Đề tài Hiệu quả kinh tế sản xuất hoa cúc trên địa bàn xã Phú mậu – Huyện Phú vang – Tỉnh thừa thiên Huế

Hiện tại cơ sở sản xuất giống đang trong tình trạng thiếu vốn và kỹ thuật sản xuất, năng lực cung ứng giống chưa đáp ứng được nhu cầu ở địa phương. Do đó, chính quyền cần tiếp tục hỗ trợ về vốn cũng như về kỹ thuật cho cơ sở sản xuất giống tại địa phương. Xây dựng các mô hình trồng thử nghiệm các giống hoa mới có năng suất cao, chất lượng tốt để giúp người nông dân tiếp cận một cách nhanh chóng các thành tựu về giống và các tiến bộ về khoa học kỹ thuật. Thường xuyên mở các lớp tập huấn kỹ thuật cho người nông dân, giới thiệu các biện pháp phòng trừ sâu bệnh an toàn và có hiệu quả. Hỗ trợ và hướng dẫn người nông dân tìm kiếm thị trường tiêu thụ hoa ổn định và lâu dài. Đẩy mạnh xây dựng mô hình liên kết hợp tác xã nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các xã viên dễ dàng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, năng lực sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm hoa. Cần xây dựng một bộ phận làm công tác nghiên cứu, dự báo về nhu cầu thị trường và giá cả. Qua đó thông tin thường xuyên để người nông dân nắm bắt, từ đó có các kế hoạch cụ thể cho việc sản xuất.  Về phía người nông dân Cần xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể, phù hợp với điều kiện đất đai và các yếu tố nguồn lực của từng hộ. Tích cực tham gia các lớp tập huấn, giới thiệu về các kỹ thuật trồng hoa do các cán bộ khuyến nông tổ chức. Cần tích cực học hỏi, trao đổi kinh nghiệm sản xuất với các cán bộ kỹ thuật, các hộ sản xuất giỏi trên địa bàn để sản xuất ra sản phẩm hoa có chất lượng cao. Tích cực đầu tư thâm canh hợp lý, đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất kể cả trong trồng, chăm sóc và thu hoạch để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành, mang lại hiệu quả cao nhất. Tích cực hơn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm và hợp

pdf70 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2202 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh tế sản xuất hoa cúc trên địa bàn xã Phú mậu – Huyện Phú vang – Tỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng hoa màu 466,13 357,89 425,00 IV.Đất trồng lúa 3.548,39 2.592,11 3.185,00 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 30 sơ và không đồng bộ giữa các hộ. Để thấy rõ mức độ trang bị tư liệu sản xuất của các hộ, ta tiến hành phân tích bảng 6. Bảng 6: Tình hình trang bị TLSX của các hộ điều tra năm 2013 Chỉ tiêu ĐVT Nhóm hộ 1(n=31) Nhóm hộ 2 (n=19) BQC (n=50) 1. Trâu bò cày kéo Con 0,39 0,16 0,30 2. DCLĐ cầm tay Cái 3,90 3,26 3,66 3. Máy bơm nước Cái 1,19 1,00 1,12 5. Dụng cụ tưới nước Đôi 1,29 0,84 1.12 4. Bình phun thuốc Cái 1,65 1,32 1,52 6. Bóng điện chiếu sáng Cái 22,65 11,11 18,26 7. Dây điện Mét 50,81 28,42 42,30 Tổng giá trị TLSX 1000đ 9.943,35 4.729,84 7.962,22 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2014) Trâu bò cày kéo phục vụ cho sản xuất nông nhiệp và đồng thời cũng là nguồn vốn của các hộ nông dân. Qua bảng 6 ta thấy số lượng trâu bò của mỗi hộ là khá ít, trung bình mỗi hộ có 0,30 con, trong đó các hộ thuộc nhóm hộ 1 có 0,39 con/hộ, các hộ thuộc nhóm hộ 2 có 0,16 con/hộ. Số lượng trâu bò được các hộ nuôi chủ yếu để sử dụng vào việc sản xuất lúa, một số khác sử dụng để làm đất trồng hoa. Trong những năm gần đây, việc đẩy mạnh cơ giới hóa trong nông nghiệp đã thay thế dần sức kéo của trâu bò. Mặc khác, diện tích đồng cỏ để chăn thả trâu bò cũng dần bị thu hẹp là nguyên nhân mà các hộ giảm dần số lượng đàn trâu bò. Dụng cụ lao động cầm tay là những vật dụng không thể thiếu trong quá trình sản xuất hoa, các vật dụng này bao gồm cuốc năm, cuốc tượng, cào, vồ đập đất...Do sự cần thiết của nó nên hầu hết các hộ đều trang bị các loại vật dụng này để phục vụ cho việc làm đất. Trung bình mỗi hộ có 3,66 cái, trong đó nhóm hộ 1 có mức đầu tư nhiều hơn, 3,90 cái/hộ và nhóm hộ 2 có 3,26 cái/hộ. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 31 Hầu hết các hộ đều trang bị máy bơm nước để phục vụ cho việc tưới tiêu. Trung bình mỗi hộ có 1,12 cái, trong đó nhóm hộ 1 có số lượng nhiều hơn nhóm hộ 2, trung bình nhóm hộ 1 có 1,19 cái/hộ và nhóm hộ 2 có 1,00 cái/hộ. Sở dĩ các hộ đều có trang bị máy bơm là vì nguồn nước các hộ sử dụng là từ nguồn nước giếng ngầm và nước sông nên cần có máy bơm để bơm nước lên phục vụ cho việc tưới. Cùng với máy bơm nước thì dụng cụ tưới nước cũng được các hộ trang bị khá đầy đủ. Trung bình mỗi hộ có 1,12 đôi bô để tưới nước, trong đó nhóm hộ 1 có 1,19 đôi/hộ, nhóm hộ 2 có 0,84 đôi/hộ. Việc sử dụng bình tưới nước để tưới hoa sẽ giúp cho lượng nước tưới tới mỗi cây hoa được đều hơn và giảm được xói mòn đất so với việc tưới trực tiếp bằng máy bơm nước. Tuy nhiên, việc gánh tưới sẽ tiêu tốn khá nhiều sức lao động của các hộ. Do vậy trong thời gian đến các hộ cần ứng dụng các phương pháp tưới chuyên nghiệp hơn, đó là đầu tư hệ thống tưới nhỏ giọt hoặc tưới phun sương. Về bình phun thuốc thì hầu hết các hộ đều có trang bị để phục vụ cho việc phun thuốc BVTV. Trung bình mỗi hộ có 1,52 cái, trong đó nhóm hộ 1 có 1,65 cái/hộ, nhóm hộ 2 có 1,32 cái/hộ. Việc trang bị đầy đủ bình phun thuốc sẽ giúp các hộ chủ động hơn trong việc phun thuốc phòng trừ bệnh cho hoa. Các hộ trồng nhiều hoa và các loại cây trồng khác thường trang bị 2 bình phun thuốc để tiện cho việc phun các loại thuốc khác nhau. Việc canh tác các loại hoa ngày dài sẽ rất cần đến các dụng cụ chiếu sáng để giúp hoa sinh trưởng tốt hơn. Trung bình mỗi hộ trang bị 18,26 cái bóng điện, trong đó nhóm hộ 1 là những hộ có diện tích trồng lớn nên trang bị nhiều hơn, 22,65 bóng/hộ, nhóm hộ 2 có 11,11 bóng/hộ. Cùng với bóng điện thì dây điện cũng là vật dụng không thể thiếu để dẫn điện chiếu sáng cho hoa. Trung bình mỗi hộ sử dụng 42,30 mét dây điện để phục vụ việc chiếu sáng cho hoa, trong đó nhóm hộ 1 có số lượng dây lớn hơn, 50,81 mét/hộ, nhóm hộ 2 với số lượng bóng điện ít hơn nên sử dụng dây điện ít hơn, 28,42 mét/hộ. Tóm lại, mức độ trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra là tương đối đầy đủ. Tổng giá trị TLSX bình quân mỗi hộ đạt 7.962,22 nghìn đồng, trong đó nhóm hộ 1 có giá trị cao hơn, đạt 9.943,35 nghìn đồng/hộ, nhóm hộ 2 đạt 4.729,84 nghìn đồng/hộ. Tuy vậy, TLSX mà các hộ trang bị vẫn còn khá thô sơ và mới chỉ đáp ứng cho nhu Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế 32 cầu sản xuất hiện tại. Do đó, trong thời gian tới cùng với việc mở rộng diện tích sản xuất thì các hộ cần trang bị thêm TLSX, đặc biệt là các loại tư liệu hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm bớt sức lao động. 2.4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HOA CÚC CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 2.4.1. Chi phí sản xuất của các hộ Trong mỗi quá trình sản xuất, muốn tạo ra được kết quả mong muốn thì trước hết phải bỏ ra một khoảng chi phí đầu tư nhất định. Đối với sản xuất hoa, việc đầu tư các khoản chi phí có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất. Để thấy rõ các khoản chi phí mà các hộ trồng hoa phải bỏ ra trong một vụ, chúng ta đi sâu vào phân tích bảng 7. Từ bảng 7, chúng ta có thể thấy không có sự chênh lệch lớn giữa tổng chi phí đầu tư của hai nhóm hộ. Tổng chi phí đầu tư của nhóm hộ 1 là 5.954,35 nghìn đồng/sào, của nhóm hộ 2 là 5.970,44 nghìn đồng/sào, chỉ cao hơn 16,09 nghìn đồng so với nhóm hộ 1. Trung bình chung mỗi hộ đầu tư 5.958,28 nghìn đồng cho một sào hoa. Để thấy cụ thể sự chênh lệch về chi phí đầu tư giữa 2 nhóm hộ, ta cùng nghiên cứu từng khoản mục chi phí . Về khoản chi phí trung gian: là toàn bộ các khoản chi phí vật chất bằng tiền mà các hộ phải bỏ ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoa. Đây là khoản chi phí lớn nhất, trung bình chung mỗi hộ phải bỏ ra 3.147,66 nghìn đồng/sào cho khoản chi phí này, trong đó nhóm hộ 1 bỏ ra 3.173,18 nghìn đồng/sào (chiếm 53,29% trong tổng chi phí) và nhóm hộ 2 bỏ ra 3.068,80 nghìn đồng/sào (chiếm 51,40 %). Mức chênh lệch về khoản chi phí này giữa hai nhóm hộ là không nhiều nhưng nó cũng đã phần nào phản ánh năng lực tổ chức sản xuất của các nhóm hộ. Trong tất cả các loại chi phí vật chất mà các hộ phải bỏ ra thì chi phí giống là lớn nhất. Trung bình một sào đất mỗi hộ phải chi ra 1.271,74 nghìn đồng để mua cây giống, chiếm 21,34% trong tổng chi phí, trong đó nhóm hộ 1 chi 1.290,19 nghìn đồng, nhóm hộ 2 chi 1.214,75 nghìn đồng, thấp hơn 75,44 nghìn đồng so với nhóm hộ 1. Có sự chênh lệch này là do các hộ nhóm 1 sử dụng một số giống hoa mới có giá cao hơn Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 33 Bảng 7: Chi phí sản xuất bình quân sào của các hộ điều tra năm 2013 Chỉ tiêu Nhóm hộ 1 (n=31) Nhóm hộ 2 (n=19) BQC (n=50) Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%) Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%) Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%) Tổng chi phí 5.954,35 100,00 5.970,44 100,00 5.958,28 100,00 I. Chi phí trung gian 3.173,18 53,29 3.068,80 51,40 3.147,66 52,83 1. Giống 1.290,19 21,67 1.214,75 20,35 1.271,74 21,34 2. Phân bón 803,90 13,50 793,89 13,30 801,45 13,45 -Phân chuồng 318,30 5,35 393,44 6,59 336,67 5,65 - Phân vi sinh 85,54 1,44 34,84 0,58 73,15 1,23 - Phân Ure 23,18 0,39 9,05 0,15 19,73 0,33 - Phân NPK 297,61 5,00 281,31 4,71 293,63 4,93 - Phân Lân 79,26 1,33 75,25 1,26 78,28 1,31 3. Vôi 38,25 0,64 35,57 0,60 37,60 0,63 4. Thuốc BVTV 732,10 12,30 725,41 12,15 730,46 12,26 5. Điện chiếu sáng, nước tưới 172,94 2,90 171,31 2,87 172,55 2,90 6. Chi phí khác 135,81 2,28 127,87 2,14 133,87 2,25 I. Chi phí lao động 2.781,17 46,71 2.901,64 48,60 2.810,62 47,17 Lao động gia đình 2.781,17 46,71 2.901,64 48,60 2.810,62 47,17 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2014) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 34 Đầu tư cho phân bón cũng là một khoản chi phí khá lớn mà các hộ phải bỏ ra. Trung bình một sào hoa mỗi hộ chi ra 801,45 nghìn đồng, khoản chi phí này chiếm 13,45% trong tổng chi phí, trong đó nhóm hộ 1 chi 803,90 nghìn đồng (chiếm 13,50%) và nhóm hộ 2 chi 793,89 nghìn đồng (chiếm 13,30%), chỉ thấp hơn 10,01 nghìn đồng so với nhóm hộ 1. Các loại phân bón mà các hộ sử dụng chủ yếu là phân chuồng, vi sinh, Ure, NPK và phân lân. Phân chuồng được các hộ sử dụng nhiều nhất để bón lót khi làm đất, trung bình 1 sào các hộ sử dụng 4 đến 5 tạ phân chuồng. Tuy sử dụng nhiều nhưng do phân được tận dụng từ chất thải chăn nuôi nên cũng giảm bớt được chi phí. Trung bình một sào mỗi hộ bỏ ra 336,67 nghìn đồng chi phí phân chuồng, trong đó nhóm hộ 1 bỏ ra 318,30 nghìn đồng/sào, nhóm hộ 2 bỏ ra 393,44 nghìn đồng/sào, cao hơn 75,14 nghìn đồng. Phân vi sinh cũng là loại phân hữu cơ được các hộ sử dụng để bón lót. Trung bình mỗi hộ bón 29,26 kg phân vi sinh cho một sào hoa cúc, tương đương với chi phí mua phân là 73,15 nghìn đồng, trong đó bình quân của nhóm hộ 1 là 85,54 nghìn đồng/sào và nhóm hộ 2 là 34,84 nghìn đồng/sào, thấp hơn 50,71 nghìn đồng so với nhóm hộ 1. Có sự chênh lệch khá lớn này là do nhóm hộ 2 sử dụng nhiều phân chuồng nên họ hạn chế sử dụng phân vi sinh. Phân NPK tổng hợp là loại phân vô cơ được các hộ sử dụng nhiều để bón cho hoa, trung bình 1 sào mỗi hộ bón 33,37 kg tương ứng với mức chi phí là 293,63 nghìn đồng, trong đó nhóm hộ 1 đầu tư 297,61 nghìn đồng/sào, nhóm hộ 2 đầu tư 281,31 nghìn đồng/sào, thấp hơn 16,30 nghìn đồng so với nhóm hộ 1. Do đã sử dụng phân NPK tổng hợp nên các hộ sử dụng rất ít phân Ure. Trung bình 1 sào mỗi hộ chỉ sử dụng 2,14 kg phân Ure, tương ứng với 19,73 nghìn đồng tiền mua phân. Một loại phân vô cơ nữa được các hộ sử dụng là phân lân, các hộ sử dụng loại phân này để bón lót và bón khi cây bắt đầu hóa mầm hoa. Trung bình 1 sào mỗi hộ sử dụng 21,74 kg tương ứng với mức chi phí là 78,28 nghìn đồng, trong đó nhóm hộ 1 đầu tư 79,26 nghìn đồng/sào, nhóm hộ 2 đầu tư 75,25 nghìn đồng/sào, thấp hơn 4,01 nghìn đồng so với nhóm hộ 1. Vôi góp phần cải tạo đất và tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh có trong đất, phần lớn các hộ đều sử dụng vôi để bón trước khi tiến hành làm đất. Trung bình 1 sào đất mỗi hộ bón 26,85 kg vôi tương ứng với mức chi phí 37,60 nghìn đồng, trong đó nhóm Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H ế 35 hộ 1 bón 27,32 kg/sào tương ứng với 38,25 nghìn đồng/sào, nhóm hộ 2 bón 25,41 kg/sào tương ứng với 35,57 nghìn đồng/sào. Ngoài chi phí giống và phân bón thì thuốc BVTV cũng là một khoản chi phí khá lớn mà các hộ phải đầu tư để đảm bảo cho hoa cúc sinh trưởng và phát triển tốt. Trung bình một sào mỗi hộ phải đầu tư 730,46 nghìn đồng chi phí thuốc BVTV, chiếm 12,26% trong tổng chi phí, trong đó nhóm hộ 1 đầu tư bình quân 732,10 nghìn đồng/sào và nhóm hộ 2 đầu tư 725,41nghìn đồng/sào. Sự chênh lệch giữa 2 nhóm hộ là không lớn, chỉ 6,69 nghìn đồng. Các loại thuốc BVTV mà các hộ sử dụng thường là các loại thuốc hóa học trừ sâu, nấm và các loại thuốc kích thích sinh trưởng, kích thích ra hoa, dưỡng lá...Những loại thuốc này có giá khá cao làm tăng chi phí đầu tư của mỗi hộ. Chi phí cho việc sử dụng điện để chiếu sáng và chạy máy bơm nước chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng chi phí. Trung bình 1 sào mỗi hộ bỏ ra 172,55 nghìn đồng chi phí tiền điện để chiếu sáng và chạy máy bơm nước, chiếm 2,90% trong tổng chi phí, trong đó nhóm hộ 1 đầu tư 172,94 nghìn đồng/sào và nhóm hộ 2 đầu tư 171,31 nghìn đồng/sào, sự chênh lệch giữa hai nhóm hộ là không đáng kể. Trong tổng chi phí tiền điện thì chi phí tiền điện cho việc thắp sáng chiếm phần lớn, bởi việc thắp sáng cho hoa kéo dài liên tục trong vòng 1 tháng đầu tiên sau khi trồng. Ngoài các chi phí vật chất bằng tiền nêu trên thì bình quân 1 sào mỗi hộ phải bỏ ra 133,87 nghìn đồng cho các khoản chi phí khác như vè, dây buộc chống đổ. Khoản chi phí này chiếm 2,25% trong tổng chi phí, trong đó chi phí của nhóm hộ 1 chiếm 2,28% tương ứng với 135,81 nghìn đồng/sào và của nhóm hộ 2 chiếm 2,14% tương ứng 127,87 nghìn đồng/sào. Bên cạnh các loại chi phí trung gian thì chi phí lao động cũng là một khoản chi phí khá lớn. Hầu hết các hộ đều sử dụng lao động của gia đình tham gia vào quá trình sản xuất hoa. Chi phí lao động gia đình được chúng tôi hạch toán theo chi phí cơ hội với giá một ngày công lao động là 150 nghìn đồng. Trung bình 1 sào hoa mỗi hộ sử dụng 18,74 công lao động cho việc làm đất, trồng, chăm sóc và thu hoạch. Số công lao động này tương ứng với mức chi phí là 2.810,62 nghìn đồng và chiếm tới 47,17% trong tổng chi phí. Đối với nhóm hộ 1, trung bình mỗi hộ sử dụng 18,54 công lao động Trư ờ Đạ i họ c K nh t ế H uế 36 cho 1 sào hoa ứng với mức chi phí là 2.781,17 nghìn đồng và chiếm 46,71% tổng chi phí. Nhóm hộ 2 sử dụng 19,34 công lao động cho 1 sào hoa, ứng với mức chi phí là 2.901,64 nghìn đồng và chiếm 48,60% trong tổng chi phí. Nhóm hộ 2 có mức chi phí lao động cao hơn 120,47 nghìn đồng so với nhóm hộ 1. Điều này cũng cho thấy trình độ tổ chức lao động của nhóm hộ 1 tốt hơn nhóm hộ 2. Từ những phân tích trên, có thể thấy chi phí đầu tư cho một sào hoa của các hộ điều tra là khá lớn. Đối với chi phí trung gian, là những yếu tố đầu vào mà hầu hết các hộ phải mua từ bên ngoài với giá trị mua tương đối lớn. Do vậy, việc sử dụng sao cho hợp lý nhất các yếu tố này là điều mà các hộ cần đặc biệt chú trọng để tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất hoa. 2.4.2. Kết quả và hiệu quả trồng hoa của các hộ Hiệu quả luôn là một mục tiêu quan trọng của bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Nghề trồng hoa cũng vậy, việc đánh giá đúng hiệu quả kinh tế sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển sản xuất hoa. Để thấy rõ được kết quả và hiệu quả quá trình sản xuất hoa cúc của các hộ nông dân, chúng tôi sử dụng các chỉ tiêu GO, VA, IC, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng lao động, tất cả được thể hiện qua bảng 8. Từ bảng 8 ta thấy kết quả sản xuất hoa cúc trên một đơn vị diện tích của nhóm hộ 1 cao hơn so với nhóm hộ 2. Cụ thể: tổng giá trị sản xuất hoa cúc trên 1 sào của nhóm hộ 1 là 17.427,06 nghìn đồng, cao hơn 3.922,96 nghìn đồng (1,29 lần) so với nhóm hộ 2; giá trị gia tăng trên 1 sào của nhóm hộ 1 là 14.253,88 nghìn đồng, cao hơn 3.818,58 nghìn đồng (1,37 lần) so với nhóm hộ 2. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do nhóm hộ 1 có sự đầu tư hợp lý hơn, kỹ thuật chăm sóc hoa cũng tốt hơn nên chất lượng cây hoa tạo ra cao hơn và nhờ đó giá bán hoa của các hộ này cao hơn. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của nhóm hộ 1 cao hơn nhóm hộ 2. Cụ thể, khi cùng đầu tư một đồng chi phí trung gian thì nhóm hộ 1 tạo ra được 5,49 đồng giá trị sản xuất và 4,49 đồng giá trị gia tăng trong khi đó nhóm hộ 2 chỉ thu được 4,40 đồng giá trị sản xuất và 3,34 đồng giá trị gia tăng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 37 Bảng 8: Kết quả và hiệu quả trồng hoa bình quân sào của các hộ điều tra năm 2013 Chỉ tiêu ĐVT Nhóm hộ 1(n=31) Nhóm hộ 2 (n=19) BQC (n=50) 1. Giá trị sản xuất (GO) 1000 đ 17.427,06 13.504,10 16.467,94 2. Chi phí trung gian (IC) 1000 đ 3.173,18 3.068,80 3.147,66 3. Giá trị gia tăng (VA) 1000 đ 14.253,88 10.435,30 13.320,28 4. GO/IC Lần 5,49 4,40 5,23 5. VA/IC Lần 4,49 3,34 4,23 6. GO/lđ 1000 đ/lđ 917,21 675,21 866,73 7. VA/lđ 1000 đ/lđ 750,20 521,77 701,07 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2014) Bên cạnh hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của nhóm hộ 1 cũng lớn hơn nhóm hộ 2. Cụ thể, tổng giá trị sản xuất hoa cúc trên một lao động của nhóm hộ 1 là 917,21 nghìn đồng, cao hơn 242,00 nghìn đồng (1,36 lần) so với nhóm hộ 2; giá trị gia tăng trên một lao động của nhóm hộ 1 là 750,20 nghìn đồng, của nhóm hộ 2 là 521,77 nghìn đồng, thấp hơn 228,43 nghìn đồng (1,44 lần) so với nhóm hộ 1. Như vậy, có thể thấy hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sản xuất hoa cúc của nhóm hộ 1 cao hơn nhiều so với nhóm hộ 2. Kết quả này có phần ảnh hưởng từ việc đầu tư, chăm sóc của các hộ. Bên cạnh đó việc nhóm hộ 1 đạt hiệu quả cao hơn nhóm hộ 2 cũng nhờ vào lợi thế quy mô. Điều này cho thấy mở rộng quy mô diện tích trồng hoa sẽ giúp sử dụng cân đối và hợp lý hơn các loại nguồn lực và từ đó hiệu quả kinh tế mang lại sẽ tăng lên. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 38 2.5. VẬN DỤNG HÀM COOB – DOUGLAS NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH THU SẢN XUẤT HOA CÚC CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN 2.5.1. Xây dựng mô hình hồi quy Để đánh giá chính xác hơn mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến doanh thu sản xuất hoa cúc của các hộ điều tra, chúng tôi sử dụng hàm Coob – Douglas. Mô hình có dạng Y = A.X1α1.X2α2.X3α3.X4α4.X5α5.eβ1TT Hay: LnY = A + α1.LnX1 + α2.LnX2 + α3.LnX3 + α4.LnX4 + α5.LnX5 + β1.TT Trong đó: Y: Doanh thu đạt được (1000 đ/sào) X1: Diện tích (m2) X2: Chi phí giống (1000 đ/sào) X3: Chi phí phân bón (1000 đ/sào) X4: Chi phí thuốc BVTV (1000 đ/sào) X5: Kinh nghiệm (Năm sản xuất) TT: Thời tiết (TT = 1: phù hợp, TT = 0: không phù hợp) Thực hiện hồi quy bằng phần mềm SPSS với mức ý nghĩa α = 0,05 ta có kết quả: LnY = 0,934 + 0,272LnX1 – 0,289LnX2 + 0,670LnX3 + 0,663LnX4 + 0,098LnX5 + 0,065TT Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 39 Bảng 9: Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu sản xuất hoa cúc của hộ nông dân Hệ số ảnh hưởng Sig. Hệ số tự do 0,934 0,198 Diện tích – LnX1 0,272 0,000 Chi phí giống – LnX2 -0,289 0,226 Chi phí phân bón – lnX3 0,670 0,000 Chi Phí thuốc BVTV – LnX4 0,663 0,001 Kinh nghiệm – LnX5 0,098 0,189 Thời tiết – TT 0,065 0,136 F 45,447 0,000 R2 0,864 Số mẫu N = 50 (Nguồn: Số liệu điều tra và kết quả ước lượng bằng SPSS) 2.5.2. Phân tích kết quả hồi quy Mức ý nghĩa thống kê F = 45,447 có nghĩa với độ tin cậy 95% bác bỏ giả thiết H0 cho rằng các biến độc lập Xi không ảnh hưởng tới doanh thu của các hộ trồng hoa cúc, chấp nhận giả thiết H1 cho rằng có biến độc lập Xi có ảnh hưởng đến doanh thu. Hệ số R2 cho biết phần trăm biến động của biến phụ thuộc do biến độc lập trong mô hình gây ra. Với R2 = 0,864 tức là các biến đưa vào mô hình giải thích được 86,4% sự biến động của biến phụ thuộc. R2 ở mức tương đối cao, điều này cho thấy có sự tương quan mạnh giữa doanh thu và các yếu tố diện tích, phân bón và thuốc BVTV. Ý nghĩa các tham số: α1 = 0,272 là hệ số co giãn của doanh thu với diện tích trồng hoa cúc, cho biết trong điều kiện các yếu tố khác trong mô hình không đổi, khi diện tích tăng lên 1% thì doanh thu tăng lên 0,272%. α3 = 0,670 là hệ số co giãn của doanh thu với chi phí phân bón, cho biết trong điều kiện các yếu tố khác trong mô hình không đổi, khi tăng chi phí phân bón lên 1% thì lợi doanh thu lên 0,670%. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 40 α4 = 0,663 là hệ số co giãn giữa doanh thu với chi phí thuốc BVTV, cho biết trong điều kiện các yếu tố khác trong mô hình không đổi, khi tăng chi phí thuốc BVTV lên 1% thì doanh thu tăng lên 0,663%. Đối với các biến X2, X5, TT đại diện cho chi phí giống, số năm kinh nghiệm và thời tiết. Kết quả hồi quy cho thấy ba biến này có mức ý nghĩa dưới 95%, điều này cho thấy các yếu tố chi phí giống, số năm kinh nghiệm và thời tiết chưa phản ánh được mức độ ảnh hưởng của nó đến doanh thu với độ tin cậy 95%. Chúng tôi cho rằng, việc sử dụng giống hoa cúc của các hộ chưa hợp lý bởi qua điều tra cho thấy các hộ sử dụng giống từ nhiều nguồn khác nhau. Một số hộ sử dụng nguồn giống có chất lượng tốt từ cơ sở sản xuất uy tín, một số hộ sử dụng cùng lúc nhiều nguồn giống khác nhau thông qua các trung gian. Bên cạnh đó, mật độ cây giống trồng trên một sào của các hộ vẫn chưa đạt mức tối ưu nên yếu tố giống chưa giải thích được mức độ ảnh hưởng đến doanh thu. Với yếu tố kinh nghiệm sản xuất, chúng tôi cho rằng việc canh tác các loại hoa khác nhau sẽ đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc khác nhau. Vì vậy, những kinh nghiệm mà các hộ tích lũy được khi sản xuất những giống hoa truyền thống sẽ không phù hợp khi ứng dụng vào sản xuất các giống hoa cúc mới. Thực tế điều tra chúng tôi nhận thấy có những hộ có rất nhiều năm kinh nghiệm nhưng kết quả sản xuất hoa vẫn đạt thấp hơn so với một số hộ có ít kinh nghiệm. Điều này dẫn đến yếu tố kinh nghiệm chưa giải thích được mức độ ảnh hưởng đến doanh thu trong mô hình. Một vấn đề nữa là yếu tố thời tiết, yếu tố này mang tính khách quan. Phần lớn các hộ cũng đã biết cách tận dụng những nguồn lực sẵn có của mình để hạn chế sự ảnh hưởng của nó đến kết quả sản xuất hoa. Bởi vậy kết quả hồi quy cũng cho thấy biến độc lập này không có ý nghĩa trong mô hình. 2.6. TIÊU THỤ SẢN PHẨM HOA CÚC CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN Trong sản xuất hàng hóa, thị trường tiêu thụ là cầu nối giữa người mua và người bán, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra một cách thường xuyên và liên tục. Đối với thị trường nông sản, tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp có tác động mạnh mẽ đến cung cầu của thị trường nông sản và giá cả nông sản. Do đó, việc Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 41 nắm bắt thông tin giá cả trên thị trường là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế. Trong những năm qua, hoạt động sản xuất hoa cúc của các hộ nông dân trên địa bàn xã đã đạt được những kết quả khá tích cực. Chất lượng sản phẩm hoa không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, việc tiêu thụ hoa của các hộ vẫn còn gặp nhiều khó khăn, giá hoa biến động nhiều đã ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập của người nông dân. Thông thường, giá hoa đạt mức cao nhất vào các dịp lễ lớn, tết Vào các thời điểm này giá hoa có thể lên đến 4.000 – 5.000 đ/cây. Ngược lại vào những thời điểm nhu cầu về hoa thấp thì giá có thể giảm xuống 1.000 – 2.000 đ/cây. Giá hoa còn tùy thuộc vào kích cỡ, chất lượng hoa. Hoa sản xuất ở Phú Mậu chủ yếu được tiêu thụ trong địa bàn tỉnh, một số nhỏ được vận chuyển ra tiêu thụ ở tỉnh Quảng Trị thông qua những người bán buôn. Việc tiêu thụ hoa chủ yếu là do các hộ nông dân tự thực hiện, quá trình phân phối hoa được thực hiện qua các kênh chủ yếu sau: Kênh 1: Người sản xuất Người thu gom Người bán buôn Người bán lẻ Người tiêu dùng Kênh 2: Người sản xuất Người bán lẻ Người tiêu dùng Kênh 3: Người sản xuất Người tiêu dùng Trong các kênh tiêu thụ chủ yếu trên thì kênh 1 chiếm khoảng 10%. Hoa sau khi thu hoạch được các hộ bán cho những người thu gom ngay tại vườn. Các hộ lựa chọn kênh phân phối này thường là các hộ trồng hoa với số lượng lớn. Tuy nhiên, số lượng hoa được tiêu thụ qua kênh này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với số hoa được sản xuất ra. Nguyên nhân là do số lượng người thu gom còn ít và khả năng thu gom của họ còn thấp, mặc khác hoa bán qua kênh này thường thấp hơn giá thị trường nên người nông dân vẫn ít lựa chọn kênh phân phối này. Tuy vậy, kênh này mang lại ưu điểm là tiêu thụ nhanh sản phẩm sau khi thu hoạch, tiết kiệm được thời gian do không phải vận chuyển đi tiêu thụ. Tr ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 42 Kênh 2 có khoảng 80% số hộ lựa chọn. Việc tiêu thụ hoa qua kênh này được thực hiện thông qua các chợ bán buôn, chủ yếu thông qua chợ đầu mối Phú Hậu. Phần lớn các hộ lựa chọn kênh phân phối này vì giá bán hoa qua kênh này cao hơn kênh 1. Bên cạnh đó địa bàn xã cách không xa chợ đầu mối Phú Hậu, giao thông lại thuận tiện nên người nông dân thích lựa chọn kênh phân phối này. Kênh 3 có 10% số hộ lựa chọn. Thông qua kênh này, hoa được bán trực tiếp từ người nông dân đến người tiêu dùng qua các chợ bán lẻ trên địa bàn tỉnh. Do không có các trung gian tham gia nên giá bán qua kênh này thường cao nhất. Tuy nhiên, việc phân phối hoa qua kênh bán lẻ làm mất nhiều thời gian của người nông dân, đồng thời cũng cần đến các kỹ thuật bảo quản hoa trong quá trình tiêu thụ. Đây cũng chính là nguyên nhân mà kênh phân phối này được ít các hộ lựa chọn. Như vậy, hình thức tiêu thụ hoa của các hộ nông dân trên địa bàn xã là rất đa dạng. Tùy từng điều kiện cụ thể mà các hộ lựa chọn kênh phân phối cho phù hợp. Tuy nhiên, trong dài hạn cần phải xây dựng kênh tiêu thụ hoa ổn định và thống nhất để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm hoa. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 43 Qua chợ bán buôn Qua chợ bán lẻ Sơ đồ 1: Chuỗi cung hoa cúc Người trồng hoa Người thu gom Người bán buôn Người tiêu dùng Người bán lẻ Phân bón Giống Thuốc BVTV Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 44 2.7. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT SẢN XUẤT HOA CÚC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ MẬU Ma trận SWOT các giải pháp chiến lược của sản xuất hoa cúc ở Phú Mậu SWOT Điểm mạnh (Strenghts) S1: Nông dân vốn có truyền thống cần cù, chăm chỉ trong lao động sản xuất. Có khá nhiều kinh nghiệm về canh tác hoa. S2: Nguồn tài nguyên đất nông nghiệp lớn, hằng năm nhận một lượng phù sa lớn nên rất màu mỡ. S3: Đã hình thành khu trồng hoa tập trung thông qua sự hỗ trợ của Viện rau quả Trung ương và các sở ban ngành trong tỉnh, huyện. S4: Đã hình thành cơ sở sản xuất giống hoa cúc bằng sự hỗ trợ của các ban ngành địa phương S5: Là địa phương có nhiều làng nghề truyền thống được nhiều người biết đến S6: Nông dân sẵn sàng tham gia các buổi hội thảo, tập huấn về kỹ thuật trồng Điểm yếu (Weaknesses) W1: Là vùng hạ lưu nên dễ bị ngập lụt về mùa mưa gây ảnh hưởng đến việc canh tác hoa. W2: Trình độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật của người nông dân chưa đồng đều, phần lớn sản xuất dựa vào kinh nghiệm bản thân. W3: Chất lượng sản phẩm hoa chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. W4: Chất lượng và số lượng hoa cúc giống của cơ sở sản xuất ở xã còn nhiều hạn chế. W5:. Nông dân thiếu kiến thức, thông tin về thị trường. W6: Sản xuất vẫn còn tình trạng mạnh ai nấy làm, chưa có kế hoạch sản xuất cụ thể, thiếu tính liên kết giữa các hộ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 45 và chăm sóc hoa Cơ hội (Opportunities) O1: Huế là thành phố Festival văn hóa, du lịch, được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới, thành phố nhiều lễ hội và mang đậm nét tâm linh. Đây là một thị trường tiêu thụ hoa đầy tiềm năng. O2: Hệ thống giao thông thuận lợi tạo điều kiện tốt để vận chuyển, lưu thông buôn bán và tiêu thụ hoa trên thị trường. O3: Người dân từ lâu vốn ưa chuộng hoa cúc, đặc biệt là sử dụng trong các dịp lễ, cúng rằm và dịp tết cổ truyền. O4: Khoa học công nghệ tiên tiến ngày càng tạo ra nhiều giống hoa cúc đẹp, được người tiêu dùng ưa chuộng. Kết hợp S – O Mở rộng sản xuất theo hướng chuyên môn hóa nhằm tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm hoa. Mở rộng quy mô sản xuất hoa cúc giống nhằm đáp ứng nhu cầu về giống trên địa bàn. Giải pháp chiến lược Quy hoạch lại vùng trồng hoa tập trung, tăng cường đầu tư vào sản xuất theo hướng công nghệ cao. Đưa vào sản xuất các giống hoa cúc mới, có giá trị thẩm mỹ cao. Nghiên cứu thị trường, hướng đến các đối tượng khách hàng tiềm năng. Kết hợp O – W Tăng cường vai trò của hợp tác xã nông nghiệp, liên kết các xã viên với nhau trong sản xuất và tiêu thụ hoa. Hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người nông dân. Giải pháp chiến lược Đẩy mạnh ứng dụng khoa hoc kỹ thuật vào trong sản xuất giống nhằm cung cấp các giống hoa đạt tiêu chuẩn về chất lượng và đa dạng về chủng loại. Xây dựng mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ. Nguy cơ (Threats) T1: Sâu bệnh phát triển nhiều làm giảm năng suất và chất lượng hoa. T2: Đời sống ngày một Kết hợp S – T Thường xuyên mở các lớp tập huấn về kỹ thuật, giới thiệu các phương pháp phòng trừ sâu bệnh cho Kết hợp W – T Củng cố hệ thống thủy lợi đảm bảo thoát nước nhanh, chống ngập úng Ưu tiên sản xuất những Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 46 nâng cao dẫn đến những yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng hoa của người tiêu dùng. Do dó việc sản xuất hoa cúc phải đảm bảo chất lượng cao. T3: Việc xuất hiện nhiều loại hoa trên thị trường nội tỉnh có nguồn gốc từ Đà Lạt, Hà Nội đã tạo ra áp lực cạnh tranh đối với người trồng hoa trên địa bàn. T4: Nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng phong phú về chủng loại, màu sắc và thường xuyên thay đổi. T5: Giá đầu vào luôn biến động theo chiều hướng tăng, trong khi đó giá đầu ra bấp bênh gây nhiều khó khăn cho các hộ sản xuất T6: Ô nhiễm môi trường nước từ việc sử không hợp lý thuốc hóa học, đặc biệt đối với khu vực trồng hoa tập trung. người nông dân Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, sử dụng thuốc hóa học hợp lý và an toàn. Chú trọng công tác bảo quản hoa sau khi thu hoạch để đảm bảo chất lượng hoa khi đến tay người tiêu dùng. Đa dạng hóa các sản phẩm hoa. Tạo dựng vị thế cạnh tranh cho sản phẩm hoa của địa phương. Giải pháp chiến lược Xây dựng thương hiệu cho cây hoa Phú Mậu, quảng bá hình ảnh hoa qua các lễ hội làng nghề truyền thống. Tận dụng triệt để các nguồn lực sẵn có và sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng trên cạnh tranh trên thị trường. giống hoa được coi là thế mạnh. Quãng bá giới thiệu về sản phẩm hoa cúc Xây dựng quy trình sản xuất đồng bộ và khoa học. Giải pháp chiến lược Tăng cường công tác khuyến nông trên địa bàn Xây dựng kênh thông tin thị trường. Dự báo nhu cầu thị trường để lập kế hoạch sản xuất cụ thể cho từng vụ sản xuất. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 47 CHƯƠNG 3 GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HOA CÚC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ MẬU 3.1. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN Canh tác hoa đang là hướng phát triển mới trong ngành trồng trọt của xã nói riêng và toàn tỉnh nói chung. Hiện nay, tuy năng suất và sản lượng hoa đã ngày một tăng lên nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng đất đai và những lợi thế của xã. Do vậy, cần thấy rõ được lợi ích của việc phát triển vùng chuyên canh hoa và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hoa để từ đó có những kế hoạch cụ thể cho sự phát triển nghề trồng hoa của địa phương. Thông qua những kết quả nghiên cứu của mình, chúng tôi xét thấy cần có những định hướng cho sự phát triển nghề sản xuất hoa của xã trong thời gian tới, cụ thể: Đẩy nhanh việc quy hoạch vùng trồng hoa chuyên canh, đẩy mạnh đầu tư thâm canh, chuyển đổi diện tích đất đang canh tác các loại cây trồng cho thu nhập thấp sang trồng hoa và kết hợp với luân canh cây trồng. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học kỹ thuật và ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp. Cụ thể đối với sản xuất hoa, đầu tư các công nghệ sản xuất tiên tiến để hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất giống để đảm bảo nguồn giống một cách chủ động. Triển khai mở rộng các mô hình trồng thử nghiệm các giống hoa mới đã cho kết quả tốt. Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sang các vùng lân cận, phân khúc các đối tượng khách hàng để sản xuất ra các loại hoa phục vụ cho từng đối tượng.Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế 48 3.2. GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HOA CÚC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ MẬU 3.2.1. Giải pháp về sản xuất  Đất đai Trong lĩnh vực trồng trọt, đất đai gắn liền với sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng. Do đó, việc lựa chọn loại đất canh tác thích hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng. Việc đưa hoa cúc vào canh tác trên địa bàn xã Phú Mậu là một hướng đi đúng bởi đất đai nơi đây khá màu mỡ, rất thích hợp cho cây hoa cúc sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, qua điều tra cho thấy các hộ nông dân trên địa bàn xã vẫn chỉ mới sử dụng một phần diện tích nhỏ để trồng hoa, phần còn lại được sử dụng để trồng các loại rau cho thu nhập thấp. Do vậy, các hộ cần mạnh dạn chuyển đổi phần diện tích trồng rau cho thu nhập thấp sang trồng hoa vào những vụ nhu cầu về hoa tăng cao để cải thiện mức thu nhập cho gia đình. Ngược lại những tháng có nhu cầu về hoa thấp thì cần tiến hành luân canh các loại rau để tránh tình trạng thừa cung hoa trên thị trường dẫn đến giá giảm thiệt hại đến nguồn thu nhập.  Giống Giống là nhân tố đầu tiên quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm hoa. Do vậy, việc lựa chọn giống hoa là ưu tiên hàng đầu, các hộ cần lựa chọn nguồn giống đảm bảo chất lượng, sử dụng các giống hoa cúc mới, đẹp, được người tiêu dùng ưa chuộng để canh tác. Đối với cơ sở sản xuất giống tại địa phương, cần đầu tư mở rộng để tăng năng lực cung ứng giống, đa dạng hóa các loại giống để đáp ứng nhu cầu về giống của các hộ trồng hoa trên địa bàn xã.  Phân bón Phân bón cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng. Hoa cúc là cây phàm ăn nên nhu cầu về dinh dưỡng rất lớn. Vì vậy, cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho hoa trong từng thời kỳ để hoa sinh trưởng và phát triển tốt. Việc bón phân cần phải tiến hành một cách hợp lý và khoa học bởi đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất. Các hộ cần tìm hiểu và ứng dụng phương pháp sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ các nguyên liệu tại chỗ như lá cây, phân Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế 49 chuồng, rơm rạ để bón cho cây nhằm tăng năng suất cây trồng và giảm thỉu được chi phí.  Phòng trừ sâu bệnh Hoa cúc là loại cây trồng dễ mẫn cảm với sâu bệnh. Qua điều tra cho thấy hầu hết các hộ nông dân đều gặp phải khó khăn về công tác phòng trừ dịch bệnh. Một số hộ do thiếu kiến thức về phòng trừ dịch bệnh trong quá trình sản xuất dẫn đến chất lượng sản phẩm hoa thấp, làm giảm giá bán. Vì vậy, việc phổ biến kiến thức về phòng trừ dịch bệnh cây hoa cúc cho hộ nông dân là điều cần thiết mà các cán bộ làm công tác khuyến nông trên địa bàn cần thực hiện. Về phía hộ nông dân, cần thường xuyên theo dõi để phát hiện kịp thời sự xuất hiện của sâu bệnh, sử dụng đúng thuốc đặc trị để diệt nhanh các sâu bệnh gây hại nhằm tránh sâu bệnh lan rộng. Việc sử dụng thuốc BVTV cũng cần tuân thủ các quy định để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường xung quanh, nhất là môi trường nước. Đẩy mạnh ứng dụng các phương pháp sinh học vào trong phòng trừ dịch bệnh, hạn chế sử dụng thuốc BVTV có thành phần hóa học, đặc biệt là các loại thuốc có hàm lượng độc tố cao.  Nước tưới Nước là yếu tố không thể thiếu đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa cúc. Cần đảm bảo chủ động nguồn nước cho hoa, thực hiện chế độ tưới một cách hợp lý và khoa học. Hướng tới việc ứng dụng công nghệ tưới phun sương, tưới phun mưa, tưới thấm để nâng cao hiệu quả và giảm bớt sức lao động. Song song với việc tưới nưới cần sử dụng lưới che vào mùa khô để nhằm hạn chế sự mất nước cho cây.  Chăm sóc và thu hoạch Việc chăm sóc có ảnh hưởng lớn đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất. Các hộ cần đặc biệt chú trọng đến công tác này trong quá trình sản xuất hoa. Quá trình chăm sóc luôn phải được tiến hành một cách thường xuyên và cẩn thận. Cần tham khảo các kỹ thuật chăm sóc từ cán bộ khuyến nông để thực hiện có hiệu quả. Thu hoạch hoa cũng là một khâu quan trọng, hoa cúc giòn và dễ gãy nên việc thu hoạch hoa cần phải nhẹ nhàng. Trước khi cắt hoa 1 ngày cần tưới đẫm nước để cho cây ở trạng thái đầy đủ nước, lưu ý chỉ tưới vào gốc mà không tưới vào cánh hoa, tránh dập nát và đọng nước. Thời gian thu hoạch hoa tốt nhất là vào buổi sáng hoặc Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 50 chiều mát, trời khô ráo không mưa. Sau khi thu hoạch, tiến hành phân loại và bao gói cẩn thận trước khi vận chuyển để tránh bị dập nát. 3.2.2. Giải pháp về tiêu thụ Trong sản xuất hoa nói chung và sản xuất hoa cúc nói riêng thì yếu tố thị trường tiêu thụ rất quan trọng và có ảnh hưởng đến hiệu quả trồng hoa. Để khai thác tối đa những tiềm năng của thị trường hoa và giải quyết một cách nhanh chóng vấn đề đầu ra của sản phẩm chúng tôi gợi ý một số giải pháp sau:  Lựa chọn kênh phân phối phù hợp Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm hoa từ hộ nông dân đến tay người tiêu dùng. Việc xây dựng một kênh phân phối hợp lý sẽ góp phần tiêu thụ nhanh sản phẩm hoa và mang lại thu nhập đáng kể cho các hộ nông dân. Do vậy, các hộ nông dân sản xuất hoa cần đặc biệt chú trọng xây một kênh phân phối hoa hợp lý, hạn chế các trung gian phân phối, đặc biệt là hạn chế vai trò của những người thu gom bởi sự tham gia của họ sẽ làm cho giá bán hoa của người nông dân bị giảm xuống, gây ảnh hưởng đến doanh thu.  Tìm kiếm và thâm nhập thị trường, hướng đến đối tượng khách hàng tiềm năng Mở rộng thị trường tiêu thụ là giải pháp cần thiết khi lượng cung sản phẩm hoa ngày càng tăng lên. Chính vì vậy, các hộ nông dân sản xuất hoa cần tích cực trong việc tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ. Duy trì các quan hệ mua bán với các bạn hàng hiện tại. Tăng cường việc tiếp cận với các thương lái thu mua trực tiếp, đặc biệt là các thương lái thu mua với số lượng lớn. Hướng tới việc cung ứng hoa trực tiếp cho các cửa hàng hoa, đây là đối tượng khách hàng có yêu cầu cao về chất lượng. Do đó, người nông dân cần phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm hoa. Địa phương cũng cần hỗ trợ tích cực cho các hộ sản xuất hoa trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ.  Nắm bắt xu hướng thị trường, dự báo nhu cầu sản phẩm để xây dựng kế hoạch sản xuất. Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng về sản phẩm hoa là rất phong phú và thường xuyên thay đổi. Cần kịp thời nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng về các loại Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 51 sản phẩm hoa, tập trung sản xuất các loại hoa đang được ưa chuộng trên thị trường để đảm bảo việc tiêu thụ hoa một cách dễ dàng với giá cao. Bên cạnh đó các hộ sản xuất cần thu thập các thông tin thị trường để dự báo chính xác nhu cầu về hoa của từng vụ, từng tháng trong năm để có kế hoạch sản xuất hợp lý, tránh tình trạng hoa sản xuất ra nhiều mà không tiêu thụ hết. 3.2.3. Giải pháp về vốn và tín dụng Vốn là nguồn lực đầu tiên và quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất của người nông dân. Trong những năm qua, Nhà nước ta đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ về vốn sản xuất cho người nông dân. Tuy nhiên, quá trình triển khai vẫn còn nhiều bất cập, thủ tục vay vốn và quy trình giải ngân vẫn còn phức tạp khiến người nông dân khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay. Điều này làm ảnh hưởng đến khả năng đầu tư sản xuất hoa của hộ nông dân. Do vậy, để nguồn vốn ưu đãi đến được với nông dân một cách dễ dàng cần đơn giản thủ tục cho vay và quy trình giải ngân, tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác hướng dẫn thủ tục vay vốn cho nông dân. Bên cạnh chính sách cho vay cũng cần triển khai các chương trình hướng dẫn cho các hộ nông dân sử dụng vốn vay một cách hiệu quả nhằm rút ngắn thời gian hoàn vốn và nâng cao thu nhập. Bên cạnh việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi từ chính sách, các hộ nông dân cũng cần tìm kiếm và liên kết với các tổ chức, các doanh nghiệp muốn tham gia vào hoạt động sản xuất hoa nhằm nhận được sự hỗ trợ về vốn và các nguồn lực khác từ các tổ chức này. 3.2.4. Các giải pháp về khoa học công nghệ Trong những năm gần đây, sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã mang lại rất nhiều lợi ích cho nông dân. Nhiều giống hoa mới đã được tạo ra, nhiều kỹ thuật canh tác hiện đại đã gớp phần giảm bớt sức lao động cho nông dân. Tuy vậy, mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phú Mậu vẫn chưa được đẩy mạnh. Do đó, để khoa học kỹ thuật thật sự mang lại hiệu quả cho hộ nông dân, cần: Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất bằng các hình thức như xây dựng hệ thống nhà kính, hệ thống tưới phun sương cho vườn ươm Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 52 giống, hệ thống tưới thấm cho vườn trồng Việc đầu tư các công nghệ này cần một lượng vốn khá lớn nên rất cần sự hỗ trợ từ phía nhà nước thông qua các nguồn vốn vay ưu đãi. Phổ biến cho người nông dân để họ nhận thức được những hiệu quả to lớn từ việc ứng dụng công nghệ vào sản xuất. Từ đó họ mạnh dạn bỏ vốn để đầu tư công nghệ phục vụ cho sản xuất. Tăng cường cán bộ kỹ thuật làm công tác hướng dẫn cho nông dân. 3.2.5. Giải pháp về khuyến nông Công tác khuyến nông có vai trò quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp, thông qua hoạt động khuyến nông, các tiến bộ khoa học kỹ thuật đến được với người nông dân. Từ đó giúp người nông dân nâng cao được hiệu quả sản xuất bằng việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, việc phổ biến kiến thức về khoa học kỹ thuật cho nông dân trên địa bàn xã vẫn còn nhiều hạn chế, chỉ mới dừng lại ở kiến thức lý thuyết rồi để mặc cho nông dân tự áp dụng. Điều này gây nhiều khó khăn cho nông dân bởi trình độ của người nông dân vốn chưa được nâng cao. Do đó, để thực sự nâng cao được hiệu quả của công tác khuyến nông, cần phải gắn việc phổ biến kiến thức lý thuyết với việc triển khai ứng dụng cho người nông dân. 3.2.6. Các giải pháp khác  Quy hoạch vùng sản xuất hoa chất lượng cao theo hướng chuyên môn hóa Hoạt động trồng hoa trên địa bàn xã Phú Mậu trong những năm qua đã góp phần cải thiện thu nhập cho các hộ nông dân. Tuy nhiên, việc trồng hoa vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, sản xuất phân tán. Vì vậy trong thời gian tới địa phương cần đẩy nhanh việc quy hoạch vùng trồng hoa chất lượng cao trên cơ sở phát triển vùng trồng hoa tập trung hiện có. Đầu tư đồng bộ hệ thống kênh dẫn nước phục vụ việc tưới tiêu cho hoa. Khuyến khích các hộ tham gia canh tác tại khu trồng hoa tập trung để dễ dàng triển khai áp dụng công nghệ vào sản xuất.  Liên kết các hộ sản xuất thông qua hợp tác xã nông nghiệp Liên kết sản xuất là xu thế tất yếu trong sản xuất sản phẩm hàng hóa. Do vậy các hộ cần mạnh dạn liên kết với nhau trong sản xuất và tiêu thụ hoa thông qua hình thức xã viên của hợp tác xã. Quá trình liên kết sẽ giúp cho các hộ dễ dàng trao đổi, chia sẽ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 53 kinh nghiệm trồng hoa và các kiến thức về khoa học kỹ thuật. HTX cũng cần động viên và hỗ trợ các hộ tham gia liên kết sản xuất để quá trình liên kết mang lại hiệu quả.  Gắn sản xuất hoa với du lịch sinh thái Xã Phú Mậu được biết đến với hội vật làng Sình rất nổi tiếng, bên cạnh đó cũng có rất nhiều làng nghề truyền thống như tranh làng Sình, hoa giấy Thanh TiênĐây là những lợi thế mà xã có thể khai thác để phát triển du lịch. Cùng với nghề trồng hoa đang có xu hướng mở rộng và phát triển, chính vì vậy gắn kết sản xuất hoa với các làng nghề để phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái là một hướng đi rất thích hợp. Chính quyền địa phương cần có những giải pháp mang tính chiến lược nhằm khai thác những lợi thế này để phát triển du lịch, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế 54 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Qua quá trình điều tra nghiên cứu về tình hình sản xuất hoa cúc ở xã Phú Mậu, huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau Kết quả thu được từ việc sản xuất hoa cúc là tương đối lớn, tuy nhiên nhiều hộ nông dân vẫn còn ngần ngại trong việc đầu tư canh tác loại hoa này. Một mặt vì sợ rủi ro thời tiết và sâu bệnh Mặc khác do giá đầu ra thường bấp bênh mà giá chi phí đầu vào lại không ngừng tăng. Mô hình trồng hoa tập trung trên địa bàn xã từ khi triển khai đến nay đã thực sự mang lại hiệu quả cho các hộ nông dân. Thông qua mô hình, thương hiệu hoa Phú Mậu đã được người dân gần xa trong tỉnh biết đến. Đây chính là một lợi thế cho người trồng hoa ở xã Phú Mậu. Tuy nhiên, qua quá trình điều tra các hộ, chúng tôi nhận thấy các hộ trồng hoa tập trung đang gặp phải nhiều khó khăn. Tưới tiêu nước là khó khăn hàng đầu của các hộ, do nguồn nước sử dụng chủ yếu dựa vào nguồn nước trồng lúa nên khi vụ lúa kết thúc thì các hộ phải đối mặt với nỗi lo thiếu nước tưới cho hoa. Hoạt động trồng hoa của các hộ nông dân đa phần vẫn còn dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu. Một số hộ đã được tham gia tập huấn về kỹ thuật nhưng mức độ ứng dụng vào canh tác của họ vẫn chưa cao. Bên cạnh đó, thời tiết diễn biến thất thường cũng gây khó khăn cho việc sản xuất của các hộ, điều này làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất hoa. Thị trường tiêu thụ hoa của các hộ nông dân vẫn chưa được mở rộng, chủ yếu là bán buôn tại chợ đầu mối Phú Hậu, giá bán cũng thường xuyên biến động làm ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân. Mặc khác, việc xuất hiện nhiều loại hoa có nguồn gốc từ Đà Lạt, Hà Nội trên thị trường nội tỉnh đã buộc người nông dân phải đối mặt với nỗi lo cạnh tranh.Trư ờng Đạ i họ c K in tế H ế 55 2. KIẾN NGHỊ Nghề trồng hoa ở xã Phú Mậu đã và đang mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho các hộ nông dân, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của xã. Tuy vậy, việc trồng hoa của các hộ nông dân phải thường xuyên đối mặt với không ít khó khăn. Từ những kết quả nghiên cứu của mình, tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:  Về phía nhà nước Nhà nước cần linh hoạt hơn trong việc triển khai thực thi các chính sách về phát triển nông nghiệp như: chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách trợ giá một số yếu tố đầu vào. Việc nhà nước sửa đổi và ban hành luật đất đai 2013 với nhiều điểm mới là một tín hiệu vui đối với người nông dân. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cần phải linh hoạt để phù hợp với thực tế của từng địa phương. Cần có những chính sách hỗ trợ cho các cán bộ khuyến nông trên địa bàn. Tăng cường việc đào tạo cho các cán bộ khuyến nông, cán bộ kỹ thuật để họ vững vàng hơn về chuyên môn nhằm triển khai tập huấn có hiệu quả cho người nông dân. Bên cạnh đó, cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút cũng như giữ chân các cán bộ giỏi về chuyên môn ở lại công tác. Tiếp tục và tăng cường đầu tư vào công tác nghiên cứu khoa học tạo ra các giống hoa mới có năng suất, chất lượng cao, kháng sâu bệnh và có khả năng thích ứng với điều kiện của từng vùng khác nhau. Khuyến khích và hỗ trợ cho các địa phương mạnh dạn nhập và ứng dụng các giống mới vào sản xuất. Thực hiện các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện để thu hút các tổ chức phi chính phủ tham gia đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hoa trên địa bàn. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất hoa, xây dựng mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân, trong đó doanh nghiệp vừa đóng vai trò sản xuất vừa đóng vai trò tiên phong trong đầu tư chiều sâu về giống, khoa học kỹ thuật, vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho người nông dân.  Về phía chính quyền địa phương Sản xuất hoa của các hộ nông dân vẫn còn mang tính tự phát, tuy trên địa bàn xã đã có triển khai mô hình trồng hoa tập trung nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Do đó, chính quyền địa phương cần tiếp tục hoàn thiện hơn công tác quy hoach vùng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 56 trồng hoa tập trung. Bên cạnh đó, tìm các biện pháp hỗ trợ người nông dân tham gia canh tác trên vùng trồng hoa tập trung này. Hiện tại cơ sở sản xuất giống đang trong tình trạng thiếu vốn và kỹ thuật sản xuất, năng lực cung ứng giống chưa đáp ứng được nhu cầu ở địa phương. Do đó, chính quyền cần tiếp tục hỗ trợ về vốn cũng như về kỹ thuật cho cơ sở sản xuất giống tại địa phương. Xây dựng các mô hình trồng thử nghiệm các giống hoa mới có năng suất cao, chất lượng tốt để giúp người nông dân tiếp cận một cách nhanh chóng các thành tựu về giống và các tiến bộ về khoa học kỹ thuật. Thường xuyên mở các lớp tập huấn kỹ thuật cho người nông dân, giới thiệu các biện pháp phòng trừ sâu bệnh an toàn và có hiệu quả. Hỗ trợ và hướng dẫn người nông dân tìm kiếm thị trường tiêu thụ hoa ổn định và lâu dài. Đẩy mạnh xây dựng mô hình liên kết hợp tác xã nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các xã viên dễ dàng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, năng lực sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm hoa. Cần xây dựng một bộ phận làm công tác nghiên cứu, dự báo về nhu cầu thị trường và giá cả. Qua đó thông tin thường xuyên để người nông dân nắm bắt, từ đó có các kế hoạch cụ thể cho việc sản xuất.  Về phía người nông dân Cần xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể, phù hợp với điều kiện đất đai và các yếu tố nguồn lực của từng hộ. Tích cực tham gia các lớp tập huấn, giới thiệu về các kỹ thuật trồng hoa do các cán bộ khuyến nông tổ chức. Cần tích cực học hỏi, trao đổi kinh nghiệm sản xuất với các cán bộ kỹ thuật, các hộ sản xuất giỏi trên địa bàn để sản xuất ra sản phẩm hoa có chất lượng cao. Tích cực đầu tư thâm canh hợp lý, đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất kể cả trong trồng, chăm sóc và thu hoạch để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành, mang lại hiệu quả cao nhất. Tích cực hơn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm và hợp tác lâu dài với các thương lái thu mua hoa Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. PTS. Phạm Vân Đình, TS. Đỗ Kim Chung (1997), Kinh tế nông nghiệp, Đại học nông nghiệp I – Hà Nội. 2. PGS.TS Mai Văn Xuân (2008), Bài giảng kinh tế nông hộ và trang trại, Đại Học Kinh Tế Huế. 3. TS. Phùng Thị Hồng Hà (2004), Bài giảng quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, Đại học kinh tế Huế. 4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS – tập 1, NXB Hồng Đức. 5. PGS. TS. Đào Thanh Vân, ThS. Đặng Thị Tố Nga (2007), Giáo trình cây hoa, NXB Nông nghiệp. 6. UBND xã Phú Mậu, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội xã Phú Mậu giai đoạn 2011 – 2013. 7. Trần Thị Huế (2008), Khóa luận tốt nghiệp đại học: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sản xuất hoa cúc theo hướng hàng hóa trên địa bàn xã Phú Dương huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”, thư viện trường Đại học Kinh tế Huế. 8. Văn Tiến Dũng (2011), Luận văn thạc sĩ: “Hiệu quả kinh tế trồng hoa cúc trên địa bàn vùng ven thành phố Huế”, thư viện trường Đại học Kinh tế Huế. 9. Các Website: https://www.google.com.vn/ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế PHỤ LỤC Phụ lục 1: Kết quả hồi quy SPSS Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 .929a .864 .845 .12995 1.951 a. Predictors: (Constant), thoi tiet, lnx4, lnx5, lnx1, lnx3, lnx2 b. Dependent Variable: lny ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 4.605 6 .767 45.447 .000a Residual .726 43 .017 Total 5.331 49 a. Predictors: (Constant), thoi tiet, lnx4, lnx5, lnx1, lnx3, lnx2 b. Dependent Variable: lny Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) .934 .714 1.308 .198 lnx1 .272 .059 .324 4.596 .000 .638 1.567 lnx2 -.289 .235 -.211 -1.229 .226 .108 9.298 lnx3 .670 .165 .513 4.054 .000 .198 5.057 lnx4 .663 .182 .572 3.645 .001 .129 7.774 lnx5 .098 .073 .090 1.335 .189 .697 1.434 thoi tiet .065 .043 .099 1.520 .136 .748 1.337 a. Dependent Variable: lny Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_kinh_te_san_xuat_hoa_cuc_tren_dia_ban_xa_phu_mau_huyen_phu_vang_tinh_thua_thien_hue_1478.pdf