Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Xây lắp Hòa Bình

Chứng từ vừa là cơ sở hoạch toán vừa là cơ sở pháp lý cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhìn chung, hệ thống chứng từ ban đầu của công ty được kiểm tra và tổ chức luân chuyển khá chặt chẽ và hợp lý. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của bộ tài chính. Ngoài ra còn một số chứng từ khác theo quy định của ngành, sau quá trình luân chuyển, các chứng từ được lưu ở hồ sơ từng công trình riêng biệt, rất thuận lợi cho việc điều tra sau này. Kế toán chi phí thường xuyên đối chiếu với kế toán các phần hành khác và các chứng từ gốc do đó hoạch toán được chính xác và đầy đủ mọi chi phí phát sinh. + Thứ hai là tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán: Công ty đã tuân thủ đúng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán Việt Nam và theo sự cụ thể hoá của công ty cho phù hợp với đặc điểm của ngành. Hệ thống tài khoản của công ty không nhiều, những tài khoản chi tiết còn đơn giản nhưng cũng phản ánh được tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc hoạch toán chi phí vào thẳng TK 152 mà không qua các tài khoản trung gian, bên cạnh những hạn chế thì nó cho phép tổng hợp chi phí và tính giá thành từng công trình rất nhanh và chính xác.

doc78 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2484 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Xây lắp Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iễu Đề I Nghĩa Hưng - NĐ 4.356.000 1 4 Nâng công xuất trạm trung gian HV- HH 188.858.171 2 5 Nâng công xuất trạm trung gian TD - TG 190.652.107 2 6 ĐIV Công trình hạ thế Yên Định I HH - NĐ 118.92.200 1 7 CT chống quá tải lưới điện TTNGD 36.654.000 2 8 CT ĐZ35kvvà TBATT Lâm Ly - NĐ 50.629.000 1 9 ĐVII CT đồi sơn khả Sơn La 443.28.4545 3 10 CT chống quá tải TT Thuận Thành - BN 37.927.284 1 11 CT 35kvA - 0,4kv và TBA180kv HH- LS 58.085.732 2 12 CT khu đá vôi Ngạn Sơn LS 14.547.000 1 Tổng 165.008.505 Căn cứ bảng kê xuất thẳng kế toán giá thành ghi chi tiết cho từng công trình (VD: Công trình khu đá vôi ngạn sơn Lạng Sơn) Nợ TK154 : 14.547.000 Có TK331 : 14.547.000 Trường hợp vật liệu xuất dùng không hết, nhập trả kho, kế toán căn cứ vào bảng kê nhập trả kho để ghi giảm giá thành cho công trình. Bảng kê nhập trả kho Nợ TK152/Có tk154 Tháng 4 năm 2003 đơn vị Tên công trình Thành tiền Số phiếu Đội 2 CT nông tiến thi xã Bắc Ninh 20.370.000 2 Đội 6 CT35 kvA - 0,4kv Nam Định 5.647.300 1 Đội 12 Công trình Ngạn Sơn Lạng Sơn 1.396.500 3 Cộng 27.413.800 Căn cứ bảng kê nguyên vật liệu nhập trả kho kế toán ghi giảm giá thành công trình. VD: công trình khu đá vôi Ngạn Sơn - Lạng Sơn. Nợ TK152: 1.396.500 Có TK154: 1.396.500 (CT khu đá vôi Ngạn Sơn - Lạng Sơn) Có thể khái quát quá trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp qua sơ đồ sau: sơ đồ: hạch toán chi phí nvl trực tiếp TK111, 112, 141 TK152 TK154 Mua NVL nhập kho xuất kho NVL TK133 TK111, 112 Mua NVL xuất thẳng Thuế GTGT đến công trình Đầu vào TK331 TK141 Mua NVL bằng tiền Tạm ứng xuất thẳng CT Mua NVLchưa trả tiền xuất thẳng đến công trình * Vật liệu tự sản xuất: Ngoài hai nguồn cung cấp vật liệu trên. Công ty còn đội phụ trợ sản xuất xà đỡ, hộp công tơ cho thi công công trình. Khi xuất vật liệu gia công cơ khí cho các công trình. Căn cứ phiếu xuất kế toán ghi cho đối tượng chịu chi phí như sau: Nợ TK 154 (1541 SXKD chính chi tiết từng công trình) Có TK 154 CK (1542 SXKD phụ ghi cho phân xưởng cơ khí) Như vậy để tập hợp, hạch toán và ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán giá thành căn cứ nhật kýchứng từ số1, nhật ký chứng từ số 2, các bảng kê xuất thẳng nguyên vật liệu, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng kê nhập trả kho. * Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công xây lắp bao gồm các khoản lương chính lương phụ và tiền lương thuê lao động phổ thông. Chi phí nhân công được khoán gọn theo từng công trình. Theo phương thức này đơn vị thi công ứng theo khoản mục chi phí, khi ứng tiền kế toán ghi: Nợ TK141 ( Chi tiết từng công trình) Có TK111 Đội lập bảng tạm ứng lương căn cứ bảng chấm công trình vào ngày 15 hàng tháng. Tạm ứng theo lương cơ bản. Vào ngày 4 tháng sau thanh toán lương còn lại. - Khi công trình hoàn thành đơn vị được thanh toán phần nhân công đội được hưởng và chia theo phương thức : x = x Tiền lương ngày công Hệ số hạng Lương B/q sản phẩm làm việcthực tế thành tích 1ngày quy đổi TRong đó: = Lương B/q Tổng tiền lương sản phẩm Hệ số hạng thành tích x 1 ngày quy đổi Ngày công làm việc thực tế Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Binh Bảng chấm công Tháng 4 năm 2002 S Tt Họ và Tên Cấp Bậc Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 ... ... 31 Số công HLTG Số công HBHXH 1 Phạm Minh Tiến + + ... ... ... 28 ....... .... 2 Trần Đức Phẩm + + ... ... ... 28 ....... .... 3 Vũ Tiến Quang + + ... ... ... 28 ....... .... ... ........................... Cộng Đội trưởng Người lập bảng bảng tạm ứng lương kỳ 1 Công trình: CT khu đá vôi ngạn sơn LS (Trích) TT Họ và Tên Số tiền Ký nhận 1 Phạm Đình Dân 900.000 2 Đặng Văn Gằng 700.000 ... ................... … 15 Lâm Tăng Trường 600.000 Cộng 10.500.000 Đội trưởng Người lập bảng bảng thanh toán lương công trình Công trình: khu đá vôi ngạn sơn - LS (trích) Tiền nhân công công trình: 25.800.750 tt Họ tên NC Hạng Thành Tích Công Quy đổi Tiền Công Thành Tiền Tạm ứng Còn lĩnh gc 1 Phạm Đình Dân 33 4,5 148,5 17.000 2.524.500 900.000 1.624.500 2 Đặn Văn Gằng 33 3,5 115,5 17.000 1.963.500 700.000 1..263.500 … …………………. ….. ….. …… …. ………. …….. ……. 15 Lâm Tăng Trường 33 4,7 155,1 17.000 2.636.700 600.000 2.036.700 Cộng 25.800.750 10.500.000 15.300.750 Căn cứ thực tế trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế để ghi vào giá thành sản phẩm. Kế toán ghi: Nợ TK154 Có TK3382 Có TK3383 Có TK3384 * Lao động thuê ngoài : Bên cạnh việc sử dụng lao động trong công ty, công ty còn tiến hành sử dụng lao động thuê ngoài. Do đặc điểm sản xuất của công ty là công trình mang tính đơn chiếcvà rải rác trên vùng lãnh thổ. Vì vậy, điều kiện di chuyển các yếu tố sản xuất hết sức phức tạp. Để khắc phục khó khăn này, công ty tiến hành thuê lao động ngay tại địa phương có các công trình. Công việc này sẽ làm giảm chi phí di chuyển lao động, hạn chế những khó khăn về sinh hoạt của công nhân. Tuy nhiên, một số bất cập nảy sinh về mặt chất lượng và giá cả lao động do lao động tại địa phương chủ yếu mang tính tự phát không qua các khoá đào tạo nghiệp vụ chính quy. Đối với những lực lượng này, công ty giao cho các đội trưởng đội xây lắp quản lý, trả lương theo hình thức khoán ngoài trên cơ sở định mức khoán của từng phần việc. Chứng từ để hạch toán với công nhân thuê ngoài là hợp đồng thuê lao động và giấy thanh toán tiền thuê lao động. VD: CT khu chợ Rã huyện HD - LS Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc Lập -Tự Do - Hạnh Phúc hợp đồng thuê lao động 1 - Đại diện bên thuê: -Ông : Phạm Đình Dân -Địa chỉ: Công ty cổ phần Xây lắp Hoà Bình 2 - Đại diện bên lao động: - Ông : Tăng Văn Tôn - Địa chỉ : số 56 An Hoà thị xã Lạng Sơn 3 - Nội dung công việc: +Đào hố móng +Đào tiếp địa +Phụ rải căng dây lấy độ võng Với số tiền:35.000 đồng / 1người / 1ngày công Số người thuê: 05 Thời gian thuê: Từ 02/04/2003 đến 06/05/2003 Hai bên cùng nhau thoả thuận Sau khi hoàn thành công việc bên thuê sẽ thanh toán đầy đủ tiền. Số tiền thanh toán được chia thành 2 đợt. Ngày 02 tháng 04 năm 2003 Đại diện bên thuê Đại diện bên lao động cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc thanh toán tiền thuê lao động 1 - Đại diện bên thuê: -Ông : Phạm Đình Dân -Địa chỉ: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình 2 - Đại diện bên lao động: - Ông : Tăng Văn Tôn - Địa chỉ : Thị xã Lạng Sơn Thanh toán số tiền thuê lao động theo hợp đồng ngày 02 tháng04 năm 2003 Với số tiền là: 525.000 Viết bằng chữ:Năm trăm hai lăm đồng chẵn.. Ngày 27 Tháng 05 Năm 2003 Đại diện bên thuê Đại diện bên lao động Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát trên sơ đồ sau: sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK111 TK141 TK334 TK154 Tạm ứng NC TƯ Tlcho CNV Hạch toán TL Vào giá thành XL *Hạch toán sử dụng máy thi công Trong quá trình sản xuất xây lắp, việc sử dụng máy thi công là cần thiết. Có thể nói, chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù của lĩnh vực này. Tuy nhiên, đối với ngành Xây Lắp, nhiều công việc đòi hỏi sự khéo léo, trình độ kỹ thuật nhất định của người công nhân mà không thể thay thế bằng máy móc được. Vì vậy đối với công ty Xây Lắp, khoản chi phí này thường nhỏ, chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng giá thành, thậm chí nhiều công trình không phát sinh khoản chi phí này. Do việc sử dụng máy không thường xuyên, giá trị của các máy thi công chuyên dụng lại lớn nên công ty không đầu tư vào mua máy riêng mà hoàn toàn thuê ngoài. Máy thi công mà công ty có thể sử dụng máy hàn, xe cẩu... Phương thức thuê là thuê toàn bộ, bao gồm cả nhiên liệu và công nhân vận hành máy. Theo phương thức này trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ cho đội nào, công trình đó. Cơ sở pháp lý cho công tác hạch toán là hợp đồng thuê máy và giấy thanh toán tiền thuê hoặc giấy biên nhận ( trong trường hợp tiền thuê ít). Công trình khu đá vôi ngạn sơn Lạng Sơn chi phí sử dụng máy thi công, đó là khoản mục chi phí thuê 2 giờ máy hàn chuyên dụng, việc thuê máy hoàn toàn do đội lo liệu. Công ty tạm ứng trước tiền cho đội, sau khi hoàn thành việc sử dụng máy, nhân viên kinh tế của đội chuyển giấy biên nhận lên cho phòng kế toán. Giấy biên nhận có mẫu như sau: cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc Lập -Tự Do - Hạnh phúc giấy biên nhận Tên tôi là: Nguyễn Hữu Hoàng Địa chỉ : 25 phường Hoàng Diệu- Lạng Sơn Có nhận cuả ông : Phạm Đình Dân. Số tiền là:375.200 đồng. Lý do: Trả tiền thuê máy hàn sử dụng trong ngày. Ngày 25 tháng 3 năm 2003 Giấy biên nhận này cùng các chứng từ gốc là căn cứ để kế toán thanh toán tạm ứng và ghi các sổ chi tiết ,tổng hợp chi phí. Chi phí này phát sinh được hạch toán như sau : Nợ TK154 :Chi tiết theo từng côngtrình Có TK141 Cũng do đặc thù của ngành xây lắp nói riêng chuyên thi công các công trình trên địa bàn rộng nên đơn vị còn có đơn vị phụ trợ là đội xe tải, xe cẩu phục vụ vận chuyển vật liệu đến công trình.Xe cẩu ngoài việc cẩu máy biến áp,cẩu còn tham gia dựng cột.Hàng tháng đội xe lập bảng kê ca xe phục vụ các công trình.Kế toán căn cứ bảng kê ghi: Nợ TK154(1541 CPSXKD chính chi tiết cho công trình ) Có TK154VT(1542 (CFSXKD phụ ghi cho đội xe) căn cứ bảng kê ca xe, kế toán ghi vào sổ chi tiết cho từng đối tượng sử dụng *Hạch toán chi phí sản xuất chung Bên cạnh cácyếu tố cơ bản về nguyên liệu, nhân công... để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao ,trên thực tếphải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như chi phí khấu hao được phân bổ cho các công trình ,thuê xe đi công tác ,chi phí thuê mướn ,lán trại,chi dịch vụ điện thoại ,chi nghiêm thu công trình ...Đó là chi phí sản xuất chung. Hàng tháng căn cứ bảng tính và phân bổ cho từng đơn vị,từng công trình, kế toán ghi cho đối tượng chịu phân bổ. Ví dụ: Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 4 năm 2003 Kế toán ghi chi tiết cho từng công trình.Ví dụ công trình khu đá vôi ngạn sơn Lang Sơn Nợ TK154: 375.400 (CT khu đá vôi ngạn sơn - LS ) Có TK627: 375.400 ở công ty Xây Lắp, chi phí sản xuất chung thường chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng giá thành, sau chi phí vật liệu trực tiếp(cũng có những công trình, chi phí nhân công trực tiếp lại lớn hơn chi phí sản xuất chung)nên đóng một vai trò khá quan trọng. Việc hạch toán khoản mục chi phí này được thực hiện trình tự như sau: Khi ứng tiền khoản mục "chi phí chung" đội thi công được hưởng, nhân viên kinh tế cấp phát theo nhu cầu công việc và tập hợp chứng từ lập bảng kê chi phí chung gửi về phòng kế toán. Bảng kê chi phí chung CT khu đá vôi TT Họ và Tên Diễn giải Số tiền 1 Phạm Đình Dân Thuê nhà ở cho đội thi công 4.250.000 2 Đặng Văn Gằng Trả cước phí điện thoại 450.000 3 Lâm Tăng Trường Chi nghiệm thu công trình 957.000 ... ............ ..................... ............... Tổng 9.057.857 * Hạch toán các khoản chi phí bằng tiền khác: Hàng tháng căn cứ nhật ký chứng từ số 1 (tiền mặt), nhật ký chứng từ số 2 (tiền gửi ngân hàng) kế toán chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí Ví dụ: Nợ TK154 : 35.750.000 (Công trình khu đá vôi ngạn sơn - LS) Có TK111: 35.750.000 Nợ TK154CK: 567.940(Chi tiết cho phân xưởng cơ khí) Có TK112: 567.940 II. Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm 1. Tính giá thành sản phẩm dở dang ở công ty CP Xây Lắp, sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành . Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang là tính toán phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu để từ đó xác định giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ. Thông thường để đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý, trứơc hết phải tổ chức kiểm kê chính xác mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang. Tuy nhiên, đối với công ty Xây Lắp, do số lượng của các công trình nhiều, phân tán ở khắp các địa phương, đặc điểm kỹ thuật phức tạp cho nên không thể trực tiếp đánh giá sản phẩm dở dang được. Bên cạnh đó, phương thức thanh toán xây lắp của công ty là thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm. Như vậy, sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến cuối kỳ đó. Hàng tháng kế toán chi phí giá thành tiến hành tổng hợp chi phí cho từng công trình và cho từng đội trên sổ chi tiết chi phí. + Chi phí dở dang Chi phí dở dang Chi phí phát sinh cuối tháng đầu tháng trong tháng Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + Phát sinh tăng - Phát sinh giảm Chi phí dở dang cuối tháng của từng công trình đó chính là chi phí sản phẩm dở dang. 2. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành Tính giá cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất .Để tính giá thành được đầy đủ, chính xác cần phải sử dụng phương pháp thích hợp. Với đối tượng tính giá thành là từng công trình, công ty đã chọn phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành sản phẩm. Hàng tháng, để tổng hợp được toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ chi tiết chi phí cho từng đội công trình. Sau đó, kế toán cộng tiếp số liệu trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh để đối chiếu. Đối với từng công trình, thời điển tính giá thành là khi công trình hoàn thành. Đã có biên bản nghiệm thu công trình và được quyết toán. Do công ty hạch toán thẳng vào TK154 nên việc tính giá thành rất đơn giản và nhanh chóng. Tổng cộng số dư cuối kỳ của công trình hoàn thành chính là giá thành sản xuất của công trình đó. Sau khi tính được giá thành sản xuất của từng công trình. Tổng chi phí quản lý chi phí doanh nghiệp được lấy từ sổ chi tiết TK642. Do tổng chi phí quản lý thường là lớn, nhiều công trình kéo dài sang năm sau nên nếu phân bổ toàn bộ chi phí quản lý vào giá thành sản phẩm trong kỳ là không hợp lý. Để đảm bảo nguyên tắc phủ hợp giữa chi phí và doanh thu, công ty kết chuyển một phần chi phí QLDN vào TK142, trên cơ sở đó phân bổ cho từng công trình hoàn thành theo công thức: x CFQLDN Doanh thu của 7% Phân bổ cho CT công trình Ví dụ Công trình khu đá vôi ngạn sơn Lạng Sơn được phân bổ như sau: 275.500.000 x 7% CFQLDNphân bổ cho CT ngạn sơn Lạng Sơn = 19.285.000đ Các bút toán về tổng hợp chi phí và tính giá thành được phán ánh qua sơ đồ: Sơ đồ: hạch toán tổng hợp cfsx và tính giá thành sản phẩm TK154 TK911 Kết chuyển CFSX công trình hoàn thành TK142 Phân bổ CFQLDN cho công trình HT Như vậy qua toàn bộ quá trình hạch toán tổng hợp chi phí và tính giá thành như trên, có thể khái quát cách tổ chức sổ hạch toán chi phí sản xuất của xí nghiệp qua sơ đồ sau: Tổ chức Hệ thống sổ hạch toán chi phí ở xí nghiệp Chứng từ gốc Các bảng phân bổ Sổ chi tiết Chi phí SXKD Bảng kê Số 4 Sổ Chi phí SXKD Nhật ký chứng Từ số 7 Sổ cái TK154 Báo cáo Tài chính Bảng tổng Hợp chi tiết IV. phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây lắp hoà bình Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình là một công ty cổ phần. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đã đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên nhằm cung cấp thông tin về tình hình SXKD của doanh nghiệp. Hiệu quả của công tác xây lắp của công ty được thể hiện ở chỉ tiêu giá thành thực tế so với dự toán ta phát hiện những khoản mục chi phí tăng hay giảm so với dự toán, để từ đó tìm ra nguyên nhân nhằm tăng cường hay hạn chế chúng. Vì vậy, trong phần này em sẽ tiến hành phân tích giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CPXL Hoà Bình Tại công ty không lập giá thành kế hoạch, do vậy trong quá trình phân tích em lấy giá thành thực tế so với dự toán. Phương pháp phân tích giá thành thích hợp nhất với công ty là phân tích giá thành theo khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm được lập dự toán đó là: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung. Khoản mục Thực tế % Dự toán % Chênh lệch % 1-Chi phí NVL trực tiếp 136.127.000 80,95 139.042.400 80 -2.915.400 -55,72 2- Chi phí nhân công TT 22.600.000 13,43 24.325.000 14,11 -1.725.000 -32,97 3-Chi phí sử dụng máy TC 375..200 0,22 24.561 0,01 +350.639 +0,67 4- Chi phí sản xuất chung 9.057.857 5,4 10.000.000 5,8 -942.143 -11,98 Tổng 168.160.057 100 173.391.961 100 -5..231.904 100 Qua bảng số liệu trên ta thấy giá thành dự toán là: Về số tuyệt đối : 5.231.904(đồng) X 100% = 96,98% 168.160.057 Về số tương đối : 173.391.961 Như vậy công ty đã tiết kiệm được một khoản CF là: 5.231.904 (đồng) Đi vào phân tích từng khoản mục chi phí để thấy mức độ ảnh hưởng của từng khoản chi phí đến giá thành công trình khu đá vôi ngạn sơn lạng sơn. * Chí phí nguyên vệt liệu trực tiếp: Theo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 139.042.400 (đồng) chiếm 80,95% giá thành dự toán. Nhưng thực tế chi phí vật liệu hết: 136.127.000 (đồng) chiếm 80% giá thành thực tế. Như vậy về khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty đã giảm được một khoản chi phí là: 2.915.400 đồng chiếm 55,72% trong tỉ lệ giảm chi phí toàn bộ công trình. Đây là công trình có quy mô vừa, việc tiết kiệm một khoản CPNVL là đáng kể. Nguyên nhân: Chi phí NVL giảm do nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết phải kể đến công tác quản lý vật tư của công ty không làm thất thoát, lãng phí, cũng có thể do thu mua giảm. Đây là thành tích của công ty cần được phát huy. * Chi phí nhân công trực tiếp: Tổng chi phí nhân công thực tế so với dự toán giảm 1.725.000 đồng, tỷ lệ hạ 32,97% trong tỷ lệ giảm chi phí toàn bộ công trình. Chi phí nhân công giảm là do đơn vị sử dụng hợp lý lao động, làm việc có hiệu quả dẫn đén công trình hoàn thành sớm hơn so với kế hoạch cho nên đã làm giảm bớt chi phí nhân công. Đây là thành tích của công ty cũng như của đội thi công, các đơn vị trong công ty cần phải học tập. Chi phí sử dụng máy thi công: Khoản mục này tuy chiếm rất nhỏ trong tổng giá thành, nhưng ở công trình này chi phí sử dụng máy đã vượt quá dự toán 350.639 đồng. Con số này so với công trình là nhỏ nhưng nó đã làm giảm tỷ lệ, giảm giá thành là 0,67% * Chi phí sản xuất chung Tổng chi phí sản xuất chung thực tế so với kế hoạch giảm 942.143(đồng)tỷ lệ hạ là 11,98% trong tỷ trọng giảm chi phí toàn bộ công trình Chi phí sản xuất chung giảm là do đơn vị sử dụng tiết kiệm các chi phí , dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác. Phần III một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đã bước vào kinh doanh đều phải cố gắng bằng mọi cách để đạt được lợi ích là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ chi phí sản xuất gắn liền với quá trình sử dụng vật tư, tài sản,tiền vốn, lao động một cách có hiệu quả,trên cơ sở tổ chức ngay càng hợp lý quá trình hoạch toán chi phí sản xuất phát sinh. Từ đó cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để kịp thời đưa ra các quyết định tối ưu, nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chúng ta biết rằng, yêu cầu của công tác quản lý nói chung cũng như công tác sản xuất và chi phí sản xuất nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất một cách chặt chẽ, chính xác. Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh không chỉ là việc tổ chức, ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí mà còn phải tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí sản xuất theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và theo đúng đối tượng chịu chi phí. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Muốn sử dụng chỉ tiêu đánh giá sản phẩm vào quản lý thì cần thiết phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành của các loại sản phẩm mà công ty tạo ra. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hoạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã phát sinh để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, sử dụng đúng phương pháp tính giá thành và giá phải được tính trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác. Tính đủ và tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hoạch toán kinh doanh, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đầy đủ đầu vào theo đúng chế độ quy định. Tính đủ cũng đòi hỏi loại bỏ những chi phí không liên quan cần thiết đến hoặc những khoản mang tính chất tiêu cực, lãng phí không hợp lý, những khoản thiệt hại không được quy định trách nhiệm đầy đủ. Việc tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của công ty, xác định đúng đắn kết quả tài chính , tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật. Chính vì vậy, tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực đối với việc tăng cường công tác quản lý giá thành nói riêng và công cuộc đổi mới quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên trong tính đa dạng và phức tạp của thực tế hàng ngày tại mỗi doanh nghiệp có phát sinh những đặc điểm riêng. Nó đòi hỏi phải luôn hoàn thiện công tác kế toán doanh nghiệp cho phù hợp. Do đó hoàn thiện công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một đòi hỏi khách quan và cần thiết cho các doanh nghiệp. Việc hoàn thiện phải dựa trên những nguyên tắc nhất định: - Thứ nhất : Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hoạch toán kế toán nói chung cũng như tổ chức hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Song song với sự phản ánh là sự giám đốc quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả. Do vậy, cần hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán từ chứng từ, tài khản, sổ sách đến tổ chức bộ máy kế toán nhằm tăng cường mức độ chính xác và mức độ phản ánh thông tin về biến động tài sản, công nự, đưa ra các giải pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp - Thứ hai : Hoàn thiện hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên đặc trưng khác biệt giữa hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản và các hoạt động kinh doanh khác. - Thứ ba : Kết hợp giữa tính thống nhất và đa dạng về nội dung và phương phát hoạch toán. Nội dung phương phát đều dựa trên pháp lệnh thống kê, các chế độ về chứng từ kế toán, chế độ tài khoản kế toán, chế độ báo cáo kế toán, song cần phải dựa trên những đặc điểm riêng của hoạt động xây lắp mà có sự sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Đây là quá trình tác động hai chiều từ sửa chữa những sai sót, thiếu khoa học trong thực tiễn để bổ sung hoàn thiện dần về mặt lý luận rồi lại dùng thực tế để chứng minh và kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận đó. - Thứ tư : Kết hợp hài hoà, sáng tạo giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng, tri thức của con người. Chỉ có như vậy mới đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. - Thứ năm : Bảo đảm nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên cơ sở thực hiện đúng các quy định vêf pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn thiện công tác kế toán nhạy bén, chân thực phù hợp với các quy luật thị trường về kinh doanh còn phải tuân thủ theo đúng các cơ chế, chính sách, luật định, khi có những vấn đề bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có những đề xuất kiến nghị lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có các biện pháp cho phù hợp. II. Đánh giá công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cpxl hoà bình: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình là một công ty cổ phần với số vốn ban đầu không phải là lớn, trải qua quá trình hoạt động công ty đã dần dần phát triển và trở thành một công ty có uy tín trong lĩnh vực của mình. Điều đáng nói nhất ở công ty là khả năng tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút chủ đâu tư và ký kết các hợp đồng kinh doanh xây lắp, trên cơ sở mở rộng sản xuất bằng cách tìm kiếm thêm công việc ngoài phần kề hoạch hàng năm do Công ty giao cho, công ty khuyến khích các phòng ban, các đơn vị trực thuộc khai thác thêm công trình bên ngoài theo chức năng hành nghề theo giấy phép kinh doanh quy định. Tuỳ theo quy mô tính chất và những điều kiện cụ thể của mỗi công trình, có thể đấu thầu xây lắp toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình. Đối với mỗi dự án, công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra ác dự án tối ưu để giành thầu công trình, tạo công ăn việc làm cho người lao động, mang lại lợi ích cho toàn công ty. Có được những thành công đó là do sự cố gắng nỗ lực trên mọi mặt của công ty. * Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hoạch toán hợp lý, khoa học và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với mô hình quản lý của mình công ty đã chủ động trong mọi tình huống kinh doanh và trong chưa đầy mười năm, công ty đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. * Về tổ chức sản xuất: Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gọn nhẹ và năng động, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp cho Ban lãnh đạo công ty quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, giám sát thi công và tổ chức kế toán khoa học, hiệu quả. Các đội thi công được bố trí theo sự chuyên môn hoá với quy mô thích hợp. * Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khá chặt chẽ với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc, lại được bố trí phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người đã góp phần đắc lực vào công tác hoạch toán kế toán và quản lý kinh tế tài chính của công ty. * Về công tác kế toán nói chung và hoạch toán chi phi sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng: Công tác kế toán tại công ty đã thực sự thể hiện được vai trò cung cấp thông tin cho quản lý, đặc biệt là công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - một phần hành phức tạp nhưng mang nhiều nét đặc trưng của ngành. + Thứ nhất là hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ vừa là cơ sở hoạch toán vừa là cơ sở pháp lý cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhìn chung, hệ thống chứng từ ban đầu của công ty được kiểm tra và tổ chức luân chuyển khá chặt chẽ và hợp lý. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của bộ tài chính. Ngoài ra còn một số chứng từ khác theo quy định của ngành, sau quá trình luân chuyển, các chứng từ được lưu ở hồ sơ từng công trình riêng biệt, rất thuận lợi cho việc điều tra sau này. Kế toán chi phí thường xuyên đối chiếu với kế toán các phần hành khác và các chứng từ gốc do đó hoạch toán được chính xác và đầy đủ mọi chi phí phát sinh. + Thứ hai là tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán: Công ty đã tuân thủ đúng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán Việt Nam và theo sự cụ thể hoá của công ty cho phù hợp với đặc điểm của ngành. Hệ thống tài khoản của công ty không nhiều, những tài khoản chi tiết còn đơn giản nhưng cũng phản ánh được tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc hoạch toán chi phí vào thẳng TK 152 mà không qua các tài khoản trung gian, bên cạnh những hạn chế thì nó cho phép tổng hợp chi phí và tính giá thành từng công trình rất nhanh và chính xác. Phương pháp kế toán được sử dụng ở công ty là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng và yêu cầu quản lý ở công ty. Nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty. + Thứ ba là đối tượng,phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là từnh công trình theo từng đội điện đồng thời đối tượng tính giá thành cũng là những công trình riêng biệt rất phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Phương pháp tính giá thành trực tiếp được xí nghiệp áp dụng là khoa học, đảm bảo kết quả tính toán giá thành chính xác. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý giá thành nói riêng và quản trị doanh nghiệp nói chung. + Thứ tư là hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ là Nhật ký – Chứng từ theo quy định chung của công ty, đây là hình thức sổ phức tạp nhất. Nhìn chung công ty đã lập đầy đủ, theo dúng mẫu quy định các loại sổ tổng hợp cho các đối tượng các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị. Đối với hệ thống sổ chi tiết, được lập trên cơ sở các nhu cầu về quản lý của công ty( Theo dõi đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành...) đã đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp, cung cấp những thông tin chi tiết cần thiết cho quản lý. + Thứ năm là hệ thống báo cáo tài chính: Mặc dù làm kế toán thủ công, công việc lập báo cáo định kỳ theo quy định khá vất vả nhưng công ty vẫn luôn cố gắng lập đủ và đúng thời hạn. Bên cạnh các báo cáo bắt buộc theo quy định của bộ tài chính (lập hàng quý), công ty còn phải lập các báo cáo theo yêu cầu của công ty(lập hàng tháng) để công ty nắm được tình hình của công ty. Với khoảng thời gian hoạt động chưa đầy 10 năm, có thể nói công ty vẫn còn là một công ty non trẻ, không tránh khỏi nhiều khó khăn, đặc biệt là trong công tác kế toán song nhìn chung công tác kế toán chi phí ản xuất và tính giá thành của công ty đã đi vào nề nếp và tương đối ổn định, ở một chừng mực nhất định, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty đã phản ánh đúng thực trạng của công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đã đặt ra, đảm bảo về mặt thống nhất về phạm vi và phương phát tính toán các chỉ tiêu kế toán và các bộ phận có liên quan. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà Nước ban hành cũng như quy định do công ty đặt ra, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ sách. Nhờ đó công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Nói tóm lại:Những điểm đã làm được ở trên là do sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, trong đó có một phần đóng góp không nhỏ của phòng tài vụ đã thực hiện tốt vai trò quản lý của mình. III. Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện công tác hoạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty cp xây lắp hoà bình: Công tác hoạch toán kế toán nói chung và công tác hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng muốn được hoàn thiện tốt thì chức năng, nhiệm vụ của hoạch toán kế toán phải được nắm vững. Hơn nữa cần xuất phát từ dặc trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Hoàn thiện chính là việc sửa chữa những cái sai, những cái chưa khoa học để đi đến những cái đúng, cái chuẩn mực theo quy định. Đó là một quá trình từ nhận thức làm thay đổi thực tế, để kiểm nghiệm phát huy bổ sung thêm cho lý luận và sông song với điều kiện đó phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý. Hoàn thiện công tác hoạch toán nói chung và hoạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nói riêng phải căn cứ vào mô hình chung trong hoạch toán, những quy định về ghi chép, luân chuyển chứng từ của từng đơn vị sản xuất kinh doanh sao cho các thông tin mà kế toán cung cấp phải phù hợp với cơ chế thị trường phục vụ cho yêu cầu của đơn vị mình. Trong xu thế hoà nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế, công ty xây lắp đang cố gắng hoàn thiện để đáp ứng tốt được công tác quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị. Qua thời gian thực tập tại công ty XL Hoà Bình được sự chỉ bảo tận tình của đội ngũ cán bộ phòng kế toán tài chính, em đã có điều kiện tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng hoạch toán tại công ty. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập em mạnh dạn xin đưa ra một số ý kiến về những tồn tại trong công tác quản lý và hoạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cùng với phương hướng hoàn thiện những tồn tại đó ở công ty như sau: 1. Về việc luân chuyển chứng từ: Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp khác, công ty có địa bàn hoạt động rất rộng. Các công trình thi công của công ty được tiến hành trên khắp các tỉnh, thành, cho nên việc thanh toán chứng từ của các đội lên công ty nhiều trường hợp bị chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Chứng từ thanh toán chậm dẫn đến việc hoạch toán không được kịp thời, hơn nữa khối lượng công việc bị dồn vào một thời điểm có thể dẫn đến những sai sót không đáng có trong công tác hoạch toán như ghi thiếu, ghi nhầm làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho người quản lý ra quyết định và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc thanh toán chứng từ bị chậm trễ ở công ty không chỉ do nguyên nhân khách quan là đơn vị thi công ở xa công ty mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía các đội thi công. Xuất phát từ hình thức khoán của công ty là công ty tiến hành để cho các đội tự lo liệu về mặt nguyên vật liệu nhân công trong nhiều trường hợp các đội phải xin khất nợ chứng từ để xin tạm ứng tiếp. Như vậy, theo em công ty nên đôn đốc lại việc luân chuyển chứng từ từ phía đội có thể đưa ra quy định cụ thể như sau: Đội phải thanh toán dứt điểm chứng từ lần này mới được tạm ứng lần tiếp theo trong mỗi một công trình và mức độ tạm ứng cho mỗi lần phải được sự xem xét của các phòng ban có liên quan. Quy định như vậy sẽ buộc các đội phải có trách nhiệm thanh toán chứng từ theo đúng thời hạn. 2. Việc sử dụng các tài khoản để tập hợp chi phí: Hiện nay, theo cách tập hợp của công ty thì tất cả các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp chi phí sử dụng may thi công và chi phí sản xuất chung đều được tập hợp thẳng vào TK 154”Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” mà không thông qua các tài khoản chi phí TK621, TK 622, TK 623…Điều này là chưa đúng với quy định hiện hành của chế độ kế toán. Hơn nữa để theo dõi từng khoản mục chi phí là tương đối khó khăn. Kế toán chi phí không thể có ngay số liệu từng khoản mục chi phí mà phải tiến hành bóc tách từ những tài khoản tạm ứng. Cách kết chuyển chi phí sang tài khoản xác định kết quả (TK 911) cũng chưa chính xác. Hiện nay, công ty kết chuyển thẳng như sau: Nợ TK 911 Có TK 154 Chỉ riêng đối với bộ phận sản xuất chế tạo ra các sản phẩm như côt bê tông mới kết chuyển thông qua TK 632. Sở dĩ công ty áp dụng các tài khoản và cách thức kết chuyển như vậy( được sự cho phép của công ty) là do đặc thù sản phẩm của công ty mang tính đơn chiếc, sản phẩm đến đâu tiêu thụ đến đó, không có sản phẩm nhập kho. Tuy nhiên cách tập hợp này là chưa đúng với chế độ kế toán. Theo em công ty nên sử dụng các TK 621, TK 622, TK623 để tập hợp riêng từng khoản mục chi phí để theo dõi chặt chẽ hơn, cuối kỳ mới kết chuyển sang TK 154. Tương ứng với các tài khoản đó, kế toán sẽ lập sổ chi tiết cho từng tài khoản, cụ thể ở từng công trình của từng đội. Như thế việc theo dõi từng khoản mục chi phí sẽ dễ dàng hơn, thuận lợi hơn trong việc lập quyết toán và so sánh với giá dự toán, đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán. 3. Phương pháp quản lý và hoạch toán chi phí: * Chi phí vật tư: Đối với công ty chi phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất nên việc tiết kiệm chi phí vật tư vẫn được coi trọng hàng đầu. Tiết kiệm chi phí vật tư không có nghĩa là cắt xén lượng vật tư định mức cho thi công công trình mà theo quan điểm là giảm hao hụt trong bảo quản, trong thi công, giảm chi phí vận chuyển, nắm chắc giá thị trường để kiểm tra, đối chiếu hoá đơn do nhân viên cung ứng mang về lập các phương án cải tiến kỹ thuật, thay thế một số loại vật liệu có thể để làm giảm chi phí mà vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Do các công trình ở xa công ty(ở các tỉnh ngoài) nên việc giao cho các đơn vị thi công tự lo vật tư gần nơi công trình cũng góp phần làm giảm bớt khoản chi phí này. Tuy nhiên, công ty mới chỉ dùng hoá đơn mua hàng để làm cơ sở ghi sổ chi phí, để đảm bảo chất lượng vật tư giao đến tận công trình, công ty nên buộc các đội lập biên bản giao nhận vật tư giữa bên cung ứng và bộ phận thi công. Biên bản có thể được lập theo mẫu sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc biên bản giao nhận vật tư Ngày....tháng...năm... Chúng tôi gồm: Ông(Bà): Người cung ứng vật tư Ông(Bà): Người nhận Đã tiến hành giao nhận số vật tư sau đây: STT Tên quy cách chủng loại vật tư Đơn vị tính Số lượng Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biên bản này được lập ngay tại địa điểm giao nhận vật tư. Sau đó nhân viên kinh tế của đội sẽ chuyển biên bản cùng hoá đơn lên phòng kế toán làm căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán. Ngoài ra công ty nên xây dựng một quy chế thưởng rõ ràng và thông báo công khai cho cán bộ nhân viên nào tìm được nguồn cung ứng vật tư với chất lượng cao, giá thấp. Đồng thời công ty cũng nên lập mức thưởng cho các đội sản xuất có ý thức tiết kiệm, bảo quản vật tư, mức thưởng có thể lên đến 60% đến 70% giá trị vật tư tiết kiệm được. Điều này sẽ khuyến khích cán bộ nhân viên tiết kiệm vật tư từ đó hình thành ý thức lao động tốt. * Chi phí nhân công: Hiện tại ở công ty chi phí nhân công thường được hoạch toán vào tháng cuối cùng khi công trình hoàn thành. Như vậy số liệu cụ thể theo từng tháng để đối chiếu xem xét khối lượng công việc là không có. Theo em công ty nên hoạch toán tiền lương hàng tháng dựa trên các chứng từ chủ yếu là các hợp đồng giao khoán, bảng chấm công và có sự giám sát của công ty trong việc tính trả lương hay tính tạm ứng ở các công trình. Biện pháp này sẽ có tác dụng nâng cao năng suất lao động và ý thức trách nhiệm của công nhân, đẩy nhanh tiến độ thi công đảm bảo thời gian bàn giao công trình. Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, cung cấp ngay thông tin về chi phí nhân công trực tiếp, công ty có thể lập bảng kê chi phí nhân công cho từng đội có mẫu sau: Bảng kê chi phí nhân công Đội: ................... STT Tên CT CF NCTT Của CNXN CF NCTT của CN hợp đồng CF NCTT Thuê ngoài 1 2 ... Cộng * Chi phí sản xuất chung: Trong khoản mục chi phí này có một điều đáng nói đó là việc phân bổ chi phí vận chuyển của đọi xe cho từng công trình, dựa tren số xe ca từ bảng phân bổ và định mức chi phí của từng loại xe, kế toán sẽ có số liệu về khoản chi phí vận chuyển này. Việc tính chi phí dựa trên cơ sở định mức như vậy sẽ phat sinh một khoản chênh lệch so với thực tế, tạo ra khoản tồn tại vào cuối năm. Theo em, công ty cần phân bổ chi phí của đội xe theo số chi phí thực tế phát sinh mà không nên phân bổ theo định mức, như thế sẽ chính xác hơn và không còn khoản chênh lệch. Cuối tháng kế toán sẽ tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh của đội xe( theo từng loại xe) sau đó chia cho tổng số ca xe thực hiện và sẽ có đơn giá thực tế của từng ca xe phân bổ cho từng công trình. * Phương đánh giá chi phí xây lắp dở dang: ở công ty, nhìn chung các công trình thường có quy mô vừa và nhỏ( trên dưới 100 triệu đồng) nên phương thức hoạch toán với chủ đầu tư là thanh toán khi công trình hoàn thành, giá thành là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi bàn giao, chi phí dở dang được đánh giá hàng tháng bao gồm toàn bộ chi phí từ lúc khởi công ho đến cuối tháng đó. Vì vậy, công ty có giá trị sản phẩm dở dang khá lớn. Đặc biệt, nhiều công trình có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài từ năm này qua năm khác, như vậy phương thức thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng trên công trình. Cho nên với những công trình lớn, có các điểm dừng kỹ thuật nhất định thì công ty nên yêu cầu bên đối tác thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật. Công ty sẽ thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn, tránh tình trạng phải vay ngân hàng để thi công, góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty. * Chi phi quản lý doanh nghiệp: Tại công ty, chi phí quản lý doanh nghiệp định kỳ hàng năm kết chuyển sang chi phí chờ kết chuyển(TK 142), sau đó khi có công trình hoàn thành sẽ phân bổ phù hợp vào chi phí trong kỳ. Việc hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp( phần chi phí cố định) kết chuyển sang chi phí chờ phân bổ là chưa thực tế đúng theo chế độ kế toán Việt Nam (Ban hành theo quyết định số 1141 TC-QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính). Công ty cần xác định lại chi phí quản lý doanh nghiệp hoạch toán sang kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán nhằm tuân thủ kế toán Việt Nam. Việc phân bổ này dựa trên tiêu thức doanh thu của từng công trình là hợp lý. Tuy nhiên công ty nên lấy chi phí cần phân bổ là tổng chi phí QLDN phát sinh trong năm chứ không nên lấy một tỷ lệ nhất định là 5 % để phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh hàng năm tại công ty. 4. Về công tác kế toán quản trị: Mỗi doanh nghiệp ngoài các thông tin kế toán phục vụ cho việc phản ánh mối quan hệ với đối tượng bên ngoài còn phải có các thông tin kế toán phục vụ cho việc phản ánh các mối quan hệ bên trong doanh nghiệp, ở công ty các thông tin về kế toán đặc biệt là kế toán chi phí chưa phản ánh được điều này. Nhìn chung công tác kế toán quản trị của công ty chưa được thực sự quan tâm. Việc phân tích cụ thể chi phí theo khoản mục và theo yếu tố chưa được thực hiện. Do đó sự đóng góp của công tác kế toán vào các mục tiêu quản lý chung của toàn công ty chưa hoàn toàn tương xứng với nhiệm vụ và trình độ hiện nay của bộ máy kế toán. Công tác kế toán mới chỉ thiên về chức năng kế toán tài chính( tính toán và tập hợp số liệu vào các bảng biểu, báo cáo theo quy định để sử dụng với các chủ thể ngoài công ty) chứ chưa coi trọng việc lập báo cáo mang tính chất nội bộ, sử dụng trong công ty. Để các thông tin về chi phí mang lại hiệu quả cao trong quá trình ra quyết định của lãnh đạo, hàng năm công ty nên tiến hành phân tích giá thành. Sở dĩ như vậy là vì thông qua công tác phân tích giá thành có thể công ty sẽ biết được những nhân tố nào ảnh hưởng tích cực đến giá thành sản phẩm. Đồng thời qua đó cũng xem các đội thi công đã tiết kiệm hay lãng phí phần chi phí công ty giao cho đội tự lo liệu. Qua đó có biện pháp khắc phục để giảm bớt các nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực. 5. Về việc áp dụng máy tính cho công tác kế toán: Mặc dù một số phần hành kế toán ở công ty đã được đưa vào sử lý trên máy vi tính, tuy nhiên kế toán thủ công vẫn là chủ yếu. Hỗu như các nghiệp vụ đều được ghi chép thủ công và chỉ được đưa vào máy để lưu hoặc khi cần in sao. Cùng với sự phát triển của công ty, khối lượng công tác kế toán sẽ ngày một tăng, làm kế toán thủ công sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy trong trường hợp có điều kiện về tài chính, công ty nên nhanh chóng đầu tư cho việc sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán. Cụ thể là tăng cường đầu tư mua sắm máy móc, lắp đặt chương trình phần mềm kế toán, đào tạo, bồi dưỡng thêm cho đội ngũ nhân viên kế toán trong lĩnh vực tin học để có thể thực hiện được công tác kế toán. IV. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm: Các doanh nghiệp sản xuất vật chất nói chung và doanh nghiệp thuộc ngành xây lắp nói riêng muốn tồn tại và phát triển phải luôn quan tâm đến vấn đề chất lượng sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó là căn cứ để phân tích tìm biện pháp hạ giá thành trên cơ sở tính đúng tính đủ các khoản chi phí phát sinh. Trong hoạt động xây dựng cơ bản một biện pháp để hạ giá thành công tác xây lắp là việc tiết kiệm các yếu tố chi phí sản xuất khi sử dụng, không phải là việc bớt xén một cách máy móc mà phải đảm bảo trong điều kiện chi phí giảm nhưng chất lượng công trình, tiến độ thi công vẫn được đảm bảo. Có tiết kiệm chi phí giá thành sản phẩm mới hạ, doanh nghiệp mới có lãi cao, trên cơ sở đó mở rộng quy mô sản xuất. Đó là yếu tố quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ đặc điểm của công ty, em xin đưa ra một số biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm như sau: 1.Tiết kiệm nguyên vật liệu: - Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, công ty tiến hành giao việc mua sắm vật liệu cho các đội thi công. Yêu cầu các đội phải chấp hành về định mức nhưng phải đảm bảo chất lượng công trình. - Có chế độ khen thưởng xử phạt đích đáng với những cá nhân, tập thể tiết kiệm hay sử dụng lãng phí vật tư. - Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vân chuyển, bảo quản và sử dụng vật tư. Không để cho vật tư hao hụt mất mát hoặc xuống cấp. - Địa bàn hoạt động của công ty rất rộng, công ty nên mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các nhà cung cấp, cần phải có nguồn hàng lâu dài để khi cần là có thể mua được vật liệu ở nơi gần địa điểm thi công nhất vận chuyển ngay đến chân công trình. Do đó tránh được tình trạng tồn kho vật liệu quá nhiều và giảm được chi phí vận chuyển. - Trong điều kiện có thể công ty nên sử dụng một cách hợp lý vật liệu thay thế do các địa phương sản xuất, khai thác vật liệu tại chân công trình, tận dụng phế thải, phế liệu để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. 2. Tăng năng xuất lao động Tăng năng xuất lao động là giảm mức hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Để thực hiện vấn đề này, công ty cần nghiên cứu, tổ chức các biện pháp thi công một cách khoa học. Các khối lượng công việc được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để sản xuất bị ngắt quãng. Vật liệu được cung cấp một cách kịp thời cho thi công. Công ty phải thường xuyên ứng dụng kỹ thuật mới vào hoạt động xây lắp nhằm nâng cao năng suất lao động. Công ty cũng nên sử dụng các đòn bẩy kinh tế, kích thích phát triển sản xuất của chế độ tiền lương, tiền thưởng. 3. Giảm chi phí sử dụng máy thi công Hiện tại công ty đang thuê ngoài các máy móc thi công thì để giảm khoản mục chi phí này các đội cần tìm và khai thác nhiều nơi cho thuê, công ty phải quan tâm đến cả hai vấn đề chất lượng và giá cả. Trong tương lai, khi khối lượng công việc nhiều hơn, máy móc hiện đại hơn có thể đảm nhận nhiều việc cho người lao động thì công ty nên đầu tư để mua sắm những loại máy mà công ty cần dùng nhiều nhất để vừa chủ động trong công việc vừa giảm bớt được chi phí này. 4. Giảm các khoản chi phí sản xuất chung Các khoản chi phí sản xuất chung thường bao gồm nhiều loại và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh. Vì vậy công ty cần có quy chế cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này. Tuy nhiên các khoản chi phí hợp lý cần phải được giải quyết kịp thời để đảm bảo thuận lợi cho hoạt động sản xuất. Kết luận Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Giá thành sản xuất có tính chất quyết định trong việc tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, việc tập hợp đúng, đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm của công tác kế toán giá thành có tác dụng rất lớn đối với việc ra quyết định sản xuất của doanh nghiệp. Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty xây lắp, sau một thời gian nghiên cứu tài liệu, sách báo tài liệu tham khảo của công ty kết hợp với kiến thức đã học ở trường, cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo Trịnh Thị Thu Nguyệt "giáo viên hướng dẫn" và kế toán trưởng Phùng Thị Minh, cùng các cô chú trong phòng ban chức năng của công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp với chuyên đề: “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình”. Trong báo cáo này, em đã nêu lên thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo công trình thuộc công ty, đồng thời em cũng mạnh dạn trình bầy một số kiến nghị với nguyện vọng để công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình. Với một mong muốn học hỏi, tìm hiểu về nghiệp vụ chuyên môn em tha thiết mong muốn nhận được sự đóng góp hơn nữa của các thầy, cô giáo, của các cô chú trong phòng kế toán công ty và toàn thể các bạn đồng nghiệp để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Trịnh Thị Thu Nguyệt và kế toán trưởng Phùng Thị Minh cùng các cô, chú trong phòng kế toán công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này./. Hà Nội, ngày tháng năm 2003 mục lục Lời mở đầu 1 Phần I. Đặc điểm và tình hình của công ty xây lắp Hoà Bình 3 I. khái quát sự phát triển và định hướng sản xuất phát triển của công ty 3 1. Quá trình phát triển của công ty 3 2. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ở công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình 5 2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 7 2.2. Đặc điểm quy trình sản xuất 9 2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở công ty xây lắp Hoà Bình 11 2.3.1. Nhiệm vụ của phòng kế toán 11 2.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty 12 Phần II. Tình hình thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình 16 I. Đặc điểm và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình 16 1. Đặc điểm 16 2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình 16 3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 17 4. Tài khoản sử dụng để hạch toán của công ty 21 II. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 35 1. Tính giá thành sản phẩm dở dang 35 2. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành 35 III. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp Hoà bình 37 Phần III. Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty 40 I. Đánh giá công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXL Hoà Bình 41 II. Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXL Hoà Bình 43 1. Về việc luân chuyển chứng từ 44 2. Việc sử dụng các tài khoản để tập hợp chi phí 44 3. Phương pháp quản lý và hạch toán chi phí 45 4. Về công tác kế toán quản trị 48 5. Về việc áp dụng máy tính cho công tác kế toán 48 III. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm 49 1. Tiết kiệm nguyên vật liệu 49 2. Tăng năng xuất lao động 49 3. Giảm chi phí sử dụng máy thi công 50 4. Giảm các khoản chi phí sản xuất chung 50 Kết luận 51

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc08.doc
Luận văn liên quan