LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trên đà phát triển theo xu hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh chóng và ngày càng phức tạp. Đặc trưng lớn nhất của đô thị hoá là giải quyết vấn đề giao thông đô thị, chính vì vậy mà nó luôn được các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, cho đến nay không phải quốc gia nào cũng thành công, nhiều thành phố lớn hiện nay đang phải trả giá và gánh chịu những tổn thất do khủng hoảng về giao thông vận tải đô thị.
Hà Nội là một trong những thành phố lớn nhất Việt Nam hiện nay cũng đang phải đối mặt trước sức ép của giao thông trong đô thị. Đặc điểm đáng quan tâm nhất của thành phố này là vận tải cá nhân đang chiếm ưu thế trong khi VTHKCC mới chỉ đáp ứng 1 phần nào đó nhu cầu đi lại của người dân đô thị. Mặc dù trong những năm gần đây VTHKCC đã có những bước phát triển đáng kể nhưng nó vẫn chưa thể đóng vai trò chủ chốt trong hệ thống vận tải. Nhu cầu đi lại của người dân chủ yếu vẫn là sử dụng phương tiện vận tải cá nhân.
Tình trạng trên đã và sẽ tiếp tục gây ách tắc giao thông đô thị cho dù các thành phố có tăng cường đầu tư để mở rộng, nâng cấp đường phố, cơ sở hạ tầng giao thông đô thị thì vẫn không đáp ứng được nhu cầu phát triển của các loại phương tiện vận tải cá nhân. Bởi vậy mà việc nhanh chóng phát triển hệ thống VTHKCC nhằm hạn chế sự gia tăng các loại phương tiện vận tải cá nhân đang là một yêu cầu cấp thiết, một đòi hỏi bức xúc của các thành phố hiện nay.
Hiện nay, trên thành phố đã có 60 tuyến xe buýt nhưng nó mới chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ nhu cầu đi lại của hành khách. Chúng ta sẽ đi tìm hiểu tuyến xe buýt số 14 để xem tuyến này đáp ứng nhu cầu như thế nào.
26 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3681 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiện trạng hoạt động tuyến xe buýt số 14 (Cổ Nhuế - Bờ Hồ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trên đà phát triển theo xu hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh chóng và ngày càng phức tạp. Đặc trưng lớn nhất của đô thị hoá là giải quyết vấn đề giao thông đô thị, chính vì vậy mà nó luôn được các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên cho đến nay không phải quốc gia nào cũng thành công, nhiều thành phố lớn hiện nay đang phải trả giá và gánh chịu những tổn thất do khủng hoảng về giao thông vận tải đô thị.
Hà Nội là một trong những thành phố lớn nhất Việt Nam hiện nay cũng đang phải đối mặt trước sức ép của giao thông trong đô thị. Đặc điểm đáng quan tâm nhất của thành phố này là vận tải cá nhân đang chiếm ưu thế trong khi VTHKCC mới chỉ đáp ứng 1 phần nào đó nhu cầu đi lại của người dân đô thị. Mặc dù trong những năm gần đây VTHKCC đã có những bước phát triển đáng kể nhưng nó vẫn chưa thể đóng vai trò chủ chốt trong hệ thống vận tải. Nhu cầu đi lại của người dân chủ yếu vẫn là sử dụng phương tiện vận tải cá nhân.
Tình trạng trên đã và sẽ tiếp tục gây ách tắc giao thông đô thị cho dù các thành phố có tăng cường đầu tư để mở rộng, nâng cấp đường phố, cơ sở hạ tầng giao thông đô thị thì vẫn không đáp ứng được nhu cầu phát triển của các loại phương tiện vận tải cá nhân. Bởi vậy mà việc nhanh chóng phát triển hệ thống VTHKCC nhằm hạn chế sự gia tăng các loại phương tiện vận tải cá nhân đang là một yêu cầu cấp thiết, một đòi hỏi bức xúc của các thành phố hiện nay.
Hiện nay, trên thành phố đã có 60 tuyến xe buýt nhưng nó mới chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ nhu cầu đi lại của hành khách. Chúng ta sẽ đi tìm hiểu tuyến xe buýt số 14 để xem tuyến này đáp ứng nhu cầu như thế nào.
PHẦN I.HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRONG THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ TỔNG QUAN TUYẾN 14
1.1.Hiện trạng mạng lưới tuyến
a/ Mạng lưới tuyến
Tính đến giữa năm 2006, mạng lưới tuyến xe buýt Hà Nội có 45 tuyến (chưa tính các tuyến xã hội hóa là 10 tuyến) với tổng chiều dài tuyến là 876.8 km, mạng lưới tuyến xe buýt đã phủ hầu khắp các đường phố Hà Nội, tạo ra được tính liên thông trong toàn mạng lưới, mở rộng được vùng phục vụ, giảm sự trùng lặp và nâng cao hiệu quả toàn mạng lưới.
Cự ly trung bình của các tuyến hiện nay là 19,5km và tương đối phù hợp với sự phân bố các điểm phát sinh thu hút cũng như diện tích thành phố, tuy nhiên còn một số tuyến có cự ly khá dài trên 30 km là : tuyến 07 Kim Mã-Nội Bài có cự ly 31.5km; tuyến 17 Long Biên-Phủ Lỗ-Nội Bài có cự ly 36.7km; tuyến 54 Long Biên-Bắc Ninh có cự ly 32.4 km)
Về điểm dừng đỗ thì mạng lưới tuyến buýt có hơn 919 điểm dừng đỗ trên tuyến. Cự ly trung bình giữa các điểm dừng đỗ của các tuyến buýt nội thành là : chiều đi khoảng 483,6 m và chiều về vào khoảng 475,5m và cự ly các điểm dừng đỗ ở khu vực ngoại thành là : 800m-1200m. Với cự ly này là hợp lý trong điều kiện khai thác vận tải hiện nay. Tuy nhiên có một số tuyến có quá nhiều điểm dừng đỗ, khoảng cách giữa các điểm dừng đỗ lại ngắn như : Long Biên – Ngũ Hiệp; Bác Cổ – Hà Đông – Ba La, Long Biên – Hà Đông; Bờ Hồ – Cầu Giấy– Bờ Hồ… Hầu hết các điểm dừng đỗ là tận dụng vỉa hè, lề đường chưa có quy hoạch, có những vị trí hạn chế khách đứng chờ hoặc gây tắc đường khi xe buýt đi qua, chưa đảm bảo được an toàn cho hành khách.
Trong mạng lưới tuyến có các tuyến chính xuyên tâm là : Long Biên–Hà Đông, Long Biên–Ngũ Hiệp, Gia Lâm–Viện 103, Bác Cổ–Ba La, Giáp Bát– Hà Đông, Giáp Bát–Nhổn, Mai Động–Diễn.
b/ Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên tuyến:
(Hiện trạng cơ sở hạ tầng xe buýt)
TT
Hạng mục
ĐV
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Kém
Điểm đầu cuối.
Điểm
37
I
Biển báo.
Chiếc
1029
714
315
Biển hộp.
304
304
0
Biển hộp khung nhôm.
615
300
315
Biển hộp quảng cáo.
110
110
0
II
Panô.
Chiếc
46
40
6
Loại 5 2.5 m.
19
17
2
Loại 51.25 m.
6
2
4
Loại 2.51.25m.
21
21
0
III
Nhà chờ.
Chiếc
230
203
27
Ngân sách đầu tư.
42
42
0
Huy động quảng cáo.
188
161
27
Kiốt điều hành khung nhôm kính.
(số liệu năm 2004)
Các nhà chờ tuyến xe buýt trước đây được thiết kế theo mục tiêu quảng cáo là chính, chưa quan tâm tới sự hài hoà với khung cảnh đường phố và kiến trúc đô thị, tuy nhiên vài năm gần đây đã được quan tâm và nhìn chung các nhà chờ mới được thiết kế đều đảm bảo tính hợp lý về thẩm mỹ cũng như vị trí lắp đặt : hiện nay trên mạng lưới tyến sử dụng rất đa dạng các loại hình nhà chờ : nhỏ, trung bình, lớn phù hợp với lưu lượng hành khách lên xuống và tính thẩm mỹ.
Về các điểm đầu cuối thì trong tổng số 37 chỉ có 10 điểm (bến xe Giáp Bát, Gia Lâm, Hà Đông, sân bay Nội Bài, bãi đỗ xe Trần Khánh Dư, Nam Thăng Long, Kim Ngưu …) đảm bảo được nơi đón trả khách an toàn, số còn lại chỉ là tận dụng tạm thời có thể thay thế bất cứ lúc nào.
c/ Hiện trạng về phương tiện vận tải xe buýt.
(Ph¬ng tiÖn VTHKCC trªn ®Þa bµn Hµ N«i)
TT
Tên tuyến
Số hiệutuyến
Loại xe
Số lượngxe KH
Số lượngxe VD
PHƯƠNG TIỆN KHỐI VTHKCC
748
588
XN xe Buýt Hà Nội
152
124
1
Long Biên-Hà Đông
01
Daewoo BS 105
13
10
2
Giáp Bát-Gia Lâm
03
Daewoo BS 105
14
11
3
Long Biên-Lĩnh Nam
04
Mercedes City star
10
8
4
Ga Hà Nôi-Thường Tín
06
Daewoo BS 106
12
10
5
Ga Hà Nôi-ĐH Nông NghiệpI
11
Daewoo BS090DL
14
11
6
Kim Mã- Văn Điển
12
Hyundai Chorus
13
10
7
Long Biên- Đa Phúc
15
Daewoo BS 105
20
18
8
Long Biên - Nội Bài
17
Transinco B80
19
17
9
NG. Công Trứ - NG. Công Trứ
23
Hyundai Chorus
13
10
10
Yên Phụ - Linh Đàm
36
Hyundai Chorus
12
9
11
Nam Thăng Long - Mai Động
38
Daewoo BS090DL
12
10
XN xe Buýt 10-10
216
156
1
Linh Đàm - Phú Diễn
05
Combi
15
9
2
Long Biên - Ngũ Hiệp
08
Daewoo BS 090
25
21
3
Bờ Hồ - Bờ Hồ
09
Transinco B45
16
12
4
Kim Mã- Bx Mỹ Đình
13
Combi
9
5
5
Kim Mã - Long Biên - Kim Mã
18
Transinco B45
15
11
6
Trần Khánh Dư - Hà Đông
19
Daewoo BS090DL
14
11
7
Giáp Bát- Hà Đông
21
Daewoo BS09DL
21
17
8
Hà Đông - Nam Thăng Long
27
Daewoo BS 090
21
17
9
Giáp Bát - Đông Ngạc
28
Transinco B30
18
13
10
Giáp Bát - Tây Tựu
29
Transinco B30
19
14
11
Bx Mỹ Đình - Cv Hồ Tây
33
Combi
15
9
12
Giáp Bát - Linh Đàm -Hà Đông
37
Combi
15
9
13
Long Biên - SVĐ Quốc Gia
50
Cosmos
13
8
XN xe Điện Hà Nội
196
161
1
Kim Mã - Nội Bài
07
Daewoo BS 105
19
16
2
Long Biên - Từ Sơn
10
Renault
15
12
3
Bx Gia Lâm - Bv 103
22
Mercedes Euro II
31
26
4
Bx Lương Yên - Ngã Tư Sở -Cầu Giấy
24
Daewoo BS 090
12
10
5
Giáp Bát - Nhổn
32
Mercedes Euro II
30
25
6
Bx Mỹ Đình - Gia Lâm
34
Renault
18
14
7
Ga Hà Nội - Như Quỳnh
40
Renault
17
14
8
Long Biên - Bát Tràng
47
Daewoo BS090DL
12
10
9
Trần Khánh Dư - Bx Nước Ngầm
48
Daewoo BS090DL
12
10
10
Long Biên - Bắc Ninh - Thị Cầu
54
Hyundai 540
16
12
11
Bx Lương Yên - Long Biên -Cầu Giấy
55
Daewoo BS 090
14
12
XN xe Buýt Nam Thăng Long
184
147
1
Bác Cổ - Hà Đông - Ba La
02
Daewoo BS 105
30
26
2
Bờ Hồ - Cổ Nhuế
14
Daewoo BS090DL
12
10
3
Giáp Bát - Bx Mỹ Đình
16
Daewoo BS090
14
11
4
Kim Mã - Phùng
20
Daewoo BS090DL
15
13
5
Nam Thăng Long - Giáp Bát
25
Combi
23
14
6
Mai Động - SVĐ Quốc Gia
26
Daewoo BS090DL
28
24
7
Mai Động - Hoàng Quốc Việt
30
Daewoo BS090
15
12
8
Bách Khoa - ĐH Mỏ
31
Transinco
19
14
9
Trần Khánh Dư - Nam Thăng Long
35
Daewoo BS090DL
11
9
10
Hoàng Quốc Việt - Bx Nước Ngầm
39
Daewoo BS090DL
17
14
TUYẾN BUÝT XÃ HỘI HOÁ
TT
Tên tuyến
Số hiệutuyến
Loại xe
Số lượngxe KH
Số lượngxe VD
CTY CP VT TM & DL ĐÔNG ANH
15
12
1
Bx Mỹ Đình - Cổ Loa
45
Transinco
15
12
CTY TNHH BẮC HÀ
73
58
1
Chợ Quảng An - Bx Giáp Bát
41
Daewoo
13
10
2
Kim Ngưu - Đức Giang
42
Daewoo
15
12
3
Ga Hà Nội - TT Đông Anh
43
Daewoo
15
12
4
Trần Khánh Dư - Bx Mỹ Đình
44
Hyundai
15
12
5
Trần K Dư - Đông Ngạc
45
Daewoo
15
12
80
68
1
Trần K Dư - KĐT Mỹ Đình
49
Daewoo BS090DL
13
11
2
Trần K Dư - KĐT Trung Kiên
51
Daewoo BS090DL
13
11
3
Ga Hà Nội - KĐT Tứ Hiệp
52
Daewoo BS090DL
11
9
4
Hoàng Quốc Việt - Đông Anh
53
Daewoo BS090DL
15
13
5
Bx Hà Đông - Nhổn - Diển
56
Daewoo BS090DL
13
11
6
KĐT Tứ Hiệp - Cầu Giấy
57
Daewoo BS090DL
15
13
7
906
726
Trong các loại xe buýt trên thì có một số loại xe quá cũ như : Asia Cosmos, Asia Combi, chất lượng kém không đáp ứng được nhu cầu của hành khách.
d/ Kết quả hoạt động vận tải hành khách của xe buýt qua các năm.
(KÕt qu¶ ho¹t ®éng VTHKCC b»ng xe buýt ë Hµ Néi qua c¸c n¨m)
TT
N¨m
Doanh nghiÖp
Sè tuyÕn
Sè ®Çu xe
Tổng cộng
1
1985
49.200.410
2
1990
19.386.298
3
1993
Buýt
13
163
4.838.581
4
1994
Buýt
13
162
5.957.662
5
1995
Buýt
14
178
6.884.219
6
1996
Buýt
15
196
7.138.162
7
1997
Buýt
17
197
8.124.515
8
1998
Buýt + Nam
25
213
9.050.411
9
1999
Buýt + Nam + §iÖn
30
282
10.490.537
10
2000
Buýt + Nam + §iÖn
31
337
12.023.000
11
2001
Buýt + Nam + §iÖn
30
337
15.381.324
12
2002
Transeco
31
413
48.877.155
13
2003
Transeco
40
678
176.319.692
14
2004
TCT vËn t¶i
41
687
285.300.000
15
2005
TCT vËn t¶i +2 doanh nghiÖp XHH
54
869
-
16
11/2006
TCT vËn t¶i +2 doanh nghiÖp XHH
57
901
-
(Nguån: B¸o c¸o tæng c«ng ty vËn t¶i Hµ Néi)
Qua bảng tổng hợp ta thấy sản lượng vận tải hành khách bằng xe buýt phát triển rất nhanh, đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân trong thành phố, xe buýt ngày càng được người dân chú ý hơn : đi thường xuyên hơn, bắt đầu có thói quen đi xe buýt. Mô hình tuyến buýt chuẩn được vận hành và thủ nghiệm trên tuyến 32 từ 2-2-2002 đã được áp dụng trên hầu hết các tuyến buýt chính tạo niềm tin và thói quen của người dân. Bên cạnh đó, mạng lưới tuyến còn nhiều bất cập, cự ly điểm dừng đỗ, tuyến chưa phù hợp với đặc điểm của hành khách, phương tiện chưa đảm bảo được yêu cầu về chất lượng, tiện nghi theo nhu cầu.
1.2. Giới thiệu chung tuyến buýt 36.
Tên tuyến : Bờ Hồ - Cổ Nhuế
Tuyến 14 là tuyến xuyên tâm.
+ Giờ mở tuyến : 5h00
+ Giờ đóng tuyến : 21h05
Cự ly tuyến : 16 km.
Chiều Bờ Hồ - Cổ Nhuế = 14,5 km
Chiều Cổ Nhuế - Bờ Hồ = 14 km
Tần suất chạy xe:
+ Giờ cao điểm : 10 phút /lượt .
+ Giờ bình thường : 15 phút / lượt
Số lượt xe hoạt động trong ngày: 170 lượt/ngày
Lộ trình tuyến như sau:
Chiều đi: Bờ Hồ - Hàng Gai – Hàng Bông – Đường Thành - Phùng Hưng- Lê văn Linh- Phùng Hưng(trong) - Phan Đình Phùng - Quán Thánh – Thụy Khuê – Bưởi – Hoàng Quốc Việt - Phạm Văn Đồng - Cổ Nhuế.
Chiều về: Cổ Nhuế - Phạm Văn Đồng – Phạm Văn Đồng – Hoàng Quốc Việt – Bưởi – Hoàng Hoa Thám – Phan Đình Phùng – Hàng Cót – Hàng Lược – Chả Cá – Hàng Cán – Lương Văn Can – Hàng Gai – Cầu Gỗ - Nguyễn Hữu Huân – Lò Sú – Đinh Tiên Hoàng – Bờ Hồ.
PHẦN 2.KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG TUYẾN BUÝT 14 BỜ HỒ - CỔ NHUẾ
1. HIỆN TRẠNG CHUNG CỦA TUYẾN 14
Qua khảo sát tuyến ta thấy, mật độ giao thông đường tương đối lớn tuy nhiên lượng hành khách trên tuyến còn nhỏ nên không tận dụng hết công suất phương tiện. Hành trình của tuyến đi qua các tuyến phố nhỏ nên khả năng thông qua trên tuyến bị hạn chế, dẫn đến tốc độ phương tiện thấp,làm tăng thời gian chuyến đi của hành khách. Chiều Bờ Hồ - Cổ Nhuế có 20 điểm dừng đỗ, chiều Cổ Nhuế - Bờ Hồ có 22 điểm dừng đỗ.
2. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE TRÊN TUYẾN
Xe sử dụng là xe Daewoo BS090DL sức chứa 60 chỗ bao gồm chỗ đứng và chỗ ngồi.
Vận tốc kỹ thuật từ 30 – 35 km
(TH – Thông số kỹ thuật xe Daewoo BS 090DL)
TT
Thông số kỹ thuật
Đơn vị
Daewoo BS 090DL
1
Chiều dài cơ sở
mm
4200
2
Chiều dài toàn bộ
mm
8945
3
Chiều rộng toàn bộ
mm
2490
4
Chiều cao toàn bộ
mm
3225
5
Vết bánh trước
mm
2050
6
Vết bánh sau
mm
1853
7
Khoảng treo trước
mm
1960 + 55
8
Khoảng treo sau
mm
2710 + 20
9
Bán kính vòng quay
m
8,4
10
Sức chứa
(đứng+ghế)
60
11
Trọng lượng xe không
kg
8700
12
Trọng lượng toàn bộ trên 2 cầu xe
kg
18000
13
Dung tích bình nhiên liệu
lít
200
14
Vận tốc tối đa
km/h
90
3. CÁC ĐIỂM DỪNG ĐỖ TRÊN TUYẾN 14.
DANH SÁCH VỊ TRÍ ĐIỂM DỪNG XE BUÝT
Tuyến 14 – Bờ Hồ - Cổ Nhuế
CHIỀU ĐI: BỜ HỒ - CỔ NHUẾ
CHIỀU VỀ: CỔ NHUẾ - BỜ HỒ
TT
Đầu A: Bờ Hồ
Tuyến đi qua
Đầu B: Trường TH KTNVCT Thăng Long
Tuyến đi qua
1
Số 3 Hàng Muối
4,8,11,14,18,23,31,34,36,40
Đối diện Công ty thí nghiệm và xây dựng Thăng Long
14
2
12 Quán Thánh
14,18,22,23
96 Phạm Văn Đồng (Ngã 4 Phạm Văn Đồng - Xuân Đỉnh)
14,25,28,45,46,53,56
3
110 Quán Thánh - Trường mầm non Hoa Hồng
14.22
Bến xe Nam Thăng Long - Phạm Văn Đồng
7,14,25,27,28,35,38,45,46,53,56
4
192A Quán Thánh
14,45,50
Ngã 4 Phạm Văn Đồng - Cổ Nhuế (Cạnh Siêu thị Metro)
7,14,25,27,35,38,46,53
5
12 Thụy Khuê -Cạnh Trường THPT Chu Văn An.
14,45
Đối diện tòa nhà Matexim - Phạm Văn Đồng
7,14,25,27,35,38,46,54
6
72-74 Thuỵ Khuê (Đối diện XN xe điện Hà Nội)
14,45
Viện nghiên cứu địa chính - Hoàng Quốc Việt
7,14,27,30,35,38,45
7
130E -132A Thụy Khuê (Công ty XNK Lương thực thực phẩm Hà Nội - Qua Trường TH Chu Văn An)
14,45
Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh - (Đối diện 108 Hoàng Quốc Việt)
14,27,30,35,38,45
8
260 Thụy Khuê - Qua Dốc Tam Đa 100m
14,45
Cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương - 387 Hoàng Quốc Việt
7,14,27,28,30,38,45
9
324 Thuỵ Khuê - Đường vào Làng Hồ
14,45
247-249 Hoàng Quốc Việt
7,14,27,30,38,45
10
528 Thuỵ Khuê
14,45
Học viện Quốc Phòng - Hoàng Quốc Việt
14,27,30,45
11
Trung tâm KHTN Công nghệ Quốc gia - Hoàng Quốc Việt
14,27,30,45
741-743 Hoàng Hoa Thám
14,45
12
Đối diện 215 Hoàng Quốc Việt (Ngã 3 Nguyễn Văn Huyên)
7,14,27,30,38,45
Đối diện 580-582 Hoàng Hoa Thám
14,45
13
122-124 Hoàng Quốc Việt
7,14,27,28,30,38,45
Bệnh viện Lao & Phổi Trung ương - Đối diện 410 Hoàng Hoa Thám
14,45
14
104B Hoàng Quốc Việt - Đối diện HV Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh
14,27,30,35,38,45
239 Hoàng Hoa Thám
9,14,45
15
Trường Đại học Phương Đông - 252 Hoàng Quốc Việt
7,14,27,30,35,38,45,53
145 Hoàng Hoa Thám - Trường THCS Ba Đình
9,14,45
16
Cạnh đường vào khu Tập thể Bưu điện Nam Thăng Long – Phạm Văn Đồng
7,14,27,35,38,45,46,53
Công viên Bách Thảo - Hoàng Hoa Thám (Qua phố Ngọc Hà)
14,45
17
Sân vui chơi Thôn Hoàng (Ngã 4 Phạm Văn Đồng - Cổ Nhuế)
7,14,27,35,38,45,46,53
Công viên Bách Thảo - Hoàng Hoa Thám (Qua Ngõ Bách Thảo)
14,45
18
Đối diện Bến xe Nam Thăng Long - Phạm Văn Đồng
7,14,25,27,28,35,38,45,46,53,56
Thành cổ Hà Nội - Đối diện 40 Phan Đình Phùng
14,22
19
Đối diện 88 Phạm Văn Đồng (Ngã 4 Phạm Văn Đồng- Xuân Đỉnh)
14,28,46,53,56
3A Phan Đình Phùng
14.22
20
Công ty thí nghiệm và xây dựng Thăng Long
14
81 Trần Nhật Duật
3,4,8,10,11,14,15,17,18,22,23,34,40,47,54,55
21
32 Nguyễn Hữu Huân
4,8,11,14,18,23,40
22
100 Nguyễn Hữu Huân
4,8,9,11,14,18,23,40
Đầu B: Trường TH KTNVCT Thăng Long
Đầu A: Bờ Hồ
∑Điểm Dừng
20
22
4. TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU KHAI THÁC KỸ THUẬT TRÊN TUYẾN
4.1/ Nhóm chỉ tiêu về cự ly.
- Chiều dài hành trình :
L = 14,5 km;
- Chiều dài bình quân giữa 2 điểm dừng:
km
km
l = 0,726 km
- Chiều dài bình quân hành khách :
l = 6, 2 km (theo kết quả điều tra)
- Quãng đường huy động của tuyến:
Lhđ = 14,5 km
- Hệ số thay đổi hành khách trên tuyến :
= k
Trong đó k : là hệ số điều chỉnh ( ta lấy k 1,0);
=> = 14,5/ 6,2 = 2,33
- Chiều dài một vòng :
L = 2LM = 29 (km)
- Quãng đường ngày đêm của một xe :
Ta lấy trung bình cho 1 xe trên tuyến
L = km
Trong đó : Z là số chuyến trong ngày
L là quãng đường huy động của xe trên tuyến
AVD: số xe vận doanh trên tuyến Avd = 10 xe trên tổng 13 xe có
- Hệ số sử dụng quãng đường :
4./ 2 Nhóm chỉ tiêu về thời gian
- Thời gian hoạt động của tuyến: 16h
+Thời gian mở tuyến : T: 5h00
+Thời gian đóng tuyến : T: 21h00
- Giãn cách chạy xe giữa 2 chuyến :
+ Vào giờ cao điểm : I = 10 phút/chuyến.
+ Vào giờ bình thường : I = 15 phút/chuyến.
- Thời gian một chuyến xe : tc
Trong đó:
tđc : thời gian đầu cuối của chuyến xe.
t : thời gian dừng đỗ tại một điểm dừng đỗ.
V: vận tốc kỹ thuật của xe.
- Thời gian một vòng xe : tv
T = 2. tc = 2.10 = 100 (phút)
4.3/ Nhóm chỉ tiêu về tốc độ.
– Tốc độ tối đa : Vmax= 85( km/h) ;
– Tốc độ kỹ thuật :
V= 30 km/h;
4.4/ Nhóm chỉ tiêu về trọng tải :
–Trọng tải thiết kế :
q = 60 chỗ
–Hệ số sử dụng trọng tải tĩnh: (theo kết quả điều tra)
+Lúc cao điểm :
= = 0,89
+Lúc bình thường .
= = 0,55=
(Bảng TH – Chỉ tiêu khai thác trên tuyến 14)
TT
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Đơn vị
Giá trị
1
Nhóm chỉ tiêu cự ly
2
– Chiều dài hành trình
L
Km
14,5
3
– Chiều dài bình quân giữa 2 điểm dừng
l
km
0,726
4
– Chiều dài bình quân hành khách
l
Km
6,2
5
– Hệ số thay đổi hành khách trên tuyến
2,33
6
– Chiều dài một vòng
L
Km
29
7
– Quãng đường ngày đêm của một xe
L
Km
261
8
Nhóm chỉ tiêu về thời gian
giờ
9
–Thời gian hoạt động của tuyến:
h
16
10
+ Thời gian mở tuyến
T
h
5h00
11
+ Thời gian đóng
T
h
21h00
12
–Giãn cách chạy xe giữa 2 chuyến
I
Phút
13
+ Giờ cao điểm
I
Phút
10
14
+ Giờ bình thường
I
Phút
15
15
–Thời gian đầu cuối
t
Phút
10
16
–Thời gian dừng độ tại 1 điểm dừng đỗ
t
phút
2/3
17
–Thời gian một chuyến xe
T
Phút
50
18
–Thời gian một vòng xe
T
phút
100
19
Nhóm chỉ tiêu về tốc độ
Km/h
20
–Tốc độ tối đa
V
Km/h
85
21
–Tốc độ kỹ thuật
V
Km/h
30
22
Nhóm chỉ tiêu về trọng tải
Chỗ
23
– Trọng tải thiết kế
q
Chỗ
60
24
– Hệ số sử dụng trọng tải tĩnh
25
+ Lúc cao điểm
T(cđ)
0,89
26
+ Lúc bình thường
T(bt)
0,55
27
Hệ số sử dụng quãng đường
1
28
– Tổng số chuyến hoạt động trong ngày
Z
chuyến
170
29
– Số xe hoạt động trên tuyến
A
xe
10
30
– Hệ số xe vận doanh
0,78
31
– Số lượng xe có trên tuyến
A
xe
13
PHẦN III.LẬP PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC VTHKCC BẰNG XE BUÝT TRÊN TUYẾN 14 (BỜ HỒ - CỔ NHUẾ)
MỤC TIÊU – Ý NGHĨA
Tìm ra phương án tổ chức tuyến VTHKCC số 36 một cách hợp lý nhất nhằm từng bước nâng cao số lượng hành khách sử dụng tuyến số 36 nói riêng và hệ thống VTHKCC bằng xe buýt nói chung, từng bước đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng của xã hội, cũng như giảm bớt gánh nặng về giao thông đang trở lên cấp bách đối với Hà Nội. Hoàn thiện tuyến VTHKCC số 36 cũng như từng bước hoàn thiện hệ thống VTHKCC bằng xe buýt của Hà Nội.
NHIỆM VỤ
Đưa ra phương án tổ chức tuyến VTHKCC số 36 một cách hợp lý nhất trên cơ sở tính tới sự tăng trưởng của dân số đô thị cũng như thị phần sử dụng xe buýt làm phương tiện đi lại chính ngày một tăng lên.
Phương án tổ chức hợp lý đưa ra phải tính đến các yếu tố về chính sách Nhà Nước áp dụng đối với ngành VTHKCC, cũng như đảm bảo tính kinh tế trong quá trình hoạt động của tuyến.
3. LỰA CHỌN PHƯƠNG TIỆN TRÊN TUYẾN
3.1 Lựa chọn sơ bộ.
Việc lựa chon xe buýt trên tuyến được dựa trên các căn cứ chủ yếu sau:
Các quy định chung đối với xe khách Thành phố và tiêu chuẩn đối với xe buýt hoạt động trên các tuyến tiêu chuẩn:
Điều lệ trật tự ATGT đường bộ và trật tự ATGT đô thị.
Tiêu chuẩn ab toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện cơ giới đường bộ (Tiêu chuẩn ngành số: 22- TCN-24-95, ngày 29/06/1995)
Công văn số 1449/MTg ngày 23/06/1995 của Bộ KHCN và môi trường về tiêu chuẩn khí thải và tiếng ồn cho các phương tiện cơ giới đường bộ, có hiệu lực từ 1/8/1995 đến 1/8/1997.
Quyết định 890/1999/QĐ của Bộ GTVT về chất lượng PTVT hành khách đường bộ.
Nghị định 92 CP ngày 11/12/2001 của Thủ tướng Chính Phủ.
TCVN 5749-1999: Ôtô khách – Yêu cầu an toàn chung.
TCVN 6724 – 2000: Phương tiện Giao thông đường bộ - Ôtô khách cỡ lớn – Yêu cầu về cấu tạo trong công nhận kiểu.
TCVN 6723 – 2000: Phương tiện Giao thông đường bộ - Ôtô khách cỡ nhỏ – Yêu cầu về cấu tạo trong công nhận kiểu.
Tiêu chuẩn về tính năng kỹ thuật và chất lượng xe buýt trên các tuyến buýt tiêu chuẩn ở Hà Nội như bảng:
TT
Các kích thước hình học cơ bản
Đơn vị
Buýt lớn tiêu chuẩn
Buýt TB
Minibuýt
1
Chiều dài tối đa
mm
12000
9000
7000
2
Chiều rộng tối đa
mm
2500
2500
2100
3
Chiều cao tối đa
mm
3300
3200
3100
4
Chiều dài cơ sở tối đa
mm
5400
5000
3500
5
Bán kính quay vòng tối thiểu
mm
12800
8000
6700
6
Tỷ lệ sức chứa(HK)/cửa
HK/cửa
20:1
20:1
25:1
7
Số cửa đơn tối thiểu
Cửa
4
3
1
8
Chiều rộng cửa tối thiểu
mm
1150
900
700
9
Chiều cao sàn xe tối đa
mm
790
790
590
10
Số bậc lên xuống tối đa
Bậc
3
3
2
11
Chiều cao tối đa bậc thứ nhất(trước/sau)
mm
370/340
370/340
370
12
Chiều cao bậc thứ hai(trước/sau)
Mm
220/240
220/240
220
13
Chiều cao bậc thứ ba(trước/sau)
mm
200/210
200/210
-
14
Chiều cao lòng xe tối thiểu(trước/sau)
mm
2050/1860
2050/1860
1950/1650
15
Tỷ lệ ghế ngồi/sức chứa tối đa
%
40
40
60
16
Diện tích sàn xe tối thiểu/1 HK
m2
0.25
0.25
0.25
Việc lựa chọn phương tiện xe buýt trong thành phố còn phụ thuộc vào công suất luồng hành khách trên tuyến:
Công suất luồng hành khách trong giờ
(tính theo một hướng)
Sức chứa phương tiện
200–1000
40
1000–1800
65
1800–2600
85
2600–3800
110
> 3800
110 ( sơ mi rơ moóc)
Các nguồn cung cấp xe buýt chủ yếu trên thị trường Việt Nam hiện nay.
- Chính phủ Pháp viện trợ cho Thành Phố Hà Nội 50 xe buýt Renault SC10R, đã qua sử dụng, đã kiểm định lại và đạt tiêu chuẩn môi trường EURO1. Xe sản xuất năm 1990-1995 và có chất lượng tốt còn có thể vận hành trong thời gian từ 8-10 năm mà vẫn đảm bảo các tính năng khai thác kỹ thuật và môi trường. Tuy nhiên, cần phải tân trang, sơn lại và cải tạođể phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam, cộng với chi phí vận chuyển giá xe khoảng 15000-16000 USD/xe nếu so với xe Daewoo BS 105 mới thì chi phí đầu tư mỗi xe Renault SC10R chỉ bằng 30%.
- Thứ hai: Xe mới được sản xuất từ các nước Châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật Bản, những xe này thì có giá rất cao, từ 100000-120000 USD/xe đối với xe buýt lớn và từ 65000-85000 USD/xe đối với xe buýt TB.
- Thứ ba: Xe mới do các Liên doanh trong nước SX có chất lượng tương đương với nguồn xe từ các nước công nghiệp mới thì có giá hợp lý từ 55000-60000 USD/xe đối với xe buýt lớn và từ 50000-52000 USD/xe đối với buýt TB.
Điều kiện khai thác trên tuyến
Xe lựa chọn trên từng tuyến phải đảm bảo phù hợp với điều kiện đường sá và cơ sở hạ tầng trên tuyến. Kích thước hình học của xe phải phù hợp với chiều rộng đường phố, bán kính quay vòng và đặc biệt là các điểm quay trở đầu xe.
Điều kiện thời tiết khí hậu là yếu tố không thể thiếu khi lựa chọn phương tiện: Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè thì nóng nực, oi bức độ ẩm lớn còn mùa đông có nhiều đợt gió mùa khô hanh và lạnh do đó khi lựa chọn phương tiện phải đảm bảo vi khí hậu trong xe vào mùa đông htì không lạnh, mùa hè thì không nóng.
Hiện nay các phương tiện đều được đầu tư mới, hiện đại và có thể khắc phục được các điều kiện bên ngoài xe, VTHKCC còn được trang bị điều hòa để nâng cao chất lượng phục vụ thu hút hành khách đi lại bằng xe buýt.
Tính hiệu quả của việc vận hành xe.
Việc lựa chọn xe buýt luôn hướng tới hai mục tiêu:
Đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách như các tuyến buýt tiêu chuẩn đang vận hành hiện nay. Đứng trên quan điểm của hành khách xe có sức chứa càng lớn và độ tiện nghi càng cao thì hành khách đi xe càng cảm thấy thoải mải. Tuy nhiên vào giờ thấp điểm hiệu suất sử dụng sức chứa của xe thấp và giá thành vận chuyển sẽ cao. Như vậy hoặc là Nhà Nước phải trợ giá hoặc doanh nghiệp phải chịu lỗ.
Đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp tự bỏ vốn để đầu tư. Đứng trên quan điểm kinh doanh mức đầu tư xe càng thấp và hiệu suất sử dụng xe càng cao thì lợi nhuận càng lớn.
Tóm lại, đứng trên quan điểm hiệu quả khai thác xe, cần lựa chọn loại xe có sức chứa phù hợp đảm bảo có thể vận chuyển hết được lượng hành khách giờ cao điểm nhưng vẫn duy trì được hiệu suất sử dungj sức chứa xe vào giờ thấp điểm ở một mức độ nhất định. Chất lượng xe phải đảm bảo những tiêu chuẩn đối với tuyến buýt tiêu chuẩn và thiểu hóa trợ giá của Nhà Nước trong khi vẫn thỏa mãn lợi nhuận định mức cho chủ đầu tư.
3.2/ Lựa chọn chi tiết phương tiện
Dựa vào các căn cứ nêu trên và qua phân tích ta có kết quả lựa chọn phương tiện như sau:
Về sức chứa xe:
Chọn loại xe buýt có sức chứa TB với chiều dài tổng thể xe giới hạn từ 8-10m. Đây là tuyến có nhu cầu vận chuyển khá lớn nên không thể sử dụng loại xe buýt nhỏ. Mặt khác Hà Nội xe buýt nhỏ chỉ dùng để vận chuyển các tuyến gom khách và có hiệu quả khai thác thấp, giá thành vận chuyển lại cao. Đặc biệt là trong tương lai khi đường phố được mở rộng và cải tạo thì phạm vi khai thác của xe buýt nhỏ sẽ không phù hợp.
Sử dụng xe buýt TB là phù hợp hơn cả vì tương lai lượng hành khách sử dụng tuyến 14 sẽ tăng lên, xe loại nhỏ không còn phù hợp, việc sử dụng xe buýt TB đảm bảo hiệu quả sử dụng của xe. Mặt khác xe buýt TB có thể khai thác trên nhiều loại tuyến khác nhau nên dễ chuyển đổi từ tuyến này sang tuyến khác. Như vậy mức độ mạo hiểm trong đầu tư sẽ là tối thiểu.
Về chất lượng xe
Chọn loại xe có chất lượng đảm bảo và giá cả phù hợp. Đó là xe của các Liên doanh sản xuất lắp ráp ôtô buýt ở Việt Nam như xe Daewoo của công ty liên doanh ôtô Việt Nam – Daewoo hoặc xe của Tổng công ty cơ khí GTVT( Transerco ). Như vậy sẽ đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách và giá xe phù hợp với khả năng huy động vốn của Công ty.
Vì vậy trên tuyến này ta sẽ chọn xe Transerco B45. Loai xe này có ưu điểm là giá mua xe thấp, khuyến khích công nghiệp ôtô buýt trong nước phát triển, dịch vụ cung cấp phụ tùng thay thế thuận tiện.
3.3 Hành trình tuyến
Tuyến 14: Bờ Hồ - Cổ Nhuế có chiều dài tuyến trung bình là 14,5 km.
Hành trình trên tuyến vẫn giữ nguyên (thay đổi tùy thuộc vào tình hình tổ chức giao thông của Sở GTCC Hà Nội).
Thời gian đóng mở tuyến: Thời gian đóng mở tuyến được lấy theo thực tế hoạt động của đa số các tuyến buýt tiêu chuẩn hiện nay:
Thời gian mở tuyến: 5h00
Thời gian đóng tuyến: 21h00
Như vậy tổng thời gian hoạt động của xe buýt trong ngày là 16h.
Các cao điểm trong ngày:
Để phục vụ tốt hơn cho hành khách cần đưa ra các cao điểm trong ngày để có thể đáp ứng nhu cầu đi lại gia tăng vào các giờ cao điểm. Giờ cao điểm trong ngày được lấy theo thời gian thực tế giờ làm việc và hoạt động của các đối tượng phục vụ (học sinh, sinh viên…) đi lại trên các tuyến. Cao điểm ngày được chọn là:
Cao điểm sáng : 6h30 ÷ 8h00
Cao điểm trưa : 11h00÷12h30
Cao điểm chiều 17h00÷18h30
Lý do chọn các cao điểm trên là do đây là những khoảng thời gian bắt đầu và kết thúc giờ làm việc của các đối tượng phục vụ chủ yếu trên tuyến.
Giãn cách chạy xe
Trong tương lai, nhằm tăng cường năng lực phục vụ của tuyến, đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao của hành khách, ta rút ngắn giãn cách chạy xe hiện tại và giãn cách chạy xe lúc đó là:
Giờ cao điểm: 10 phút/chuyến.
Giờ bình thường: 15 phút/chuyến.
3.4 Lập thời gian biểu và biểu đồ chạy xe
a/ Mục đích, ý nghĩa của lập biểu đồ và thời gian biểu chạy xe
Thời gian biểu và biểu đồ chạy xe có tác dụng rất lớn trong công tác tổ chức quản lý phương tiện, nâng cao hiệu quả VTHKCC hoạt động theo hành trình, cung cấp những thông tin cần thiết cho hành khách (lộ trình, điểm dừng, điểm đầu cuối), thông tin cho lái phụ xe và bộ phận quản lý.
Thời gian biểu chạy xe là những quy định cho lái phụ xe trong công tác tổ chức vận tải của xe bus hoạt động theo hành trình, trong đó quy định rõ (thời gian làm việc của tuyến như mở bên, đóng bến, thời gian 1 chuyến, thời gian lăn bánh dừng đỗ, số xe vận doanh, số chuyến xe trong ngày..
Thời gian biểu không chỉ quan trọng trong công tác tổ chức lao động cho lái xe, bộ phận quản lý, trong công tác tổ chức chạy xe mà quan trọng đối bộ phận kỹ thuật vật tư, bảo dưỡng sửa chữa, nhiên liệu và các chế độ tiêu chuẩn với phương tiện hoạt động.
Lập biểu đồ chạy xe khác nhau ở giờ cao điểm và giờ bình thường, ngày làm việc và ngày nghỉ.
b/ Xây dựng biểu đồ và thời gian biểu chạy xe
Biểu đồ ngang (theo dõi tiến độ)
Biểu đồ theo tọa độ đề các (OX,OY)
Số liệu cần thiết xây dựng biểu đồ:
Chiều dai hành trình, cự ly các điểm dừng đỗ
Điểm đầu, điểm cuối A,B
Điểm dừng dọc đường (liên tiếp, cộng dồn)
Tốc độ kỹ thuật trên từng đoạn, giữa các điểm đỗ nếu xác định được
Kết cầu thời gian 1 chuyến xe, thời gian hoạt động trong ngày v..vv
Quãng đường huy động
Số lượng xe hoạt động trên hành trình.
Khi kết cấu các thành phần 1 chuyến thay đổi, điểm dừng thay đổi, cơ sở hạ tầng giao thông trên tuyến, biểu đồ chạy xe bị phá vỡ, khi các hình thức chạy xe khác nhau thì khi đó phải xây dựng biểu đồ và thời gian biểu chạy xe.
THỜI GIAN BIỂU CHẠY XE TỪ NGÀY 01/07 NĂM 2007
TUYẾN 14: BỜ HỒ - CỔ NHUẾ
HOẠT ĐỘNG 10/13 XE = 170 LƯỢT XE/NGÀY
LOẠI XE: DAEWOO BS090DL, 60 CHỖ, GIÁ VÉ 3.000 ĐỒNG/KHÁCH/LƯỢT
TT
Bờ Hồ
Cổ Nhuế
TT
Bờ Hồ
Cổ Nhuế
TT
Bờ Hồ
Cổ Nhuế
1
5:00
5:00
30
10:35
10:30
59
15:40
15:35
2
5:20
5:20
31
10:45
10:40
60
15:50
15:45
3
5:40
5:40
32
10:55
10:50
61
16:00
15:55
4
6:00
6:00
33
11:05
11:00
62
16:10
16:05
5
6:10
6:10
34
11:15
11:15
63
16:20
16:15
6
6:20
6:20
35
11:25
11:25
64
16:30
16:30
7
6:30
6:30
36
11:35
11:35
65
16:40
16:40
8
6:40
6:40
37
11:45
11:45
66
16:50
16:50
9
6:55
6:50
38
11:55
11:55
67
17:00
17:00
10
7:05
7:00
39
12:10
12:05
68
17:10
17:10
11
7:15
7:10
40
12:20
12:15
69
17:25
17:20
12
7:25
7:20
41
12:30
12:25
70
17:35
17:30
13
7:35
7:30
42
12:40
12:35
71
17:45
17:40
14
7:45
7:45
43
12:50
12:45
72
17:55
17:50
15
7:55
7:55
44
13:00
13:00
73
18:05
18:00
16
8:05
8:05
45
13:10
13:10
74
18:15
18:15
17
8:15
8:15
46
13:20
13:20
75
18:25
18:25
18
8:25
8:25
47
13:30
13:30
76
18:35
18:40
19
8:40
8:35
48
13:40
13:40
77
18:50
18:55
20
8:50
8:45
49
13:55
13:50
78
19:05
19:05
21
9:00
8:55
50
14:05
14:00
79
19:20
19:20
22
9:10
9:05
51
14:15
14:10
80
19:35
19:35
23
9:20
9:15
52
14:25
14:20
81
19:50
19:50
24
9:30
9:30
53
14:35
14:30
82
20:05
20:05
25
9:40
9:40
54
14:45
14:45
83
20:25
20:25
26
9:50
9:50
55
14:55
14:55
84
20:45
20:45
27
10:00
10:00
56
15:05
15:05
85
21:05
21:05
28
10:10
10:10
57
15:15
15:15
86
29
10:25
10:20
58
15:25
15:25
87
KẾT LUẬN
Trong TKMH này, em đã tìm hiểu, khảo sát thực tế trên tuyến buýt 14. Qua đó em đã thấy được thực trạng, tình hình hoạt động của tuyến 14 nói riêng và mang lưới buýt Hà Nội nói chung. Đứng trên vai trò của nhà vận tải em đã xây dựng phương án tổ chức vận tải trên tuyến buýt 14 (Bờ Hồ - Cổ Nhuế) để tuyến hoạt động có hiệu quả cao.Trong phương án đó em đã trình bày được các nội dung:
Lựa chọn phương tiện cho tuyến
Hành trình tuyến
Thời gian biểu và biểu đồ chạy xe trên tuyến.
Mục Lục
Lời mở đầu
Phần 1.Hiện trạng mạng lưới tuyến VTHKCC bằng xe buýt trong Thành phố và tổng quan về tuyến 14
1.1.Hiện trạng mạng lưới tuyến
1.2. Giới thiệu chung tuyến buýt 14
Phần 2. Phân tích hiện trạng tuyến buýt 14
2.1.Hiện trạng chung của tuyến
2.2Các thông số kĩ thuật của loại xe sử dụng trên tuyến
2.3Các điểm dừng đỗ & cự ly liên tiếp giữa các điểm dừng trên tuyến
2.4.Lưu lượng hành khách trên tuyến
2.5 Tính toán các chỉ tiêu khai thác
Phần 3. Lập phương án tổ chức VTHKCC bằng xe buýt trên tuyến
3.1. Lựa chọn phương trên tuyến
3.2. Hành trình tuyến
3.3.Thời gian biểu và biểu đồ chạy xe
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hiện trạng hoạt động tuyến xe buýt số 14 (Cổ Nhuế - Bờ Hồ).doc