khánh
Xuất chỉ khâu cho PX
Xuất dầu hoả cho PX Typô
Xuất keo dán cho PX
Nhập chỉ khâu của DN Nhật Linh
Xuất keo dán cho bộ phận PX
X. chỉ khâu dùng chung cho PX
Tổng cộng
Chỉ khâu
Keo dán
Xăng
Số dư cuối kỳ
Chỉ khâu
Keo dán
Xăng
111
112
621
621
621
111
627
627
80(cuộn)
50(lít)
200(cuộn)
584(cuộn)
470(lọ)
106(lít)
1840000
2750000
4687405
366789838
13432000
11750605
5700830
85(cuộn)
15(lít)
55(lọ)
15(lọ)
19(cuộn)
515(cuộn)
317(lọ)
56(lít)
1765700
64500
1385600
285000
437000
357745922
11845700
7925000
2508755
50(lít)
78(lít)
280(lọ)
150(cuộn)
93(cuộn)
250(lọ)
118(lít)
79436798
285000
335400
7000000
3450000
88480714
2139000
6250000
6136850
Còn giá thực tế vật liệu xuất kho được kế toán ghi vào sổ chi tiết theo đơn giá bình quân ,tính theo công thức sau :
Đơn giá bình quân = giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ
theo thực tế số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ
Khi có một hợp đồng được ký kết giữa công ty và kgách hàng thì phòng kỹ thuật_KCS căn cứ vào đó lập lệnh sản xuất
Đối với nguyên vật liệu chính ,kế toán căn cứ vào lệnh sản xuất để viết phiếu xuất vật tư phụ thì khi có nhu cầu sử dụng các phân xưởng viết giấy đề nghị xuất vật tư đưa lên kế toán vật tư để viết phiếu xuất xuống các phân xưởng
Công ty in Đà Nẵng
Giấy đề nghị xuất vật tư
Ngày 7/10/2002
Phân xưởng in offset
TT
Tên vật tư
ĐVT
SL tồn kỳ trước
SL đề nghị xuất
Ghi chú
01
02
03
04
05
...
Găng tay
Chỉ khâu
Keo dán
Xăng
Hoá chất (axit nitrit)
đôi
cuộn
lọ
lít
lít
3
25
13
1
Căn cứ vào đề nghị của các phân xưởng phòng vật tư lập nhiều phiếu xuất vật tư .Sau khi xuất xong thủ kho giao lại cho kế toán vật tư một liên phiếu xuất.
Công ty in Đà Nẵng Hợp đồng số 50 Số phiếu xuất 103 loff
Nơi nhận in :84 Lê Duẩn ngày :6/10/2002
Lệnh sản xuất Số : 2019
Ngày nhận hàng : 5/10 ngày ,giao hàng : 20/11
Tên cơ quan :công ty sách thiết bị trường học
Tên tài liệu : sách giáo khoa lớp 1& 3
Số lượng : 20000 quyển ,3000000 tờ ,khổ 14,5*20,5
Số mặt in : 2 số màu in : 4
Yêu cầu kỹ thuật
Tên vật tư
_ giấy Bãi Bằng
Giám đốc
III. Hướng dẫn cách in
Điện tử : Máy in
Chế bản :
Phiếu xuất vật tư
Công ty In Đà Nẵng Phân xưởng: offset
Họ và tên người lĩnh :Lê Hà Thanh Hạt Bộ phận: in offset
Lý do sử dụng : in sách giáo khoa Số : 150
Lĩnh tại kho : 17 Lê Duẩn ngày : 7/10/2002
STT
Tên ,nhãn hiệu ,quy cách vật tư ,sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị (đồng)
Thành tiền (đồng)
01
02
03
04
05
06
07
Mực
Mực xanh
Mực vàng
Mực đen
Giấy Bãi Bằng
Găng tay
Chỉ khâu
Keo dán
Bản kẽm thường
Hoá chất
Kg
Kg
Kg
Kg
Tờ
Đôi
Cuộn
Lọ
Bản
Lít
50
31
120
1950000
67
350
219
19
18
25000
26500
24600
380
1500
15000
18000
378500
37830
1250000
821500
2880000
741000000
100500
5250000
3942000
7191500
680940
Cuối quý khi tính giá thành ,kế toán vật tư dựa vào các phiếu xuất vật tư để tổng hợp giá trị vật tư để tổng hợp giá trị vật tư xuất dùng cho từng bộ phận ,phân xưởng và sau đó ghi vào bảng kê ghi có tài khoản 152 để chuyển cho kế toán tổng hợp phục vụ cho việc tính giá thành
BAÍNG KÃ GHI COẽ TK 152 _ VLP
Công ty in Đà Nẵng quý 4/2002
Phòng KT _ TV ĐVT : đồng
Loại vật liệu
Tổng số tiền
Ghi nợ các TK
621
627
Điện tử
Chế bản
in
ép nilon
Sách
Typô ĐN
Typô TK
VLP
493790445
27289231
25409948
63674870
20012102
45482050
162356464
100527564
Tổng
493790445
27289231
25409948
63674870
20012102
45482050
162356464
100527564
48978216
Căn cứ vào bảng kê trên kế tóan tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 621 - VLP 444812229
Chi tiết: 621 - Điện tử 27289231
Chế bản 25409948
621 - in offset 63674870
621 - ép nilon 20012102
621 - sách 45482050
621 - Typô ĐN 162356464
621 - Ty pô Tam Kỳ 100527564
Có TK 152 444812229
Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp tại công ty
Chi phí nhân công trực tiếp cũng là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1 Hình thức lương tại công ty :
Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương đó là hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm
2.2Phương pháp tính lương và hạch toán :
a. Phương pháp tính lương :
Hình thức trả lương theo sản phẩm được dùng để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất .Và được tính theo công thức sau :
Tiền lương = đơn * tờ * trang * hệ số * hệ số nhóm cấp
Sản phẩm giá in in giấy bậc sản phẩm
Còn hình thức trả lương theo thời gian được sử dụng để tính lương cho bộ phận quản lý và phục vụ .Kế toán tiền lương tính lương bằng cách
Tiền lương tháng
=
Hệ số cấp bậc, chức vụ
x 303600 x
Số ngày công thực tế
+
Hệ số phụ cấp
x
290000
26
Mức lương tối thiểu công ty đang áp dụng năm 2002 là 303600 đồng
b.Phương pháp hạch toán :
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp công ty sử dụng tài khoản 622 ‘ chi phí nhân công trực tiếp ‘
Căn cứ để tính lương cho cán bộ công nhân viên của công ty là :đối với công nhân trực tiếp sản xuất là cac phiếu giao việc ,lệnh sản xuất ;à các phiếu giao việc ,lệnh sản xuất và bảng định mức tiền lương sản phẩm .Căn cứ vào lệnh sản xuất số 2019 và bảng định mức tiền lương sản phẩm để lập ra phiếu giao việc sau :
BAÍNG ÂậNH MặẽC TIÃệN LặÅNG SAÍN PHÁỉM
Công việc
định mức/ca
đơn giá
Công ty in Đà Nẵng
PHIÃÚU GIAO VIÃÛC NGHAèNH SAẽCH
Phân xưởng :in (84 Lê Duẩn)
Ngày thực hiện :6/10/2002
LSX
Tên ấn phẩm
Công việc làm
Khuôn khổ
Số lượng
Loại giấy
Đơn giá
Thành tiền
2019
Sách giáo khoa lớp 1&3
_cắt giấy
_ xếp chữ điện tử
_ In
14,5*20,5
14,5*20,5
14,5*20,5
3002000
3000000
3000000
Giấy Bãi Bằng
2,005
1,2
2,81
6019010
3600000
8430000
Ngoài ra để tính lương sản phẩm cho từng công nhân thì còn phải có hệ số nhóm cấp bậc sản phẩm và hệ số giấy
Nhóm loại sản phẩm Tên sản phẩm hệ số
+sách ,báo ,tạp chí .... 1
+in 4màu ,nét 1,2
+vé số ,nhãn kẹo 2,2
+phức tạp hơn loại 3 2,5
Dựa vào phiếu giao việc ngày 6/10 của phân xưởng offset cùng với lệnh sản xuất số 2019 kế toán tính lương của các bộ phận khi thực hiện lệnh sản xuất này như sau :
Số tờ in :3000000 ,in 2 mặt ,in trên giấy Bãi Bằng ,khuôn khổ giấy 79*109 nên hệ số giấy là 1,2 ,in 4 màu nên hệ số nhóm cấp bậc sản phẩm là 1,2 và đơn giá 1000 tờ in là 2810 đồng
Tiền lương sản phẩm = 2810 * 3000000 * 2 *1,2 * 1,2 = 24278400
1000
Dựa vào cách tính trên kế toán tính lương cho phân xưởng offset như
BảNG TổNG HợP LƯƠNG CHO Bộ PHậN TRựC TIếP SảN XUấT
STT
Họ và tên
HSL
NC
Tiền lương của các bộ phận ,phân xưởng
Điện tử
Chế bản
In offset
ép nilon
Sách
Typô ĐN
Typô TK
01
02
03
04
05
...
48
90
Trịnh Quý
Lê Trường Sơn
Nguyễn Thị Châu
Nguyễn Hữu Lộc
Lê Tất Hồng
.....
Huỳnh Thi
.....
Trần Vĩ
1,7
1,83
1,72
1,47
1,62
1,47
1,62
78
72
78
76
74
74
74
4195529
4573950
5012318
.. ....
3473003
.......
3942000
...........
3565000
......
4100008
.........
Tổng
16,61
8625
33198704
30985457
77463642
24345716
55331173
19779512
112434976
Dựa vào bảng tổng hợp lương của bộ phận trực tiếp sản xuất ,bộ phận quản lý và phục vụ phân xưởng kế toán lên bảng kê ghi có tài khoản 334
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi nợ các TK
622
642
627
Số
Ngày
Điện tử
Chế bản
In offset
ép nilon
Sách
Ty pô ĐN
Ty pôTK
509
513
514
25/12
25/12
25/12
Lương7BP
LươngQLDN
LươngQLPX
541539180
42318327
113016873
33198704
30985457
77463642
24345
55331173
197779512
122434976
42381327
113016873
Tổng
696937380
33198704
30985457
77463642
24345716
55331173
197779512
122434976
42381327
113016873
Dựa vào bảng kê ghi có TK 334 kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 622: 541539180
Chi tiết :
622- Điện tử 33198704
622- Chế bản 30985457
622- In offset 77463642
622- ép nilon 24345716
622- Sách 55331173
622- Typô ĐN 197779512
622- Typô TK 122434976
Có TK 334 : 541539180
2.3 Hạch toán BHXH ,BHYT ,KPCĐ
Để hạch toán các khoản trích theo lương công ty sử dụng các tài khoản 3382 ,3383 ,3384 .Tại công ty hằng quý kế toán căn cứ vào tổng quỹ lương cơ bản và tổng quỹ lương thực tế để trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ và tỉ lệ trích như sau :
BHXH trích 15% trên tổng quỹ lương cơ bản
BHYT trích 2% trên tổng quỹ lương cơ bản
KPCĐ trích 2% trên tổng quỹ lương thực tế
Lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất được tính như sau :
Tổng lương = tổng hệ số cấp + tổng hệ số * 290000 * 3 tháng
Cơ bản bậc ,chức vụ phụ cấp
= ( 161.61 + 94.16 + 2.4 ) * 290000 * 3 tháng
= 224607900
Tổng quỹ lương thực tế tại công ty (quý IV) là : 696937380 từ đó ta có :
BHXH = 224607900 * 15% = 33691185
BHYT = 224607900 * 2% = 4492158
KPCĐ = 696937380 * 2% = 13938747
Sau khi tính được tổng số BHXH ,BHYT ,KPCĐ cần phải trích trong quý ,kế toán tiến hành phân bổ cho từng bộ phận công ty theo tiêu thức sau :
BHXH ,BHYT ,KPCĐ = tổng BHXH ,BHYT ,KPCĐ * số công nhân ở bộ phận i
Tính cho từng bộ phận cần phân bổ tổng số lao động tại công ty
Tỷ lệ phân bổ BHXH ,BHYT ,KPCĐ cho từng bộ phận sản xuất
Bộ phận trực = số CNTTSX tổng lao * 100%
tiếp sản xuất động toàn công ty
= 115 * 100% = 78%
148
Bộ phận trực = số CNTTSX tổng lao * 100%
tiếp sản xuất động toàn công ty
= 115 * 100% = 78%
148
Bộ phận quản = Số nhân viên quản ly phân xương * 100%
Lý phân xưởng tổng loa động toàn công ty
= 9 * 100% =6.1%
148
Bộ phận quản = Số nhân viên quản lý doanh nghiệp * 100%
Lý doanh nghiệp Tổng lao động toàn công ty
= 24 * 100% =15.9%
148
Từ đó kế toán lập bảng kê ghi Có TK 338
Cty In Đà Nãng
Phòng KT-TV Bảng kê ghi Có tài khoản 338
Quí IV/2002 ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tổng lương cơ bản
Tổng lương thực tế
Thực tính
Ghi Nợ các tài khoản
Số
Ngày
622(78%)
627(6.1%)
642(15.9%)
516
517
518
25/12
25/12
25/12
BHXH(15%)
BHYT(2%)KPCĐ(2%)
224607900
224607900
696937380
33691185
4492158
13938748
26279124
3503883
10872223
2055163
274022
850264
5356898
714253
2216261
Tổng
224607900
696937380
52122091
40655230
3179449
8287412
Định khoản
Nợ TK 622 : 40655230
Có TK338 : 40655230
Chi tiết 3382 : 108722233383 : 26279124
3384 : 3503883
Sau đó kế toán tiến hành phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí nhân công trược tiếp cho từng bộ phận trongphân xưởng theo tỉ lệ sau :
Tỷ lệ bộ phận = Lương của bô phận sản xuất i * 100%
Sản xuất i Tổng lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Bảng tỉ lệ phân bô BHXH, BHYT, KPCĐ
Quí IV/2002 ĐVT : đồng
Bộ phận ,phân xưởng
Chỉ tiêu
Điện tử
Chế bản
In offset
ép nilon
Sách
Typô ĐN
Typô TK
1.Lương của từng bộ phận
33198704
30985457
77463642
24345716
55331173
197779512
122434976
2. Tổng lương của CNTTSX
541539180
3.tỷ lệ bộ phận sản xuất = (1)/(2)*100%
6.14%
5.73%
14.3%
4.5%
10.23%
36.5%
22.6%
Từ các khoản trích trên ta dựa vào đó để lập ra bảng phân bổ BHXH ,BHYT ,KPCĐ cho từng bộ phận sản xuất
Bảng phân bổ BHXH ,BHYT ,KPCĐ cho mỗi bộ phận trong các phân xưởng
Quý IV/2002 ĐVT :đồng
Khoản mục
Số tiền
TK338
Điện tử (6.14%)
Chế bản (5.73%)
In offset (14.3%)
ép nilon (4.5%)
Sách (10.32%)
Typô ĐN (36.5%)
Typô TK (22.6%)
BHXH (15%)
BHYT (2%)
KPCĐ (2%)
26279124
3503883
10872223
1613538
215138
667555
1505794
200773
622978
3757915
501055
1554728
482561
157675
489250
2688354
358448
1112228
9591880
1278917
3968361
5939082
791877
2457123
Tổng
40655230
2496231
2329545
5813698
1829486
4159030
14839158
9188083
Từ các bảng kê trên kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương và các khoản trích theo lương
Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK Nợ (TK Có)
TK 622
Điện tử
Chế bản
In offset
ép nilon
Sách
Typô ĐN
Typô TK
334
338
3382
3383
3384
33198704
2496231
667555
1613538
215138
30985457
2329545
622978
1505794
200773
77463642
5813698
1554728
3757915
501055
24345716
1829486
489250
482561
157675
55331173
4159030
1112228
2688354
358448
197779512
14839158
3968361
9591880
1278917
122434976
9188083
2457123
5939082
791877
Tổng
35694935
33315002
83277340
26175202
59490203
212618670
131623059
Định khoản:
Nợ TK622 : 582194410
Chi tiết 622- Điện tử :35694935
622- Chế bản : 33315002
622-in offset : 83277340
622-ép nilon : 26175202
622-sách : 59490203
622-typô ĐN : 212618670
622 - Typô TK : 131623059
Có TK334 :541539180
Có TK 338 :40655230
Chi tiết 3382 :26279124
3383 :3503883
3384 : 10872223
3.Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng ,chi phí khấu hao TSCĐ ,chi phí vật liệu ,chi phí công cụ dụng cụ ,chi phí dịch vụ mua ngoài và chi khác bằng tiền.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung công ty sử dụng tài khoản 627 ‘chi phí sản xuất chung’
Chi phí nhân viên phân xưởng :
Bao gồm tiền lương ,phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng .Lương của bộ phận nào được hưởng theo hình thức lương thời gian .Tổng tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản trích theo lương đã được trình bày ở bảng kê ghi Có tài khoản 334 ,338 (trong phần hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp)
Định khoản :
Nợ TK 627 : 45560775
Có TK334 : 42381327
Có TK 338 : 3179448
Chi tiết 3382 : 850264
3383 : 2055162
3384 : 274022
3.2Chi phí khấu hao TSCĐ:
TSCĐ đang vụ tại phân xưởng gồm có máy móc ,phương tiện vận tải ,nhà xưởng .... hiện nay công ty đang dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng .Mức khấu hao hằng năm được tính theo công thức sau
_ Mức trích khấu hao = Nguyên giá TSCĐ
TSCĐ hằng năm Thời gian sử dụng
_Tỷ lệ khấu hao = Mức trích khấu hao * 100%
năm Nguyên giá TSCĐ
Bảng trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho phân xưởng sản xuất
Quí IV/2002
STT
Nhóm TSCĐ
Nguyên giá
Tỷ lệ KH năm(%)
Khấu hao năm
Khấu hao quí
01
02
03
04
Dây chuyền CN in offset
Dây chuyền in typô
Xe vận tải
Nhà xưởng, kho
2362000616
1581000009
100854000
110527897
6.67
8.33
5.56
5
157466708
131750001
5603000
5526395
39366677
32937500
1400750
1381599
Tổng cộng
6190189522
434922936
108730734
Vào cuối quý kế toán căn cứ vào bảng trich khấu hao TSCĐ lên bảng kê ghi TK 214
Bảng kê ghi Có TK 214
Quí IV/2002
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền (đồng)
Ghi Nợ TK 627
Số
Ngày
357
386
404
25/10
25/11
25/12
Trích khấu hao tháng 10
Trích khấu hao tháng 11
Trích khấu hao tháng 12
36243578
36243578
36243578
36243578
36243578
36243578
Tổng cộng
108730734
108730734
Định khoản :
_Nợ TK627 : 108730734
Có TK 214 : 108730734
_Nợ TK 009 : 108730734
3.3Chi phí vật liệu :
Là những chi phí mang tính chất hỗ trợ cho phân xưởng sản xuất. Can cứ vào sồ liệu đã tập hợp trên bảng kê ghi có tài khoản 152 (ở phần hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ) kế toán hạch toán như sau :
Số liệu thưc tế qui IV/2002
Nợ TK 627 : 48978216
Có TK 152 : 48978216
3.4Chi phí công cụ , dụng cụ :
Công cụ , dụng cụ tại công ty bao gồm : găng tay ,đinh ghim, kéo ... Đối với công cụ dụng cụ do đặt điểm yêu cầu hoạt động của ngành in các công cụ dụng cụ thường có giá trị nhỏnên khi xuất dùng xemm như tiêu hao một lần vào sản xuất. Quá trình nhập ,xuất công cụ dụng cụ tương tự như nhập xuất nguyên vật liệu .Cuối quí kế toán căn cứ vào phiéu xuất kho công cụ dụng cụ để lên bảng kê ghi có TK 153
Bảng kê ghi Có TK 153
Quí IV/2002 ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi Nợ TK 627
Số
Ngày
209
217
253
254
7/12
7/12
11/12
13/12
Xuất găng tay cho sản xuất in bao bì
Xuất ghim cho sản xuất in sách
Xuất vải lau sản xuất in vé số
Xuất bóng đèn
8434299
8121159
5060579
6121158
8434299
8121159
5060579
6121158
Tổng cộng
233737195
233737195
Định khoản : Nợ TK 627 : 233737195
Có TK 153 : 233737195
3.5Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi khác bằng tiền
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi khác bằng tiền của công ty bao gồm: chi phí điện ,nước ,điện thoại,.. ,chi phí tách màu ,chi phí tiếp khách,....Hiện nay các khoản chi phí này chủ yếu dùng vào sản xuất nên hạch toán toàn bộ vào TK 627.
Căn cứ vào các phiếu chi và các hoá đơn thu tiền điện ,nước, điện thoại ....Kế toán lên bảng kê ghi Có TK111,112.
Bảng kê ghi Có TK111
Quí IV/2002 ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền(đồng)
Ghi Nợ TK627
Số
Ngày
315
316
353
357
4/12
4/12
12/12
22/12
Chi cho tách màu
Chi làm khuôn bể
Chi làm Marketing
Chi chụp phim
....
2232107
6678528
1124950
8892843
.....
2232107
6678528
1124950
8892843
....
Tổng cộng
88928428
88928428
Định khoản : Nợ TK 627 : 88928428
Có TK 111 : 88928428
Bảng kê ghi Có TK 112
Quí IV/2002
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền(đồng)
Ghi Nợ TK 627
Số
Ngày
400
401
402
28/12
28/12
28/12
Trả tiền điện sản xuất quí IV
Trả tiền nước sản xuất quí IV
Trả tiền điện thoại quí IV
72925604
16828986
22438647
72925604
16828986
22438647
Tổng cộng
112193237
112193237
Định khoản : Nợ TK 627 : 112193237
Có TK 112 : 112193237
Ngoài những nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên, trong kì còn có những nghiệp vụ không thường xuyên .Những nghiệp vụ này từ chứng từ gốc kế toán ghi thẳng vào chứng từ ghi sổ mà không qua các bảng kê như :
_Chi phí sữa chữa thường xuyên : số liệu thực tế quí IV/2002
Nợ TK 627 : 9350610
Có TK 111 : 9350610
Cuối kỳ kế toán tiến hành tổng hợp chi phi xuất chung và phân bổ cho các bộ phận , phân xưởng sản xuất dựa vào các bảng kê chi tiết.Hiện nay tại công ty đang sử dụng tiêu thức phân bổ chi sản xuất chungcho từng bộ phận sản xuất theo tiêu thức dựa vào số lượng trang in qui theo công thức sau :
Tỷ lệ phân bổ = Số lượng trang in qui đổi theo bộ phận i * 100%
Cho bộ phận i Tổng số lượng trang in qui đổi
Trong đó : Trang in qui đổi = số lượng * số màu* số mặt
Mà ta có tổng số lượng trang in qui đổi thực tế của công ty trong quí IV/2002 là : 272800000 trang in .Trong đó số lượng trang in qui đổi của từng bộ phận được theo dõi trên bảng sau :
Bảng tổng hợp trang in qui đổi của từng bộ phận
Quí IV/2002 ĐVT: đồng
Bộ phận
Số lượng trang in qui đổi
điện tử
chế bản
in offset
ép nilon
Sách
Typô Đà Nãng
Typô Tam Kỳ
24552000
22915200
57288000
18004800
40920000
68200000
40920000
Tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung của từng bộ phận là :
Bảng tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung
Quí IV/2002 ĐVT: đồng
Bộ phận
Chỉ tiêu
Điện tử
Chế bản
In offset
ép nilon
Sách
Typô ĐN
Typô TK
1.số lượng trang in qui đổi cho từng bộ phận
24552000
22915200
57288000
1800480
40920000
68200000
40920000
2.tổng trang in qui đổi
272800000
3.Tỷ lệ phân bổ (1)/(2)*100%
9%
8.4%
21%
6.6%
15%
25%
15%
Bảng tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Quí IV/2002 ĐVT: đồng
TKNợ
TKCó
Tài khoản 627
Số tiền
Điện tử
Chế bản
In offset
ép nilon
Sách
Typô ĐN
Typô TK
334
338
214
152
153
111
112
3814319
286150
9785766
4408039
21036348
8845113
10097391
3560031
267074
9133382
4114172
19633924
8255439
9424232
8900079
667684
22833454
10285425
49084811
20638598
23560579
2797168
209844
7176228
3232562
15426655
6486417
7404754
6357199
476917
16309610
7346723
35060579
14741856
16828986
10595332
794862
27182684
12244554
58434299
24569759
28048309
6357199
476917
16309610
7346732
35060579
14741856
16828986
42382327
3179448
108730734
48978216
233737195
98279038
112193237
Tổng
58273126
54388254
135970630
42733628
97121879
161869799
97121879
647479195
II/.Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Đà Nẵng :
1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Để phục vụ cho việt lập báo cáo chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty .Cuối mỗi quí kế toán tiến hànhtập hợp chi phí sản xuất trong quí.Tất cả các chi phí phát sinhđược tập hợp vào bên Nợ TK 154’chi phí sản xuất kinh doanh dở dang’,chi tiết cho giấy riêng và các chi phí còn lại riêng .Sau khi tập hợp kế toán tổng hợp tiến thành lập bản tổng hợp chi phí gia công của từng bộ phận sản xuất.
Bản tổng hợp chi phí gia của từng bộ phận sản xuất
Quí IV/2002 ĐVT: đồng
TK Nợ
TK Có
Tài khoản 154
Tổng
Điện tử
Chế bản
In offset
ép nilon
Sách
Typô ĐN
Typô TK
621-VLP
622
627
27289231
35694935
58273126
25469948
33315002
54388254
63674870
83277740
135970630
20012102
26175202
42733628
45482050
59490203
97121879
162356464
212618670
161869799
100527564
131623059
97121879
Tổng
121257292
113173204
282923240
88920932
202094132
536844933
329272502
2.Đánh giá sản phẩm dở dang :
Do đặc điểm của ngành in là chu kỳ sản xuất ngắn vì vậy ở công ty việc đánh gihi sản phẩm dở dang không được chú trọng .Sản phẩm dở dang công ty được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính là giấy ,do giá trị giấy chiếm 42_80% trong cơ cấu giá thành sản phẩm .Còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Khi sản phẩm hoàn thành lệnh sản xuất được trả về phòng kế toán.Cuối kỳ khi tính giá thành sản phẩm các sản phẩm đã có phiếu xuất giấy nhưng lệnh sản xuất chưa quay về phòng kế toán thì giá trị giấy của những sản phẩm chưa nhập kho là giá trị sản phẩm dở dang .Và sản phẩm dở dang được theo trên sổ chi tiết .
Sổ chi tiết theo dõi sản phẩm dở dang của phân xưởng in Typô
Tháng 12/2002 ĐVT: đồng
Số HĐ
Số LSX
Tên sản phẩm
Phiếu xuất giấy
Giá trị giấy
Ghi chú
103
154
170
....
3555
3701
4002
In nhãn
Bí thư kiểu Mỹ
In thiệp
....
Số 411
Số 509
Số 723
....
16800950
38500640
7853000
.....
ởCông ty có ba phân xưởng sản xuất: phân xưởng in offset ,in typô Đà Nẵng, in typô Tam Kỳ.Mỗi phân xưởng đều được theo dõi sản phẩm dở dang trên sổ chi tiết riêng như trên và tính giá trị sản phẩm dở dangvào cuối quí theo công thức sau:
Chi phí sản xuất = Chi phí sản xuất + Chi phí NVL đưa _ Chi phí NVL tính cho sản
Dở dang cuối kỳ dở dang đầu kỳ vào trong kỳ phẩm hoàn thành trong kỳ
Bảng tổng hợp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Quí IV/2002 ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
PX in offset
PX in typô ĐN
PX in typô TK
Số tiền
1.Chi phí giấy dư đầu kỳ
2.Chi phí giấy xuất dùng trong kỳ
3.Tổng chi phí giấy có trong kỳ (1+2)
4.CP giấy xuất cho các hợp đồng hoàn thành
5.Chi phí giấy dở dang cuối kỳ(3- 4)
345712578
990052701
1281510234
935797656
399967610
308521005
883543363
1143646053
835125048
356939309
191029444
547070685
708120570
517091126
221008997
845263027
2420666749
3265929776
2288013830
977915946
4.Tính giá thành sản phẩm tại công ty in Đà Nẵng
Như đã trình bày ,đối tượng tính giá thành sản phẩm ở công ty là các phân xưởng sản xuất .Giá thành sản phẩm của từng phân xưởng được xác định như sau :
Trước tiên kế toán xác định chi phí gia công từng phân xưởng sản xuất
Bảng chi phí gia công của các phân xưởng
Khoản mục chi phí (Phân xưởng)
Phân xưởng in offset
Phân xưởng in Typô ĐN
Phân xưởng in Typô TK
621_VLP
622
627
181928201
237953082
388487517
162356464
212618670
161869799
100527564
131623059
97121879
Tổng cộng
808368800
536844933
329272505
Sau đó kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm của từng phân xưởng theo công thức sau
giá thành SP từng = chi phí gia + chi phí giấy phát + chi phí dở _ chi phí dở
phân xưởng công từng PX sinh ở phân xưởng dang đầu kỳ dang cuối kỳ
Bảng tính giá thành sản phẩm
Quý IV/2002 ĐVT : đồng
Khoản mục giá thành (Đối tượng tính giá thành)
Phân xưởng in offset
Phân xưởng in Typô ĐN
Phân Xưởng in Typô TK
Chi phí dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Chi phí dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Chi phí dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
_621
+621-VLC
+621-VLP
_622
_627
345712578
1117725857
935797656
181928201
237953082
388368800
399967610
1063470825
881542624
181928201
237953082
388368800
308521005
997481512
835125048
162356464
212618670
161869799
356939309
913063208
786706744
162356464
212618670
161869799
191029444
617618690
517091126
100527564
131623059
97121879
221008997
587639137
487111573
100527564
131623059
97121879
Tổng cộng
345712578
1744047739
399967610
1689792707
308512005
1371969981
356939309
1323551677
191029444
846363628
221008997
816384075
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty in đà nẵng.doc