MỤC LỤC
Lời mở đầu Trang2
Phần I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán NVL-CCDC
I.Đặc điểm ,yêu cầu quản lý kế toán NVL-CCDC
II. Phân loại & đánh giá NVL CCDC
1.Phân loại NVL-CCDC
2. Đánh giá NVL-CCDC
III.Kế toán nhập xuất NVL-CCDC T
1.Chứng từ va trình tự luân chuyển chứng từ nhập-xuất- NVL-CCDC
2.Tài khoản sử dụng và cách ghi chép vào tài khoản
3.Hạch toán tổng hợp xuất NVL
4.Hạch toán tổng hợp xuất CCDC
5.Hạch toán NVL nhập kho
6.Hạch toán tổng hợp NVL tự chế biến
7.Hình thức & tổ chức hệ thống sổ kế toán
Phần II .Tình hình thực tế về công tác hạch toán NVL-CCDC tại
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung
I. Qúa trình hình thành và phát triển Công Ty Kim Khí & Vật Tư
Tổng Hợp Miền Trung
1.Quá trình hình thành và phát triển
2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
II.Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng hoạt động của công ty.
1.Chức năng
2.Nhiệm vụ
3.Phương hướng hoạt động trong những năm tới
III.Tổ chức công tác taị công ty
1.Bộ máy quản lý tại công ty
2.Chức nhiệm vụ của từng phòng ban
3.Tổ chức mạng lưới kinh doanh
IV. Tổ chức kế toán tại công ty
1.Tổ chức bộ máy kế toán
2.Hình thức kế toán
V.Hạch toán chi tiết vật tư tại Công Ty KK & Vật Tư TH Miền Trung
40 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3074 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty kim khí và vật tư tổng hợp miền Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tác quản lý tại đơn vị .
2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CTY:
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung là dơn vị vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại .Công ty tiến hành nhập các phôi thép trong nước và nước ngoài (chủ yếu )và cán thành các loại thép khác nhau phục vụ cho thị trường nội đia việc sản xuất thép được thực hiện tại nhà máy cán thép miền trung – đơn vị trực thuộc công ty .Bên cạnh đó ,công ty tiến hành mua các sản phẩm các công ty khác va bán lại cho khách hàng thông qua các chi nhánh và các cửa hàng rộng khắp cả nước .
Công ty kim khí và vật tư tổng hợp kinh doanh rất nhiều lĩnh vực bao gồm các mặt hàng chủ yếu :
- Lĩnh vực kinh doanh thương mại :
Sắt thép xây dụng : từ 0,6 đến 0,32 ,thép hình L ,U ,V, các kích cỡ ,các loại đinh nẹp ,thép tấm dùng để đóng tàu công ty khai thác nguồn hàng này tại nhà máy cán thép miền trung và của các công ty khác trong cả nước .Đây là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty và nó chiếm phần lớn trong doanh số bán ra của công ty .
-Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu :
chủ yếu là hoạt đọng phôi thép về phục vụ cho quá trình sản xuất tại nhà máy cán thép miền trung .
-Lĩnh vực sản xuất :
hoạt động sản xuât chủ yếu ở Nhà Máy Cán Thép Miền Trung mặt hàng chủ yếu là thép xây dựng .
-Lĩnh vực dịch vụ :
công ty kinh doanh các dịch vụ khách sạn nhà hàng ,kinh donh kho bãi .các dịch vụ này đã góp phần tạo sự thuận lơị trong công tác quản trị doanh nghiệp và hoạt động có lãi .
khách hàng mua sử dụng :bao gồm hộ gia đình các công ty mua về để xaay dựng hạ tần .Loại kgách hàng này công ty ít bán chịu .Do đó ,đã tạo ra cho công ty thu hồi nhanh vốn ,công ty nen khai thác mạnh hơn nữa việt tiêu thụ đối với mặt hàng này .
Nhà cung cấp :
Hiện nay ,nguồn hàng của công ty khai thác owr rất nhiều cơ sở khác nhau ,kể cả những nhà cung cấp trong nước liên doanh và cả nước ngoài.Có thể klhái quát một số nhà cung cấp lớn của công ty như sau :
Công ty gang thép thái nguyên :
Đảm bảo nguồn hàng tiêu thụ phía bắc của công ty với công xuất
200000 tấn 1 năm ,cơ sở đật tại hảo phòng sản phẩm chủ yếu là thếp chưc L ,U ,Y
.Đay là một công ty lớn trong nghành thép và có uy tín đối với thị trươnmgf việt nam sản phảm thép có chất lượng cao và được mội người ưa chuộng .
công ty lien doanh sản xuất thép việt úc (VINASTEEL): có trụ sở đặt tại hải phòng có công xuất thiết kế 180000 tấn /năm .Chủ yếu sản xuất các loại thép xây dựng từ 0 10 trở len . Hiện nay có nhà phân phối chính thức tại miền trung .
Công ty liên doanh thép việt nhật (VINAKYOEL): sản xuất các loại thép tròn từ 6 trở lên cơ sở chính đặt tại vũng tàu .Thị trường chính của công ty là TP Hồ Chí Minh ,đồng bằng sông cửu long ,và có đại lý kinh doanh tại Đà Nẵng .Công ty liên doanh thép VINAPOSCO STEEL : là liên doanh giữa tập đoàn posco – Hàn Quốc vơi tổng công ty thép việt nam .có công xuất 200000 tấn /năm .Sản phẩm chính là các loại thép đang được khách hàng ưa chuộng nhất hiện nay.
Ngoài ra ,công ty còn có quan hệ một số nhà cung cấp khác như nhà máy thép NASTEEL với công xuất 120000tấn /năm ,sản phẩm chính là CT3,LX.Công ty thép miền nam với công xuất 240000tấn /năm ,sản phẩm chính là các loại thép tròn 6 đến tron 30 và các loại thép U 40 và U 50
Hiện nay sản phẩm của nhà máy cán thép miền trung – đơn vị trực thuộc công ty cũn g có chất lượng tốt đảm bảo cho các công trình .Hiện nay giữ vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty đảm bào hoạt động kinh doanh của công ty xảy ra liên tục khi mặt hàng thép bị khan hiếm .Hiện nay, sản lượng cung cấp của nhà máy cung cấp được 6% tổng nhu cầu lượng hàng của công ty .
Đối thủ cạnh tranh .
Với dặc điểm kinh doanh của công ty có thể tháy những nhà cung cấp của công ty cũng chính là đối thủ cạnh tranh của công ty trong viẹc tiêu thu sản phảm hàng hóa của côngty ngoài việc khai thác nguồn hàng tại nhà máy cán thép miền trung ,côngty còn mua các sản phẩm của các dơn vị cùng nghành để bán ra thị trường .Có thể kể ra một số đối thủ cạnh tranh của chính công ty hiện nay .
Tại khu vực miền trung côngty thép đà nẵng ,có địa chỉ đóng tại khu công nghiệp hòa khánh ,chuyên kinh doanh thép xây dựng .Nhưng hiện nay chiếm một thị phàn rất nhỏ trong khu vực mièn trung nhưng không đán lo ngại cho công ty .
Nhà phân phối chính thức của nhà máy liên doanh Vinateel tại miền trung là công ty TNHH Minh Toàn .Hiện nay công ty này kinh doanh rát có hiệu quả chia sẽ thị phần với công ty ,là một đối thủ cạnh tranh lớn với công ty .
Tại khu vực phía nam có công ty Kim Khí Bắc Thái có trrụ sở dóng tại TP Hồ Chí Minh cũng là đói thủ cạnh tranh lớn của công ty .
Ngoài ra đối thủ cạnh tranh của ông ty còn là những nhà kinh doanh tư nhân ,kinh doanh với khối lượng buôn bán nhỏ nhưng hiệu quả ,ưu điểm của loại kinh doanh này là chi phí thấp ,đáp ứng nhanh nhu cầu thị trường .
II/. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CTY:
1. CHỨC NĂNG CỦA CTY:
Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty theo loại hình doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại và lại là kết quả của sự xác nhập của hai công ty cũ nên chức năng hoạt động của công ty tương đối rộng bao gồm:
Tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng thép gồm :
Thép sản xuất trong nước
Kinh doanh phôi thép xuất khẩu ,sắt thép thứ liệu và nhựa đường
Tổ chức sản xuất các loại thép xây dựng và nguồn nguyên liệu chủ yếu là từ phôi thépư nhập khẩu .
Tổ chức kinh doanh nhà hàng ,khách sạn bãi cho thuê.
2.NHIỆM VỤ CỦA CTY:
Đảm bảo thực hiện các chức năng trên ,công ty đã xác định những nhiệmvụ cụ thể như sau :
Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn trình cấp rên duyệt .trên cơ sở những chiến lược đã xây dựng tiến hành xây dựng các kế hoạch dài hạn ,kế hoạch ngắn hạng và những kế hoạch tác nghiệp .Triển khai những kế hoạch theo sự chỉ đạo trực tiếp của cấp trên.
Nhận vốn và sử dụng hiệu quả vốn do nhà nước giao ,chủ đọng sử dụng nguồn vốn cấp trên giao và tiến hành vay vốn ở các ngan hàng trong nước phục vụ cho yêu cầu kinh doanh .
Điều tra nghiên cứu thị trường ,nhắm bắt được nhu cầu về sử dụng các loại thép xây dựng và các hàng hóa cùng loại để có chính sách bán và dự trữ hàng hóa cho thích hợp.
Tổ chức kinh doanh các mặt hàng the chức năng của côngty ,tiếp nhận hàng nhập khẩu của tổng công ty tại Đà Nẵng .
Thực hiện các chính sách ,các quyết định của về tổ chức quản lý cán bộ ,sử dụng và đản bảo công tác an toàn lao đọng ,bảo vệ an toàn môi trường anninh chính trị ,chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty .
Tiến hành nâng cao đội ngũ của đội ngũ nhân viên ,tiếp tục đào tạo bổ xung kỹ năng làm việc ,nâng cao trình độ quản lý của nhân viên để thích nghi với các hoạt đọng kinh doanh mới.Mặc khác tiến hành tuyển dụng và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trẻ ,có năng lực để thừa kế và phát huy năng lực kinh doanh của công ty .
3.PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CTY TRONG NHỮNG NĂM TỚI:
Tiếp tục phát huy nội lực của toàn thể công ty ,tiếp tục hoàn thiện mạng lưới kinh doanh của công ty để tạo thế mạnh trong thị trường nội địa ,tạo thế đứng vững chắc trên thị trường .Trong đó tập trung cải thiện bộ máy quản lý ,nâng cao chấ lượng lao động là vấn đề trọng tâm hàng đầu .Chuẩn bị mội mặt của công ty để chuẩn bị tiến trình hội nhập theo quy trình CEPT vào năm 2006 .Những phương hướng đó của công ty đã và đang được cụ thể hóa bằng biện pơháp chính sách như sau :
Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới kinh donh của công ty theo hướng nâng cao quy mô của các cửa hàng nhằm giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp góp phần giảm giá bán tăng vị thế cạnh tranh của cng ty trên thị trường .
Chuẩn bị mội điều kiện (chuẩn bị về con người, về thủ tục,nghiên cứu khảo sát thị trường ...)tiến hành mở chi nhánh ở nước ngoài mà cụ thể là Liên Bang Nga và cá thị thị trường khác .
Đẩy mạnh kinh doanh thép phế liệu ,đây la mặt hàng của công ty đặc biệt quan tâm ,trong đó vẫn chú trọng khai thác nguồn thép tạikhu vực miền trung .
Tiếp tục trìm kiếm thêm những bạn hàng ,nhà cung cấp mới ở nước ngoài ,nằm làm phong phú thêm nguồn hàng tại công ty .Đẩy mạnh kinh doanh các loại thép chất lượng cao nhập khẩu từ nước ngoài vì nhu cầu về loại thép này nước ta trong những năm tới tăng dần.
Bên cạnh việc khai thác các nguồn hàng từ các côngty khác .Công ty vẫn tích cực khai thác các nguồn hàng nội lực tại Nhà Máy Cán Thép Miền Trung .Mặc dầu hiện nay lượng hàng của nhà máy chỉ mới đáp ứng được 6% nhu cầu hàng hóa của công ty .Tiếp tục nâng cao năng lực sản xuất của nhà máy ,lập bảng báo cáo khả thi về việt đầu tư lò nung công suất lớn tại nhà máy .Đaayr mạnh các phong trào phát huy sáng kiến ,cải tiến kỹ thuật để tăng thời gian hưũ ích nhằm nâng cao năng suất lao động tại nhà máy .
III/TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI CTY :
1.BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CTY:
bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuuyến chức năng ,cấp tren chỉ đạo trực tuyến xuống các phòng ban chức năng ,cá chi nhánh ,xí nghiệp .Giữa các bộ phận có quan hẹ chức năng với nhau ,tham mưu cho lãnh đạo công ty về mội vấn đề liên quan đến tổ chức ,hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .Hoạt động quản lý của công ty để khái quát mô hình sau;
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách tài chính ,hành chính
Phó giám đốc kim giám đốc nhà máy
Phó giám đốc phụ trách đầu tư XDCB
P. tổ chức hành chính
P.kế hoạch đầu tư
P. kinh doanh thị trường
P. kế toán tài vụ
Các kho,cửa hàng trực thuộc
Các xí nghiệp trực thuộc
Nhà máy cán thép miền trung
Các chi nhánh trực thuộc
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỪNG PHÒNG BAN:
Giám đốc là ngưòi điều hành cao nhất tại công ty ,chịu kết quả cuối cùngvề kết quả hoạt động ,cuối cùng trước hội đồng quản trị của Tổng Công Ty Thép Việt Nam .Chủ trương đè xuất và xem xét các quyết định các phương hướng hoạt động chung của toàn côngty trên cơ sở bàn bạc với cấp dưới .
Phó giám đốc là những người tham mưu cho giám đốc trong công t6ác quản trị doanh nghiệp .Giúp giám đốc sử lý các công viẹc được giao và được ủy quyền giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng .Giúp giám đốc tổ chức công tác cán bộ công nhân viên ,kỹ thuật ,tài chính ....Mỗi phó giám đốc phụ trách một số công việc do giám đóc giao và chịu trách nhiệm trướ giám đốc .
Phòng tổ chức hành chính :tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ,xem xét các chế độ lương và các chế độ khác theo thảm quyền của mình .Tổ chứ các hoạt đọngđoàn thể.
Phòng kế toán tài chính :tham mưu và lập kế hoach tài chính cho công ty ,thực hiện tốt công tác kế toán tại văn phòng công ty theo quy định của nhà nước .Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trong công tác kế toán và kiểm tra quyết toán với công ty .Hướng dẫn nghiẹp vụ kế toán thống nhất cho toàn công ty .
Phòng kế hoạch đầu tư và phát triển : tổng hợp phân tích số liệu thống kê để tham mưu cho giám đốc về tình hình phát triển của đơn vị .,lập các kế hoạch đưa ra các phương án kinh doanh ,xây dựng các định mức và soạn thảo hợp đồng kinh tế ,tổ chức công tác pháp chế theo đúng quy định .
Phòng kinh doanh thị trường : tham mưu cho giám đốcvề biến động thị trường ,trên cơ sở đó lập báo cáo về khả năng nguồn hàng,khả năng tiêu thụ .Hoạch định chiến lược kinh doanh ,tổ chức công tác tiếp thị ,tìm các giải pháp đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hóa tại công ty .
Các đơn vị trực thuộc và các cửa hàng : thực hiện chức năng kinh doanh trên cơ sở triển khai các chiến lược kinh doanh của công ty .Tiến hành kinh doanh độc lập và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả kinh doanh của mình.
3.TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI KINH DOANH:
mạng lưới kinh doanh của công ty trải rộngkháp cả nước .Với các chức năng kinh doanh thương mại là chủ yếu trong cơ cấu hoạt động của mình đòi hỏi phải có nhiều chi nhánh với các cửa hàng bán lẻ rộng khắp các tỉnh thành để kịp đáp ứng yêu cầu của khách hàng và tạo tính cơ động trong kinh doanh .Và tương lai không xa ,công ty còn mở các chi nhánh ở nước ngoài và trước hết ưu tiên cho thị trường lên bang nga .có thể khái quát sơ đò mạng lưới kinh doanh của côngty như sau:
mạng lưới kinh doanh của công ty bao gồm văn phòng công ty ,4 chi nhánh ,13 cửa hàng lớn ,và 1 nhà máy trong đó:
chi nhánh Hà Nội :phạm vi họat động từ Huế đến Hà Nội chủ yếu kinh doanh thép nội như VPS,NAS.....
Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh : hoạt đọng chủ yếu thị trường miền nam và chủ yếu kinh doanh thép nội như VPS,NAS.....
Chi nhánh Nha Trang : phậm vi hoạt đọng từ Bình Định đến Nha Trang ,kinh doanh thép ngoại lẫn thép nội và đang là thị trường tiềm năng .
Chi nhánh Quảng Ngãi : phạm vi hoạt động từ Quảng Nam đến Quản Ngãi
Xí nghiệp 2, Xí nghiệp3, Xí nghiệp khai thác thép nội – chủ yêu là thép miền trung .
Văn phòng công ty : có phạm vi hoạt động rộng ,hoạt đọng chủ yếu là văn phòng là nhậpkhẩu phôi thép cho nhà máy miền trung và bán các sản phẩm của nhà máy và các sản phẩm mua của công ty khác cho các đại lý và ch người bán lẽ.Trong năm 2003 công ty có sự thy đổi về mạng lưới cửa hàng ,có 4 cửa hàng trước đây thuộc sự quản lý của Nhà Máy Thép Miền Trung ,Chi Nhánh Hà Nội ,Và Chi Nha Trang ,nhưng nay đã thuộc sự quản lý của văn phòng công ty đó là Cửa Hàng Gia Lai ,Cửa Hàng Tuy Hòa ,Cửa Hàng Đông Hà Và Cửa Hàng Huế .
Nhà máy cán thép miền trung là 1 đơn vị sản xuất rực thuộc công ty ,công suất sản xuất của nhà máy là 25000 tấn /năm với chất lượng mẫu mã hợp quy cách.
SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI KINH DOANH CỦA CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP .
Cửa hàng 48 QLÂ-ĐN
Cửa hàng 1B Duy Tân
Cửa hàng 108 núi thành
Cửa hàng 166 TNV
C/N Nha Trang
C/N Quảng Ngãi
Cửa hàng châu ổ bình sơn
Cửa hàng153 Trần Hưng Đạo
Cửa hàng 226 Tuy Hòa
Cửa hàng 23/1
Cửa hàng153 phan bội châu tam kỳ
Cửa hàng Gia Lai
X/N khai thác
Xí nghiệp 3
Cửa hàng tuy hòa
Xí nghiệp 2
Chi nhánh HCM
Cửa hàng Đông Hà
Cửa hàng Huế
Nhà máy cán thép MT
Cửa hàng kinh doanh
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Cửa hàng 69 Quang trung
Cửa hàng 118 Trần Cao Vân
Cửa hàng187 Núi Thành
Cửa hàng 726 Ngô Quyền
Cửa hàng135 Trường Chinh
Cửa hàng đường 2-9
Cửa hàng 21B Đông tây
CH 57 N.Oanh ,Gò vấp
CH xã tân cúc, bình chánh
CH QL1 Hương xuân
CH 306 Lê Duẫn quận 5
Chi nhánh Hà Nội Xí nghiệp
VĂN PHÒNG CÔNG TY
IV/ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CTY:
1. TÔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CTY:
Để đáp ứng tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty, bộ máy kế toán cũng cần được tổ chức và quản lý chặc chẽ ,theo dõi tình hình hoạt động của công ty .Bộ máy kế toán toán của công ty cũng được tỏ chức theo phương thưc strực tuyến chức năng .Hiện nay ,bộ phận văn phòng kế toán của công ty có 15 người ,trong đó có một trưởng phòng kế toán ,3 phó phòng kế toán ,và 11 kế toán viên.Các công việc kế toán được phân công cụ thể cho từng kế toán phần hành theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm .Trong đó ,kế toán trưởng chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động về công tác kế toán của toàn công ty .Đối với các chi nhánh ,xí nghiệp ,cửa hàng có tổ chức bộ phận kế toán riêng thì kế toán trưởng chỉ đạo kế toán nghiệp vụ thông qua các kế toán trưởng ở các đơn vị trực thuộc ,kế toán ở các đơn vị trực thuộc có quan hệ mật thiết với các kế toán viên tại công ty (theo phương thức chức năng).
Kế toán trưởng
Kế toán phó phụ trách phần hành tổng hợp
Kế toán phụ trách KHTC & XDCB
Kế toán phụ trách công nợ
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Kế toán ngân hàng
Kế toán tổng hợp văn phòng
Kế toán thanh toán nội bộ
Kế toán tscđ,nvốn,chi phí
Kế toán mua hàng phải trả
Kế toán tiền mặt thanh toán
Kế toán công nợ bán hàng
Thủ quỹ
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
2. TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN TẠI CTY: .
Hiện nay ,công ty áp dụng hình thức kế toán “nhật ký chứng từ “ .Trên cơ sở đó ,kế toán trưởng hướng dẫn nghiệp vụ cho các kế toán phần hành tại văn phòng công ty và các tổ chức kế toán tại chi nhánh và các cửa hàng .Hiện nay công ty đã quy dịnh thống nhất hẹ thống tài khoản áp dụng tại công ty và phương pháp hạch toán từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể để áp dụng ch o toàn công ty .Kể từ năm 2000 quá trình hạch toán của công ty được vi tính hóathong qua phần mềm kế toán được trang bị.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ (cuối quý )
: Quan hệ đối chiếu
Bảng kê
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Sổ thể chi tết kế toán
Nhật ký chứng từ
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
V/HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL- CCDCTẠI CÔNG TY KIM KHÍ &VTTH MIỀN TRUNG:
1.CHỨNG TỪ VÀ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC LẬP CHỨNG TỪ NHẬP XUẤT KHO NVL- CCDC:
Hoạt động của Cty được tiến hành thường xuyên, liên tục thì công tác cung ứng vật tư cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng diễn ra hằng ngày với lượng nhập xuất và các loại NVL -CCDC không giống nhau. Chúng phải được ghi chép vào chứng từ là phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
1.1.Chứng tư nhập kho vật liệu- CCDC : chứng từ được lập đúng mẫu số 01- VT- phiếu nhập kho của chế độ kế toán hiện hành. Phiếu nhập kho do người mua vật tư hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên ( với vật tư mua ngoài) hoặc 3 liên (với vật tư tự sản xuất) đặt giấy than viết một lần, phụ trách ký, người nhập mang phiếu đến kho để nhập vật tư và thủ kho ký nhận.
TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
CTY KIM KHÍ &VTTH MIỀN TRUNG
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ
Ngày 30 tháng 1năm 2003 Số 11
Nợ TK 152
Có TK 1121
Đơn vị bán: chi nhánh Cty thép Miền Nam Nha Trang
Chứng từ số: 1978+1980+1979 ngày 30 tháng1 năm 2003
Người vận chuyển: số xe:
Biên bản kiêm nghiệm số: ngày tháng năm
Nhập kho vào:kho trung chuyển thép Miền Nam tại Đà Nẵng
Danh điểmVT
Tên, nhãn hiệu, quy cách VT
Số hòm, kiện
Đvt
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
Theo Ct
Thực nhập
Thép CT3φ6.0
kg
63590
330
42000
13.860.000
8.0
kg
28465
8
130.000
1.040.000
Sd295φ10
cuộn
450
45.0
45.000
20.250.000
Cộng
35.150.000
Trừ chiết khấu: 0%
Cộng giá thanh toán: 0
Công thành tiền( viết bằng chữ): ba mươi lăm triệu một trăm năm mươi nghìn
Thủ trưởng đơn vị Thủ kho Người giao Phụ trách cung ứng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguồn nguyên liệu này do Cty nhập từ chi nhánh Cty Thép Miền nam, sẽ trả bằng tiền gởi ngân hàng. Riêng chi phí về vận chuyển bốc dỡ do Cty tự thuê. Sau khi vận chuyển xong hàng, kế toán căn cứ vào hợp đồng vận chuyển hoặc giấy đề nghị thanh toán của người vận chuyển, tién hành lập phiếu chi và định khoản trực tiếp trên phiếu chi Nợ TK 152( 1521) Có TK 111 với số tiền đã thoả thuận với người được thuê vận chuyển .
Để tính được trị giá hàng nhập kho ghi vào sổ chi tiết. Trước hết, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu chi tiền vận chuyển bốc dỡ, ta tính được số tiền thực tế mua và ghi vào cột thành tiền ở sổ chi tiết.
* Căn cứ hoá đơn số 1977 và 1975 ngày 30/1/2003 chi nhánh Cty thép Miền Nam Nha Trang nhập kho đã được xác nhận của KCS và thủ kho, kế toán tiến hành lập phiếu nhâp kho:
TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
CTY KIM KHÍ &VTTH MIỀN TRUNG
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ
Ngày 30 tháng 1năm 2003 Số 11A
Nợ TK 152
Nợ TK133
Có TK331
Đơn vị bán: chi nhánh Cty thép Miền Nam Nha Trang
Chứng từ số: 1977+1975 ngày 30 tháng1 năm 2003
Người vận chuyển: số xe:
Biên bản kiêm nghiệm số: ngày tháng năm
Nhập kho vào:kho trung chuyển thép Miền Nam tại Đà Nẵng
Danh điểmVT
Tên, nhãn hiệu, quy cách VT
Số hòm, kiện
Đvt
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
Theo Ct
Thực nhập
Thép tròn A3
kg
2238
4615
10.328.370
Thép tròn φ12
kg
120
4295
515.400
Cộng
10.843.770
Trừ chiết khấu: 0%
Cộng giá thanh toán: 0
Công thành tiền( viết bằng chữ): mười triệu trăm bốn mươi ba ngàn bảy trăm bảy chục đồng
Thủ trưởng đơn vị Thủ kho Người giao Phụ trách cung ứng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Riêng tiền vận chuyển bốc dỡ Cty tự thuê xe, sau khi nhập đủ số lượng, căn cứ vào hợp đồng vận chuyển kế toán làm thủ tục chi tiền.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa Cty và chi nhánh Nha Trang về việc cung ứng NVL thép tròn, đơn giá theo hoá đơn :thép tròn A3 là 4615đ/kg, thép tròn φ12 là 4295đ/kg.Nhưng qua thực tế, nguyên vật liệu chở về qua định mức lại thì tỷ lệ hao hụt giữa số lượng nhập và số lượng thực tế đưa vào sản xuất là 10%. Vì vậy, tính trị giá thực tế vật liệu thép tròn đưa vào sản xuất là:
+Thép tròn A3: 4615đ/kg+10đ/kg (tỷ lệ hao hụt) = 4625đ/kg
+Thép tròn φ12: 4295đ/kg +10đ/kg = 4305đ/kg
Nhập công cụ dụng cụ:
Căn cứ hoá đơn 2056 ngày 30/1/ 2003 của phân xưởng bao bì đã được kiểm tra, kế toán tiến hành làm thủ tục nhập kho:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 30 tháng 1 năm 2003 Số 39
Nợ TK 152(1522)
Nợ TK 133
Có TK 331
Đơn vị bán: Nhà máy bao bì
Chứng từ số:2056 ngày 30 tháng1 năm 2003
Người vận chuyển: số xe:
Biên bản kiêm nghiệm số: ngày tháng năm
Nhập kho vào:kho trung chuyển thép Miền Nam tại Đà Nẵng
TT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư sản phẩm
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Nhập kho bao cước 20kg
Cái
12.000
960
11.520.000
2
Nhập kho bao giấy 40kg
Cái
15.000
1730
25.950.000
3
Nhập kho bao nilong 20kg
Cái
11.200
300
3.360.000
4
Nhập kho bao nilong 40kg
Cái
17.100
500
8.550.000
Cộng
55.300
49.380.000
Thuế GTGT 5%
Đ
4.938.000
Tổng cộng
54.318.000
Viết bằng chữ: năm mươi bốn triệu ba trăm mười tám nghìn đồng chẳn.
Thủ trưởng đơn vị Thủ kho Người giao Phụ trách cung ứng
( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
1.2. Đối với trường hợp xuất kho NVL- CCDC:
Trường hợp xuất kho NVL- CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh trong đơn vị, khi có nhu cầu lãnh vật liệu- công cụ dung cụ, bộ phận có nhu cầu lập giấy đề nghị lãnh vật tư, theo tỷ lệ đã quy định, căn cứ vào giấy đề nghị hợp lý, hợp lệ đó, kế toán vật tư lập phiếu xuất kho vật tư thành 3 bản. Căn cứ vào chứng từ này, thủ kho xuất kho, một bản giao người đề nghị nhận, một bản giao phòng kế toán cung ứng, một bản giao thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển phòng kế toán làm căn cứ ghi vào sổ.
Trước khi sản xuất, phòng kỹ thuật vật tư dựa vào nhu cầu và số lượng sản xuất sản phẩm trong ngày đề nghị lập giấy xuất NVL- CCDC
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ
(Xuất NVL- CCDC để sản xuất thép thanh tròn)
Được sự thống nhất của ban lãnh đạo Cty, phụ trách xí nghiệp, phòng kỹ thuật kết hợp với phòng vật tư đề nghị phòng kế toán tài vụ xuất vật liệu để sản xuất 10 tấn thép thanh tròn ngày 26/3/2003 theo tỷ lệ sau:
STT
TÊN VẬT TƯ
ĐVT
TỶ LỆ
SỐ LƯỢNG
1
2
3
4
5
Sắt dây D10SD295VPS
Thép cuộn φ6CT3
Sắt dây SD 390
Bao cước loại 40kg
Bao nilong loại 40kg
Kg
Kg
Kg
Cái
Cái
5%
19%
54%
500
1.900
5.400
500
500
Đề nghị phòng kế toán tài vụ giải quyết
Ngày 26/3/2003
Lãnh đạo (duyệt) Phòng vật tư
Sau khi phòng kỹ thuật trình lên lãnh đạo duyệt xong chuyển sang phòng kế toán tàu vụ( kế toán vật tư) căn cứ vào giấy đề nghị của phòng vật tư, kế toán vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho.
Cty Kim Khí &VTTH Miền Trung Mẫu số 02/NB- 3LL
ĐC: 16 Thái Phiên- Tp Đà Nẵng Ký hiệu CC/03
MST:0400101605 Số: 000086
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Liên 2: dùng để vận chuyển vật tư hàng hoá
Ngày 26 tháng3 năm 2003
Nợ TK 6212
Có Tk 152,153
Căn cứ lệnh điều động số : giấy đề nghị ngày 26/3/2003
Của: về việc:
Họ và tên người vận chuyển: Nguyễn Thị Hiền. Hợp đồng số:
Phương tiện vân chuyển:
Xuất tại kho: Nước Mặn. MST:
Nhậo tại kho: MST:
STT
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư hàng hoá
MÃ SỐ
ĐVT
SỐ LƯỢNG
Đơn giá
Thành tiền
YÊU CẦU
THỰC XUẤT
1
2
3
4
5
Sắt dâyD10SD295
Thép cuộn φ6CT3
Sắt dây SD390
Bao cước loại40kg
Bao nilong 40kg
Kg
Kg
Kg
Cái
Cái
500
1900
5.400
500
500
1.819,5
896,5
230
960
300
909.750
1.703.350
1.242.000
480.000
150.000
Tổng cộng
4.485.100
Tổng số tiền viết bằng chữ: bố triệu bốn trăm tám mươi lăm nghìn một trăm đồng.
Xuất ngày 26/3/2003
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Kế toán theo dõi chi tiết từng khách hàng và mở riêng cho từng đối tượng. Căn cứ vào chứng từ nhập kho, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết định kỳ 20 ngày , đối với khách hàng, trường hợp khách hàng không thường xuyên, kế toán lập sổ theo dõi riêng. Từ thực tế ở Cty, tôi chỉ đơn cử một số khách hàng vào sổ chi tiết như sau. Căn cứ vào tiền nợ của khách hàng định kỳ hợp đồng theo đơn vị làm thủ tục chi tiền mặt hoặc chuyển khoản.
2..MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT TẠI CÔNG TY:
2.1. Đối với trường hợp nhập kho NVL-CCDC: căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho để ghi chép vào tài khoản:
* Căn cứ vào hoá đơn số 1977 ngày 1 tháng 3 năm 2003của chi nhánh thép Miền Nam Nha Trang, Cty đã được kiểm tra cho nhập 10 tấn thép cuộn giá hoá đơn 1.809đ/kg, thuế 5% chưa trả tiền, chi phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt.
Nợ TK 152(1521): 18.090.000 Nợ TK 152(1521): 105.000
Nợ TK 133 : 904.500 Có TK 111 : 105.000
Có TK 331 : 18.994.500
* Căn cứ vào hoá đơn số 1978 ngày 6 tháng 3 năm 2003 Cty đã kiểm tra cho nhập 5 tấn thép vằn D12SD295A giá hoá đơn 1.809đ/kg, thuế 5% chưa trả tiền, chi phí vận chuyển bốc dỡ 10,5 đ/kg, chi bằng tiền mặt.
Nợ TK 152(1521): 9.045.000 Nợ TK 152(1521): 52.500
Nợ TK 133 : 452.250 Có TK 111 : 52.500
Có TK 331 : 9.497.250
* Căn cứ vào hoá đơn số 1980 ngày 10 tháng 3 năm 2003 Cty đã kiểm tra cho nhập 4 tấn thép cuộn φ6CT3 giá hoá đơn 2.010,6 đ/kg, thuế 5% chưa trả tiền, chi phí vận chuyển bốc dỡ 10,5 đ/kg, chi bằng tiền mặt.
Nợ TK 152(1521):8.042.400 Nợ TK 152(1521): 42.000
Nợ TK 133 :402.120 Có TK 111 : 42.000
Có TK 331 : 8.444.520
* Căn cứ vào hoá đơn số 2056 ngày 15 tháng 3 năm 2003 Cty đã kiểm tra cho nhập 93 tấn sắt dây giá hoá đơn 200 đ/kg, thuế 5% chưa trả tiền, chi phí vận chuyển bốc dỡ 20 đ/kg, chi bằng tiền mặt.
Nợ TK 152(1522):18.600.000 Nợ TK 152(1522): 1.860.000
Nợ TK 133 :930.000 Có TK 111 : 1.860.000
Có TK 331 : 19.530.000
+ Căn cứ vào phiếu chi trả tiền đợt I cho người bán là: 40.000.000đ
Nợ TK 331 : 40.000.000
Có TK 111 : 40.000.000
Nhập kho công cụ dụng cụ:
* Căn cứ vào hoá đơn số 1985 ngày 5 tháng 3 năm2003 của Nhà máy bao bì . đã được kiểm tra cho nhập kho 12.000 cái bao giấy, giá hoá đơn 960 đ/cái, thuế 10%, chưa trả tiền cho người bán.
Nợ TK 153( 1531) :11.520.000
Nợ TK 133 : 1.152.000
Có TK 331 :12.672.000
* Căn cứ vào hoá đơn số 1979 ngày 12 tháng 3 năm2003 của Nhà máy bao bì . đã được kiểm tra cho nhập kho 5.000 cái bao cước loại 20kg, giá hoá đơn 945,8 đ/cái, thuế 10%, chưa trả tiền cho người bán.
Nợ TK 153( 1531) : 4.729.000
Nợ TK 133 : 742.900
Có TK 331 : 5.201
* Căn cứ vào hoá đơn số 2110 ngày 15 tháng 3 năm2003 của Nhà máy bao bì . đã được kiểm tra cho nhập kho 10.000 cái bao cước loại 20kg, giá hoá đơn 945,8 đ/cái, thuế 10%, chưa trả tiền cho người bán.
Nợ TK 153(1531) : 9.458.000
Nợ TK 133 : 954.800
Có TK 331 :10.403.800
* Căn cứ vào hoá đơn số 2057 ngày 5 tháng 3 năm2003 của Nhà máy bao bì . đã được kiểm tra cho nhập kho 11.200 cái bao nilong loại 20kg, giá hoá đơn 300 đ/cái, thuế 10%, chưa trả tiền cho người bán.
Nợ TK 153(1531) : 3.360.000
Nợ TK 133 : 336.000
Có TK 331 :3.696.000
* Căn cứ vào hoá đơn số 2057 ngày 13 tháng 3 năm2003 của Nhà máy bao bì . đã được kiểm tra cho nhập kho 5 cái bao nilong loại 20kg, giá hoá đơn 300 đ/cái, thuế 10%, chưa trả tiền cho người bán.
Nợ TK 153(1531) : 1.500
Nợ TK 133 : 150
Có TK 331 : 1.650
* Căn cứ vào hoá đơn số 2054 ngày 5 tháng 3 năm2003 của Nhà máy bao bì . đã được kiểm tra cho nhập kho 5.000 cái bao cước loại 40kg, giá hoá đơn 1740 đ/cái, thuế 10%, chưa trả tiền cho người bán.
Nợ TK 153(1531) : 25.950.000
Nợ TK 133 : 2.595.000
Có TK 331 : 28.545.000
* Căn cứ vào hoá đơn số 2043 ngày 13 tháng 3 năm2003 của Nhà máy bao bì . đã được kiểm tra cho nhập kho 5.000 cái bao cước loại 40kg, giá hoá đơn 1730 đ/cái, thuế 10%, chưa trả tiền cho người bán.
Nợ TK 153(1531) : 8.650.000
Nợ TK 133 : 865.000
Có TK 331 : 9.515.000
* Căn cứ vào hoá đơn số 2110 ngày 13 tháng 3 năm2003 của Nhà máy bao bì . đã được kiểm tra cho nhập kho 17.100 cái bao nilong loại 40kg, giá hoá đơn 500 đ/cái, thuế 10%, chưa trả tiền cho người bán.
Nợ TK 153(1531) : 8.550.000
Nợ TK 133 : 855.000
Có TK 331 : 9.405.000
2.2.Trường hợp xuất kho NVL- CCDC:
- Theo phiếu xuất kho số 94 đến số 126 xuất một lô sắt dây tại kho Nước Mặn với số tiền tập hợp trong tháng là: 35.433.860đ
Nợ TK 621 : 35.443.860
-TK 6211 : 24.745.200
-TK 6212 : 10.689.660
Có TK 152(1521) : 35.443.860
- Theo phiếu xuất kho số 94 đến số 126 xuất một lô thép tròn tại kho trung chuyển Đà Nẵng với số tiền tập hợp trong tháng là: 62.360.54đ
Nợ TK 621 : 62.360.540
-TK 6211 : 34.947.363
-TK 6212 : 27.413.177
Có TK 152(1521) : 62.360.540
- Theo phiếu xuất kho số 94 đến số 126 xuất một lô thép thanh D12SD29 tại kho trung chuyển Đà Nẵng với số tiền tập hợp trong tháng là: 78.505.90đ
Nợ TK 621 : 78..505.900
-TK 6211 : 42.426.950
-TK 6212 : 27.413.177
Có TK 152(1521) : 78.505.900
- Theo phiếu xuất kho số 94 đến số 126 xuất bao cước loại 20kg tại kho trung chuyển Đà Nẵng với số tiền tập hợp trong tháng là: 12.711.360đ
Nợ TK 621 : 12.711.360
-TK 6211 : 11.655.360
-TK 6212 : 1.056.000
Có TK 152(1521) : 12.711.360
- Theo phiếu xuất kho số 94 đến số 126 xuất bao cước loại 40kg tại kho trung chuyển Đà Nẵng với số tiền tập hợp trong tháng là: 26.642.000đ
Nợ TK 621 (6212) : 26.642.000
Có TK 153(1531) : 26.642.000
- Theo phiếu xuất kho số 94 đến số 126 xuất bao nilong loại 40kg tại kho Nước Mặn với số tiền tập hợp trong tháng là: 5.000.000đ
Nợ TK 621 (6212) : 5.000.000
Có TK 153(1531) : 5.000.000
- Theo phiếu xuất kho số 94 đến số 126 xuất bao nilong loại 20kg tại kho Nước Mặn với số tiền tập hợp trong tháng là: 3.053.980đ
Nợ TK 621 : 3.053.980
-TK 6211 : 2.833.200
-TK 6212 : 220.780
Có TK 152(1521) : 3.053.980
3.HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT:
Để đáp ứng yêu cầu nguồn nguyên liệu- công cụ dụng cụ, kế toán cần xác định, xây dựng hệ thống sổ kế toán chi tiết để tiến hành hạch toán NVL-CCDC theo từng loại nhóm NVL- CCDC.
Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết để hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ Cty chọn phương pháp ghi thẻ song song.
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp X- N- T
Thẻ sổ kế toán chi tiết
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hằng ngày:
Đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
Trình tự ghi chép ở kho:
Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất để ghi vào thẻ để theo dõi về mặt số lượng trên phiếu nhập kho, phiếu xuất kho mà không theo dõi mặt giá trị. Trường hợp kế toán vật tư tại đơn vị kết hợp mở sổ (thẻ kho) giao cho thủ kho để theo dõi và ghi chi tiết hàng ngày qua mỗi lần nhập - xuất hàng hoá, mà mở riêng từng thẻ kho cho từng loại NVL.Ở đây đơn cử về NVL thép để làm thẻ kho theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn trong tháng.
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 16/03
Tờ số 01
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư: thép Đvt:kg
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Ký xác nhận
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
1
2
3
4
5
6
7
8
32
33
34
35
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
01/3
06/3
09/3
15/3
02/3
02/3
03/3
04/3
04/3
05/3
06/3
07/3
07/3
08/3
09/3
10/3
11/3
12/3
13/3
17/3
18/3
19/3
20/3
21/3
22/3
23/3
24/3
25/3
26/3
28/3
29/3
29/3
30/3
30/3
30/3
31/3
31/3
Tồn đầu tháng
Nhập vật liệu từ chi nhánh Nha Trang
Nhập vật liệu từ chi nhánh Nha Trang
Nhập vật liệu từ chi nhánh Nha Trang
Nhập vật liệu từ chi nhánh Nha Trang
Xuất tại kho Nước Mặn
Xuất tại kho Nước Mặn
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
Xuất tại kho trung chuyển Đà Nẵng
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
Kg
10.000
5.000
3.000
4.000
500
480
500
600
600
400
400
800
340
1.000
460
800
900
500
1.000
900
600
800
200
500
350
800
600
300
400
800
500
600
1.000
250
600
500
500
4.828
Tổng cộng
22.000
19.480
7.348
Đối với công cụ dụng cụ thủ kho cũng được sử dụng cho từng loại thẻ như thẻ kho nguyên vật liệu:
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 16/3
Tờ số 01
Tên nhac hiệu qui cách vật tư: bao cước loại 20kg
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Ký xác nhận
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
1
2
3
4
5
6
7
8
32
33
34
35
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
01/3
06/3
09/3
15/3
02/3
02/3
03/3
04/3
04/3
05/3
06/3
07/3
07/3
08/3
09/3
10/3
11/3
12/3
13/3
17/3
18/3
19/3
20/3
21/3
22/3
23/3
24/3
25/3
26/3
28/3
29/3
29/3
30/3
30/3
30/3
31/3
31/3
Tồn đầu tháng
Nhập bao của nhà máy bao bì
//
//
//
Xuất bao sử dụng
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
//
Cái
12.000
5.000
10.000
2.294
500
100
100
150
500
500
500
350
100
500
500
500
500
500
100
300
600
600
500
500
500
500
500
500
500
600
100
200
500
500
500
41
400
5.244
Tổng cộng
29.294
13.241
21.297
Kế toán vật tư căn cứ vào chứng từ Nhập -Xuất - Tồn kho để ghi vào sổ chi tiết NVL-CCDC cho từng loại vật tư, theo cả số lượng và giá trị trên từng phiếu nhập xuất vật tư ứng với số lượng số tròn trên thẻ kho.
Cty ứng dụng phương pháp kê toán NVL-CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên.
VI/ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL- CCDC:
1. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ TÀI KHOẢN SỬ DỤNG:
Hạch toán tổng hợp vật tư cung cấp những chỉ tiêu tổng hợp về tình hình nhập xuất tồn vật tư giúp bao quát được tình hình tái sản nguồn vốn và quá trình hoạt động kinh doanh. Đối với Cty Kim Kí & VTTH Miền Trung, giá trị vật tư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị. Do đó,thông tin về sự vận động giá trị vật tư cần được theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục nên Cty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp vật tư.
Như vậy tài khoản 152 -nguyên vật liệu, tài khoản 153- công cụ dụng cụ - phản ánh tình hình nguyên vật liệu hiện có và tình hình tăng giảm vật tư mua ngoài. Tại Cty không mở chi tiết TK 152 cho NVL chính phụ....Đối với vật tư là thành phẩm của Cty được hạch toán vào TK 155 - thành phẩm. Kế toán không dùng tài khoản 151 - hàng mua đang đi đường. Vì kỳ hạch toán của Cty là quý nên trường hợp hàng mua đang đi đường rất ít xãy ra không ảnh hưởng đến thời gian quyết toán.
2.HẠCH TOÁN NHẬP VẬT TƯ TẠI CTY KIM KHÍ & VTTH MIỀN TRUNG:
Cty Kim Khí & VTTH là đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán sử dụng TK 133,3331 dể hạch toán thuế GTGT đầu ra, đầu vào.
2.1. Hạch toán nhập kho vật tư mua ngoài:
- Hạch toán nhập kho vật tư với chứng từ mua bán la hoá đơn GTGT
Căn cứ trên hoá đơn số 033856, nhập vật tư từ tổng Cty thép Miền Nam tại Nha Trang, phiếu nhập kho số 137/3, uỷ nhiệm chi số 37 ngày 15/3/2003, kế toán định khoản:
Nợ TK 152 35.150.000
Nợ TK 133 3.515.000
Có TK 1121 38.665.000
Định khoản trên ghi vào bảng kê ghi có TK 1121, ứng với cột Nợ TK 152.133 như sau:
BẢNG KÊ GHI CÓ TÀI KHOẢN 1121
Tháng 3 năm2003
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi nợ các tài khoản
Số
Ngày
133
152
...
137/3
15/3
Nhập NVL từ chi nhánh Nha Trang
38.665.000
3.515.000
35.150.000
Tổng cộng
- Nếu bộ chứng từ nhập kho vật tư thiếu các chứng từ thanh toán thì căn cứ trên hoá đơn thuế GTGT số 032052, phiếu nhập kho số 132/3 ngày 10/3/2003, kế toán định khoản:
Nợ TK 152 17.080.990
Nợ TK 133 1.708.099
Có TK 331 18.789.089
- Các chi phí mua vật tư thường là chi phí vận chuyển bốc dỡ... căn cứ phiếu chi số 423 ngày 23/3/2003, giấy đề nghị thanh toán, kế toán định khoản:;
Nợ TK 152 10.000
Có TK 1111 10.000
Và ghi vào bảng kê ghi có TK 1111 ứng với cột nợ tài khoản 152
Trường hợp mua vật tư, hàng về nhưng hoá đơn chưa về, kế toán không ghi. Vật tư nhập kho coi như giữ hộ đến khi hoá đơn về mới làm thủ tục nhập kho. Trường hợp vật tư chưa về , hoá đơn về trước thì lưu trữ hoá đơn chờ vật tư về kiểm kê rồi mới ghi sổ.
Đối với công cụ dụng cụ nhập kho, cũng căn cứ trên các chứng từ như hạch toán nguyên vật liệu để hạch toán và ghi vào các bảng kê ghi có liên quan ứng với cột nợ TK 153.
2.2.Hạch toán vật tư nhập kho thành phẩm:
Căn cứ trên phiếu nhập kho số 138/3 ngày 15/3/2003 của nhà máy cán thép, nhập 30tấn sắt dây, kế toán định khoản:
Nợ TK155 31.044.424
Có TK 154 31.044.424
3.HẠCH TOÁN XUẤT KHO VẬT TƯ:
Vật tư dùng cho công trình: căn cứ vào phiếu xuất kho số 53/3 ngày30/3/2003 xuất kho vật tư thi công công trình văn phòng Cty, kế toán định khoản:
Nợ TK 621 36.784.130
Có TK 152 36.784.130
Ghi vào bảng kê ghi có TK 152, ứng với cột Nợ TK 621
Vật tư xuất dùng cho sản xuất sản phẩm: Căn cứ phiếu xuất kho số55/3 ngày30/3/2003 xuất vật tư để sản xuất thép tròn. Kế toán ghi:
Nợ TK 621 38.088.849
Có TK 38.088.849
Khi xuất kho vật tư cho cửa hàng kinh doanh: căn cứ phiếu xuất kho số50/30ngày 30/3/2003, kế toán định khoản:
Nợ TK 1368 2.054.863
Có TK 2.054.863
Ghi vào bảng kể ghi có TK 152 ứng với cột nợ TK 1368
Xuất dùng công cụ dụng cụ: nếu công cụ dung cụ có giá trị nhỏ hơn 10.000.000đ. căn cứ phiếu xuất kho số51/3 ngày 30/3/2003 kế toán định khoản:
Nợ TK 6273 7.934.580
Có TK 153 7.934.580
Ghi vào bảng kê ghi có TK 153 ứng với cột nợ TK 6273
Nếu giá trị công cụ dụng cụ lớn hơn 10.000.000đ, được phân bổ cho cả quí. Căn cứ phiếu xuất kho số 60/3
Nợ TK 142 15.074.000
Có TK 153 15.074.000
Cuối tháng, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu chi, kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp những chứng từ cùng nội dung giống nhau tập hợp lên chứng từ ghi sổ.Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vật tư tiến hành ghi vào sổ cái các TK 152,153,311 và đối chiếu kiểm tra với sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn kho.
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN 152 “NVL”
Tháng 3 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
01
02
03
04
05
06
30/3
30/0
30/3
30/3
30/3
30/3
Số dư đầu tháng
Nhập NVL từ chi nhánh Nha Trang
Chi tiền vận chuyển bốc dỡ
Mua NVL nhập kho
Chi tiền vận chuyển bốc dỡ
Xuất NVL bán
Xuất NVL dể sx sản phẩm
331
111
331
111
621
621
212.012.094
67.184.400
651.000
78.600.000
7.860.000
102.119.513
74.190.787
Cộng SPS
154.295.400
176.310.300
189.997.194
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN 153 “CCDC”
Tháng 3 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
05
06
07
30/3
30/3
30/3
Số dư đầu tháng
Nhập BB tại nhà máy BB
Xuất kho bao nilong loại 40kg
Xuất bao cước loại 40kg
331
621
621
26.386.580
74.388.165,2
14.488.560
32.918.780
Cộng SPS
74.388.165,2
47.407.340
53.367.405,2
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
( ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN 331 “PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN”
Tháng 3 năm2003
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
01
02
03
08
Số dư đầu tháng
Nhập kho NVL tại kho Nước Mặn
Thuế GTGT
Nhập NVL tại kho trung chuyểnMN
Thuế GTGT
Nhập BB nhà máy bao bì
Thuế GTGT
Trả tiền mua NVL
152
133
152
133
153
133
111
40.000.000
1.000.000
67.184.400
3.359.220
78.600.000
3.930.000
74.388.165,2
7.438.826,52
Cộng SPS
40.000.000
234.900.601,72
195.900.601,72
Cuối tháng kế toán vật tư tiến hành cộng sổ chi tiết lấy số liệu ghi vào sổ tổng hợp Nhập- xuất- tồn . Số lượng và giá trị NVL -CCDC của từng loại sau đó đối chiếu số liệu trên sổ tổng hợp nhập - xúât - tồn và báo cáo tồn kho của thủ kho gởi lên, số liệu 2 sổ này phải khớp với nhau để làm cơ sở đối chiếu kiểm tra.
Một số chỉ tiêu chi tiết về hàng tồn kho:
- Giá gốc của tổng số hàng tồn kho
Số lượng 25.586.676 kg
Đơn giá bình quân 4.413đ/kg
Tổng số tiền 112.907.056.270
-Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ: 0
-Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến trích lập thêm hay hoàn nhập dự phònggiảm giá hàng tồn kho: 0
-Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL- CCDC
TẠI CTY KIM KHÍ & VTTH MIỀN TRUNG
I/ NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KÉ TOÁN NÓI CHUNG TẠI CTY KIM KHÍ & VTTH MIỀN TRUNG:
1.NHẬN XÉT VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN:
1.1.Ưu điểm:
-Bộ máy kế toán ở Cty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vưà phân tán, các thành viên kế toán có chức năng, nhiệm vụ riêng và chịu trách nhiệm đối với phần hành kế toán mà mình phụ trách. Chịu sự chỉ đạo, giám sát trực tiếp của kế toán trưởng, tạo một hệ thống tổ chức kế toán thống nhất và xuyên suốt .
- Đội ngũ cán bộ kế toán được đào tạo cơ bản, kiến thức chuyên sâ, thành thạo nghiệp vụ, am hiểu lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty, với tinh thần trách nhiệm cao luon hoàn thành tốt nhiêm vụ được giao.
- Hiện nay, Cty đang áp dụng chương trình kế toán máy, phục vụ cho hoạt động kế toán tại đơn vị. Với chương trình phần mềm kế toán đã được cài đặt sẵn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cập nhập cũng như xử lý và lưu trữ dữ liệu kế toán, rất thuận tiện trong quản lý, tạo sự chính xác và hiệu quả cao.
1.2.Nhược điểm:
Xuất phát từ đặc điểm về hệ thống tổ chức mạng lưới kinh doanh của Cty, với phạm vi hoạt động rộng khắp và trải dài từ Miền Trung đến hai đầu Bắc Nam làm cho công tác quản lý kế toán còn nhiều bất cập, không theo kịp hoạt động thực tiễn tại từng thị trường. Mặc dù đã có nhiều quy chế về quản lý tài chính mà Cty đã ban hành nhưng qua thực tế công tác quản lý còn bộc lộ nhiều yếu kém chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ.
2.NHẬN XÉT VỀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN:
Hiện nay, Cty đang áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chứng Từ, với việc tổ chức thành các hệ thống sổ và bảng kê. Hình thức này rất thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán, giảm được rất nhiều khối lượng công việc ghi sổ vì đã tổ chức được việc ghi sổ theo một vế của tài khoản, tạo kỷ cương trong việc ghi sổ, cũng như việc đối chiếu, kiểm tra các số liệu kế toán vì tất cả các mẫu sổ đều được in sẵn và ban hành thống nhất. Tuy nhiên, với việc áp dụng hình thức sổ này thì số lượng và loại sổ nhiều, kết cấu phức tạp đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ tương đối cao, cũng chính do số lượng sổ nhiều và kết cấu phức tạp nên hình thức sổ này rất khó khăn trong việc áp dụng máy vi tính.
II/ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN NVL- CCDC TẠI CTYKIM KHÍ &VTTH MIỀN TRUNG:
Gần 2 tháng thực tập tại Cty Kim Khí &VTTH Miền Trung, được nghiên cứu và tìm hiểu thực tế về tổ chức công tác kế toán NVL- CCDC của Cty, nhằm kết hợp giữa lý thuyết và thực tế không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của mình về kế toán sản xuất kinh doanh. Tôi xin đưa ra một số nhận xét về công tác kế tóan NVL- CCDC ở Cty những ưu và nhược điểm sau:
1.Ưu điểm:
Bộ phận kế toán vật tư đã mở sổ đầy đủ và theo dõi chi tiết quá trình nhập xuất và sử dụng vật tư ở Cty. Đây là một ưu điểm của phòng kế toán vật tư vì có như thế mới theo dõi được số vật tư dự trữ và xuất, sử dụng trong quá trình sản xuất nhằm phực vụ công tác kế toán NVL- CCDC, từ đó phát hiện mặt tích cực , những mặt yếu kém trong quá trình quản lý vật tư nhằm giúp lãnh đạo tìm ra những biện pháp, phương pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư của đơn vị.
Phòng kế toán tài vụ luôn kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật để kiểm tra, kiểm soát các định mức về tiêu hao NVL để đề ra những biện pháp về kế hoạch đầu tư. Mặc khác, phòng kế toán tài vụ đẫ hoàn thành tốt nhiệm vụ là cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu kế toán của Cty cho lãnh đạo phục vụ công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu và hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác kế toán NVL- CCDC ở Cty nhìn chung khá tốt và có nề nếp. Việc kế toán sản xuất và kế toán dự trữ vật tư để sản xuất trong tháng theo tỷ lệ cho từng loại sản phẩm hoàn thành hợp lý, có căn cứ khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán vật tư tại Cty. Hơn nữa, cán bộ kế toán ở Cty có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao. Đây cũng là điều kiện tốt trong quá trình tổ chức công tác kế toán nói chung và quản lý NVL- CCDC nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng NVL.
2.Nhược điểm:
Hạch toán chi tiết NVL tại Cty áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song và rất tốn thời gian cho việc đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán. Khối lượng ghi sổ rất nhiều dẫn đến việc kiểm tra đối chiếu số liệu bị dồn vào cuối tháng ảnh hưởng đến thời hạn lập báo cáo kế toán và dễ bị ghi sổ trùng lặp nếu qui định đánh số thứ tự không rõ ràng không chặt chẽ.
III/ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CTY KIM KHÍ &VTTH MIỀN TRUNG:
1.MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NVL- CCDC Ở CTY:
Các nghiệp vụ kinh tế về NVL chủ yếu là nghiệp vụ phát sinh do mua NVL ở ngoài về nhập kho và xuất NVL để sản xuất. Chứng từ gốc phát sinh ít, không rờm rà được kế toán định khoản trên từng phiếu nhập, phiếu xuất cụ thể. Nên giảm bớt một số bước ghi chép bảng kê trung gian như: bảng kê nhập vật liệu, bảng kê xuất vật liệu, có cùng nội dung kinh tế mà chỉ căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất lên thẳng chứng từ ghi sổ.
-Về sổ kế toán chi tiết :
Bảng lũy kế nhập
xuất tồn kho
Phiếu giao nhận
CT
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Thẻ kho
Kế toán tông hợp
Sổ số dư
Ghi hàng ngày :
Quan hệ đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
2.MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CTY:
2.1.Đối với hình thức quản lý tài chính kế toán:
-Làm lành mạnh tình hình tài chính của Cty, đảm bảo an toàn về vốn, hạn cjế tối đa những rủi ro do bán nợ.
-Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh, tránh gây lãng phí
-Tổ chức, củng cố và hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán kế toán theo yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh hiện nay.
Để thực hiện tốt các biện pháp trên, không chỉ có phòng kế toán tài chính của Cty mà cần có sự phối hợp của tất cả các phòng ban trong Cty, đặc biệt là ý thức chấp hành của các đơn vị kế toán trực thuộc.
2.2.Đối với hình thức sổ kế toán áp dụng:
Với những nhược điểm đã nêu về việc Cty đang áp dụng hình thức sổ kế tóan Nhật Ký Chứng Từ, để thuận tiện hơn cho việc áp dụng máy vi tính trong công tác quản lý kế toán tại Cty, tôi xin đề nghị Cty nên chuển sang áp dụng hình thức Nhật Ký Chứng Từ. Hình thức sổ kế toán này rất đơn giản, tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc tỷ trước hết đều được ghi chép theo trình tự thời gian, kết hợp thể hiện quan hệ đối ứng vào sổ nhật ký, sau đó từ nhật ký vào sổ cái. Theo hình thức sổ nhật ký này, ngoài sổ tổng hợp là nhật ký chung và sổ cái còn có 4 sổ nhật ký đặc biệt, các nghiệp vụ kinh tế không ghi được vào sổ nhật ký đặc biệt thì mới ghi vào sổ nhật ký chung. Việc ghi chép vào các sô nhật ký đặc biệt là nhằm giảm bớt khối lượng các nghiệp vụ kế toán ghi vào các sổ nhật ký chung hạn chế sự quá tải của nhật ký chung. Ưu điểm cơ bản của hình thức này là: các mẩu sổ đơn giản, dể ghi chép, thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán. Đặc biệt rất thuận lợi cho việc tin học hóa công tác quản lý kế toán tại Cty. Sau đây tôi xin đưa ra các mẩu sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung để tham khảo và có thể ứng dụng trong công tác quản lý kế toán tại công ty:
Mẫu sổ nhật ký chung được thiết kế như sau:
NHẬT KÝ CHUNG
ĐVT : 1.000.000đ
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Nội Dung
TKĐƯ
Số Tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1/4/02
25/10/02
Pnk 01
Pxk 02
1/4/02
24/10/02
Nhập kho thép VPS
Xuất kho thép MT
1561
632
112
1561
30.230
15.000
Các nhật ký đặc biệt :
NHẬT KÝ THU TIỀN
ĐVT:1.000.000
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
Ghi nợ TK 111
Ghi có các TK
số
Ngày
131
141
TK khác
Sh
St
1/7/02
2/8/02
PT 01
PT 06
1/7/02
1/8/02
Thu tiền hàng
Thu tiền tạm ứng
3.205
30
3.205
30
NHẬT KÝ CHI TIỀN
ĐVT:1.000.000
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
Ghi có TK 111
Ghi nợ các TK
số
Ngày
1561
133
TK khác
Sh
St
2/12/02
17/10/02
PC 01
PC 06
1/7/02
1/8/02
Trả tiền hàng
Trả tiền VPP
220
3
220
20
642
3
NHẬT KÝ MUA HÀNG
ĐVT:1.000.000
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
Ghi có TK 331
Ghi nợ các TK
số
Ngày
1561
133
TK khác
Sh
St
25/5/02
20/4/02
PNK12
PNK34
25/5/02
20/4/02
Nhập kho hàng
Nhập kho hàng
572
110
520
100
52
10
NHẬT KÝ BÁN HÀNG
ĐVT:1.000.000
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
Ghi nợ TK 131
Ghi có các TK
số
Ngày
511
333
TK khác
Sh
St
21/7/02
20/9/02
PXK10
PXK23
21/7/02
20/8/02
Xuất kho hàng
Xuất kho hàng
621,5
99
56,5
56,5
512
90
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay để thích ứng với cơ chế thị trường đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có lãi, sự thành công vững vàng của doanh nghiệp luôn gắn liần với giải pháp đúng đắn biết chủ động nghiên cứu thị trường, đánh giá đúng mức khả năng hiện có của doanh nghiệp, cải tiến công tác quản lý, đổi mới công nghệ, phát huy ưu thế, chiếm lĩnh thị trường nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh, cơ sở sử dụng các nguồn nhân tài vật lực, đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian học tập tại trường, bản thân tôi đã học hỏi nhiều kiến thức lý luận cơ bản về công tác quản lý kinh tế cũng như mọi kiến thức cơ bản khác. Nhằm để gắn chặt hơn nữa giữa lý luận và thực tiễn, vận dụng nhuần nhuyễn vào thực tế những kiến thức đã học đồng thời đảm bảo đúng phương châm “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất , nhà trường gắn liền với xã hội” bản thân tôi đã được phép của ban lãnh đạo Cty và nhà trường về thực tập tại Cty Kim Khí & VTTH Miền Trung. Đến nay, thời gian thực tập đã kết thúc, qua thời gian thực tập đã tiếp xúc với công tác thực tế với sự nổ lực và cố gắng của bản thân, cùng với sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán tài chính giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ.
Với thời gian thực tập có hạn nên không thể tránh khỏi thiếu xót nhất định. Rất mong sự đóng góp nhiệt tình của quý thầy cô và các anh chị phòng kế toán tài chính Cty.
Lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn thầy Ngô Tấn Thiện, ban lãnh đạo Cty và các phòng ban, các anh chị phòng kế toán đã giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ.
Kính chúc sức khoẻ quý thầy cô, ban lãnh đạo Cty, chúc sức khỏe toàn Cty.
Đà nẵng, ngày 5 tháng 6 năm 2003
HVTH
Đặng Thị Ngọc Hạnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU & CÔNG CỤ DỤNG CỤ tại Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung.doc