Hệ thống XHTD nội bộ đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế đang chuyển đổi và còn
nhiều biến động tại Việt Nam. Để nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát
RRTD tại Việt Nam, NHNN Việt Nam đã ban hành một loạt quyết định và chỉ
thị như quyết định quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hệ số nguồn vốn huy động
so với vốn điều lệ, các qui định về vốn điều lệ tối thiểu trong hoạt động ngân
hàng hay quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD
Trong các quyết định của NHNN có phần nào đề cập đến việc xây dựng hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các ngân hàng nhưng đến nay vẫn chưa có
văn bản pháp luật chính thức nào ban hành về việc xây dựng và áp dụng hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các ngân hàng Việt Nam. BIDV là ngân hàng
đầu tiên tại Việt Nam xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Do đó, việc xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng tại ngân hàng vẫn
còn khá mới mẻ và tồn tại nhiều hạn chế.
94 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3864 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh theo quy
định của pháp luật; cấu trúc lại nền KH theo hướng tăng số lượng KH là DN nhỏ
và vừa, KHCN, KH được xếp hạng tín dụng từ A trở lên.
Tập trung vốn cho các công trình lớn, công trình trọng điểm quốc gia, các
công trình phục vụ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, ưu tiên cho vay các
dự án hoàn thành trong năm 2010.
Kiểm soát chất lượng tín dụng theo ngành, nghề đảm bảo nghiêm túc tuân thủ
Nghị quyết 1148/NQ-HĐQT, cấp tín dụng có chọn lọc, định hướng lựa chọn KH có
năng lực tài chính tốt, thị trường tiềm năng, tăng thị phần tín dụng bán lẻ; hạn chế
và kiểm soát chặt chẽ việc cấp tín dụng đối với các lĩnh vực ngành nghề tiềm ẩn rủi
ro cao/ thị trường bất ổn định như kinh doanh chứng khoán, bất động sản,…
Rà soát, đánh giá tổng thể, toàn diện và tăng cường công tác quản lý hiệu
quả và thực hiện điều hành, kiểm soát hoạt động tín dụng theo phương châm:
“Chất lượng, hiệu quả, an toàn, kỷ cương.”
2. Định hƣớng phát triển chung
Mục tiêu phát triển của BIDV từ nay đến năm 2015 : “Phát triển Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam hiện nay thành tập đoàn tài chính mạnh hoạt
động kinh doanh đa lĩnh vực, đa ngành nghề, hoạt động ngang tầm với các ngân
hàng, các định chế tài chính trong khu vực và trên thế giới.” BIDV hướng tới
xây dựng mô hình tập đoàn Ngân hàng - Tài chính với hai trụ cột chính là ngân
hàng và bảo hiểm, tập trung tăng cường quy mô hoạt động, năng lực của các đơn
vị thành viên, tăng vốn điều lệ cho công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm…
Để thực hiện mục tiêu trên, BIDV chủ trương thực hiện các giải pháp sau:
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 68
Nâng cao năng lực tài chính đưa ngân hàng hoạt động theo chuẩn mực
quốc tế; kinh doanh có hiệu quả. Đến năm 2010, các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
và hiệu quả kinh doanh được phản ảnh theo các chỉ tiêu phù hợp với thông lệ
quốc tế và đạt mức chung của các ngân hàng tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Tiếp tục đổi mới tổ chức, quản trị điều hành và hoạt động theo luật pháp
và thông lệ quốc tế. Cơ bản hoàn thành sắp xếp lại cơ cấu bộ máy tổ chức theo
thông lệ quốc tế của một ngân hàng hiện đại; nâng cao năng lực quản trị điều hành
và hoạch định chính sách; phát triển hệ thống thông tin quản lý tập trung dựa trên
một nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và quản lý rủi ro độc lập.
Nâng cao khả năng cạnh tranh về mọi mặt đáp ứng tiến trình hội nhập
ngày càng sâu rộng. Xác định rõ chiến lược KH và thị trường; nâng cao năng lực
tài chính, phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng với chất
lượng cao dựa trên nền công nghệ hiện đại và linh hoạt với mạng lưới phân phối
rộng khắp nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nền kinh tế; chú trọng thu hút và
giữ chân nhân tài nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập.
Triển khai thành công chương trình cổ phần hoá và vận hành ngân
hàng cổ phần theo thông lệ quốc tế.
3. Phƣơng hƣớng nhiệm vụ giai đoạn 2010 - 2015
- Định hướng tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống giai đoạn 2010 - 2015 là
18 - 25% cho mỗi năm.
- Theo dõi sát tình hình diễn biến của thị trường, của nền kinh tế, chủ
động lường đón những khó khăn, thách thức cũng như cơ hội, thời cơ để đưa ra
những kịch bản phù hợp với tình hình, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn,
hiệu quả theo đúng định hướng, chỉ đạo của Chính phủ và NHNN.
- Tập trung rà soát, phân loại KH, các cam kết tín dụng để lựa chọn lập kế
hoạch tăng trưởng tín dụng của từng chi nhánh phù hợp với định hướng tăng trưởng
tín dụng toàn hệ thống và phù hợp với khả năng tăng trưởng nguồn vốn huy động.
- Đổi mới công tác giao kế hoạch kinh doanh tín dụng năm 2010 và các
chỉ tiêu liên quan đến hoạt động tín dụng một cách sát thực và đồng bộ.
- Tăng cường kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy định về quy chế, quy
trình cho vay, định giá TSĐB; khắc phục triệt để những tồn tại, hạn chế trong
công tác tín dụng phát sinh trong giai đoạn vừa qua.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 69
- Nâng cao chất lượng công tác tín dụng nội bộ tại các chi nhánh để minh
bạch hóa hơn nữa chất lượng tín dụng.
- Công tác quản lý tín dụng tiếp tục được thực hiện chi tiết theo từng
ngành nghề, tổng công ty và mở rộng quản lý theo khu vực địa lý, nhóm KH liên
quan, loại hình sản phẩm… nâng cao khả năng quản trị RRTD; kiểm soát giới
hạn tín dụng đối với một số ngành nghề, lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao như: Kinh
doanh chứng khoán, bất động sản, thép, xi măng, thủy điện nhỏ và vừa,…
- Kiểm soát nợ xấu phát sinh, kiểm soát và giảm dần tỷ trọng nợ nhóm 2,
nợ cơ cấu, lãi treo.
- Tăng cường công tác thu hồi nợ xấu hạch toán ngoại bảng, tách bạch số
nợ tồn đọng hạch toán ngoại bảng theo tính chất của các khoản nợ (Quyết định
488, Quyết định 149) để có biện pháp xử lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
bảng tổng kết tài sản của BIDV trước khi cổ phần hóa.
- Tiếp tục hoàn thiện, đổi mới quy trình chính sách tín dụng trên cơ sở đánh
giá thực tế vận hành của các chính sách đã được ban hành. Tiếp tục nghiên cứu và
đưa ra các sản phẩm tín dụng mới phù hợp với yêu cầu hoạt động của BIDV.
- Tiếp tục triển khai các chương trình tập huấn nghiệp vụ, đặc biệt chú
trọng việc đào tạo tập huấn cho các đối tượng cán bộ liên quan trực tiếp trong
quá trình tác nghiệp tín dụng, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của từng chi
nhánh và toàn hệ thống BIDV.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tại BIDV
1. Hoàn thiện nội dung xếp hạng tín dụng
1.1. Mở rộng đối tượng được xếp hạng tín dụng trong thực tế
Trong thực tế, chi nhánh thường không thực hiện xếp hạng KHCN. Bên
cạnh đó, do không nắm băt đầy đủ các quy định của BIDV, chi nhánh không
thực hiện xếp hạng các KH có dư nợ dưới 5 tỷ VND (Việc quy định xếp hạng
KH có dư nợ trên 5 tỷ của BIDV chỉ phục vụ mục đích phân loại nợ, tuy nhiên,
để thực hiện các chính sách KH, quản lý RRTD chi nhánh vẫn phải xếp hạng đối
với KH có dư nợ dưới 5 tỷ VND). Do đó, để hệ thống XHTD nội bộ thực sự
phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng, chi nhánh Hà Nội cần thực hiện
nhập số liệu và tiến hành xếp hạng đối với tất cả KH, đặc biệt cần chú trọng đưa
hệ thống XHTD cá nhân vào thực tế.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 70
1.2. Cải thiện chất lượng và tăng tính phong phú của nguồn tin sử dụng xếp hạng
Như đã trình bày ở phần hạn chế của hệ thống XHTD, vai trò của các
thông tin từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất mờ nhạt nên ngân hàng cần xác định
lại sự cần thiết hoặc bỏ hẳn mục nhập liệu từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cần xác
định rõ có cần thiết phải sử dụng nguồn thông tin này hay không, nếu có thì sử
dụng như thế nào; các chỉ tiêu nào cần hoặc không cần thiết, và khi đó hệ thống
các chỉ tiêu của hệ thống định hạng sẽ xây dựng cơ cấu như thế nào, tỷ trọng
điểm các tiêu chí mới là bao nhiêu để phản ánh đúng thực chất của hoạt động tài
chính của DN. Trên thực tế, hệ thống báo cáo tài chính của đa số các DN Việt
Nam ít quan tâm đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thường bỏ qua báo cáo này.
Do vậy, trong trường hợp nhận thấy không cần thiết phải sử dụng báo cáo này để
nhập liệu thì có thể bỏ hẳn, không sử dụng nguồn số liệu này để nhập liệu cho hệ
thống XHTD để hạn chế tính hình thức.
Ngoài ra, chi nhánh nên có chính sách ưu đãi đối với những tổ chức mà
báo cáo có kiểm toán, để khuyến khích các DN cung cấp nguồn thông tin đáng
tin cậy cho ngân hàng. Các chính sách ưu đãi như ưu đãi về thời hạn và lãi suất
tín dụng trong lần cấp tín dụng sau.
Bên cạnh nguồn thông tin do bản thân KH cung cấp, chi nhánh nên
khuyến khích các cán bộ của mình tích cực thu thập thông tin từ các nguồn khác,
đặc biệt là nguồn thông tin từ Trung tâm Thông tin tín dụng (Credit Information
Center - CIC) của NHNN. Hiện nay hệ thống thông tin tín dụng này đã thu thập
được hơn 800 nghìn hồ sơ KH có quan hệ tín dụng tại các TCTD, trong đó 85
nghìn hồ sơ KH là DN, với dư nợ khoảng 400 nghìn tỷ. Tuy nhiên, chất lượng
thông tin ở đây còn hạn chế, chưa đảm bảo tính chính xác, kịp thời, nhanh nhạy;
Nhưng, đây là một nguồn thông tin quý giá có tính chất tham khảo đối với việc
xếp hạng KH mà chi nhánh cần tận dụng. Ngoài ra, chi nhánh nên khuyến khích
các cán bộ thực hiện việc xếp hạng thu thập nguồn thông tin KH từ bản than hệ
thống thông tin của hệ thống BIDV, của các chi nhánh khác.
1.3. Giảm thiểu tính chủ quan trong hệ thống chỉ tiêu sử dụng để xếp hạng
Như đã trình bày ở trên, hệ thống chỉ tiêu dùng để xếp hạng còn hạn chế đó
là hệ thống này vẫn chịu nhiều yếu tố chủ quan của cán bộ xếp hạng, đặc biệt là
các chỉ tiêu phi tài chính trong hệ thống. Các yếu tố chủ quan này sẽ dẫn đến việc
xếp hạng phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trình độ của các bộ xếp hạng, dẫn đến
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 71
tính không thống nhất của cả hệ thống xếp hạng, do đó cần phải giảm yếu tố chủ
quan trong việc xếp hạng KH. Để làm được điều đó, chi nhánh cần ban hành thêm
tài liệu hướng dẫn việc đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính (Nhiều chỉ tiêu phi tài
chính hiện nay còn rất mơ hồ như: Nguồn trả nợ của KH theo đánh giá của
CBTD, Tính năng động và độ nhạy bén của BLĐ DN với sự thay đổi của thị
trường theo đánh giá của CBTD, Môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của
DN theo đánh giá của CBTD… trong khi đó Ngân hàng hoàn toàn có thể lượng
hóa các chỉ tiêu này nhằm tránh việc bất minh bạch trong công tác xếp hạng).
Để nâng cao độ tin cậy của thông tin, chi nhánh cần tăng cường phỏng
vấn, tiếp xúc trực tiếp với KH. Việc tiếp xúc trực tiếp với KH có thể được thực
hiện dưới dạng gặp gỡ trực tiếp công nhân viên của DN, tới tham quan cơ sở sản
xuất… Chi nhánh có thể ra quy định về số lần gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp với KH
để các cán bộ tín dụng thực hiện.
2. Hoàn thiện quy trình xếp hạng tín dụng
Trong quy trình xếp hạng tín dụng, công tác thu thập, xử lý, rà soát thông
tin có vai trò rất quan trọng, có thể quyết định tính chính xác của mức xếp hạng
KH, từ đó, ảnh hưởng đến việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và thực hiện
chính sách KH của ngân hàng. Theo một nghiên cứu năm 2005 của ngân hàng
thế giới (WB) về vai trò của thông tin tín dụng đối với ngân hàng và nền kinh tế:
WB tiến hành nghiên cứu hoạt động thông tin tín dụng của hơn 120 quốc gia
trên thế giới đã xây dựng một chỉ số được gọi là chỉ số thông tín tín dụng. WB
nhận thấy có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa việc tăng cường chia sẻ thông tin và
tăng trưởng kinh tế: phân tích cho thấy chỉ số này cứ tăng thêm một điểm thì tín
dụng cho khu vực tư nhân tăng thêm 6%; tăng trưởng GDP tăng thêm 0.9% và
năng suất lao động tăng thêm 0.7%. Do đó thông tin tín dụng đóng vai trò rất
quan trọng; chi nhánh cần tiến hành các biện pháp hoàn thiện công tác thu thập,
xử lý thông tin như:
Khuyến khích KH cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác bằng
các chính sách ưu đãi. Ví dụ: nếu DN cung cấp báo cáo tài chính có kiểm toán
thì sẽ được ưu đãi về lãi suất cho vay và thời hạn trong những lần vay vốn sau.
Tiến hành chuyên môn hóa quá trình thu thập thông tin: chi nhánh có
thể giao cho một cán bộ tín dụng các KH thuộc một lĩnh vực ngành nghề hoặc
cùng mục đích vay vốn.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 72
Xây dựng một bộ phân chuyên thu thập, xử lý thông tin từ KH, và các
nguồn bên ngoài khác như từ CIC.
Xây dựng mạng lưới thông tin thống nhất tại chi nhánh, thống nhất với
hội sở chính, cũng như các chi nhánh khác để có thể tiếp cận được nguồn thông
tin đa dạng hơn.
Bên cạnh việc thu thập, xử lý thông tin, chi nhánh cần tăng cường công tác
cập nhật thông tin, để từ đó cập nhật được hệ thống XHTD của mình. Chi nhánh
cần tiến hành định kỳ đánh giá và rút kinh nghiệm vệ hoạt động XHTD của mình.
Bên cạnh đó, chi nhánh có thể tiến hành rút gắn tần suất cập nhật thông tin về KH.
Hiện tại, BIDV quy định, cứ sau mỗi năm tài chính số liệu về tài chính của KH
mới được nhập mới nên tình hình tài chính của KH sau một năm hoạt động mới
được phản ánh, do đó, kết quả xếp hạng chưa lường được những rủi ro tài chính
xảy ra tại các thời điểm hoạt động trong năm của KH, nhất là KHDN hoạt động
trong bối cảnh kinh tế thị trường hội nhập, thường xuyên thay đổi biến động. Vì
vậy, để nâng cao tính chính xác, hiệu quả trong việc phân loại xếp hạng của KH
để từ đó có những chính sách tín dụng thích hợp đối với từng KH, nhất là KH
“V.I.P” có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của BIDV. Việc quản lý được tình hình
tài chính cho cả quá trình lịch sử của KH với đầy đủ thông tin trong từng thời kỳ
hoạt động, hệ thống XHTD cần thiết phải được nâng cao tầng suất nhập liệu cập
nhật thông tin trong một năm có thời gian cập nhật có thể theo quý, theo tháng.
Tuy nhiên, để làm được điều này chi nhánh không thể không tính toán đến vấn đề
nhân lực của mình và mức độ hợp tác công cấp thông tin của KH.
Chi nhánh cần thường xuyên tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy trình
xếp hạng tín dụng, xứ lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy trình. Để có thể
thực hiện như vậy, chi nhánh cần quy định rõ nội dụng, trách nhiệm của các cán
bộ trong từng khâu của quy trình XHTD.
3. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng
Hệ thống XHTD mới được xây dựng và áp dụng nên ngân hàng cần nâng cao
nhận thức của cán bộ tín dụng về tầm quan trọng của hệ thống XHTD thông qua các
văn bản hướng dẫn, các quy trình kiểm tra, giám sát, các chế độ khen thưởng.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất lượng các cán
bộ tín dụng thực hiện việc XHTD nói riêng, chi nhánh cần chú trọng vào nguồn
nhân lực ngay từ khâu tuyển dụng, cần có chính sách thu hút nguồn nhân lực có
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 73
chất lượng. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng cần chú trọng hoạt động đào
tạo thông qua việc thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức
và phương pháp nhận xét đánh giá KH cho các nhân viên mới, hướng dẫn các
thao tác xử lý khi vận hành hệ thống. Song song với việc tổ chức các lớp tập
huấn, đào tạo, ngân hàng tiến hành soạn thảo, ban hành tài liệu hướng dẫn việc
khai thác, sử dụng hệ thống; các tài liệu này phải rõ ràng, câu từ diễn giải mạch
lạc, thể hiện được tính xuyên suốt hợp lý trong việc xác định mốc điểm của các
chỉ tiêu; nên sử dụng các từ ngữ phổ biến thông dụng. Tài liệu hướng dẫn phải
hướng dẫn trọn vẹn đầy đủ việc xác định mức thang điểm cụ thể cho tất cả các
chỉ tiêu, không nên giới hạn trong việc hướng dẫn chung chung, hiểu sao cũng
được, cho thang điểm nào cũng đúng…
Chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy
trình xếp hạng của cán bộ tín dụng nhằm giảm thiểu các rủi ro phát sinh từ phía
cán bộ tín dụng. Việc kiểm tra này cần được tiến hành xuyên suốt trong cả quá
trình cho vay, trước, trong và sau khi vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cần áp dụng
chế độ thưởng phạt nghiêm minh để gắn trách nhiệm của cán bộ tín dụng với
công tác xếp hạng: nếu thực hiện tốt quy trình, đánh giá đúng hạng của KH, thu
được gốc và lãi có thể được thưởng một tháng lương.
III. Kiến nghị
1. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Theo chủ trương của BIDV, BIDV không thực hiện XHTD đối với
những KH chưa có lịch sử quan hệ với ngân hàng, những KH mới thành lập,
những KH có kết quả kinh doanh yếu kém… Trong thực tế tại ngân hàng, có
những đối tượng KH là những đơn vị đầy tiềm năng, thông tin phi tài chính thực
sự tốt, tuy nhiên, thông tin tài chính lại chưa đầy đủ hoặc chưa có, hoặc ngược
lại; những KH được thành lập để thực hiện dự án, KH do ban lãnh đạo tiếp thị
về, hoặc KH là các đơn vị thực hiện các chủ trương, chính sách thuộc sự quản lý
của UBND tỉnh, thành (Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, Bộ phận quản lý
Quỹ đền bù giải tỏa,…), KH là các tổ chức nước ngoài… Đối với những đối
tượng KH này, hệ thống định hạng hiện nay của BIDV không thể thực hiện việc
xếp hạng được. Do đó, để đảm bảo tính toàn diện và hiệu quả về lâu dài, hệ
thống XHTD nội bộ nên xây dựng mới hệ thống XHTD cho các đối tượng khách
hàng này và loại bỏ đi chỉ tiêu không thể thực hiện được (ví nhụ như điều kiện
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 74
KHDN bắt buộc phải cung cấp báo cáo tài chính hai năm hoạt động gần nhất có lãi.
Điều này là gần như không thể đối với các doanh nghiệp mới chuyển đổi từ hình
thức doanh nghiệp làng nghề, tuy chưa thể cung cấp báo cáo tài chính như yêu cầu
của Ngân hàng nhưng lại là những doanh nghiệp hoạt động vô cùng hiệu quả. Một
số chỉ tiêu phi tài chính đối với các KHDN như học vấn của người đứng đầu DN,
quan hệ của Ban lãnh đạo DN đối với các cơ quan hữu quan cũng tương đối mơ hồ
và mang tính chất thiếu công bằng cho những doanh nghiệp có tiềm năng lớn
nhưng đi lên từ hình thức kinh tế nông nghiệp nông thôn…) nhằm phục vụ cho
đánh giá, xếp hạng cho các đối tượng nêu trên nhất là KH mới đặt quan hệ tín dụng,
BIDV cần xác định lại sự cần thiết của nguồn thông tin từ báo cáo lưu
chuyển tiền tệ trong việc xếp hạng KH.
BIDV nên ban hành tài liệu chi tiết đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính
cho toàn hệ thống. Xây dựng thang điểm chi tiết hơn đối với các chỉ tiêu phi tài
chính. Bên cạnh đó, BIDV có thể tiến hành bổ sung các chỉ tiêu phi tài chính
mới trên cơ sở tiến hành điều tra khảo sát trên diện rộng, lựa chọn, sàng lọc các
yếu tố phi tài chính có tác động mạnh được số đông các tổ chức kinh tế để làm
cơ sở căn cứ xác định các tiêu chí phi tài chính (Ví dụ: các chỉ tiêu cần bổ sung
như: “Ảnh hưởng của chính sách của Nhà nước đến thị trường tiêu thụ hàng hóa
của DN”, “Mức độ hợp tác của KH với bộ phận tín dụng”,…)
Các chỉ tiêu trong hệ thống XHTD của BIDV chủ yếu đánh giá tình
trạng của KH trong quá khứ và hiện tại, ngân hàng cần nghiên cứu bổ sung thêm
các chỉ tiêu có tính chất đánh giá tiềm năng tương lai của KH (bên cạnh chỉ tiêu
“tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của DN trong 2-5 năm tói”, nên bổ sung thêm
chỉ tiêu “vị thế thị trường dự kiến của DN trong 5 năm tới” hay “cơ hội phát
triển của DN trong bối cảnh sự thay đổi của nền kinh tế Việt Nam”,… )để hoàn
thiện chức năng dự báo của hệ thống XHTD.
Một điểm cần lưu ý đối với hệ thống định hàng của BIDV đó là vấn đề
đánh giá KH trong mối quan hệ gắn kết với TSĐB cho khoản nợ tín dụng. Hiện
nay, hệ thống định của BIDV hoàn toàn không đề cập đến các chỉ tiêu liên quan
đến phần giá trị TSĐB cho khoản nợ trong khi đối với phần đông KH của BIDV
hiện nay khi thiết lập giao dịch đều ít nhiều phải thỏa mãn điều kiện TSĐB do
BIDV yêu cầu. Do đó, ngân hàng cần bổ sung một số chỉ tiêu về TSĐB trong hệ
thống XHTD như “Mức độ đảm bảo nợ vay ngân hàng bằng tài sản của DN hiện
nay”, “Mức độ đảm bảo bằng tài sản đối với toàn bộ nợ phải trả của DN”,…
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 75
Hệ thống các yếu tố phi tài chính của hệ thống XHTD cũng chưa làm
nổi bật được vai trò tác động của các yếu tố thị trường - một trong những yếu tố
được đề cập nhiều trong bộ chuẩn mực Basel 2 mà BIDV đang xây dựng lộ trình
hướng đến. Do đó, để đảm bảo hệ thống XHTD của ngân hàng phù hợp với
chuẩn mực quốc tế, đáp ứng được tính toàn diện về mọi mặt khi đánh giá RRTD
KH, ngân hàng cần thiết phải xem xét, bổ sung thêm các chỉ tiêu có liên quan
đến tính rủi ro thị trường của từng đối tượng KH.
BIDV cần chú trọng xây dựng hệ thống thông tin tín dụng thống nhất
toàn hệ thống để các chi nhánh có thể tiếp cận, hưởng lợi từ nguồn thông tin từ cả
hệ thống. Đồng thời, BIDV có thể tiến hành lập mạng lưới chia sẻ thông tin với
các ngân hàng khác để tích lũy được nguồn thông tin dồi dào, phong phú hơn.
Trong công tác nhập số liệu còn tồn tại hạn chế đó là hệ thống XHTD
của ngân hàng không cho phép việc nhập số liệu dưới dạng ngoại tệ (không có
đơn vị tính nào khác ngoài VNĐ) và không nhập các số liệu mà nguồn cung cấp
các số liệu đó không theo phương pháp và chuẩn mực kế toán của Việt Nam. Do
vậy, đối với các KH có hệ thống báo cáo tài chính theo phương pháp kế toán Mỹ
chẳng hạn hoặc hạch toán giá trị bằng ngoại tệ thì chắc chắn nguồn số liệu đó
phải qua một bước gián tiếp chuyển đổi hoặc chấp nhận có sự sai sót về số liệu.
Điều này gây khó khăn cho việc xếp hạng đúng KH. Do đó, để hệ thống định
hạng của mình có khả năng bao quát phản ánh đúng hạng của KH, Ngân hàng
cần thiết phải lưu tâm đến việc xây dựng một công cụ chấm điểm - định hạng
cho phép chấp nhận được các đơn vị giá trị khác VNĐ, đồng thời, phải có phân
hệ mới cho phép đánh giá thông tin tài chính của KH từ nguồn số liệu được lập
bằng các phương pháp kế toán phổ biến khác.
BIDV cần sớm khắc phục sự “gượng ép” khi nhập liệu. Mặt dù đã xây
dựng khá đầy đủ các chỉ số, nhưng, khi vận hành hệ thống có những chỉ tiêu KH
không thể đáp ứng được nhưng hệ thống yêu cầu phải nhập mới tính điểm được.
Trong trường hợp này hệ thống không thể cho ra kết quả đầy đủ, chính xác và
thường xuyên báo lỗi khi nhập liệu. Ví dụ như các DN hoạt động trong các lĩnh
vực không có hàng tồn kho nhưng bảng điểm tài chính yêu cầu phải nhập; nếu
không nhập hệ thống không chạy chính xác mà nếu nhập thì không đúng với thực
tế. Do vậy, để kiện toàn hệ thống XHTD, ngân hàng cần có phương hướng khắc
phục như xây dựng thêm một số lựa chọn ban đầu trước khi nhập liệu các thông
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 76
tin chính cho KH, chẳng hạn đưa ra thêm các mục: DN mới thành lập, DN không
hoặc chưa có các số liệu: tồn kho, khoản phải thu, phải trả… trên cơ sở lựa chọn
đăng nhập, lựa chọn ban đầu mà hệ thống các chỉ tiêu tính điểm cho KH được xây
dựng phù hợp, đúng thực tế, loại bỏ yếu tố gượng ép khi nhập liệu.
Do các DN vừa và nhỏ so với các DN lớn có nhiều điểm khác nhau,
việc áp dụng quy trình xếp hạng DN lớn đối với DN nhỏ trong nhiều trường hợp
trở nên thừa và không cần thiết. Do đó, BIDV nên xây dựng quy trình xếp hạng
DN vừa và nhỏ tách biệt với quy trình xếp hạng DN lớn.
BIDV cần tổ chức các khóa tập huấn cho cán bộ trong toàn hệ thống về
việc thực hiện hệ thống XHTD: mở hội thảo nâng cao nhận thức, trao đổi kiến
thức cho các cán bộ tín dụng cở các chi nhánh, tiếp thu góp ý của các chi nhánh
về hệ thống XHTD. Bên cạnh đó, BIDV cần đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu,
chủ chốt trong công tác xếp hạng KH để thường xuyên xuống các chi nhánh
hoặc phân bổ tại các chi nhánh để hướng dẫn, kiểm soát hoạt động XHTD tại
các chi nhánh.
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc xây dựng và thực hiện hệ thống
XHTD nội bộ tại các ngân hàng: Trong những năm gần đây NHNN đã có
những nỗ lực nhất định trong việc ban hành và hoàn thiện các văn bản mang
tính pháp lý như quy định về cho vay bất động sản, cho vay đầu tư chứng
khoán, quy định đối với hoạt động ngân hàng,… nhằm nâng cao năng lực hoạt
động của ngành đáp ứng được yêu cầu hội nhập như: ban hành các quyết định
có tính chất an toàn cho hoạt động của ngân hàng như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hệ
số nguồn vốn huy động so với vốn điều lệ, các qui định về vốn điều lệ tối thiểu
trong hoạt động ngân hàng, yêu cầu trình độ, năng lực quản trị của các thành
viên ban điều hành ngân hàng,.. đã có những tác động tích cực đối với các hoạt
động kinh tế, đồng thời, làm cho hoạt động ngành ngân hàng ngày thêm năng
động và hiệu quả. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động
ngân hàng chưa được ban hành một cách đồng bộ, chưa đầy đủ, các hướng dẫn
chưa thật sự rõ ràng và vẫn còn các điều khoản có thể gây hiểu nhầm, chưa
chặt chẽ, thiếu nhất quán. Trong thực tế, việc ban hành, chỉnh sửa, hướng dẫn
các văn bản vẫn còn tạo ra các tình trạng bị động cho các ngân hàng, buộc các
ngân hàng rơi vào tình huống phải xử lý những phát sinh từ sự tắc trách, thiếu
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 77
đồng bộ của các cơ quan quản lý và NHNN. Một ví dụ điển hình của sự thiếu
nhất quán của NHNN trong việc ban hành các văn bản quản lý là các điều
khoản thực hiện quản lý rủi ro và trích lập dự phòng của Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN. Cụ thể quyết định này cho phép các TCTD trong thời
gian chưa xây dựng được hệ thống xếp hạng, phân loại nợ KH thì có thể phân
loại và xếp hạng KH theo tuổi nợ tức là áp dụng theo Điều 6 của quyết định trên.
Trong một khoảng thời gian nhất định mà NHNN cho phép, TCTD nào đã xây
dựng được hệ thống xếp hạng, phân loại nợ KH cho riêng mình thì phân loại và
xếp hạng theo kết quả hệ thống đó, tức là áp dụng điều 7; và sau tối đa là ba năm
tất cả các TCTD đều phải hoàn tất công việc xây dựng và đưa vào sử dụng hệ
thống xếp hạng, phân loại nợ KH làm công cụ quản lý tín dụng và trích lập dự
phòng rủi ro. Thế nhưng, đến nay, đã hơn ba năm kể từ khi Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN có hiệu lực, nhiều NHTM đều vẫn đang thực hiện phân
loại và xếp hạng KH theo tuổi Nợ - tức là theo Điều 6 Quyết định 493. Việc
phân loại và xếp hạng theo điều 6 mang tính định lượng hay theo điều 7 mang
tính định tính cho kết quả xếp loại hai cách chắc chắn khác biệt nhau rất nhiều.
Mặt khác, trong một số văn bản có tính chất quản lý RRTD đối với hoạt động
NHTM, NHNN đã có đề cập đến việc các NHTM cần phải thiết lập hệ thống
chấm điểm xếp loại KH. Tuy nhiên, cho đến hiện nay NHNN vẫn chưa có hướng
dẫn cụ thể nào và cũng chưa đưa ra được các tiêu chuẩn thống nhất cho các ngân
hàng trong việc xây dựng hệ thống xếp hạng KH và phân loại nợ. Bên cạnh đó,
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ do các NHTM tự xây dựng và trình NHNN
phê duyệt, do vậy tính tương đồng giữa các hệ thống định hạng đó cũng không
được đảm bảo. NHNN nên ban hành một hệ thống định hạng tín dụng chuẩn
theo điều 7 quyết định 493 để các NHTM làm cơ sở xây dựng hệ thống định
hạng riêng phù hợp đặc điểm của từng ngân hàng hoặc các NHTM có thể sử
dụng chính hệ thống định hạng đó để phân loại nợ cho hệ thống của mình.
Hoàn thiện, thúc đẩy hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng: Một
số phần nhập số liệu trong hệ thống XHTD của BIDV hiện nay phải lấy nguồn
từ CIC nhưng hạn chế lớn nhất của trung tâm này là chất lượng thông tin tại đây
không chính xác, lỗi thời. Sự thiếu chính xác của CIC thường thể hiện ở các
thông tin sau: số lượng các TCTD mà KH đang có quan hệ, dư nợ phát sinh
quá hạn, số lần cơ cấu nợ, thời gian KH thiết lập và kết thúc quan hệ tín dụng,
thông tin về KH, về người đại diện DN, báo cáo tài chính của KH,… Nguyên
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 78
nhân của những sai sót này là do CIC còn rất thụ động, trông chờ và ỷ lại vào
nguồn thông tin từ các NHTM cung cấp, nếu các ngân hàng thiếu thiện chí
hoặc cung cấp sơ sài, lấy lệ thì chất lượng thông tin hầu như không đảm bảo độ
tin cậy đối với các phán quyết tín dụng. Do vậy, để nâng cao chất lượng thông
tin tại CIC, NHNN cần có những quy định cụ thể:
- Quy định bắt buộc tất cả các TCTD phải cung cấp thông tin KH định kỳ
hàng tháng quý cho CIC. Đồng thời, nên có những quy định cụ thể về các hình
thức xử phạt đối với việc cung cấp thông tin giả, chậm trễ trong việc cung cấp
thông tin.
- Thông tin về KH vay vốn phải được thu thập toàn diện, đầy đủ và không
giới hạn bất kỳ mức vay nào.
- CIC cần tiến hành phân chia và quản lý thông tin KH theo vùng, miền,
khu vực cũng như ngành nghề để dễ tra cứu, tránh được sự nhầm lẫn, chồng
chéo đối với KH có tên, mã số thuế… khá giống nhau.
- Cần phối hợp, chia sẻ, cập nhật thông tin với các cơ quan thuế, cơ quan
thống kê. Bên cạnh đó, cần xây dựng đội ngũ chuyên viên có chất lượng để thực
hiện thu thập, xử lý, cập nhật thông tin.
- Liên kết, hợp tác với các định chế tài chính nước ngoài nhằm mở rộng
công tác thu thập thông tin, cập nhật thông tin liên quan đến các KH có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.
- NHNN cần khuyến khích các TCTD liên kết với nhau, thành lập trung tập
thông tin tín dụng độc lập với CIC, tạo nguồn thông tin đa dạng phục vụ cho
công việc xếp hạng.
3. Kiến nghị với các đơn vị liên quan
3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính
Phát triển các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam nhằm tăng tính
chính xác, minh bạch trong nguồn thông tin được sử dụng để xếp hạng.
Cần hoàn thiện chế độ kế toán phù hợp với chuẩn mực quốc tế: Hiệu
quả của hệ thống chấm điểm định hạng của BIDV phụ thuộc vào mức độ hoàn
thiện của chế độ, chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành cũng như mức độ
tuân thủ pháp luật về kế toán kiểm toán của các DN. Nguồn thông tin tài chính để
chấm điểm định hạng KH chủ yếu được căn cứ vào báo cáo tài chính của KH, tuy
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 79
nhiên, mức độ tuân thủ chế độ kế toán, độ chính xác, trung thực của số liệu… của
KH lại chịu sự tác động từ các chính sách, các qui định,… do các cơ quan quản lý
chi phối. Ví dụ như sự thay đổi về bảng biểu, mẫu biểu kế toán do bộ tài chính
(hoặc cơ quan thuế) ban hành cũng có thể ảnh hưởng đến cấu trúc nhập số liệu của
hệ thống XHTD của BIDV; hay một ví dụ khác là chế độ kế toán hiện hành chỉ
khuyến khích các DN lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng không bắt buộc (Điều
này được thể hiện trong quyết định 167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của bộ tài
chính quy định: “Tất cả các DN phải lập và gởi báo cáo tài chính theo đúng quy
định của chế độ này. Riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạm thời chưa quy định là
báo cáo bắt buộc phải lập và gởi nhưng khuyến khích các DN lập và sử dụng báo
cáo lưu chuyển tiền tệ”). Vì vậy, KH có sự chọn lựa không lập báo cáo này nên hệ
thống XHTD của BIDV cũng khó có thể quyết định dứt khoát là sử dụng báo cáo
lưu chuyển tiền tệ một cách bắt buộc. Do đó, để kết quả chấm điểm của hệ thống
XHTD có cơ sở hoàn thiện hơn nữa thì hệ thống kế toán cần phải được các cơ
quan quản lý ban hành qui định chế độ kế toán phù hợp với các chuẩn mực quốc
tế: các quy định về kế toán thống kê cần phải có tính thống nhất, công bằng và ổn
định trong khoảng thời gian nhất định.
3.2. Kiến nghị với Tổng cục thống kê
Tổng cục Thống kê nên kết hợp với các bộ, ngành có liên quan để xây dựng
hệ thống chỉ tiêu tài chính trung bình của các ngành trong từng giai đoạn phát
triển để tạo hệ thống chỉ tiêu tham khảo cho hệ thống XHTD của ngân hàng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 80
KẾT LUẬN
Hệ thống XHTD nội bộ đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế đang chuyển đổi và còn
nhiều biến động tại Việt Nam. Để nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát
RRTD tại Việt Nam, NHNN Việt Nam đã ban hành một loạt quyết định và chỉ
thị như quyết định quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hệ số nguồn vốn huy động
so với vốn điều lệ, các qui định về vốn điều lệ tối thiểu trong hoạt động ngân
hàng hay quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD…
Trong các quyết định của NHNN có phần nào đề cập đến việc xây dựng hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các ngân hàng nhưng đến nay vẫn chưa có
văn bản pháp luật chính thức nào ban hành về việc xây dựng và áp dụng hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các ngân hàng Việt Nam. BIDV là ngân hàng
đầu tiên tại Việt Nam xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Do đó, việc xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng tại ngân hàng vẫn
còn khá mới mẻ và tồn tại nhiều hạn chế. Chuyên đề này đã cơ bản trình bày
được những nội dung chủ yếu sau:
1- Khái quát về RRTD và quản trị RRTD thông qua hệ thống XHTD nói
chung, đưa ra các hệ thống XHTD của các tổ chức XHTD chuyên nghiệp trên
thế giới và nêu rõ vai trò, cơ sở hình thành, các nhân tố ảnh hưởng;
2- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng áp dụng hệ thống XHTD tại BIDV: quy
trình thực hiện, những mặt tích cực và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng và
công tác xếp hạng tín dụng tại BIDV; qua đó đánh giá vai trò của hệ thống XHTD
nội bộ đối với quản trị RRTD tại Ngân hàng.
3- Đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác XHTD để nâg cao hiệu
quả quản trị RRTD tại BIDV.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A- TIỀNG VIỆT
1. Frederic Minshkin (1999), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính,
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội
2. Hồ Diệu (1999), Tín dụng, Học viện Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội
3. Lê Văn Tề (2003), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Học viện Ngân
hàng, NXB Thống kê, Hà Nội
4. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), “Nâng cao năng lực quản trị rủi
ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học,
NXB Phương Đông, Hà Nội
5. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2006), Công văn số 7404/CV-QLTD4
ngày 13/09/2006 về việc Thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và
phân loại nợ, Hà Nội
6. Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam - BIDV (2007, 2008, 2009),
Báo cáo thường niên,
7. Nguyễn Văn Tiến (2003), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội
8. Phạm Đăng Dờn (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại –
Commercial Banking, NXB ĐH Quốc gia Tp.HCM, Tp.HCM
9. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB ĐH Kinh tế
quốc dân, Hà Nội
10. Phan Thị Thu Hà (2007), “Rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại nhà nước Việt Nam - cách tiếp cận từ tính chất sở hữu”, Tạp
chí Ngân hàng, số 8/2007 , Hà Nội, tr.10
11. Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997), Luật các
Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997
12. Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12/12/1999
13. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2001), Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về Quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng, Hà Nội
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 82
14. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), Quyết định
127/2005/QĐ- NHNN ngày 03/02/2005 về việc Sửa đổi một số điều trong
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành Quy chế cho vay của các TCTD,
Hà Nội
15. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), Quyết định số
457/2005/QĐ-NHNN ngày 11/6/2005 về việc Qui định về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Hà Nội
16. Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 Qui định về Phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của các tố chức tín dụng, Hà Nội
17. Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam (2006),
Quyết định số 9365/QĐ-BIDV ngày 27/11/2006 về việc Ban hành Chính
sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, Hà Nội
B- TIẾNG ANH
18. Peter S. Rose (1999), “Commercialbank management”, Mc Graw – Hill
19. Standard and Poor’s, Guide to credit rating essential,
www2.standardandpoors.com/spf/pdf/.../SP_CreditRatingsGuide.pdf
20. Standard and Poor’s (2008), “Corporate Ratings Criteria”
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 83
Phụ lục 1: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
STT Các hạng mục xác định chất lƣợng tín dụng Điểm số
1 Nghề nghiệp của người vay
- chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10
- công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao) 8
- nhân viên văn phòng 7
- sinh viên 5
- công nhân không có kinh nghiệm 4
- công nhân bán thất nghiệp 2
2 Trạng thái nhà ở
- nhà riêng 6
- nhà thuê hay căn hộ 4
- sống cùng bạn hay người thân 2
3 Xếp hạng tín dụng
- tốt 10
- trung bình 5
- không có hồ sơ 2
- tồi 0
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp
- nhiều hơn một năm 5
- từ một năm trở xuống 2
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- nhiều hơn một năm 2
- từ một năm trở xuống 1
6 Điện thoại cố định
- có 2
- không có 0
7 Số người sống cùng (phụ thuộc)
- không 3
- một 3
- hai 4
- ba 4
- nhiều hơn ba 2
8 Các tài khoản tại ngân hàng
- cả tài khoản tiết kiệm và phát hành sec 4
- chỉ tài khoản tiết kiệm 3
- chỉ tài khoản phát hành sec 2
- không có 0
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 84
Phụ lục 2: Các chỉ tiêu tài chính của khối KHDN
Nhóm 1. Chỉ tiêu thanh khoản
1 Khả năng thanh khoản hiện hành
2 Khả năng thanh toán nhanh
3 Khả năng thanh toán tức thời
Nhóm 2. Chỉ tiêu hoạt động
4 Vòng quay vốn lưu động
5 Vòng quay hàng tồn kho
6 Vòng quay các khoản phải thu
7 Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Nhóm 3. Chỉ tiêu cân nợ
8 Tổng nợ phải trả/ tổng tài sản
9 Nợ dài hạn/ nguồn vốn CSH
Nhóm 4. Chỉ tiêu thu nhập
10 Lợi nhuận gộp/ doanh thu thuần
11 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ doanh thu thuần
12 Lợi nhuận sau thuế/ vốn CSH
13 Lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản bình quân
14 (Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay)/ Chi phí lãi vay
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 85
Phụ lục 3: Các chỉ tiêu phi tài chính của khối KHDN
Nhóm 1. Khả năng trả nợ từ lƣu chuyển tiền tệ
1 Khả năng trả nợ trung hạn
2 Nguồn trả nợ của KH theo đánh giá của cán bộ tín dụng
Nhóm 2. Trình độ quản lý và môi trƣờng kiểm soát nội bộ
3 Nhân thân của người đứng đầu DN và kế toán trưởng
4 Knh nghiệm chuyên môn của người đứng đầu DN
5 Học vấn của người đứng đầu DN
6
Năng lực điều hành của người đứng đầu DN theo đánh giá của cán bộ
tín dụng
7 Quan hệ của BLĐ DN với các cơ quan hữu quan
8
Tính năng động và độ nhạy bén của BLĐ DN với sự thay đổi của thị
trường theo đánh giá của cán bộ tín dụng
9
Môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của DN theo đánh gía
của cán bộ tín dụng
10 Môi trường nhân sự nội bộ của DN theo đánh giá của cán bộ tín dụng
11 Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của DN trong 2 - 5 năm tới
Nhóm 3. Quan hệ với ngân hàng
12 Lịch sử trả nợ của KH trong 12 tháng qua
13 Số lần cơ cấu lại trong 12 tháng qua
14 Tỷ trọng nợ cơ cấu lai trên tông dư nợ
15 Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại
16 Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng
17
Tình hình cung cấp thông tin của KH theo yêu cầu của BIDV trong
12 tháng qua
18
Tỷ trọng doanh thu chuyển qua BIDV trong tổng doanh thu (trong 12
tháng qua) so với tỷ trọng tài trợ vốn của BIDV trong tổng số vốn
được tài trợ của DN.
19 Mức độ sử dụng các dịch vụ (tiền gửi và các dịch vụ khác) của BIDV
20 Thời gian quan hệ tín dụng với BIDV
21 Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác trong 12 tháng qua
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 86
22 Định hướng quan hệ tín dụng với KH.
Nhóm 4. Các nhân tố bên ngoài
23 Triển vọng ngành
24
Khả năng gia nhập thị trường của các DN mới theo đánh giá cán bộ
tín dụng
25 Khả năng sản phẩm của DN bị thay thế bởi các “sản phẩm thay thế”
26 Tính ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào
27 Các chính sách bảo hộ/ ưu đãi của Nhà nước
28
Ảnh hưởng của các chính sách của Nhà nước - thị trường xuất khẩu
chính
29
Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của DN vào các điều
kiện tự nhiên
Nhóm 5. Các đặc điểm hoạt động của khách hàng
30 Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp (các yếu tố đầu vào)
31 Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng (sản phẩm đầu ra)
32
Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận (sau thuế) của DN trong 3 năm gần
đây
33 Tốc độ tăng trưởng doanh thu của DN trong 3 năm gần đây
34 Số năm hoạt động của DN trong ngành
35 Phạm vi hoạt động của DN (Phạm vi tiêu thụ sản phẩm)
36 Mức độ bảo hiểm tài sản
37
Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự tới hoạt động kinh doanh của
DN
38 Khả năng tiếp cận của nguồn vốn
39 Triển vọng phát triển của DN theo đánh giá của cán bộ tín dụng
40 Uy tín của DN đối với người tiêu dùng
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 87
Phụ lục 4: Các chỉ tiêu tài chính của khối khách hàng là TCTD
Nhóm 1. Chỉ số bảo đảm an toàn vốn (CAR)
1 CAR (%)
2 Vốn cấp 1/ Tổng tài sản có rủi ro quy đổi (%)
3 Vốn chủ sở hữu/ Tổng nợ (%)
Nhóm 2. Chất lƣợng tài sản
4 Nợ xấu/ Tổng dư nợ tín dụng (%)
5 Tổng tài sản sinh lời/ Tổng tài sản (%)
6 Quỹ dự phòng RRTD/ Tổng nợ xấu (%)
7 (Vốn chủ sở hữu + Dự phòng)/ Tổng nợ xấu (số lần)
Nhóm 3. Chỉ số khả năng thanh khoản
8 Tài sản thanh khoản/ Tổng tài sản (%)
9 Tổng dư nợ ròng/ Tổng vốn huy động ngoài interbank (%)
10 Nợ trung dài hạn (> 1 năm)/ Tổng vốn huy độngngoài interbank (%)
11 Interbank assets/ Interbank liabilities (lần)
Nhóm 4. Chỉ số khả năng sinh lời
12 Lợi nhuận thuần/ Vốn chủ sở hữu bình quân (RoaE) (%)
13 Lợi nhuận thuần/ Tổng tài sản (ROaA) (%)
14 Thu nhập lãi cận biên
15 Chi phí hoạt động/ Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh (%)
16 Thu nhập ngoài lãi/ Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh (%)
17 Chi phí dự phòng/ Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh (%)
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 88
Phụ lục 5: Các chỉ tiêu phi tài chính của khối khách hàng là các TCTD
Nhóm 1 Các yếu tố môi trƣờng
Rủi ro quốc gia (Ngân hàng nước ngoài)
1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
2 Mức dự trữ ngoại tệ
3 Nợ nước ngoài (khả năng tự chủ về tài chính)
4 Sự ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng tài chính
5 Sự vững mạnh của chính quyền, nhà nước và ổn định của môi
trường chính trị
6 Lịch sử thanh toán nợ của các ngân hàng
7 Triển vọng phát triển của ngành
8 Yêu cầu của pháp luật về mức độ minh bạch của thông tin tài
chính, kế toán và tình hình trên thực tế
Nhóm 2 Năng lực lãnh đạo, môi trƣờng nội bộ và khả năng cạnh tranh
của ngân hàng
Năng lực và kinh nghiệm điều hành của ban lãnh đạo
9 - Trình độ học vấn
10 - Trình độ chuyên môn
11 - Số năm lãnh đạo trung bình tại ngân hàng
12 - Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trung
bình
13 - Năng lực điều hành, quản lí ngân hàng
14 - Tính năng động, khả năng phân tích và nhạy bén với thị trường
15 - Khả năng sử dụng thu hút, đào tạo, sử dụng nhân tài
16 - Khả năng xây dựng mục tiêu và chiến lược kinh doanh
17 - Tính ổn định và kế thừa của các vị trí lãnh đạo chủ chốt
Hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng theo đánh giá của cán bộ
tín dụng
18 Nhận thức của BLĐ về rủi ro và kiểm soát rủi ro
19 Quy trình nghiệp vụ được ban hành đối với tất cả hoạt động chính
20 Bộ phận kiểm tra độc lập được thiết lập và hoạt động thường xuyên
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 89
21 Mức độ phân tách trách nhiệm
Cơ chế quản lý rủi ro của ngân hàng
22 - Xây dựng chính sách, cơ chế quản lý rủi ro nhằm đo lường, kiểm
soá và giảm thiểu rủi ro
23 - Rủi ro tín dụng
24 - Rủi ro thanh khoản
25 - Rủi ro lãi suất
26 - Rủi ro hối đoái
27 - Rủi ro thị trường
28 - Rủi ro hoạt động
Vị thế cạnh tranh và uy tín của ngân hàng
29 - Số năm hoạt động
30 - Thương hiệu
31 - Thị phần tín dụng
32 - Thị phần thanh toán
33 - Mức độ toàn cầu hoá
34 - Các giải thưởng của tổ chức trong nước và quốc tế
Hệ thống công nghệ thông tin điều hành và quản lí áp dụng tại
ngân hàng
35 Tính hiện đại của công nghệ
36 Phạm vi và hiệu quả của việc sử dụng công nghệ trong ngân hàng
37 Chính sách bảo mật thông tin
38 Hệ thống thông tin quản lý
Nhóm 3 Khả năng duy trì và năng lực kinh doanh của ngân hàng
39 Theo đánh giá của BIDV: Khả năng duy trì hệ số CAR của ngân
hàng 2 năm tới mức (%)
40 Tính ổn định, bền vững của tăng trưởng ROE trong 3 năm gần đây
theo đánh giá của BIDV luôn duy trì ở mức:
41 Tính ổn định, bền vững của tăng trưởng ROE trong 3 năm gần đây
theo đánh giá của BIDV
Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh
42 Danh mục sản phẩm/ dịch vụ
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 90
43 Khu vực địa lý
44 Mạng lưới chi nhánh
45 Đối tượng KH
Nhân sự của ngân hàng theo đánh giá của cán bộ tín dụng
46 Chính sách tuyển dụng và thu hút nhân tài
47 Chính sách đào tạo, phát triển nhân viên
48 Chế độ đãi ngộ, phúc lợi, khen thưởng, kỷ luật, đề bạt, tăng lương
49 Điều kiện làm việc
50 Văn hoá công ty và đoàn kết nội bộ
51 Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên
Nhóm 4 Các yếu tố khác
52 Mức độ can thiệp của Nhà nước vào chính sách cho vay của ngân
hàng
53 Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan (5 năm trở lại
đây)
Hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ bên ngoài
54 Hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ Chính phủ (NHNN)
55 Hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ công ty mẹ
56 Hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ thể chế khác
57 Khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay, vốn tài trợ uỷ thác và vốn
khác trên thị trường
58 Triển vọng phát triển của Ngân hàng theo đánh giá của BIDV
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 91
Phụ lục 6: Chính sách cấp tín dụng theo xếp hạng tín dụng khách hàng tại BIDV
KH có mức xếp hạng
AAA, AA
KH có mức xếp hạng
A, BBB
KH có mức xếp hạng
BB, B
KH có mức xếp hạng
CCC, CC
KH có mức xếp hạng
C, D
Ngân hàng đáp ứng tối
đa và kịp thời nhu cầu
về tín dụng bảo lãnh, các
loại cho thuê tài chính,
đặc biệt trong đó:
Đối với cho vay
trung, dài hạn dự án,
cho thuê tài chính: ngân
hàng đáp ứng tối đa và
kịp thời nhu cầu của
khách hang khi KH đã
đáp ứng đầy đủ điều
kiện về điều kiện vay
vốn, bảo lãnh, cho thuê
tài chính.
Đối với cho vay ngắn
Ngân hàng đáp ứng kịp
thời nhu cầu tín dụng,
bảo lãnh các loại:
Đối với cho vay
trung, dài hạn dự án,
cho thuê tài chính:
ngân hàng đáp ứng tối
đa và kịp thời nhu cầu
của khách hang khi KH
đã đáp ứng đầy đủ điều
kiện về điều kiện vay
vốn, bảo lãnh, cho thuê
tài chính.
Đối với cho vay
ngắn hạn: KH đƣợc ƣu
tiên xem xét theo
Ngân hàng đáp ứng
nhu cầu phù hợp về
tín dụng, bảo lãnh các
loại.
Trong quá trình được
cấp tín dụng, nếu KH
có những dấu hiệu bất
thường như giảm sút
doanh thu, lợi nhuận…
ngân hàng sẽ xem xét
bổ sung các điều kiện
về bảo đảm tiền vay, lãi
suất, phí…
Ngân hàng sẽ xem xét
về việc hạn chế cấp
tín dụng, hoặc tạm
Ngân hàng đáp ứng
nhu cầu thực sự hợp
lý về tín dụng, bảo lãnh
các loại.
Trong quá trình được
cấp tín dụng, nếu KH
có những dấu hiệu bất
thường như giảm sút
doanh thu, lợi nhuận…
ngân hàng sẽ xem xét
bổ sung các điều kiện
về bảo đảm tiền vay, lãi
suất, phí…
Ngân hàng sẽ xem xét
về việc hạn chế cấp tín
dụng, hoặc dừng việc
Ngân hàng không cho
vay mới, bảo lãnh, đặt
nhóm KH này trong
diện kiểm soát đặc
biệt, tăng cường hoạt
động đôn đốc, thực
hiện xử lý nợ nhằm thu
hồi nợ vay.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 92
Phụ lục 6: Chính sách cấp tín dụng theo xếp hạng tín dụng khách hàng tại BIDV
KH có mức xếp hạng
AAA, AA
KH có mức xếp hạng
A, BBB
KH có mức xếp hạng
BB, B
KH có mức xếp hạng
CCC, CC
KH có mức xếp hạng
C, D
hạn: KH đƣơng nhiên
được vay ngăn ngắn hạn
theo phương thức vay
hạn mức, được thấu chi
tài khoản tiền gử thanh
toán đến mức tối đa theo
quy định của ngân hàng
KH thuộc nhóm này
được xem xét không bị
áp dụng các chinh sách
hạn chế cấp tín dụng
của ngân hàng trong
từng thời kì.
phương thức cho vay
theo hạn mức.
KH thuộc nhóm này
được xem xét không bị
áp dụng các chinh sách
hạn chế cấp tín dụng
của ngân hàng trong
từng thời kì.
dừng có thời hạn (3-
6 tháng) việc cấp tín
dụng, bảo lãnh.
cấp tín dụng, bảo lãnh.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với quản trị rủi ro tại BIDV
Đặng Huyền Trang - Lớp Anh 5 K45 TCNHB 93
Phụ lục 7: Chính sách lãi suất dựa trên kết quả XHTD và TSĐB tại BIDV
Tỷ lệ TSĐB/dƣ nợ
Xếp hạng KH
> 100% 50%-100% <50%
AAA &AA
VND
Ngắn hạn LSCB+2.2% +2.3% +2.5%
Trung dài hạn +2.5% +2.6% +2.8%
Ngoại
tệ
Ngắn hạn +2.0% +2.1% +2.3%
Trung dài hạn +2.2% +2.3% +2.5%
A&BBB
VND
Ngắn hạn +2.4% +2.5% +2.7%
Trung dài hạn +2.7% +2.8% +3.0%
Ngoại
tệ
Ngắn hạn +2.2% +2.3% +2.5%
Trung dài hạn +2.4% +2.5% +2.7%
BB&B
VND
Ngắn hạn +2.6% +2.7% +2.9%
Trung dài hạn +2.9% +3.0% +3.2%
Ngoại
tệ
Ngắn hạn +2.4% +2.5% +2.7%
Trung dài hạn +2.6% +2.7% +2.9%
CCC&CC
VND
Ngắn hạn +2.8% +2.9% +3.1%
Trung dài hạn +3.1% +3.2% +3.4%
Ngoại
tệ
Ngắn hạn +2.6% +2.7% +2.9%
Trung dài hạn +2.8% +2.9% +3.1%
LSCB: lãi suất cơ bản:
Ngắn hạn:
- VND: là lãi suất huy động vốn kỳ hạn 6 tháng trả lãi sau
- Ngoại tệ: là lãi suất SIBOR/LIBOR/EUROBOR 6 tháng
Trung, dài hạn:
- VND: là lãi suất huy động vốn kỳ hạn 12 tháng trả lãi sau
- Ngoại tê: là lãi suất SIBOR/LIBOR/EUROBOR 6 tháng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5026_7534.pdf