Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân h àng thương m ại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Vinh

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín d ụng của các ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng hiện nay gặp khá nhiều rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy trong quá trình kinh doanh mỗi ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc.

pdf57 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2188 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân h àng thương m ại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố dự án đầu tư không thẩm định chính xác về năng lực vốn, nguồn lao động tại khu vực triển khai dự án, năng lực của chủ doanh nghiệp nên khi dự án hoàn thành không thể đi vào hoạt động. - Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của ngân hàng còn nhiều sơ hở, sai sót nên không thể giám sát được việc sử dụng vốn vay của khách hàng cũng như không kịp thời thu hồi được tiền hàng để thu nợ. Do sự kiểm soát quá lỏng lẻo nên mặc dù một số phương án vay có hiệu quả, tiền bán hàng được trả nhưng khách hàng không trả nợ ngân hàng mà sử dụng số tiền đó vào những mục đích khác không hiệu quả và Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 26 bị tổn thất. Việc kiểm tra đảm bảo tiền vay không thực hiện trên thực tế mà thực hiện trên giấy tờ, không kiểm tra kho thực tế hoặc kiểm tra một cách qua loa, chiếu lệ nên khách hàng đã lợi dụng để thực hiện những mục đích riêng nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. - Xác định giới hạn tín dụng chưa hợp lý, quá cao so với khả năng chịu nợ của khách hàng, chưa chú trọng xác định được rủi ro tổng thể của khách hàng để phân định hạn mức cấp tín dụng chính xác nên cho vay ồ ạt, có tâm lý chủ quan. - Đầu tư tín dụng ồ ạt, chạy theo phong trào, theo những đòi hỏi khách hàng mà không có sự thận trọng cần thiết. - Chưa xây dựng một chiến lược kinh doanh dài hạn và chiến lược kiểm soát rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả. - Tập trung quá cao cho một mục tiêu tăng trưởng tín dụng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt tất yếu dẫn đến việc giảm thấp điều kiện cung cấp tín dụng và nới lỏng kiểm soát cho vay. - Chưa hoàn tất được các công cụ, các quy trình phân tích tín dụng hiệu quả phù hợp với những nhóm khách hàng liên quan. * Nhóm nguyên nhân từ môi trường kinh doanh : Năm 2008 kinh tế thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn, sự biến động của giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ mạnh tăng. Sau giai đoạn tăng giá cao thì một số hàng hoá chủ yếu lại có xu hướng giảm mạnh đã có tác động tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của các khách hàng, khiến cho khả năng thanh toán nợ của các khách hàng này bị quy giảm. Từ tháng 2 đến tháng 11/2008, do chính sách thắt chặt tín dụng của NHNN và lãi suất có chiều hướng biến động tăng nhanh, khiến cho chi phí lãi tăng cao trong khi các khách hàng kinh doanh gặp khó khăn thì càng khó khăn hơn; từ đó ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nợ cho Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 27 ngân hàng. Hoạt động tín dụng chịu nhiều sự tác động từ các yếu tố môi trường kinh tế như chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư, chính sách thương mại,... và các yếu tố về môi trường pháp luật. Nhìn chung trong những năm qua, mặc dù còn nhiều hạn chế song hệ thống cơ chế chính sách nhà nước đã được ban hành, sửa đổi phù hợp với xu thế chung. Sự ban hành các nghị định, thông tư về bảo đảm tiền vay, về thế chấp, tín chấp, ... đã hoàn thiện thêm hành lang pháp lý cho các ngân hàng thương mại hoạt động. Bên cạnh đó, những mặt tồn tại của môi trường pháp lý đã gây không ít khó khăn đối với các ngân hàng thương mại. Việc thế chấp, cầm cố bảo đảm bằng tài sản là điều kiện rất quan trọng đảm bảo cho an toàn hoạt động tín dụng nhưng các quy định liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, việc xử lý chúng còn thiếu nhiều yếu tố pháp lý. Đảm bảo bằng tài sản lưu động, hàng hóa thì rất khó quản lý, rườm rà gây khó khăn cho cả ngân hàng và cả doanh nghiệp, còn bằng tài sản cố định thì việc chứng minh quyền sở hữu đang còn nhiều vấn đề. Xử lý tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập: Trong thực tế Ngân hàng gặp không ít khó khăn trong việc xử lý tài sản đảm bảo. Hầu hết các khoản vay của khách hàng đều có tài sản đảm bảo nhưng việc xử lý nó để thu hồi nợ là hết sức khó khăn Loại trừ một số ít tài sản được định giá vượt khung, tài sản gặp rắc rối về quyền sở hữu, các tài sản đầy đủ giấy tờ sở hữu cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình xử lý. Sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật cũng làm cho Ngân hàng lúng túng trong việc xử lý. Hầu hết các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng đều gặp những khó khăn sau trong việc xử lý tài sản đảm bảo. Trong các điều khoản của Hợp đồng đảm bảo, Ngân hàng luôn ràng buộc điều kiện “Khi khách hàng vi phạm các điều khoản của Hợp đồng Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 28 tín dụng thì Ngân hàng được toàn quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ”. Trên thực tế, nếu không đạt được sự thoả thuận với khách hàng hoặc khách hàng không hợp tác, cố tình chây kỳ để kéo dài thời gian trả nợ thì Ngân hàng chỉ còn cách khởi kiện. Việc thi hành án trong xử lý tài sản đảm bảo chưa nghiêm minh, chưa hỗ trợ đầy đủ cho Ngân hàng chủ động xử lý tài sản đảm bảo mà không có sự can thiệp của Toà án. Do đó, dù có phán quyết của Tòa án, Ngân hàng vẫn còn gặp trở ngại vì khâu thi hành án còn chậm. Tiếp đến là sự phối hợp không đồng đều giữa cơ quan thẩm định, cơ quan bán đấu giá… Từ lúc khởi kiện đến cưỡng chế, thi hành một vụ mất ít nhất 2 năm, trung bình mất 4-5 năm. Các quy định của Ngân hàng nhà nước chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, lơi lỏng kiểm tra, kiểm soát. Quy định một khách hàng có thể vay vốn ở nhiều TCTD, nhưng việc thực hiện quy chế giám sát, cung cấp thông tin chưa nghiêm túc. Việc thu thập thông tin để phân tích, đánh giá khách hàng còn hạn chế, hiện nay chủ yếu dựa vào thông tin khách hàng cung cấp, từ Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC). Tuy nhiên, hoạt động của CIC còn nhiều hạn chế, lượng thông tin vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cho hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ mà CIC cung cấp vẫn còn thấp so với thực tế, CIC chưa cập nhật được toàn bộ quan hệ tín dụng của khách hàng, một phần do các Ngân hàng thương mại chưa cung cấp đầy đủ thông tin của các khách hàng mới phát sinh; mặt khác là tổng dư nợ vay của khách hàng tại các NHTM thường xuyên biến đổi do quan hệ vay trả thường xuyên nên CIC vẫn chưa cập nhật được kịp thời. Vì vậy vẫn chưa khuyến khích được việc sử dụng thông tin do CIC cung cấp. Ngoài ra môi trường kinh tế trong những năm qua có nhiều biến động lớn cả trong và ngoài nước, tác động tiêu cực đến khả năng hoàn trả của người vay. Vì vậy, để hạn chế được rủi ro tín dụng, nắm bắt được thông tin cập nhật đòi hỏi cán bộ tín dụng cần được cung cấp liên tục về Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 29 diễn biến thị trường, về phát triển kinh tế của cả nước nói chung và của các ban ngành nói riêng. Tóm lại, trong những năm qua, chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh nói riêng đang bị giảm sút. Với sự nỗ lực của cả chi nhánh, đã đưa tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp dưới 5%, thu hồi được đáng kể nợ xấu. Tuy nhiên, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu như hiện nay, đòi hỏi chi nhánh Vinh phải luôn hoàn thiện công tác quản trị rủi ro, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro được đặt ra hết sức bức thiết và là một thách thức trong nỗ lực tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả. 2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh 2.2.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh về chính sách tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng đến năm 2015 2.2.1.1. Định hướng phát triển chung Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn nên Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh đã đề ra những mục tiêu phấn đấu và những định hướng chủ yếu sau: - Đẩy mạnh công tác huy động vốn, trong đó chú trọng tăng trưởng nguồn vốn Đồng Việt Nam. Phấn đấu đến cuối năm 2012 nguồn vốn huy động từ khách hàng tăng 20% so với năm 2011. - Tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động tín dụng, tích cực thu hồi nợ để giảm dần tỷ lệ nợ xấu. Tiến hành phân loại khách hàng và đối tượng vay vốn để cơ cấu lại danh mục đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 30 của hoạt động tín dụng. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng tín dụng 15 % so với năm 2011 và giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 2 %. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đảm bảo tuân thủ quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng. - Tăng cường các hoạt động marketing để củng cố và không ngừng mở rộng đội ngũ khách hàng, xây dựng chính sách khách hàng đồng bộ và hữu hiệu để thu hút khách hàng nhằm tăng thị phần của Chi nhánh nhất là đối với các lĩnh vực là thế mạnh truyền thống của Vietcombank như kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh thẻ, thanh toán XNK và kiều hối. Phấn đấu đạt kế hoạch Trung ương giao về thanh toán XNK, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, kinh doanh thẻ và dịch vụ chuyển tiền. - Tiếp tục tuyển dụng và tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Đồng thời chú trọng giáo dục tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là đối với những nhân viên mới tuyển dụng. - Phấn đấu đạt mức lợi nhuận trước thuế từ 50 – 60 tỷ đồng. 2.2.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm và định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh trong thời gian tới Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, tức là không cho vay, mà chỉ có thể tìm cách để hoạt động tín dụng trở nên an toàn hơn và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất thông qua nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Do vậy, quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh cần phải đáp ứng các mục tiêu sau : - Tiếp tục đẩy mạnh công tác xử lý nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng làm lành mạnh hóa tình hình tài chính bằng các giải pháp : Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 31 + Tập trung xử lý dứt điểm số nợ có tài sản đảm bảo. Những khoản nợ hồ sơ chưa đầy đủ tính pháp lý thì tiếp tục khẩn trương bổ sung, hoàn thiện các yếu tố cần thiết để xử lý bán thu hồi nợ. + Khẩn trương tập hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro đối với các khoản nợ sau khi đã xử lý tài sản đảm bảo theo cơ chế xử lý rủi ro hiện hành ; tổng hợp các khoản nợ qua kiểm tra và kết luận là nợ không có tài sản đảm bảo để đề nghị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cho phép xử lý và bù đắp rủi ro. + Đối với một số khách hàng có tình hình tài chính khó khăn thì bố trí, tăng cường cán bộ kiểm tra tại đơn vị để một mặt tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho đơn vị, mặt khác đôn đốc đơn vị có giải pháp tích cực cân đối nguồn vốn trả nợ cho ngân hàng. - Nâng cao chất lượng tín dụng, đưa tỷ lệ nợ xấu dưới 2%, và cố gắng đưa về dưới 2%, tăng trưởng tín dụng đạt mức 15-20%/năm. - Cơ cấu lại dư nợ tín dụng theo ngành nghề để phát triển và tăng trưởng tín dụng một cách hợp lý, thận trọng và an toàn vốn trong thời kỳ kinh tế suy giảm như hiện nay, hạn chế cho vay các lĩnh vực nhiều rủi ro, kiểm soát cho vay kinh doanh bất động sản và kinh doanh chứng khoán, tập trung xử lý nợ quá hạn và hạn chế nợ quá hạn phát sinh mới. - Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư theo định hướng lựa chọn những nghành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển và đạt hiệu quả ; không đầu tư quá mạnh, đầu tư theo phong trào vào một nhóm ngành/khách hàng cho dù ngành nghề/khách hàng đó đang có sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ nhưng có khả năng bão hòa hoặc cung vượt cầu trong tương lai. - Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh thông qua nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường kiểm tra, giám sát liên tục, Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 32 toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng. - Tăng cường đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ phù hợp với tiến trình hiện đại hóa ngân hàng. Đặc biệt chú trọng đào tạo cán bộ nghiệp vụ kiểm soát, tín dụng và kinh doanh đối ngoại, nhằm nâng cao trình độ cán bộ một cách toàn diện. - Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển, hiệu quả, đảm bảo giữ được sự hợp tác khách hàng trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra . - Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng. - Phối hợp và đề nghị phòng Công nợ Trung ương tiếp tục trợ giúp trong công tác xử lý nợ xấu, nợ có vấn đề. - Quản lý chặt chẽ những khách hàng hiện đang có dư nợ xấu tại thời điểm cuối năm. 2.2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh 2.2.2.1. Hoàn thiện Tổ chức bộ máy cấp tín dụng và Quy trình tín dụng * Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng Để nâng cao chất lượng tín dụng thông qua tăng cường khả năng phản biện tín dụng bằng một bộ phận thẩm định tín dụng độc lập, nâng cao tính hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát của bộ phận kiểm tra nội bộ, cần chú trọng phát triển các Phòng khách hàng và Phòng Quản lý nợ thực hiện đúng chức năng của mình một cách triệt để. Chức năng của phòng khách hàng là tiếp nhận và thẩm định các đề nghị cấp tín dụng của khách hàng; Phòng quản lý nợ thực hiện các tác nghiệp trên hệ thống, lưu giữ hồ sơ, kiểm tra tính tuân thủ trong thực hiện các quyết định của cấp có thẩm quyền (kiểm tra giải ngân, giám sát Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 33 việc thực hiện kiểm tra sử dụng vốn của cán bộ phòng Khách hàng, nhắc nhở thu nợ,…) và xử lý nợ xấu theo chỉ định của Giám đốc chi nhánh. Như vậy vẫn đảm bảo sự kiểm tra, giám sát song song khi thực hiện cho vay, vừa đảm bảo các quyết định tín dụng được nhanh chóng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng. Đối với các khách hàng, khoản vay vượt thẩm quyền chi nhánh thì cần phải trình ra Phòng quản lý rủi ro tín dụng trung ương xem xét, hồ sơ gửi kèm phải đầy đủ để có thể sớm ra quyết định sớm nhất trả lời cho khách hàng. *Về quy trình tín dụng Hiện nay, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đang thực hiện 3 quy trình tín dụng dành cho các đối tượng khách hàng khác nhau: - Đối với cho vay tư nhân, cá thể: Áp dụng quy trình cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định 130/QĐ-NHNT.QLTD ngày 12/08/2002 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (gọi là quy trình 130). Đây là quy trình cho vay áp dụng đối với tất cả các khách hàng vay (tư nhân, doanh nghiệp). Tuy nhiên, sau khi ban hành các Quy trình về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp lớn thì quy trình này chỉ còn áp dụng đối với khách hàng là tư nhân, cá thể. - Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Áp dụng theo Quy trình tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 36/QĐ- NHNT.CSTD ngày 28/01/2008 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (gọi là quy trình 36). Quy trình này được áp dụng đối với các khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từng thời kỳ và không thực hiện qua Phòng Quản lý rủi ro tín dụng. Về cơ bản, quy trình cấp tín dụng đối với tư nhân, cá thể tương đồng với quy trình đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa về các bước Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 34 thực hiện. Điểm khác biệt nhất đối vơi quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là hệ thống mẫu biểu và trách nhiệm của bộ phận Quản lý nợ trong quy trình (ngoài việc lưu giữ hồ sơ, cập nhật dữ liệu trên hệ thống còn thực hiện việc kiểm tra giải ngân). - Đối với các doanh nghiệp lớn: Áp dụng theo quy trình cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 90/QĐ- NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (gọi là quy trình 90). Quy trình này quy định việc cấp tín dụng cho nhóm doanh nghiệp này phải qua 3 bộ phận độc lập là Khách hàng, Quản lý rủi ro tín dụng và Quản lý nợ. Đây là một mô thức mới áp dụng và đang được các ngân hàng thương mại Việt Nam triển khai theo sự tư vấn của các Tổ chức tài chính quốc tế. Theo mô hình này, các phòng có chức năng chuyên môn hóa cao hơn để nâng cao tính khách quan và phản biện tín dụng độc lập. Sự tồn tại 3 quy trình cấp tín dụng dựa trên đặc thù và tính rủi ro của từng đối tượng nhằm hướng đến sự hợp lý của từng khách hàng vay. Tuy nhiên, cùng với việc sửa đổi cơ cấu tổ chức cấp tín dụng thì quy trình tín dụng nên thực hiện theo hướng: - Dựa trên yếu tố đặc thù của khách hàng, thống nhất quy trình tín dụng cho vay các doanh nghiệp (không phân biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa, và các doanh nghiệp lớn khác) và xây dựng quy trình tín dụng đối với tư nhân, cá thể. Như vậy, sự tách biệt 2 nhóm khách hàng này là hợp lý bởi những yếu tố đặc thù đảm bảo sự phù hợp của quy trình tín dụng, đồng thời không làm phức tạp hóa quy trình cấp tín dụng. - Trong quy trình tín dụng áp dụng đối với các doanh nghiệp, Phòng khách hàng sẽ là bộ phận thẩm định và cho ý kiến đề xuất về khoản tín dụng để trình cấp thẩm quyền tại chi nhánh phê duyệt. Trong trường hợp khoản vay vượt mức phê duyệt của Chi nhánh thì việc cấp tín dụng sẽ thêm sự tái thẩm Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 35 định của Phòng Quản lý rủi ro tín dụng trung ương. Để giảm thiểu các thủ tục và thời gian, quy định về xác định giới hạn tín dụng sẽ được áp dụng đối với những doanh nghiệp có giới hạn tín dụng lớn (được quy định trong từng thời kỳ) và Phòng Quản lý rủi ro tín dụng sẽ là nơi thực hiện xác định giới hạn tín dụng của các khách hàng này. - Để đảm bảo tính khách quan và khả năng kiểm soát tuân thủ nguyên tắc trong hoạt động cấp tín dụng, tác nghiệp giải ngân luôn cần có một bộ phận độc lập, căn cứ trên những quyết định của cấp phê duyệt, để giải ngân một cách chính xác, đảm bảo khả năng kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, do đó để Phòng quản lý nợ sẽ kiểm soát việc giải ngân của tất cả các khách hàng mà trong giai đoạn đầu là các doanh nghiệp. - Giới hạn tín dụng là giới hạn đối với cho vay vốn lưu động như hiện nay là hợp lý, tuy nhiên cần đặt ra quy định về tổng mức cho vay đối với đầu tư dự án của khách hàng để có sự kiểm soát riêng bởi cho vay dự án hàm chứa những rủi ro cao hơn các phương thức cho vay khác (thời gian vay dài hơn nên khó lường trước được những khó khăn, biến động, khả năng dự báo và kiểm soát rủi ro bị hạn chế,…). Quy định về xác định giới hạn tín dụng cần chặt chẽ hơn, tránh tình trạng vận dụng không hợp lý và mang tính chủ quan, có nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng. 2.2.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả Xây dựng chính sách tín dụng trên cơ sở mục tiêu của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh, đồng thời phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của địa bàn tỉnh nhà, đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng trưởng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm an toàn. Trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam và ở tỉnh Nghệ An, chính sách tín dụng cụ thể của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh cần tập trung các nội dung sau: Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 36 + Về chính sách khách hàng: Cần phát triển một chính sách khách hàng hợp lý, bao gồm chính sách tiếp thị marketing, chính sách về cấp tín dụng, chính sách về lãi suất cho vay, chính sách bảo đảm tiền vay, chính sách về dịch vụ, phí dịch vụ. Trên cơ sở phương pháp lượng hóa đã được áp dụng áp dụng trong xếp hạn tín dụng doanh nghiệp, sử dụng kết quả xếp hạng làm căn cứ chính để áp dụng chính sách khách hàng bởi kết quả này đã tổng hợp các đánh giá (chỉ tiêu tài chính, phi tài chính) và phân định mức rủi ro của khách hàng. Theo ý kiến tác giả, một số đề xuất về chính sách khách hàng dựa trên xếp hạng tín dụng có thế áp dụng như sau: Hạng khách hàng Mức độ Rủi ro Chính sách khách hàng áp dụng AAA, AA, A Thấp - Đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu tín dụng của khách hàng trên cơ sở đảm bảo các tỷ lệ an toàn và tuân thủ các quy định của pháp luật; - Có thể cho vay không có bảo đảm bằng tài sản hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản chỉ là biện pháp bảo đảm bổ sung, không áp dụng các quy định về tỷ lệ; - Áp dụng lãi suất ưu đãi. BBB, BB Trung bình - Đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của khách hàng; - Cần phải áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản trong một số trường hợp, tuy nhiên có thể áp dụng 50% dư nợ vay không cần phải bảo đảm bằng tài sản; - Áp dụng mức lãi suất ưu đãi + mức bù rủi ro. B Rủi ro - Tiếp tục duy trì quan hệ với khách hành nhưng chỉ áp dụng các nhu cầu phù hợp với khách hàng. Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào phương án/dự án cho vay với mức tối thiểu từ 15-30%. - Các khoản vay phải áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản; - Áp dụng lãi suất cao hơn mức xếp hạng trên. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 37 Hạng khách hàng Mức độ Rủi ro Chính sách khách hàng áp dụng CCC Rủi ro khá cao - Chỉ áp dụng các nhu cầu vốn thực sự phù hợp, ngân hàng có khả năng kiểm soát được toàn bộ nguồn tiền của phương án và khách hàng phải có tối thiểu 30% vốn tự có tham gia phương án vay vốn. Khi có những biến động xấu liên quan đến nhóm khách hàng này, cần phải tăng cường các điều kiện để hạn chế cấp tín dụng đến nhóm khách hàng này; - Các khoản vay phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Các tài sản nhận bảo đảm cần có tính thanh khoản và hạn chế áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Các mức xếp hạng từ CC trở xuống Rất rủi ro Không tiếp thị các khách hàng mới thuộc nhóm này. Đối với khách hàng cũ, cần áp dụng các điều kiện chặt chẽ và hạn chế tín dụng đối với nhóm khách hành này. - Về định hướng khách hàng: + Chú trọng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. + Cho vay bán lẻ trên cơ sở tận dụng những điều kiện thuận lợi mới (chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ, sự phát triển các gói sản phẩm tín dụng đồng bộ như cho vay cán bộ công nhân viên, thấu chi, cho vay mua nhà dự án, cho vay mua ô tô,…) trên cơ sở có lựa chọn và theo lộ trình. Trong phát triển các sản phẩm bán lẻ, đặc biệt các sản phẩm tín dụng, cần có sự cân nhắc giữa vấn đề lợi ích và khả năng quản lý bởi đây là phân khúc thị trường khá mới và không phải thế mạnh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung, do đó cần có sự thận trọng nhất định. Để đảm bảo khả năng kiểm soát và quản lý hiệu quả các khoản vay này, cần tăng cường marketing đưa sản phẩm tổng thể đến với mọi người (trả lương qua tài khoản, cho vay, cung ứng các dịch vụ Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 38 ngân hàng khác, …), đảm bảo tính chủ động và giảm thiểu thời gian quản lý, thu hồi nợ của ngân hàng. Hiện nay, tỷ trọng dư nợ của nhóm tư nhân, cá thể chỉ chiếm 12% trong tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và định hướng đưa tỷ trọng này lên 15% trong thời gian tới. 2.2.2.3. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng Trong thời đại ngày nay, muốn thành công trong kinh doanh cần có những thông tin hữu ích. Khi mà tính kém minh bạch trong các hoạt động tại Việt Nam còn khá phổ biến thì yêu cầu thiết lập kho dữ liệu thông tin sử dụng cho hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết. Mặc dù trong những năm gần đây, Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước CIC và Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong tạo lập kho dữ liệu về các doanh nghiệp vay vốn cũng như xây dựng đánh giá về các ngành sản xuất kinh doanh, làm cơ sở trong phân tích tín dụng nhưng khả năng đáp ứng các yêu cầu này còn hạn chế. Đặc biệt thông tin tín dụng tập trung vào nội dung phản ánh, ít có tính dự báo, đưa ra các giải pháp phòng ngừa và không phản ánh được đặc thù tình hình kinh tế xã hội tại địa phương. Do đó khả năng sử dụng thông tin này cho công tác thẩm định tín dụng chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa rủi ro. Do đó cần tạo lập hệ thống thông tin tín dụng có tính hữu ích cao hơn theo hướng: + Dựa trên cơ sở hợp tác, NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các ngân hàng để bổ sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ là các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, làm nền tảng trong phân tích và thẩm định tín dụng. + Dựa trên thông tin về các doanh nghiệp, ngành hàng, dự án đã cấp tín dụng, Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cần phải có sự tổng hợp và đưa ra các đánh giá, phân tích và Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 39 cung cấp các thông tin hữu ích cho toàn bộ hệ thống để sử dụng trong thẩm định tín dụng. Kho dữ liệu này cần có tính mở để có khả năng tích hợp với kho dữ liệu của các ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác trong cạnh tranh được đặt ra trong môi trường hội nhập. + Trên cơ sở mô hình tổ chức hướng đến khách hàng đã được triển khai, hệ thống thông tin khách hàng cần được tổ chức một cách hợp lý, tránh trùng lặp trong thu thập dữ liệu, đảm bảo có những thông tin toàn diện và đầy đủ theo tính chất và đặt thù của khách hàng. Đồng thời với việc thu nhập thông tin, cần sử dụng các công cụ phân tích thông tin hiện đại để tăng độ chính xác của các kết quả đánh giá nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn. - Cập nhật và bổ sung thường xuyên cẩm nang tín dụng: Cẩm nang tín dụng hướng dẫn cho cán bộ những vấn đề cơ bản trong tác nghiệp. Bởi đặc thù của hoạt động tín dụng là dựa vào các quy định của pháp luật, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng, do đó nó luôn luôn biến động và cần cập nhật một cách kịp thời. 2.2.2.4. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro. **Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng Rủi ro tín dụng bắt đầu từ những phân tích và thẩm định tín dụng không cẩn trọng và thiếu chính xác dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Đây là bước cực kỳ quan trọng và đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng với hiệu quả cao nhất, ít tổn thất nhất. Quá trình thẩm định cần đáp ứng được yêu cầu về chất lượng phân tích và thời gian ra các quyết định, đảm bảo sự cẩn trọng hợp lý trên cơ sở phân tích lợi nhuận và rủi ro cũng như đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng phục vụ khách hàng. Giải quyết các đòi hỏi này cần thực hiện: - Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng thông qua xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 40 hoặc 1 năm. Công việc này sẽ giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng kinh doanh và đánh giá triển vọng phát triển của doanh nghiệp để nhận thấy những rủi ro của doanh nghiệp, định ra một giới hạn tín dụng hợp lý, nằm trong giới hạn chịu nợ của khách hàng đối với hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương (không bao gồm giới hạn tín dụng của các TCTD khác bởi không thể kiểm soát được mức cho vay của các TCTD khác). Tuy nhiên, mỗi khách hàng không chỉ vay tại một ngân hàng mà còn có thể vay tại nhiều ngân hàng khác nhau và sự đổ vỡ của bất kỳ khoản vay tại Ngân hàng nào cũng sẽ gây ra rủi ro và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó, bên cạnh việc định ra giới hạn tín dụng cần kèm theo các điều kiện tín dụng khác, đặc biệt là điều kiện về tổng dư nợ vay và cơ cấu tài chính của khách hàng, nhằm đảm bảo mức an toàn trong kinh doanh. - Trên cơ sở giới hạn tín dụng đã được phê duyệt, trong từng lần cấp tín dụng chủ yếu tập trung phân tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các giao dịch. Trong phân tích này, cần tập trung đến tính pháp lý của phương án/dự án vay, đến nguồn cung cấp, thị trường và khả năng tiêu thụ,… Đồng thời cần đưa ra những rủi ro dự kiến, khả năng kiểm soát của ngân hàng và kịch bản xử lý khi những tình huống xấu xảy ra. - Trong thẩm định các dự án đầu tư, tình trạng nâng giá trị thực tế của dự án để được vay nhiều hơn, thuê đất nhiều hơn khá phổ biến. Điều này đã dẫn đến rủi ro bởi vốn tự có tham gia dự án thực sự của khách hàng chiếm tỷ trọng thấp dẫn đến tính chịu trách nhiệm của khách hàng không cao, đồng thời khi rủi ro xảy ra thì khả năng thu hồi nợ đã giảm sút. Để đảm bảo xác định tính khách quan và chính xác giá trị tài sản đảm bảo, cần thuê một tổ chức định giá hoặc kiểm toán độc lập, có uy tín để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ việc thanh quyết toán giá trị công trình Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 41 và định giá tài sản. Đồng thời thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc việc chứng minh nguồn vốn tự có tham gia dự án của khách hàng, giải ngân đối ứng theo tiến độ công trình. - Cần phối kết hợp chặt chẽ các điều kiện tín dụng trong hợp đồng tín dụng như lãi suất, tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án/dự án, các tài sản đảm bảo, … để đảm bảo lợi ích thu được phải tương xứng với mức độ rủi ro. **Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay - Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp đặc thù do hoạt động kinh doanh của khách hàng như cho vay thu mua nông, lâm thủy sản của các hộ dân, trả lương nhân công, chỉ áp dụng phương thức chuyển khoản để có thể kiểm soát việc sử dụng vốn vay khách hàng. Những rủi ro tín dụng xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân phương án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng sử dụng vốn sai mục đích mà còn do ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc phương án kinh doanh dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn tiền này vào các mục đích kém hiệu quả hay không minh bạch. Để phòng ngừa những rủi ro này, cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay: - Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay phù hợp với đặc thù của các khoản vay, chất lượng khách hàng. Do mỗi khoản vay, mỗi khách hàng vay có sự khác biệt nhất định mà cần xây dựng và lựa chọn một kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng cũng Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 42 tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của khách hàng và mối quan hệ giữa các bên. - Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế, có đánh giá về việc sử dụng vốn, về tài sản bảo đảm của khách hàng, kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính đối phó, thực hiện trên giấy tờ. - Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro như khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, có dấu hiệu vi phạm pháp luật dựa trên hệ thống các tín hiệu cảnh bảo sớm về rủi ro tín dụng để nắm bắt khả năng xử lý chủ động, kịp thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra. - Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra soát đối với từng loại vay. ** Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ Đồng thời với việc thiết lập cơ chế “giám sát song song” thông qua chức năng của Phòng Quản lý nợ, cần chú trọng công tác hậu kiểm của kiểm tra nội bộ để tăng cường khả năng kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng, giảm thiểu những rủi ro tín dụng. Trong công tác kiểm tra nội bộ, ngoài thực hiện kiểm tra theo định kỳ, cần tập trung và tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc thực thi các biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi nợ. Công tác kiểm tra nội bộ cần thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng. ** Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề Nợ xấu là điều không ai muốn nhưng nó vẫn luôn tồn tại ở bất cứ ngân hàng nào, do đó thiết lập cơ chế xử lý nợ có vấn đề là một đòi hỏi Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 43 khách quan. Để giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra, cần có sự phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận có liên quan cũng như một bộ máy đủ mạnh, đủ tầm để giải quyết những vấn đề phát sinh trong tiến trình xử lý. Trên cơ sở Ban xử lý nợ xấu đã được Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thành lập tại Trung ương, tại các chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu cao cũng đã thành lập tổ xử lý nợ có vấn đề. Bên cạnh chức năng đôn đốc, theo dõi để thu hồi nợ xấu đang tồn đọng, Tổ xử lý nợ xấu cần tăng cường tham mưu cho Ban giám đốc về hướng xử lý các khoản nợ có vấn đề khi có báo cáo về dấu hiệu rủi ro từ các phòng nghiệp vụ. Là nơi tập trung lãnh đạo các phòng có liên quan như phòng khách hàng, phòng Quản lý nợ và phòng kiểm tra nội bộ, Tổ xử lý nợ xấu sẽ đảm bảo sự phối kết hợp giữa các bộ phận nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp, tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh cách thức xử lý nợ uyển chuyển, đúng đắn phù hợp với những khách hàng khác nhau. Trong xử lý nợ có vấn đề, cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng cần thiết, không nên nóng vội mà phá vỡ những mối quan hệ đã được thiết lập với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống, cụ thể: - Làm rõ thực trạng kinh doanh, tài sản bảo đảm, thái độ khách hàng: phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ trả nợ, sự hợp tác của khách hàng; tình trạng và khả năng xử lý tài sản bảo đảm. - Lựa chọn phương án xử lý: phương pháp khai thác hay phương pháp thanh lý. Việc lựa chọn phương pháp xử lý cần uyển chuyển, áp dụng phù hợp với đặc thù của từng khách hàng, đảm bảo hiệu quả cao với chi phí hợp lý. ** Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 44 Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được. Vì vậy, sử dụng các công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro là cực kỳ quan trọng. Một số giải pháp cần thực hiện: - Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo hiểm công trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm hàng hóa, …Trên thực tế thời gian qua, nhờ sử dụng biện pháp này mà những tổn thất vốn vay do thiên tai gây ra đã được cơ quan bảo hiểm thanh toán, giảm thiểu đáng kể những tổn thất. - Hoàn thiện về mặt pháp lý các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi trong xử lý tài sản bảo đảm, nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro tín dụng xảy ra. Qua xử lý một số tài sản bảo đảm tiền vay cho thấy sở hữu về tài sản không rõ ràng, không có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nên việc bán tài sản là rất khó khăn (cơ quan công chứng không chịu công chứng hợp đồng, người mua e ngại,…). Để giảm những rủi ro về mặt pháp lý, cần thỏa thuận việc hoàn thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau khi dự án hoàn thành là một điều kiện tín dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của tài sản bảo đảm. ** Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. 2.2.2.5. Các giải pháp về nhân sự Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 45 Con người là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế kịp thời những rủi ro tín dụng nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất tín dụng từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém. Khả năng kiểm soát và phòng ngừa các rủi ro từ thiên tai, dịch họa, những rủi ro hệ thống không thể đa dạng hóa được thuộc về bản chất gắn liền với mỗi ngành nghề kinh doanh nhất định là rất hạn chế, vì vậy chỉ có thể nâng cao hiệu quả của quản trị rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng con người là yếu tố tiên quyết trong vận hành cơ chế quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả. Một mô hình quản trị rủi ro tín dụng có hoàn hảo, một quy trình cấp tín dụng có chặt chẽ đến mấy nhưng những con người cụ thể để vận hành mô hình đó bị hạn chế về năng lực hoặc không đáp ứng được các yêu cầu về đạo đức thì sự thiệt hại, tổn thất tín dụng vẫn xảy ra, thậm chí là rất nặng nền. Do đó các giải pháp về nhân sự giữ một vai trò cốt yếu trong xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Một số nội dung của giải pháp này là: - Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để bố trí vào bộ phận tín dụng. Trong các công việc ngân hàng, tín dụng là một nghề đòi hỏi phải có năng lực về phân tích, đánh giá, tính chịu trách nhiệm rất cao và luôn có những cạm bẫy nên cần phải có bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp. Do đó cần tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng theo các tiêu chí chuyên môn, đạo đức rõ ràng, làm cơ sở để chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm việc trong một môi trường đầy rủi ro. Đồng thời cần có kế hoạch tuyển dụng phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về mở rộng mạng lưới, quy mô kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh trong tương lai. - Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có thời gian nghiên cứu, thẩm định và kiểm trả giám sát các khoản vay Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 46 một cách có hiệu quả. - Tăng cường công tác đào tạo, tái đào tạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Đào tạo theo đúng định hướng, chú trọng đào tạo ngắn hạn theo các chuyên đề bổ trợ cho công việc hàng ngày, đào tạo nâng cao cho các cán bộ chủ chốt và đã được quy hoạch để xây dựng bộ khung cho sự phát triển ổn định và vững chắc sau này. - Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả công việc mà cán bộ đó thực hiện. - Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá dài, đồng thời giúp tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có khả nẳng xử lý công việc được nhanh chóng. 2.2.3. Một số kiến nghị 2.2.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Một là, tạo môi trường pháp lý và môi trường xã hội ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2011 được đánh giá là năm rất khó khăn đối với kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì vậy, Chính phủ cần có những chính sách tài khoá thích hợp để vừa kích thích đầu tư, giúp tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, cần phải có những chính sách thông thoáng, ưu đãi đối với doanh nghiệp trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu này. Từ tháng 2/2009, Chính phủ đã có các gói kích thích kinh tế, hỗ trợ các doanh nghiệp như hỗ trợ lãi suất ngắn hạn theo Quyết định 131, hỗ trợ lãi suất trung dài hạn theo Quyết định 443 và Quyết định 497, ... nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; khuyến khích đầu từ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, tính hai mặt của việc kích cầu của Chính phủ có thể dẫn đến Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 47 lạm phát trong tương lai. Vì vậy Chính phủ cần vận dụng linh hoạt các công cụ để có thể kích cầu nhằm phát triển kinh tế, nhưng không gây lạm phát trong tương lai. Điều này sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Hai là, cải cách công tác tố tụng và thi hành án, bởi để khởi kiện và phát mãi thành công một tài sản thế chấp như bất động sản thì ngân hàng phải tốn tối thiểu 2-5 năm. Công tác thi hành án thì gặp nhiều khó khăn, không thực hiện được. Ba là, sớm ban hành và thống nhất các luật về sở hữu tài sản, trách việc các Nghị định của Chính phủ chồng chéo, gây khó khăn đối với khách hàng và ngân hàng. Đó là việc thống nhất giữa bìa đỏ, bìa hồng; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; .... Bốn là, cần có những quy định cụ thể liên quan đến công bố thông tin tài chính doanh nghiệp có xác minh của kiểm toán, quy định chặt chẽ hơn về những điều kiện để được thành lập công ty kiểm toán và quy định rõ trách nhiệm của công ty kiểm toán cũng như các kiểm toán viên có liên quan khi đưa ra những báo cáo kiểm toán sơ sài, hoặc thiếu trung thực. Vì thực tế cho thấy, chất lượng của rất nhiều công ty kiểm toán là chưa đảm bảo. 2.2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Nâng cao và hoàn thiện hơn nữa vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC). Hiện nay Trung tâm này cho phép CBTD tra thông tin khách hàng vay về diễn biến dư nợ, tài sản bảo đảm, năng lực tài chính. Tuy nhiên, việc tham khảo năng lực tài chính về khách hàng gặp rất nhiều khó khăn. Điều này bắt nguồn từ việc CIC không thể cung cấp số liệu về các doanh nghiệp đầy đủ, chi tiết và chính xác. Để có thể có được số liệu về tình hình hoạt động chung của các doanh nghiệp đòi hỏi CIC phải nỗ lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 48 hơn nữa trong việc tìm kiếm và thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy CIC cần: - Phối hợp với các TCTD để thu thập thông tin về dư nợ, tài sản bảo đảm và xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Từ đó CIC xếp hạng doanh nghiệp để cung cấp cho các bản tin của mình; - Phối hợp với Tổng cục thống kế; Cục thuế, Sở kế hoạch và đầu từ các tỉnh để thu thập thông tin một cách chi tiết và chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để làm được điều này cần phải có sự trao đổi thông tin nhanh chóng, chính xác thông qua hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. - Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh: Với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các Ngân hàng thương mại, NHNN đã giải phóng tính sáng tạo và chủ động của các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. - Ứng dụng các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu (25 nguyên tắc về giám sát ngân hàng của Ủy ban Basel) trong thực thi chức năng của một cơ quan quản lý nhà nươc và giám sát thị trường, hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng và hướng tới các chuẩn mực quốc tế. Hệ thống giám sát ngân hàng được hoàn thiện theo hướng nâng cao chất lượng phân tích tài tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh nói chung và cấp tín dụng nói riêng, thực hiện các cảnh bảo sớm cho các ngân hàng thương mại, đảm bảo thị trường phát triển bền vững. - Nghiên cứu và triển khai các công cụ bảo hiểm tín dụng như hoán đổi tín dụng. Đây là các công cụ của một thị trường tài chính phát triển cao nhằm giúp các ngân hàng thương mại phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro tín dụng, san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý danh mục các khoản vay của mỗi ngân hàng. - Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNH ngày 22/04/2005 và Quyết định số Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 49 18/2007/QĐ-NHNH ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại nợ có một số điểm chưa phù hợp cần phải xem xét điều chỉnh theo hướng đối với nợ gia hạn cần căn cứ vào thời gian gia hạn và số lần gia hạn để phân loại nợ (hiện nay chỉ căn cứ vào thời gian gia hạn nên đã đánh đồng và xếp tất cả các khoản gia hạn nợ vào nhóm nợ xấu). 2.2.3.3.Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam: - Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank TW) nên dành cho Vietcombank Vinh cũng như các chi nhánh của mình nhiều quyền quyết định hơn nhằm nâng cao tính tự chủ của các chi nhánh. Hiện nay, cơ chế hoạt động của Vietcombank TW là hạch toán phụ thuộc, điều này đã làm đã làm giảm tính tự chủ trong hoạt động của các đơn vị thành viên. Cụ thể, về địa bàn hoạt động của các chi nhánh, chi nhánh chỉ được quyền cho vay đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nếu muốn cho vay với các doanh nghiệp khác địc bàn thì phải được sự đồng ý của Vietcombank TW và phải kết hợp với Ngân hàng ngoại thương trên địa bàn đó. Như vậy, tính cạnh tranh ngay trong hệ thống Ngân hàng ngoại thương đã không có, các chi nhánh không nỗ lực tìm kiếm khách hàng. Mặt khác, do nhu cầu của các doanh nghiệp, trụ sở chính là ở một nơi nhưng văn phòng đại diện, chi nhánh thì có ở rất nhiều nơi, theo đó khách hàng của doanh nghiệp cũng ở rất nhiều nơi. Nhu cầu đặt quan hệ với nhiều Ngân hàng của một doanh nghiệp là rất lớn. Nếu theo cơ chế hiện nay thì nhu cầu của doanh nghiệp không được đáp ứng. Chính vì vậy, Vietcombank TW nên cho phép chi nhánh mở rộng địa bàn hoạt động của mình. Về hạn mức tín dụng tối đa của một khách hàng, Vietcombank TW cho phép Vietcombank Vinh cấp tín dụng tối đa cho một khách hàng là 80 tỷ VNĐ. Khi có một khách hàng có tổng nhu cầu vay lớn hơn 80 tỷ thì Vietcombank Vinh sẽ không mặn mà khi cho vay vì thủ tục rất phiền hà. Trong khi ở Tỉnh Nghệ An, các khu công nghiệp, khu kinh tế đang trên đà phát triển nên nhu cầu vay vồn Ngân hàng là rất nhiều. Vì vậy, Vietcombank Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 50 TW nên xem xét tăng hạn mức tín dụng đối với một khách hàng cho Vietcombank Vinh. Tóm lại, cơ chế hạch toán phụ thuộc làm cho các chi nhánh không có nhiều động lực trong hoạt động của mình vì lỗ hay lãi đều chuyển lên trên. Xu hướng hiện nay, Vietcombank TW nên chuyển sang hoạt động theo cơ chế tập đoàn, không can thiệp quá sâu vào hoạt động của các chi nhánh mà chỉ nên tham gia góp vốn. - Vietcombank TW nên tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề tín dụng để cho các cán bộ tín dụng của các chi nhánh có điều kiện trao đổi kinh nghiệm công tác và nâng cao trình độ của mình. - Vietcombank TW nên nghiên cứu tạo ra hành lang pháp lý để bảo vệ cán bộ tín dụng. - Vietcombank TW nên tiếp tục phát huy việc sử dụng mạng vi tính để thu nhận số liệu báo cáo, hạn chế làm báo cáo bằng tay để cán bộ tín dụng tập trung thời gian vào chuyên môn hơn. - Triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể các văn bản, quyết định của Ngân hàng Nhà nước. - Để phục vụ khách hàng vay vốn một cách thuận lợi, nhanh chóng, đề nghị Vietcombank TW cho phép bỏ những thủ tục giấy tờ không cần thiết. Hiện nay, đã có rất nhiều khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, hộ sản xuất kinh doanh phàn nàn rằng để vay vốn của Ngân hàng thì cần phải có quá nhiều điều kiện liên quan đến nhiều loại giấy tờ không cần thiết và tốn rất nhiều thời gian. - Đặc biệt đối với chiết khấu giấy tờ có giá Vietcombank TW phải có hướng dẫn cụ thể với thủ tục gọn nhẹ, giải quyết cho vay nhanh chóng để thu hút được khách hàng. - Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước để tổ chức có hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp các chi nhánh phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất. - Tăng cường hoạt động thanh tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 51 KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng hiện nay gặp khá nhiều rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy trong quá trình kinh doanh mỗi ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc. Có thể nói những kết quả đạt được trong những năm qua đã tạo đà cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam bước vào giai đoạn mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Từ đó đòi hỏi Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam phải tiếp tục đổi mới, phát triển toàn diện, vững chắc, hiệu quả, an toàn cả về huy động vốn, dư nợ tín dụng, dịch vụ ngân hàng, kế toán tài chính, tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Kim Anh, Đỗ Kim Hảo, Nguyễn Hoài Thu, Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Hương Giang, Nguyễn Đức Trung (2006), Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, Tài liệu dành riêng cho các chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, NXB Học viện Ngân hàng, Hà Nội 2. PGD.TS Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng Thương mại, NXB Đại học Kinh Tế Quốc dân, Hà Nội 3. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội 4. TS. Nguyễn Hồng Minh (2006), Tình huống trong đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà nội 5. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008, 2009,2010 6. Ngân hàng TMCPNT Việt Nam, Cẩm nang tín dụng; 7. Ngân hàng TMCPNT Việt Nam chi nhánh Vinh , Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010. 8. Kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2005 về “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro” 9. Tạp chí Thị trường tiền tệ của Hiệp hội Ngân hàng Việt nam; Tạp chí Khoa học, đào tạo Ngân hàng các năm 2007, 2008, 2009, 2010; Tạp chí Ngân hàng các năm 2007, 2008, 2009, 2010.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_thuc_tap_3645.pdf