Đề tài Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai

Đề tài: Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai LỜI MỞ ĐẦU Gia nhập tổ chức thương mại thế giới là chúng ta đã bước vào sân chơi kinh tế chung của thế giới. Vì thế, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt, cũng như sự thay thế tất yếu. Cho nên để giữ vững vị trí của mình trên thương trường thì các doanh nghiệp xây lắp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, áp dụng kỹ thuật tiên tiến và cái quan trọng nhất đó là hạ được giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Muốn như vậy các doanh nghiệp xây lắp phải lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp và bám sát thực tế. Thông qua công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ giúp cho nhà quản trị biết được thực tế kế hoạch sản xuất kinh doanh. Từ đó, đề ra các biện pháp kinh tế hữu hiệu để giảm chi phí một cách hiệu quả nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, xuất phát từ vai trò quan trọng của hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp, trong thời gian thực tập bằng những lý thuyết đã học ở nhà trường kết hợp với viêc tìm tòi học hỏi tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia Lai em đã tìm hiểu đề tài “Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai” làm chuyên đề báo cáo thực tập của em. Nội dung gồm 3 phần: - Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp. - Phần II: Thực tế công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai. - Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai. Để hoàn thành chuyên đề này, ngoài sự cố gắng của bản thân còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo cùng các cô chú phòng kế toán, ban lãnh đạo Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia Lai. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn nên bài viết của em còn mắc nhiều sai sót và hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô cùng ban lãnh đạo, phòng kế toán của công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3 I. Những vấn đề chung về hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3 1. Chi phí xây lắp 3 1.1. Khái niệm 3 1.2. Phân loại 3 1.2.1. Phân loại theo tính chất kinh tế 3 1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng 3 1.2.3. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: 4 1.2.4. Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí: 4 1.2.5. Phân loại theo các giai đoạn xây lắp: 5 2. Giá thành sản phẩm 5 2.1. Khái niệm: 5 2.2. Phân loại 5 2.2.1. Phân loại theo thời điểm và nguồn gốc số liệu để tính giá thành: 5 2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: 6 3. Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp 6 3.1. Nhiệm vụ 6 3.2. Mối quan hệ 7 II. Hạch toán chi phí xây lắp: 7 1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí xây lắp: 7 1.1. Đối tượng: 7 1.2. Phương pháp hạch toán: 7 2. Hạch toán chi phí xây lắp: 8 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 8 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 9 2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 11 2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 13 2.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp: 16 2.5.1. Hạch toán thiệt hại về sự cố công trình xây dựng: 16 2.5.2. Hạch toán thiệt hại do ngừng xây lắp: 17 3. Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 18 3.1. Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp 18 3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp: 20 3.2.1. Đối tượng tính giá thành: 20 3.2.2. Xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang: 21 3.2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: 21 PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HOÀNG ANH GIA LAI 23 A. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai 23 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai 23 1. Quá trình hình thành của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai 23 2. Quá trình phát triển của công ty 24 II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPXD Cầu Đường HAGL 25 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 25 2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 25 III. Tổ chức kế toán tại công ty CPXD Cầu Đường HAGL 26 1. Tổ chức bộ máy kế toán 26 1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán 26 1.2. Nhiệm vụ 26 2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty 27 B. Thực tế về hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai 28 I. Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp 28 II. Hạch toán chi phí xây lắp tại công ty 28 1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 28 1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 28 1.2. Tài khoản sử dụng 29 1.3. Trình tự hạch toán 29 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 36 2.1.Nội dung chi phí nhân công trực tiếp 36 2.2. Tài khoản sử dụng 36 2.3. Trình tự hạch toán 36 3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 42 3.1 Nội dung chi phí sử dụng máy thi công 42 3.2. Tài khoản sử dụng: 42 3.3.Trình tự hạch toán: 42 4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 48 4.1 Nội dung chi phí sản xuất chung 48 4.2.Tài khoản sử dụng: 48 4.3.Trình tự hạch toán 48 5.Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp 52 III. Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp 53 IV. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 55 1.Đối tượng tính giá thành 55 2.Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 55 2.1 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 55 2.2 Tính giá thành sản phẩm xây lắp 56 PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HOÀNG ANH GIA LAI 57 I. Nhận xét về công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng anh Gia Lai 57 1. Ưu điểm 57 2. Nhược điểm 59 II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp 60 KẾT LUẬN 62

doc70 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7521 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sơ đồ sau: + Ngừng xây lắp ngoài kế hoạch: TK 111, 138 TK 138(1) TK 334, 338 Giá trị thiệt hại thu hồi lại Tiền lương và các khoản trích theo lương CP DV mua ngoài, CP khác bằng tiền TK 632, 415 TK 152, 153, 142, 242 Giá trị thiệt hại tính vào GV, trừ vào quỹ DPTC Chi phí VL, CCDC trong thời gian ngừng xây lắp TK 133 TK 154 TK 214 Giá trị thiệt hại tính vào giá thành Khấu hao TSCĐ TK 111, 112, 331 Thuế GTGT được KT + Ngừng xây lắp trong kế hoạch: TK 622, 627 TK 335 TK 111, 112, 152,… 334, 338,….. Trích trước CP ngừng xây lắp Tập hợp CP ngừng xây lắp TK 622, 627 Trích bổ sung chi phí ngừng xây lắp Chi phí thực tế < Chi phí trích trước 3. Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 3.1. Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp a. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm với các khoản mục chi phí: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 154: Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp theo quy định. Bên Có: - Phế liệu thu hồi. - Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. Số dư bên Nợ: - Chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. - Chi phí xây lắp dở dang còn cuối kỳ Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2: TK 1541 - xây lắp TK 1542 - sản phẩm khác TK 1543 - Dịch vụ TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp b. Phương pháp hạch toán: Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thể hiện qua sơ đồ sau: Theo phương pháp kê khai thường xuyên: TK 621 TK 154 TK 155 K/c CP NVLTT Chờ tiêu thụ TK 632 TK 622 K/c CP NCTT TK 623 Bàn giao cho chủ đtư K/c CP sd MTC TK 627 K/c CP SXC Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: K/c giá trị spdd cuối kỳ K/c giá trị spdd đầu kỳ Tổng giá thành sp xây lắp TK 623 TK 621 TK 622 TK 154 TK 631 TK 627 K/c CP SXC K/c CP sd MTC K/c CP NCTT K/c CP NVLTT TK 154 TK 632 3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp: 3.2.1. Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Doanh nghiệp xây lắp được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí xây lắp. Đối tượng tính giá thành tại Doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. 3.2.2. Xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang: Sản phẩm dở dang là các công trình tới cuối kỳ hạch toán còn chưa hoàn thành, hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho chủ đầu tư. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức bàn giao và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. - Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối mỗi kỳ. Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ = Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Công thức: Xác định giá trị thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ: Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ ´ Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán + Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán 3.2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: - Phương pháp giản đơn: Giá thành sản phẩm xây lắp = Giá trị khối lượng xây lắp DDĐK + Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ - Giá trị khối lượng xây lắp DDCK - Phương pháp hệ số: Giá thành của từng hạng mục công trình = Tổng giá thành của các hạng mục công trình x Hệ số của từng hạng mục công trình Tổng hệ số của các hạng mục công trình - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Theo phương pháp này giá thành của từng hạng mục công trình được xác định như sau: + Tính tỷ lệ giá thành từng hạng mục: Tỷ lệ giá thành từng hạng mục = Tổng giá thành thực tế theo từng hạng mục Tổng giá thành dự toán theo từng hạng mục + Tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình: Tỷ lệ giá thành từng hạng mục = Tổng giá thành thực tế theo từng hạng mục Tổng giá thành dự toán theo từng hạng mục Giá thành từng hạng mục công trình = Giá thành dự toán từng hạng mục công trình x Tỷ lệ giá thành từng hạng mục - Phương pháp tính giá thành theo hợp đồng: Theo phương pháp này, chi phí xây lắp phát sinh có liên quan đến công trình của hợp đồng nào thì sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho công trình của hợp đồng đó. Khi nào xây lắp hoàn thành hợp đồng, kế toán mới tính giá thành sản xuất cho công trình của hợp đồng đó. PHẦN II THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HOÀNG ANH GIA LAI A. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai 1. Quá trình hình thành của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai Việc xây dựng cơ sở vật chất là nhu cầu thiết yếu, là hoạt động quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nó ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế và giải quyết những vấn đề cơ bản của xã hội, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Để góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, phát triển về kinh tế mạnh về quốc phòng, đưa Tỉnh Gia Lai ngày càng phát triển, Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai là công ty con của Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đã được thành lập vào ngày 22 tháng 12 năm 2009. Tên công ty viết tắt bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HOÀNG ANH GIA LAI Tên công ty viết tắt: CÔNG TY CẦU ĐƯỜNG GIA LAI Địa chỉ trụ sở chính: 15 Trường Chinh, phường Phù Đổng, Thành phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai, Việt Nam. Điện thoại: 0935 929 777 – 0592222277 Email: hagl_cd@yahoo.com Mã số thuế: 5900667155 Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng công trình đường bộ. Chuẩn bị mặt bằng: san lấp mặt bằng, khai hoang xây dựng đồng ruộng. Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét. Khai thác quặng sắt. Xây dựng nhà các loại. Xây dựng công trình thủy điện, xây dựng công trình điện 110 KV trở xuống. Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện, dây điện và thiết bị khác dùng trong mạch điện). Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng. Xây dựng công trình công ích: công trình thủy lợi. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao. Vốn điều lệ: 8.490.000.000 Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng Tổng số cổ phần: 849.000 Danh sách cổ đông sáng lập: Công Ty Cổ Phần Hoàng Anh Gia Lai (Đại diện: Nguyễn Văn Sự) : số cổ phần 468.000, giá trị cổ phần 4.680.000.000 VNĐ, tỷ lệ (%) 55,12. Nguyễn Thanh Bình: số cổ phần 162.000, giá trị cổ phần 1.620.000.000 VNĐ, tỷ lệ (%) 19,08. Phan Văn Sỹ: số cổ phần 18.000, giá trị cổ phần 180.000.000 VNĐ, tỷ lệ (%) 2,12. Các cổ đông khác: số cổ phần 201.000, giá trị cổ phần 2.010.000.000 VNĐ, tỷ lệ (%) 23,68. 2. Quá trình phát triển của công ty Mặc dù được thành lập trong một khoảng thời gian không lâu (hơn 1 năm và những ngày đầu thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn) nhưng với chủ trương đường lối đúng đắn cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã vượt qua được khó khăn ban đầu, từng bước phát triển và ngày càng đứng vững trên thị trường: Công ty đã xây dựng nhiều công trình, trong đó có cả công trình có giá trị hàng tỷ đồng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, vốn và tài sản được bảo toàn và bổ sung, tài chính luôn lành mạnh và luôn đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thu nhập của người lao động được tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, chất lượng lao động ngày càng cao. II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPXD Cầu Đường HAGL Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty GIÁM ĐỐC Phòng Kế Toán Phòng Kỹ Thuật Phòng Kế Hoạch Phòng Tổ Chức Hành Chính Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng số 2 : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng 2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban - Giám đốc : Là người lãnh đạo cao nhất, đại diện tư cách pháp nhân của công ty, có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. - Phòng kỹ thuật : Có trách nhiệm giám sát quá trình thi công về mặt kỹ thuật, chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp tổ đội trực tiếp xây lắp công trình, tính toán thiết kế công trình. + Đôi xây dựng: Thực hiện và tổ chức thi công theo yêu cầu của giám đốc giao, thông tin phiếu nhập xuất kho lên phòng kế toán. - Phòng kế toán : Chuyên trách mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả tính toán của mình trước giám đốc. Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng năm, kiểm tra tình hình thu chi, thanh toán công nợ, tình hình nộp ngân sách Nhà nước. Cuối kỳ lập báo cáo tài chính để cung cấp kịp thời thông tin, kế hoạch thực hiện . - Phòng kế hoạch: lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của công ty, giao khoán cho các đối tượng xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh tế. - Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về vấn đề tổ chức lao động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền lương, thực hiện các chính sách xã hội đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động. Ngoài ra còn thực hiện các công việc hành chính như mua văn phòng phẩm, văn thư, y tế, hội nghị tiếp khách. Đồng thời là nơi nhận công văn, giấy tờ, giữ con dấu của công ty. III. Tổ chức kế toán tại công ty CPXD Cầu Đường HAGL Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ bộ máy kế toán Kế Toán Trưởng Kế Toán Tiền Mặt, Tiền Gửi Thanh Toán Kế Toán Tiền Lương Kế Toán Vật Tư Công Cụ Thủ Quỹ : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng 1.2. Nhiệm vụ - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tại công ty, tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính của công ty, tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, lập sổ kế toán tổng hợp hay báo cáo quyết toán. - Kế toán tiền mặt, tiền gửi, thanh toán: là người theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi tình hình thanh toán của công ty với các nhà cung cấp, với khách hàng, nhà đầu tư. - Kế toán vật tư công cụ: theo dõi tình hình nhập xuất của các nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ. Hàng tháng cùng với phòng vật tư, các chủ công trình đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn. - Thủ quỹ: căn cứ vào phiếu thu, chi được giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt làm thủ tục thu chi tiền mặt. Lập sổ quỹ và xác định số tiền tồn quỹ cuối ngày, cuối tháng. Phát tiền lương hàng tháng tới từng người lao động. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty Việc lựa chọn hình thức kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán. Nước ta duy trì bốn hình thức kế toán nhưng đối với công ty CP xây dựng cầu đường HAGL là công ty nhỏ sổ sách chứng từ ít đơn giản, dễ kiểm tra nên chọn hình thức nhật ký chung . Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ. : Quan hệ đối chiếu kiểm tra. Trình tự ghi chép của hình thức nhật ký chung tại công ty: Các chứng từ sau khi kiểm tra hơp pháp, hợp lý, hợp lệ. Kế toán tiến hành phân loại chứng từ, ghi vào sổ nhật ký chung và các sổ thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh và kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản dùng để lập báo cáo tài chính. B. Thực tế về hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai I. Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp Xuất phát từ đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp. Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp tại Công Ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia Lai là công trình, hạng mục công trình (Chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó). Để minh họa cho quá trình hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty CPXD Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai, em xin dẫn chứng công trình làm đường ĐăcLăk (công trình do Công ty chỉ đạo thi công). II. Hạch toán chi phí xây lắp tại công ty 1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Cho nên việc hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là điều kiện đảm bảo cho công tác tính giá thành được chính xác, cũng như giúp cho việc quản lý vật tư được chặt chẽ nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh. Để thuận tiện cho các đội xây dựng trong quá trình thi công xây lắp, Công ty tạm ứng tiền cho các đội tự mua sắm nguyên vật liệu. Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho các công trình bao gồm: đá các loại, sỏi, cát, xi măng, phụ gia bê tông, nhựa đường,… 1.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. 1.3. Trình tự hạch toán Muốn có kinh phí mua vật tư, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt cấp vốn. GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kính gửi: Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL Tên tôi là: Nguyễn Văn Sỹ Bộ phận công tác: Kỹ Thuật Đề nghị tạm ứng số tiền là: 16.500.000 đồng Viết bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn Lý do xin tạm ứng: Mua xi măng PCB 30 cho công trình làm đường ĐăkLăk Thời hạn thanh toán: tháng 01 năm 2006 Người đề nghị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Giám đốc công ty (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư, phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng đã được ký duyệt, kế toán lập phiếu chi và thủ quỹ sẽ xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi. Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL Mẫu số: 02-TT 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính PHIẾU CHI Số: Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Nợ: 621 : 15.000.000 1331 : 1.500.000 Có: 1111 : 16.500.000 Họ và tên: Phan Văn Sỹ Địa chỉ: Kỹ Thuật Lý do: Chi TT tiền mua xi măng PCB 30 cho công trình ĐăkLăk Số tiền: 16.500.000 VNĐ ( viết bằng chữ) Kèm theo:……………..Chứng từ gốc:………………………………………………. Đã nhân đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười lăm triệu không trăm bốn mươi ngàn chín trăm mười đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền HÓA ĐƠN Mẫu sổ : 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG SL/2010 Liên 2: Giao cho khách hàng 0016532 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Xuân Hà Địa chỉ : 514 – Hai Bà Trưng - Pleiku – Gia Lai Số tài khoản : Điện thoại : 059 3830260 MST: 5935137900 Họ tên người mua hàng : Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia Lai 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku Số tài khoản : Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST: 5900667155 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Xi măng PCB 30 Tấn 15 1.000.000 15.000.000 Cộng tiền hàng 15.000.000 Thuế suất : 10% Tiền thuế GTGT: 1.500.000 Cộng tiền thanh toán: 16.500.000 Số tiền viết bằng chữ : Chín trăm lẻ bảy nghìn năm trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) ( ký , họ tên) (ký ,đóng dấu, họ tên) Vật tư mua về sẽ làm thủ tục nhập kho với sự kiểm tra của đội trưởng công trình, thủ kho và nhân viên cung ứng vật tư. Khi có nhu cầu xuất vật tư thi công, các bộ phận sẽ viết phiếu đề nghị xuất vật tư. Căn cứ vào phiếu đề nghị cung ứng vật tư đã duyệt, kế toán lập phiếu xuất kho. Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku Số: 026 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người lĩnh: Phan Văn Sỹ Đơn vị : Kỹ thuật Nội dung: Xuất kho xi măng cho công trình làm đường ĐăkLăk Kho: Kho công trình ĐăkLăk STT Mặt hàng Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Xi măng Tấn 15 1.000.000 15.000.000 Cộng tiền hàng Tổng tiền 15.000.000 15.000.000 Cộng thành tiền (bằng chữ) : Mười sáu triệu năm trăm ngàn đồng chẵn. Lập phiếu Người lĩnh Thủ Kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Từ các hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho, phiếu chi kế toán tiến hành ghi vào các sổ chi tiết tài khoản 621, sổ nhật ký chung sau đó vào sổ cái tài khoản 621. Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Công trình làm đường ĐăcLăk Từ 01/01 đến 31/06 năm 2010 Đvt: đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 31/03 PX 026 31/03 Xuất kho xi măng 152 15.000.000 29/04 PX 039 29/04 Xuất kho xi măng 152 17.000.000 30/05 PX 041 30/05 Xuất kho xi măng 152 14.000.000 Cộng phát sinh trong kỳ 46.000.000 Số dư cuối kỳ Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ 01/01 đến 31/06 năm 2010 Đvt: đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi Sổ Cái Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 02/01 PC 001 02/01 Rút tiền gửi VCB nhập quỹ 111 112 12.000.000 12.000.000 08/01 PC 002 08/01 Thanh toán tiền mua xe Kamaz 214 111 400.000.000 400.000.000 …… … ….. ……….. …… …………. …………. 31/03 PX 026 31/03 Xuất kho xi măng 621 152 15.000.000 15.000.000 ….. .. … ……….. …. …………. ………… 15/04 PX 032 15/04 Xuất kho sắt các loại 621 152 119.618.135 119.618.135 29/04 PX 039 29/04 Xuất kho xi măng 621 152 17.000.000 17.000.000 30/06 256 30/06 K/c CP NVLTT 154 621 330.154.473 330.154.473 …. … … …………. ……….. ……….. Cộng chuyển sang trang sau 38.905.678.279 38.905.678.279 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Từ ngày 01/01/2010 đến 31/06/2010 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 31/03 PX 026 31/03 Xuất kho xi măng 152 15.000.000 15/04 PX 032 15/04 Xuất kho sắt các loại 152 119.618.135 29/04 PX 039 29/04 Xuất kho xi măng 152 17.000.000 20/05 PC 038 20/05 Mua ống cống phi 111 41.818.186 30/05 PX 041 30/05 Xuất kho xi măng 152 14.000.000 26/06 PC 057 26/06 Mua cống 111 122.718.152 30/06 256 30/06 K/c CP NVLTT 154 330.154.473 Cộng phát sinh 330.154.473 330.154.473 Số dư cuối kỳ Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nhân công trực tiếp cũng chiếm 1 tỷ lệ khá lớn trong tổng giá thành công trình hoàn chỉnh. Một đặc điểm riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL nói riêng là lực lượng lao động bao gồm: lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách. Lao động ngoài danh sách là toàn bộ công nhân thuê ngoài trực tiếp xây lắp, Công ty giao cho đội trưởng xây dựng theo dõi, trả lương theo hợp đồng thuê khoán ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tổng lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công trình. Công thức tính: Tiền lương công nhân thuê ngoài = Đơn giá tiền lương một ngày công x Số ngày công thực hiện 2.2. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh tiền lương nhân công trực tiếp thi công công trình. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. 2.3. Trình tự hạch toán Để có cơ sở trả lương cho công nhân, bộ phận quản lý đội sẽ theo dõi công nhân hàng ngày và chấm công vào bảng chấm công. Bảng chấm công được sử dụng như một chứng từ gốc để cuối tháng tính lương trả cho công nhân. BẢNG CHẤM CÔNG ĐỘI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LÀM ĐƯỜNG ĐĂKLĂK Tháng 04/2010 STT Họ và tên Ngày Tổng ngày 1 2 3 4 5 …. 30 1 Nguyễn Anh Thương x x x x x x 30 2 Trần Đình Tuất x x x x x x 30 3 Nguyên Xuân Tương x x x x x x 30 4 Nguyễn Bắc Tiến x x x x x 29 5 Nguyễn Văn Thủy x x x x x 29 6 Nguyễn Anh Tú x x x x x 29 7 Nguyễn Văn Nam x x x x 28 8 Võ Dương Bảo Luân x x x x 28 Tổng cộng 233 Đội Trưởng Chỉ huy trưởng công trình Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán đội xây dựng sẽ lập bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp xây lắp. BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG ĐỘI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LÀM ĐƯỜNG ĐĂKLĂK Tháng 04/2010 STT Họ và tên Chức vụ Mức lương Giá trị 1 ngày công Ngày công thực tê Thành tiền Ký nhận 1 Nguyễn Anh Thương Đội trưởng 4000000 133.333 30 4.000.000 2 Trần Đình Tuất Đội viên 3800000 126.667 30 3.800.000 3 Nguyên Xuân Tương Đội viên 3800000 126.667 30 3.800.000 4 Nguyễn Bắc Tiến Đội viên 3800000 126.667 29 3.673.333 5 Nguyễn Văn Thủy Đội viên 3800000 126.667 29 3.673.333 6 Nguyễn Anh Tú Đội viên 3700000 123.333 29 3.576.667 7 Nguyễn Văn Nam Đội viên 3700000 123.333 28 3.453.333 8 Võ Dương Bảo Luân Đội viên 3700000 123.333 28 3.453.333 Tổng cộng 30.300.000 29.430.000 Từ các chứng từ gốc như: bảng thanh toán lương kế toán tiến hành vào sổ chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ cái. Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Công trình làm đường ĐăcLăk Từ 01/01 đến 31/06 năm 2010 Đvt: đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 30/01 PC 018 30/01 Tiền lương phải trả công nhân xây lắp 334 29.430.000 28/02 PC 020 28/02 Tiền lương phải trả công nhân xây lắp 334 27.626.664 31/03 PC 026 31/03 Tiền lương phải trả công nhân xây lắp 334 29.430.000 29/04 PC 039 30/04 Tiền lương phải trả công nhân xây lắp 334 29.430.000 30/05 PC 041 30/05 Tiền lương phải trả công nhân xây lắp 334 29.430.000 30/06 PC 060 30/05 Tiền lương phải trả công nhân xây lắp 334 29.430.000 Cộng phát sinh 174.776.664 Số dư cuối kỳ Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ 01/01 đến 31/06 năm 2010 Đvt: đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi Sổ Cái Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 02/01 PC 001 02/01 Rút tiền gửi VCB nhập quỹ 111 112 12.000.000 12.000.000 …. .. … ………… …… …….. 30/01 PC 030 30/01 Thanh toán lương cho công nhân xây lắp 334 111 29.430.000 29.430.000 30/06 257 30/06 K/c CP NCTT 154 622 174.776.664 174.776.664 …. … ……….. ……. …….. Cộng chuyển sang trang sau 38.905.678.279 38.905.678.279 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Từ ngày 01/01/2010 đến 31/06/2010 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 30/01 PC 030 30/01 Tiền lương phải trả công nhân xây lắp 334 29.430.000 28/02 PC 032 28/02 Tiền lương phải trả công nhân xây lắp 334 27.626.664 31/03 PC 039 31/03 Tiền lương phải trả công nhân xây lắp 334 29.430.000 29/04 PC 042 30/04 Tiền lương phải trả công nhân xây lắp 334 29.430.000 30/05 PC 046 30/05 Tiền lương phải trả công nhân xây lắp 334 29.430.000 30/06 PC 060 30/05 Tiền lương phải trả công nhân xây lắp 334 29.430.000 30/06 257 30/06 K/c CP NCTT 174.776.664 Cộng số phát sinh 174.776.664 174.776.664 Số dư cuối kỳ Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Nội dung chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng chỉ có trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sử dụng máy thi công của công ty là toàn bộ chi phí thuê máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp - Xe, máy thi công ở công ty gồm: máy ủi, máy đào, máy trộn bê tông, máy đầm,… 3.2. Tài khoản sử dụng: TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy phục vụ trực tiếp cho thi công công trình. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình. 3.3.Trình tự hạch toán: Căn cứ vào các chứng từ gốc như bảng phân bổ khấu hao máy thi công,… kế toán tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản 623, sổ nhật ký chung sau đó vào sổ cái tài khoản 621. Hiện nay, tại Công ty áp dụng tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, cụ thể công thức tính như sau: Mức khấu hao TSCĐ năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Trong đó: Tỷ lệ khấu hao năm = 1 x 100 số năm sử dụng dự kiến Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao TSCĐ năm /12. Căn cứ vào từng loại máy thi công, mức khấu hao của từng máy kế toán tiến hành lập bảng tính khấu hao TSCĐ và phân bổ khấu hao cho từng công trình- hạng mục công trình. Do máy thi công thường được điều chuyển giữa các công trình trong kỳ hạch toán nên công ty đã tiến hành phân bổ chi phí khấu hao MTC cho từng công trình- hạng mục công trình theo số ngày máy làm việc thực tế. Hàng tháng, đội trưởng lập bảng tổng hợp thời gian sử dụng MTC gửi cho phòng kế toán, trên cơ sở đó kế toán lập bảng phân bổ chi phí khấu hao MTC. Mức khấu hao MTC phân bổ cho từng CT = Mức khấu hao MTC cần phân bổ ´ Số ngày máy làm việc thực tế tại CT Tổng số ngày máy làm việc thực tế Chẳng hạn, tính chi phí KH MTC tháng 12 cho máy xúc có nguyên giá là 42.510.000 đ với tỷ lệ khấu hao năm là 9%: Mức KHTSCĐ bq tháng = (42.510.000 x 9%) / 12 = 318.825 đ Kế toán căn cứ trên bảng tổng hợp thời gian sử dụng MTC trong tháng 12 để tiến hành phân bổ. Trong tháng, tổng số ngày máy làm việc thực tế là 20 ngày, số ngày làm việc thực tế tại công trình làm đường ĐăcLăk là 16 ngày, theo đó mức khấu hao MTC phân bổ cho công trình làm đường ĐăcLăk là: Mức khấu hao MTC phân bổ cho CT làm đường ĐăcLăk = 318.825 x 16 = 255.060 đ 20 Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 03 năm 2010 Đvt: đồng STT Loại tài sản Tỷ lệ KH (%) Toàn Dn Phân bổ Nguyên giá Khấu hao CT Đường ĐăcLăk ... A Máy thi công 10.139.156 … 1 Máy xúc 9 42.510.000 318.825 255.060 2 Máy trộn BT 9 4.910.000 36.825 29.460 ….. …… …. ……… B Phương tiện vận tải 1 Xe ôtô 13 111.456.880 1.207.450 … …. …… …… C Văn phòng Công ty …… …… D Phân xưởng, tổ / đội Nhà xưởng 5 502.431.767 2.093.466 Máy phát điện 10 28.560.000 238.000 Tổng 3.810.359.000 38.112.653 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623 Công trình làm đường ĐăcLăk Từ 01/01 đến 31/06 năm 2010 Đvt: đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 24/01 PK 019 24/01 Phân bổ khấu hao MTC T01 214 9.270.617 28/02 PK 025 28/02 Phân bổ khấu hao MTC T02 214 9.270.617 31/03 PK 033 31/03 Phân bổ khấu hao MTC T03 214 10.139.156 29/04 PK 039 29/04 Phân bổ khấu hao MTC T04 214 9.270.617 30/05 PK 047 30/05 Phân bổ khấu hao MTC T05 214 10.139.156 30/06 PK 052 30/06 Phân bổ khấu hao MTC T06 214 10.139.156 Cộng số phát sinh 58.229.319 Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ 01/01 đến 31/06 năm 2010 Đvt: đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi Sổ Cái Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 02/01 PC 001 02/01 Rút tiền gửi VCB nhập quỹ 111 112 12.000.000 12.000.000 …. .. … ………… …… …….. 24/01 PK 019 24/01 Phân bổ khấu hao MTC T01 623 214 9.270.617 9.270.617 30/01 PC 030 30/01 Thanh toán lương cho công nhân xây lắp 334 111 29.430.000 29.430.000 30/06 262 30/06 K/c CP sd MTC 154 623 733.495.853 733.495.853 …. ……….. ……. …….. Cộng chuyển sang trang sau 38.905.678.279 38.905.678.279 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623 Từ ngày 01/01/2010 đến 31/06/2010 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 24/01 PK 019 24/01 Phân bổ khấu hao MTC T01 214 9.270.617 28/02 PK 025 28/02 Phân bổ khấu hao MTC T02 214 9.270.617 ….. ……… …….. 01/03 PC 01/03 Xuất nhiên liệu cho công trình ĐăcLăk 35.121.604 …………… 30/06 262 30/06 K/c CP sd MTC 154 733.495.853 Cộng số phát sinh 733.495.853 733.495.853 Số dư cuối kỳ 4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 4.1 Nội dung chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở công ty là khoản chi về tiền lương nhân viên bảo vệ công trình, tiền điện, tiền nước phục vụ cho công trình, chi phí dọn mặt bằng công trình, … 4.2.Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. 4.3.Trình tự hạch toán Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn tiền điện, phiếu chi ghi vào sổ chi tiết tài khoản 627, sổ nhật ký chung và ghi vào sổ cái. Công ty Điện lực Gia lai 243 Hùng Vương – Gia Lai HÓA ĐƠN TIỀN ĐIỆN Từ ngày 01/05/2010 đến ngày 31/05/2010 Mã số thuế : 41005425557 Họ tên khách hàng : Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL Mã số thuế : 59000667155 Chỉ số mới Chỉ số cũ Điện năng tiêu thụ Đơn giá Thành tiền 10850 10000 850 1.500 1.275.000 Trong đó Ngày 31 tháng 05 năm 2010 Thủ trưởng đơn vị - ASSH - Khác - Cộng 1.275.000 - Tổng cộng 1.275.000 Số tiền viết bằng chữ : Một triệu hai trăm bảy mươi lăm nghìn đồng Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 05 năm 2010 Họ và tên: Lê Thùy Dương Địa chỉ: Thủ Quỹ Lý do: Chi thanh toán tiền điện tháng 05/2010 Số tiền: 1.275.000 VNĐ ( viết bằng chữ) Kèm theo:……………..Chứng từ gốc:………………………………………………. Đã nhân đủ số tiền (viết bằng chữ): Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 Từ 01/01 đến 31/06 năm 2010 Đvt: đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ ……….. 31/05 PC 047 31/05 Trả tiền điện T05 111 1.275.000 01/06 PC 048 01/06 Mua dầu cho MTC 111 893.783 … …………. …….. Cộng số phát sinh 19.287.325 Số dư cuối kỳ Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ 01/01 đến 31/06 năm 2010 Đvt: đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi Sổ Cái Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 02/01 PC 001 02/01 Rút tiền gửi VCB nhập quỹ 111 112 12.000.000 12.000.000 …. .. … ………… …… …….. 31/05 PC 047 31/05 Trả tiền điện T05 627 111 1.275.000 1.275.000 01/06 PC 048 01/06 Mua dầu cho MTC 627 111 893.783 893.783 30/06 263 K/c CP SXC 627 154 464.481.756 464.481.756 …… ….. …… …………… ……….. ………….. Cộng chuyển sang trang sau 38.905.678.279 38.905.678.279 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Từ ngày 01/01/2010 đến 31/06/2010 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 15/01 PC 016 15/01 Chi thanh toán tiền mua bạt 111 495.000 22/01 PC 018 22/01 Chi thanh toán tiền mua đá công trình ĐăcLăk 111 2.158.183 .. …….. ……… 31/05 PC 047 31/05 Trả tiền điện T05 111 1.275.000 01/06 PC 048 01/06 Mua dầu cho MTC 111 893.783 30/06 263 30/06 K/c CP SXC 154 464.481.756 Cộng số phát sinh 464.481.756 464.481.756 Số dư cuối kỳ 5.Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp Đối với công trình làm đường ĐăcLăk Công ty không hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp. III. Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tại Công ty xây dựng cầu đường HAGL, đối tượng tập hợp chi phí các công trình, chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì được tập hợp trực tiếp vào công trình đó trên các sổ sách kế toán. Giá trị công trình hoàn thành trong quý được xác định theo phương pháp tổng hợp chi phí phát sinh từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết các khoản mục chi phí để tính giá thành. Cuối quý, tập hợp chi phí sản xuất từng công trình, kế toán thực hiện bước kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung đã được phân bổ cho công trình đó. Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 Công trình làm đường ĐăcLăk Từ 01/01 đến 31/06 năm 2010 Đvt: đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có ……….. 30/06 256 30/06 K/c CPNVLTT 621 330.654.473 30/06 257 30/06 K/c CPNCTT 622 174.776.664 30/06 258 30/06 K/c CP KH MTC 623 77.982.425 30/06 259 30/06 K/c Cp CCDC, vật liệu 621 9.313.885 30/06 260 30/06 K/c Cp KH TSCĐ 627 9.627.671 ………….. ……… Cộng số phát sinh 1.109.217.635 Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ 01/01 đến 31/06 năm 2010 Đvt: đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi Sổ Cái Số hiệu TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 02/01 PC 001 02/01 Rút tiền gửi VCB nhập quỹ 111 112 12.000.000 12.000.000 …. .. … ………… …… …….. 31/06 256 31/06 K/c CPNVLTT 154 621 330.654.473 330.654.473 31/06 257 31/06 K/c CPNCTT 154 621 174.776.664 174.776.664 31/06 258 31/06 K/c CP KH MTC 154 623 77.982.425 77.982.425 31/06 259 31/06 K/c Cp CCDC, vật liệu 154 627 9.313.885 9.313.885 ………. …….. ………. Cộng chuyển sang trang sau 38.905.678.279 38.905.678.279 Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 Từ ngày 01/01/2010 đến 31/06/2010 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 30/06 256 30/06 K/c CPNVLTT 621 330.654.473 30/06 257 30/06 K/c CPNCTT 622 174.776.664 30/06 262 30/06 K/c CP sd MTC 623 733.495.853 30/06 263 30/06 K/c CP SXC 627 464.481.756 30/06 264 30/06 K/c giá vốn 632 1.703.408.746 Cộng số phát sinh 1.703.408.746 1.703.408.746 Số dư cuối kỳ IV. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 1.Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí xây lắp. Đối tượng tính giá thành tại công ty là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. 2.Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 2.1 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty được tiến hành như sau: Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ = Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Đối với công trình làm đường Đăclăk thì không có giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp (giản đơn) cho từng công trình - hạng mục công trình. Theo đó, giá thành sản phẩm xây lắp được tính như sau: Z = Dđk + Ctk - Dck Trong đó : Dđk, Dck : Chi phí sản xuất dở dang đầu kì , cuối kì Ctk : Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kì . Công trình này bắt đầu và hoàn thành trong năm không có chi phí dở dang đầu kì và cuối kì . Nên giá thành của công trình là chi phí sản xuát kinh doanh trong kì Z = 330.654.473 + 174.776.664 + 733.495.853 + 464.481.756 = 1.703.408.746 Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL 15 Trường Chinh – Tp. Pleiku PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Công trình: Đường ĐăkLăk Từ 01/01/2010 đến 31/06/2010 Khoản mục chi phí CPSXDD đầu kỳ CPSXPS trong kỳ CPSXDD cuối kỳ Tổng giá thành thực tế Giá thành thực tế đơn vị CPNVLTT 330.654.473 330.654.473 CPNCTT 174.776.664 174.776.664 CP SD MTC 733.495.853 733.495.853 CPSXC 464.481.756 464.481.756 Tổng cộng 1.703.408.746 1.703.408.746 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HOÀNG ANH GIA LAI I. Nhận xét về công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng anh Gia Lai 1. Ưu điểm Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất đối với công tác kế toán, giúp cho lãnh đạo công ty thực hiện việc kiểm tra và chỉ đạo tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở thông tin kinh tế do phòng kế toán cung cấp. Công tác kế toán tương đối chặt chẽ, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho công tác quản lý công ty và cho việc báo cáo kế toán cuối kỳ. Bộ phận kế toán được tổ chức gọn nhẹ, mỗi kế toán viên đảm nhận một hoặc nhiều phần hành kế toán phù hợp với năng lực mỗi người nhưng vẫn thoả mãn nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán. Mỗi kế toán viên có trách nhiệm với phần hành kế toán của mình, nếu có sai sót ở phần hành nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm nên đã gắn được trách nhiệm của mỗi kế toán viên với phần hành phụ trách của mình làm cho công tác kế toán được chặt chẽ và chính xác hơn. Việc đưa máy tính vào phục vụ cho công tác kế toán góp phần nhanh chóng cho việc cung cấp thông tin một cách chính xác, phục vụ nhu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo công ty. Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung đã phát huy được ưu điểm của hình thức này vì nó rất phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn của mỗi kế toán viên. Hình thức nhật ký chung có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công kế toán, có nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy vi tính trong xử lý số liệu kế toán. Công ty mua nguyên vật liệu xuất thẳng đến công trình là phù hợp với đặc điểm của ngành thi công xây lắp. Từ đó, vật tư phục vụ cho công trình được nhanh chóng kịp thời, đảm bảo cho quá trình thi công diễn ra liên tục, thực hiện đúng tiến độ thi công công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, nghĩa là nguyên vật liệu sử dụng cho công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó, không phân bổ. Với phương pháp này sẽ đảm bảo cho việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào từng công trình với mức độ chính xác cao. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh được phản ánh kịp thời, trung thực, đầy đủ,… theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Trong một doanh nghiệp xây lắp, công nhân trực tiếp thực hiện thi công xây lắp đóng vai trò chủ chốt trong việc thi công các công trình. Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công. Bảng thanh toán lương ghi rõ số công, số tiền của từng công nhân (do các đội trưởng lập theo từng đội) giúp cho kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp lương và tính giá thành rõ ràng. Ngoài ra, ở công ty còn có chế độ lương thưởng, phụ cấp nhằm khuyến khích công nhân làm việc tăng năng suất lao động. Đối với chi phí sản xuất chung như chi phí nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ,….. đều được kế toán tính toán và hạch toán một cách chi tiết, rõ ràng, dễ tổng hợp, dễ kiểm tra. Tính giá thành nhằm cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý tại công ty, làm cơ sở để hoạch định sản xuất kinh doanh.Việc tính giá thành chính xác sẽ giúp công ty thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm cạnh tranh trên thị trường. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình hoàn thành nên kế toán công ty tính giá thành theo từng công trình hoàn thành là phù hợp. Hơn nữa, công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp sẽ giúp giảm bớt khối lượng công việc kế toán và phù hợp với trình độ chuyên môn của các kế toán viên. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên vẫn còn một số nhược điểm có thể khắc phục làm cho công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn. 2. Nhược điểm Công tác tổ chức kế toán ở công ty chỉ quan tâm đến kế toán tài chính mà chưa chú trọng đến kế toán quản trị. Với doanh nghiệp xây lắp thì việc tổ chức kế toán quản trị là rất cần thiết bởi nếu thông tin không đầy đủ, kịp thời thì các nhà quản trị sẽ đưa ra các quyết định sai lầm, ảnh hưởng đến quá trình sinh lời, có thể mất cơ hội kinh doanh. Hệ thống chứng từ, sổ sách của công ty chưa được đầy đủ, hoàn thiện, vẫn còn một số tồn tại như: chưa có sổ nhật ký đặc biệt, khi mua vật tư chuyển thẳng cho công trình không lập biên bản kiểm nghiệm, không lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,… Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào phiếu chi mua nguyên vật liệu trực tiếp làm căn cứ ghi sổ, như vậy toàn bộ sổ vật tư mua về đều tính hết vào chi phí nguyên vật liêu trực tiếp của công trình đó là không chính xác. Bởi vì nếu trong kỳ sản xuất có những nguyên vật liệu mua về sử dụng cho các tổ, đội, công trình nhưng chưa sử dụng hết vào thi công, còn lại ở công trình thì phải loại ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ đó. Đồng thời, trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán không hạch toán và phản ánh phế liệu thu hồi, do đó làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng lên so với thực tế. Đối với chi phí nhân công Công ty giao khoán cho từng đội, đội trưởng tiến hành chia lương nhưng công ty lại không theo dõi cụ thể quá trình chia lương nên dễ dẫn đến tình trạng người lao động hưởng không đúng công sức và đội trưởng dễ hưởng lợi. Do sản phẩm xây lắp là cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất như lao động, máy móc… phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình, từ đó mà công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng trở nên phức tạp. Quá trình luân chuyển chứng từ từ khi phát sinh đến khi kế toán thu thập được và lên sổ là khoảng thời gian không phải là ngắn. Sở dĩ do có sự cách biệt về địa lí giữa nơi phát sinh chi phí (công trường thi công) và nơi tổng hợp chi phí để lên sổ (phòng kế toán). Đối tượng tính giá thành là những công trình, hạng mục công trình, có lúc để kịp thời gian báo cáo, việc xác định được chi phí phát sinh diễn ra gấp gáp nên kết quả chưa được chính xác. Chứng từ ban đầu phụ thuộc vào các đội nộp rất chậm, khi đó kế toán tổng hợp vào các công trình không qua khâu nhập xuất vật tư, nên không thể hiện được tính chất công việc. Tuy Công ty có sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công tác kế toán được tiến hành nhanh hơn, nhưng vẫn còn có vấn đề về hình thức của các mẫu bảng biểu, báo cáo chưa được hợp lí, các mẫu biểu còn cồng kềnh không thuận tiện cho việc đọc một các tổng quát. II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí mà quan trọng hơn là công tác hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm tại Công ty, Công ty cần tiếp tục phát huy những ưu điểm và tìm ra các phương hướng giải quyết, khắc phục những tồn tại nhằm làm cho công tác kế toán của Công ty thực sự trở thành một công cụ quản lý nhạy bén. Để góp phần vào hoạt động này, em xin đóng góp một số ý kiến như sau: Trong điều kiện thực tế hiện nay, để đẩy nhanh công tác hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ, chứng từ, như về công nợ, quyết toán khối lượng hoàn thành...thì bộ phận kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ hơn nữa với các đội thi công và các phòng ban chức năng của Công ty đặc biệt là phòng kế hoạch. Điều này sẽ giúp cho công tác kế toán được thực hiện kịp thời theo đúng thời gian nhằm tránh công việc dồn nén dễ tạo ra kết quả thiếu chính xác. Hàng quý, kế toán phải tập hợp cách chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh. Các bảng thanh toán quyết toán của các đội phải làm kịp thời tạo điều kiện cho việc tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh được tốt. Phòng kế hoạch nên có chi tiết về các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí máy và chi phí chung giúp cho phòng kế toán tổng hợp với độ tin cậy cao hơn. Việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán đã làm giảm nhẹ rất nhiều công sức cho nhân viên kế toán trong Công ty. Tuy nhiên, việc sử dụng máy vi tính để làm kế toán không phải là công việc đơn giản. Do đó để nâng cao hiệu quả hơn nữa, cử cán bộ đi học bồi dưỡng thêm để họ có khả năng khai thác mọi tính năng ưu việt của máy vi tính. Vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành nên việc quản lý chặt chẽ chi phí vật tư là rất cần thiết. Tại mỗi công trình, công ty có bố trí thủ kho, nhân viên kế toán. Vì vậy, công ty nên tận dụng lực lượng lao động này để tổ chức hạch toán chặt chẽ hơn nữa quá trình nhập vật tư về công trường và quá trình xuất vật tư cho thi công để làm sao tránh được sử dụng lãng phí, vừa đảm bảo được chất lượng công trình. Cuối kì hạch toán, nên kiểm kê số vật tư còn lại tại chân công trình để kiểm tra được định mức sử dụng vật tư, đồng thời ghi giảm chi phí, đảm bảo tính phù hợp chính xác của giá trị sản phẩm dở dang cũng như giá thành công trình trong kì hạch toán (chi phí và giá thành của toàn bộ công trình hoàn thành không thay đổi nhiều) Nếu vật tư còn lại tạm thời không được sử dụng nữa thì lập phiếu nhập kho và nộp lại kho. Nếu vật tư còn sử dụng tiếp thì bộ phận sử dụng (từng đội) lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kì làm hai bản. Một bản giao cho phòng vật tư và một bản giao cho phòng kế toán. Để giúp cho việc tính lương phải trả cho người lao động có độ tin cậy và chính xác cao thì các chứng từ về lương phải được thu thập đầy đủ về Công ty như cả bảng chấm công, biên bản thanh lí hợp đồng, hay phiếu báo làm thêm giờ, biên bản giao nhận sản phẩm hoàn thành…Chứ không chỉ gửi bảng thanh toán tiền lương mà có đội vẫn thường làm. Như vậy sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng kế toán và các đội thi công là rất cần thiết. Các bảng chấm công ở đôi nên thực hiện theo mẫu biểu mới để đảm bảo tính rõ ràng, khách quan của tính chất công việc và chữ kí của bộ phận liên quan phải đầy đủ. Công ty có địa bàn hoạt động rộng, số lượng công trình nằm rải rác, phân tán xa trụ sở của công ty. Do đó việc chuyển chứng từ gốc lên phòng kế toán là chậm trễ. Để khắc phục tình trạng này, ban lãnh đạo cần xây dựng lịch trình cho các đội thi công thi hành. Nếu sai phạm thì tiến hành xử phạt. Đồng thời cần giáo dục ý thức trách nhiệm cho công nhân viên, xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng. Đối với công trình ở xa cần cử người đến tận công trình để cập nhật sổ sách… đảm bảo công việc được nhanh gọn tránh tình trạng chi phí phát sinh kỳ này nhưng kỳ sau mới được ghi sổ. KẾT LUẬN Như chúng ta đã biết, công tác kế toán là một công việc hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các Công ty hiện nay. Nó cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời về mọi mặt của Công ty như: tình hình sản xuất, công nợ, doanh thu, các khoản phải nộp Nhà nước,… và tình tình lợi nhuận của công ty, từ đó ban lãnh đạo sẽ có những hướng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp của mình. Vấn đề tiết kiệm chi phí - hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút khách hàng, để đạt được mục tiêu tối ưu hoá mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được…luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia Lai nói riêng nhất là trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế khi mà sức cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ mang tính quyết liệt. Chính vì thế mà các biện pháp nhằm làm giảm chi phí, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn là tiêu chí đặt ra cho các Công ty. Tuy nhiên, do trình độ nhận thức còn có hạn, kinh nghiệm thực tế còn ít nên chuyên đề thực tập của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy - cô giáo, các cô chú trong phòng kế toán Công ty để giúp em hoàn thiện tốt hơn chuyên đề tốt nghiệp này. Cuối cùng, em xin cảm ơn Cô giáo Trần Thị Yến Phượng đã trực tiếp hướng dẫn em và đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và viết chuyên đề này. DANH MỤC VIẾT TẮT CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp CP sd MTC : Chi phí sử dụng máy thi công CP SXC : Chi phí sản xuất chung CPSXXL : Chi phí sản xuất xây lắp BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn TSCĐ : Tài sản cố định GTGT : Giá trị gia tăng KKTX : Kê khai thường xuyên KKĐK : Kiểm kê định kỳ CP : Cổ phần HAGL : Hoàng Anh Gia lai P2 : Phương pháp DN : Doanh nghiệp K/c : Kết chuyển KT : Khấu trừ VL : Vật liệu CCDC : Công cụ dụng cụ DPTC : Dự phòng tài chính CP DV : Chi phí dịch vụ CPBH : Chi phí bảo hành DDĐK : Dở dang đầu kỳ DDCK : Dở dang cuối kỳ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai.doc
Luận văn liên quan