Đề tài Hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 1

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 1 (VINACONEX - I) Họ và tên sinh viên : Chuyên ngành : Kế toán Lớp : Đ4 KT10 Khóa : 4 Hệ : Đại học chính quy Giáo viên hướng dẫn : ThS.Trần Thị Dự Hà Nội, 2/2012 Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống kế toán của các doanh nghiệp xây lắp. Kết quả hoạt động xây lắp có được hoàn thành đúng tiến độ hay không phụ thuộc vào việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất được tập hợp và thông tin về giá thành sản phẩm để các nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn, hợp lý, chính xác. Đối với một doanh nghiệp xây lắp đã có thời gian hoạt động lâu năm như Công ty Cổ phần xây dựng Số 1 đã và đang có được những bước tiến vững chắc trên thị trường trong thì thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất quan trọng, nó ảnh hưởng tới quyết định chấp nhận thầu hay không chấp nhận thầu. Cũng bởi vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đặt ra yêu cầu cho các nhà quản lý kinh tế phải tìm ra cách thức quản lý chi phí và giá thành hợp lý hơn nữa. Hợp lý ở đây chính là việc phải làm sao tiết kiệm được chi phí sản xuất, tránh lãng phí vật tư nhưng vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Mục lục Trang Lời mở đầu. 4 Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý SXKD của Công ty CP xây dựng. 6 số 1. 6 1. Đặc điểm và tổ chức quản lí SXKD ở Công ty CP xây dựng số 1. 6 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 6 1.2.Lĩnh vực hoạt động và quy trình sản xuất sản phẩm . 7 1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh. 7 1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm . 8 1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty. 10 1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lí. 10 1.3.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty. 13 1.4.Đặc điểm của công tác kế toán. 14 1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán. 14 1.4.2.Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty. 16 1.5. Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty. 19 1.5.1.Hình thức kế toán. 19 1.5.2. Phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty. 21 Chương II: Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm . 22 tại Công ty CP xây dựng số 1. 22 I. Thực trạng kế toán CPSX 22 1.Phương pháp kế toán CPSX và đối tượng hạch toán CPSX tại Công ty CP xây dựng số 1 22 1.1 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất của Công ty. 22 1.2 Đối tượng hạch toán CPSX tại Công ty. 23 2.Hạch toán CP nguyên vật liệu trực tiếp. 24 2.1.Nội dung CP nguyên vật liệu trực tiếp. 24 2.2.Chứng từ hạch toán. 25 2.3.TK hạch toán. 25 2.4 Trình tự ghi sổ. 25 3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 33 3.1 Chi phí nhân công trực tiếp. 33 3.2 Hình thức trả lương và chứng từ sử dụng. 33 3.2.1 Hình thức trả lương. 33 3.2.2 Chứng từ sử dụng:. 34 3.3 Tài khoản sử dụng: TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. 34 3.4 Quy trình ghi sổ. 38 4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 43 4.1 Phương thức sủ dụng máy thi công. 43 4.2 Chứng từ sử dụng:. 43 4.3 Tài khoản sử dụng. 43 4.4 Quy trình ghi sổ. 52 5.Hạch toán chi phí sản xuất chung. 59 5.1 Chi phí sản xuất chung. 59 5.2 Chứng từ sử dụng:. 59 5.3. Tài khoản sử dụng . 59 5.4 Quy trình ghi sổ. 68 6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. 76 6.1 Tài khoản sử dụng:. 76 6.2 Quy trình ghi sổ. 76 II Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng số 1. 82 1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 82 2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. 83 3. Phương pháp tính giá thành. 83 III . Đánh giá thực trạng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng số 1. 86 1. Ưu điểm . 86 2. Tồn tại. 88 Chương III:Phương hướng hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng số 1. 91 I. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 1. 91 II. Yêu cầu của việc hoàn thiện. 92 III. Các giải pháp hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 92 KẾT LUẬN 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

doc100 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2358 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 31/1/2011 Mua xăng dầu T1/10 3311 9.560.601 9.560.601 KC_1 31/1/2011 31/1/2011 KC CPM sang 154 154 9.560.601 PC38 25/2/2011 25/2/2011 Thìn - TT tiền xăng dầu 1111 2.238.309 2.238.309 KC_1 28/2/2011 28/2/2011 KC CPM sang 154 154 2.238.309 ... ... … .. … … … … 002690 30/10/2011 30/10/2011 Mua dầu diezel 111 807.273 807.273 KC_10 31/10/2011 31/10/2011 KC CPM sang 154 154 807.273 VL Máy 30/11/2011 30/11/2011 VL máy T11 3311 4.307.247 4.307.247 KC_11 30/11/2011 30/11/2011 KC CPM sang 154 154 4.307.247 242 31/12/2011 31/12/2011 Thanh toán tiền XDCB 1111 1.529.091 1.529.091 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC CPM sang 154 154 1.529.091 Tổng phát sinh 46.000.000 46.000.000 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày:31/12/2011 Người lập biểu Đội XD số 22 Bảng 2.21. Sổ chi tiết TK 6234 năm 2011. Công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Công ty CP xây dựng số 1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Đội XD số 22 NĂM 2011 623404. Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Đơn vị: VNĐ Số dư đầu kỳ: 0 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư KHM3 31/3/2011 31/3/2011 Trích KH máy quý I 1422 4.316.626 4.316.626 KC_3 31/3/2011 31/3/2011 KC CPM sang 154 quý I 154 4.316.626 KHM6 30/6/2011 30/6/2011 Trích KH quí II 1422 4.316.626 4.316.626 KC_6 30/6/2011 30/6/2011 KC CPM sang 154 154 4.316.626 KHM9 30/9/2011 30/9/2011 Trích KH máy TC quí III 1422 4.316.626 4.316.626 KC_9 30/9/2011 30/9/2011 KC CPM sang 154 154 4.316.626 KHM12 30/12/2011 30/12/2011 Trích KH máy quý 4 1422 1.690.476 1.690.476 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC CPM sang 154 154 1.690.476 Tổng phát sinh 14.640.354 14.640.354 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31/12/2011 Người lập biểu Đội XD số 22 Bảng 2.22. (Trích) Sổ chi tiết TK 6237.năm 2011. Công trình khu biệt thự VINCOM VILLAGE Công ty CP xây dựng số 1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Đội XD số 22 NĂM 2011 623704- Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Đơn vị: VNĐ Sồ dư đầu kỳ :0 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư … .. … …. … … … …. TM110 25/10/2011 25/10/2011 Tiền điện c.trường 3311 13.252.658 95.999.987 KC_10 31/10/2011 31/10/2011 KCCP sang 154.T10 154 95.999.987 … .. …. …. … … …. … CCDC 31/12/2011 31/12/2011 PB CCDC nội bộ 142 2.860.000 84.032.000 TM12 31/12/2011 31/12/2011 Công ty báo nợ KH 141 198.000.000 282.032.000 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC CPM sang 154 154 282.032.000 Tổng phát sinh 1.460.327.247 1.460.327.247 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31/12/2011 Người lập biểu Đội XD số 22 Bảng 2.23. (Trích) Sổ Cái TK 623. Năm 2011. Công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE VINACONEX1 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623 - Chi phí sử dụng máy thi công năm 2011 Đội XD số 22.22-07.Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Đơn vị: VNĐ Số hiệu Diễn giải TK đ.ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số CT Nợ Có Số dư đầu kỳ ... ... ... ... ... ... ...  …. 31/10/2011 Đ22P2207 Đội XD số 22- CPNC T10.CT: VC 334 32.848.000 32.848.000 31/10/2011 Đ22P2207 Đội XD số 22- -CPVL T10.CT :VC 3311 807.273 33.655.273 31/10/2011 Đ22P2207 Đội XD số 22- -CPKH T10.CT: VC 3312 640.354 34.295.627 31/10/2011 Đ22P2207 Đội XD số 22- -CPC T10.CT :VC 336 95.999.987 130.295.614 … … … … … … … …. 31/12/2011 zKC6231 Kết chuyển TK6231 Sang TK 154. 154 466.519.274 1.520.967,601 31/12/2011 zKC6232 Kết chuyển TK6232 Sang TK 154. 154 46.000.000 1.474.967,601 31/12/2011 zKC6234 Kết chuyển TK6234 Sang TK 154. 154 14.640.354 1.460.327,247 31/12/2011 zKC6237 Kết chuyển TK6237 Sang TK 154. 154 1.460.327.247 Tổng cộng 1.987.486.875 1.987.486.875 Ngày 31/12/2011 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC 5.Hạch toán chi phí sản xuất chung 5.1 Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của Đội xây dựng, Ban chủ nhiệm công trình bao gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên gián tiếp: đội trưởng, kế toán, kỹ sư, bảo vệ,.. Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý như bàn ghế văn phòng, máy điều hòa nhiệt độ,.. Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho công tác quản lý như máy tính, máy in,.. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác. 5.2 Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Hóa đơn GTGT, Giấy báo nợ, phiếu chi, Báo nợ chi phí lãi vay,… 5.3.Tài khoản sử dụng: TK 627. “Chi phí sản xuất chung” Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung được chia thành 5 tài khoản cấp 2: TK 6271: Chi phí nhân viên gián tiếp. TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Chi phí nhân viên gián tiếp: gồm chi phí về tiền lương, tiền ăn ca, phụ cấp phải trả của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên kỹ thuật, đội trưởng, kế toán đội,… Khác với các doanh nghiệp xây lắp khác, chi phí nhân viên gián tiếp tại Đội xây dựng không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên gián tiếp. Các chi phí này được kế toán phản ánh trên khoản mục chi phí bằng tiền khác. Bộ phận nhân viên gián tiếp được trả lương theo thời gian. Kế toán tại Đội căn cứ vào hệ số lương, lương cơ bản và số công thực tế của nhân viên gián tiếp để tính lương. Hệ số lương và mức lương cơ bản do Ban quản trị của công ty quy định. Tại thời điểm tháng 10 năm 2011 mức lương cơ bản Công ty quy định là 830.000 đồng. Hệ số lương x Lương cơ bản Lương theo thời gian = 22 x Số công thực tế Căn cứ vào bảng chấm công tháng 10 (bảng 2.24) và hệ số lương do công ty quy định, kế toán Đội xây dựng tính được: 2,65 x 830.000 Lương theo thời gian của ông = x 27 = 2.699.000 (đồng) Nguyễn Đức Thành 22 Ngoài lương theo thời gian, ông Thành còn được hưởng lương làm thêm giờ, năng suất lao động, ăn ca, phụ cấp. Sau khi tính lương cho các nhân viên, kế toán lập bảng thanh toán lương theo từng tổ. Toàn bộ chi phí nhân viên gián tiếp của Đội xây dựng được kế toán phân bổ vào các công trình Đội xây dựng đang chịu trách nhiệm thi công. Kế toán tiến hành phân bổ theo quy định riêng của Đội xây dựng. Chi phí nhân viên gián tiếp không được phân bổ theo tiêu thức cụ thể mà được phân bổ lần lượt theo tháng. Đây là cách phân bổ không hoàn toàn hợp lý của Đội xây dựng công trình. Toàn bộ chi phí nhân viên gián tiếp tháng 10 được tổng hợp vào chi phí nhân viên gián tiếp của công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE + Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho công tác quản lý. Kế toán lập bảng phân bổ công cụ dụng cụ theo từng quý . Việc phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất được thực hiện tương tự như chi phí nhân viên gián tiếp. Bảng 2.24. Bảng chấm công tháng 10 năm 2011. Bộ phận kỹ thuật. Đội XD số 22 CÔNG TY CPXD SỐ 1 BM: TC 11-006 ĐỘI XD SỐ 22 Ngày 31/10/2011 BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 10 NĂM 2011 CÔNG TRÌNH Khu biệt thự VINCOM VILLAGE BỘ PHẬN: KỸ THUẬT TT Họ và tên Chức Số hợp đồng Ngày trong tháng Công Công Tổng Ký 1 2 3 ... 29 30 31 K1 K2 1 Nguyễn Đức Thành CNCT x x x ... x x x 27 2,0 29,0 2 Tạ Tiến Lực KT x x x ... x x x 27 27,0 3 Nguyễn Tuấn Anh KT x x x ... x x x 27 3,0 30,0 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 12 Ngô Quốc Sáng KT x x x ... x x x 27 2,0 29,0 13 Nguyễn Tấn Đạt KT x x x ... x x x 27 27,0 Tổng 329 22,0 351,0 Chủ nhiệm công trình Người chấm công ( đã ký) ( đã ký) + Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho công tác quản lý. Cách thức phân bổ chi phí khấu hao tương tự như phân bổ chi phí nhân viên gián tiếp.Toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý sẽ được phân bổ luân phiên cho các công trình theo các quý. Hiện tại Đội XD số 22 chịu trách nhiệm thi công 2 công trình. Chi phí khấu hao máy đặt tại phòng kế toán trong năm sẽ được phân bổ cho 2 công trình theo các quý. Quý 4, toàn bộ chi phí khấu hao này sẽ được tập hợp vào chi phí của công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE. Có thể dễ dàng thấy, khi Đội xây dựng công trình tiến hành thi công nhiều công trình trong một năm, cách phân bổ khấu hao cho các công trình gặp nhiều khó khăn và chưa được Công ty đề cập đến. Bảng 2.25 Bảng chi tiết phân bổ khấu hao quý 4 năm 2011 Đội XD số 22 Công trình VINCOM VILLAGE CHI TIẾT PHÂN BỔ KHẤU HAO Quý 4.NĂM 2011 Tài sản TK ghi nợ Tài khoản ghi có Tên Số hiệu 2141 2142 2143 Máy tính Dell 21150104 627404 2.325.000 Máy in Sharp 21150304 627404 1.599.999 Tổng cộng 3.924.999 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc + Các chi phí dịch vụ mua ngoài được hạch toán vào chi phí các công trình chủ yếu là dịch vụ vệ sinh công nghiệp,dịch vụ phụ việc ở các văn phòng đội như ADSL, chi phí điện thoại, photo tài liệu,… Bảng 2.26 Phiếu chi tiền. tháng 10 năm 2011 Công ty CPXD Số 1 Mẫu số 02-TT Đội XD số 22 QĐ số15/2006/QĐ- BTC ( ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) PHIẾU CHI Quyển số : 01 Nợ : 6277 Ngày 25 tháng10 năm 2011 Số : 01 Có :111 Họ và tên người nhận tiền: Dương Thị Nhung Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do chi: Thanh toán tiền ADSL Số tiền: : 214.884 đồng Bằng chữ : Hai trăm mười bốn nghìn tám trăm tám mươi mươi tư đồng Kèm theo: 01 chứng từ gốc: hóa đơn GTGT số 002694 Đã nhận đủ số tiền bằng chữ: Hai trăm mười bốn nghìn tám trăm tám mươi tư đồng./. Ngày 25 tháng 10 năm 2011 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quĩ Người nhận tiền + Chi phí khác bằng tiền như: tiền giao dịch, tiếp khách,chi phí lãi vay mà các đơn vị trực thuộc phải trả cho Công ty,phí tham gia BHXH,BHYT, BHTN, KPCĐ...Các chi phí này cũng được phân bổ vào từng công trình Đội thi công tương tự như cách phân bổ lương nhân viên gián tiếp. Đối với chi phí tham gia BHXH, BHYT, BHTN của nhân viên gián tiếp do kế toán tại phòng kế toán tài chính thực hiện. Hàng quý, Kế toán tại Đội, Ban chủ nhiệm sẽ nhận được giấy Báo nợ tham gia BHXH (Bảng 2.27) phòng kế toán. Kế toán Đội XD số 22 sẽ phân bổ chi phí tham gia BHXH vào các công trình Đội xây dựng đang chịu trách nhiệm thi công. Chi phí BHXH sẽ được phân bổ vào các công trình lần lượt theo từng tháng. Toàn bộ chi phí tham gia BHXH tháng 10 do sẽ được phân bổ vào công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Chi phí bảo hiểm Đội XD số 22 phải chịu = (41,69 + 0,31) x 730.000 x 20 % = 613.200.000 đồng Bảng 2.27 Giấy báo nợ tham gia BHXH tháng 10 năm 2011 GIẤY BÁO NỢ THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI Đơn vị nhận nợ: Đội XD số 22 Công ty báo nợ đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội tháng 10 năm 2011: Số LĐ Hệ số MLTT ST BHXH 22% BHYT 4,5% BHTN 2% Thành tiền Ghi chú 15 41,69 730,000 1 6.695.414 1.369.517 608.674 8.673.605 1 0,31 730,000 1 49.786 10.184 4.526 64.496 Cộng 8.738.100 Bằng chữ: Tám triệu bảy trăm ba mươi thám nghìn một trăm đồng./. Ngày 31 tháng 10 năm 2011 Người lập Trưởng phòng TC-HC ( đã ký) ( đã ký) Đối với KPCĐ, Kế toán tại Công ty trích lập 2% của Tổng lương của nhân công trực tiếp và nhân công gián tiếp. Thời điểm trích lập thường vào cuối năm và căn cứ vào chi phí nhân công trực tiếp để phân bổ. Kế toán lập Bảng tính và phân bổ KPCĐ (Bảng 2.28) Tổng chi phí nhân công trực tiếp và gián tiếp Đội XD số 22 năm 2011 là : 8.255.012.000 (đồng). KPCĐ được trích lập = 8.255.012.000 x 2% = 165.100.240 (đồng) 165.100.240 KPCĐ phân bổ cho CT = x 3.905.393.000 VINCOM VILLAGE 7.441.432.000 = 86.647.479 (đồng) Bảng 2.28Bảng tính và phân bổ KPCĐ năm 2011 CÔNG TY CP XD SỐ 1 ĐỘI XD SỐ 22 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN NĂM 2011 TT Công trình CPNCTT (TK 622) CPNCGT (TK 6271) Tổng CP NC KPCĐ (2%) 1 Khu đô thị Dương Nội 3.536.039.000 378.080.000 3.914.119.000 78.452.761 2 Khu biệt thự VINCOM VILLAGE 3.905.393.000 435.500.000 4.340.893.000 86.647.479 Tổng 7.441.432.000 813.580.000 8.255.012.000 165.100.240 Ngày 30/12/2011 Người lập biểu Đội XD số 22 5.4. Quy trình ghi sổ Tại Đội xây dựng: + Với chi phí nhân viên gián tiếp. Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính lương cho từng nhân viên, lập bảng thanh toán lương cho từng tổ và trả lương cho nhân viên. Kế toán nhập số liệu vào máy.Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nhân công ( Bảng 2.29) gửi lên phòng kế toán và lưu trữ chứng từ. Toàn bộ chi phí lương được phản ánh trên sổ chi tiết TK 6271 (Bảng 2.30) Bảng 2.29 Bảng tổng hợp chi phí nhân công gián tiếp tháng 10.năm 2011 CÔNG TY CỐ PHẦN XD SỐ 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đội XD số 22 ĐỘC LẬP TỰ DO HẠNH PHÚC BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG CÔNG TRÌNH: KHU BIỆT THỰ VINCOM VILLAGE THÁNG 10 NĂM 2011 Chứng từ Diễn giải Tổ gián tiếp TK đối ứng Tổng số HĐ lương NCTT ( TK 627) Số Ngày 10 31/10/2011 Trần Quang Trung T10 Bảo vệ 334 15.200.000 15.200.000 11 31/10/2011 Nguyễn Đức Thành T10 Kĩ thuật 334 68.061.000 68.061.000 12 31/10/2011 Dương Thị Thu Hưng T10 Gián tiếp 334 17.766.000 17.766.000 Cộng 101.027.000 101.027.000 Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2011 Đội trưởng Kế toán ( đã ký) ( đã ký) + Với các chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác. Kế toán đã tập hợp các chứng từ như bảng phân bổ khấu hao, giấy báo nợ, hóa đơn GTGT,..và nhập số liệu vào máy trong tháng. Riêng đối với giấy báo Nợ tham gia BHXH từ phòng kế toán tài chính của công ty chuyển xuống, không bao gồm KPCĐ, kế toán ghi vào chi phí 20% số lương tính bảo hiểm. Căn cứ vào giấy báo Nợ (Bảng 2.27): Kế toán nhập bút toán : Nợ TK 6277 : 6.132.000 Nợ TK 338 : 2.606.100 Có TK 141 : 8.738.100 Tất cả số liệu nhập vào máy, máy tính sẽ tự động chuyển số liệu sang Sổ chi tiết TK 6273 (Bảng 2.31), Sổ chi tiết TK 6274 (Bảng 2.32), Sổ chi tiết TK 6277 (Bảng 2.33)Sổ chi tiết TK 6278 (Bảng 2.34). Kế toán in các sổ chi tiết và gửi lên phòng kế toán- tài chính. Đồng thời, kế toán cũng tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung sang TK 154. Tại phòng kế toán tài chính, kế toán theo dõi sau khi nhận được sổ chi tiết dưới Đội xây dựng gửi lên, Kế toán nhập dữ liệu vào máy tính. Cuối quý, máy tính sẽ tự động kết chuyển chi phí sang TK 154. Cuối năm, kế toán tập hợp lại các bút toán kết chuyển và in ra các sổ Cái TK 627 (Bảng 2.35) nộp cho kế toán trưởng xét duyệt và lưu trữ. Bảng 2.30. (Trích) Sổ chi tiết TK 6271. Năm 2011. Công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE CÔNG TY VINACONEX-1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Đội XD số 22 NĂM 2011 627104. Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Đơn vị tính: VNĐ Số dư đầu kỳ: 0 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư … …. … … … … … … PBL 31/10/2011 31/10/2011 Lương tổ kỹ thuật T10 334 68.061.000 68.061.000 PBL2 31/10/2011 31/10/2011 Lương tổ bảo vệ T10 334 15.200.000 83.261.000 PBL3 31/10/2011 31/10/2011 Lương tổ gián tiếp 334 17.766.000 101.027.000 KC_T10 31/10/2011 31/10/2011 KC CP SXC sang 154 154 101.027.000 …. … … .. … … …. … PBL 31/12/2011 31/12/2011 Lương tổ gián tiếp 334 17.516.000 98.340.000 KC_T12 31/12/2011 31/12/2011 KC CP SXC T12 98.340.000 Tổng phát sinh 435.500.000 435.500.000 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31/12/2011 Người lập biểu Đội XD số 22 Bảng 2.31. (Trích) Sổ chi tiết TK 6273. Năm 2011. Công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Công ty CP XD số 1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN ĐỘI XD SỐ 22 NĂM 2011 627304 Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Số dư đầu kỳ: 0 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư … … … … … … … …… PBCC 31/12/2011 31/12/2011 Phân bổ CCDC quý 4 142 6.942.062 6.942.062 KC_4 31/12/2011 31/12/2011 KC CP sang 154 quý 4 154 6.942.062 Tổng phát sinh 9.315.933 9.315.933 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31/12/ 2011 Người lập biểu Đội XD số 22 Bảng 2.32. ( Trích) Sổ chi tiết TK 6274. Năm 2011. Công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Công ty CP Xây dựng số 1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Đội XD số 22 NĂM 2011 627404 – Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Đơn vị: VNĐ Số dư đầu kỳ: 0 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư … … … … … … … … KH 30/12/2011 30/12/2011 Trích KH máy quý IV/2011 1422 3.924.999 3.924.999 KC_4 31/12/2011 31/12/2011 KC CP SXC sang 154 154 3.924.999 Tổng phát sinh 14.391.020 14.391.020 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31/12/2011 Người lâp biểu Đội XD số 22 Bảng 2.33.(Trích) Sổ chi tiết TK 6277. Năm 2011. Công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Công ty CP xây dựng số 1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Đội XD số 22 NĂM 2011 627704 – Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Đơn vị tính: VNĐ Số dư đầu kỳ: 0 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS nợ PS có Số dư PC 02 25/1/2011 25/1/2011 Thìn- TT tiền ADSL+ điện thoại T12/09 1111 376.717 376.717 PC04 25/1/2011 25/1/2011 Thìn - TT tiền điện T12/09 Vincom 1111 118.000 494.717 KC_1 31/1/2011 31/1/2011 KC CP SXC sang 154 154 494.717 ... ... ... ... … … … …. 002694 25/10/2011 25/10/2011 Nhung - TT tiền ADSL CT: Vincom 1111 214.884 214.884 240 31/10/2011 31/10/2011 Duyên - TT tiền điện CT: Vincom 1111 93.000 307.884 KC_10 31/10/2011 31/10/2011 KC CP SXC sang 154 T 10 154 307.884 … .. … … … … … … CP04 30/12/2011 30/12/2011 TT tiền điện CT Vincom 1111 95.000 289.850 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC CP T12 154 289.850 tổng phát sinh 5.377.656 5.377.656 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31/12/2011 Người lập biểu Đội XD số 22 Bảng 2.34. (Trích) Sổ chi tiết TK 6278. Năm 2011.Công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Công ty CP xây dựng số 1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Đội XD số 22 NĂM 2011 627804 – Công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Đơn vị tính: VNĐ Số dư đầu kỳ: 0 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư … … … … … … … … TG 22-04 7/10/2011 7/10/2011 Chuyển khoản TT tiền 141 350.000 350.000 BNTL 18/10/2011 18/10/2011 Cty BN tiền lịch 141 832.500 1.182.500 TG 22-68 24/10/2011 24/10/2011 Chuyển khoản TT tiền mua XM 141 44.000 1.226.500 BHXH 31/10/2011 31/10/2011 Cty BNợ BHXH T10/2011 141 6.132.000 7.358.500 LãI VAY 31/10/2011 31/10/2011 Cty báo nợ lãi vay T10/2011 141 -1.354.664 6.003.836 BK - CPC 31/10/2011 31/10/2011 Chi phí thí nghiệm VLXD 141 32.572.720 38.576.556 243 31/10/2011 31/10/2011 Thìn - Tt tiền tiếp khách 1111 9.865.455 48.442.011 KC_10 31/10/2011 31/10/2011 KC CP SXC sang 154 T10 154 48.442.011 … …. … …. …. …. …. ….. BK-CPC 30/12/2011 30/12/2011 Trích KPCĐ năm 2011 3311 86.647.479 88.205.083 KC_T12 31/12/2011 31/12/2011 KC CP sang 154 T12 154 88.205.083 Tổng phát sinh 157.683.301 157.683.301 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31/12/ 2011 Người lập biểu Đội XD số 22 Bảng 2.35. (Trích) Sổ cái TK 627.Năm 2011. Công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VIỆT NAM CÔNG TY VINACONEX-1 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 - Chi phí sản xuất chung.Năm 2011 Đội XD số 22. 22-07. Công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Đơn vị: VNĐ Số hiệu Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số CT Nợ Có Số dư đầu kỳ … …. …. … …  … …  … 31/10/2011 Đ22P2207 Đội XD số 22- Chi phí NC T10 CT: VC 3348 101.027.000 464.873.951 31/10/2011 Đ22P2207 Đội XD số 22-Chi phí DV T10 CT: VC 33882 307.884 465.181.835 31/10/2011 Đ22P2207 Đội XD số 22-Chi phí Khác T10 CT:VC 141 48.442.011 513.623.846 … … … … … … … …. 31/12/2011 zKC6271 Kết chuyển TK6271 Sang TK 154. 154 435.500.000 186.767.910 31/12/2011 zKC6273 Kết chuyển TK6273 Sang TK 154. 154 9.315.933 177.451.977 31/12/2011 zKC6274 Kết chuyển TK6274 Sang TK 154. 154 14.391.020 163.060.957 31/12/2011 zKC6277 Kết chuyển TK6277 Sang TK 154. 154 5.377.656 157.683.301 31/12/2011 zKC6278 Kết chuyển TK6278 Sang TK 154. 154 157.683.301 Tổng cộng 622.267.910 622.267.910 Ngày 31/12/2011 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC 6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ của Công ty Vinaconex-1 được tập hợp theo bốn khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung Bốn khoản mục này được kế toán tổng hợp của Công ty tổng hợp lại vào cuối năm để tính giá thành sản phẩm. Tại công ty sử dụng phần mềm kế toán máy nên các bút toán chi tiết, kế toán đã hạch toán chi tiết và phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí nên việc tổng hợp chi phí sản xuất ở công ty tương đối đơn giản. Phần mềm máy tính tự động kết chuyển từ các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung vào TK 154 “CPSX kinh doanh dở dang” để tổng hợp chi phí và tính giá thành. 6.1 Tài khoản sử dụng: TK 154 Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm công trình xây lắp. TK 154 được mở chi tiết tương tự như các TK chi phí. + Tại Đội XD số 22.TK 154-04 “ CPSX kinh doanh dở dang của công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE” + Tại phòng kế toán – tài chính của công ty. TK 154-22-07 “ CPSX kinh doanh dở dang công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Đội XD số 22 thi công” 6.2 Quy trình ghi sổ Tại các đội xây dựng, Ban chủ nhiệm công trình. Định kỳ vào thời điểm cuối tháng sau khi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đã tập hợp, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí đã phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí từ các tài khoản 621, 622, 623, 627 sang TK 154. Sau khi kết thúc thao tác kết chuyển phân bổ trên thì số liệu sẽ được phần mềm máy tính tự động chuyển vào các sổ chi tiết TK 154 (Bảng 2.36) Riêng 2 bút toán KC GVHB sang 911 và KC doanh thu sang 911 kế toán đội xây dựng không phải thực hiện. Cuối tháng sổ chi tiết TK 154 được kế toán đội in ra và gửi lên phòng kế toán cùng với các chứng từ liên quan. Tại phòng kế toán tài chính của Công ty.Cuối năm phần mềm máy tính cũng tự động kết chuyển các chi phí sang TK 154. Máy tính sẽ tự động kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kế toán theo dõi toàn bộ chi phí trên Sổ cái TK 154 (Bảng 2.37) Bảng 2.36. (Trích) Sổ chi tiết TK154. Năm 2011.Công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Công ty CP xây dựng số 1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Đội XD số 22 NĂM 2011 15404 Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Số dư đầu kỳ: 224.184.603 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh có Số dư … … … … … … … KC_11 30/11/2011 30/11/2011 KC CP SXC sang 154 6277 885.973 11.819.534.377 KC_11 30/11/2011 30/11/2011 KC CP SXC sang 154 6278 58.205.083 11.877.739.460 GVHB 31/12/2011 31/12/2011 Giá vốn hàng bán 632 15.815.799.855 -4.446.207.495 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC NVLTT sang 154 621 5.024.301.631 578.094.136 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC NCTT sang 154 622 227.185.000 805.279.136 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC CPM sang 154 6231 34.120.000 839.399.136 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC CPM sang 154 6232 1.529.091 840.928.227 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC CPM sang 154 6234 1.690.476 842.618.703 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC CPM sang 154 6237 282.032.000 1.124.650.073 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC CP SXC sang 154 6271 98.340.000 1.222.990.073 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC CP SXC sang 154 6273 6.942.062 1.229.932.765 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC CP SXC sang 154 6274 3.924.999 1.233.857.764 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC CP SXC sang 154 6277 289.850 1.234.147.614 KC_12 31/12/2011 31/12/2011 KC CP SXC sang 154 6278 88.205.083 1.322.352.697 Tổng phát sinh 17.047.259.925 15.815.799.855 Số dư cuối kỳ 1.455.644.673 Ngày 31/12/2011 Người lập biểu Đội XD số 22 Bảng 3.37. (Trích) Sổ cái TK 154. Năm 2011. Công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE TỔNG CÔNG TY CP XNK XD VIỆT NAM CÔNG TY VINACONEX-1 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 22-07. Đội XD số 22. CT: Khu biệt thự VINCOM VILLAGE.Năm 2011 Đơn vị: VNĐ Số hiệu Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số CT Nợ Có Số dư đầu kỳ 224.184.603 31/12/2011 Đ22Z.07 Đội XD số 22. CT: VC 632 15.815.799.855 15.591.615.252 31/12/2011 zKC621 Kết chuyển TK 621 sang TK 154 621 10.532.112.140 5.059.503.112 31/12/2011 zKC622 Kết chuyển TK 622 sang TK 154 622 3.905.393.000 1.154.110.112 31/12/2011 zKC6231 Kết chuyển TK 6231 sang TK 154 6231 466.519.274 687.590.838 31/12/2011 zKC6232 Kết chuyển TK 6232 sang TK 154 6232 46.000.000 641.590.838 31/12/2011 zKC6234 Kết chuyển TK 6234 sang TK 154 6234 14.640.354 626.950.484 31/12/2011 zKC6237 Kết chuển T.K6237 Sang T.K 154 6237 1.460.327.247 833.376.763 31/12/2011 zKC6271 Kết chuyển T.K6271 Sang T.K 154 6271 435.500.000 1.268.876.763 31/12/2011 zKC6273 Kết chuyển T.K6273 Sang T.K 154 6273 9.315.933 1.278.192.696 31/12/2011 zKC6274 Kết chuyển T.K6274 Sang T.K 154 6274 14.391.020 1.292.583.716 31/12/2011 zKC6277 Kết chuyển T.K6277 Sang T.K 154 6277 5.377.656 1.297.961.372 31/12/2011 zKC6278 Kết chuyển T.K6278 Sang T.K 154 6278 157.683.301 1.455.644.673 TỔNG CỘNG 17.047.259.925 15.815.799.855 1.455.644.673 Ngày 31/12/2011 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC II Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng số 1 1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Hàng năm Công ty thanh toán với chủ đầu tư phần khối lượng xây lắp hoàn thành đến thời điểm đó tại điểm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Để thanh toán được Công ty phải xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Muốn vậy, Công ty phải xác định được khối lượng xây lắp dở dang cuối năm. Giá trị sản phẩm dở dang các khối lượng xây lắp là khối lượng xây lắp chưa hoàn thành hoặc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định. Giá trị dở dang này được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Cán bộ kỹ thuật, đội trưởng đội xây dựng kết hợp với phòng kỹ thuật thi công của công ty tiến hành đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang bằng biện pháp kiểm kê. Bảng kê khối lượng dở dang sẽ được phòng kỹ thuật thi công gửi đến phòng kế toán tài chính của công ty. Căn cứ vào bảng kê khối lượng dở dang và Bảng tính giá trị dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ, kế toán tính được giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang theo công thức sau: Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí SX- KD dở dang đầu kỳ + Chi phí SX-KD phát sinh trong kỳ. x Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán + Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Năm 2011, Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán thuộc Công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE của Công ty Vinaconex-1 là: 1.463.551.976 đồng - Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán năm 2011 là: 15.901.713.890 đồng - Chi phí dở dang đầu kỳ là: 224.184.603 đồng - Chi phí xây lắp dở dang phát sinh trong kỳ là: 17.047.259.925 đồng Như vậy: Giá trị thực tế 224.184.603 + 17.047.259.925 khối lượng xây lắp = x 1.463.551.976 dở dang cuối kỳ 15.901.713.890 + 1.463.551.976 = 1.455.644.673 (đồng) Vậy giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE là 1.455.644.673 đồng. 2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Nhân viên kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Công ty Vinaconex-1 là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình có tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Do sản phẩm xây dựng cơ bản được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài.Thời gian xây dựng lâu và phụ thuộc vào hợp đồng giữa Công ty và chủ đầu ty. Vì vậy, Công ty thường tính giá thành vào cuối mỗi năm. 3. Phương pháp tính giá thành Hiện nay, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp để xác định giá thành các công trình, hạng mục công trình. Phương pháp này có cách tính toán đơn giản, dễ hiểu và cung cấp số liệu kịp thời về giá thành trong mỗi kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp của một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Tổng giá thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành = CP của SP xây lắp dở dang đầu kỳ + CP xây lắp phát sinh trong kỳ - CP của SP dở dang cuối kỳ Cuối năm, máy tính sẽ tự động khối lượng xây lắp hoàn thành trong năm. Như vậy: Giá thành công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE năm 2011 là 15.815.799.855 đồng (Bảng 2.40). Kế toán in Sổ giá thành công trình thành 3 bản, 1 bản gửi đến kế toán trưởng xét duyệt, 1 bản gửi xuống Đội, Ban chủ nhiệm xây dựng đối chiếu, và 1 bản để lưu trữ. Bảng 2.38. Sổ giá thành công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE TỔNG CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 SỔ GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY LẮP Năm 2011 22-07.Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải CP xây lắp trực tiếp CP nhân công trực tiếp Chi phí máy thi công CP sản xuất chung Cộng Z Tổng công toàn bộ giá thành sp Số Ngày sxsp xây lắp CP xây lắp dở dang đầu kỳ 224.184.603 KC621 31/12/2011 KC TK621 Sang TK 154 10.532.112.140 10.532.112.140 10.532.112.140 KC622 31/12/2011 KC TK622 Sang TK 154 3.905.393.000 3.905.393.000 3.905.393.000 KC6231 31/12/2011 KC TK6231 Sang TK 154 466.519.274 466.519.274 466.519.274 KC6232 31/12/2011 KC TK6232 Sang TK 154 46.000.000 46.000.000 46.000.000 KC6234 31/12/2011 KC TK6234 Sang TK 154 14.640.354 14.640.354 14.640.354 KC6237 31/12/2011 KCn TK6237 Sang .K 154 1.460.327.247 1.460.327.247 1.460.327.247 KC6271 31/12/2011 KC TK6271 Sang TK 154 435.500.000 435.500.000 435.500.000 KC6273 31/12/2011 KC TK6273 Sang TK 154 9.315.933 9.315.933 9.315.933 KC6274 31/12/2011 KC TK6274 Sang TK 154 14.391.020 14.391.020 14.391.020 KC6277 31/12/2011 KC TK6277 Sang TK 154 5.377.656 5.377.656 5.377.656 KC6278 31/12/2011 KC TK6278 Sang TK 154 157.683.301 157.683.301 157.683.301 Cộng số phát sinh trong kỳ 10.532.112.140 3.905.393.000 1.987.486.875 622.267.910 17.047.259.925 17.047.259.925 Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ 1.455.644.673 Giá thành sản phẩm xây lắp kỳ này 15.815.799.855 Lũy kế Zsp xây lắp từ đầu năm đến cuối kỳ này 15.815.799.855 Lũy kế Zsp xây lắp từ khi khởi công đến nay 15.815.799.855 Ngày 31/12/2011 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC III . Đánh giá thực trạng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng số 1 1. Ưu điểm - Về xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành + Đối tượng kế toán chi phí NVL trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp được xác định hợp lý, rõ ràng, không bị chồng chéo, đúng với chế độ kế toán hiện hành. + Đối tượng tính giá thành là các công trình hoặc một phần công trình đã hoàn thành, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Điều này phù hợp với đặc điểm về thời gian của các công trình xây dựng. - Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành + Công ty thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp, phương pháp này cho phép Công ty có thể kiểm soát được từng lần nhập vật tư, thiết bị, hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí. + Đơn vị đã lập dự toán cho công trình với từng khoản mục chi phí hợp lý, từ đó dễ dàng quản lý, kiểm soát chi phí. Bên cạnh đó việc theo dõi và kế toán chi phí này cho từng công trình cũng là một điều thể hiện được công tác quản lý chi phí, thể hiện trách nhiệm trong công việc của đội ngũ kế toán cũng như ban giám đốc. + Với những nguyên liệu mua về không qua nhập kho mà tập hợp đến chân công trình ngay công ty tiến hành lập bảng kê những vật liệu không qua kho này, kiểm kê và theo dõi rất chặt chẽ tránh tình trạng thu mua ồ ạt tập hợp bừa bãi ngoài công trường làm giảm chất lượng vật liệu. + Công ty sử dụng kết hợp hình thức trả lương theo hình thức lương khoán, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn, có tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Về công tác hạch toán tiền lương, thể hiện tính khoa học và hợp lý trong công tác hạch toán chi phí nhân công của công ty. + Công ty cũng cho phép các đội xây dựng chủ động trong việc thuê máy thi công. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Công ty giao cho các đội xây dựng. Các loại xe, máy thi công được lập sổ theo dõi cụ thể, có nhật trình xe. Cách tính và hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công dựa vào số ngày công là khoa học và phù hợp với đặc điểm của Công ty xây lắp. + Các chi phí sản xuất chung mặc dù có rất nhiều loại khác nhau nhưng đơn vị vẫn theo dõi và tổng hợp đầy đủ, không bỏ sót chi phí nào. Qua đó có thể nói tinh thần trách nhiệm của đội ngũ nhân viên ở đây rất cao và đáng biểu dương. + Việc đánh giá sản phẩm dở dang đang được tiến hành đều đặn và cuối năm có sự tham gia của các phòng ban liên quan và đại diện bên chủ đầu tư, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các bộ phận có liên quan. - Về chứng từ, luân chuyển chứng từ: Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán khá đầy đủ theo quy định của Bộ Tài Chính. Công tác hạch toán các chứng từ ban đầu được theo dõi một cách chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của các số liệu. Việc luân chuyển chứng từ về chi phí giữa phòng kế toán Đội, Ban chủ nhiệm công trình với Kế toán tại Phòng Kế toán- tài chính của công ty được tổ chức một cách nhịp nhàng, hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát, đặc biệt là cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Về tài khoản Hệ thống tài khoản được áp dụng đúng với quy định của Bộ Tài chính. Các tài khoản được chi tiết cho từng công trình, khoản mục chi tiết tới từng khách hàng. - Ngoài ra, Công ty sử dụng phần mềm kế toán hiện đại, tự động kết chuyển chi phí và tính giá thành, tiết kiệm được thời gian của kế toán và tránh được nhầm lẫn, sai sót. 2. Tồn tại Bên cạnh những ưu điểm cơ bản trên, theo đánh giá chung còn một số điểm tồn tại cần được khắc phục công ty Vinaconex-1 còn có những nhược điểm, tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: Về công tác quản lý: Công ty đã tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô hình trực tuyến, tất cả mọi đầu mối đều tập trung tại công ty. Nghĩa là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở trong toàn công ty sẽ được tập hợp lên phòng kế toán trên Công ty để hạch toán. Điều này gây nên mất thời gian, làm tăng khối lượng công việc trên phòng kế toán Công ty, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và đôi khi làm mất khả năng chủ động của các đơn vị trực thuộc. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Công ty Vinaconex-1 đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán CPSX và tính giá thành nói riêng. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi một số tồn tại nhất định. + Vật liệu sử dụng cho thi công các công trình được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau và bao gồm nhiều chủng loại nhưng Công ty lại không mở các Sổ danh điểm vật tư đặc biệt là đối với những vật tư có giá trị lớn do đó rất khó cho việc theo dõi và quản lý vật tư và cho công tác kế toán chi phí NVL trực tiếp. + Một số loại máy thi công của Đội xây dựng, Ban chủ nhiệm thuê của Công ty, Công ty tiến hành trích khấu hao và gửi giấy Báo nợ khấu hao máy thi công, TSCĐ cho Đội xây dựng. Kế toán đội phản ánh chi phí khấu hao này trên TK 6237 “chi phí dịch vụ mua ngoài”. Mặc dù điều này không gây ảnh hưởng đến giá thành công trình nhưng lại chưa phù hợp với chế độ kế toán quy định hiện nay. Bên cạnh đó, chi phí máy thi công là khoản chi phí tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nên chi phí công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công cũng là khoản mục không nhỏ. Vì vậy, việc phản ánh chi phí công cụ dụng cụ lao động của hoạt động xe máy thi công trên TK 6237 là không hoàn toàn phù hợp với doanh nghiệp xây lắp hiện nay. + Về chi phí sản xuất chung. Các khoản mục thuộc chi phí sản xuất chung (trừ KPCĐ) được Đội XD số 22 phân bổ chưa hoàn toàn hợp lý. Các chi phí này không được phân bổ theo tiêu thức cụ thể mà được phân bổ lần lượt cho các công trình Ban chủ nhiệm đang thi công. Cụ thể chi phí khấu hao và chi phí dụng cụ sản xuất được phân bổ vào từng công trình theo các quý. Toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ và CCDC quản lý của quý 4 đều được phân bổ vào công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE Đối với chi phí nhân viên gián tiếp, chi phí vật liệu,…được phân bổ vào từng công trình theo tháng. Chi phí nhân viên gián tiếp tháng 10 được tập hợp toàn bộ vào công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE. Đây là cách phân bổ đơn giản song không phù hợp với chế độ kế toán hiện nay. Đồng thời, chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tương đối lớn nên cách phân bổ này cũng dễ dẫn sự không chính xác trong việc tính giá thành công trình. + Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được kế toán phản ánh trên TK 6278 “Chi phí khác” dễ dẫn đến nhầm lẫn. Ngoài ra,Đội xây dựng trích toàn bộ KPCĐ cho nhân viên gián tiếp và nhân công trực tiếp thi công công trình theo năm và trích vào cuối mỗi năm. Điều này không phù hợp với chế độ kế toán hiện nay. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ. Chứng từ do kế toán Đội tập hợp trong quá trình phát sinh chi phí, song Kế toán thường nhập số liệu và phản ánh lên tài khoản vào cuối tháng. Do số lượng chứng từ lớn, nhiều nghiệp vụ phát sinh nên việc chuyển chứng từ đến phòng Kế toán- tài chính của công ty còn chậm trễ. Về tài khoản và phương pháp kế toán. + Cách mã hóa các tài khoản chi tiết theo công trình tại Đội xây dựng và Công ty có sự khác nhau, gây khó khăn trong việc đối chiếu. Chẳng hạn như Công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE do Đội XD số 22 thi công được kí hiệu với mã 04 ( TK 62104, TK 62204,..) . Tại công ty kí hiệu mã 22-07 ( TK621-22-07,..) - Về hệ thống sổ sách. Công ty áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chung, tuy nhiên thực tế, Kế toán viên chỉ theo dõi các khoản mục và chi tiết các khoản mục trên Sổ chi tiết và Sổ cái. Sổ Nhật ký chung không được sử dụng đến. Chương III:Phương hướng hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng số 1 I. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 1 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,các doanh nhiệp muốn tồn tại và phát triển có chỗ đứng trên thị trường thì đòi hỏi các daonh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến việc cung ứng sản phẩm ra thị trường cụ thể là quan tâm đến chất lượng sản phẩm và giá thành.Do đó, các doanh nghiệp rất cần những thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về tình hình sản xuất lỗ lãi của doanh nghiệp.Các thông tin này được lấy chủ yếu từ phòng kế toán,do đó để thuận tiện cho việc theo dõi hoạt động kinh dooanh của doanh nghiệp thì cần hoàn thiện công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp nói chung và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Thông qua số liệu do kế toán tổng hợp về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ đó lãnh đạo Công ty đánh giá được tình hình thực hiện định mức tiết kiệm hây lãng phí chi phí. Để từ đó đè ra những biện pháp kịp thời trong công tác quản lý và có những quyết định phù hợp trong sản xuất kinh doanh.Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp chủ yếu là cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý nên nó đóng vai trò quan trogj trong công tác quản trị daonh nghiệp. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định đúng nội dung và chi phí cấu thành nên giá thành của sản phẩm, phát hiện và tìm ra những nguyên nhân phát sinh những chi phí không hợp lí để có biện pháp khắc phục. Để từ đó giúp quản lí tốt hơn chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong đoanh nghiệp xây lắp do sự phức tạp cuả hoạt động xây lắp nên công tác kế toán trong hoạt động xây dựng là một quá trình khá phức tạp, nên trong quá trình hạch toán khó tránh khỏi các việc chậm theo sát chế độ kế toán hiện hành. Từ những lí do trên và từ sự tiếp cận thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex-1) em thấy rằng việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gái thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 là rất cần thiết. II. Yêu cầu của việc hoàn thiện Như đã khẳng định ở trên,hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp nói riêng là một sự cần thiết.Nhưng trong quá trình hoàn thiện phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán của Nhà nước,không được vi phạm chế độ kế toán hiện hành. - Hoàn thiện phải dự trên cơ sở phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanhcaur doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau về tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ nhân viên, yêu cầu quản lí…Do vậy hoàn thiện công tác kế toán trong daonh nghiệp phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ chế tài chính và trình độ chuyên môn của kế toán. Có như vậy mới phát huy hết được vai trò của kế toán, khả ngăng của nhân viên kế toán. - Hoàn thiện phải dựa trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Doanh nghiệp nào bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh đều mong muốn đồng vốn cảu mình được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận cao nhất và chi phí thấp nhất mà việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tinhd giá thành sản phẩm xây lắp cũng không nằm ngoài mục đích đó. - Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau một cách kịp thời, trung thực, đầy đủ. Đặc biệt là cung cấp thông tin kế toán nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp. III. Các giải pháp hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xuất phát từ những tồn tại về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty với sự cần thiết và những yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán, vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải khắc phục những tồn tại từng bước hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em mạnh dạn đưa ra một số đề xuất với hy vọng trong một chừng mực nào đó, góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xấy lắp ở Công ty Vinaconex-1. - Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành + Do đặc trưng của ngành sản xuất xây lắp nên vật tư sử dụng cho thi công các công trình có nhiều chủng loại khác nhau, nó đóng vai trò rất quan trọng trong cấu thành sản phẩm. Trên thực tế Đội xây dựng chỉ mở sổ chi tiết vật tư, như vậy rất khó cho việc theo dõi các loại vật tư mà Đội xây dựng đã sử dụng phục vụ cho thi công, đặc biệt là những loại vật tư có giá trị cao. Do đó, để thuận lợi cho việc xác định giá vật tư thực tế dùng cho thi công được chính xác và việc quản lý vật tư chặt chẽ hơn Đội xây dựng nên mở thêm các Sổ danh điểm vật tư. Sổ danh điểm vật tư có thể được mở như sau: SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ CT: Khu biệt thự VINCOM VILLAGE. Đội XD số 22 STT Ngày nhập Danh điểm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (VNĐ) Nhà cung cấp 1 25/11/2011 Ngói viền tráng men Viên 20.000 59.000 Công ty gạch ngói Mỹ Xuân 2 27/11/2011 Tấm lợp Fibrocement Tấm 2500 35.500 Công ty gạch ngói Mỹ Xuân Chủ nhiệm công trình Người lập bảng + Chi phí khấu hao tài sản cố định thuê tại Công ty, kế toán Đội, Ban chủ nhiệm nên phản ánh đúng trên TK 6234 “Chi phí khấu hao máy thi công” để phù hợp với chế độ kế toán hiện nay và thuận tiện trong quá trình theo dõi. Đồng thời, các chi phí liên quan đến CCDC lao động của hoạt động chạy máy thi công nên được theo dõi trên TK 6233 “Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công”. Việc theo dõi trên TK này sẽ hạn chế được sự nhầm lẫn và phù hợp với chế độ kế toán hiện nay. Cuối tháng kế toán cũng nên mở sổ chi tiết TK 6233 và kết chuyển chi phí sang TK 154 vào cuối quý để đảm bảo công tác tính giá thành được chính xác. + Đối với các chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên gián tiếp, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao,… Đội xây dựng công trình nên chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ các chi phí này vào từng công trình. Chẳng hạn với chi phí nhân viên gián tiếp, kế toán nên phân bổ vào 2 công trình Đội xây dựng đang tiến hành thi công theo lương của công nhân trực tiếp thi công. Khi đó Bảng phân bổ chi phí nhân viên gián tiếp được mở như sau: 101.027.000 Chi phí nhân viên gián tiếp = x 492.670.000 khu biệt thự VINCOM 1.020.744.000 = 52.265.536 (đồng) Công ty CPXD số 1 Đội XD số 22 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ LƯƠNG GIÁN TIẾP THÁNG 10 NĂM 2011 TT Công trình CPNCTT (TK 622) CPNCGT (TK 6271) 1 Khu đô thị Dương Nội 492.670.000 48.761.464 2 Khu biệt thự VINCOM 1 528.074.000 52.265.536 Tổng 1.020.744.000 101.027.000 Người lập biểu Kế toán Các khoản mục chi phí khác cũng nên tiến hành phân bổ tương tự nhằm đảm bảo việc tính giá thành công trình được chính xác. Ngoài ra khi Đội xây dựng tiến hành thi công nhiều công trình, cách phân bổ chi phí theo lương của công nhân trực tiếp thi công vẫn có thể được áp dụng và các chi phí vẫn được phân bổ vào các công trình một cách hợp lý. + Để tránh sự nhầm lẫn khi tổng hợp các chi phí trích theo lương: BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN của nhân viên, kế toán thay vì tính vào cuối tháng, cuối năm của toàn bộ nhân viên và phản ánh trên TK 6278 thì Kế toán nên tính trực tiếp trên Bảng thanh toán tiền lương theo đúng chế độ kế toán hiện nay sau đó tổng hợp, phản ánh trên TK 6271. -Về chứng từ luân chuyển chứng từ. Để đảm bảo việc luân chuyển chứng từ từ công trình đến Phòng kế toán Đội và Phòng Kế toán tài chính của công ty kịp thời. Các Đội xây dựng nên được tuyển thêm kế toán, nhằm đảm bảo việc nhập số liệu vào máy kịp thời, chính xác và chuyển lên phòng kế toán tài chính nhanh chóng. -Về tài khoản và phương pháp kế toán + Việc mã hóa tài khoản hiện nay tại Đội xây dựng và Công ty có sự khác nhau gây khó khăn trong việc theo dõi và đối chiếu. Bởi vậy, Công ty nên có những quy định để hệ thống các tài khoản được mã hóa thống nhất. Công ty nên quy định cách ký hiệu TK theo cách thức: TK – Đội thi công – Số hợp đồng giao khoán. Chẳng hạn với công trình khu biệt thự VINCOM VILLAGE do Đội XD số 22 thi công, hợp đồng giao khoán số 07. Như vậy TK sẽ được thống nhất giữa Phòng kế toán tài chính và Đội XD : TK 621-22-07 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Khu biệt thự VINCOM VILLAGE. Đội XD số 22 thi công”. - Về hệ thống sổ sách kế toán, Cuối quý, cuối năm, Kế toán nên in đầy đủ sổ sách: Sổ chi tiết, Sổ Cái, Sổ Nhật Ký chung đưa vào lưu trữ nhằm thực hiện đúng với chế độ và tiện theo dõi khi có đơn vị Kiểm toán đến kiểm tra. KẾT LUẬN Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống kế toán của các doanh nghiệp xây lắp. Kết quả hoạt động xây lắp có được hoàn thành đúng tiến độ hay không phụ thuộc vào việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất được tập hợp và thông tin về giá thành sản phẩm để các nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn, hợp lý, chính xác. Đối với một doanh nghiệp xây lắp đã có thời gian hoạt động lâu năm như Công ty Cổ phần xây dựng Số 1 đã và đang có được những bước tiến vững chắc trên thị trường trong thì thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất quan trọng, nó ảnh hưởng tới quyết định chấp nhận thầu hay không chấp nhận thầu. Cũng bởi vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đặt ra yêu cầu cho các nhà quản lý kinh tế phải tìm ra cách thức quản lý chi phí và giá thành hợp lý hơn nữa. Hợp lý ở đây chính là việc phải làm sao tiết kiệm được chi phí sản xuất, tránh lãng phí vật tư nhưng vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Qua một thời gian thực tập tại Phòng kế toán tài chính Công ty Cổ phần xây dựng số 1 cùng với kiến thức ít ỏi của mình, em xin đóng góp một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Tuy nhiên với góc nhìn của một sinh viên chưa tiếp xúc nhiều với thực tế nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu xót nhất là những kiến nghị đề xuất, em mong được sự quan tâm góp ý của Công ty và thầy cô về vấn đề em đã viết trong chuyên đề để nhận thức của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.s Trần Thị Dự và sự giúp đỡ của Công ty Cổ phần xây dựng số 1, đặc biệt là các cán bộ Phòng kế toán- tài chính, cán bộ kế toán Đội xây dựng số 22 của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - Bộ Tài chính. 2008. Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1 và quyển 2 - Học viện tài chính. 2007. Thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp - Trang Web Tổng công ty cổ phần xây dựng số 1 - Quy trình thi công công trình. - Các văn bản, nghị định của Bộ tài chính - Tài liệu của Công ty Cổ phần xây dựng số 1: Sổ chi tiết, sổ cái, bảng thanh toán lương.... NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng số 1.doc
Luận văn liên quan