Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng – chi nhánh Nghệ An

Rủi ro luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động của cuộc sống con người, là những tình huống xảy ra mà con người không lường hết dẫn đến tổn thất. Và trong hoạt động tín dụng, nguy cơ không thu hồi được nợ, xác suất khách hàng không trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn là tất yếu khách quan. Cùng với những khó khăn của nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, rủi ro tín dụng ở chi nhánh ngân hàng VPBank Nghệ An cũng ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, hạn chế rủi ro tại chi nhánh là một công tác quan trọng và cần thiết. Toàn bộ báo cáo thực tâp trên đây là những điều mà thực tế bản thân em thu thập và tổng hợp phân tích về tình hình hoạt động kinh doanh nói chung, rủi ro nói riêng tại chi nhánh. C ũng từ đó em rút ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh.

pdf52 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2729 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng – chi nhánh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việc chậm thời hạn trả nợ là dấu hiệu không tốt vì thường là do tình hình tài chính của khách hàng có vấn đề. Trong thời gian qua, lãi suất cho vay cao trong khi Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khó khăn do tình hình nền kinh tế trì trệ cũng là một nguyên nhân khiến tỉ lệ nợ quá hạn cao. Tỉ lệ này cao sẽ gây khó khăn cho quản lý thanh khoản của ngân hàng do vậy đây thực sự là vấn đề không mong muốn. Đánh giá rủi ro của chi nhánh còn thể xem xét vấn đề dự phòng rủi ro cụ thể: Bảng 2.3 : Chỉ tiêu dự phòng Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 30/12/2011 Tổng dư nợ 216.742 239.845 451.000 646.174 Dự phòng cụ thể 4.334,84 2.398,45 5.141,4 8.012,56 Tỉ lệ DPCT/TDN 2% 1% 1,14% 1,24% Nguồn: Phân loại nợ của VPBank Nghệ An Dự phòng rủi ro cụ thể tín dụng tăng được trích tăng lên qua các năm về giá trị tuyệt đối, biểu hiện: năm 2008, mức dự phòng cụ thể là 4.334,84 triệu đồng, năm 2009, múc dự phòng cụ thể là 2.389,45 triệu đồng, năm 2010 là 5.141,4 triệu đồng tăng 2.742,95 triệu đồng so với năm 2009, đến năm 2011 chi nhánh đã trích lập mức dự phòng cụ thể là 8.012,56 triệu đồng, tăng 2.871,16 triệu đồng so với năm trước. Tuy vậy, tỉ lệ so với tổng dư nợ tăng không đáng kể và gia tăng nhẹ, cụ thể qua các năm 2008, 2009, 2010, 2011 lần lượt là 2%, 1%, 1,14%, 1,24%. Điều này cho thấy rủi ro tín dụng của chi nhánh gia tăng khá tương ứng với sự gia tăng trong tổng dư nợ như vậy xác suất xảy ra rủi ro của chi nhánh có thể được gọi là khá . Bên cạnh các chỉ tiêu về phân nhóm nợ rủi ro tín dụng của chi nhánh còn liên quan đến việc tập trung dư nợ vào một số khách hàng cũng như một vài ngành sản xuất kinh doanh. Tình hình dư nợ vào 5 khách hàng lớn của chi nhánh thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.4 : Dư nợ năm khách hàng lớn của chi nhánh Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Tổng dư nợ 5 khách hàng lớn ( triệu đồng) 141.793 138.750 179.227 355.137 Tỉ lệ dư nợ 5 KH lớn /tổng dư nợ 65,42% 57.85% 39,74% 54.96% Nguồn:Phòng kế toán VPBank Nghệ An Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 Dư nợ 5 khách hàng lớn thường xuyên chiếm tỉ lệ quá lớn trên 50%, chỉ có trong năm 2010 là tỷ trọng này chỉ chiếm 39,74%. Việc tập trung quá lớn dư nợ trên một số ít khách hàng làm cho rủi ro tập trung khá lớn và phụ thuộc khá nhiều vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này. Tuy vậy hiện nay đây là các khách hàng giao dịch thường xuyên tại ngân hàng có lịch sử trả nợ đầy đủ và đúng hạn được ngân hàng đánh giá tốt. Các khách hàng cũng có uy tín và đang hoạt động kinh doanh tốt trên thị trường như công ty cổ phần kinh doanh Tân Miền Trung, công ty cổ phần đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Bình Minh, ... Về vấn đề đảm bảo tiền vay, dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo chiếm trên 75%: Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo tài sản đảm bảo 2008 – 2011 Đơn vị: tỷ đồng, % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Có TSĐB 197.235,22 203.676,37 395.978 509.185 Tỷ trọng 91% 84.92% 87.8% 78.8% Không có TSĐB 19.506,78 36.168,63 55.022 136.989 Tỷ trọng 9% 15.08% 12.2% 21.2% Nguồn: Phòng Kế toán VPBank Nghệ An Qua bảng trên ta có thể thấy, dư nợ cho vay cả có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo tăng dần qua các năm do tổng dư nợ cho vay tăng. Còn về mặt tỷ trọng, có sự biến động không ngừng qua các năm, năm 2008 chiếm 91%, năm 2009 chỉ còn chiếm 84,92%, năm 2010 lại tăng lên 87,8% và một năm sau lại giảm xuống chiếm 78,8%. Nhìn chung, về cơ bản, tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo có xu hướng giảm dần qua các năm. Tỉ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo giảm điều này xuất phát từ chính sách ưu tiên tín dụng đối với các khách hàng hàng có năng lực tín dụng rất tốt theo đánh giá của chi nhánh. Càng ngày chi nhánh càng thành lập được những mối quan hệ tốt với khách hàng vì vậy một số những khách hàng của của chi nhánh được phép vay vốn tín chấp .Tuy vậy việc giảm về tỉ lệ dư nợ có bảo đảm là xu hướng cần hạn chế .Về loại tài sản đảm bảo khá đa dạng như bất động sản, động sản song chất lượng của tài sản đảm bảo cũng cần quan tâm khi bất động sản là tài sản phát mại cần nhiều thời gian, một số động sản là các máy móc khó quản lý và khi phát mại thì giá tri bị giảm khá nhiều, một số tài sản đảm bảo là hàng tồn kho hai bên cũng gây khó khăn trong xử lý. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 2.1.1.3 Các phương pháp hạn chế rủi ro đã thực hiện a) Phân tích khách hàng Có nhiều cách để tiền hành phân tích khách hàng trước khi cấp tín dụng,ngoài việc cán bộ tín dụng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và các nguồn thông tin thu thập được căn cứ chủ yếu vấn là công cụ đo lường rủi ro một cách hệ thống và có tính quy chuẩn. Nhận thấy phân tích khách hàng là biện pháp quan trọng nhất để hạn chế rủi ro, hiện nay VPBank đã và đang tiếp tuc xây dựng, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) và đưa vào áp dụng để đánh giá khách hàng doanh nghiệp cũng như khách hàng cá nhân. Hệ thống XHTDNB có ba mục tiêu chính: Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ( bao gồm cả giúp cho VPBank tính toán trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế số IAS – phương pháp chiết khấu dòng tiền - phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế ), phục vụ quản lý tín dụng và ra quyết định tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng của VPBank sử dụng chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính liên quan đến: Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng; các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến hoạt động kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng; Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với VPBank và các tổ chức tín dụng khác (hiện tại và lịch sử). Các nhân tố (môi trường nội bộ; môi trường bên ngoài; xu hướng phát triển của khách hàng …) có ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của khách hàng. Hệ thống XHTHNB phân loại thành 3 đối tượng khách hàng: Khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp và khách hàng là các tổ chức tín dụng Nguyên tắc chấm điểm: Thông thường một chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ có 5 khoảng giá trị chuẩn tương ứng là 5 mức điểm là 20, 40, 60, 80, 100 (điểm ban đầu). Như vậy đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng là một trong 5 mức điểm kể trên, tuỳ thuộc vào mức thực tế khách hàng đạt được nằm trong khoảng giá trị chuẩn nào trong số các khoảng giá trị chuẩn đã được xác định. Tuỳ theo mức độ quan trọng, giữa các chỉ tiêu và nhóm các chỉ tiêu sẽ có trọng số khác nhau. Trọng số của mỗi chỉ tiêu/nhóm chỉ tiêu phụ thuộc vào đặc thù riêng có của mỗi loại hình khách hàng, ngành kinh tế và tính chất sở hữu doanh nghiệp. Do đó điểm dùng để tổng hợp xếp hạng khách hàng sẽ là tích số giữa điểm ban đầu và trọng số. Cuối cùng khách hàng được xếp hạng vào một trong các nhóm năng lực tín dụng theo mức điểm họ được ngân hàng đánh giá, đó là: năng lực tín dụng rất tốt, năng lực Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 tín dụng tốt, năng lực tín dụng khá, năng lực tín dụng trung bình, năng lực tín dụng kém. b) Dùng tài sản đảm bảo, dự trữ bù đắp tổn thất Chi nhánh sử dụng nhiều hình thức bảo đảm tiền vay khác nhau. Khi vay vốn tại ngân hàng khách hàng không những cần có tài sản đảm bảo mà còn được yêu cầu mua bảo hiểm tiền vay. Đối với những trường hợp ngân hàng không thu hồi được vốn thì ngân hàng tiến hành thanh lý tài sản đảm bảo theo quy định để bù đắp tổn thất. Tình hình tài sản đảm bảo như sau: Bảng 2.6 : Tài sản đảm bảo tính dự phòng rủi ro tín dụng Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 GTTSĐB dùng để tính DPRR ( triệu đổng) 48.333,5 97.856,8 236.820,1 188.682,8 Tỉ lệ % trên tổng dư nợ 22.30% 40.80% 52.51% 29.2% Nguồn: Phòng kế toán VPBank Nghệ An Giá trị tài sản đảm bảo được dùng để tính DPRR được quy định theo tỉ lệ của nhà nước. Trên thực tế để hạn chế rủi ro, tùy theo tính chất của món vay mà ngân hàng yêu cầu tài sản đảm bảo tương ứng, tình hình dư nợ có bảo đảm tiền vay như sau : Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN về trích lập dự phòng rủi ro chi nhánh định kì trích lập dự phòng và sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro theo đúng quy định. Trong đó: Bảng 2.7: Dự phòng rủi ro tín dụng 2008-2011 Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Dự Phòng 7.265,51 5.413,1 12.132,3 16.837,56 Dự phòng chung 2.930,67 3.014,65 6.990,9 8825 Dự phòng cụ thể 4.334,84 2.398,45 5.141,4 8.012,56 Nguồn: Phòng kế toán VPBank Nghệ An Việc dùng Dự phòng là cần thiết trong chiến lược quản lý rủi ro cùng với cho việc dùng tài sản đảm bảo nhằm giảm tối đa những ảnh hưởng đối với ngân hàng. Dự Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 phòng chung và dự phòng cụ thể của chi nhánh tăng qua các năm và được thực hiện theo đúng quy chế. c) Xây dựng chính sách về cơ cấu tín dụng Chi nhánh luôn hướng phấn đấu có một danh mục tín dụng an toàn và hiệu quả bằng cách đưa ra các sản phẩm tín dụng đa dạng phục vụ nhiều nhu cầu khác nhau hướng tới phân bổ tín dụng vào các lĩnh vực ngành nghề đa dạng tránh tập trung quá mức.Việc xây dựng cơ cấu tín dụng cũng được thực hiện dựa trên các tiêu chí khác như loại khách hàng, thời gian cấp tín dụng … Vì vậy tiến hành phân loại, rà soát và báo cáo định kỳ về cơ cấu tín dụng luôn được thực hiện nhằm thấy ro rủi ro danh mục và hướng điều chỉnh kịp thời, hợp lý nhằm tạo ra cơ cấu tín dụng cân đối. Chi nhánh cũng đề ra phương hướng đấy mạnh tín dụng bán lẻ có chính sách ưu tiên cấp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. d) Kiểm tra, kiểm soát trong khi cấp tín dụng Để tiến hành kiểm tra kiểm soát trong khi cấp tín dụng chi nhánh đã phân rõ trách nhiệm của từng phòng ban cụ thể nhằm theo dõi kịp thời diễn biến của từng món nợ, phát hiện vấn đề và nguyên nhân của các vấn đề. e) Hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng là giá trị tín dụng tối đa mà ngân hàng có thể cấp cho một khách hàng, một ngành hay một khu vực địa lý. Quy mô của hạn mức thể hiện số tiền tối đa ứng với mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Đối với khách hàng, ngành nhiều rủi ro thì hạn mức sẽ càng thấp và ngược lại. Mục tiêu là để tránh các thiệt hại lớn có thể dẫn tới sự sụp đổ của ngân hàng. VPBank Nghệ An áp dụng chế độ cấp hạn mức tín dụng nhằm đa dạng hoá cơ cấu danh mục tín dụng, từ đó tránh sự tập trung rủi ro và tăng cường chất lượng cơ cấu danh mục tín dụng. Chi nhánh áp dụng hạn mức tín dụng trong khi xác định thị trường mục tiêu, các phân đoạn trong từng thị trường mục tiêu. Đối với hạn mức giao dịch khách hàng, các khách hàng sẽ chỉ giao dịch vay vốn trong hạn mức giao dịch khách hàng đã được phê duyệt. Tuân thủ các văn bản còn hiệu lực của ngân hàng liên quan đến việc xác định Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 hạn mức cho vay đối với từng ngành kinh tế và đối với các loại tài sản đảm bảo khác nhau. f) Xử lý nợ xấu: Chi nhánh đã xử lý một số nợ xấu như cơ cấu lại nợ. Ví dụ tại thời điểm cuối 2008 có 3,902 triệu đồng nợ vay của khách hàng được ngân hàng gia hạn nợ lần đầu, con số này là 10,351 triệu đồng vào năm 2009. Mặc dù vẫn tồn tại những khoản nợ được cơ cấu lại bị quá hạn song biện pháp này cho thấy tinh thần cùng hợp tác giải quyết khó khăn của ngân hàng và khách hàng. Việc tận thu và thanh lý nợ là biện pháp cứng rắn mà chi nhánh cần thực hiện song đây là biện pháp cuối cùng nếu khách hàng không đưa ra được biện pháp trả nợ. 2.3 Đánh giá rủi ro tại chi nhánh VPBank Nghệ An 2.3.1 Ưu điểm: - Có thể thấy tại chi nhánh tỉ lệ nợ quá hạn, tỉ lệ nợ xấu, tỉ lệ nợ nhóm hai vẫn trong tầm kiểm soát và đảm bảo an toàn tín dụng theo quy định của nhà nước. Cụ thể nợ xấu của chi nhánh hiện tại dưới mức 1.5%, tỉ lệ nợ quá hạn dưới 4%, nợ có vấn đề dưới 11%. Với kết quả này chi nhánh có thể chủ động trong tìm kiếm, mở rộng khách hàng xứng đáng là một trong các chi nhánh đứng đầu trong hệ thống và là địa chỉ đáng tin cậy cho khách hàng . - Những ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tới tình hình sản xuất kinh doanh của chi nhánh không lớn tạo cơ sở để chi nhánh tăng trưởng quy mô và lợi nhuận. Những vấn đề về tổn thất tín dụng hầu như không đáng kể, không có những sự cố bất ngờ gây khó khăn cho chi nhánh về thanh khoản trong thời gian qua đã tạo thuận lợi để chi nhánh có vị thế cao vươn lên trong môi trường cạnh tranh gay gắt- chi nhánh đã xây dựng được một nền tảng khách hàng lâu dài cả về khách hàng cá nhân lẫn khách hàng doanh nghiệp. Theo dõi danh sách khách hàng có thể thấy có những khách hàng thường xuyên của chi nhánh với lịch sử trả nợ tốt cũng như có uy tín vị thế trên thị trường. Những khách hàng tốt này cũng tạo mối liên hệ cho ngân hàng tiếp cận tới những bạn hàng đáng tin cậy của họ nhằm mở ra những cơ hội trong tương lai giúp ngân hàng gặp ít rủi ro. - Chi nhánh đã tiến hành thực hiện việc phân tích đánh giá và theo dõi khách hàng kịp thời và thống nhất. Rủi ro tín dụng được phản ánh kịp thời và cụ thể. Nhờ đó, công tác hạn chế rủi ro tại chi nhánh ngày càng được hoàn thiện hơn. - Tỉ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo cao cũng như thực hiện tốt công tác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là biện pháp thiết thực và thường xuyên nhất giúp rủi ro tín dụng được phòng ngừa hiệu quả. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 2.3.2 Hạn Chế - Xu hướng của các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng không tốt thể hiện ở việc gia tăng qua các năm đặc biệt là tỉ lệ nợ nhóm 2 liên quan trực tiếp tới sự gia tăng của nợ có vấn đề và tỉ lệ nợ quá hạn. Trước mắt rủi ro tín dụng của chi nhánh chưa gây ra khó khăn đặc biệt nào cho ngân hàng nhưng những rủi ro tiềm ẩn là rất lớn trong tương lai có thể là vấn đề thực sự cần phải giải quyết. Xu hướng rủi ro thấp nhưng đang tăng lên như tại chi nhánh so với xu hướng rủi ro cao nhưng đang có xu hướng giảm chưa hẳn là tích cực. Thực tế rủi ro là tổn thất có thể xảy ra trong tương lai vì vậy nhìn vào xu hướng gia tăng của rủi ro sẽ gây tâm lý e ngại với những người có lợi ích có liên quan đặc biệt là người gửi tiền những người mong chờ sự an toàn một vững chắc và lâu dài. Xu hướng này còn dễ gây hiểu nhầm đến uy tín của chi nhánh khi khách hàng hay cơ quan quản lý nhà nước nghi ngờ về hệ thống quản trị rủi ro của chi nhánh kém hiệu quả hay chi nhánh đang theo đuổi những dự án mạo hiểm hơn. - Cơ cấu tín dụng của chi nhánh cũng thể hiện rủi ro tập trung khá cao. Dư nợ năm khách hàng lớn chiếm tỉ lệ cao mặc dù dựa trên nền tảng những khách hàng có lịch sử trả nợ tốt và uy tín tuy vậy tập trung rủi ro là không nên bởi khi rủi ro xảy ra hậu quả quá lớn. Bởi thực tế rủi ro này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà những thông tin về các tổ chức lớn trên thị trường thường gây ra sự chú ý của các phương tiện thông tin đại chúng và do đó thường khuếch đại những ảnh hưởng làm tổn hại lớn đến uy tín của chi nhánh. - Vẫn tồn đọng nợ xấu từ năm trước sang đến những năm sau. Việc tồn đọng nơ xấu gây ra cho chi nhánh những tốn kém về chi phí để theo dõi và quản lý nợ. Hơn nữa cũng làm giảm lơi nhuận và tác động đến chỉ tiêu thanh khoản của ngân hàng. - Chất lượng tài sản đảm bảo chưa cao thể hiện ở việc khả năng phát mại kém, hoặc giảm giá trị khi thực hiện thanh lý để bù nợ. Chất lượng tài sản đảm bảo cũng thể hiện tổn thất ước tính của món nợ trong trường hợp khách hàng không trả nợ được. Chất lượng tài sản đảm bảo thấp cho thấy rủi ro tiềm ẩn lớn. - Các chỉ tiêu phản ảnh rủi ro của chi nhánh thiếu đa dạng. Rủi ro tập trung, rủi ro liên quan đến tài sản đảm bảo chưa được chú trọng.Theo đó tài sản đảm bảo được quản lý theo hồ sơ từng khách hàng. 2.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại chi nhánh VPBank Nghệ An 2.4.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng - Cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin còn nghèo nàn.Thông tin của VPBank Nghệ An hiện nay chủ yếu xuất phát từ 2 nguồn: do khách hàng cung cấp và lấy từ CIC. Tuy Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 nhiên thông tin do khách hàng cung cấp còn có nhiều bất cập: thiếu tính trung thực, chính xác,… còn thông tin do CIC cung cấp nhiều khi không đầy đủ và cập nhật khiến ngân hàng không đủ thông tin để đánh giá năng lực tín dụng cho một số doanh nghiệp. Thiếu thông tin cũng là lí do khiến cho chi nhánh không cập nhật kịp thời những biểu hiện gây ra tình trạng chậm trả nợ của doanh nghiệp khiến cho tình trạng nợ quá hạn gia tăng. Đối với khách hàng cá nhân đang là định hướng phát triển của chi nhánh nhưng cơ sở thông tin đối với đối tượng này lại chủ yếu đến từ chính họ do đó càng tăng khả năng xảy ra rủi ro - Nguyên nhân đến từ chất lượng nguồn nhân lực: Đa số nguồn nhân lực tại chi nhánh là đội ngũ cán bộ trẻ, thiếu kinh nghiệm do đó đối với công tác tiếp xúc, đánh giá lựa chọn khách hàng còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ trẻ cũng khá rụt rè trong công tác đốc thúc, nhắc nhở khách hàng trả nợ cũng như trong công tác xử lý nợ xấu nên rủi ro của chi nhánh là khó tránh khỏi - Nguyên nhân đến từ biện pháp hạn chế rủi ro tại chi nhánh: Tài sản đảm bảo khó phát mại khiến cho ngân hàng mất thời gian và chi phí thanh lý các khoản nợ xấu. Một ví dụ điển hình là trường hợp một công ty trách nhiệm hữu hạn nợ chi nhánh trên 20 tỉ đồng từ năm 2008 đã xếp tín dụng nhóm IV với tổng giá trị tài sản đảm bảo cả BĐS và ĐS là 18 tỉ đồng. Do tài sản đảm bảo khó phát mại nên đến nay chi nhánh vẫn chưa thanh lý khoản nợ này và hiện tại đang xếp tín dụng nhóm nợ cần chú ý. 2.4.2 Nguyên nhân khách quan Rủi ro tín dụng của chi nhánh cũng đến từ những nguyên nhân khách quan khi trong giai đoạn 2008 đến nay kinh tế vĩ mô liên tục có những biến động lớn gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Giai đoạn 2008 - 2011 nền kinh tế chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, thị trường chứng khoán thăng hoa rổi tụt dốc, lạm phát, tỉ giá liên tục gia tăng, chính sách tiền tệ quốc gia cũng được điều chính nhiều lần. Tất cả những biến động đó luôn tác động mạnh mẽ đên tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đến chi tiêu ngoài dự tính của các cá nhân, đến giá trị của các tài sản là nguồn để trả nợ của các khách hàng của ngân hàng nói chung của VPBank Nghệ An nói riêng…. Bản thân một số khách hàng của ngân hàng quản lý kinh doanh yếu kém khiến không thu được những lợi nhuận mong đợi. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 2.2 GIẢI PHÁP HẠN CHỂ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK NGHỆ AN 2.2.1 Định hướng đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới Chi nhánh phấn đấu giữ vị trí là một trong số những ngân hàng chất lượng và hiệu quả đứng đầu trong toàn hệ thống VPBank. Một số chỉ tiêu kế hoạch cho giai đoạn tới ( 2012 -2014) như sau: - Tốc độ tăng trưởng huy động vốn : phấn đấu tốc độ tăng trưởng trên 20% - Tốc độ tăng trưởng tín dụng: 2012: 20 %, 2013: 22%, 2014: 25% và phấn đấu dư nợ tín dụng / tổng vốn huy động trên 50 %, tăng tín dụng dài hạn lên trên 40% - Tỉ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo/ tổng dư nợ : từ 80 % đến 85% - Tỉ trọng dư nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: trên 50% - Kiểm soát nợ nhóm II dưới 10% - Kiểm soát nợ quá hạn dưới 3% - Tiếp tục duy trì nợ xấu dưới 2% 2.2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng Đối với Ngân hàng, 5 “C” trong hoạt động tín dụng hết sức quan trọng, đó là: + Tính cách (character): Người vay phải trung thực + Năng lực (Capacity): Người vay phải có năng lực và khả năng hoàn trả + Vốn (capital): Người vay phải sử dụng vốn hợp lý + Điều kiện (conditions): Việc đảm bảo khoản vay phải đi kèm với hiểu biết rằng các điều kiện kinh doanh và kinh tế có thể và sẽ thay đổi. + Tài sản thế chấp (Collateral): tài sản thế chấp không thể thay đổi quyết định cho vay. Mọi hoạt động của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng cần dựa trên 5 ”C” này nhưng quan trọng nhất đối với Ngân hàng là khả năng và thiện chí hay ý định hoàn trả nợ của người vay. Vì vậy,VPBank cần áp dụng một số biện pháp sau để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng: 2.2.2.1 Điều chỉnh cơ cấu tín dụng một cách hợp lý VPBank Nghệ An cần tiến hành điều chỉnh cơ cấu tín dụng để giảm bớt rủi ro tập trung. Hiện tại các khách hàng lớn của chi nhánh là các khách hàng tốt vì vậy cần mở rộng hơn nữa việc huy động gia tăng quy mô nguồn vốn từ đó gia tăng quy mô tín dụng theo hướng ưu tiên phát triển tín dụng bán lẻ. Việc gia tăng quy mô tín dụng sẽ làm giảm tỉ lệ dư nợ các khách hàng lớn. Cũng có thể tiến hành biện pháp chia sẻ rủi ro với các chi nhánh ngân hàng khác trong cùng hệ thống bằng cách cho vay hợp vốn. Để Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 không làm giảm lợi nhuận của chi nhánh việc cho vay hợp vốn nên tiến hành hai chiều tức là các chi nhánh chia sẻ khách hàng cho nhau. Để thực hiện được điều này chi nhánh cần tìm kiếm hợp tác với những chi nhánh có cùng tình trạng rủi ro tập trung. Song song với điều chỉnh cơ cấu tín dụng hiện tại về lâu dài cần xây dựng một cơ cấu tín dụng cân đối vững chắc cho chi nhánh: - Đối với tín dụng doanh nghiệp VPBank Nghệ An chưa chú trọng đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Lĩnh vực này phát triển mạnh mẽ khi Việt Nam ngày càng hội nhập hơn nữa với kinh tế thế giới. Trong thời gian tới chi nhánh nên đẩy mạnh tiếp thị cho vay đối với khối doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực này bằng cách chú trọng tiếp thị trực tiếp, nghiên cứu nhu cầu và đưa ra các sản phẩm đa dạng cùng nhiều tiện ích đi kèm. - Hướng vào phát triển tín dụng bán lẻ: Mặc dù chi nhánh đã xác định mục tiêu phát triển một thành một chi nhánh bán lẻ hiện đại song nhìn chung tỉ trọng tín dụng bán lẻ của chi nhánh vẫn còn chưa tương xứng với thương hiệu ngân hàng của các doanh nghiệp thương mại ngoài quốc doanh. Trong thời gian tới cần đa dạng hơn nữa trong các sản phẩm bán lẻ nhằm thu hút những khách hàng tốt đến với dịch vụ tín dụng của mình. 2.2.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng riêng phù hợp với chi nhánh Hiện tại chính sách mà VPBank xây dựng là chính sách chung cho toàn bộ hệ thống vì vậy muốn có giảm được rủi ro và định hướng sát sao cho công tác tín dụng tại chi nhánh trong thời gian tới VPBank Nghệ An cần căn cứ tình hình cụ thể đưa ra chính sách tín dụng riêng phù hợp với chính sách chung của toàn VPBank. Chính sách tín dụng cần chỉ rõ thái độ trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng có năng lực tín dụng khá, tỉ lệ dư nợ tối đa đối với khách hàng loại này nhằm kiểm soát đối với tỉ lệ nợ nghi ngờ Chính sách tín dụng cũng cần đề cập đến không chỉ giá trị tài sản đảm bảo tiền vay mà còn phải quy định về chất lượng và khả năng phát mại của tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo cần tránh những trường hợp là đa sở hữu, dễ thay đổi giá trị theo thời gian và khó phát mại. Đối với tài sản là động sản cần đưa ra biện pháp theo dõi và xử lý kịp thời tránh tình trạng ngừng sư dụng và bảo vệ trong thời gian dài làm hao mòn giá tri vốn có. Đồng thời chi nhánh cũng cần tiếp tục đóng góp cùng với VPBank trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đưa vào áp dụng rộng rãi và thống nhất. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 2.2.2.3 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực Công tác cán bộ là một khâu quan trọng góp phần hạn chế rủi ro đồng thời tạo nên thành công của chi nhánh. Bên cạnh được đánh giá là đối ngũ trẻ năng động, cán bộ tín dụng chi nhánh cũng không tránh khỏi những thiếu sót về mặt kinh nghiệm vì vậy đạo tạo nâng cao hiệu quả với cán bộ là một chính sách cần thiết trong chiến lược của ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực có nhiều hướng đi: - Tiến hành các buổi học tập trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ - Bố trí cán bộ kinh nghiệm lâu năm bên cạnh các cán bộ trẻ - Tiến hành đào tạo thêm cùng cập nhập kiến thức kĩ năng mới để cán bộ tín dụng theo kịp với những thay đổi về công nghệ và luật định Bên cạnh đào tạo kỹ năng và trình độ cần đề cao ý thức trách nhiệm của cán bộ và các cấp quản lý. Hiện nay không ít những cán bộ bị cám dỗ đẫn đến vi phạm đạo đức nghề nghiệp làm tổn hại đến tài sản và uy tín của ngân hàng vì vậy muốn hạn chế triệt để cần có chính sách phân chia trách nhiệm, thưởng phạt rõ ràng cũng như chính sách đãi ngộ nhân viên hợp lý. 2.2.2.4 Hạn chế rủi ro bằng bán nợ Đối với những khoản nợ xấu tồn đọng chưa xử lý được do tài sản đảm bảo khó phát mại nên thực hiện bán nợ nhằm giảm bớt chi phí do tình trạng nợ kéo dài. Sử dụng phương pháp bán nợ cần so sánh giữa chi phí phát sinh do thu hồi nợ muộn: như chi phí quản lý, theo dõi cũng như cơ hội đầu tư so với việc bán nợ. 2.2.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và dự báo rủi ro Để hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện quy trình tín dụng của cán bộ tín dụng bộ phận kiểm soát nội bộ cần thường xuyên tra và kiểm tra chặt chẽ tránh buông lỏng đối với bất cứ trường hợp nào có dấu hiệu trái quy định. Định kì xem xét, đánh giá đối với công tác hạn chế rủi ro tại chi nhánh Cần xây dựng những công cụ cũng như theo dõi kịp thời những thông tin để dự báo rủi ro trong khi cấp tín dụng. Chủ động cập nhập thông tin về khách hàng, yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh định kỳ. Khuyến khích khách hàng vay sử dụng các dịch vụ thanh toán, hoạt động thu chi hộ của ngân hàng . 2.2.2.6 Quản lý danh mục tài sản đảm bảo Cách bảo đảm tốt nhất cho các rủi ro tín dụng là có bảo lãnh khoản vay tốt và đa dạng hoá danh mục đầu tư. Việc cho vay có tài sản đảm bảo giúp ngân hàng có nguồn Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 thu nợ thứ cấp nếu như nguồn thu được tạo ra từ khoản vay không còn khả năng. Với đặc thù kinh doanh trong một lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, việc có tài sản đảm bảo cho khoản vay của khách hàng là điều kiện khá tiên quyết của ngân hàng với khách hàng. Để tài sản đảm bảo phát huy tối đa tác dụng đảm bảo thì ngân hàng phải có những biện pháp hữu hiệu trong việc quản lý tài sản. Trước hết, bằng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng cũng như bằng các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo, công chứng… ngân hàng phải chắc chắn xác lập được quyền của mình đối với tài sản khi xảy ra trường hợp khách hàng không trả được nợ. Các công việc này cần phải được tiến hành chính xác và đầy đủ, tránh những thiếu sót có thể ảnh hưởng đến quyền của ngân hàng đối với tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, quản lý tình trạng của tài sản đảm bảo, kiểm tra đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo là một công việc không thể thiếu với cán bộ tín dụng. Ví dụ khi khách hàng có ý định tẩu tán, làm biến dạng tài sản lập tức phải phát hiện kịp thời và có các biện pháp phù hợp. Việc định giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo cũng vô cùng cần thiết. Theo quy định của ngân hàng, giá trị khoản vay của khách hàng được tính theo một tỷ lệ trên giá trị tài sản đảm bảo. Nếu không có sự định giá chuẩn xác, việc cho vay có thể vượt quá mức cho phép gây rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, công việc này hay bị sao nhãng và coi nhẹ gây những thiệt hại cho ngân hàng khi xảy ra tranh chấp. Các tài sản có thể tiến hàng định giá lại giá trị định kỳ 6 tháng hoặc tối đa không quá 12 tháng/1 lần, riêng đối với các tài sản được xác định có mức biến động lớn cần phải theo dõi thường xuyên và đánh giá lại đột xuất khi giá trị tài sản giảm mạnh (một số ngân hàng hiện nay có quy định khi giá trị tài sản giảm xuống quá 20% các bên sẽ phải tiến hành định giá lại ngay giá trị tài sản). Một vấn đề nữa liên quan đến tài sản đảm bảo, đó là việc mua bảo hiểm. Đã có nhiều trường hợp cán bộ tín dụng không đôn đốc khách hàng mua bảo hiểm cho tài sản đảm bảo mà khi tài sản bị cháy, nổ, tai nạn…làm khó khăn cho khách hàng, ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng. Quyền sở hữu của khách hàng đối với tài sản cũng là một vấn đề đáng quan tâm nhất là trong tình hình hệ thống pháp luật về quyền sở hữu, đất đai ở nước ta còn nhiều bất cập. Khi nhận tài sản đảm bảo, ngoài việc phải tuân thủ các quy định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước thì việc quan tâm đến chính sách về đất đai, về tiêu chuẩn công nghệ Việt Nam và quốc tế, thực tế công tác quy hoạch của địa phương và lợi thế của tài sản đảm bảo cũng rất quan trọng. Mỗi biến động về cơ chế, về quy hoạch hay chính Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 sách của nhà nước liên quan đến bất động sản, xử lý về tài sản đảm bảo cần có định hướng chỉ đạo đúng đắn. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 2.2.2.7 Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định Thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh được coi là một khâu quan trọng nhất trước khi quyết định cho vay hay bảo lãnh. Việc thẩm định bao gồm các công tác chủ yếu như: kiểm tra tư cách người vay (năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp lý, pháp nhân), mức độ tín nhiệm trong quá trình giao dịch với ngân hàng bằng việc tham khảo thông tin tín dụng của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) hoặc tham khảo xếp loại định mức tín nhiệm doanh nghiệp do tổ chức độc lập có uy tín công bố và tự tiến hành công tác thẩm định. Uy tín tín dụng được hiểu là khả năng thiện chí hay ý định hoàn trả nợ. Việc phân tích này sẽ phải tập trung vào các nguồn tài chính của công ty (bên trong và bên ngoài) và ý định hay thiện chí của nhà quản lý doanh nghiệp trong việc hoàn trả nợ. Cả hai yếu tố đều cần thiết để bảo đảm cho việc hoàn trả nợ. Nếu khách hàng cá nhân là hộ nghèo, hộ chính sách cần được bảo lãnh của tổ chức chính trị - xã hội theo quy định, xem xét cơ sở khoa học của việc lập dự án đầu tư… Đối với các báo cáo tài chính hiện nay, các báo cáo của nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp tư nhân gửi cho ngân hàng thường có tính chất đối phó và không theo chuẩn mực kế toán của bộ tài chính, các chỉ tiêu tài chính thiếu độ tin cậy. Để bảo đảm được tính chính xác của các số liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần tiến hành việc xác định số liệu tại doanh nghiệp bằng việc kiểm tra sổ sách của doanh nghiệp. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều tồn tại ít nhất hai hệ thống sổ kế toán, một sổ phản ánh chính xác hoạt động của doanh nghiệp thì chỉ có ban lãnh đạo của doanh nghiệp được biết, một hệ thống sổ khác là dành cho cơ quan thuế (thường là khai giảm doanh thu, tăng chi phí để giảm thuế phải nộp ngân sách), báo cáo dành cho ngân hàng (thường tăng doanh thu, lợi nhuận sau thuế..các chỉ tiêu trên bảo cáo tài chính thường tốt để bảo đảm được các ngân hàng dễ dàng trong việc chấp thuận cho vay). Tuy vậy, cho dù báo cáo tài chính không phản ánh chính xác hoạt động của doanh nghiệp nhưng một số chỉ tiêu trên báo cáo đó thường không sai so với thực tế do phải có hoá đơn chứng từ xác thực như tiền mặt (do có sổ phụ ngân hàng, sổ tiền mặt), doanh thu hàng xuất khẩu (do có hoá đơn bán hàng)…. Trên cơ sở tiến hành kiểm tra thực tế của doanh nghiệp bằng việc kiểm tra thực tế hoá đơn, các hợp đồng kinh tế, kiểm tra kho hàng của doanh nghiệp ta có thể loại bỏ một số khoản mục không chính xác trên báo cáo tài chính để phán ánh chính xác hơn thực tế hoạt động của doanh nghiệp như: căn cứ vào điều khoản thanh toán của các hợp đồng kinh tế để xác định ra các hợp đồng kinh tế nào đã quá hạn được thanh Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 toán, căn cứ vào sổ chi tiết các khoản phải thu để xác định các khoản phải thu nào đã qua lâu mà chưa được thanh toán để xác dịnh các khoản phải thu khó đòi, không có khả năng thu hồi để loại bỏ ra khỏi khoản mục các khoản phải thu; hay căn cứ vào thực tế hàng tại kho của doanh nghiệp để xác định những loại hàng hoá nào tồn kho quá lâu, không thể được sử dụng tiếp và cũng không được thanh lý…Và có rất nhiều các khoản mục khác mà cán bộ thẩm định có thể làm rõ. Việc loại bỏ các chỉ tiêu này ra khỏi bảng cân đối cũng giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá chính xác được sức mạnh tài chính thực sự của doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp có tình hình tài chính mạnh, doanh thu từ hoạt động kinh doanh cao nhưng cũng không được thể hiện trên các báo cáo tài chính do doanh nghiệp thực hiện kinh doanh bên ngoài không có hoá đơn. Để việc thẩm định tình hình và năng lực tài chính của doanh nghiệp hiệu quả thì việc yêu cầu có xác nhận của các tổ chức kiểm toán độc lập để tránh các báo cáo tài chính thiếu trung thực là cần thiết, tuy nhiên trên thực tế các rất ít các doanh nghiệp có được báo cáo tài chính được kiểm toán. Ngân hàng có thể sử dụng báo cáo thuế và trên cơ sở thẩm định của cán bộ thẩm định để có được một báo cáo tương đối chính xác. Đối với những dự án lớn, ngân hàng nên thuê tổ chức tư vấn độc lập, có uy tín và năng lực để thẩm định, xác nhận trước khi chấp thuận cho vay. Việc này có thể làm tăng chi phí cho ngân hàng nhưng đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi quyết định cho vay bởi vì cán bộ thẩm định của ngân hàng tuy có kinh nghiệm nhưng chắc chắn không toàn diện, chuyên nghiệp bằng một tổ chức chuyên về thẩm định. - Nghiên cứu và xem xét rủi ro của doanh nghiệp: Rủi ro của doanh nghiệp sẽ liên quan tới toàn bộ chu kỳ tài sản của doanh nghiệp, gồm có: cung, sản xuất, cầu và thu nợ. Việc xác định chu kỳ chuyển đổi tài sản của doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng nhận biết được rủi ro xảy ra ở giai đoạn nào cũng như xác định thời hạn cho vay hợp lý để bảo đảm thu hồi được nợ. Hiện nay có rất nhiều phương pháp cho vay khác nhau mà các ngân hàng trên thế giới đang áp dụng nhưng chủ yếu vẫn là cho vay theo dòng tiền (thường cho vay đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư dài hạn khác), cho vay theo chu kỳ chuyển đổi tài sản (cho vay ngắn hạn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh), cho vay theo tài sản bảo đảm (nguồn trả nợ từ tài sản bảo đảm, chủ yếu áp dụng trong cho vay cầm cố hàng tồn kho bình quân). Tuỳ theo tình hình thực tế của Ngân hàng, định hướng kinh doanh của Ngân hàng mà ngân hàng có thế áp dụng một hoặc kết hợp nhiều hình thức cho vay thích hợp. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 2.2.2.8 Đa dạng hoá danh mục tín dụng Đây là một trong những biện pháp hiệu quả nhất để hạn chế rủi ro tín dụng mà VPBank Nghệ An càn áp dụng. Theo đó, ngân hàng không nên tập trung vốn cho một số khách hàng mà cho nhiều người vay, nhiều ngân hàng cùng tài trợ cho một khách hàng hoặc ngân hàng phân tán rủi ro theo từng ngành nghề hoạt động kinh doanh theo xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng của từng ngành. Những hoạt động này sẽ giúp ngân hàng phân chia giới hạn rủi ro. 2.2.2.9. Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng Việc tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc tín dụng trong quá trình cho vay, đặc biệt là các thông tin về khách hàng. Cụ thể, khi khách hàng đến vay vốn các bộ phận liên quan phải giải đáp được các vấn đề sau đây:  Tư cách của khách hàng vay, có tin tưởng họ được không?  Hiệu quả kinh doanh của khách hàng, công việc kinh doanh của khách hàng hoạt động nào thành công hoặc không thành công  Mục đích của khoản vay để làm gì?  Nguồn trả nợ là gì (dòng tiền tệ và khả năng trả nợ)?  Khả năng kiểm soát khoản vay: ngân hàng có kiểm soát được khách hàng sử dụng tiền vay không?  Năng lực quản trị điều hành của khách hàng: ngân hàng phải biết được công việc quản trị, điều hành của khách hàng vay( họ có kiến thức, năng lực và quản trị điều hành doanh nghiệp không?)  Thực trạng tài chính của khách hàng: ngân hàng phải biết các thông tin về tài chính của khách hàng vay (số liệu thực tế về tài chính của khách hàng) Để giải đáp được các câu hỏi trên, ngân hàng phải phân tích tài chính, trong đó rất coi trọng đến vòng chu chuyển dòng tiền và vòng thu hồi vốn đầu tư của khách hàng. Việc phân tích tài chính phải kết hợp với nguyên nhân khách hàng vay, đánh giá được các phương diện: rủi ro do ngành, rủi ro do kinh doanh. Công việc này được dựa trên các căn cứ sau:  Từ báo cáo tài chính của khách hàng để xác định khả năng sinh lời, cơ cấu vốn và điều quan tâm nhất là nợ/vốn chủ sở hữu.  Từ các chỉ tiêu tài chính trọng yếu: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, điểm hoà vốn…. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 2.2.2.10 Thực hiện việc liên kết đồng bộ và có hệ thống giữa VPBank Nghệ An với các chi nhánh ngân hàng thương mại cùng hoặc khác hệ thống Việc liên kết với các ngân hàng thương mại khác có tác dụng quan trọng giúp VPBank Nghệ An hạn chế bớt rủi ro tín dụng. Cụ thể là:  Ngân hàng có được những thông tin đầy đủ về khách hàng, có được đánh giá, chấm điểm khách hàng đúng đắn và chuẩn xác hơn.  Ngăn ngừa các âm mưu bất chính của khách hàng như việc vay ngân hàng này để trả nợ ngân hàng khác…  Giúp chi nhánh có điều kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm trong hệ thống các ngân hàng thương mại  Tạo tiềm lực cạnh tranh cho chi nhánh cũng như các ngân hàng trong nước trước sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài vốn có ưu thế về cả vốn lẫn trình độ  Tạo ra một sự thống nhất trong hệ thống ngân hàng giảm bớt những biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ. 2.2.2.11 Một số biện pháp khác  Thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin. Chức năng này chính là cơ sở, động lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Việc minh bạch và công khai thông tin không chỉ được thực hiện giữa VPBank với Ngân hàng Nhà nước mà còn phải thực hiện công khai trong toàn hệ thống.  Chi nhánh cần tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ chặt chẽ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay.  Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội đặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ nhắm xây dựng chính sách cho vay hợp lý đảm bảo sự an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.Chi nhánh cần thiết lập một bộ phận chuyên nghiên cứu, phân tích diễn biến và dự báo kinh tế vĩ mô kể cả ngắn hạn lẫn trung dài hạn dựa trên tất cả các kênh thông tin, các nguồn nghiên cứu và dự báo khác để làm định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng …  Đề ra chiến lược đầu tư, chiến lược mở rộng tín dụng, chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ nhưng cũng phải có sự điều chỉnh và linh hoạt trong thực tế.  Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng là xây dựng được một hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 động của ngân hàng để đưa ra các biện pháp chấn chỉnh phù hợp. Việc phân cấp tín dụng cần được điều chỉnh định kỳ hay sát với thực tế dựa trên cơ sở hiệu quả, năng lực, bộ máy và chất lượng hoạt động của các đơn vị cơ sở.  Chi nhánh cần xem xét, ưu tiên quan hệ tín dụng đối với các ngành sản xuất hàng hoá xuất nhập khẩu, tham gia vào các dự án đầu tư phát triển chuyển giao công nghệ, mở rộng tín dụng bán lẻ cho khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng tiêu dùng.  Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay 2.2.3 Những kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng 2.2.3.1 Kiến nghị với ngân hàng VPBank VPBank cần hoàn thiện để đưa vào áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp và cá nhân. Đối với thực tế, việc triển khai mô hình chấm điểm nội bộ tín dụng hiện hành phải luôn theo sát thực tế để kịp thời cập nhật những thông tin mà hệ thống chưa phản ánh hết. Hàng năm tiến hành trao đổi, đúc rút kinh nghiệm với các ngân hàng khác nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Đối với mô hình chấm điểm tín dụng với khách hàng doanh nghiệp kiến nghị nên : - Phân biệt theo từng nhóm ngành để phản ánh được những đặc điểm khác nhau của chỉ tiêu tài chính ở các ngành khác nhau. Thực tế các ngành hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau có các đặc trưng riêng cơ bản của ngành vì vậy một chi tiêu chung để đánh giá có thể không chính xác. Ví dụ Các ngành xây dựng cơ bản thì các chỉ tiêu về tài chính về quy mô, chi tiêu hoạt động ( vòng quay vốn, …) khác với các ngành thương mại dịch vụ - Cần cân đối giữa chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính vì các chí tiêu phi tài chính thường rất khó để đo lường và kiểm soát trong khi đó cái quyết định cuối cùng khả năng chi trả của khách hàng là vấn đề tài chính của họ. Hiện tại trọng số cho điểm tài chính của hệ thống là thấp tương đối so với các ngân hàng khác. Tăng cường kiểm soát, kiểm tra đối với chi nhánh nhằm thúc đẩy chi nhánh thực hiện nghiêm chỉnh chính sách tín dụng đề ra ngoải ra còn cần phải tăng cường sự hợp tác giữa các chi nhánh nhằm trao đổi kinh nghiệm và giải quyết những khó khăn chung. 2.2.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam: Ngân hàng nhà nước cần nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại CIC. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 Thông tin ở CIC được đánh giá là nghèo nàn và thiếu cập nhập và không được xử lý vì vậy không thể đáp ứng được các thông tin mà ngân hàng thương mại cần để đánh giá, phân loại khách hàng. Vì vậy trong thời gian tới CIC cần có biện pháp lưu giữ thông tin đầy đủ và toàn điện hơn. Ngoài các báo cáo tài chính, tình hình nợ cần cập nhật thêm thông tin về tình hình liên quan đến những thay đổi lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp … Ngân hàng nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu phản ánh rủi ro và thanh tra ngành nhằm quản lý rủi ro ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng ngân hàng nói riêng. Ngân hàng nhà nước cũng cần nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Xây dựng hệ thống phân tích, xếp loại doanh nghiệp thống nhất toàn ngành để các bộ, ngành liên quan…có thể trao đổi thông tin, tham khảo kết quả giám sát, phân tích. Ngân hàng nhà nước nghiên cứu và xây dựng một hệ thống các chỉ số mang tính chuẩn mực để thống nhất, đánh giá, so sánh chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Định kỳ hàng năm ngân hàng nhà nước thu thập thông tin, tính toán và thông báo các chỉ số trung bình toàn ngành về chất lượng tín dụng để các tổ chức tín dụng tham khảo so sánh. Ví dụ như một số chỉ số cơ bản : tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ, nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro/dư nợ bình quân.. 2.2.3.3 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan chức năng liên quan - Thứ nhất: Chính phủ cần phối hợp với ngân hàng nhả nước nhằm thực thi những biên pháp tài chính tiền tệ có hiểu quả hơn nhằm tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho các tổ chức và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời gian qua những nghi nghờ về khoàn chi tiêu quá lớn và được cho là khá lãng phí ngân sách đang gây ra những quan ngại và lo lắng, các biện pháp đưa ra được đánh chưa mang tính ổn định lâu dài khi liên tục có những biến động lớn và nhanh trong giá vàng, tỉ giá, lãi suất , lạm phát vơi tỉ lệ cao …Tất cả những hiện tượng kinh tế vĩ mô tác động không nhỏ đến sức khỏe của các doanh nghiệp, đến đời sống của đân cư và do đó làm rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại gia tăng - Thứ hai: cần hoàn thiện pháp luật về bán nợ về tài sản đảm bảo và xứ lý tài sản đảm bảo để tạo thuận lợi cho ngân hàng thanh lý nợ xấu. Hiên tại hầu hết tài sản đảm bảo và những khó khăn về xử lý tài sản đảm bảo của VPBank Nghệ An nói riêng và ngân hàng thương mại nói chung liên quan đến nhà cửa và đất đai. Mặc dù vậy những quy định pháp luật về tài sản đảm bảo là thiếu đồng bộ và thống nhất khiến khó khăn cho trong việc áp dụng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 - Thứ ba: Đưa ra các quy chế pháp luật và tăng cường hoạt động kiểm toán nhằm minh bạch và trong sạch báo cáo tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp trong nền kinh tế tránh tình trạng doanh nghiệp sử dụng các cách điều chính và sử dụng báo cáo tài chính “đẹp” cung cấp thông tin sai lệch cho ngân hàng. 2.2.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng của Ngân hàng. Khách hàng và Ngân hàng có mối quan hệ gắn bó trong quá trình tồn tại và phát triển. Khách hàng là đối tác của Ngân hàng trong quan hệ tín dụng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Ngược lại Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng đẻ khách hàng tiến hành sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Rủi ro trong quá trình kinh doanh của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến nguồn trả nợ của khách hàng, từ đó làm ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng ở các mức độ khác nhau. Cho nên cả khách hàng và ngân hàng cần phải cùng nhau giữ gìn mối quan hệ nhằm hạn chế rủi ro. Các khách hàng cần phải thực sự coi Ngân hàng là bạn hàng quan trọng lâu dài của mình bởi doanh nghiệp quan hệ với Ngân hàng không chỉ vì quan hệ vay vốn mà còn bởi vì ngân hàng có thể đáp ứng đầy đủ và toàn diện các yêu cầu luân chuyển vốn trong kinh doanh của khách hàng. Khách hàng phải luôn trung thực, thể hiện thái độ tích cực trong hợp tác với Ngân hàng nhất là thái độ thiện chí trong việc trả nợ. Có như vậy mới tạo được mối quan hệ tốt đẹp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quan hệ về sau. Khách hàng cần cải thiện tình hình tài chính của mình để tạo sự yên tâm cho Ngân hàng, thường xuyên trao đổi ý kiến, cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Ngân hàng, khi có bất cứ sự thay đổi nào trong doanh nghiệp như thay đổi cản bộ quản lý, khi có bất kỳ sự thay đổi nào trong hoạt động của khách hàng như thay đổi về nhân sự, bộ máy quản lý, chuyển đổi hình thức hình thức kinh doanh…đều phải thông báo ngay lập tức cho Ngân hàng. Như vậy để hạn chế rủi ro tín dụng thì tự lực Ngân hàng là chủ yếu rồi mới đến sự phối hợp hành động của các cơ quan, doanh nghiệp…để cùng đạt được mục tiêu phát triển và hiệu quả. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 KẾT LUẬN Rủi ro luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động của cuộc sống con người, là những tình huống xảy ra mà con người không lường hết dẫn đến tổn thất. Và trong hoạt động tín dụng, nguy cơ không thu hồi được nợ, xác suất khách hàng không trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn là tất yếu khách quan. Cùng với những khó khăn của nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, rủi ro tín dụng ở chi nhánh ngân hàng VPBank Nghệ An cũng ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, hạn chế rủi ro tại chi nhánh là một công tác quan trọng và cần thiết. Toàn bộ báo cáo thực tâp trên đây là những điều mà thực tế bản thân em thu thập và tổng hợp phân tích về tình hình hoạt động kinh doanh nói chung, rủi ro nói riêng tại chi nhánh. Cũng từ đó em rút ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Trong thời gian thực tập, em đã được sự hướng dẫn của giáo viên và sự giúp đỡ của các anh chị tại phòng giao dịch VPBank Chợ Vinh nhưng do những hạn chế về kiến thức và khả năng thu thập xử lý thông tin bài viết có thể có nhiều thiếu sót. Em rất mong sự góp ý thêm để hoàn chỉnh báo cáo thực tập tốt nghiệp này! Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính 2001, Hà Nội 2. PGS.TS Phan Thu Hà, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc dân 3. Fredric S.Mishkin (2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 4. PGS TS. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 5. Chi nhánh VPBank Nghệ An Quy định cơ cấu tổ chức, về Chức năng nhiệm vụ, Quy trình cấp tín dụng. 6. Chi nhánh VPBank Nghệ An về báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro( 2007, 2008, 2009, 2010, 2011) 7. Ngân hàng VPBank quyết định xếp hạng tín dụng nội bộ, Chính sách tín dụng 8. Chi nhánh VPBank Nghệ An Định hướng 2012- 2014, 9. Quyết định số 493/2005/QĐ NNHNN được sửa đổi bởi quyết định 18/2007/QĐ NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro 10. Các website: - - - - - - Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdau_thi_hoai_thanh_lop_49b2_tcnh_7438.pdf
Luận văn liên quan