Mục lục LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA NHÀ MÁY GỐM SỨ COSEVCO - ĐÀ NẴNG 1.1. Qúa trình hình thành của nhà máy gốm sứ COSEVCO Đà Nẵng:
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy gốm sứ COSVECO:
1.2.1. Chức năng của nhà máy:
1.2.2. Nhiệm vụ của nhà máy:
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại nhà máy:
1.3.1. Bộ máy quản lý: .
1.3.1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của nhà máy: .
1.3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
1.3.2. Bộ máy kế toán: .
1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: .
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy gốm sứ Hải Vân:
Chương 2 TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GỐM, SỨ TẠI NHÀ MÁY GỐM SỨ COSEVCO - ĐÀ NẴNG 2.1. Tổng quát về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm sứ COSEVCO - Đà Nẵng:
2.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: .
2.1.1.1. Chi phí sản xuất: .
2.1.1.2. Gía thành sản phẩm:
2.1.1.3. Các mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
2.1.2. Cách phân loại chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành tại công ty:
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.2. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gốm sứ nhà máy gốm sứ COSEVCO: .
2.2.1. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất gốm sứ COSEVCO tại nhà máy :
2.2.1.1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
2.2.1.2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: .
2.2.1.3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chương 3 MỘT SỐ SUY NGHĨ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GỐM SỨ COSEVCO ĐÀ NẴNG 3.1. Những nhận xét đánh giá công tác hạch toán chui phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty: .
3.1.1. Những ưu điểm và nhược điểm của nhà máy trong quá trình sản xuất và kinh doanh:
3.1.2. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy:
3.2. Tổ chúc lại công tác, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hợp đồng (Đơn đặt hàng): .
3.2.1. Sự cần thiết phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hợp đồng (Đơn đặt hàng): .
3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc tập hợp chi phí sản và tính giá thành sản phẩm: .
3.2.3. Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
3.2.4. Xậy dựng khoản mục giá thành sản phẩm: .
3.2.5. Trình tự thanh toán: .
Kết Luận .
40 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3877 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gốm, sứ tại nhà máy gốm sứ Cosevco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảo chất lượng sản phẩm nhằm hài lòng khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán: thực hiện đúng theo pháp lệnh thống kê kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tổ chức của công ty, theo dõi quản lý các loại tài sản và nguồn vốn ghi chép, phản ảnh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tổng hợp, báo cáo kịp thời thông tin về tình hình tài chính của công ty cho lãnh đạo để định hướng đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các đơn vị sản xuất: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty, quản lý tốt máy móc thiết bị, đảm bảo năng suất chất lượng của sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm nguyên vật liệu, quản lý nhằm giảm tỷ lệ hỏng của sản phẩm, thực hiện vệ sinh công nghiệp đảm bảo an toàn trong sản xuất.
1.3.2. Bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
PP kế toán kiêm kế toán tổng hợp,
TSCĐ
Thủ quỷ
Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ doanh thu
Kế toán thanh toán ngân hàng tiền lương, thuế
Kế toán công nợ
a. Sơ đồ bộ máy kế toán:
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ đối chiếu
Quan hệ công việc
b. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Kế toán trưởng: tổ chức công tác kế toán, thống kê toàn công ty tham mưu cho giám đốc công ty về mặt tài chính, lập kế hoạch tài chính hằng năm, quí, tháng của công ty, phân tích hoạt động tài chính của công ty.
Phó phòng tài chính kế toán, kiêm kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ: quản lý hoạt động của phòng khi kế toán trưởng đi vắng kế toán tổng hợp lập báo cáo các quyết toán hàng quý, năm, lập báo cáo nhanh theo yêu cầu của giám đốc, kiểm tra, đối chiếu với các kế toán phần hành, tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tính lãi lỗ, theo dõi tình hình tăng, giảm và khấu hoa tài sản cố định hàng kỳ, kiểm kê tài sản cố định, lưu trữ hồ sơ tài sản cố định trong công ty.
Kế toán thanh toán, ngân hàng, tiền lương, thuế: có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, giao dịch ngân hàng về các nghiệp vụ liên quan đến chuyển khoản vay ngân hàng, bảo lãnh, cuối tháng thanh toán tiền lương phụ cấp và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên, theo dõi kê khai và quyết toán các khỏan thuê và cơ quan thuế.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiêu thụ: có nhiệm vụ hạch toán tình hình nhập kho thành phẩm đi tiêu thụ theo các hình thức bán theo hợp đồng, bán qua đại lý, bán trực tiếp... Theo dõi các hợp đồng bán chậm trả để kết hơp với kế toán công nợ có kế hoạch thu hồi nợ.
Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu và phải trả, theo từng đối tượng và thời gian cụ thể để có kế hoạch thu hồi công nợ và thanh toán cho người cung cấp, hàng tháng tiến hành đi đối chiếu công nợ với khách hàng.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ chi tiền mặt khi chứng từ đã có đủ chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng, theo dõi cập nhật hàng ngày vào sổ qũy, cuối mỗi ngày phải đối chiếu với sổ kế toán.
1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Sơ đồ hình thức kế toán:
Công ty hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ và đã áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
Các loại sổ sử dụng tại công ty:
Bảng kê ghi nợ và ghi các tài khoản, chứng từ ghi sổ.
Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, vay ngắn hạn, vay dài hạn.
Sổ theo dõi tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Sổ theo dõi chi tiết các tài khoản 131, 141, 331, 152, 153.
Sổ theo dõi doanh thu, các loại chi phí.
Sổ đăng ký chứng từ ghí sổ, sổ cái.
Bảng cân đối tài khoản, bảng cân đối kế toán.
b. Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ gốc có liên quan, kế toán tiến hành phân loại sau đó định khoản và phản ảnh vào bảng kê ghi nợ (Có).
Song song với quá trình náy, số liệu từ chứng từ gốc được phản ảnh vào các sổ quỹ, số tiền gởi ngân hàng và các sổ chi tiết có liên quan. Cuối quý tập hợp những số phát sinh trong số để lên bảng kê ghi nợ (Có) cho từng tài khoản sử dụng. Đối với kế toán vật tư, cuối tháng tổng hợp các số liệu từ sổ chi tiết để phản ảnh vào sổ tổng hợp và lên bảng kê xuất trong quý phục vụ cho kế toán tổng hợp trong việc tính giá thành.
SƠ ĐỔI TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Số (thẻ) chi tiết
Sổ cái tài khoản
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chung
Nhật ký chuyên dùng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày, định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối quý
Ghi cuối tháng
(1) Hằng ngày hoặc định kỳ kế toán ghi vào sổ nhật ký chung. Nếu nghiệp vụ liên quan đến chi tiết thì đồng thời phải ghi vào sổ chi tiết, nếu nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thì phải ghi vào sổ quỹ, nếu nghiệp vụ phát sinh tiếp diễn nhiều lần trong kỳ (mua - bán hàng), thì được ghi vào nhật ký chuyên dùng (nhật ký đặc biệt) trước khi ghi vào sổ.
(2) Sau khi vào nhật ký chung lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản .
(3) Cuối tháng căn cứ vào sổ cái tài khoản để lập bảng đối chiếu sẽ phát sinh tài khoản đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết.
(4) Cuối tháng đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ với sổ cái tài khoản 111 và đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với bảng đối chiếu sổ phát suinh tài khoản.
(5) Cuối quý căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết và bảng đối chiếu sổ phát sinh tài khoản kế toán tiến hành lập báo cáo kế toán.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy gốm sứ Hải Vân:
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2002
1. Tổng doanh thu
8.693.207.098
2. Các khoản giảm trừ
1.644.874
3. Doanh thu thuần
8.691.562.224
4. Gía vốn hàng bán
6.854.153.039
5. Lợi nhuận gộp
1.837.409.185
6. Chi phí bán hàng
482.089.171
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
673.325.068
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:
Thu nhập từ hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
381.994.946
X
206.506.543
9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Các khoản thu nhập bất thường
Chi phí bất thường
206.506.543
X
X
10. Lợi nhuận bất thường
X
11. Tổng lợi nhuận trước thuế
475.488.403
12. Thuế thu nhập DN phải nộp
118.872.100
13. Lợi nhhuận sau thuế
356.616.303
Chương 2
TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GỐM, SỨ TẠI NHÀ MÁY GỐM SỨ COSEVCO - ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quát về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm sứ COSEVCO - Đà Nẵng:
2.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
2.1.1.1. Chi phí sản xuất:
Là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Để tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm cần dùng các chi phí về lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Ba yếu tố này đưa vào quá trình sản xuất sẽ hình thành nên chi phí sản xuất.
2.1.1.2. Gía thành sản phẩm:
Là tổng số biều hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống và lao động vật hóa tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
2.1.1.3. Các mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về mặt giá trị, chi phí sản xuất trong một kỳ nhất định có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng giá thàn sản phẩm trong kỳ đó: giá thành sản phẩm trong kỳ không bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, những chi phí đã chi trong kỳ này nhưng chưa phải phân bổ cho các kỳ sau. Nhưng giá thành sản phẩm trong kỳ lại có thêm chi phí sản xuất dở dang kỳ trước chuyển sang, chi phí thực tế chưa chi ra trong kỳ, nhưng đã tính trước tính vào giá thành sản phẩm kỳ này. Những chi phí chi ra ở kỳ trước nhưng chưa phân bổ hết mà tính vào giá thành sản phẩm kỳ này.
Công thức tính giá thành sản phẩm như sau:
Tổng giá thành sản phẩm
=
Chi phí sản xuất dở dang
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
+
Chi phí sant xuất dở dang trong kỳ
+
2.1.2. Cách phân loại chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành tại công ty:
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất người ta phân loại chi phí sản xuất theo nhiều cách khác nhau.
a1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
Theo cách phân loại này thì những chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có chung tính chất kinh tế sẽ được xếp chung vào một yếu tố chi phí, không kể chi phí đó chi ra ở đâu và dùng vào mục đích gì. Theo quy định hiện nay gồm 5 yếu tố chi phí:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo trừ nguyên liệu, vật liệu bán hoặc xuất cho xây dựng cơ bản.
Chi phí phân công: bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo trước khi trừ các khoản giảm trừ bao gồm cả chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước theo quy định.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm các chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác đề phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như chi phí điện nước, vệ sinh, dịch vụ khác...
Chi phí bằng tiền: bao gồm các chi phí không thuộc các loại trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị, thuê quảng cáo...
Cách phân loại này gíup cho doanh nghiệp biết được trong quá trình sản xuất kinh doanh cần dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập, kiểm tra và phân tích dự đoán chi phí.
a2. Phân loại chi phí sản xuất theo công cụ kinh tế:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành nhu cầu khoản mục tương ứng với những khoản mục giá thành, nhu cầu chi phí có chung công cụ kinh tế được xếp vào một khoản mục chi phí theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản mục:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: gồm có nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền công, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như: tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ, lao vụ mua ngoài và chí phí khác thuộc phạm vi phân xưởng.
Cách phân loại này có tác dụng để hạch toán chính xác giá thành thực tế của sản phẩm, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến giá thành sản phẩm.
a3. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ cuat chi phí khối lượng sản phẩm sản xuất ra:
Người ta chia chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi:
Chi phí cố định: là những chi phí mà khối lượng sản phẩm sản xuất không àlm ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng nhưng không đáng kể đến sự thay đổi của chi phí này. Nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên hoặc giảm xuống thì chi phí này tính trên một đơn vị sản phẩm lại biến đổi.
Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra chẳng hạn chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí này tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại cố định cho dù khối lượng sản phẩm sản xuất ra có biến động.
Phân loại giá thành sản phẩm:
b1. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành:
Gía thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch, được xây dựng căn cứ vào các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức: là một loại giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức là thước đo chính xác chi phí cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong điều kiện sản xuất nhất định, tại một thời điểm nhất định.
Giá thành thực tế: giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm tất cả những chi phí thực tế phát sinh trong đó có cả những chi phí vượt định mức, các thiệt hại do ngừng sản xuất. Gía thành thực tế được xác định căn cứ vào số liệu kế toán.
b2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Gía thành sản xuất: bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ
Giá thành sản xuất
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
=
+
+
Giá thành toàn bộ: chỉ tiêu giá thành này được dùng để xác định lợi tức trước thuế của từng thứ sản phẩm.
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí, phương pháp hạch toán chi phí, đối tượng tính gía thành và phương pháp hạch toán giá thành.
Ghi chép đầy đủ kịp thời các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất.
Tổ chức kiểm tra đánh giá sản phẩm dở dang tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức lập các báo cáo chi phí sản xuất và bảng tính giá thành theo chế độ kiểm toán hiện hành.
2.2. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gốm sứ nhà máy gốm sứ COSEVCO:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Căn cứ vào tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của phân xưởng sản xuất gốm sứ COSEVCO là giản đơn, loại hình sản xuất hàng loạt, có khối lượng lớn, sản phẩm chỉ sản xuất trong một phân xưởng, chủng loại sản phẩm hiện nay không nhiều, nên công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm của phân xưởng gốm sứ COSEVCO là sản phẩm cuối cùng, không có bán thành phẩm.
2.2.1. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất gốm sứ COSEVCO tại nhà máy :
2.2.1.1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Đặc điểm nguyên liệu, vật liệu và định mức sử dụng nguyên vật liệu:
* Đặc điểm nguyên vật liệu:
Nhà máy gốm sứ COSEVCO đã sử dụng các loại nguyên liệu, vật liệu sau dùng để sản xuất các loại sản phẩm gốm sứ.
+ Nguyên vật liệu chính:
Cao lanh
Trường thạch
Đất sét
+ Vật liệu phụ:
Bet tơ bông nguyên liệu chính để làm men
Nước
Phụ gia
b. Trình tự hạch toán:
Theo kế hoạch giao cho xưởng sản xuất chính các loại sản phẩm gốm sứ sản xuất các loại sản phẩm như sau:
Xí bệt: 540.000 cái
Chậu rửa: 360.000 cái
Tiểu treo: 1.125.000 cái
Chân chậu: 200.000 cái
Xí xổm: 90.000 cái
Theo kế hoạch sản xuất xưởng sản xuất chính làm giấy đề xuất lên phân tích vật tu đề nghị xuất vât liệu phục vụ sản xuất các loại sản phẩm gốm sứ.
Căn cứ đề nghị của phân xưởng sản xuất chính và định mức đã được duyệt
Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 01/Q4
Ngày 01 tháng 10 năm 2002
Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang
Địa chỉ (bộ phận): Xưởng sản xuất chính Nợ TK 154
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152
Xuất tại kho: Của nhà máy
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực chất
1
Đất sét
Kg
128
53.000
4.480.000
2
Trường thạch
Kg
483
32.000
15.456.000
3
Cao lanh
Kg
429
95.000
46.645.000
4
Bet tơ bông
Kg
229.986
654
150.410.000
5
Phụ gia
Kg
108
21.000
2.268.000
Tổng cộng
219.259.844
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười chín triệu,hai trăm năm mươi chín ngàn, tám trăm bốn mươi bốn đồng.
Ngày 01 tháng 10 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho
Sau khi xuất kho xong, thủ kho giao lại cho kế toán vật 1 liên phiếu xuất, kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ như sau:
Nợ TK 154 : 219.259.844
Có TK 152 : 219. 259.844
Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN
Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 02/Q4
Ngày 24 tháng 11 năm 2002
Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang
Địa chỉ (bộ phận): Tổ làm mẫu Nợ TK 154
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152
Xuất tại kho: Của nhà máy
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực chất
1
Đất sét
Kg
92,3
25.000
3.230.500
2
Trường thạch
Kg
322,2
32.000
10.310.400
3
Cao lanh
Kg
327,3
95.000
31.093.500
4
Bet tơ bông
Kg
119,988
654
78.472.152
5
Phụ gia
Lít
72
21.000
1.312.000
Tổng cộng
124.618.552
Tổng số tiền viết bằng chữ: một trăm hai mươi bốn triệu, sáu trăm mười tám nghìn, năm trăm năm hai.
Ngày 24 tháng 10 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho 02/QA kế toán vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết và hoạch toán như sau:
Nợ TK : 154 124.618.552
Có TK : 152 124.618.552
Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 03/Q4
Ngày 09 tháng 11 năm 2002
Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang
Địa chỉ (bộ phận): Xưởng sản xuất chính Nợ TK 154
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152
Xuất tại kho: Ccủa nhà máy
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực chất
1
Trường thạch
Kg
1052,4
32.000
33.676.800
2
Cao lanh
Kg
632
95.000
60.040.000
3
Bet tơ bông
Kg
213,750
654,0
139.792.500
4
Phụ gia
Lít
832,5
21.000
47.482.500
Tổng cộng
250.991.800
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu,chín trăm chín mốt nghìn, tám trăm đồng.
Ngày 09 tháng 11 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho 03/QA kế toán vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết và hoạch toán như sau:
Nợ TK : 154 250.991.800
Có TK : 152 250.991.800
Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 04/Q4
Ngày 28 tháng 11 năm 2002
Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang
Địa chỉ (bộ phận): Tổ làm mẫu Nợ TK 154
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152
Xuất tại kho : Của nhà máy
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực chất
1
Đất sét
Kg
588
95.000
55.860.000
2
Trường thạch
Kg
980
32.000
31.360.000
3
Cao lanh
Kg
92,3
25.000
3.230.500
4
Bet tơ bông
Kg
208.000
654
130.800.000
5
Phụ gia
Lít
800
21.000
16.800.000
Tổng cộng
238.050.500
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi tám triệu, không trăm năm mươi nghìn, năm trăm .
Ngày 28 tháng 11 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho 04/QA kế toán vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết và hoạch toán như sau:
Nợ TK : 154 238.050.500
Có TK : 152 238.050.500
BẢNG KÊ GHI CÓ TK 152
Loại vật liệu
Tổng số tiền
Ghi nợ TK 154
Xí bệt
Chậu rửa
Tiểu treo
Chân chậu
Xí xổm
Vật liệu chính
970.400.096
216.991.844
178.033.552
133.509.300
218.020.000
123.845.400
Vật liệu phụ
59.179.500
2.268.000
13.032.000
17.482.500
18.800.000
9.597.000
Cộng
1.029.579.596
219.259.844
191.065.552
250.991.800
234.820.000
133.402.400
Ngày 20 tháng 12 năm 2002
Kế toán trưởng Người lập
Căn cứ bảng kê trên, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái.
Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 05/Q4
Ngày 15 tháng 12 năm 2002
Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang
Địa chỉ (bộ phận): Xưởng sản xuất chính Nợ TK 154
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152
Xuất tại kho: Của nhà máy
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực chất
1
Đất sét
Kg
561,6
32.000
17.971.200
2
Trường thạch
Kg
327,6
95.000
31.122.000
3
Cao lanh
Kg
483
25.000
12.075.000
4
Bet tơ bông
Kg
114.300
654
74.752.200
5
Phụ gia
Lít
475
21.000
9.597.000
Tổng cộng
145.517.400
Tổng số tiền viết bằng chữ: một trăm bốn mươi lăm triệu, năm trăm mười bảy nghìn, bốn trăm.
Ngày 15 tháng 12 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho 05/QA kế toán vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết và hoạch toán như sau:
Nợ TK : 154 145.517.400
Có TK : 152 145.517.400
Căn cứ vào các phiếu xuất kho số 01, 02, 03, 04, 05 kế toán vật liệu tiến hành lập bảng kê ghi nợ (có) các tài khoản.
BẢNG KÊ GHI CÓ TK 152
Loại vật liệu
Tổng số tiền
Ghi nợ các TK 152
Xí bệt
Chậu rửa
Tiểu treo
Chân chậu
Xí xổm
Vật liệu chính
970.400.096
216.991.844
178.033.552
233.509.300
218.020.000
123.845.400
Vật liệu phụ
59.179.500.
2.268.000
13.032.000
17.482.500
18.800.000
9.597.000
Cộng
1.029.579.596
219.259.844
191.065.552
250.991.800
234.820.000
133.442.400
Ngày 20 tháng 12 năm 2002
Kế toán trưởng Người lập
TK sử dụng TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 154: 1029.579.596
Chi tiết nợ TK 154 xí bệt : 219.259.844
Nợ TK 154 Chậu rửa: 191.065.552
Nợ TK 154 Tiểu treo: 250.991.800
Nợ TK 154 Chân chậu: 234.820.000
Có TK 152: 1.029.579.596
2.2.1.2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Quy chế trả lương:
Chi phí phân công trực tiếp tại công ty bao gồm: tiền lương phụ cấp lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Trích theo quy định của Nhà nước của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại xưởng sản xuất gốm sứ COSEVCO được trả theo đơn giá lương sản phẩm.
Công thức tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất :
Trong đó:
Lsp: Lương sản phẩm
Qi: Khối lượng sản phẩm i hoàn thành được nghiệm thu
Gi: Đơn giá tiền lương sản phẩm loại i
BHXH: Trích 15% lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
BHYT: Trích 2% lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
KPCĐ: Trích 2% quỹ lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
b. Phương pháp tính lương và hạch toán:
Căn cứ quy chế trả lương và đơn giá tiền lương đã được Hội đồng quản trị duyệt theo quyết định số ĐCB-HĐQT ngày 16 tháng 09 năm 1999.
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán trực tiếp vào từng sản phẩm.
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
BẢNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG
Số TT
Tên sản phẩm
Đơn giá 1 sản phẩm
QL Doanh nghiệp
PX sản xuất
Tiêu thụ
SX
Tiêu thụ
QLPX
Trực tiếp SX
Tiếp thị
Bán hàng
Phục vụ bán hàng
1
Xí bệt
118
34,3
22,87
12,77
38,94
5,82
2,13
1,17
2
Tiểu treo
25,19
3,18
4,12
2,65
10,75
0,72
0,5
0,27
3
Chân chậu
176
51,17
34,11
19,05
58,08
8,67
3,17
1,75
4
Xí xổm
235
68,32
45,54
25,44
77,55
11,59
4,23
2,33
Cuối tháng căn cứ biên bản nghiệm thu và phiếu nhập kho thành phẩm để tính lương cho từng bộ phận.
Số lương tổng hợp thành phẩm nghiệm thu, nhập kho quý 4/2002.
Xí bệt : 538.000 cái
Chậu rửa : 539.500 cái
Tiểu treo : 1.124.100 cái
Chân chậu : 198.200 cái
Xí xổm : 90.000 cái
Căn cứ số lượng sản phẩm nhập kho và đơn giá lương ta tính được quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất:
Xí bệt : 538.600 x 38,94 = 20.973.084
Chậu rửa : 359.500 x 38,94 = 13.998.930
Tiểu treo : 1.124.100 x 10,75 = 12.084.075
Chận chậu : 198.200 x 38,08 = 11.511.456
Xí xổm : 90.000 x 77,55 = 6.979.045
Cộng : 65.547.045
Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng được tính:
Tổng lương cơ bản = Tổng hệ số lương CNTTSX x 180.000đ x 3 tháng
= 44,1 x 180.000 x 3 = 25.434.000
BHXH = 25.434.000 x 15% = 3.815.100
BHYT = 25.434.000 x 2% = 508.680
KPCĐ = 65.547.045 x 2% = 1.310.940
BẢNG PHÂN BỔ BHXH, BHYT, KPCĐ CHO TỪNG LOẠI SẢN PHẨM
TK ghi có
Tổng số tiền
Xí bệt
Chậu rửa
Tiểu treo
Chân chậu
Xí xổm
3383
3.815.100
1.220.717
814.794
703.341
670.013
406.235
3384
508.680
162.762
108.639
93.779
89.335
54.165
3382
1.310.940
419.461
279.978
241.681
230.230
139.590
Cộng
5.634.720
1.802.940
1.203.411
1.038.801
989.578
599.990
Ghi chú: Tiêu thức phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tài khoản sử dụng:
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 334: Tiền lương phải trả cho công nhân.
TK338: Tiền lương phải nộp khác.
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
Hạch tóan tổng hợp chi phí công nhân trực triếp
Nợ TK 154 : 71.181.765
Chi tiết:
Nợ TK 154- Xí bệt : 22.776.024
Nợ TK 154- Chậu rửa : 15.202.341
Nợ TK 154- Tiểu treo : 13.122.876
Nợ TK 154- Chân chậu : 12.501.034
Nợ TK 154- Xí xổm : 7.579.490
Có TK 334 : 65.547.045
Có TK 3382 : 1.310.940.
Có TK 3383 : 3.815.100
Có TK 3384 : 508.680
2.2.1.3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ trong quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng sản xuất gốm sứ,bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi p[hí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại gốm sứ theo tiêu thứctiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân viên phân xưởng:
Bao gồm chi phí tiền lương theo đơn giá, phụ cấp, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tiền lương của nhân viên phân xưởng được xác định như sau:
Xí bệt : 538.600V x 12,77 = 6.877.922
Chậu rửa : 359.500V x 12,77 = 4.590.815
Tiểu treo : 1.124.100V x 2,65 = 2.978.865
Chân chậu : 198.200V x 19,05 = 3.775.710
Xí xổm : 90.000V x 25,44 = 2.289.600
Cộng: 20.512.912
BHXH của nhân viên phân xưởng tính trên lương cơ bản xác định được: 1.279.800.
BHYT của nhân viên phân xưởng tính trên lương cơ bản xác định được: 170.640.
KPCĐ của nhân viên phân xưởng tính trên lương thực trả của nhân viên phân xưởng xác định được: 410.258.
Căn cứ số liệu trên, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6271 : 22.343.610
Có TK 334 : 20.512.912
Có TK 3382 : 410.258
Có TK 3383 : 1.279.800
Có TK 3384 : 170.640
Chi phí vật liệu:
Là những chi phí hổ trợ cho phân xưởng sản xuất chính.
Căn cứ vào số liệu được lập trong các bảng kê, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6272 : 18.500.000
Có TK 152 : 18.500.000
Chi phí công cụ, dụng cụ phân xưởng gốm sứ gồm:
Khuôn thạch cao, lò nung, dàn đổ rốp và một số dụng cụ khác:
Tổng hợp số liệu công cụ, dụng cụ xuất dùng nhiều lần được phân bỏ trong quý 4/2002: 35.500.000đ.
Tổng số liệu công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng loại phân bổ 1 lần giá trị theo bảng kê: 52.600.000đ.
Nợ TK 6273 : 88.100.000
Có TK 153 : 52.600.000
Có TK 142 : 35.500.000
Chi phí khấu hao TSCĐ:
TSCĐ dùng cho phân xưởng sản xuất gốm sứ gồm những tài sản sau:
Máy nghiền nguyên liệu : 4.600.000.000
Xe xúc lật 1 chiếc : 850.000.000
Xe nâng 2 chiếc : 350.000.000
Máy nghiền men : 300.000.000
Nhà xưởng, kho : 900.000.000
Cộng : 7.000.000.000
Để quản lý và trích khấu hao TSCĐ công ty đã áp dụng theo chế độ quản lý và trích khấu hao TSCĐ.
Công ty áp dụng khấu hao theo phương pháp đường thẳng:
Trong đó:
MK : Mức khấu hao năm của TSCĐ
NG : Nguyên giá TSCĐ
T : Năm tính khấu hao TSCĐ
Mức khấu hao quý
Mức khấu hao năm
=
12
x
3
BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ SỬ DỤNG CHO
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
SốTT
Nhóm TSCĐ
Nguyên giá
Tỷ lệ KH%
Khấu hao năm
Khấu hao quý
1
Máy nghiền nguyên liệu
4.600.000.000
12,5
575.000.000
143.750.000
2
Xe xúc
850.000.000
10
85.000.000
21.250.000
3
Xe nâng
350.000.000
10
35.000.000
8.750.000
4
Nghiền men
300.000.000
12,5
37.500.000
9.375.000
5
Nhà xưởng, kho
900.000.000
7
63.000.000
15.750.000
Cộng
7.000.000.000
795.500.000
198.875.000
Căn cứ vào số liệu trên, kế toán tiến hành hạch toán:
Nợ TK 6274 : 198.875.000
Có TK 214 : 198.875.000
Chi phí dịch vụ ngoài:
Bao gồm các chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại. Tập hợp số liệu phát sinh trong quy 4/2002 là 42.650.000 và kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6277 : 42.650.000
Nợ TK 1331 : 3.896.000
Có TK 111 : 6.350.000
Có TK 112 : 25.000.000
Có TK 331 : 15.196.000
Chi phí bằng tiền khác:
Ngoài các chi phí trên, tại phân xữơng sản xuất còn phát sinh một số chi phí khác như: Hội họp, tiếp khách, nước uống... được tính vào chi phí sử dụng chung.
Chi phí này trong quý 4/2002 phát sinh là : 12.680.000đ được hạch tóan như sau:
Nợ TK 6278 : 12.680.000
Có TK 111 : 12.680.000
Cuối qúy, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất chung và phân bổ cho các loại gốm sứ như sau:
Tiêu thức phân bổ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Phương pháp phân bổ được tính ngoài bảng nháp, sau đó tập hợp vào bảng theo dõi và hạch toán.
BẢNG TỔNG HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XÚÂT CHUNG QUÝ 4/2002
Nội dung chi phí
Xí bệt
Chậu rửa
Tiểu treo
Chân chậu
Xí xổm
CP nhân viên phân xưởng
7.158.883
4.778.348
4.124.738
3.929.282
2.382.359
CP vật liệu
5.919.444
3.951.058
3.410.610
3.248.991
1.969.894
CPCC-DC
28.189.352
18.815.581
16.241.876
15.472.235
9.380.956
CP khấu hao TSCĐ
63.634.022
42.473.878
36.664.054
34.926.682
21.176.364
CP dịch vụ mua ngoài
13.646.718
9.108.781
7.862.838
7.490.248
4.541.405
CP bằng tiền khác
4.057.219
2.708.077
2.337.650
2.226.878
1.350.176
Cộng
122.605.638
81.835.733
70.641.766
67.294.319
40.801.154
Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Căn cứ số liệu trên bảng, kế tón tiến hành hạch toán :
Nợ TK 154 : 383.178.610
Chi tiết:
Nợ TK : 154- Xí bệt : 122.605.638
Nợ TK 154- Chậu rửa : 81.835.733
Nợ TK 154- Tiểu treo : 70.641.766
Nợ TK 154- Chân chậu : 67.291.349
Nợ TK 154- Xí xổm : 40.801.154
Có TK 627 : 383.178.610
Chi tiêu:
Có TK 6271 : 22.373.610
Có TK 6272 : 18.500.000
Có TK 6273 : 88.100.000
Có TK 6274 : 198.875.000
Có TK 6277 : 42.650.000
Có TK 6278 : 12.680.000
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở phân xưởng sản xuất gốm sứ của nhà máy:
Tập hợp chi phí sản xuất:
Nhà máy tập hợp chi phí sản xuất như đã nêu trên, do đó toàn bộ chi phí đã được tập hợp vào tài khoản 154-sản xuất kinh doanh dở dang, theo các khoản mục nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung. Đồng thời cũng được theo dõi theo từng loại gốm sứ.
Đánh gía sản phẩm dở dang: Do chu kỳ sản phẩm ngắn nên nhà máy không áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ được nghiệm thu và nhập kho.
Tính giá thành sản phẩm:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GỐM SỨ
QUÝ 4/2002
Loại sản phẩm
Số lượng
CPNVL trực tiếp
CPNC trực tiếp
CPSX chung
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm
Xí bệt
538.600
219.259.844
22.776.024
122.605.638
364.611.506
677
Chậu rửa
359.500
191.065.552
15.202.341.
81.835.733
288.103.626
801,4
Tiểu treo
1.124.100
250.991.800
13.122.876
70.641.766
334.756.442
297,79
Chân chậu
198.200
234.820.000
12.501.034
67.294.319
314.615.353
1587,4
Xí xổm
90.000
133.442.400
7.579.490
40.801.154
181.823.044
2020,2
Cộng
1.029.579.596
71.181.765
383.178.610
1.438.939.971
Chương 3
MỘT SỐ SUY NGHĨ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GỐM SỨ COSEVCO ĐÀ NẴNG
Những nhận xét đánh giá công tác hạch toán chui phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty:
Những ưu điểm và nhược điểm của nhà máy trong quá trình sản xuất và kinh doanh:
Ưu điểm của nhà máy:
Nhà máy đã trang bị đầy đủ các loại máy móc thiết bị mới, hiện đại và bảo dưỡng nâng cao công suất của máy móc thiết bị cũ để phục vụ cho sản xuất.
Về chất lượng: Sản phẩm của nhà máy gốm sứ COSEVCO đạt chất lượng cao, được nhiều khách hàng ưa chuộng, đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng
Về giá thành sản phẩm: Phù hợp với người tiêu dùng tuy nhiên cần phải thường xuyên nghiên cứu, hoàn thiện dây chuyền công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thàn sản phẩm một cách hợp lý để hạ giá bán sản phẩm.
Về tiến bộ khoa học kỹ thuật; Nhà máy đã có một đội ngũ công nhân lành nghề, có trình độ tương đối cao và có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần hoàn thiện hơn trong quá trình sản xuất .
Qua những năm sản xuất nhà máy đã áp dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật trong qua trình sản xuất. Kết hợp với timd hiểu, học hỏi nên nhà máy đã tăng một cách rất đáng kể về chất lượng cũng như một số sản phẩm.
Về tiêu thụ: Phần lớn khách hàng đều nhận hàng tại nhà máy nhưng vẫn có một số khách hàng ở xa có yêu cầu chuyển hàng đến tận nơi. Nhà máy phụ vụ đến tận tay khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Hiện nay, nhà máy không ngừng hoàn thiện nhằm mở rộng thị trường.
Về nhân lực: Công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực, đội ngũ công nhân có kinh nghiệm và tay nghề cao. Nhà máy vẫn không ngừng đào tạo cán bộ công nhân viên ngày càng có trình độ và lành nghề hơn. Ngoài ra, nhà máy luôn tôn trọng và phát huy những sáng kiến kỹ thuật một cách triệt để. Thưởng phạt một cách công minh nhằm gắn bó trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhà máy.
Về việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Tại nhà máy công tác kế toán phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh và nguồn nhân lực thực tế. Các nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ cao, thực hiện đúng chế độ sổ sách kế toán.
Tuy nhiên, nhà máy tiến hành áp dụng hệ thống chế độ kế toán mới đã gặp không ít khó khăn nhưng đã nổ lực cố gắng dần dần khắc phục những sai sót và ngày càng hoàn thiện hơn.
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm trên nhà máy không tránh khỏi những nhược điểm xảy ra:
Về máy móc: Tuy đã trang bị, nâng cấp,it máy cũ nhưng do chi phí còn hạn chế nên vẫn còn một số máy móc thiết bị còn bị hỏng trong quá trình sản xuất làm giảm sản lượng sản phẩm.
Trên địa bàn thành phố Đà Nẳng, ngoài nhà máy ra còn rất nhiều nhà máy, công ty khác. Vi thế nhà máy đã gặp không ít đối thủ cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để khắc phục nhược điểm trên nhà máy cần phải tang bị lại máy móc bằng cách sửa chữa hoặc thay thế những máy móc nào bị hỏng hoặc không sử dụng được.
Để cạnh ttranh, chiếm được vị trí trên thị trường nhà máy cần phải phát huy mặt ưu, hoàn thiện những mặt yếu, sản xuất sản phẩm phải đạt chất lượng cao, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
3.1.2. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy:
Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp:
Hiện nay, chi phí nguyên vật liệu ở nhà máy tương đối chính xác. Riêng nhà máy tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp gía thực tế bình quân cuối tháng nên công việc dồn vào cuối tháng.
Chi phí phân công trực tiếp:
Hiện nay ở nhà máy đang quy định mức lương chotừng bộ phận, từng loại sản phẩm cụ thể, nhưng nhà máy vẫn chưa tách được lương cho từng nhóm sản phẩm mà phải phân bổ.
Ngoài ra, việc trích bảo hiểm xã hội thì nhà máy chỉ trích cho nhân viên biên chế và hợp đồng dài hạn.
Chi phí sản xuất chung:
Tại nhà máy khoản mục chi phí sản xuất chung phần tài sản cố định hạch toán như phần II đã trình bày là chưa hợp lý. Vì không phải tài sản cố định nào cũng dùng cho sản xuất mà còn dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp vfa bán hàng. Với cách hạch toán như vậy đã làm tăng giá thành sản phẩm lên một khoản mà đúng ra không hạch toán vào giá thành sản phẩm. Ơ tài khoản 627 này chỉ bao gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị dùng cho bộ phận sản xuất.
Các khoản khấu hao TSCĐ thuộc quản lý và tiêu thụ thì hạch toán vào tài khoản 641 và tài khoản 642. đối với công cụ, dụng cụ và nhiên liệu dùng cho quá trình sản xuất thì nhà máy cần loại trừ những nguyên liệu, công cụ, dụng cụ, xuất dùng một lần hết cho sản phẩm nào thì nên hạch toán riêng cho nhóm sản phẩm đó. Riêng những công cụ, dụng cụ và nhiên liệu dùng chung cho nhiều nhóm sản phẩm thì phân bổ cho các nhóm ngành có liên quan và từ đó giá thành của các nhóm sản phẩm được chính xác.
Đối với công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Hiện nay, tại nhà máy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo nhóm sản phẩm nên giá thành của từng loại sản phẩm chưa phản ảnh đúng thực chất chi phí sản xuất cho từng nhóm sản phẩm đó. Điều này thể hiện qua nhóm sản phẩm khác vì đây là nhóm sản phẩm đa dạng về yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật khác nhau nhưng đều chịu đựng chi phí như nhau. Cụ thể là những sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật cao nhưng sản lượng trang in ít nên chi phí giá thành thấp, còn những sản phẩm có sản sản lương trang in nhiều nhưng yêu cầu kỹ thuật lại không cao thì giá ản phẩm lại cao.
Vấn đề tổ chức công việc giữa phòng kế hoạch- Kinh doanh và tài chính kế toán:
Mọi công việc liên quan đến việc hình thành hợp đồng, lệnh sản xuất, phiếu đề nghị cấp vật tư, lệnh sử dụng vật tư và xuất phát từ phòng Kế hoạch- Kinh doanh. Phòng tài chính kế toán chỉ có công tác hoạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh và các hoạt động liên quan đến vấn đề tài chính của xí nghiệp. Vì vậy mà đôi khi phòng Kế hoạch- Kinh doanh thừa hành lệnh của giám đốc ra quyết định chưa sát với thực tế của nhà máy. Chẳng hạn như: Đối với lệnh sử dụng vật tư khi không sát với tình hình tồn kho vật tư của xí ngiệp cũng như hợp đồng (Đơn đặt hàng) dược hình thành từ phòng Kế hoạch- Kinh doanh như chi phí thì do phòng Kế toán tập hợp tính giá thành. Chính vì vậy mà giữa phòng Kế hoạch- Kinh doanh và phòng Kế toán có sự thông tin qua lại để ra quyết định kịp thời chính xác.
Từ tình hình thực tế của nhà máy là tính giá thành sản phẩm theo nhóm sản phẩm, và một số khoản mục của nhà máy hạch toán chưa hợp lý. Vì vậy, cần phải hoàn thiện công việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy.
Tổ chúc lại công tác, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hợp đồng (Đơn đặt hàng):
Sự cần thiết phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hợp đồng (Đơn đặt hàng):
Là doanh nghiệp Nhà nước, nhà máy đã đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển hơn. Đó là nhờ nhà máy đã tìm kiếm và thu hút khách hàng cho mình, các hợp đồng tại nhà máy rất đa dạng và nhiều chủng loại, trong hopự đồng có thể một sản phẩm tại nhà máy đang áp dụng chỉ miới tính được giá thành bình quân của tất cả các loại sản phẩm trong cùng một nhóm.cách tính như vậy chưa phản ảnh được thực tế khách quan và đáp ứng được theo yêu cầu của nhà máy. Đồng thời việc sản xuất và kinh doanh của nhà máy đều được tiến hành căn cứ vào hợp đồng.
Vì thế việc tập hợp chi phí sản xuất vfa giá thành sản phẩm treo hợp đồng là cần thiết và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Những thuận lợi và khó khăn trong việc tập hợp chi phí sản và tính giá thành sản phẩm:
Tính giá thành sản phẩm theo hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi là sản phẩm được sản xuất trên một dây chuyền ngắn, xác định nhu cầu cần thiết về nguyên liệu, tiền lương, việc ghi chép ban đầu đã được nhà máy chú trọng chi tiết cho từng hợp đồng. Chu kỳ sản xuất của mỗi hợp đồng thường ngắn và thời gian hoàn thành cũng ngắn. Cuối tháng Kế toán có thể tập hợp chi phí cho từng hợp đồng. Đối với những hợp đồng chưa hoàn thành, toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất cho hợp đồng đó được gọi là chi phí dởdang.
Bên cạnh những thuận lợi cìn tồn tại những khó khăn trong việc tính giá thành theo hợp đồng. Có một số chi phí phát sinh chi tiết được cho từng hợp đồng nhưng cũng có những chi phí theo dõi chung và tiến hành phân bổ. Vấn đề đăth ra là chọn tiêu thức nào phân bổ cho thích hợp và chính xác.
Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Sản phẩm của nhà máy sản xuất và gia công trên dây chuyền liên tục qua các phân xưởng và tổ sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí thích hợp nhất là từng tổ sản xuất trong đó chi tiết cho từng hợp đồng. Phương pháp tập hợp chi phí là phương pháp hạch toán theo từng đơn vị sản xuất và theo đơn đặt hàng. Do đó, đối tượng và phương pháp tính giá thàh cũng theo đơn đặt hàng.
Xậy dựng khoản mục giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hợp đồng đúng với chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với đặt điểm của nhà máy và khắc phục những hạn chế đang cond tồn tại thì xác định khoản mục giá thành như sau:
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính:
Chi phí nguyên vật liệu phụ:
2. Chi phí phân công trực tiếp:
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Các khoản trợ cấp cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho công nhân trực tiếp sản xuất.
3. Chi phí sản xuất chung:
Tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng.
Chi phí vật liệu:
+ Vật liệu phụ dùng chung cho sản xuất.
+ Nhiên liệu.
Chi phí công cụ, dụng cụ, dùng chung cho các hợp đồng.
Chi phí dịch vụ thuê ngoài: điện, sữa chữa TSCĐ dùng trong quá trình sản xuất .
Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí trích trước sửa chữa TSCĐ (nếu có).
Trình tự thanh toán:
Căn cứ vào dây chuyền sản xuất, đặt điểm công nghệ và đặt điểm tổ chức sản xuất tại nhà máy có thể phân thành các bộ phận sau:
Tổ vi tính.
Phân xưởng I, II, III.
Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Hiện nay, nhà máy đã tổ chức tốt việc nhập kho nguyên vật liệu. Đối với đơn giá xuất kho nguyên vật liệu thì có thể tính đơn giá xuất bình quân sau mỗi lần nhập kho nguyên vật liệu. Do quá trình nhập kho nguyên vật liệu của nhà máy phát sinh trong tháng ít nhưng số lượng lớn. Nếu tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập kho nguyên vật liệu sẽ đáp ứng được việc tính giá kịp thời cho từng hợp đồng và giảm được lượng công việc dồn vào cuối tháng.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu
=
TGT Nguyên vật liệu i tồn + TGT Nguyên vật liệu i
KL Nguyên vật liệu i tồn + KL N
=
Giá trị nguyên vật liệu I tính vào giá thành hợp đồng Y= Khối lượng nguyên vật liệu I xuất dùng vào sản xuất cho hợp đồng Y x Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Tất cả nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh đều được tập hopự vào TK 621 cho từng tổ sản xuất và sau đó phân bổ cho từng hợp đồng trong tổ căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành của từng hợp đồng theo phiếu giao việc và thanh toán lương.
Chi phí NVLTT
=
Tổng CP NVL trực tiếp cần phân bổ
x
Khối lượng công việc tổ hoàn thành
Phân bổ cho hợp đồng Y
Tổng khối lượng công việc các hợp đồng của tổ hòan thành
Khi hợp đồng hoàn thành thì tổng cộng chi phí ngyên vật liệu trực tiếp phát sinh để kết chuyển vào TK 154 theo từng hợp đồng. Phiếu cấp vật tư, phiếu xuất kho là căn cứ để hạch toán chi phí về nguyên vật lệu trực tiếp vào các tổ sản xuất, phân xưởng, hợp đồng. Trên các phiếu phải ghi rõ xuất vậyt liệu gì, xuất cho bộ phận nào, số tiền bao nhiêu. Khi hợp đồng hoàn thành, cuối tháng căn cứ vào TK 621 chi tiết từng hợp đồng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 cũng được mở chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ NVLTT
TK 152, 153
Xuất NLVL dùng SXSP
TK621217
TK 621322
Cho hợp đồng 217
Xuất NLVL dùng SXSP
Cho hợp đồng 322
TK 621 chung
Xuất NLVL dùng chung
Cho các loại sản phẩm
Hạch toán chi phí phân công trực tiếp:
Dựa vào phiếu giao việc và thanh toán lương cho sản phẩm để xác định lương sản phẩm cho cán bộ công nhân viên. Trên phiếu đã ghi rõ số hợp đồng, công viêc được giao, bộ phận thực hiện, khối lượng công việc hoàn thành, đơn giá lương sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm cho hợp đồng Y = Số lượng sản phẩm sản xuất hay khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá lương theo sản phẩm hay khối lượng công việc.
Tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp cho hợp đồng nào thì hạch toán trực tiếp vào hợp đồng đó. Còn các khoản không tập hợp cho từng hợp đồng thì tập hợp theo từng tổ sản xuất sau đó. Còn các khoản không tập hợp cho từng hợp đồng thì tập hợp theo từng tổ sản xuất sau đó phân bổ theo tỷ lệ tiền lương sản phẩm của hợp đồng trong tổ đó.
Phân bổ cho hợp đồng Y
=
Tổng CP công trực tiếp của tổ i
Tổng tiền lương sản phẩm của tổ i
x
Tiền lương SP H.Đ Y trong tổ i
Tổng CPNCTT của hợp đồng Y = Tổng tiền lương sản phẩm của HĐ Y + Tổng các khoản còn lại phân bổ cho hợp đồng Y.
TK 622 được mở cho từng tổ chi tiết cho từng hợp đồng. Cuối tháng kết chuyển chi phí phân công trực tiếp vào TK 154 cùng chi tiết như trên.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ PHÂN CÔNG TRỰC TIẾP.
TK 622- Chi tiết cho từng hợp đồng
TK 334
Tiền lương thực tế phải trảcho
Công nhân sản xuất
TK 338
BHXH . . . . . . . của CNSX
TK335
Trích tiền lương nghỉ phép
TK 111
Tiền lương trả cho công nhân thuê ngoài
Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí còn lại phục vụ cho sản xuất tại từng tổ sản xuất, phân xưởng và phụ vụ chung không thể tập hợp trực tiếp cho từng nơi mà phải qua một tiêu thức phân bổ. Tất cả chi phí này tập hợp trên nợ TK 627 chi tiết cho từng tổ sản xuất.
Để chi phí có thể tập hợp trưc tiếp cho từng tổ sản xuất, hợp đồng thị tập hợp cho từng tổ sản xuất, phân xưởng và hợp đồng đó. Còn các chi phí chung phục vụ cho tất cả các tôt thì tập hợp TK 627 chung để sau này phân bổ.
Chi phí sản xuất chung của tổ i phân bổ cho hợp đồng Y
=
Tổng CPSX chung của tổ i
Tổng CPSX trực tiếp tổ i
Tổng chi phí nhân công trực tiếp cho HĐ Y
x
Chi phí sản xuất phân bổ cho HĐ Y (627 chung)
=
Tổng CPSX chung phân bổ
Tổng sản lượng tiêu chuẩn 13x19 của hợp đồng
x
Số lượng tiêu chuẩn 13x19 cho HĐ Y
TK 627
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 334, 338
Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,121
Chi phí khác bằng tiền
Cuối tháng, tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận từng hợp đồng để kết chuyển vào TK 154 và từ đó tính giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí thiệt hại sản phẩm:
Ơ nhà máy sản phẩm hỏng rất ít. Nhà máy phải chịu khoản chi phí này. Để giảm khoản thiệt hại này, nhà máy rất quan tâm đến các khâu trong dây chuyền sản xuất vì đây là khâu quyết định đến chất lượng sản phẩm. Tuy đã được kiểm tra chặt chẽ nhưng trên thực tế vẫn có sản phẩm hỏng có thể là do các bộ phận tại nhà máy. Nhà máy cần căn cứ nguyên nhân tạo ra sản phẩm hỏng để xử lý. Nguyên nhân do nhà máy thì phải xác định là khách quan hay chủ quan để xử lý.
Nhà máy hạch toán chi phí lại sản phẩm hỏng được đưa vào TK 154 theo từng khoản mục và phân bổ cho tất cả sản phẩm chịu. Việc hạch toán như vậy sẽ làm cho giá thành của các sản phẩm tăng lên, không có sản phẩm hỏng trong nhóm sẽ làm tăng lên một khoản mà thực tế chi phí này không có.
Khi đã xác định nguyên nhân, kế toán có thể hạch toán:
Nợ TK 138
Có TK liên quan 154,155.
+ Do công nhân:
Nợ TK 334.
Có TK 138.8
Kết Luận
Qua thời gian thực tập tại nhà máy gốm sứ COSVECO, sau khi cố gắng tìm hiểu, tiếp cận với thực tế hoạt động sản xuất tại Nhà máy, em đã phẩn nào hiểu được việc ứng dụng Lý thuyết Kế toán vào thực tiển tại Nhà máy. Và cũng qua đó em có điều kiện củng cố lalị kiến thức cơ bản đã được thầy cô dạy dỗ ở trường từ đó em có cái nhìn mới về lý luận và thực tiễn sâu sắc hơn.
Với đề tài “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Gốm sứ COSEVCO ” em đã phản ảnh thực tế khách quan tại công ty và nêu lên những suy nghĩ chủ qua của bản thân mình. Với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc hạch toán giá thành sản phẩm nói riêng tại Nhà máy. Qua đó có thể giúp Nhà máy theo dõi và quản lý chặt chẽ hơn chi phí sản xuất, tính chính xác giá thành để hạot động sản xuất kinh doanh của Nhà máy mang lại hiệu quả cao.
Cuối cùng, em xin chân thàh gưỉ đến thầy giáo Trần Xuân Việc cùng các thầy cô ở Nhà trường……….... và các cô chú, anh chị trong Nhà máy lòng biết ơn sau sắc nhất.
Chúc các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị luôn dồi dào sức khoẻ và công tác tốt.
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU Trang
Chương 1:
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA NHÀ MÁY GỐM SỨ
COSEVCO - ĐÀ NẴNG
1.1. Qúa trình hình thành của nhà máy gốm sứ COSEVCO Đà Nẵng: 2.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy gốm sứ COSVECO: 2
1.2.1. Chức năng của nhà máy: 2
1.2.2. Nhiệm vụ của nhà máy: 3
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại nhà máy: 3
1.3.1. Bộ máy quản lý: 3
1.3.1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của nhà máy: 4
1.3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: 5
1.3.2. Bộ máy kế toán: 6
1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: 7
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy gốm sứ Hải Vân: 10
Chương 2
TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GỐM, SỨ TẠI NHÀ MÁY GỐM SỨ COSEVCO - ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quát về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm sứ COSEVCO - Đà Nẵng: 11
2.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 11
2.1.1.1. Chi phí sản xuất: 11
2.1.1.2. Gía thành sản phẩm: 11
2.1.1.3. Các mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 11
2.1.2. Cách phân loại chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành tại công ty: 12
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 14
2.2. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gốm sứ nhà máy gốm sứ COSEVCO: 15
2.2.1. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất gốm sứ COSEVCO tại nhà máy : 15
2.2.1.1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: 15
2.2.1.2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: 23
2.2.1.3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung: 26
Chương 3
MỘT SỐ SUY NGHĨ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GỐM SỨ COSEVCO ĐÀ NẴNG
3.1. Những nhận xét đánh giá công tác hạch toán chui phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty: 32
3.1.1. Những ưu điểm và nhược điểm của nhà máy trong quá trình sản xuất và kinh doanh: 32
3.1.2. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy: 33
3.2. Tổ chúc lại công tác, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hợp đồng (Đơn đặt hàng): 35
3.2.1. Sự cần thiết phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hợp đồng (Đơn đặt hàng): 35
3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc tập hợp chi phí sản và tính giá thành sản phẩm: 36
3.2.3. Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 36
3.2.4. Xậy dựng khoản mục giá thành sản phẩm: 36
3.2.5. Trình tự thanh toán: 37
Kết Luận 43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gốm, sứ tại nhà máy gốm sứ cosevco.doc