Hiện tại cơ sở sản xuất giống đang trong tình trạng thiếu vốn và kỹ thuật sản
xuất, năng lực cung ứng giống chưa đáp ứng được nhu cầu ở địa phương. Do đó, chính
quyền cần tiếp tục hỗ trợ về vốn cũng như về kỹ thuật cho cơ sở sản xuất giống tại địa
phương.
Xây dựng các mô hình trồng thử nghiệm các giống hoa mới có năng suất cao,
chất lượng tốt để giúp người nông dân tiếp cận một cách nhanh chóng các thành tựu về
giống và các tiến bộ về khoa học kỹ thuật.
Thường xuyên mở các lớp tập huấn kỹ thuật cho người nông dân, giới thiệu các
biện pháp phòng trừ sâu bệnh an toàn và có hiệu quả. Hỗ trợ và hướng dẫn người nông
dân tìm kiếm thị trường tiêu thụ hoa ổn định và lâu dài.
Đẩy mạnh xây dựng mô hình liên kết hợp tác xã nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các xã viên dễ dàng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, năng lực sản xuất cũng như tiêu thụ
sản phẩm hoa.
Cần xây dựng một bộ phận làm công tác nghiên cứu, dự báo về nhu cầu thị trường
và giá cả. Qua đó thông tin thường xuyên để người nông dân nắm bắt, từ đó có các kế
hoạch cụ thể cho việc sản xuất.
Về phía người nông dân
Cần xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể, phù hợp với điều kiện đất đai và các yếu
tố nguồn lực của từng hộ.
Tích cực tham gia các lớp tập huấn, giới thiệu về các kỹ thuật trồng hoa do các
cán bộ khuyến nông tổ chức.
Cần tích cực học hỏi, trao đổi kinh nghiệm sản xuất với các cán bộ kỹ thuật, các
hộ sản xuất giỏi trên địa bàn để sản xuất ra sản phẩm hoa có chất lượng cao.
Tích cực đầu tư thâm canh hợp lý, đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng các kỹ thuật
tiến bộ vào sản xuất kể cả trong trồng, chăm sóc và thu hoạch để nâng cao năng suất,
chất lượng, hạ giá thành, mang lại hiệu quả cao nhất.
Tích cực hơn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm và hợp
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh tế sản xuất hoa cúc trên địa bàn xã Phú mậu – Huyện Phú vang – Tỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng hoa màu 466,13 357,89 425,00
IV.Đất trồng lúa 3.548,39 2.592,11 3.185,00
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
30
sơ và không đồng bộ giữa các hộ. Để thấy rõ mức độ trang bị tư liệu sản xuất của các
hộ, ta tiến hành phân tích bảng 6.
Bảng 6: Tình hình trang bị TLSX của các hộ điều tra năm 2013
Chỉ tiêu ĐVT Nhóm hộ 1(n=31)
Nhóm hộ 2
(n=19)
BQC
(n=50)
1. Trâu bò cày kéo Con 0,39 0,16 0,30
2. DCLĐ cầm tay Cái 3,90 3,26 3,66
3. Máy bơm nước Cái 1,19 1,00 1,12
5. Dụng cụ tưới nước Đôi 1,29 0,84 1.12
4. Bình phun thuốc Cái 1,65 1,32 1,52
6. Bóng điện chiếu sáng Cái 22,65 11,11 18,26
7. Dây điện Mét 50,81 28,42 42,30
Tổng giá trị TLSX 1000đ 9.943,35 4.729,84 7.962,22
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2014)
Trâu bò cày kéo phục vụ cho sản xuất nông nhiệp và đồng thời cũng là nguồn
vốn của các hộ nông dân. Qua bảng 6 ta thấy số lượng trâu bò của mỗi hộ là khá ít,
trung bình mỗi hộ có 0,30 con, trong đó các hộ thuộc nhóm hộ 1 có 0,39 con/hộ, các
hộ thuộc nhóm hộ 2 có 0,16 con/hộ. Số lượng trâu bò được các hộ nuôi chủ yếu để sử
dụng vào việc sản xuất lúa, một số khác sử dụng để làm đất trồng hoa. Trong những
năm gần đây, việc đẩy mạnh cơ giới hóa trong nông nghiệp đã thay thế dần sức kéo
của trâu bò. Mặc khác, diện tích đồng cỏ để chăn thả trâu bò cũng dần bị thu hẹp là
nguyên nhân mà các hộ giảm dần số lượng đàn trâu bò.
Dụng cụ lao động cầm tay là những vật dụng không thể thiếu trong quá trình sản
xuất hoa, các vật dụng này bao gồm cuốc năm, cuốc tượng, cào, vồ đập đất...Do sự cần
thiết của nó nên hầu hết các hộ đều trang bị các loại vật dụng này để phục vụ cho việc
làm đất. Trung bình mỗi hộ có 3,66 cái, trong đó nhóm hộ 1 có mức đầu tư nhiều hơn,
3,90 cái/hộ và nhóm hộ 2 có 3,26 cái/hộ.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
31
Hầu hết các hộ đều trang bị máy bơm nước để phục vụ cho việc tưới tiêu. Trung
bình mỗi hộ có 1,12 cái, trong đó nhóm hộ 1 có số lượng nhiều hơn nhóm hộ 2, trung
bình nhóm hộ 1 có 1,19 cái/hộ và nhóm hộ 2 có 1,00 cái/hộ. Sở dĩ các hộ đều có trang
bị máy bơm là vì nguồn nước các hộ sử dụng là từ nguồn nước giếng ngầm và nước
sông nên cần có máy bơm để bơm nước lên phục vụ cho việc tưới.
Cùng với máy bơm nước thì dụng cụ tưới nước cũng được các hộ trang bị khá
đầy đủ. Trung bình mỗi hộ có 1,12 đôi bô để tưới nước, trong đó nhóm hộ 1 có 1,19
đôi/hộ, nhóm hộ 2 có 0,84 đôi/hộ. Việc sử dụng bình tưới nước để tưới hoa sẽ giúp cho
lượng nước tưới tới mỗi cây hoa được đều hơn và giảm được xói mòn đất so với việc
tưới trực tiếp bằng máy bơm nước. Tuy nhiên, việc gánh tưới sẽ tiêu tốn khá nhiều sức
lao động của các hộ. Do vậy trong thời gian đến các hộ cần ứng dụng các phương pháp
tưới chuyên nghiệp hơn, đó là đầu tư hệ thống tưới nhỏ giọt hoặc tưới phun sương.
Về bình phun thuốc thì hầu hết các hộ đều có trang bị để phục vụ cho việc phun
thuốc BVTV. Trung bình mỗi hộ có 1,52 cái, trong đó nhóm hộ 1 có 1,65 cái/hộ, nhóm
hộ 2 có 1,32 cái/hộ. Việc trang bị đầy đủ bình phun thuốc sẽ giúp các hộ chủ động hơn
trong việc phun thuốc phòng trừ bệnh cho hoa. Các hộ trồng nhiều hoa và các loại cây
trồng khác thường trang bị 2 bình phun thuốc để tiện cho việc phun các loại thuốc
khác nhau.
Việc canh tác các loại hoa ngày dài sẽ rất cần đến các dụng cụ chiếu sáng để giúp
hoa sinh trưởng tốt hơn. Trung bình mỗi hộ trang bị 18,26 cái bóng điện, trong đó
nhóm hộ 1 là những hộ có diện tích trồng lớn nên trang bị nhiều hơn, 22,65 bóng/hộ,
nhóm hộ 2 có 11,11 bóng/hộ. Cùng với bóng điện thì dây điện cũng là vật dụng không
thể thiếu để dẫn điện chiếu sáng cho hoa. Trung bình mỗi hộ sử dụng 42,30 mét dây
điện để phục vụ việc chiếu sáng cho hoa, trong đó nhóm hộ 1 có số lượng dây lớn hơn,
50,81 mét/hộ, nhóm hộ 2 với số lượng bóng điện ít hơn nên sử dụng dây điện ít hơn,
28,42 mét/hộ.
Tóm lại, mức độ trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra là tương đối đầy đủ.
Tổng giá trị TLSX bình quân mỗi hộ đạt 7.962,22 nghìn đồng, trong đó nhóm hộ 1 có
giá trị cao hơn, đạt 9.943,35 nghìn đồng/hộ, nhóm hộ 2 đạt 4.729,84 nghìn đồng/hộ.
Tuy vậy, TLSX mà các hộ trang bị vẫn còn khá thô sơ và mới chỉ đáp ứng cho nhu
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
32
cầu sản xuất hiện tại. Do đó, trong thời gian tới cùng với việc mở rộng diện tích sản
xuất thì các hộ cần trang bị thêm TLSX, đặc biệt là các loại tư liệu hiện đại nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất và giảm bớt sức lao động.
2.4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HOA CÚC CỦA CÁC HỘ ĐIỀU
TRA
2.4.1. Chi phí sản xuất của các hộ
Trong mỗi quá trình sản xuất, muốn tạo ra được kết quả mong muốn thì trước hết
phải bỏ ra một khoảng chi phí đầu tư nhất định. Đối với sản xuất hoa, việc đầu tư các
khoản chi phí có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất. Để
thấy rõ các khoản chi phí mà các hộ trồng hoa phải bỏ ra trong một vụ, chúng ta đi sâu
vào phân tích bảng 7.
Từ bảng 7, chúng ta có thể thấy không có sự chênh lệch lớn giữa tổng chi phí đầu
tư của hai nhóm hộ. Tổng chi phí đầu tư của nhóm hộ 1 là 5.954,35 nghìn đồng/sào,
của nhóm hộ 2 là 5.970,44 nghìn đồng/sào, chỉ cao hơn 16,09 nghìn đồng so với nhóm
hộ 1. Trung bình chung mỗi hộ đầu tư 5.958,28 nghìn đồng cho một sào hoa. Để thấy
cụ thể sự chênh lệch về chi phí đầu tư giữa 2 nhóm hộ, ta cùng nghiên cứu từng khoản
mục chi phí .
Về khoản chi phí trung gian: là toàn bộ các khoản chi phí vật chất bằng tiền mà
các hộ phải bỏ ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoa. Đây là khoản chi phí lớn
nhất, trung bình chung mỗi hộ phải bỏ ra 3.147,66 nghìn đồng/sào cho khoản chi phí
này, trong đó nhóm hộ 1 bỏ ra 3.173,18 nghìn đồng/sào (chiếm 53,29% trong tổng chi
phí) và nhóm hộ 2 bỏ ra 3.068,80 nghìn đồng/sào (chiếm 51,40 %). Mức chênh lệch về
khoản chi phí này giữa hai nhóm hộ là không nhiều nhưng nó cũng đã phần nào phản
ánh năng lực tổ chức sản xuất của các nhóm hộ.
Trong tất cả các loại chi phí vật chất mà các hộ phải bỏ ra thì chi phí giống là lớn
nhất. Trung bình một sào đất mỗi hộ phải chi ra 1.271,74 nghìn đồng để mua cây
giống, chiếm 21,34% trong tổng chi phí, trong đó nhóm hộ 1 chi 1.290,19 nghìn đồng,
nhóm hộ 2 chi 1.214,75 nghìn đồng, thấp hơn 75,44 nghìn đồng so với nhóm hộ 1. Có
sự chênh lệch này là do các hộ nhóm 1 sử dụng một số giống hoa mới có giá cao hơn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
33
Bảng 7: Chi phí sản xuất bình quân sào của các hộ điều tra năm 2013
Chỉ tiêu
Nhóm hộ 1 (n=31) Nhóm hộ 2 (n=19) BQC (n=50)
Giá trị
(1000đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(1000đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(1000đ)
Cơ cấu
(%)
Tổng chi phí 5.954,35 100,00 5.970,44 100,00 5.958,28 100,00
I. Chi phí trung gian 3.173,18 53,29 3.068,80 51,40 3.147,66 52,83
1. Giống 1.290,19 21,67 1.214,75 20,35 1.271,74 21,34
2. Phân bón 803,90 13,50 793,89 13,30 801,45 13,45
-Phân chuồng 318,30 5,35 393,44 6,59 336,67 5,65
- Phân vi sinh 85,54 1,44 34,84 0,58 73,15 1,23
- Phân Ure 23,18 0,39 9,05 0,15 19,73 0,33
- Phân NPK 297,61 5,00 281,31 4,71 293,63 4,93
- Phân Lân 79,26 1,33 75,25 1,26 78,28 1,31
3. Vôi 38,25 0,64 35,57 0,60 37,60 0,63
4. Thuốc BVTV 732,10 12,30 725,41 12,15 730,46 12,26
5. Điện chiếu sáng, nước tưới 172,94 2,90 171,31 2,87 172,55 2,90
6. Chi phí khác 135,81 2,28 127,87 2,14 133,87 2,25
I. Chi phí lao động 2.781,17 46,71 2.901,64 48,60 2.810,62 47,17
Lao động gia đình 2.781,17 46,71 2.901,64 48,60 2.810,62 47,17
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2014)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
34
Đầu tư cho phân bón cũng là một khoản chi phí khá lớn mà các hộ phải bỏ ra.
Trung bình một sào hoa mỗi hộ chi ra 801,45 nghìn đồng, khoản chi phí này chiếm
13,45% trong tổng chi phí, trong đó nhóm hộ 1 chi 803,90 nghìn đồng (chiếm 13,50%)
và nhóm hộ 2 chi 793,89 nghìn đồng (chiếm 13,30%), chỉ thấp hơn 10,01 nghìn đồng
so với nhóm hộ 1.
Các loại phân bón mà các hộ sử dụng chủ yếu là phân chuồng, vi sinh, Ure, NPK
và phân lân. Phân chuồng được các hộ sử dụng nhiều nhất để bón lót khi làm đất, trung
bình 1 sào các hộ sử dụng 4 đến 5 tạ phân chuồng. Tuy sử dụng nhiều nhưng do phân
được tận dụng từ chất thải chăn nuôi nên cũng giảm bớt được chi phí. Trung bình một
sào mỗi hộ bỏ ra 336,67 nghìn đồng chi phí phân chuồng, trong đó nhóm hộ 1 bỏ ra
318,30 nghìn đồng/sào, nhóm hộ 2 bỏ ra 393,44 nghìn đồng/sào, cao hơn 75,14 nghìn
đồng. Phân vi sinh cũng là loại phân hữu cơ được các hộ sử dụng để bón lót. Trung
bình mỗi hộ bón 29,26 kg phân vi sinh cho một sào hoa cúc, tương đương với chi phí
mua phân là 73,15 nghìn đồng, trong đó bình quân của nhóm hộ 1 là 85,54 nghìn
đồng/sào và nhóm hộ 2 là 34,84 nghìn đồng/sào, thấp hơn 50,71 nghìn đồng so với
nhóm hộ 1. Có sự chênh lệch khá lớn này là do nhóm hộ 2 sử dụng nhiều phân chuồng
nên họ hạn chế sử dụng phân vi sinh. Phân NPK tổng hợp là loại phân vô cơ được các
hộ sử dụng nhiều để bón cho hoa, trung bình 1 sào mỗi hộ bón 33,37 kg tương ứng với
mức chi phí là 293,63 nghìn đồng, trong đó nhóm hộ 1 đầu tư 297,61 nghìn đồng/sào,
nhóm hộ 2 đầu tư 281,31 nghìn đồng/sào, thấp hơn 16,30 nghìn đồng so với nhóm hộ
1. Do đã sử dụng phân NPK tổng hợp nên các hộ sử dụng rất ít phân Ure. Trung bình 1
sào mỗi hộ chỉ sử dụng 2,14 kg phân Ure, tương ứng với 19,73 nghìn đồng tiền mua
phân. Một loại phân vô cơ nữa được các hộ sử dụng là phân lân, các hộ sử dụng loại
phân này để bón lót và bón khi cây bắt đầu hóa mầm hoa. Trung bình 1 sào mỗi hộ sử
dụng 21,74 kg tương ứng với mức chi phí là 78,28 nghìn đồng, trong đó nhóm hộ 1
đầu tư 79,26 nghìn đồng/sào, nhóm hộ 2 đầu tư 75,25 nghìn đồng/sào, thấp hơn 4,01
nghìn đồng so với nhóm hộ 1.
Vôi góp phần cải tạo đất và tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh có trong đất, phần
lớn các hộ đều sử dụng vôi để bón trước khi tiến hành làm đất. Trung bình 1 sào đất
mỗi hộ bón 26,85 kg vôi tương ứng với mức chi phí 37,60 nghìn đồng, trong đó nhóm
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
35
hộ 1 bón 27,32 kg/sào tương ứng với 38,25 nghìn đồng/sào, nhóm hộ 2 bón 25,41
kg/sào tương ứng với 35,57 nghìn đồng/sào.
Ngoài chi phí giống và phân bón thì thuốc BVTV cũng là một khoản chi phí khá
lớn mà các hộ phải đầu tư để đảm bảo cho hoa cúc sinh trưởng và phát triển tốt. Trung
bình một sào mỗi hộ phải đầu tư 730,46 nghìn đồng chi phí thuốc BVTV, chiếm
12,26% trong tổng chi phí, trong đó nhóm hộ 1 đầu tư bình quân 732,10 nghìn
đồng/sào và nhóm hộ 2 đầu tư 725,41nghìn đồng/sào. Sự chênh lệch giữa 2 nhóm hộ
là không lớn, chỉ 6,69 nghìn đồng. Các loại thuốc BVTV mà các hộ sử dụng thường là
các loại thuốc hóa học trừ sâu, nấm và các loại thuốc kích thích sinh trưởng, kích thích
ra hoa, dưỡng lá...Những loại thuốc này có giá khá cao làm tăng chi phí đầu tư của mỗi
hộ.
Chi phí cho việc sử dụng điện để chiếu sáng và chạy máy bơm nước chiếm tỷ lệ
tương đối nhỏ trong tổng chi phí. Trung bình 1 sào mỗi hộ bỏ ra 172,55 nghìn đồng
chi phí tiền điện để chiếu sáng và chạy máy bơm nước, chiếm 2,90% trong tổng chi
phí, trong đó nhóm hộ 1 đầu tư 172,94 nghìn đồng/sào và nhóm hộ 2 đầu tư 171,31
nghìn đồng/sào, sự chênh lệch giữa hai nhóm hộ là không đáng kể. Trong tổng chi phí
tiền điện thì chi phí tiền điện cho việc thắp sáng chiếm phần lớn, bởi việc thắp sáng
cho hoa kéo dài liên tục trong vòng 1 tháng đầu tiên sau khi trồng.
Ngoài các chi phí vật chất bằng tiền nêu trên thì bình quân 1 sào mỗi hộ phải bỏ
ra 133,87 nghìn đồng cho các khoản chi phí khác như vè, dây buộc chống đổ. Khoản
chi phí này chiếm 2,25% trong tổng chi phí, trong đó chi phí của nhóm hộ 1 chiếm
2,28% tương ứng với 135,81 nghìn đồng/sào và của nhóm hộ 2 chiếm 2,14% tương
ứng 127,87 nghìn đồng/sào.
Bên cạnh các loại chi phí trung gian thì chi phí lao động cũng là một khoản chi
phí khá lớn. Hầu hết các hộ đều sử dụng lao động của gia đình tham gia vào quá trình
sản xuất hoa. Chi phí lao động gia đình được chúng tôi hạch toán theo chi phí cơ hội
với giá một ngày công lao động là 150 nghìn đồng. Trung bình 1 sào hoa mỗi hộ sử
dụng 18,74 công lao động cho việc làm đất, trồng, chăm sóc và thu hoạch. Số công lao
động này tương ứng với mức chi phí là 2.810,62 nghìn đồng và chiếm tới 47,17%
trong tổng chi phí. Đối với nhóm hộ 1, trung bình mỗi hộ sử dụng 18,54 công lao động
Trư
ờ
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
36
cho 1 sào hoa ứng với mức chi phí là 2.781,17 nghìn đồng và chiếm 46,71% tổng chi
phí. Nhóm hộ 2 sử dụng 19,34 công lao động cho 1 sào hoa, ứng với mức chi phí là
2.901,64 nghìn đồng và chiếm 48,60% trong tổng chi phí. Nhóm hộ 2 có mức chi phí
lao động cao hơn 120,47 nghìn đồng so với nhóm hộ 1. Điều này cũng cho thấy trình
độ tổ chức lao động của nhóm hộ 1 tốt hơn nhóm hộ 2.
Từ những phân tích trên, có thể thấy chi phí đầu tư cho một sào hoa của các hộ
điều tra là khá lớn. Đối với chi phí trung gian, là những yếu tố đầu vào mà hầu hết các
hộ phải mua từ bên ngoài với giá trị mua tương đối lớn. Do vậy, việc sử dụng sao cho
hợp lý nhất các yếu tố này là điều mà các hộ cần đặc biệt chú trọng để tiết kiệm chi phí
trong quá trình sản xuất hoa.
2.4.2. Kết quả và hiệu quả trồng hoa của các hộ
Hiệu quả luôn là một mục tiêu quan trọng của bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh
doanh nào. Nghề trồng hoa cũng vậy, việc đánh giá đúng hiệu quả kinh tế sẽ là cơ sở
để đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển sản xuất hoa. Để thấy rõ được kết
quả và hiệu quả quá trình sản xuất hoa cúc của các hộ nông dân, chúng tôi sử dụng các
chỉ tiêu GO, VA, IC, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng lao động,
tất cả được thể hiện qua bảng 8.
Từ bảng 8 ta thấy kết quả sản xuất hoa cúc trên một đơn vị diện tích của nhóm hộ
1 cao hơn so với nhóm hộ 2. Cụ thể: tổng giá trị sản xuất hoa cúc trên 1 sào của nhóm
hộ 1 là 17.427,06 nghìn đồng, cao hơn 3.922,96 nghìn đồng (1,29 lần) so với nhóm hộ
2; giá trị gia tăng trên 1 sào của nhóm hộ 1 là 14.253,88 nghìn đồng, cao hơn 3.818,58
nghìn đồng (1,37 lần) so với nhóm hộ 2. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do
nhóm hộ 1 có sự đầu tư hợp lý hơn, kỹ thuật chăm sóc hoa cũng tốt hơn nên chất
lượng cây hoa tạo ra cao hơn và nhờ đó giá bán hoa của các hộ này cao hơn.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của nhóm hộ 1 cao hơn nhóm hộ 2. Cụ thể, khi
cùng đầu tư một đồng chi phí trung gian thì nhóm hộ 1 tạo ra được 5,49 đồng giá trị
sản xuất và 4,49 đồng giá trị gia tăng trong khi đó nhóm hộ 2 chỉ thu được 4,40 đồng
giá trị sản xuất và 3,34 đồng giá trị gia tăng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
37
Bảng 8: Kết quả và hiệu quả trồng hoa bình quân sào của các hộ điều tra năm
2013
Chỉ tiêu ĐVT Nhóm hộ 1(n=31)
Nhóm hộ 2
(n=19)
BQC
(n=50)
1. Giá trị sản xuất (GO) 1000 đ 17.427,06 13.504,10 16.467,94
2. Chi phí trung gian (IC) 1000 đ 3.173,18 3.068,80 3.147,66
3. Giá trị gia tăng (VA) 1000 đ 14.253,88 10.435,30 13.320,28
4. GO/IC Lần 5,49 4,40 5,23
5. VA/IC Lần 4,49 3,34 4,23
6. GO/lđ 1000 đ/lđ 917,21 675,21 866,73
7. VA/lđ 1000 đ/lđ 750,20 521,77 701,07
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2014)
Bên cạnh hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của nhóm hộ
1 cũng lớn hơn nhóm hộ 2. Cụ thể, tổng giá trị sản xuất hoa cúc trên một lao động của
nhóm hộ 1 là 917,21 nghìn đồng, cao hơn 242,00 nghìn đồng (1,36 lần) so với nhóm
hộ 2; giá trị gia tăng trên một lao động của nhóm hộ 1 là 750,20 nghìn đồng, của nhóm
hộ 2 là 521,77 nghìn đồng, thấp hơn 228,43 nghìn đồng (1,44 lần) so với nhóm hộ 1.
Như vậy, có thể thấy hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sản xuất hoa cúc của nhóm
hộ 1 cao hơn nhiều so với nhóm hộ 2. Kết quả này có phần ảnh hưởng từ việc đầu tư,
chăm sóc của các hộ. Bên cạnh đó việc nhóm hộ 1 đạt hiệu quả cao hơn nhóm hộ 2
cũng nhờ vào lợi thế quy mô. Điều này cho thấy mở rộng quy mô diện tích trồng hoa
sẽ giúp sử dụng cân đối và hợp lý hơn các loại nguồn lực và từ đó hiệu quả kinh tế
mang lại sẽ tăng lên.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
38
2.5. VẬN DỤNG HÀM COOB – DOUGLAS NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH THU SẢN XUẤT HOA CÚC CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN
2.5.1. Xây dựng mô hình hồi quy
Để đánh giá chính xác hơn mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến doanh
thu sản xuất hoa cúc của các hộ điều tra, chúng tôi sử dụng hàm Coob – Douglas.
Mô hình có dạng
Y = A.X1α1.X2α2.X3α3.X4α4.X5α5.eβ1TT
Hay: LnY = A + α1.LnX1 + α2.LnX2 + α3.LnX3 + α4.LnX4 + α5.LnX5 + β1.TT
Trong đó:
Y: Doanh thu đạt được (1000 đ/sào)
X1: Diện tích (m2)
X2: Chi phí giống (1000 đ/sào)
X3: Chi phí phân bón (1000 đ/sào)
X4: Chi phí thuốc BVTV (1000 đ/sào)
X5: Kinh nghiệm (Năm sản xuất)
TT: Thời tiết (TT = 1: phù hợp, TT = 0: không phù hợp)
Thực hiện hồi quy bằng phần mềm SPSS với mức ý nghĩa α = 0,05 ta có kết quả:
LnY = 0,934 + 0,272LnX1 – 0,289LnX2 + 0,670LnX3 + 0,663LnX4 + 0,098LnX5
+ 0,065TT
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
39
Bảng 9: Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu sản xuất hoa cúc
của hộ nông dân
Hệ số ảnh hưởng Sig.
Hệ số tự do 0,934 0,198
Diện tích – LnX1 0,272 0,000
Chi phí giống – LnX2 -0,289 0,226
Chi phí phân bón – lnX3 0,670 0,000
Chi Phí thuốc BVTV – LnX4 0,663 0,001
Kinh nghiệm – LnX5 0,098 0,189
Thời tiết – TT 0,065 0,136
F 45,447 0,000
R2 0,864
Số mẫu N = 50
(Nguồn: Số liệu điều tra và kết quả ước lượng bằng SPSS)
2.5.2. Phân tích kết quả hồi quy
Mức ý nghĩa thống kê F = 45,447 có nghĩa với độ tin cậy 95% bác bỏ giả thiết H0
cho rằng các biến độc lập Xi không ảnh hưởng tới doanh thu của các hộ trồng hoa cúc,
chấp nhận giả thiết H1 cho rằng có biến độc lập Xi có ảnh hưởng đến doanh thu.
Hệ số R2 cho biết phần trăm biến động của biến phụ thuộc do biến độc lập trong
mô hình gây ra. Với R2 = 0,864 tức là các biến đưa vào mô hình giải thích được 86,4%
sự biến động của biến phụ thuộc. R2 ở mức tương đối cao, điều này cho thấy có sự
tương quan mạnh giữa doanh thu và các yếu tố diện tích, phân bón và thuốc BVTV.
Ý nghĩa các tham số:
α1 = 0,272 là hệ số co giãn của doanh thu với diện tích trồng hoa cúc, cho biết
trong điều kiện các yếu tố khác trong mô hình không đổi, khi diện tích tăng lên 1% thì
doanh thu tăng lên 0,272%.
α3 = 0,670 là hệ số co giãn của doanh thu với chi phí phân bón, cho biết trong
điều kiện các yếu tố khác trong mô hình không đổi, khi tăng chi phí phân bón lên 1%
thì lợi doanh thu lên 0,670%.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
40
α4 = 0,663 là hệ số co giãn giữa doanh thu với chi phí thuốc BVTV, cho biết
trong điều kiện các yếu tố khác trong mô hình không đổi, khi tăng chi phí thuốc BVTV
lên 1% thì doanh thu tăng lên 0,663%.
Đối với các biến X2, X5, TT đại diện cho chi phí giống, số năm kinh nghiệm và
thời tiết. Kết quả hồi quy cho thấy ba biến này có mức ý nghĩa dưới 95%, điều này cho
thấy các yếu tố chi phí giống, số năm kinh nghiệm và thời tiết chưa phản ánh được
mức độ ảnh hưởng của nó đến doanh thu với độ tin cậy 95%. Chúng tôi cho rằng, việc
sử dụng giống hoa cúc của các hộ chưa hợp lý bởi qua điều tra cho thấy các hộ sử
dụng giống từ nhiều nguồn khác nhau. Một số hộ sử dụng nguồn giống có chất lượng
tốt từ cơ sở sản xuất uy tín, một số hộ sử dụng cùng lúc nhiều nguồn giống khác nhau
thông qua các trung gian. Bên cạnh đó, mật độ cây giống trồng trên một sào của các hộ
vẫn chưa đạt mức tối ưu nên yếu tố giống chưa giải thích được mức độ ảnh hưởng đến
doanh thu.
Với yếu tố kinh nghiệm sản xuất, chúng tôi cho rằng việc canh tác các loại hoa
khác nhau sẽ đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc khác nhau. Vì vậy, những kinh nghiệm mà các
hộ tích lũy được khi sản xuất những giống hoa truyền thống sẽ không phù hợp khi ứng
dụng vào sản xuất các giống hoa cúc mới. Thực tế điều tra chúng tôi nhận thấy có
những hộ có rất nhiều năm kinh nghiệm nhưng kết quả sản xuất hoa vẫn đạt thấp hơn
so với một số hộ có ít kinh nghiệm. Điều này dẫn đến yếu tố kinh nghiệm chưa giải
thích được mức độ ảnh hưởng đến doanh thu trong mô hình.
Một vấn đề nữa là yếu tố thời tiết, yếu tố này mang tính khách quan. Phần lớn
các hộ cũng đã biết cách tận dụng những nguồn lực sẵn có của mình để hạn chế sự ảnh
hưởng của nó đến kết quả sản xuất hoa. Bởi vậy kết quả hồi quy cũng cho thấy biến
độc lập này không có ý nghĩa trong mô hình.
2.6. TIÊU THỤ SẢN PHẨM HOA CÚC CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN
Trong sản xuất hàng hóa, thị trường tiêu thụ là cầu nối giữa người mua và người
bán, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra một cách thường xuyên và
liên tục. Đối với thị trường nông sản, tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp có tác
động mạnh mẽ đến cung cầu của thị trường nông sản và giá cả nông sản. Do đó, việc
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
41
nắm bắt thông tin giá cả trên thị trường là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong
việc nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trong những năm qua, hoạt động sản xuất hoa cúc của các hộ nông dân trên địa
bàn xã đã đạt được những kết quả khá tích cực. Chất lượng sản phẩm hoa không
ngừng tăng lên. Tuy nhiên, việc tiêu thụ hoa của các hộ vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
giá hoa biến động nhiều đã ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập của người nông dân.
Thông thường, giá hoa đạt mức cao nhất vào các dịp lễ lớn, tết Vào các thời điểm
này giá hoa có thể lên đến 4.000 – 5.000 đ/cây. Ngược lại vào những thời điểm nhu
cầu về hoa thấp thì giá có thể giảm xuống 1.000 – 2.000 đ/cây. Giá hoa còn tùy thuộc
vào kích cỡ, chất lượng hoa.
Hoa sản xuất ở Phú Mậu chủ yếu được tiêu thụ trong địa bàn tỉnh, một số nhỏ
được vận chuyển ra tiêu thụ ở tỉnh Quảng Trị thông qua những người bán buôn. Việc
tiêu thụ hoa chủ yếu là do các hộ nông dân tự thực hiện, quá trình phân phối hoa được
thực hiện qua các kênh chủ yếu sau:
Kênh 1:
Người sản xuất Người thu gom Người bán buôn Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Kênh 2:
Người sản xuất Người bán lẻ Người tiêu dùng
Kênh 3:
Người sản xuất Người tiêu dùng
Trong các kênh tiêu thụ chủ yếu trên thì kênh 1 chiếm khoảng 10%. Hoa sau khi
thu hoạch được các hộ bán cho những người thu gom ngay tại vườn. Các hộ lựa chọn
kênh phân phối này thường là các hộ trồng hoa với số lượng lớn. Tuy nhiên, số lượng
hoa được tiêu thụ qua kênh này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với số hoa được sản
xuất ra. Nguyên nhân là do số lượng người thu gom còn ít và khả năng thu gom của họ
còn thấp, mặc khác hoa bán qua kênh này thường thấp hơn giá thị trường nên người
nông dân vẫn ít lựa chọn kênh phân phối này. Tuy vậy, kênh này mang lại ưu điểm là
tiêu thụ nhanh sản phẩm sau khi thu hoạch, tiết kiệm được thời gian do không phải vận
chuyển đi tiêu thụ.
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
42
Kênh 2 có khoảng 80% số hộ lựa chọn. Việc tiêu thụ hoa qua kênh này được thực
hiện thông qua các chợ bán buôn, chủ yếu thông qua chợ đầu mối Phú Hậu. Phần lớn
các hộ lựa chọn kênh phân phối này vì giá bán hoa qua kênh này cao hơn kênh 1. Bên
cạnh đó địa bàn xã cách không xa chợ đầu mối Phú Hậu, giao thông lại thuận tiện nên
người nông dân thích lựa chọn kênh phân phối này.
Kênh 3 có 10% số hộ lựa chọn. Thông qua kênh này, hoa được bán trực tiếp từ
người nông dân đến người tiêu dùng qua các chợ bán lẻ trên địa bàn tỉnh. Do không có
các trung gian tham gia nên giá bán qua kênh này thường cao nhất. Tuy nhiên, việc
phân phối hoa qua kênh bán lẻ làm mất nhiều thời gian của người nông dân, đồng thời
cũng cần đến các kỹ thuật bảo quản hoa trong quá trình tiêu thụ. Đây cũng chính là
nguyên nhân mà kênh phân phối này được ít các hộ lựa chọn.
Như vậy, hình thức tiêu thụ hoa của các hộ nông dân trên địa bàn xã là rất đa
dạng. Tùy từng điều kiện cụ thể mà các hộ lựa chọn kênh phân phối cho phù hợp. Tuy
nhiên, trong dài hạn cần phải xây dựng kênh tiêu thụ hoa ổn định và thống nhất để
đảm bảo đầu ra cho sản phẩm hoa.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
43
Qua chợ bán buôn
Qua chợ bán lẻ
Sơ đồ 1: Chuỗi cung hoa cúc
Người
trồng
hoa
Người thu
gom
Người bán
buôn
Người tiêu
dùng
Người bán
lẻ
Phân
bón
Giống
Thuốc
BVTV
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
44
2.7. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT SẢN XUẤT HOA CÚC TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ PHÚ MẬU
Ma trận SWOT các giải pháp chiến lược của sản xuất hoa cúc ở Phú Mậu
SWOT
Điểm mạnh (Strenghts)
S1: Nông dân vốn có
truyền thống cần cù, chăm
chỉ trong lao động sản
xuất. Có khá nhiều kinh
nghiệm về canh tác hoa.
S2: Nguồn tài nguyên đất
nông nghiệp lớn, hằng năm
nhận một lượng phù sa lớn
nên rất màu mỡ.
S3: Đã hình thành khu
trồng hoa tập trung thông
qua sự hỗ trợ của Viện rau
quả Trung ương và các sở
ban ngành trong tỉnh,
huyện.
S4: Đã hình thành cơ sở
sản xuất giống hoa cúc
bằng sự hỗ trợ của các ban
ngành địa phương
S5: Là địa phương có
nhiều làng nghề truyền
thống được nhiều người
biết đến
S6: Nông dân sẵn sàng
tham gia các buổi hội thảo,
tập huấn về kỹ thuật trồng
Điểm yếu (Weaknesses)
W1: Là vùng hạ lưu nên
dễ bị ngập lụt về mùa mưa
gây ảnh hưởng đến việc
canh tác hoa.
W2: Trình độ hiểu biết về
khoa học kỹ thuật của
người nông dân chưa
đồng đều, phần lớn sản
xuất dựa vào kinh nghiệm
bản thân.
W3: Chất lượng sản phẩm
hoa chưa đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu
dùng.
W4: Chất lượng và số
lượng hoa cúc giống của
cơ sở sản xuất ở xã còn
nhiều hạn chế.
W5:. Nông dân thiếu kiến
thức, thông tin về thị
trường.
W6: Sản xuất vẫn còn tình
trạng mạnh ai nấy làm,
chưa có kế hoạch sản xuất
cụ thể, thiếu tính liên kết
giữa các hộ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
45
và chăm sóc hoa
Cơ hội (Opportunities)
O1: Huế là thành phố
Festival văn hóa, du lịch,
được UNESCO công nhận
là di sản văn hóa thế giới,
thành phố nhiều lễ hội và
mang đậm nét tâm linh.
Đây là một thị trường tiêu
thụ hoa đầy tiềm năng.
O2: Hệ thống giao thông
thuận lợi tạo điều kiện tốt
để vận chuyển, lưu thông
buôn bán và tiêu thụ hoa
trên thị trường.
O3: Người dân từ lâu vốn
ưa chuộng hoa cúc, đặc
biệt là sử dụng trong các
dịp lễ, cúng rằm và dịp tết
cổ truyền.
O4: Khoa học công nghệ
tiên tiến ngày càng tạo ra
nhiều giống hoa cúc đẹp,
được người tiêu dùng ưa
chuộng.
Kết hợp S – O
Mở rộng sản xuất theo
hướng chuyên môn hóa
nhằm tăng sản lượng và
chất lượng sản phẩm hoa.
Mở rộng quy mô sản xuất
hoa cúc giống nhằm đáp
ứng nhu cầu về giống trên
địa bàn.
Giải pháp chiến lược
Quy hoạch lại vùng trồng
hoa tập trung, tăng cường
đầu tư vào sản xuất theo
hướng công nghệ cao.
Đưa vào sản xuất các giống
hoa cúc mới, có giá trị
thẩm mỹ cao.
Nghiên cứu thị trường,
hướng đến các đối tượng
khách hàng tiềm năng.
Kết hợp O – W
Tăng cường vai trò của
hợp tác xã nông nghiệp,
liên kết các xã viên với
nhau trong sản xuất và
tiêu thụ hoa.
Hỗ trợ chuyển giao khoa
học kỹ thuật cho người
nông dân.
Giải pháp chiến lược
Đẩy mạnh ứng dụng khoa
hoc kỹ thuật vào trong sản
xuất giống nhằm cung cấp
các giống hoa đạt tiêu
chuẩn về chất lượng và đa
dạng về chủng loại.
Xây dựng mô hình liên
kết trong sản xuất và tiêu
thụ.
Nguy cơ (Threats)
T1: Sâu bệnh phát triển
nhiều làm giảm năng suất
và chất lượng hoa.
T2: Đời sống ngày một
Kết hợp S – T
Thường xuyên mở các lớp
tập huấn về kỹ thuật, giới
thiệu các phương pháp
phòng trừ sâu bệnh cho
Kết hợp W – T
Củng cố hệ thống thủy lợi
đảm bảo thoát nước
nhanh, chống ngập úng
Ưu tiên sản xuất những
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
46
nâng cao dẫn đến những
yêu cầu khắt khe hơn về
chất lượng hoa của người
tiêu dùng. Do dó việc sản
xuất hoa cúc phải đảm
bảo chất lượng cao.
T3: Việc xuất hiện nhiều
loại hoa trên thị trường
nội tỉnh có nguồn gốc từ
Đà Lạt, Hà Nội đã tạo
ra áp lực cạnh tranh đối
với người trồng hoa trên
địa bàn.
T4: Nhu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng phong
phú về chủng loại, màu
sắc và thường xuyên thay
đổi.
T5: Giá đầu vào luôn biến
động theo chiều hướng
tăng, trong khi đó giá đầu
ra bấp bênh gây nhiều khó
khăn cho các hộ sản xuất
T6: Ô nhiễm môi trường
nước từ việc sử không
hợp lý thuốc hóa học, đặc
biệt đối với khu vực trồng
hoa tập trung.
người nông dân
Tăng cường ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào trong sản
xuất, sử dụng thuốc hóa
học hợp lý và an toàn.
Chú trọng công tác bảo
quản hoa sau khi thu hoạch
để đảm bảo chất lượng hoa
khi đến tay người tiêu
dùng.
Đa dạng hóa các sản phẩm
hoa.
Tạo dựng vị thế cạnh tranh
cho sản phẩm hoa của địa
phương.
Giải pháp chiến lược
Xây dựng thương hiệu cho
cây hoa Phú Mậu, quảng
bá hình ảnh hoa qua các lễ
hội làng nghề truyền thống.
Tận dụng triệt để các
nguồn lực sẵn có và sử
dụng hợp lý các yếu tố đầu
vào nhằm giảm giá thành
sản phẩm, tăng khả năng
trên cạnh tranh trên thị
trường.
giống hoa được coi là thế
mạnh.
Quãng bá giới thiệu về
sản phẩm hoa cúc
Xây dựng quy trình sản
xuất đồng bộ và khoa học.
Giải pháp chiến lược
Tăng cường công tác
khuyến nông trên địa bàn
Xây dựng kênh thông tin
thị trường.
Dự báo nhu cầu thị trường
để lập kế hoạch sản xuất
cụ thể cho từng vụ sản
xuất.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
47
CHƯƠNG 3
GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT HOA CÚC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ MẬU
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Canh tác hoa đang là hướng phát triển mới trong ngành trồng trọt của xã nói
riêng và toàn tỉnh nói chung. Hiện nay, tuy năng suất và sản lượng hoa đã ngày một
tăng lên nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng đất đai và những lợi thế của xã. Do
vậy, cần thấy rõ được lợi ích của việc phát triển vùng chuyên canh hoa và việc áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất hoa để từ đó có những kế hoạch cụ thể cho sự phát
triển nghề trồng hoa của địa phương.
Thông qua những kết quả nghiên cứu của mình, chúng tôi xét thấy cần có những
định hướng cho sự phát triển nghề sản xuất hoa của xã trong thời gian tới, cụ thể:
Đẩy nhanh việc quy hoạch vùng trồng hoa chuyên canh, đẩy mạnh đầu tư thâm
canh, chuyển đổi diện tích đất đang canh tác các loại cây trồng cho thu nhập thấp sang
trồng hoa và kết hợp với luân canh cây trồng.
Đẩy mạnh chuyển giao khoa học kỹ thuật và ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp.
Cụ thể đối với sản xuất hoa, đầu tư các công nghệ sản xuất tiên tiến để hạn chế rủi ro
và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất giống để đảm bảo nguồn giống một cách chủ
động.
Triển khai mở rộng các mô hình trồng thử nghiệm các giống hoa mới đã cho kết
quả tốt.
Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sang các vùng lân cận, phân khúc các đối
tượng khách hàng để sản xuất ra các loại hoa phục vụ cho từng đối tượng.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
48
3.2. GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT HOA CÚC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ MẬU
3.2.1. Giải pháp về sản xuất
Đất đai
Trong lĩnh vực trồng trọt, đất đai gắn liền với sự sinh trưởng và phát triển của các
loại cây trồng. Do đó, việc lựa chọn loại đất canh tác thích hợp có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng. Việc đưa hoa cúc vào canh tác
trên địa bàn xã Phú Mậu là một hướng đi đúng bởi đất đai nơi đây khá màu mỡ, rất
thích hợp cho cây hoa cúc sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, qua điều tra cho thấy
các hộ nông dân trên địa bàn xã vẫn chỉ mới sử dụng một phần diện tích nhỏ để trồng
hoa, phần còn lại được sử dụng để trồng các loại rau cho thu nhập thấp. Do vậy, các hộ
cần mạnh dạn chuyển đổi phần diện tích trồng rau cho thu nhập thấp sang trồng hoa
vào những vụ nhu cầu về hoa tăng cao để cải thiện mức thu nhập cho gia đình. Ngược
lại những tháng có nhu cầu về hoa thấp thì cần tiến hành luân canh các loại rau để
tránh tình trạng thừa cung hoa trên thị trường dẫn đến giá giảm thiệt hại đến nguồn thu
nhập.
Giống
Giống là nhân tố đầu tiên quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm hoa.
Do vậy, việc lựa chọn giống hoa là ưu tiên hàng đầu, các hộ cần lựa chọn nguồn giống
đảm bảo chất lượng, sử dụng các giống hoa cúc mới, đẹp, được người tiêu dùng ưa
chuộng để canh tác. Đối với cơ sở sản xuất giống tại địa phương, cần đầu tư mở rộng
để tăng năng lực cung ứng giống, đa dạng hóa các loại giống để đáp ứng nhu cầu về
giống của các hộ trồng hoa trên địa bàn xã.
Phân bón
Phân bón cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng trong việc nâng cao
năng suất cây trồng. Hoa cúc là cây phàm ăn nên nhu cầu về dinh dưỡng rất lớn. Vì
vậy, cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho hoa trong từng thời kỳ để hoa sinh trưởng và
phát triển tốt. Việc bón phân cần phải tiến hành một cách hợp lý và khoa học bởi đây
cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất. Các hộ cần tìm hiểu và ứng dụng
phương pháp sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ các nguyên liệu tại chỗ như lá cây, phân
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
49
chuồng, rơm rạ để bón cho cây nhằm tăng năng suất cây trồng và giảm thỉu được
chi phí.
Phòng trừ sâu bệnh
Hoa cúc là loại cây trồng dễ mẫn cảm với sâu bệnh. Qua điều tra cho thấy hầu hết
các hộ nông dân đều gặp phải khó khăn về công tác phòng trừ dịch bệnh. Một số hộ do
thiếu kiến thức về phòng trừ dịch bệnh trong quá trình sản xuất dẫn đến chất lượng sản
phẩm hoa thấp, làm giảm giá bán. Vì vậy, việc phổ biến kiến thức về phòng trừ dịch
bệnh cây hoa cúc cho hộ nông dân là điều cần thiết mà các cán bộ làm công tác
khuyến nông trên địa bàn cần thực hiện. Về phía hộ nông dân, cần thường xuyên theo
dõi để phát hiện kịp thời sự xuất hiện của sâu bệnh, sử dụng đúng thuốc đặc trị để diệt
nhanh các sâu bệnh gây hại nhằm tránh sâu bệnh lan rộng. Việc sử dụng thuốc BVTV
cũng cần tuân thủ các quy định để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường xung
quanh, nhất là môi trường nước. Đẩy mạnh ứng dụng các phương pháp sinh học vào
trong phòng trừ dịch bệnh, hạn chế sử dụng thuốc BVTV có thành phần hóa học, đặc
biệt là các loại thuốc có hàm lượng độc tố cao.
Nước tưới
Nước là yếu tố không thể thiếu đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa
cúc. Cần đảm bảo chủ động nguồn nước cho hoa, thực hiện chế độ tưới một cách hợp
lý và khoa học. Hướng tới việc ứng dụng công nghệ tưới phun sương, tưới phun mưa,
tưới thấm để nâng cao hiệu quả và giảm bớt sức lao động. Song song với việc tưới
nưới cần sử dụng lưới che vào mùa khô để nhằm hạn chế sự mất nước cho cây.
Chăm sóc và thu hoạch
Việc chăm sóc có ảnh hưởng lớn đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất.
Các hộ cần đặc biệt chú trọng đến công tác này trong quá trình sản xuất hoa. Quá trình
chăm sóc luôn phải được tiến hành một cách thường xuyên và cẩn thận. Cần tham
khảo các kỹ thuật chăm sóc từ cán bộ khuyến nông để thực hiện có hiệu quả.
Thu hoạch hoa cũng là một khâu quan trọng, hoa cúc giòn và dễ gãy nên việc thu
hoạch hoa cần phải nhẹ nhàng. Trước khi cắt hoa 1 ngày cần tưới đẫm nước để cho
cây ở trạng thái đầy đủ nước, lưu ý chỉ tưới vào gốc mà không tưới vào cánh hoa,
tránh dập nát và đọng nước. Thời gian thu hoạch hoa tốt nhất là vào buổi sáng hoặc
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
50
chiều mát, trời khô ráo không mưa. Sau khi thu hoạch, tiến hành phân loại và bao gói
cẩn thận trước khi vận chuyển để tránh bị dập nát.
3.2.2. Giải pháp về tiêu thụ
Trong sản xuất hoa nói chung và sản xuất hoa cúc nói riêng thì yếu tố thị trường
tiêu thụ rất quan trọng và có ảnh hưởng đến hiệu quả trồng hoa. Để khai thác tối đa
những tiềm năng của thị trường hoa và giải quyết một cách nhanh chóng vấn đề đầu ra
của sản phẩm chúng tôi gợi ý một số giải pháp sau:
Lựa chọn kênh phân phối phù hợp
Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm hoa từ hộ
nông dân đến tay người tiêu dùng. Việc xây dựng một kênh phân phối hợp lý sẽ góp
phần tiêu thụ nhanh sản phẩm hoa và mang lại thu nhập đáng kể cho các hộ nông dân.
Do vậy, các hộ nông dân sản xuất hoa cần đặc biệt chú trọng xây một kênh phân phối
hoa hợp lý, hạn chế các trung gian phân phối, đặc biệt là hạn chế vai trò của những
người thu gom bởi sự tham gia của họ sẽ làm cho giá bán hoa của người nông dân bị
giảm xuống, gây ảnh hưởng đến doanh thu.
Tìm kiếm và thâm nhập thị trường, hướng đến đối tượng khách hàng tiềm
năng
Mở rộng thị trường tiêu thụ là giải pháp cần thiết khi lượng cung sản phẩm hoa
ngày càng tăng lên. Chính vì vậy, các hộ nông dân sản xuất hoa cần tích cực trong việc
tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ. Duy trì các quan hệ mua bán với các bạn hàng
hiện tại. Tăng cường việc tiếp cận với các thương lái thu mua trực tiếp, đặc biệt là các
thương lái thu mua với số lượng lớn. Hướng tới việc cung ứng hoa trực tiếp cho các
cửa hàng hoa, đây là đối tượng khách hàng có yêu cầu cao về chất lượng. Do đó, người
nông dân cần phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm hoa. Địa phương
cũng cần hỗ trợ tích cực cho các hộ sản xuất hoa trong việc tìm kiếm thị trường tiêu
thụ.
Nắm bắt xu hướng thị trường, dự báo nhu cầu sản phẩm để xây dựng kế
hoạch sản xuất.
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng về sản phẩm hoa là rất phong phú và
thường xuyên thay đổi. Cần kịp thời nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng về các loại
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
51
sản phẩm hoa, tập trung sản xuất các loại hoa đang được ưa chuộng trên thị trường để
đảm bảo việc tiêu thụ hoa một cách dễ dàng với giá cao. Bên cạnh đó các hộ sản xuất
cần thu thập các thông tin thị trường để dự báo chính xác nhu cầu về hoa của từng vụ,
từng tháng trong năm để có kế hoạch sản xuất hợp lý, tránh tình trạng hoa sản xuất ra
nhiều mà không tiêu thụ hết.
3.2.3. Giải pháp về vốn và tín dụng
Vốn là nguồn lực đầu tiên và quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản
xuất của người nông dân. Trong những năm qua, Nhà nước ta đã triển khai nhiều
chính sách hỗ trợ về vốn sản xuất cho người nông dân. Tuy nhiên, quá trình triển khai
vẫn còn nhiều bất cập, thủ tục vay vốn và quy trình giải ngân vẫn còn phức tạp khiến
người nông dân khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay. Điều này làm ảnh hưởng
đến khả năng đầu tư sản xuất hoa của hộ nông dân. Do vậy, để nguồn vốn ưu đãi đến
được với nông dân một cách dễ dàng cần đơn giản thủ tục cho vay và quy trình giải
ngân, tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác hướng dẫn thủ tục vay vốn cho nông
dân. Bên cạnh chính sách cho vay cũng cần triển khai các chương trình hướng dẫn cho
các hộ nông dân sử dụng vốn vay một cách hiệu quả nhằm rút ngắn thời gian hoàn vốn
và nâng cao thu nhập.
Bên cạnh việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi từ chính sách, các hộ nông dân cũng
cần tìm kiếm và liên kết với các tổ chức, các doanh nghiệp muốn tham gia vào hoạt
động sản xuất hoa nhằm nhận được sự hỗ trợ về vốn và các nguồn lực khác từ các tổ
chức này.
3.2.4. Các giải pháp về khoa học công nghệ
Trong những năm gần đây, sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã mang lại rất
nhiều lợi ích cho nông dân. Nhiều giống hoa mới đã được tạo ra, nhiều kỹ thuật canh
tác hiện đại đã gớp phần giảm bớt sức lao động cho nông dân. Tuy vậy, mức độ ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phú
Mậu vẫn chưa được đẩy mạnh. Do đó, để khoa học kỹ thuật thật sự mang lại hiệu quả
cho hộ nông dân, cần:
Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất bằng các
hình thức như xây dựng hệ thống nhà kính, hệ thống tưới phun sương cho vườn ươm
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
52
giống, hệ thống tưới thấm cho vườn trồng Việc đầu tư các công nghệ này cần một
lượng vốn khá lớn nên rất cần sự hỗ trợ từ phía nhà nước thông qua các nguồn vốn vay
ưu đãi.
Phổ biến cho người nông dân để họ nhận thức được những hiệu quả to lớn từ việc
ứng dụng công nghệ vào sản xuất. Từ đó họ mạnh dạn bỏ vốn để đầu tư công nghệ
phục vụ cho sản xuất.
Tăng cường cán bộ kỹ thuật làm công tác hướng dẫn cho nông dân.
3.2.5. Giải pháp về khuyến nông
Công tác khuyến nông có vai trò quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp, thông
qua hoạt động khuyến nông, các tiến bộ khoa học kỹ thuật đến được với người nông
dân. Từ đó giúp người nông dân nâng cao được hiệu quả sản xuất bằng việc ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, việc phổ biến kiến thức về khoa học kỹ thuật
cho nông dân trên địa bàn xã vẫn còn nhiều hạn chế, chỉ mới dừng lại ở kiến thức lý
thuyết rồi để mặc cho nông dân tự áp dụng. Điều này gây nhiều khó khăn cho nông
dân bởi trình độ của người nông dân vốn chưa được nâng cao. Do đó, để thực sự nâng
cao được hiệu quả của công tác khuyến nông, cần phải gắn việc phổ biến kiến thức lý
thuyết với việc triển khai ứng dụng cho người nông dân.
3.2.6. Các giải pháp khác
Quy hoạch vùng sản xuất hoa chất lượng cao theo hướng chuyên môn hóa
Hoạt động trồng hoa trên địa bàn xã Phú Mậu trong những năm qua đã góp phần
cải thiện thu nhập cho các hộ nông dân. Tuy nhiên, việc trồng hoa vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế, sản xuất phân tán. Vì vậy trong thời gian tới địa phương cần đẩy nhanh
việc quy hoạch vùng trồng hoa chất lượng cao trên cơ sở phát triển vùng trồng hoa tập
trung hiện có. Đầu tư đồng bộ hệ thống kênh dẫn nước phục vụ việc tưới tiêu cho hoa.
Khuyến khích các hộ tham gia canh tác tại khu trồng hoa tập trung để dễ dàng triển
khai áp dụng công nghệ vào sản xuất.
Liên kết các hộ sản xuất thông qua hợp tác xã nông nghiệp
Liên kết sản xuất là xu thế tất yếu trong sản xuất sản phẩm hàng hóa. Do vậy các
hộ cần mạnh dạn liên kết với nhau trong sản xuất và tiêu thụ hoa thông qua hình thức
xã viên của hợp tác xã. Quá trình liên kết sẽ giúp cho các hộ dễ dàng trao đổi, chia sẽ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
53
kinh nghiệm trồng hoa và các kiến thức về khoa học kỹ thuật. HTX cũng cần động
viên và hỗ trợ các hộ tham gia liên kết sản xuất để quá trình liên kết mang lại hiệu quả.
Gắn sản xuất hoa với du lịch sinh thái
Xã Phú Mậu được biết đến với hội vật làng Sình rất nổi tiếng, bên cạnh đó cũng
có rất nhiều làng nghề truyền thống như tranh làng Sình, hoa giấy Thanh TiênĐây là
những lợi thế mà xã có thể khai thác để phát triển du lịch. Cùng với nghề trồng hoa
đang có xu hướng mở rộng và phát triển, chính vì vậy gắn kết sản xuất hoa với các
làng nghề để phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái là một hướng đi rất thích
hợp. Chính quyền địa phương cần có những giải pháp mang tính chiến lược nhằm khai
thác những lợi thế này để phát triển du lịch, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
địa phương.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
54
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua quá trình điều tra nghiên cứu về tình hình sản xuất hoa cúc ở xã Phú Mậu,
huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau
Kết quả thu được từ việc sản xuất hoa cúc là tương đối lớn, tuy nhiên nhiều hộ
nông dân vẫn còn ngần ngại trong việc đầu tư canh tác loại hoa này. Một mặt vì sợ rủi
ro thời tiết và sâu bệnh Mặc khác do giá đầu ra thường bấp bênh mà giá chi phí đầu
vào lại không ngừng tăng.
Mô hình trồng hoa tập trung trên địa bàn xã từ khi triển khai đến nay đã thực sự
mang lại hiệu quả cho các hộ nông dân. Thông qua mô hình, thương hiệu hoa Phú Mậu
đã được người dân gần xa trong tỉnh biết đến. Đây chính là một lợi thế cho người trồng
hoa ở xã Phú Mậu. Tuy nhiên, qua quá trình điều tra các hộ, chúng tôi nhận thấy các
hộ trồng hoa tập trung đang gặp phải nhiều khó khăn. Tưới tiêu nước là khó khăn hàng
đầu của các hộ, do nguồn nước sử dụng chủ yếu dựa vào nguồn nước trồng lúa nên khi
vụ lúa kết thúc thì các hộ phải đối mặt với nỗi lo thiếu nước tưới cho hoa.
Hoạt động trồng hoa của các hộ nông dân đa phần vẫn còn dựa vào kinh nghiệm
là chủ yếu. Một số hộ đã được tham gia tập huấn về kỹ thuật nhưng mức độ ứng dụng
vào canh tác của họ vẫn chưa cao. Bên cạnh đó, thời tiết diễn biến thất thường cũng
gây khó khăn cho việc sản xuất của các hộ, điều này làm ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất hoa.
Thị trường tiêu thụ hoa của các hộ nông dân vẫn chưa được mở rộng, chủ yếu là
bán buôn tại chợ đầu mối Phú Hậu, giá bán cũng thường xuyên biến động làm ảnh
hưởng đến thu nhập của người nông dân. Mặc khác, việc xuất hiện nhiều loại hoa có
nguồn gốc từ Đà Lạt, Hà Nội trên thị trường nội tỉnh đã buộc người nông dân phải
đối mặt với nỗi lo cạnh tranh.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
ế
55
2. KIẾN NGHỊ
Nghề trồng hoa ở xã Phú Mậu đã và đang mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho
các hộ nông dân, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của xã. Tuy vậy, việc trồng hoa
của các hộ nông dân phải thường xuyên đối mặt với không ít khó khăn. Từ những kết
quả nghiên cứu của mình, tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
Về phía nhà nước
Nhà nước cần linh hoạt hơn trong việc triển khai thực thi các chính sách về phát
triển nông nghiệp như: chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách trợ giá một
số yếu tố đầu vào. Việc nhà nước sửa đổi và ban hành luật đất đai 2013 với nhiều điểm
mới là một tín hiệu vui đối với người nông dân. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện
cần phải linh hoạt để phù hợp với thực tế của từng địa phương.
Cần có những chính sách hỗ trợ cho các cán bộ khuyến nông trên địa bàn. Tăng
cường việc đào tạo cho các cán bộ khuyến nông, cán bộ kỹ thuật để họ vững vàng hơn
về chuyên môn nhằm triển khai tập huấn có hiệu quả cho người nông dân. Bên cạnh
đó, cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút cũng như giữ chân các cán
bộ giỏi về chuyên môn ở lại công tác.
Tiếp tục và tăng cường đầu tư vào công tác nghiên cứu khoa học tạo ra các giống
hoa mới có năng suất, chất lượng cao, kháng sâu bệnh và có khả năng thích ứng với
điều kiện của từng vùng khác nhau. Khuyến khích và hỗ trợ cho các địa phương mạnh
dạn nhập và ứng dụng các giống mới vào sản xuất.
Thực hiện các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện để thu hút các tổ chức phi chính
phủ tham gia đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hoa trên địa bàn. Khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất hoa, xây dựng mô hình liên kết giữa doanh
nghiệp và nông dân, trong đó doanh nghiệp vừa đóng vai trò sản xuất vừa đóng vai trò
tiên phong trong đầu tư chiều sâu về giống, khoa học kỹ thuật, vật tư và tiêu thụ sản
phẩm cho người nông dân.
Về phía chính quyền địa phương
Sản xuất hoa của các hộ nông dân vẫn còn mang tính tự phát, tuy trên địa bàn xã
đã có triển khai mô hình trồng hoa tập trung nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Do
đó, chính quyền địa phương cần tiếp tục hoàn thiện hơn công tác quy hoach vùng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
56
trồng hoa tập trung. Bên cạnh đó, tìm các biện pháp hỗ trợ người nông dân tham gia
canh tác trên vùng trồng hoa tập trung này.
Hiện tại cơ sở sản xuất giống đang trong tình trạng thiếu vốn và kỹ thuật sản
xuất, năng lực cung ứng giống chưa đáp ứng được nhu cầu ở địa phương. Do đó, chính
quyền cần tiếp tục hỗ trợ về vốn cũng như về kỹ thuật cho cơ sở sản xuất giống tại địa
phương.
Xây dựng các mô hình trồng thử nghiệm các giống hoa mới có năng suất cao,
chất lượng tốt để giúp người nông dân tiếp cận một cách nhanh chóng các thành tựu về
giống và các tiến bộ về khoa học kỹ thuật.
Thường xuyên mở các lớp tập huấn kỹ thuật cho người nông dân, giới thiệu các
biện pháp phòng trừ sâu bệnh an toàn và có hiệu quả. Hỗ trợ và hướng dẫn người nông
dân tìm kiếm thị trường tiêu thụ hoa ổn định và lâu dài.
Đẩy mạnh xây dựng mô hình liên kết hợp tác xã nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các xã viên dễ dàng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, năng lực sản xuất cũng như tiêu thụ
sản phẩm hoa.
Cần xây dựng một bộ phận làm công tác nghiên cứu, dự báo về nhu cầu thị trường
và giá cả. Qua đó thông tin thường xuyên để người nông dân nắm bắt, từ đó có các kế
hoạch cụ thể cho việc sản xuất.
Về phía người nông dân
Cần xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể, phù hợp với điều kiện đất đai và các yếu
tố nguồn lực của từng hộ.
Tích cực tham gia các lớp tập huấn, giới thiệu về các kỹ thuật trồng hoa do các
cán bộ khuyến nông tổ chức.
Cần tích cực học hỏi, trao đổi kinh nghiệm sản xuất với các cán bộ kỹ thuật, các
hộ sản xuất giỏi trên địa bàn để sản xuất ra sản phẩm hoa có chất lượng cao.
Tích cực đầu tư thâm canh hợp lý, đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng các kỹ thuật
tiến bộ vào sản xuất kể cả trong trồng, chăm sóc và thu hoạch để nâng cao năng suất,
chất lượng, hạ giá thành, mang lại hiệu quả cao nhất.
Tích cực hơn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm và hợp
tác lâu dài với các thương lái thu mua hoa
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. PTS. Phạm Vân Đình, TS. Đỗ Kim Chung (1997), Kinh tế nông nghiệp,
Đại học nông nghiệp I – Hà Nội.
2. PGS.TS Mai Văn Xuân (2008), Bài giảng kinh tế nông hộ và trang trại, Đại
Học Kinh Tế Huế.
3. TS. Phùng Thị Hồng Hà (2004), Bài giảng quản trị doanh nghiệp nông nghiệp,
Đại học kinh tế Huế.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS – tập 1, NXB Hồng Đức.
5. PGS. TS. Đào Thanh Vân, ThS. Đặng Thị Tố Nga (2007), Giáo trình cây hoa,
NXB Nông nghiệp.
6. UBND xã Phú Mậu, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội xã Phú Mậu giai đoạn
2011 – 2013.
7. Trần Thị Huế (2008), Khóa luận tốt nghiệp đại học: “Đánh giá hiệu quả kinh tế
của việc sản xuất hoa cúc theo hướng hàng hóa trên địa bàn xã Phú Dương huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”, thư viện trường Đại học Kinh tế Huế.
8. Văn Tiến Dũng (2011), Luận văn thạc sĩ: “Hiệu quả kinh tế trồng hoa cúc trên
địa bàn vùng ven thành phố Huế”, thư viện trường Đại học Kinh tế Huế.
9. Các Website: https://www.google.com.vn/
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả hồi quy SPSS
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square
Std. Error of the
Estimate Durbin-Watson
1 .929a .864 .845 .12995 1.951
a. Predictors: (Constant), thoi tiet, lnx4, lnx5, lnx1, lnx3, lnx2
b. Dependent Variable: lny
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 4.605 6 .767 45.447 .000a
Residual .726 43 .017
Total 5.331 49
a. Predictors: (Constant), thoi tiet, lnx4, lnx5, lnx1, lnx3, lnx2
b. Dependent Variable: lny
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) .934 .714 1.308 .198
lnx1 .272 .059 .324 4.596 .000 .638 1.567
lnx2 -.289 .235 -.211 -1.229 .226 .108 9.298
lnx3 .670 .165 .513 4.054 .000 .198 5.057
lnx4 .663 .182 .572 3.645 .001 .129 7.774
lnx5 .098 .073 .090 1.335 .189 .697 1.434
thoi tiet .065 .043 .099 1.520 .136 .748 1.337
a. Dependent Variable: lny
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_kinh_te_san_xuat_hoa_cuc_tren_dia_ban_xa_phu_mau_huyen_phu_vang_tinh_thua_thien_hue_1478.pdf