MỤC LỤC
Giới thiệu về ý tưởng kinh doanh
Ý tưởng kinh doanh : kinh doanh trực tuyến sản phẩm quần áo, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ em
Tên website : Vuongquoctretho.com
Mô hình website : bán lẻ trực tuyến
Mô hình kinh doanh :
Mô hình kinh doanh thương mại điện tử B2C – bán lẻ điện tử.
Đối tượng khách hàng : Khách hàng là cá nhân.
Khách hàng mục tiêu :
+ Đối tượng tiêu dùng sản phẩm : các bé từ 2-11 tuổi.
+ Đối tượng quyết định mua : các ông bố, bà mẹ có con nhỏ
Ý tưởng kinh doanh:
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng, đời sống người dân ngày càng cải thiện hơn vì thế nhu cầu cũng cao hơn. Nhận thấy việc các ông bố bà mẹ ngày càng quan tâm, chăm sóc con của mình - những mầm non tương lai, họ không ngại bỏ ra một khoản tiền lớn để đầu tư cho con một bộ đồ chơi, một bộ quần áo đẹp. Vì thế mà chúng tôi lập ra website này nhằm giúp các ông bố bà mẹ dễ dàng tìm kiếm và mua sắm các sản phẩm cho con của mình vừa tiết kiệm thời gian và tiết kiệm chi phí.
Đa phần những người có con nhỏ là những cặp vợ chồng trẻ. Họ sẽ phải làm việc 8 tiếng / 1 ngày tại văn phòng, tại nhà, nơi công sở với chiếc máy tính cá nhân. Không gì tốt bằng việc họ có thể tranh thủ trong giờ giải lao ở công ty, truy cập vào website và lựa chọn sản phẩm. Họ mua được những sản phẩm ưng ý, giá cả phải chăng (vì đã được so sánh) lại còn tiết kiệm chi phí, công sức, và thời gian. Vấn đề mà tập khách hàng này quan tâm sản phẩm có chất lượng không? Công ty có đáng tin cậy hay không? Vì thế mà công ty sẽ phải xây dựng cho mình một chỗ đứng, một thương hiệu mạnh hơn nữa ngày nay cũng đã có rất nhiều website bán các sản phẩm trẻ em nên việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Vì thế công ty sẽ tạo sự khác biệt hóa thông qua hoạt động marketing để khách hàng biết tới website và từ đó sẽ tạo sự tin tưởng cho khách hàng
Website : vuongquoctretho.com là một website bán hàng trực tuyến theo mô hình bán lẻ điện tử B2C. Kinh doanh các sản phẩm như quần áo, giầy dép, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ em đối với tất cả các khách hàng trên toàn quốc. Website được xây dựng trên cơ sở để nhằm đáp ứng và thỏa mãn dc tối đa nhu cầu mua hàng trực tuyến các sản phẩm cho trẻ nhỏ của các bậc phụ huynh cũng như những người quan tâm đến các sản phẩm về trẻ em
Với mục tiêu dẫn đầu trong các website bán hàng điện tử sản phẩm cho trẻ em, nhằm thu hút được nhiều khách hàng tham gia vào tiến trình mua sắm trên website, website đã xây dưng hệ thống sản phẩm hết sức đa dạng và phong phú cùng với rất nhiều dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ đi kém để hỗ trợ cho khách hàng có thể tham gia mua sắm trên website một cách thuận tiện nhất
Phân tích tình thế
2.1 Phân tích môi trường bên ngoài
2.1.1 Tốc độ ứng dụng thương mại điện tử ở VN
2.1.2 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
- Nhân tố kinh tế
- Nhân tố công nghệ
- Nhân tố văn hóa xã hội
- Nhân tố chính trị - pháp luật
2.1.3 Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành
Phân tích môi trường bên trong
Các nhân tố ảnh hướng đến chiến lược E - marketingNguồn lực - vị thế cạnh tranhXác định thị trường mục tiêu
Chiến lược E - marketing cho ý tưởng kinh doanh
Thiết lập mục tiêu điện tử
Chiến lược E - marketing
Chiến lược chào hàngChiến lược định giáChiến lược phân phốiChiến lược xúc tiến
4. Kiểm tra và đánh giá chiến lược E – marketing cho ý tưởng
40 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3313 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hãy xác định chiến lược E - Marketing cho một ý tưởng thương mại điện tử được thực hiện website Vuongquoctretho.com, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHÓM 1
Đỗ Tuấn Anh
Nguyễn Ngọc Anh
Trần Hoàng Anh
Phan Ngọc Nhật Anh
Nguyễn Thị Vân Anh
Phùng Duy Ánh
Nguyễn Đình Cảnh
Đinh Xuân Cường
Tống Đức Cường
Vũ Quyết Chiến
BÀI THẢO LUẬN NHÓM 1
MÔN E – MARKETING
Đề tài : Hãy xác định chiến lược E - marketing cho một ý tưởng TMĐT được thực hiện
MỤC LỤC
Giới thiệu về ý tưởng kinh doanh
Phân tích tình thế
2.1 Phân tích môi trường bên ngoài
2.1.1 Tốc độ ứng dụng thương mại điện tử ở VN
2.1.2 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
- Nhân tố kinh tế
- Nhân tố công nghệ
- Nhân tố văn hóa xã hội
- Nhân tố chính trị - pháp luật
2.1.3 Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành
Phân tích môi trường bên trong
Các nhân tố ảnh hướng đến chiến lược E - marketing
Nguồn lực - vị thế cạnh tranh
Xác định thị trường mục tiêu
Chiến lược E - marketing cho ý tưởng kinh doanh
Thiết lập mục tiêu điện tử
Chiến lược E - marketing
Chiến lược chào hàng
Chiến lược định giá
Chiến lược phân phối
Chiến lược xúc tiến
4. Kiểm tra và đánh giá chiến lược E – marketing cho ý tưởng
Giới thiệu về ý tưởng kinh doanh
Ý tưởng kinh doanh : kinh doanh trực tuyến sản phẩm quần áo, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ em
Tên website : Vuongquoctretho.com
Mô hình website : bán lẻ trực tuyến
Mô hình kinh doanh :
Mô hình kinh doanh thương mại điện tử B2C – bán lẻ điện tử.
Đối tượng khách hàng : Khách hàng là cá nhân.
Khách hàng mục tiêu :
+ Đối tượng tiêu dùng sản phẩm : các bé từ 2-11 tuổi.
+ Đối tượng quyết định mua : các ông bố, bà mẹ có con nhỏ
Ý tưởng kinh doanh:
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng, đời sống người dân ngày càng cải thiện hơn vì thế nhu cầu cũng cao hơn. Nhận thấy việc các ông bố bà mẹ ngày càng quan tâm, chăm sóc con của mình - những mầm non tương lai, họ không ngại bỏ ra một khoản tiền lớn để đầu tư cho con một bộ đồ chơi, một bộ quần áo đẹp. Vì thế mà chúng tôi lập ra website này nhằm giúp các ông bố bà mẹ dễ dàng tìm kiếm và mua sắm các sản phẩm cho con của mình vừa tiết kiệm thời gian và tiết kiệm chi phí.
Đa phần những người có con nhỏ là những cặp vợ chồng trẻ. Họ sẽ phải làm việc 8 tiếng / 1 ngày tại văn phòng, tại nhà, nơi công sở với chiếc máy tính cá nhân. Không gì tốt bằng việc họ có thể tranh thủ trong giờ giải lao ở công ty, truy cập vào website và lựa chọn sản phẩm. Họ mua được những sản phẩm ưng ý, giá cả phải chăng (vì đã được so sánh) lại còn tiết kiệm chi phí, công sức, và thời gian. Vấn đề mà tập khách hàng này quan tâm sản phẩm có chất lượng không? Công ty có đáng tin cậy hay không? Vì thế mà công ty sẽ phải xây dựng cho mình một chỗ đứng, một thương hiệu mạnh hơn nữa ngày nay cũng đã có rất nhiều website bán các sản phẩm trẻ em nên việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Vì thế công ty sẽ tạo sự khác biệt hóa thông qua hoạt động marketing để khách hàng biết tới website và từ đó sẽ tạo sự tin tưởng cho khách hàng
Website : vuongquoctretho.com là một website bán hàng trực tuyến theo mô hình bán lẻ điện tử B2C. Kinh doanh các sản phẩm như quần áo, giầy dép, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ em đối với tất cả các khách hàng trên toàn quốc. Website được xây dựng trên cơ sở để nhằm đáp ứng và thỏa mãn dc tối đa nhu cầu mua hàng trực tuyến các sản phẩm cho trẻ nhỏ của các bậc phụ huynh cũng như những người quan tâm đến các sản phẩm về trẻ em
Với mục tiêu dẫn đầu trong các website bán hàng điện tử sản phẩm cho trẻ em, nhằm thu hút được nhiều khách hàng tham gia vào tiến trình mua sắm trên website, website đã xây dưng hệ thống sản phẩm hết sức đa dạng và phong phú cùng với rất nhiều dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ đi kém để hỗ trợ cho khách hàng có thể tham gia mua sắm trên website một cách thuận tiện nhất
Thị trường :
Toàn quôc nhưng chủ yếu là nội thành Hà Nội nơi có số đông những ông bố, bà mẹ trẻ có thu nhập và trí thức cao
Chiến lược TMĐT:
Tầm nhìn : "trở thành một doanh nghiệp vững mạnh, đem đến lợi ích tối đa cho khách hàng"
Sứ mạng : "Trở thành người bạn thân thiết cùng những ông bố bà mẹ trẻ chăm sóc những mầm non tương lai"
Mục tiêu :
+ Mục tiêu ngắn hạn : Làm cho khách hàng biết đến website.
+ Mục tiêu dài hạn : Mở rộng quy mô kinh doanh tới các thành phố lớn khác trong khu vực miền Bắc.
Sản phẩm của website bao gồm :
Quần áo
Phụ kiện : mũ, thắt lưng, kẹp tóc, vòng tay, vòng cổ
Đồ chơi
Truyện
Đồ dùng học tập
2.Phân tích tình thế
2.1 Phân tích môi trường bên ngoài
Tốc độ ứng dụng TMĐT ở Việt Nam
Kết quả điều tra của Bộ Công Thương với 2004 doanh nghiệp trên cả nước trong năm 2009 cho thấy, gần như 100% các doanh nghiệp đã tổ chức triển khai ứng dụng TMĐT ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau. Việc ứng dụng TMĐT đã mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Theo kết quả khảo sát, 100% doanh nghiệp tham gia khảo sát đã trang bị máy tính và trung bình mỗi doanh nghiệp có 25,8 máy tính. Có 98% doanh nghiệp đã kết nối Internet dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó 96% là kết nối bằng băng thông rộng (ADSL) và đường truyền riêng (leased line). Các doanh nghiệp cũng đã chú trọng tới việc khai thác ứng dụng cơ bản của TMĐT là thư điện tử (email) với 86% doanh nghiệp sử dụng email cho mục đích kinh doanh, trong đó tỷ lệ sử dụng của các doanh nghiệp lớn là 95%, doanh nghiệp nhỏ và vừa là 78%.
Điểm nổi bật trong ứng dụng TMĐT năm 2009 là tỷ lệ sử dụng các phần mềm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh có xu hướng tăng. Ngoài 92% doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán, các doanh nghiệp cũng đã mạnh dạn đầu tư, triển khai nhiều phần mềm chuyên dụng khác như quản lý nhân sự (43%), quản lý chuỗi cung ứng (32%), quản lý khách hàng (27%), v.v... Việc triển khai những phần mềm này đã góp phần tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đến nay phần lớn doanh nghiệp cũng đã chú ý và sử dụng những dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan nhà nước cung cấp.
Từ những kết quả thống kê trên cho ta thấy, các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết đã ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử dụng phần mềm ngày càng được quan tâm hơn để giúp phát triển mạng lưới TMĐT của doanh nghiệp. Vì vậy, vai trò của hoạt động Marketing trực tuyến sẽ ngày càng có ảnh hưởng lớn đến doanh thu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
a.Nhân tố chính trị - pháp luật
Như chúng ta biết thì tất cả các DN e-commerce/e-business đều phải chấp hành luật pháp như các DN truyền thống. Hoạt động trong môi trường TMĐT (môi trường mang bản chất quốc tế), DN không những phải tuân thủ các Luật liên quan đến TMĐT của nước chủ nhà mà còn chịu ảnh hưởng luật về TMĐT quốc tế.
Tuy nhiên ở Việt Nam thì giao dịch thương mại điện tử chưa nhiều, chưa có luật thương mại điện tử, vì thế chủ yếu là các giao dịch và hợp đồng nội địa.
Với sự phát triển của công nghệ và tốc độ ứng dụng của Internet ngày càng cao thì việc sử dụng các phần mềm, chương trình học sẽ đa dạng và phong phú hơn, đáp ứng được nhu cầu của mọi người hơn. E-Marketing trở thành phương tiện chính để làm cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng cũng như quảng bá, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Việc xây dựng hệ thống pháp luật thương mại điện tử phù hợp với môi trường trong nước và quốc tế trở nên rất cấp bách hiện nay.
Các luật cần xây dựng và áp dụng bao gồm các chính sách quy chế, định chế luật, chế độ đãi ngộ, thủ tục và quy định của nhà nước, luật pháp cùng các cơ quan nhà nước có vai trò điều tiết các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích:
- Bảo vệ các website trong quan hệ cạnh tranh tránh những hình thức kinh doanh không chính đáng.
- Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong các trường hợp khách hàng không được tôn trọng về chất lượng sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến.Bảo vệ khách hàng chống lại cách thức kinh doanh tùy tiện vô trách nhiệm với xã hội của các website.
b.nhân tố kinh tế
Kinh tế tăng trưởng tác động đến tất cả các ngành kinh doanh, do nhu cầu và thị hiếu của khách hàng ngày càng tăng cũng như thị trường kinh doanh ngày càng rộng mở. Việt Nam đang có một tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, điều đó kích thích việc mở rộng thị trường của các doanh nghiệp trong nước. Khi đó, Marketing điện tử là công cụ nhanh chóng nhất để các doanh nghiệp Việt Nam tiến ra nước ngoài cũng như đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa.
Bên cạnh đó, khủng hoảng kinh tế không gây ảnh hưởng nhiều cho các ngành kinh doanh trực tuyến do doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn, thay đổi thị trường kinh doanh của mình.
Các yếu tố kinh tế chi phối hoạt động của website như là chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, lực lượng lao động … ngoài ra website còn phải chú ý đến việc phân bố lợi tức trong xã hội. Xét tổng quát thì có bốn yếu tố thuộc lĩnh vực kinh tế mà website cần xử lý là: tỷ lệ phát triển kinh tế, lãi suất, hồi suất, tỷ lệ lạm phát
c. Nhân tố công nghệ
Thương mại điện tử nói chung và hoạt động Marketing điện tử nói riêng có lợi thế hơn so với các hoạt động truyền thống khác nhờ tận dụng được tối đa ưu thế từ các nhân tố công nghệ. Có thể nói, đây là nhân tố có tác động trực tiếp và quyết định đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành.
Sự phổ biến của CNTT và internet đã làm tiền đề cho sự phát triển của hoạt động Marketing điện tử. Trong những năm gần đây internet Việt Nam đã phát triển rất nhanh,và với những cá nhân hay tổ chức năng động, họ đã tìm thấy các cơ hội kinh doanh mới. Hầu như mọi thứ trong cuộc sống thực đang được số hóa mạnh mẽ. Tuy nhiên, song hành với sự phát triển mạnh mẽ của internet thì người dùng cũng bắt đầu phải lo lắng nhiều hơn đến tính bảo mật khi mà internet vẫn đang là mảnh đất màu mỡ cho những hacker khai thác thông tin cá nhân. Điều đó là cản trở lớn đối với việc thuyết phục mọi người tham gia vào các hoạt động trực tuyến.
Kết quả điều tra khảo sát tình hình thực tế năm 2008 cho thấy phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay chưa có điều kiện thuận lợi để nắm bắt và triển khai được các tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ các hoạt động thương mại điện tử trong thực tiễn. Tỷ lệ các doanh nghiệp lớn ứng dụng các tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử nói chung và tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử nói riêng tại Việt Nam còn tương đối thấp. Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài để phát triển các ứng dụng thương mại điện tử mới chỉ tập trung vào một số cơ quan, doanh nghiệp có quy mô kinh tế lớn. Tuy nhiên, sự chuyển giao công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử vào Việt Nam đến nay vẫn chưa có tính chiến lược lâu dài với kế hoạch triển khai tổng thể, hợp lý để tạo ra những sự đột phá cho việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử trong nước.
Phân tích cụ thể việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp:
Máy tính và mạng nội bộ
Ở góc độ hạ tầng kỹ thuật, máy vi tính và mạng nội bộ là hai thiết bị công nghệ không thể thiếu cho việc ứng dụng CNTT và thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và Marketing nói riêng. Do đó, hai chỉ tiêu này có thể là tiêu chí quan trọng để đánh giá hoạt động thương mại điện tử trong doanh nghiệp.
(Nguồn: Báo cáo TMĐT 2010)
Từ hình vẽ ta thấy, trong các doanh nghiệp đã trang bị máy tính thì khoảng 93% doanh nghiệp có từ 1 đến 50 máy tính. Chỉ có 7% doanh nghiệp có từ 51 máy tính trở lên. Tỷ lệ doanh nghiệp có từ 11 đến 20 máy tăng dần qua các năm. Trong khi đó tỷ lệ doanh nghiệp không có máy tính hoặc ít máy tính có xu hướng giảm dần.
Để nhìn nhận chính xác hơn về mức độ phổ biến CNTT cũng như trình độ ứng dụng hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử của doanh nghiệp, chúng ta sẽ phân tích tỷ lệ nhân viên có điều kiện sử dụng máy tính thường xuyên trong công việc:
(Nguồn: Báo cáo TMĐT 2008)
Từ hình trên ta thấy tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính thường xuyên trong công việc đạt từ 70% chiếm một nửa. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tỷ lệ này tỷ lệ nghịch với quy mô doanh nghiệp, có nghĩa là doanh nghiệp có quy mô lao động càng lớn thì tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính thường xuyên cho công việc càng thấp.
Với các doanh nghiệp có số lao động sử dụng máy tính lớn, việc thiết lập mạng nội bộ, tạo không gian làm việc liên kết giữa các máy tính trong doanh nghiệp mới chính là tiêu chí quan trọng để đánh giá.
Mạng Internet
Internet là môi trường thiết yếu trong ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
(Nguồn: Báo cáo TMĐT 2010)
Tỷ lệ khoảng 89% doanh nghiệp truy cập Internet sử dụng phương thức ADSL cho thấy mức độ phổ cập Internet vẫn đang tiếp tục tăng trong những năm gần đây. Tuy nhiên, mục đích sử dụng Internet trong các doanh nghiệp chưa thay đổi lớn và bên cạnh đó còn rất nhiều trở ngại.
(Nguồn: Báo cáo TMĐT 2008)
Tóm lại, cho đến nay, Internet đã trở thành một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và phát triển cả về số lượng và chất lượng. Hơn 99% doanh nghiệp đã kết nối Internet. Mục đích sử dụng Internet của doanh nghiệp tập trung vào tìm kiếm thông tin, trao đổi với đối tác qua thư điện tử và truyền gửi file dữ liệu. Mặc dù vẫn tồn tại hai trở ngại lớn nhất đối với việc sử dụng Internet của doanh nghiệp là vấn đề an toàn, bảo mật và chất lượng dịch vụ đường truyền nhưng có thể nói, các doanh nghiệp đều ứng dụng khá phổ biến Thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Mỗi công nghệ phát sinh sẽ hủy diệt các công nghệ trước đó không ít thì nhiều. Đây là sự hủy diệt mang tính sáng tạo. Đối với webiste thì các yếu tố công nghệ luôn có hai mặt. Một mặt tích cực đó là những công nghệ mới sẽ mang lại phương pháp chế tạo mới giúp giảm giá thành, nâng cao chất lượng, giảm chi phí theo quy mô…..Mặt khác công nghệ tiến bộ sẽ là sự lo ngại cho các website khi họ không có đủ nguồn lực để chạy theo công nghệ
d.Nhân tố văn hóa xã hội
Bao gồm các yếu tố như nhân khẩu học, phong cách sống, xu hướng của nền văn hóa, tỷ lệ tăng dân số… những biến đổi trong các yếu tố xã hội cũng tạo nên cơ hội cũng như nguy cơ cho website, nó thường diễn ra chạm và khó nhận biết do đó đòi hỏi website phải hết sức nhạy cảm và có sự điều chỉnh kịp thời.
Văn hóa - xã hội tác động trực tiếp đến hành vi mua của khách hàng nói chung và hành vi mua của khách hàng điện tử nói riêng.
Yếu tố văn hóa xã hội luôn có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, không ngoại trừ các doanh nghiệp thương mại điện tử, do đó việc thiết kế website, xây dựng chính sách Marketing điện tử cho phù hợp với văn hóa người Việt Nam là điều rất quan trọng.
Vì truy cập internet có nhiều đối tượng, do đó khách hàng tham gia giao dịch trực tuyến vô cùng phong phú. Việc đa dạng các chủng loại sản phẩm, tăng sự lựa chọn cho khách hàng là điều vô cùng cần thiết, bên cạnh đó cần phải tạo nên sự thu hút của khách hàng đến và quay trở lại với website.
Nước ta đang có cơ cấu dân số trẻ, họ chính là những người thích những ứng dụng mới mẻ của công nghê, tiếp nhận những ý tưởng mới tốt hơn và đặc biệt rất ham học hỏi. Những điều đó là những điều mang lại thuận lợi cho hoạt động giao dịch trực tuyến, marketing điện tử.
Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành
Cùng với lượng người sử dụng Internet và thẻ tín dụng tăng nhanh, số lượng người tiêu dùng mua sắm qua mạng tăng lên nhanh chóng, đặc biết trong giới trẻ ở khu vực đô thị. Tâm lý và thói quen mua bán bắt đầu thay đổi từ phương thức truyền thống sang phương thức mới của Thương mại điện tử. Điều này tạo nên một ưu thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp kinh doanh Thương mại điện tử, đồng thời cũng tạo nên một sự cạnh tranh lớn trong ngành.
Những năm gần đây, do tác động của tình hình kinh tế thế giới và trong nước, các ngành, các lĩnh vực cũng có mức độ phát triển ứng dụng thương mại điện tử khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạnh này là do đặc thù và sự phát triển của từng lĩnh vực kinh doanh. Những lĩnh vực kinh doanh gắn liền với công nghệ thông tin và thương mại điện tử như bán lẻ hàng hóa trực tuyến, bán vé máy bay, quảng cáo,… vẫn có mức độ ứng dụng cao.
(Nguồn: Báo cáo TMĐT 2008)
Các mặt hàng được giới thiệu trên website của doanh nghiệp khá đa dạng và phong phú cho thấy doanh nghiệp ở mọi ngành nghề đã biết tận dụng website như một kênh để quảng bá sản phẩm.
Lĩnh vực bán lẻ trực tuyến là lĩnh vực phát triển nhất tại các website Thương mại điện tử Việt nam. Vì là lĩnh vực phát triển nhất thế nên số lượng người bán trong ngành cũng không hề nhỏ. Các doanh nghiệp đều tận dụng tối đa các lợi ích của việc quảng cáo và marketing bán lẻ điện tử thế nên số lượng đối thủ cạnh tranh trong ngành này là vô cùng lớn. Điều này gây khó khăn không nhỏ cho những doanh nghiệp mới đi vào kinh doanh trực tuyến như Vuongquoctretho.com
Đặc điểm của hàng điện tử là không thể đánh giá một cách chính xác được các sản phẩm được trình bày trên website nên khách hàng thường có tâm lý muốn trực tiếp đến cửa hàng để mua hàng hơn là mua qua mạng. Vì vậy, cần phải triển khai các hoạt động Marketing hợp lý, tiếp cận khách hàng nhằm làm giảm tâm lý lo ngại và sự thiếu tin tưởng của người tiêu dùng đối với hình thức bán hàng qua mạng để có thể tăng hiệu quả kinh doanh.
Công nghệ thông tin là một lĩnh vực mà sự lạc hậu công nghệ diễn ra rất nhanh. Thương mại điện tử là một loại hình kinh doanh dựa trên sự phát triển của công nghệ thông tin, do đó, tốc độ đổi mới cũng diễn ra rất nhanh, đòi hỏi doanh nghiệp tham gia Thương mại điện tử phải luôn luôn đổi mới: đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức kinh doanh, đổi mới tư duy, đổi mới cung cách quản lý,…
Môi trường Thương mại điện tử là một môi trường cạnh tranh khốc liệt, một doanh nghiệp có thể áp dụng Thương mại điện tử vào các hoạt động sản xuất kinh doanh thì đối thủ cạnh tranh của họ cũng có thể áp dụng. Với chi phí ban đầu để triển khai Thương mại điện tử là không cao nên hầu như ai ai cũng có thể áp dụng Thương mại điện tử vào một số hoạt động cơ bản. Điều tạo nên sự khác biệt là doanh nghiệp hay đối thủ cạnh tranh của họ thấy được tiềm năng của Thương mại điện tử và ai làm hiệu quả hơn. Vì vậy doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến việc tiếp thị qua mạng (hay E-Marketing), tiện ích và chất lượng phục vụ khách hàng, tạo nét đặc trưng riêng cho mình.
Phân tích môi trường bên trong
Các nhân tố ảnh hướng chiến lược E- marketing
Thị trường
Website vuongquoctretho.com là website kinh doanh quần áo, dày dép, đồ chơi, dụng cụ học tập cho trẻ từ 2 đến 11 tuổi được xây dựng và phát triển một cách chuyên nghiệp cung cấp nhiều sản phẩm từ các thương hiệu uy tín và chất lượng với phong cách làm việc chuyên nghiệp trẻ trung.
Vuongquoctretho.com đã tham gia vào thị trường đồ dùng cho trẻ em và phải đối mặt với khá nhiều đối thủ cạnh tranh lớn có lợi thế hơn về nhiều mặt trên thị trường từ trước với trong cả môi trường truyền thống và môi trường internet
Sản phẩm
Với các sản phẩm kinh doanh trên website là đồ dùng, đồ chơi, dụng cụ học tập cho trẻ em từ 2 đến 11 tuổi dẫn tới số lượng sản phẩm trên website rất lớn và có rất nhiều nhà cung cấp các sản phẩm cho công ty. Để có được những sản phẩm tốt nhất và giá cả hợp lý công ty luôn chú trọng chọn lựa và đàm phán với các nhà cung ứng đẻ có được sản phẩm và giá cả tốt nhất cho người tiêu dùng.
Vuongquoctretho.com được coi như cuộc cách mạng mua sắm cho trẻ em khi tất cả các sản phẩm cần thiết cho các bé có đầy đủ trong một không gian mua sắn ảo một điều mà các site tại Việt Nam chưa có trước đây.
Giá
Vuongquoctretho.com cam kết mang đến giá tốt nhất cho người tiêu dùng bằng việc chọn lựa và đàm phán chặt chẽ với các nhà cung ứng uy tín. Giá cả các sản phẩm trên website đều được liên yết rõ ràng với chức năng so sánh, tìm kiếm sản phẩm theo giá sản phẩm giúp người tiêu dùng có cơ hội chọn lựa sản phẩm phù hợp nhất với nhau cầu của mình.
Phân phối
Khách hàng có thể mua sản phẩm tại địa điểm của công ty hoặc được nhân viên công ty giao hàng tận nơi trong phạm vi Hà Nội, với các tỉnh khác thì sản phẩm sẽ được phân phối theo đường chuyển phát nhanh đảm bảo sản phầm đến được với tay người tiêu dùng trong thời gian ngắn nhất.
Xúc tiến
Hình thức xúc tiến thương mại mà Vuongquoctretho.com đang xử dụng bao gồm Markeing quan hệ công chúng, các chương trình khuyến mại, giảm giá vào các dịp ngày lễ của trẻ em, ngày khai trường và các dịp khác trong năm.
Phân tích SWOT
Cơ hội và thách thức đối với website Vuongquoctretho.com
Cơ hội
- Sự gia tăng trong nhu cầu mua sắm trên internet: đó là kết quả của việc nền kinh tế đất nước đang dần phát triển, cuộc sống của người dân Việt Nam liên tục được cải thiện, công nghệ thông tin và trình độ người dân được nâng cao, người dân có nhu cầu mua sắm nhiều hơn nhưng họ có ít thời gian hơn để mua sắm.
- Hàng hóa mà Vuongquoctretho.com kinh doanh đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lương, có giá trị không cao, được chuẩn hóa về tiêu chuẩn kỹ thuật vì vậy rất phù hợp cho việc bán trên mạng.
Thách thức
- Vuongquoctretho.com có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt với mình trong môi trường internet lẫn môi trường kinh doanh truyền thống.
- Nguy cơ gặp rủi do trong môi trường mạng trước các nguy tấn công của tin tặc và sự cố của hệ thống máy tính và đường truyền.
- Xây dựng lòng tin của người tiêu dùng với các sản phẩm của mình bán qua website
Điểm mạnh và điểm yếu của Vuongquoctretho.com
Điểm mạnh
- Vuongquoctretho.com có số lượng mặt hàng phong phú, chất lượng đảm bảo, giá cả cạnh tranh
- Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, có kiến thức chuyên sâu về kinh doanh trong môi trường internet.
- Chi phí duy trì hoạt động của Vuongquoctretho.com thấp.
Điểm yếu
Là website mới gia nhập thị trường nên còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận và xây dựng lòng tin của khách hàng.
Kinh nghiệm còn hạn chế
Mô hình SWOT
Strengths (Điểm mạnh)
- Mặt hàng trên website đa dạng, phong phú
Chất lượng sản phẩm đảm bảo
Giá cả cạnh tranh
Weaknesses (Điểm yếu)
Mới gia nhập vào thị trường bán lẻ điện tử
Kinh nghiệm kinh doanh còn hạn chế
Opportunities (Cơ hội)
Sự gia tăng của nhu cầu mua sắm trực tuyến
- Hàng hóa đa dạng có tiêu chuẩn, phù hợp với bán hàng qua mạng
Threats (Thách thức)
- Thị trường nhiều đối thủ cạnh tranh
- Rủi ro trong môi trường mạng và hệ thống máy tính
- Xây dựng lòng tin với người dùng
Xác định thị trường mục tiêu
Lý thuyết chung:
Khái niệm: Phân đoạn thị trường điện tử là quá trình phân chia thị trường điện tử tổng thể thành các nhóm nhỏ hơn dựa trên những đặc điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn, hành vi mua hàng... Các đoạn thị trường điện tử được phân chia có phản ứng tương tự nhau đối với cùng một tập hợp các kích thích marketing điện tử.
Các tiêu thức chính phân đoạn thị trường điện tử:
Địa lý
Nhân khẩu học
Tâm lý
Hành vi
Tiêu thức lựa chọn để phân đoạn thị trường:
Có rất nhiều tiêu thức để phân đoạn thị trường, tuy nhiên để phân đoạn thị trường đồ dùng, đồ chơi cho trẻ em độ tuổi từ 2 đến 11 thì phân đoạn theo tiêu thức nhân khẩu học mà cụ thể là yếu tố độ tuổi là hợp lý nhất.
* Dựa theo độ tuổi của trẻ thì ta có thể chia thị trường thành 2 đoạn: giai đoạn bé từ 2 đến 5 tuổi và giai đoạn bé từ 6 đến 11 tuổi.
- Giai đoạn bé từ 2 đến 5 tuổi:
Ở giai đoạn đầu khi bé từ 2 đến 3 tuổi, thể lực và trí tuệ của bé đã phát triển hơn, bé thích bắt chước và tập làm theo những động tác của người lớn, tư duy của bé mang tính trực quan hình tượng. Do đó nên mua cho bé những đồ chơi có tính chất mô phỏng lại cuộc sống xã hội như: đồ chơi nấu ăn, đồ chơi bác sĩ...
Khi bé từ 4 đến 5 tuổi, bé sẽ không còn hứng thú với những đồ chơi chỉ phát ra âm thanh đơn giản như cái đàn nữa mà bé thích những đồ chơi nhiều chi tiết hoặc có tính thực tế hơn. Chẳng hạn như: búp bê phải cử động được ở chân, tay, mắt,... xe ôtô phải có điều khiển từ xa hoặc những bộ lắp ráp phức tạp hơn…
- Giai đoạn bé từ 6 đến 11 tuổi:
Bé ở độ tuổi này nên được chơi những đồ chơi phát huy trí thông minh như: lego, đất sét, đồ chơi xếp hình, tranh động vật, trò chơi điện tử,…
Càng lớn, các kĩ năng về vận động và trí não của trẻ càng phát triển. Bên cạnh đó, bé từ 6 đến 11 tuổi cũng cần nhiều đồ dùng khác hơn bé từ 2 – 5 tuổi như quần áo, giầy dép, dụng cụ học tập...Vì thế, website có thể xây dựng và đưa ra các bài viết cũng như những kênh tư vấn trực tuyến cho bậc cha mẹ cần chú ý đến đặc điểm của từng giai đoạn phát triển của trẻ mà lựa chọn các đồ chơi và đồ dùng thích hợp, giúp trẻ có sự phát triển tốt nhất.
Vì là kinh doanh trong môi trường Internet nên sẽ không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý. Hàng hóa trên website sẽ có thể cung cấp đến tất cả các khách hàng trên toàn quốc
Thị trường mục tiêu:
Thị trường mục tiêu mà website vuongquoctretho.com hướng tới sẽ là thị trường đồ chơi dành cho các bé từ 6 đến 11 tuổi. Bởi trong giai đoạn này, nhu cầu về đồ chơi cũng như các vật dụng khác của bé là rất lớn.
Khách hàng mục tiêu của website sẽ là ông bà, cha mẹ hay người thân của các bé. Đặc điểm của nhóm khách hàng này là quan tâm đến chất lượng hơn là giá thành của sản phẩm, họ sẵn sàng chi trả một khoản tiền lớn cho sản phẩm nếu sản phẩm đó chất lượng tốt và mang lại nhiều lợi ích cho con em của mình. Tuy nhiên nhóm khách hàng này có một hạn chế đó là khả năng tiếp cận và khai thác internet chưa cao
Chiến lược E - marketing cho ý tưởng kinh doanh
3.1 Thiết lập mục tiêu điện tử
Vuongquoctretho.com là website cung cấp các sản phẩm cho bé từ 2 đến 11 tuổi trên toàn quốc. Mục tiêu của vuongquoctretho.com là sau 5 năm sẽ trở thành một trung tâm mua sắm sản phẩm dành cho trẻ em hàng đầu
Và để như vậy, một số mục tiêu điện tử mà DN hướng tới là:
Doanh thu vẫn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp để duy trì và phát triển các hoạt động của doanh nghiệp. Mục tiêu đầu tiên của Vuongquoctretho.com là tăng thị phần của mình trên thị trường để từ đó tăng được doanh thu và từ đó cũng mở rộng được quy mô.
Thu thập thông tin khách hàng và cải thiện dịch vụ KH: Đây là mục tiêu giúp DN tăng doanh thu. Do vậy DN cần có được hệ thống thu thập thông tin khách hàng một cách hiệu quả và đặc biệt là cải thiện dịch vụ KH, giúp thu hút được nhiều KH hơn. Các chiến lược trực tuyến để thực hiện cho mục tiêu này là xây dựng dữ liệu cho MKT và email trực tiếp tới KH.
Tăng cường sự nhận thức về thương hiệu: Hiện vuongquoctretho.com là website mới gia nhập thị trường nên việc tăng cường nhận thức về thương hiệu là một hoạt động quan trọng để phát triển thịt trường.Vì thế DN cũng cần những chiến lược cho mục tiêu này như quảng cáo trực tuyến, xây dựng MKT dữ liệu, email trực tiếp…
Luôn cố gắng tìm ra và học tập tiếp thu các phương thức bán hàng mới đem lại hiệu quả cao hơn cho việc kinh doanh và cũng gia tăng thêm lợi ích cho khách hàng của doanh nghiệp
Chiến lược E- marketing
Chiến lược chào hàng
Mô tả website:
Tên miền : vuongquoctretho.com
1.Sơ đồ website.
Thiết kế hình cây:
*Thanh ngang:
+Trang chủ: bao gồm 3 mục lớn :
Hàng hot : liệt kê hình ảnh các mặt hàng bán chạy (3-4 hàng)
Hàng mới về : Các mặt hàng mới
Hàng cao cấp: Các mặt hàng có giá cao, thời thượng..
Hình ảnh chứa đường link dẫn tới catalog khuyến mãi : ngay khi người dùng truy cập vào trang chủ thì hình ảnh này xuất hiện và chỉ cần click vào hình ảnh sẽ hiện ra một catalog giới thiệu thông tin các sản phẩm khuyến mãi (tên, hình ảnh, giá, mô tả đặc điểm chính)
+ Giới thiệu:
Giới thiệu về thông tin doanh nghiệp : tên, địa chỉ, số điện thoại, cách thức liên hệ, mail.
Tầm nhìn, sứ mạng.
Giới thiệu về mô hình kinh doanh, các sản phẩm chủ đạo, các đối tác.
+ Hướng dẫn:
Hướng dẫn khách hàng cách thức mua hàng trực tuyến (tương tự dưới)
+Liên hệ
Cách thức liên hệ với công ty khi khách hàng có những thắc mắc trong quá trình mua hàng và sau bán. Khách hàng sẽ phải điền một số thông tin (tên,địa chỉ, liên hệ, thắc mắc hoặc phàn nàn..)
*Thanh dọc:
- Danh mục sản phẩm:
Quần áo/ phụ kiện
+Đồ sơ sinh
+Đồ bé gái :
áo/ quần /đầm /đồ lót
+Đồ bé trai :
áo/ quần /đồ lót
+Phụ kiện
Mũ / thắt lưng/ kẹp tóc/ vòng tay/ vòng cổ
Đồ chơi :
+đồ chơi gỗ trí tuệ
+đồ chơi nhựa
+đồ chơi ngoài trời
Băng đĩa Phần mềm giáo dục :
+ băng đĩa kể truyện
+ Dạy tiếng anh
+ Dạy nhạc/ hát
+ Phim giáo dục
Sách
+Tô màu
+Tập Viết
+Truyện đọc/ truyện tranh/ cổ tích
-Trong website :
+ Hàng mới về
+ Hàng HOT – Khuyễn Mãi
+ Hàng cao cấp
Tìm kiếm:
+tìm theo
Giá từ: ….. đến ….
Danh mục
Độ tuổi. 2 - 4 tuổi 4 - 6 tuổi Trên 6 tuổi Mọi lứa tuổi
Hãng sản xuất
Liên hệ, hỗ trợ trực tuyến.
Giỏ hàng
+ Tên sản phẩm
+ Mã sản phẩm
+ Giá
+ tổng số tiền
Hình thức thanh toán:
Chuyển khoản
Ngân lượng, Bảo Kim.
Chuyển hàng trực tiếp.
- Tên website, ý nghĩa.
Vương quốc trẻ thơ:
Trẻ em luôn là những điều quan tâm nhất của bậc cha mẹ. Những khuôn mặt ngộ nghĩnh, những nụ cười sún răng hay ánh mắt biết nói... Các em bé quả thật là các thiên thần nhỏ tuyệt vời của cuộc sống mà thượng đế ban tặng.
Hãy để chúng tôi bên cạnh bạn và chăm sóc những thiên thần tuyệt vời đó, cùng xây dựng đất nước mang tên “Vương quốc trẻ thơ”.
- hình ảnh, màu sắc nội dung:
.Màu sắc là những màu sáng, gần gũi với trẻ nhỏ.
.Hình ảnh trong website là những hình ảnh ngộ nghĩnh.
Chiến lược định giá
A Khái quát về giá:
Giá sản phẩm luôn là một vấn đề mà bất kỳ doanh nghiệp nào khi đã bước vào kinh doanh cũng đều phải quan tâm vì giá sản phẩm liên quan trực tiếp đến doanh thu, đến lợi nhuận của công ty.
Giá cả tác động vào quyết định mua hàng của người mua và quyết định bán hàng của người bán.
B Chiến lược định giá:
Sử dụng chiến lược định giá cố định tức là 1 sản phẩm sẽ cùng một mức giá đối với nhiều khách hàng khách nhau, tuy nhiên đối với 1 số trường thì shop áp dụng chiến lược giá linh hoạt như:
+ hàng hóa bị lỗi thời
+ như giai đoạn chuyển mùa(đặc biệt đối với mặt hàng quần áo).
(Nhưng trong cùng 1 thời điểm mức giá sẽ giống nhau cho những đối tượng khách hàng khác nhau).
C Ảnh hưởng của 3ps đến giá của sản phẩm:
Product:
Công ty từ bỏ những khách hàng không nhận ra giá trị cộng thêm
Thay vào đó tìm cách truyền tải những điểm khác biệt chứng minh cho họ thấy đây là một khoản đầu tư hợp lý bằng cách khác biệt hóa như:
+ In hình ảnh của bé yêu lên các sản phẩm quần áo.
+ Sản phẩm an toàn, chất lượng cao: đồ chơi không chứa hóa chất độc hại và bền, quần áo an toàn vì làn da của trẻ hay bị tổn thương, quần áo mềm mại.
+ Tư vấn cho khách hàng: như quần áo, loại vải, phù hợp với trẻ nhỏ. Loại đồ chơi. Loại băng đĩa phù hợp với trẻ. Loại bỏ những đồ chơi mang tính bạo lực, không phù hợp với trẻ nhỏ. Lựa chọn những sản phẩm lành mạnh, mang tính giáo dục cao, Kích thích sự phát triển toàn diện cả trí não và tâm lý của trẻ nhỏ.
Sản phẩm là chữ "P" có ảnh hưởng lớn đến quá trình định giá.
Cùng với những định hướng về sản phẩm như trên thì shop sẽ định giá cao. Khi định mức giá cao thì cũng giải quyết được vấn đề về quan niệm "hàng rẻ là hàng kém chất lượng" của khách hàng. Tuy nhiên mức giá cũng không phải là quá cao mà sẽ nằm trong khả năng khách hàng mua được. Vì sản phẩm cho trẻ nhỏ thường là những sản phẩm có chu kỳ ngắn.
Place:
Thị trường là thị trường nội thành Hà Nội, khách hàng là những người có thu nhập cao và có cường độ sử dụng internet lớn hơn khách hàng ở các khu vực lân cận.
Sử dụng kênh phân phối trực tiếp : Khách hàng trực tiếp truy cập website, cho hàng vào giỏ, đặt hàng, thanh toán trực tiếp và nhân viên của công ty sẽ vận chuyển đến nhà.
Những chi phí phát sinh : chi phí về dịch vụ gồm dịch vụ thanh toán trực tuyến, dịch vụ vận chuyển.. Chi phí vận chuyển thì khách hàng sẽ thanh toán riêng, không tính vào giá sản phẩm.
Promotion:
Với mặt hàng cho trẻ nhỏ đối thủ cạnh tranh khá nhiều. Công ty lại chọn chiến lược khác biệt hóa => cần phải khẳng định cho khách hàng những khác biệt đó. Do vậy chi phí cho hoạt động quảng cáo, PR sẽ chiếm tỷ trọng lớn. Và điều đó cũng làm tăng mức giá của sản phẩm.
Các hoạt động chi trả như:
Quảng cáo thông qua việc đặt banner trên các website khác như webtretho.com, eva.vn trong mục "bà bầu" và "làm mẹ"…
Gửi e-mail tới khách hàng tiềm năng.
PR qua các bài báo các diễn đàn và tổ chức sự kiện.
…
Chiến lược phân phối
Kênh phân phối.
+ Khâu phân phối sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến sự thành bại của bất kỳ site bán lẻ trực tuyến nào. Tùy vào từng mô hình kinh doanh của DN mà có các kênh phân phối khác nhau cũng như các lựa chọn các thành viên trong kênh phân phối phù hợp nhất.
+ Website : vuongquoctretho.com là một website hoạt động theo mô hình bán lẻ trực tuyến B2C và với mục tiêu “Sau 5 năm hoạt động sẽ dẫn đầu trong các website bán lẻ trực tuyến sản phẩm cho trẻ em”.
Để có thể đạt được mục tiêu đã đề ra thì Vuongquoctretho phải vạch ra cho mình các chiến lược TMDT tốt nhất.
+ Kênh phân phối mà website lựa chọn: Kênh phân phối trực tiếp
Vuongquoctretho.com.vn sẽ tích hợp những chức năng cơ bản của một site bán hàng trực tuyến như thanh toán điện tử, đặt hàng trực tuyến, giỏ hàng để giảm thiểu tối đa thời gian mua sắm của khách hàng
Vuongquoctretho.com.vn xây dựng một hệ thống giao hàng cho khách 24/24 với sự tuyển chọn nhân viên kỹ càng có chuyên môn có thể giao hàng nhanh chóng đảm bảo tính nguyên vẹn của sản phẩm khi tới tay người tiêu dùng.
Hơn thế nữa, với các khách hàng trong khu vực nội thành (bán kính 50km) sẽ được giao hàng miễn phí. Từ đó làm giảm tối đa chi phí mua sắm sản phẩm cho khách hàng.
Sử dụng kênh phân phối trực tiếp đôi khi phát sinh một số vấn đề như : tăng chi phí đầu tư cho thiết lập và vận hành kênh phân phối.
Khi xác định kênh phân phối cho DN là kênh phân phối trực tiếp cũng có nghĩa là DN không sử dụng các trung gian phân phối
+ Tuy nhiên để thời gian giao dịch cũng như thanh toán của khách hàng được diễn ra nhanh chóng, dễ dàng và an toàn thì Vuongquoctretho.com.vn sử dụng các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử như Bảo Kim, Ngân Lượng. Khách hàng thường có tâm lý lo sợ khi thực hiện thanh toán trực tuyến do vậy Vuongquoctretho sẽ giúp cho khách hàng có thể quyên đi tâm lý ấy khi mua hàng với sự đảm bảo của các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán trưc tuyến có uy tín.
Các thành viên trong kênh phân phối:
+ Do lựa chọn Kênh phân phối trực tiếp nên thành viên kênh phân phối của DN không có các trung gian phân phối mà chỉ có 2 thành viên kênh là Doanh nghiệp( website Vuongquoctretho.com.vn) và Người tiêu dùng
Chiến lược xúc tiến
Vuongquoctretho.com.vn là một site bán lẻ trực tuyến mới được thành lập trên thị trường do đó để khách hàng biết đến site và mua sắm trên site thì các chiến lược về xúc tiến là cực ký quan trọng. Các công cụ xúc tiến TMDT mà Vuongquoctretho sẽ sử dụng đó là:
Quảng cáo trực tuyến
Xúc tiến bán điện tử
Quan hệ công chúng điện tử (MPR)
MKT điện tử trực tiếp
Vuongquoctretho.com.vn là một website mới thành lập do đó các chiến lược xúc tiến đưa ra là để thu hút tối đa sự chú ý và quan tâm của khách hàng.
Vì vậy, công cụ xúc tiến mà DN sử dụng và đẩy mạnh đó là công cụ quảng cáo trực tuyến và quan hệ công chúng điện tử. Sau khi đã thu hút được sự chú ý và quan tâm của khách hàng đến website thì DN sẽ tiếp tục sử dụng 2 công cụ còn lại.
Quảng cáo trực tuyến.
Các mô hình quảng cáo trực tuyến hiện nay mà DN có thể sử dụng đó là:
+ Quảng cáo trực tuyến qua banner, text-link
+ Quảng cáo trực tuyến qua cửa sổ phụ
+ Quảng cáo trực tuyến qua email
+ Quảng cáo trực tuyến qua công cụ tìm kiếm
Trong số các mô hình trên thì Vuongquoctretho sẽ đẩy mạnh cũng như tập trung thực hiện đó là quảng cáo trực tuyến qua banner, text link quảng cáo trực tuyến qua công cụ tìm kiếm (SEM)
+ Quảng cáo trực tuyến qua banner, text link
Ngày nay, người tiêu dùng đã và đang sử dụng nhiều hơn các kênh thông tin trực tuyến như các trang báo điện tử các diễn đàn thông tin. Tận dụng điều này Vuongquoctretho.com.vn sẽ đặt banner quảng cáo các sản phẩm của mình tại một số site mà tập khách hàng mục tiêu hay truy cập như đặt tại (xếp hạng 97 tại Việt Nam theo Alexa.com), (xếp hạng 35 tại Việt Nam theo Alexa.com), và đặt text link tại một số các diễn đàn thông tin dành cho ông bố và các bà mẹ như (xếp hạng thứ 37 tại Việt Nam theo Alexa.com),
(xếp hạng thứ 200 tại Việt Nam theo Alexa.com).
+ Quảng cáo trực tuyến qua công cụ tìm kiếm.
Đây là công cụ mà Thegioitretho.com sẽ áp dụng mạnh mẽ nhất. Quảng cáo trực tuyến qua công cụ tìm kiếm (SEM) với những ưu điểm của SEM hoàn toàn phù hợp với DN trong thời điểm này. Với hơn 95% người sử dụng sử dụng S.E để có được thông tin mình cần do vậy vị trí mà website hiện thị trên các công cụ tìm kiếm là vô cùng quan trọng và với SEM thì website của DN luôn được hiện thị cao nhất khi người sử dụng tìm kiếm thông tin, giúp gia tăng số lượng người truy cập website tăng cơ hội bán được sản phẩm.
Tại Việt Nam thì công cụ tìm kiếm mà mọi người hay sử dụng nhất đó là Google.com do vậy DN sẽ sử dụng Goolge adwords là công cụ SEM hàng đầu của google với chi phí hiện nay dành cho công cụ này là không quá cao nên DN hoàn toàn có thể mua các từ khóa gắn liền và gần nhất với sản phẩm của website như : “do choi” “thoi trang cho be” “do dung cho be”…
Ngoài ra, sau khi website của DN được chú ý của người tiêu dùng thì DN còn có thế sử dụng Quảng cáo trực tuyến qua email.
Quan hệ công chúng điện tử.
Vì website của DN là vừa mới thành lập nên các chiến lược thu hút sự quan tâm chú ý của khách hàng được đặt lên hàng đầu. Quan hệ công chúng điện tử là một công cụ giải quyết tốt cho điều này.
DN sẽ xây dựng một số các chương trình :
+ Xây dựng nội dung trên website của DN
Website được coi là công cụ của MPR vì nó như là một cuốn sách điện tử cung cấp đầy đủ thông tin về DN, cũng như sp dv hiện thời của DN
Do vậy ngay từ ban đầu khi xây dựng website DN đã chú ý điều này. Các nội dung của DN trình bày logic và dễ hiểu, với tập khách hàng là trẻ nhỏ và bố mẹ của chúng nên giao diện của site được trang trí các hình ngộ nghĩnh, màu sắc tươi trẻ hồn nhiên tạo sự gần gũi và thích thú cho người truy nhập làm cho họ phải quay lại sau lần truy nhập đầu tiên.
Tất cả những mong muốn của khách hàng được DN nghiên cứu và tìm cách làm thỏa mãn tối đa của khách hàng.
+ Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO)
Với đội ngũ quản trị web được tuyển chọn kỹ càng do vậy vấn đề SEO của DN rất tốt giúp cho website của doanh nghiệp luôn có vị trí đẹp trên các công cụ tìm kiếm. Từ đó nhiều người sẽ biết đến website thông qua các công cụ tìm kiếm hơn.
Ngoài ra, DN luôn tìm cách làm hài lòng khách hàng mục tiêu của mình, ngoài việc thực hiện chức năng chính là giao dịch, website còn cung cấp các dịch vụ gia tăng như: Giải trí với các trò chơi vui nhộn hợp với trẻ nhỏ…
Xây dựng cộng đồng điện tử
DN đã xây dựng cho mình một diễn đàn cung cấp cũng như trao đổi thông tin giữa DN với KH và giữ KH với KH tạo sự gần gũi và gắn bó của KH đến DN.
Với sự phát triển lớn mạnh của các trang mạng xã hội như hiện nay thì DN cũng không thế bỏ qua chúng. DN dựa vào kênh thông tin này để giới thiệu nhiều hơn về sản phẩm cũng như các dịch vụ của mình. Tạo các “Hội” như “Hội yêu thích sản phẩm của Vuongquoctretho” từ đó giúp gia tăng khách hàng trung thành cho DN.
Sau giai đoạn thu hút sự chú ý và quan tâm của khách hàng DN sẽ đẩy mạnh 2 công cụ còn lại là: + Xúc tiến bán điện tử.
+ MKT điện tử trực tiếp.
Tác đông vào giai đoạn quyết định mua của khách hàng.
Xúc tiến bán điện tử
Các hoạt động của xúc tiến bán mà DN sẽ xây dựng:
+ Hạ giá.
Để gia tăng doanh số bán hàng thì với các ngày lễ như 1-6, trung thu DN sẽ có các mặt hàng giảm giá với mức giảm là 10%.
Bên cạnh đó, với các tháng khuyến mại như tháng 9, 10 DN cũng sẽ có rất nhiều các sản phẩm hạ giá hấp dẫn cho khách hàng.
+ Phát coupon (các phiếu giảm giá)
Đối với các khách hàng mua với số lượng lớn hay mua nhiều lần doanh nghiệp sẽ cấp cho khách hàng các thẻ VIP có thể giảm giá cho lần mua tiếp theo với mức giảm 5% trong vòng 1 năm.
+ Khuyến mại:
Đưa ra các chương trình, trò chơi thi đưa có thưởng nhằm khuyến khích và thuyết phục người sử dụng chuyển từ page này sang page khác trong website à tăng sự dính kết giữa người sử dụng với website
Các chương trình thường xuyên được thay đổi, cập nhật để thu hút người sử dụng quay lại với website.
Marketing điện tử trực tiếp
DN thực hiện các hoạt động truyền thông trực tiếp đến khách hàng
Các hoạt động của MKT trực tiếp của DN:
+ MKT qua điện thoại, gửi thư và catalogue qua bưu điện …
+ Email Marketing
DN sẽ thu thập email của khách hàng thông qua:
Tập hợp thông qua việc đăng ký thành viên trên website, đăng ký thuê bao, các bản báo cáo mua hàng
Thuê mua từ những nhà đại lý danh sách
Thu thập từ các nhóm thông tin hay qua các danh bạ email trực tuyến
Từ đó gửi thư đến từng khách hàng mà doanh nghiệp mong muốn.
Kiểm tra và đánh giá chiến lược E – marketing cho ý tưởng
Để đánh giá chiến lược cần thực hiện những công việc cơ bản sau :
- Xác định những nội dung phải kiểm tra.
- Đặt những tiêu chuẩn kiểm tra.
- Đo lường kết quả thực hiện.
- So sánh kết quả thực hiện với tiêu chuẩn/mục tiêu đã đề ra.
- Xác định nguyên nhân của những sai lệch.
- Tìm biện pháp khắc phục.
I. Ba nôi dung cần kiểm tra:
- Kiểm tra, đánh giá những chiến lược đã được hoạch định.
- Kiểm tra, đánh giá khâu quản lý website nhằm thúc đẩy toàn bộ hệ thống hoàn thành các mục tiêu chiến lược.
- Kiểm tra, đánh giá khâu tác nghiệp nhằm xác định thành tích của các cá nhân, trong quá trinh thưc thi chiến lược
Mỗi loại hình kiểm tra trên không phải là một công việc riêng biệt tách rời, mà trong thực tế giữa chúng có mối quan hệ với nhau.
II Xây dựng những tiêu chuẩn kiểm tra :
1 Mục tiêu của chiến website vuongquoctretho.com trong ngắn hạn và dài hạn có thực hiện được không
2 Website có được người tiêu dung đón nhận hay không
3 Kiểm tra các chi phí phát sinh:
- Chi phí xây dựng website
- Chi phí phụ trợ, chi phí bảo trì website.
- Chi phí quảng cáo, PR…
- Chi phí khác..
III Đánh giá
Sau khi xác địnhnội dung kiểm tra, ta định ra tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá mỗi khía cạnh thành tích. Nếu không có tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá thì việc kiểm tra không thể thực hiện có hiệu quả được.
Website vuongquoctretho.com sẽ sử dụng các tiêu chí đánh giá theo Richarch Rumelk:
- Phù hợp. . Các mặt hàng mà website kinh doanh có phù hợp với nhu cầu thị trường và có được đón nhận hay không
- Khả thi. Kế hoach đặt ra cho chiến lược xây dựng website có khả thi hay không. ĐIều này còn dựa vào kết quả điều tra thị trường
- Thuận lợi. Có thuận lợi gì khi thực thi chiến lược
- Khó khăn Có khó khăn gì VD vốn nhân lực
IV Đo lường kết quả đạt được
a. Đánh giá theo các chỉ tiêu marketing
-Tỷ lệ chi phí marekting trên doanh số bán ra : Tỷ lệ chi phí cho lực lượng bán hàng/doanh số bán, quảng cáo/doanh số bán, nghiên cứu marketing/doanh số bán, chi phí quản lý hành chính/ doanh số bán.
- Tìm hiểu thái độ của khách hàng qua đó thu được các chỉ số quan trọng về chất, phản ánh sự phát triển khách hàng (Sử dụng một hệ thống cho khách hàng khiếu nại và góp ý, ghi chép sơ bộ về khách hàng, tiến hành khảo sát khách mua hàng…).
- Phân tích hiệu qủa : trước hết nhằm kiểm tra hiệu quả của các lực lượng bán hàng, công tác quảng cáo, khuyến mãi, phân phối hàng.
Chỉ số hiệu quả của lực lượng bán hàng bao gồm: số lần bán hàng trung bình trong một ngày, thời gian trung bình mỗi lần bán hàng, doanh số trung bình của mỗi lần bán, chi phí bình quân của mỗi lần bán hàng.
Chỉ số hiệu quả của công tác quảng cáo bao gồm: chi phí bình quân tính trên 1000 khách hàng, chỉ tiêu về thái độ của khách hàng trướ và sau khi tiến hành quảng cáo, số đơn hàng nhận được sau mỗi lần quảngcáo.
Chỉ số hiệu quả khuyến mãi bao gồm : tỷ lệ % giá trị của các phiếu trúng thưởng và chi phí phát sinh so với doanh số bán ra.
Chỉ số hiệu quả của công tác phân phối hàng hóa bao gồm : chi phí cho mỗi lần giao hàng cho khách hàng và số lần giao hàng trung bình trong một ngày.
b. Các chỉ tiêu về nguồn nhân lực
Phương pháp đánh giá:
- Chỉ tiêu sản xuất nhằm đánh giá số lượng hoặc chấtlượngcủa sản lượng hoặc kết quả sản xuất (Ví dụ : số quàn áo trẻ em bán được).
- Đánh giá về con người : số lần nghỉ việc, đi muộn, số lần để xảy ra sự cố, mức độ tăng lương
- Đánh giá quan điểm nhận thức của công nhân viên.
V So sánh với kết quả đạt được với tiêu chuẩn đề ra
Việc so sánh kết quả đạt được với tiêu chuẩn đề ra giúp nâng cao chất lượng của khâu xác định mục tiêu, chỉ tiêu, đề ra tiêu chuẩn, và là cơ sở cho việc đề ra chỉ tiêu cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
Cần xác định mức sai lệch cho phép khi so sánh kết quả với tiêu chuẩn đề ra xem có sai lệch ko Nếu có cần phải giả quyết kịp thời
VI Tìm nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch
Để tìm nguyên nhân cần trả lời các câu hỏi sau
- Những tiêu chuẩn có phù hợp với những mục tiêu và chiến lược đề ra không?
- Những mục tiêu và những tiêu chuẩn tương ứng còn phù hợp với tình hình hiện thời không ?
- Những chiến lược để hoàn thành mục tiêu có còn thích hợp với tình hình hiện nay không?
- Những biện pháp đang thực hiện có thích hợp để đạt tiêu chuẩn đề ra hay không?
VII Tìm các biện pháp khắc phục
Theo bảng câu hỏi vừa nêu trên, cần xem xét lạinăm nhóm vấn đề cơ bản cần chấn chỉnh như sau:
a. Xét lại những tiêu chuẩn
b. Xem xét lại mục tiêu
c. Xét lại những chiến lược
Nếu những mục tiêu và những tiêu chuẩn là thích hợp, sự lệch hướng trong thực hiện có thể gây ra bởi một quản trị tìm ra chiến lược gốc liên quan tới thị trường không có kết quả trong một thời kỳ bởi vì sự chuyển đổi hoàn cảnh. .
d. Xét lại những biện pháp thực hiện
Sự điều chỉnh thông thường, nhất là khi tiến hành thiết kế chiến lược đã tương đối thành công là những hoạt động. Nhiều khi sự điều chỉnh là một hay nhiều thể thức thực hiện chi li. Phần lớn điều chỉnh này được quản đốc chức năng thiết kế và thực thi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hãy xác định chiến lược E - marketing cho một ý tưởng TMĐT được thực hiện website Vuongquoctretho.com.doc