Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa sản xuất của các doanh nghiệp
mở rộng theo hướng sản xuất lớn xã hội hóa và mở cửa làm cho mối quan hệ lẫn nhau
trong xã hội ngày càng chặt chẽ. Doanh nghiệp nào biết sử dụng mối quan hệ sẽ khai
thác được nhiều đơn hàng, tiêu thụ tốt. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp muốn
đạt hiệu quả cao cần tranh thủ tận dụng các lợi thế, hạn chế khó khăn của môi trường
kinh doanh bên ngoài. Đó là:
-Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng là mục đích ý đồ chủ yếu trong kinh
doanh, vì khách hàng là người tiếp nhận sản phẩm, người tiêu dùng sản phẩm của
doanh nghiệp. Khách hàng có được thỏa mãn thì sản phẩm mới được tiêu thụ.
- Tạo ra sự tín nhiệm, uy tín trên thị trường đối với doanh nghiệp về chất lượng
sản phẩm, tác phong kinh doanh, tinh thần phục vụ, bất cứ doanh nghiệp nào muốn có
chỗ đứng trên thị trường đều phải gây dựng sự tín nhiệm. Đó là quy luật bất di bất dịch
để tồn tại trong cạnh tranh trên thương trường.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần quảng cáo 24h Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mại điện tử Medcom ( với cùng quy mô vốn)
có tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu là 13% ta thấy được tình hình kinh doanh
khó khăn của Công ty là rất lớn. Các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty ta thấy hiệu quả
hoạt động kinh doanh tuy có cải thiện nhưng chưa đạt hiệu quả cao: ROE có xu hướng
tăng từ 17.88% vào năm 2011 lên 21.73% vào năm 2013. ROA của Công ty qua các
năm từ 2011 đến 2013 lần lượt là 7.92%; 7.79%; 9.31%, như vậy ROA cũng tăng lên
trong năm 2013.
2.3 Tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Quảng cáo 24h Việt Nam
Nhờ vào khả năng huy động vốn và sử dụng vốn lưu động tương đối hiệu quả,
công ty đã đạt được những thành công nhất định. Lợi nhuận của công ty giữ vững qua
các năm, thu nhập công nhân viên của công ty ngày càng tăng trong khi đó công ty
luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà Nước, qua việc nộp thuế, và các loại
phí và lệ phí.
Tuy nhiên công ty vẫn có những điểm chưa tốt trong việc sử dụng vốn cụ thể như
vốn bằng tiền của Công ty quá lớn ( chiếm từ 30% t ng TSLĐ năm 2011 đến hơn 50%
năm 2013 ). Khi dự trữ một lượng tiền lớn Công ty sẽ chủ động trong mọi hoạt động
Thang Long University Library
17
sản xuất kinh doanh nhưng khi đó tiền sẽ không sinh lãi và phát sinh khoản chi phí cơ
hội của việc giữ tiền, gây lãng phí và ứ đọng vốn. Hàng tồn kho của Công ty quá nhiều,
Khoản phải thu của Công ty cũng khá lớn, chiếm từ 21% đến 33% TSLĐ, điều này
chứng tỏ công ty đang bị chiếm dụng vốn khá nhiều.
Các nguồn vốn chiếm dụng : Phải trả người bán, Phải trả người lao động, phải trả
khác, Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước là nguồn vốn mà công ty được sử
dụng không mất bất kỳ 1 khoản chi phí lại chiếm tỷ trọng nhỏ so với t ng Nợ phải trả.
Qua phân tích trên ta thấy Nợ ngắn hạn là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho công ty.
Trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiên ở biểu đồ số 2 thì Nợ
phải trả chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với Vốn chủ sở hữu, điều đó chứng tỏ khả
năng tự chủ về tài chính của công ty là không cao. Để đánh giá được một cách cụ thể ta
sẽ xem xét các hệ số tài chính cụ thể trong phần thực trạng hiệu quả sử dụng vốn.
Biểu đồ 2: Cơ cấu Nguồn vốn giai đoạn 2011- 2013
Đơn vị: đồng
( Nguồn: Công ty CP Quảng cáo 24h Việt Nam)
18
2.4 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần Quảng cáo
24h Việt Nam
Biểu đồ 3: Phân tích chỉ tiêu kinh doanh
Đơn vị: đồng
( Nguồn: Công ty CP Quảng cáo 24h Việt Nam)
Quan sát các chỉ tiêu ta thấy doanh thu của Công ty tăng giảm không đều qua các
năm, lợi nhuận vì vậy cũng biến động không đều. Song điểm sáng trong giai đoạn
2011-2013 là chi phí đã giảm xuống sau mỗi năm, dù rằng mức độ giảm là chưa lớn
chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Cụ thể như
sau:
Vốn cố định : Ta thấy tình hình vốn cố định tăng giảm không đều từ năm 2011
đến năm 2013 do thời gian này việc đầu tư mua sắm có thay đ i. Cụ thể, năm 2012
công ty xây dựng văn phòng mới và thay thế máy móc thiết bị đã cũ nên vốn cố định
2012 tăng hơn 60% so với năm 2011. Xu hướng đ i mới máy móc trang thiết bị làm
việc kéo dài sang năm 2013, khiến vốn cố định vẫn chiếm mức cao trong t ng vốn kinh
doanh ( chiếm 30%). Song, so với năm 2012 thì vốn cố định đã cắt giảm 14,7%, khiến
cơ cấu vốn cố định thay đ i từ mức 35% xuống mức 30% t ng vốn kinh doanh.
Vốn lưu động : Trái ngược với tình trạng giảm của vốn cố định, lượng vốn lưu
động lại tăng trong năm 2013 ( tăng 15,33% so với năm 2012). Điều đó chứng tỏ quy
mô và năng lực hoạt động của Công ty ngày càng phát triển và đã làm cho nhu cầu về
vốn lưu động tăng lên.
Doanh thu : trong giai đoạn 2011- 2013 doanh thu không biến động nhiều, chủ
yếu dao động trong khoảng 1%, điều này chứng tỏ trong giai đoạn kinh tế khó khăn
Thang Long University Library
19
công ty vẫn n định được nguồn thu và giữ chân được khách hàng, giữ vững thị phần
của mình.
Chi phí : Với mức doanh thu không thay đ i nhiều thì đáng chú ý là chi phí đã
quay đầu giảm trong 2 năm liên tiếp, mặc dù mức giảm chưa nhiều. Điều này chứng tỏ
nỗ lực kiểm soát chi phí của Ban lãnh đạo công ty đã phát huy tác dụng, và hoàn toàn
phù hợp với tình hình kinh tế, xu hướng chung của ngành.
Lợi nhuận trước thuế năm 2012 tăng đột biến, tăng 80% so với năm 2011.
Nguyên nhân là do khoản lợi nhuận khác năm 2012 tăng đột biến ( tăng xấp xỉ 20 lần
so với năm 2011) trong khi đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính thì sụt giảm
trầm trọng. Khoản lợi nhuận khác này xuất phát từ việc công ty đã thực hiện chuyển
nhượng dự án bất động sản. Trên thực tế, những khoản lợi nhuận đột biến được ghi
nhận tại một thời điểm không phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, càng khó để lấy làm số liệu so sánh cùng kỳ năm trước. Tại công ty, do hoạt
động quá khó khăn nên phải bán dự án, thì khoản lợi nhuận khác dù lớn, nhưng đây
không phải là dấu hiệu tích cực.Điều này phản ánh trong năm tài chính 2013 khi không
còn duy trì được đà tăng như năm 2012 nữa.
2.4.1 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh tình trạng sử dụng vốn
Bức tranh sử dụng vốn của công ty được phản ánh trong bảng sau:
Biểu đồ 4: Phân tích cơ cấu vốn
Đơn vị: Triệu đồng
( Nguồn: Công ty CP Quảng cáo 24h Việt Nam)
Do đặc thù của ngành, cũng như của công ty là chủ yếu cung cấp dịch vụ quảng
cáo truyền thông, vì vậy, tỉ trọng vốn lưu động luôn chiếm phần lớn trong t ng tài sản.
20
Cho tới năm 2013 thì công ty đã cơ cấu lại danh mục tài sản và duy trì tỉ lệ Vốn cố
định chiếm 29%, vốn lưu động chiếm 71% t ng tài sản. Đây là tỷ lệ phù hợp với đặc
thù của Công ty kinh doanh dịch vụ quảng cáo, với loại tài sản đóng góp vào quá trình
kinh doanh chủ yếu là tài sản chủ yếu là máy móc trang thiết bị. Trên thực tế, Công ty
vẫn tiếp tục đầu tư vào tài sản cố định qua các năm nhưng mức độ đầu tư tài sản cố
định không lớn.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị: Triệu đồng
( Nguồn: Công ty CP Quảng cáo 24h Việt Nam)
Về nguồn vốn, Công ty có sự gia tăng về giá trị nguồn vốn qua các năm. Năm
2011, nguồn vốn của Công ty là 30.833 triệu đồng, năm 2012 tăng lên đến 33.143 triệu
đồng và năm 2013 tăng lên là: 34.666 triệu đồng. Sở dĩ năm 2012 có mức tăng mạnh
như vậy do chủ trương của Công ty mạnh dạn huy động thêm nguồn vốn vay trung hạn
để đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh. Tuy vậy, đến năm tài chính 2013, xét về cơ cấu
vốn chủ sở hữu trong t ng tài sản vẫn chiếm trên 50%, đảm bảo tình hình tài chính
lành mạnh của Công ty, không phụ thuộc vào nguồn vốn vay.
2.4.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh của Công ty được đánh giá ở nhiều tiêu chí, trong đó có tiêu
chí quản lý chi phí. Chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm khoản mục:
Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và
chi phí khác, được phản ánh trong biểu đồ sau.
Thang Long University Library
21
Biểu đồ 5: Doanh thu và chi phí hoạt động
Đơn vị: Triệu đồng
( Nguồn: Công ty CP Quảng cáo 24h Việt Nam)
Qua tính toán, tỉ lệ chi phí/doanh thu của công ty hàng năm luôn nhỏ hơn 77%,
đây là tỷ lệ khá tốt. So với công ty cùng ngành là Công ty c phần truyền thông và
thương mại điện tử Medcom ( với cùng quy mô vốn) với tỷ lệ chi phí/ doanh thu nằm
trong khoảng 80% thì thấy được vấn đề quản lí chi phí của công ty đang đạt hiệu quả
tích cực. Công ty cũng làm tốt công tác kiểm soát chi phí khi đang giảm dần mức chi
phí qua các năm mà vẫn đảm bảo được mức lợi nhuận tốt. Nhằm kiểm soát chi phí và
đảm bảo mức lợi nhuận mục tiêu, công ty phấn đấu kiểm soát tỷ lệ này ở mức tối đa là
85%.
Trong hoạt động kinh doanh, công ty luôn tiến hành các biện pháp nhằm cải tiến
các khâu trong hoạt động kinh doanh như áp dụng quy trình quản lí theo tiêu chuẩn
quản lý chất lượng, áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lí, đáp ứng kịp
thời nhu cầu của khách hàng.
22
Công ty t ng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu sau:
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nhóm chỉ tiêu sinh lời cho thấy hình ảnh một Công ty có kết quả hoạt động kinh
doanh yếu kém: tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu biến động xung quanh mức
3% . So với công ty cùng ngành là Công ty c phần truyền thông và thương mại điện tử
Medcom ( với cùng quy mô vốn) có tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu là 13% ta
thấy được tình hình kinh doanh khó khăn của Công ty là rất lớn. Tỷ suất này đang tăng
nhẹ do doanh thu tăng nhưng lợi nhuận vẫn tăng với tốc độ tăng doanh thu tăng chậm
hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Tình hình kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh khốc liệt của các công
ty đối thủ cũng góp phần làm cho bức tranh tài chính của công ty ảm đạm. Theo báo
cáo của phòng kinh doanh, một trong những nguyên nhân dẫn tới suất lợi nhuận thấp là
do sản phẩm dịch vụ của công ty phụ thuộc rất nhiều vào nhà cung cấp. Hiện tại Công
ty cần đưa ra được sản phẩm dịch vụ của riêng mình để có thể tự chủ trong tình hình
thị trường biến động không ngừng.
Thang Long University Library
23
Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên t ng vốn cho thấy việc sử dụng đồng vốn
của Công ty đang trên đà tăng: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ t ng vốn tăng dần trong giai
đoạn 2011- 2013, và giữ được mức trung bình xấp xỉ 8%. Với tình hình khó khăn hiện
nay, mức 8% có thể chấp nhận được.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cũng có xu hướng tăng dần từ 12,10% vào
năm 2011 lên 15,71% vào năm 2013. Đây là con số đáng khích lệ chứng tỏ sự nỗ lực
của Ban lãnh đạo và tập thể công ty trong thời gian qua.
Từ bảng phân tích thấy rằng Công ty đang trên đà phục hồi sau sự giảm sút của
năm tài chính 2011.
2.4.3 Phân tích nhóm chỉ tiêu phân tích
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp được phản ánh bằng hệ thống các chỉ
tiêu hiệu quả t ng hợp và các chỉ tiêu phân tích. Qua chỉ tiêu phân tích sẽ làm rõ được kết
quả, mức độ ảnh hưởng đến chỉ tiêu t ng hợp. Sau đây là các chỉ tiêu phân tích cho vốn
lưu động của doanh nghiệp :
Sức sản xuất của vốn lưu động [Công thức( 7)]
Bảng 3: sức sản xuất của vốn lƣu động
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2011 2012 2013
Doanh thu thuần 78,822 79,993 78,469
Vốn lưu động bình quân 23,492 21,285 24,548
Sức sản xuất của vốn lưu động 3,36 3,76 3,20
( Nguồn: Công ty CP Quảng cáo 24h Việt Nam)
Từ bảng tính trên ta thấy, sức sản xuất của vốn lưu động tăng giảm không đều. Cụ
thể, năm 2012 sức sản xuất của vốn lưu động tăng khá tốt, tuy nhiên sang năm 2013 thì
có sự sụt giảm mạnh, thậm chí còn thấp hơn mức đã đạt được vào năm 2011.
Điều này khiến hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị giảm sút, tuy vẫn duy trì ở mức
trên 3, tức là một đồng vốn lưu động góp phần tạo ra 3 đồng doanh thu.
24
Tỷ suất lợi nhuận Vốn lưu động [Công thức (6)]
Bảng 4: Tỷ suất lợi nhuận của vốn lƣu động
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2011 2012 2013
Lợi nhuận trước thuế 2,235 4,027 3,652
Vốn lưu động bình quân 23,492 21,285 24,548
Tỷ suất lợi nhuận của VLĐ 0,10 0,19 0,15
( Nguồn: Công ty CP Quảng cáo 24h Việt Nam)
Nhìn chung mức tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động nằm ở mức trung bình, dao
động trong khoảng từ 10% đến 19%. Nếu so sánh với tỷ suất lợi nhuận của tài sản cố
định ( trung bình là 37%) thì chưa bằng mặc dù trong cơ cấu vốn, tỉ trọng vốn lưu động
chiếm tới gần 70%. Điều này đặt ra cho công ty yêu cầu cải thiện hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, nâng cao tỷ suất lợi nhuận, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Chỉ tiêu Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động [Công thức (5)]
Kết quả tính toán, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty giai đoạn 2011- 2013
dưới đây dao động xung quanh mức 0,3, có nghĩa là với mỗi 0,3 đồng vốn lưu động thì
tạo ra 1 đồng doanh thu thuần. Đây là một mức thấp, chấp nhận được trong bối cảnh nền
kinh tế hiện nay. Chứng tỏ công ty sử dụng vốn hợp lí và tiết kiệm
Bảng 5: Hệ số đảm nhiệm vốn
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU 2011 2012 2013
Vốn lưu động 23,492 21,285 24,548
Doanh thu thuần 78,822 79,993 78,469
Hệ số đảm nhiệm vốn 0,3 0,27 0,31
( Nguồn: Công ty CP Quảng cáo 24h Việt Nam)
Thang Long University Library
25
Phân tích Vốn lưu động thường xuyên
Bảng 6: Phân tích Vốn lƣu động thƣờng xuyên
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nợ dài hạn 0,152 2,757 2,640
VCSH 16,852 18,005 19,426
Nguồn vốn dài hạn 17,004 20,762 22,066
Tài sản dài hạn 7,342 11,858 10,118
Vốn lƣu động thƣờng xuyên 9,662 8,904 11,949
( Nguồn: Công ty CP Quảng cáo 24h Việt Nam)
Từ bảng phân tích trên ta thấy Vốn lưu động thường xuyên của công ty trong 3
năm liên tiếp đều dương và có giá trị lớn. Điều này chứng tỏ công ty chủ động được
nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh. Có được điều này là do trong thời gian qua
việc mua sắm tài sản cố định chững lại và việc công ty tăng VCSH trong 3 năm liên
tiếp.
Phân tích Nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên
Bảng 7: Phân tích Nhu cầu Vốn lƣu động thƣờng xuyên
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tồn kho
5,449
3,760
4,992
Các khoản phải thu
7,718
7,089
5,225
Nợ ngắn hạn
13,830
12,381
12,599
Nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên
(0,662)
(1,532)
(2,382)
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên trong 3 năm liền đều nhỏ hơn 0, tức là khi
đó các tài sản ngắn hạn của công ty nhỏ hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà công ty có
được từ bên ngoài. Công ty đã sử dụng khoản dư thừa nguồn vốn ngắn hạn này tài trợ
cho các khoản đầu tư tài sản dài hạn trong năm 2012 và 2013, bù đắp phần thiếu hụt do
việc giảm huy động Nợ dài hạn trong 2 năm này.
26
2.4.4. Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình công nợ của Công ty được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 8: Các khoản phải thu
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2011 2012 2013
1 Phải thu của khách hàng 7,718 7,089 5,225
2 Trả trước cho người bán 0 0 0
3 Thuế VAT được khấu trừ 0 0 0
4 Các khoản phải thu khác 0 0 0
5 Các khoản cầm cố, ký quỹ ngắn hạn
0 0 0
Tổng cộng 7,718 7,089 5,225
(Nguồn: Công ty CP Quảng cáo 24h Việt Nam)
Qua số liệu về các khoản phải thu, từ năm 2011 đến 2013, với đặc thù của một
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo, các khoản phải thu của khách hàng và
thuế luôn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu các khoản phải thu. Từ năm 2011
đến năm 2013, khoản phải thu của khách hàng có sự giảm liên tục, năm 2012 , giảm
629 triệu, tới năm 2013 giảm 1.864 triệu đồng. Nguyên nhân có sự giảm mạnh mẽ
khoản phải thu của khách hàng năm 2013 là do chính sách bán hàng của doanh nghiệp
siết chặt thu hồi công nợ, tránh rủi ro. Qua đây, từ số liệu này cũng phản ánh công tác
quản lý công nợ phải thu của Công ty khá tốt khi có sự sụt giảm lớn vào năm 2013.
Ngoài phân tích các khoản phải thu, công ty còn phân tích các khoản phải trả.
Bảng 9: Các khoản phải trả của công ty
Đơn vị tính: ngàn đồng
STT Chỉ tiêu 2011 2012 2013
I Nợ ngắn hạn 13.830 12.381 12.599
II Nợ dài hạn 0.152 2.757 2.640
Tổng cộng 13.982 15.138 15.240
(Nguồn: Công ty CP Quảng cáo 24h Việt Nam)
Dựa trên số liệu kế toán, tỷ lệ Nợ phải trả/T ng nguồn vốn được duy trì khá n
định (năm 2011 là 45%, năm 2012 là 45%, năm 2012 là 43%). Trong đó nợ ngắn hạn
chiếm phần lớn Nợ phải trả. Để đánh giá về khả năng thanh toán của công ty, ta đánh
giá các chỉ tiêu sau.
Thang Long University Library
27
Bảng 10: Bảng đánh giá khả năng thanh toán của công ty
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Nợ ngắn hạn 13.830 12.381 12.599
T ng tài sản lưu động 23.492 21.285 24.548
Tiền và khoản phải thu 15.976 15.684 18.267
Tỷ số thanh toán hiện hành 1.70 1.72 1.95
Tỷ số thanh toán nhanh 1.16 1.27 1.45
Tỷ số nợ trên t ng tài sản 0.45 0.46 0.44
(Nguồn: Công ty Cổ phần quảng cáo 24h Việt Nam)
Chỉ tiêu tỷ lệ thanh toán hiện hành duy trì ở mức khá an toàn (chỉ tiêu thanh
toán hiện hành lớn hơn 1), trên lý thuyết, chỉ tiêu này được duy trì ở mức xấp xỉ 1 thì
tình hình tài chính là bình thường và khả quan. Về khả năng thanh toán nhanh, công ty
cũng duy trì ở mức trên 1 ( từ 1,16- 1,45). Thực tế cho thấy, hệ số thanh toán nhanh
nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu chỉ số này nhỏ hơn
0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Với chỉ số
thanh toán nhanh hiện tại Công ty vẫn đảm bảo tình hình thanh toán khả quan.
Trên bảng phân tích ta thấy các hệ số nợ luôn nhỏ hơn 0,5, luôn nằm ở mức 0,44-
0,46. So với một số công ty trong ngành có cùng quy mô hoạt động thì tỉ lệ trung bình
từ 0.56, chứng tỏ đây là xu hướng chung của các công ty cùng ngành và là đặc thu của
lĩnh vực kinh doanh quảng cáo này. Hệ số nợ càng lớn thì Công ty càng có lợi vì chỉ
phải đóng góp một lượng vốn ít nhưng được sử dụng một lượng tài sản lớn. Tuy nhiên
nếu doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay lớn hơn so với tiền lãi phải trả thì phần
lợi nhuận dành cho chủ sở hữu sẽ được nhân lên; nhưng ngược lại thì doanh lợi vốn
chủ sở hữu sẽ giảm sút và làm mất cân bằng cán cân thanh toán.
2.5. Đánh giá tình hình tài chính và tình hình sử dụng vốn lƣu động tại Công ty
Cổ phần Quảng cáo 24h Việt Nam
Qua quá trình hoạt động và phát triển, Công ty C phần Quảng cáo 24h Việt Nam
đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Doanh thu liên tục tăng, thị phần ngày càng mở
rộng, dịch vụ hàng hóa của công ty ngày càng trở nên quen thuộc với khách hàngcó
được điều này là do khả năng nắm bắt xu hướng thị phần tốt của bộ máy lãnh đạo. Đội
ngũ nhân viên có năng lực, khả năng làm việc tập thể rất tốt, không khí làm việc sôi n i
28
đoàn kết, nhưng không thiếu tính cạnh tranh, những điều này giúp cho công ty đạt
được hiệu suất công việc cao.
Công ty liên tục có sự đ i mới về dịch vụ quảng cáo thương mại, không ngừng
nâng cao chất lượng đa dạng về mẫu mã. Chủng loại mặt hàng và các dịch vụ của công
ty được mở rộng về chiều dài. Dịch vụ sau bán cũng như công tác bảo hiểm được công
ty quan tâm triệt để, công ty hoạt động hướng tới tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở đặt lợi
ích của khách hàng lên hàng đầu, nghĩa là chỉ cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm và những dịch vụ quảng cáo đã qua kiểm tra, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật.
Trong cuộc chiến thương hiệu, công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình trước
các đối thủ cạnh tranh.
Bên cạnh đó công ty đã đạt được những bước tiến nhảy vọt, nhờ vào khả năng
huy động vốn và sử dụng vốn lưu động tương đối hiệu quả. Lợi nhuận của công ty giữ
vững qua các năm, thu nhập công nhân viên của công ty ngày càng tăng trong khi đó
công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà Nước, qua việc nộp thuế, và
các loại phí và lệ phí.
Công ty đã chủ động trong việc tìm thêm nguồn hàng, bạn hàng thực hiện tốt chế
độ hạch toán kinh tế trên cơ sở đảm bảo hoàn thành đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế tài
chính theo kế hoạch không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao
trách nhiệm đối với cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao đời sống của họ và thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được Công ty vẫn còn bộc lộ một số tồn
tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà cụ thể là trong công tác quản lý
tài chính, quản lý vốn lưu động của Công ty. Những tồn tại đã được nêu chi tiết trong
trong chương hai của bản luận văn này, chúng ta có thể tóm tắt lại những tồn tại đó như
sau:
Thứ nhất, vốn bằng tiền của Công ty quá lớn
Vốn bằng tiền của Công ty quá lớn ( chiếm từ 30% t ng TSLĐ năm 2011 đến
hơn 50% năm 2013 ). Khi dự trữ một lượng tiền lớn Công ty sẽ chủ động trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng khi đó tiền sẽ không sinh lãi và phát sinh khoản
chi phí cơ hội của việc giữ tiền, gây lãng phí và ứ đọng vốn.
Thứ hai, hàng tồn kho của Công ty quá nhiều
Hàng tồn kho của Công ty quá nhiều: chiếm từ 18% đến 23%. Vì vậy Công ty cần
phải xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình cho
hợp lý không quá nhiều gây ứ đọng vốn, không thiếu gây gián đoạn quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc làm mất cơ hội kinh doanh.
Thang Long University Library
29
Thứ ba, chƣa xác định chính xác nhu cầu vốn lƣu động
Qua phân tích nhu cầu Vốn lưu động có thể thấy công ty liên tục dư thừa Vốn lưu
động trong 3 năm liên tiếp 2011-2013. Nguyên nhân là do Nợ ngắn hạn nhiều hơn giá trị
hàng tồn kho và các khoản phải thu. Từ đó dẫn tới lãng phí vốn, chi phí vốn vay ngắn
hạn trên thị trường là khá lớn sẽ làm tăng chi phí và giảm hiệu quả sử dụng vốn. Công ty
cần có những biện pháp để cải thiện tình trạng trên cũng như thường xuyên xác định nhu
cầu vốn lưu động và phân b vốn hợp lí.
Thứ tƣ, khoản nợ phải thu của Công ty khá lớn
Khoản nợ phải thu của Công ty khá lớn: chiếm từ 21% đến 33%. Công ty cần có
biện pháp làm giảm khoản mục này hơn nữa. Việc quản lí tốt nợ phải thu giúp công ty
đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cũng như tránh bị khách
hàng chiếm dụng vốn. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, các công ty đều rất
khó huy động vốn và Công ty C phần quảng cáo 24h Việt Nam cũng không phải là
ngoại lệ. Vì vậy, công ty cần làm tốt khâu quản lí nợ cũng như có chính sách hợp lí
trong bán hàng.
Trên đây là một số tồn tại chủ yếu của Công ty C phần quảng cáo 24h Việt
Nam, yêu cầu đặt ra hiện nay là Công ty cần nhanh chóng đưa ra biện pháp hữu hiệu
nhằm khắc phục những tồn tại trên và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của
Công ty, tăng tích luỹ mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong chương 2 đã đi vào phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại công ty c phần Quảng Cáo 24h
Việt Nam giai đoạn 2010-2013. Qua phân tích so sánh nhận thấy hiệu quả sử dụng
vốn chưa cao nhưng mặc dù vậy cũng khả quan thẻ hiện qua các chỉ tiêu hiệu quả
có xu hướng tăng.
Trên cơ sở phân tích đã rút ra được những ưu, nhược điểm và những tồn tại
để làm cơ sở tìm ra các giaỉ pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty c phần
Quảng Cáo 24h Việt Nam trong chương 3.
30
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO 24H VIỆT NAM
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Sau quá trình phân tích, đánh giá công tác quản lí và sử dụng vốn lưu động cũng
như phân tích tình hình tài chính tại công ty C phần Quảng cáo 24h Việt Nam, ta có
thể thấy rõ được một số ưu nhược điểm của sử dụng vốn lưu động, từ đó có những giải
pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty như sau:
Hoàn thiện công tác quản trị vốn bằng tiền
Qua phân tích tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty trong hai năm gần
đây, ta thấy, công tác quản trị vốn bằng tiền chưa được tốt do Công ty đã dự trữ một
lượng tiền khá lớn tại quỹ. Cụ thể, vốn bằng tiền chiếm một tỷ trọng lớn và tăng dần
sau mỗi năm, chiếm từ 30% t ng TSLĐ năm 2011 đến hơn 50% năm 2013. Việc dự trữ
một khối lượng lớn tiền mặt tại quỹ có thể giúp cho Công ty có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn trả nhưng đồng thời nó lại gây nên tình trạng ứ đọng vốn do
Công ty đã không sử dụng hết số vốn hiện thời mà mình có. Do vậy, trong những năm
tới Công ty cần phải xem xét lại mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý sao cho Công ty
vừa có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ mà vừa không bị dư thừa vốn lưu
động.
Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ là khoản mục chiếm tỷ lệ không nhỏ trong t ng số vốn lưu động
của Công ty, chiếm từ 18% đến 23%. Chính vì vậy, Công ty cần áp dụng mọi biện
pháp nhằm giảm tối thiểu các chi phí lưu kho đồng thời vẫn đảm bảo cho quá trình
kinh doanh được tiến hành liên tục. Một trong những biện pháp hữu hiệu để giảm khối
lượng hàng tồn kho là Công ty nên đầu tư thêm vào lĩnh vực quảng cáo, tham gia các
hội chợ triễn lãm để tăng lượng khách hàng mới nhằm tối ưu chi phí hàng tồn kho.
Xác định chính xác nhu cầu vốn lƣu động
Việc quản lý và sử dụng Vốn lưu động một cách hiệu quả phụ thuộc rất nhiều
vào công tác xác định nhu cầu Vốn lưu động .Do đó tầm quan trọng của công tác này
cần được Công ty đánh giá đúng mức để có thể xây dựng được một hệ thống phương
pháp khoa học cho công tác xác định nhu cầu vốn lưu động . Công ty nên áp dụng
phương pháp trực tiếp trong việc xác định nhu cầu vốn lưu động hàng năm. Mặc dù
phương pháp trực tiếp thực hiện phức tạp tốn nhiều thời gian nhưng bù lại phương
pháp này giúp cho Công ty đánh giá chính xác hơn về lượng vốn lưu động cần huy
động trong các khâu sản xuất , lưu thông sản phẩm hàng hoá .Bằng phương pháp này
sau khi t ng hợp các nhu cầu trong từng khâu sản xuất kinh doanh , Công ty sẽ có được
Thang Long University Library
31
t ng nhu cầu về Vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh hàng năm của mình một cách
chính xác. Dựa vào công tác xác định nhu cầu Vốn lưu động sát với thực tiễn sản xuất
kinh doanh, Công ty có thể chuẩn bị các biện pháp huy động Vốn lưu động chính xác ,
kịp thời và hết sức chủ động trước các đòi hỏi về Vốn lưu động chính xác, kịp thời và
hết sức chủ động trước các đòi hỏi về vốn lưu dộng của quá trình sản xuất và tiêu thụ.
Công ty cần chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng vốn lƣu động
Vốn lưu động là điều kiện không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty. Do vậy, việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng
vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh của Công ty là hết sức cần thiết. Công ty cần
chủ động khai thác triệt để các nguồn vốn sẵn có và các khoản vốn có thể chiếm dụng
được tạm thời như nợ của người cung cấp và các t chức tín dụng khác.
Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VLĐ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, Công ty có thể huy động một lượng vốn tiền tệ nhất
định. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là một trong
những biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
toàn Công ty. Với ba nhiệm vụ chính là: thương mại và dịch vụ, VLĐ của Công ty cần
phải chiếm một tỷ trọng đáng kể trong t ng nguồn vốn kinh doanh. Hàng năm để quá
trình kinh doanh không bị gián đoạn, Công ty thường phải dự trữ một lượng hàng trong
kho khá lớn. Nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo việc t chức và sử dụng VLĐ mang lại
hiệu quả cao, khi lập kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ Công ty cần chú trọng một
số vấn đề sau:
Trước hết phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho
hoạt động kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu hàng hóa đảm bảo tính liên tục cho quá
trình kinh doanh, nhu cầu vốn cần thiết phục vụ cho tái đầu tư trong các lĩnh vực: Đ i
mới trang thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân viên...Từ đó đề ra các biện pháp huy động
nhằm cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng thiếu vốn như hiện nay, gây
ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên cơ sở xác định VLĐ như kế hoạch đã lập, Công ty cần xây dựng kế hoạch
huy động bao gồm: Việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định số vốn hiện có,
số vốn cần b sung. Để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ, trước hết Công ty cần phải tìm
cách huy động tối đa nội lực từ bên trong, tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn
hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn trước mắt, tận dụng các khoản nợ ngắn hạn chưa đến
thời hạn thanh toán như các khoản phải trả công nhân viên,thuế và các khoản phải
nộp Ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến kỳ nộp, áp dụng hình thức tín dụng thương
32
mại (Mua chịu đối với người cung cấp), bởi khi sử dụng các khoản vốn này giúp Công
ty không phải bỏ ra chi phí, Công ty càng có nhiều điều kiện nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
Thực tế đã cho thấy số vốn bị chiếm dụng của Công ty hiện nay là lớn, buộc
Công ty phải đi vay ngắn hạn để có vốn kinh doanh. Như vậy nếu Công ty nhanh
chóng thu hồi được các khoản phải thu thì sẽ có vốn để b sung cho nhu cầu VLĐ, từ
đó giảm được các khoản vay Ngân hàng, giảm được chi phí vay không đáng có. Để
làm được điều này, Công ty nên áp dụng các biện pháp như: Chiết khấu, giảm giá ở
một mức độ hợp lý đối với khách hàng quen thuộc và thanh toán trước thời hạn, đồng
thời có biện pháp đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng, tránh tình trạng vốn bị
chiếm dụng quá nhiều như năm vừa qua.
Công ty cũng có thể vay của cán bộ công nhân viên, đây là một nguồn vốn rất
hữu ích vì tiềm năng của nó nhiều khi là rất lớn. Trong những năm gần đây, cùng với
sự phát triển của Công ty, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng theo, họ có
điều kiện bỏ ra những khoản tiền tích luỹ, đầu tư. Công ty nên khai thác tập trung
nguồn vốn này sẽ giúp cho Công ty có thêm vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không phải thông qua các thủ tục phức tạp, những đòi hỏi khắt khe của
Ngân hàng khi muốn vay vốn. Hơn nữa, về phía cán bộ công nhân viên trong Công ty,
việc cho Công ty vay vốn trước hết là họ sẽ được hưởng lãi suất thích đáng, đồng thời
tăng thêm sự gắn bó của mình với Công ty, thúc đẩy họ hoạt động tích cực hơn bởi vì
trong đó có cả số vốn mà họ đã đầu tư vào Công ty.
Khi đã huy động tối đa nội lực từ bên trong mà vẫn chưa đủ vốn cho hoạt động
kinh doanh, lúc này Công ty có thể huy động thêm vốn từ nguồn bên ngoài bằng cách
vay Ngân hàng và các t chức tín dụng khác. Trong những năm vừa qua số vốn vay
Ngân hàng của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối cao, khi sử dụng nguồn vốn này
Công ty phải trả một khoản lãi suất nhất định do đó tất cả các khoản vốn mà Công ty
huy động được cần phải đưa vào sử dụng ngay, sử dụng có hiệu quả nếu không tình
hình tài chính của Công ty sẽ không gặp phải không ít khó khăn. Đồng thời trong thời
gian tới Công ty cần xây dựng được những dự án kinh doanh mới có hiệu quả để huy
động vốn từ bên trong .Tuy nhiên để có thể khai thác tốt nguồn vốn này đòi hỏi Công
ty phải hoạt động có hiệu quả và tình hình tài chính của Công ty phải n định, rõ ràng
nhờ đó mới có thể nâng cao uy tín của Công ty đối với cán bộ công nhân viên, Ngân
hàng, t chức tín dụng, cơ quan quản lý cấp trên, tạo niềm tin của họ và hoạt động kinh
doanh của Công ty. Song song với kế hoạch t chức huy động vốn, Công ty cần chủ
Thang Long University Library
33
động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng số vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả
nhất.
Khi đưa các nguồn vốn huy động được vào sử dụng, Công ty cần căn cứ vào kế
hoạch huy động và sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh đã lập, làm cơ sở điều trị cho
phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Nếu trong trường hợp có phát sinh thêm nhu
cầu VLĐ, Công ty cần chủ động đáp ứng kịp thời nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra một cách liên tục, không gián đoạn. Ngược lại, nếu thừa VLĐ Công ty
phải có biện pháp xử lý linh hoạt như đầu tư mở rộng sản xuất,cho các đơn vị khác
vay...làm cho đồng vốn luôn vận động và không ngừng sinh sôi nảy nở. Kế hoạch huy
động và sử dụng vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh
doanh cũng như đối với các kế hoạch khác, do đó việc lập các kế hoạch này nhất thiết
phải dựa vào sự phân tích tính toán và các chỉ tiêu kinh tế tài chính của các kỳ trước
làm cơ sở, kế hoạch phải được lập sát, đúng, toàn diện và đồng bộ làm cơ sở tin cậy
cho việc t chức và sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao nhất cho Công ty. Sau khi xây
dựng kế hoạch huy động vốn, việc lựa chọn nguồn vốn nào phải dựa trên nguyên tắc
hiệu quả kinh tế, nhưng tốt hơn là nên huy động nguồn vốn Công ty tự b sung từ các
quỹ, nếu vẫn thiếu mới vay Ngân hàng và các t chức tín dụng khác. Khi vay vốn cần
tránh để tình trạng vốn vay chiếm tỷ lệ lớn hơn tài sản lưu động. Nếu Công ty có nguồn
vốn tự b sung lớn thì sẽ có sức hút mạnh đối với các nhà cho vay, các chủ nợ vì như
vậy Công ty sẽ có khả năng trả các khoản nợ hơn. Công ty sẽ mạnh dạn trong việc ra
quyết định đầu tư, khẳng định tiềm năng của mình. Tuy nhiên cần phải biết bảo quản,
mở rộng vốn đi vay bằng cách khi bỏ ra một lượng vốn đầu tư phải làm sao cho vòng
luân chuyển vốn lại thấp nhất. Ngoài ra Công ty nên tận dụng bộ phận tiền chưa sử
dụng trong qũy để kinh doanh như vậy sẽ làm giảm bớt gánh nặng về lãi suất vay, từ
đó có điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ
Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho Công ty tăng nhanh vòng quay
của vốn lưu động và giảm được các chi phí về hàng tồn kho. Công ty cần phải ưu tiên
về thanh toán đối với các khách hàng lâu năm của Công ty nhằm duy trì mối quan hệ
lâu dài.
Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh là một công tác quan
trọng nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. T chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh
tức là đảm bảo cho quá trình này được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa
các khâu sản xuất, kinh doanh, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm; đảm bảo sự phối hợp ăn
khớp, chặt chẽ giữa từng khâu cũng như các bộ phận trong Công ty nhằm tạo ra các sản
34
phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Muốn đạt được điều đó, công tác điều hành quản
lý kinh doanh, hạn chế tối đa thời gian ngừng hoạt động của máy móc, thiết bị, dự trữ
hàng tồn kho hợp lý, tránh lãng phí các yếu tố cấu thành sản phẩm, làm chậm tốc độ
luân chuyển vốn. Để đạt được mục tiêu trên, Công ty cần phải quản lý tốt từng yếu tố
đầu vào.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói
riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng cường tốc độ luân chuyển VLĐ. Do
vậy Công ty cần phải tăng cường biện pháp quản lý VLĐ (TSL) bằng cách:
Xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh từ
đó đưa ra kế hoạch t chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp. Đây là việc làm hết sức quan trọng bởi nếu không xác định chính
xác nhu cầu VLĐ (TSLĐ) sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa vốn gây những tác
động không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp dẫn tới
thiếu VLĐ, Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn, khả năng thanh toán giảm, sản xuất kinh
doanh bị ngừng trệ, thiệt hại do ngừng sản xuất, không thực hiện đúng được các hợp
đồng đã ký với khách hàng, uy tín Công ty sẽ bị giảm sút. Ngược lại nếu xác định nhu
cầu VLĐ quá cao sẽ dẫn đến tình trạng thừa VLĐ, gây lãng phí, ứ đọng vật tư hàng
hoá, giảm tốc độ luân chuyển vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá
thành của sản phẩm, dịch vụ, ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Vì vậy cần phải làm tốt công tác này để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được tiến hành thuận lợi mang lại hiệu quả sử dụng VLĐ là tốt nhất. Tuy nhiên nhu
cầu VLĐ lại là một đại lượng không cố định, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
như: Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ; sự biến động của giá cả vật tư,
hàng hoá mà Công ty sử dụng trong sản xuất; chính sách, chế độ về lao động và tiền
lương đối với người lao động; trình độ t chức, quản lý sử dụng VLĐ trong quá trình
dự trữ sản xuất cũng như sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy muốn xác định VLĐ
được chính xác, nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ Công ty cần tìm các biện pháp
phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên theo hướng có lợi mang lại hiệu quả
cao nhất.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, tiêu dùng vật tư theo định mức, tránh lãng phí
nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Đưa ra các biện pháp thay đ i phương thức thanh toán,khuyến khích khách
hàng... Để các khoản phải thu không bị chậm hơn so với thời gian quy định, tránh tình
trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu.
Thang Long University Library
35
T chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật, nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất bằng các hình thức khuyến khích
tinh thần lao động tiết kiệm sáng tạo như khen thưởng.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh một trong các biện pháp quan trọng
là Công ty cần phải đa dạng hoá các sản phẩm của mình, mở rộng hoạt động kinh
doanh quảng cáo tăng doanh thu. Bên cạnh đó Công ty còn cần tìm những nhà cung
cấp n định, tin cậy, giá cả hợp lý.
Xây dựng quan hệ bạn hàng đối với khách hàng, nhằm củng cố uy tín trên
thương trường. Trong các giao dịch kinh tế tài chính đối với khách hàng phải t chức
tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn mà chưa đòi được. Đồng
thời cũng không để tình trạng công nợ dây dưa không có khả năng thanh toán.
Giải pháp tổng hợp
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động các doanh nghiệp ngoài cách sử dụng
các giải pháp trên cần áp dụng một số biện pháp t ng hợp như: đẩy mạnh khâu tiêu thụ
hàng hoá, xử lý kịp thời các vật tư hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn;
thường xuyên xác định phần chênh lệch giá giữa giá mua ban đầu với giá thị trường tại
thời điểm kiểm tra tài sản lưu động tồn kho để có biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả;
tăng cường việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn lưu động, thực hiện công
việc này thông qua một số chỉ tiêu như: vòng quay vốn lưu động, sức sinh lợi của vốn
lưu động ... Trên cơ sở đó, biết được rõ tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp, phát hiện những vướng mắc nhằm sửa đ i kịp thời, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Thực hiện nghiêm túc, triệt để công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa
rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn mà từ đó làm phát sinh nhu cầu vốn lưu
động dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, tăng chi phí vốn mà đáng lẽ
không có. Vốn bị chiếm dụng ngày càng trở thành gánh nặng cho doanh nghiệp khi trở
thành nợ khó đòi, gây thất thoát vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy, để chủ động hơn trong
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nên lập các quỹ dự phòng tài chính để có thể bù
đắp khi vốn bị thiếu hụt.
3.2. Giải pháp bổ trợ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3.2.1 Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp
Kinh tế thị trường luôn biến động, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
phải thích ứng với sự biến động đó. Quản trị kinh doanh hiện đại cho rằng không thể
chống đỡ được với những thay đ i thị trường nếu doanh nghiệp không có một chiến
lược kinh doanh và phát triển thể hiện tính chất động và tấn công. Chỉ có trên cơ sở đó,
36
doanh nghiệp mới phát hiện được những thời cơ cần tận dụng hoặc những đe dọa có
thể xảy ra để có đối sách thích hợp. Toàn bộ tư tưởng chiến lược và quản trị chiến lược
sẽ được trình bày sâu ở môn chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Phần
này chỉ lưu ý rằng thiếu một chiến lược kinh doanh đúng đắn thể hiện tính chủ động và
tấn công, thiếu sự chăm lo xây dựng và phát triển chiến lược doanh nghiệp không thể
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế được và thậm chí trong nhiều trường
hợp còn dẫn đến sự phá sản.
Trong xây dựng chiến lược kinh doanh cần phải chú ý các điểm sau:
-Chiến lược kinh doanh phải gắn với thị trường:
+Các doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở điều tra, nghiên
cứu nhu cầu trị trường và khai thác tối đa các thời cơ, các thuận lợi, các nguồn lực để
sản xuất ra các sản phẩm với số lượng, chất lượng, chủng loại và thời hạn thích hợp.
Có thể coi chiến lược phải thể hiện tính làm chủ thị trường của doanh nghiệp là
phương châm, là nguyên tắc quản trị chiến lược của doanh nghiệp.
+Việc xây dựng chiến lược kinh doanh phải làm tăng được thế mạnh của doanh
nghiệp, giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
+Chiến lược phải thể hiện tính linh hoạt cao và vì thế xây dựng chiến lược chỉ đề
cập những vấn đề khái quát, không cụ thể.
-Khi xây dựng chiến lược kinh doanh phải tính đến vùng an toàn trong kinh
doanh, hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu
-Trong chiến lược kinh doanh cần xác định mục tiêu then chốt, vùng kinh doanh
chiến lược và những điều kiện cơ bản để đạt được mục tiêu đó.
-Chiến lược kinh doanh phải thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa hai loại chiến lược:
chiến lược kinh doanh chung (những vấn đề t ng quát bao trùm, có tính chất quyết
định nhất) và chiến lược kinh doanh bộ phận (những vấn đề mang tính chất bộ phận
như chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược tiếp thị, chiến lược giao tiếp
khuyếch trương,).
-Chiến lược kinh doanh không phải là bản thuyết trình chung chung mà phải thể
hiện bằng những mục tiêu cụ thể, có tính khả thi với mục đích đạt hiệu quả tối đa trong
sản xuất kinh doanh.
Một vấn đề hết sức quan trọng là nếu doanh nghiệp chỉ xây dựng chiến lược thì
chưa đủ, vì dù cho chiến lược xây dựng có hoàn hảo đến đâu nếu không triển khai tốt,
không biến nó thành các chương trình, chính sách kinh doanh phù hợp với từng giai
đoạn phát triển cũng sẽ trở thành vô ích, hoàn toàn không có giá trị làm tăng hiệu quả
kinh doanh mà vẫn phải chịu chi phí kinh doanh cho công tác này.
Thang Long University Library
37
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên
Nhân tố con người được xem là một nhân tố vô cùng quan trọng và có ý nghĩa
quyết định trong bất cứ môi trường nào. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thì mọi
thành công hay thất bại phần lớn đều do con người đem lại. Trong điều kiện canh tranh
gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ là
quan trọng hơn cả là phải có những con người sáng tạo dám nghĩ dám làm. Thực tế
trong nhiều năm qua cũng giống như các doanh nghiệp khác Công ty vẫn chưa khai
thác hết được sức sáng tạo, trí tuệ của cán bộ công nhân viên trong Công ty, chưa phát
huy hết tiềm năng trong mỗi cá nhân. Đây là một vấn đề tồn tại cần phải có những biện
pháp khắc phục. Để huy động được sức mạnh của nhân tố con người, tạo nên một khối
thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hoá doanh nghiệp, Công
ty cần giải quyết một số vấn đề sau:
- Thường xuyên đánh giá t ng kết về cơ cấu t chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên
môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học chuyên sâu nâng cao trình độ
chuyên môn. Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ là một việc làm quan trọng, việc đào tạo
bồi dưỡng cán bộ của Công ty phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu mới, luôn thay đ i
của nền kinh tế, phải dựa trên cơ sở phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá của đất nước. Trước hết phải rà soát lại cán bộ hiện có để sắp xếp, bố trí lại cho
phù hợp với yêu cầu của từng đơn vị và trình độ của từng cá nhân, tìm ra những bất
hợp lý để kịp thời điều chỉnh. Nói chung từ cán bộ quản lý đến công nhân trực tiếp sản
xuất phải được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng được yêu cầu công tác trong giai
đoạn mới. Trong đào tạo cần ưu tiên đúng mức đội ngũ những người trực tiếp làm công
tác quản lý tài chính.
- Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận đánh giá
đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao
động trong Công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế những tiêu cực.
Cần có những khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những
thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển chung của Công ty; Đồng
thời cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự
phát triển của Công ty.
- Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất Công ty cũng cần quan tâm tới đời
sống tinh thần của cán bộ công nhân viên thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn
nghệ, nghỉ mát để từ đó tạo nên sự đoàn kết, không khí làm việc tập thể thoải mái,
tương trợ và thật sự hiệu quả.
38
Làm tốt công tác nhân sự là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Do vậy Công ty cần quan
tâm nhìn nhận vấn đề này một cách đúng đắn, coi đây là một trong những chiến lược
phát triển của Công ty.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị
T chức sao cho doanh nghiệp có bộ máy gọn, nhẹ, năng động, linh hoạt trước
thay đ i của thị trường. Cơ cấu t chức của doanh nghiệp phải thích ứng với sự thay
đ i của môi trường kinh doanh. Những nội dung này đã được trình bày ở chương t
chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Một điều cần chú ý là cơ cấu t chức của doanh
nghiệp phải được xây dựng phù hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp (qui mô,
ngành nghề kinh doanh, đặc điểm quá trình tạo ra kết quả,) thì mới đảm bảo cho việc
quản trị doanh nghiệp có hiệu quả được.
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, quan hệ giữa
các bộ phận với nhau, đưa hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, tránh sự chồng
chéo giữa chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận. Doanh nghiệp phải thường xuyên
duy trì và đảm bảo sự cân đối tăng cường quan hệ giữa các khâu, các bộ phận trong
quá trình sản xuất, mới có thể nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người, nâng
cao tính chủ động sáng tạo trong sản xuất.
Hệ thống thông tin bao gồm những yếu tố có liên quan mật thiết với nhau, tác
động qua lại với nhau trong việc thu nhập, xử lý, bảo quản và phân phối thông tin
nhằm hỗ trợ cho các hoạt động phân tích và đánh giá kiểm tra thực trạng và ra quyết
định về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của một t chức. Việc thiết lập hệ thống
thông tin phải đáp ứng các yêu cầu sau:
-Hệ thống thông tin phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng, được thiết lập với đầy đủ
các nội dung, các vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm.
-Hệ thống thông tin phải là hệ thống thông tin thường xuyên được cập nhật b
sung;
-Hệ thống cần phải được bố trí phù hợp với khả năng sử dụng, khai thác của
doanh nghiệp;
-Đảm bảo việc khai thác được thực hiện với chi phí thấp nhất.
3.2.4. Tăng cường các hoạt động xã hội
Đ i mới công nghệ phải đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện tốt
công tác kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm tránh để cho những sản phẩm chất
lượng kém ra tiêu thụ trên thị trường.
Thang Long University Library
39
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa sản xuất của các doanh nghiệp
mở rộng theo hướng sản xuất lớn xã hội hóa và mở cửa làm cho mối quan hệ lẫn nhau
trong xã hội ngày càng chặt chẽ. Doanh nghiệp nào biết sử dụng mối quan hệ sẽ khai
thác được nhiều đơn hàng, tiêu thụ tốt. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp muốn
đạt hiệu quả cao cần tranh thủ tận dụng các lợi thế, hạn chế khó khăn của môi trường
kinh doanh bên ngoài. Đó là:
-Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng là mục đích ý đồ chủ yếu trong kinh
doanh, vì khách hàng là người tiếp nhận sản phẩm, người tiêu dùng sản phẩm của
doanh nghiệp. Khách hàng có được thỏa mãn thì sản phẩm mới được tiêu thụ.
- Tạo ra sự tín nhiệm, uy tín trên thị trường đối với doanh nghiệp về chất lượng
sản phẩm, tác phong kinh doanh, tinh thần phục vụ, bất cứ doanh nghiệp nào muốn có
chỗ đứng trên thị trường đều phải gây dựng sự tín nhiệm. Đó là quy luật bất di bất dịch
để tồn tại trong cạnh tranh trên thương trường.
-Giải quyết tốt mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, đơn vị cung ứng.
-Giải quyết tốt mối quan hệ với các t chức quảng cáo các cơ quan lãnh đạo
doanh nghiệp, thông qua các t chức này để mở rộng ảnh hưởng của doanh nghiệp,
tạo cho khách hàng người tiêu dùng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn
đồng thời bảo vệ uy tín và sự tín nhiệm đối với doanh nghiệp.
-Phát triển thông tin liên lạc với các t chức,khác với thị trường.
-Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.
-Có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên sinh thái: bảo vệ rừng đầu nguồn, chống sự
ô nhiễm của bầu không khí nguồn nước sự bạc mầu của đất đai trong phát triển sản
xuất kinh doanh
40
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực tập tại Công ty C phần Quảng cáo 24h Việt Nam tác giả càng
thấy rõ hơn tầm quan trọng hơn của vốn lưu động trong hoạt động của một doanh
nghiệp.
Với những cố gắng nhằm nêu bật lên sự cần thiết của vốn lưu động đối với doanh
nghiệp, mà Công ty C phần Quảng cáo 24h Việt Nam là môi trường cần nghiên cứu,
tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong quản lí và sử dụng vốn lưu động đồng thời đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự dụng vốn lưu động như hoàn thiện
công tác quản lí hàng tồn kho, xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động, chủ động
trong công tác huy động và sử dụng VLĐ, t chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán tiền
hàng và thu hồi công nợ, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân
viên..
Do kiến thức còn hạn chế, kiến thức thực tế chưa nhiều nên khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp chân thành của thầy cô giáo,
bạn bè, để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình (2008), Phân tích hoạt động doanh nghiệp – Nhà xuất bản
Thống kê.
2. Nguyễn Tấn Bình (2006), Kế toán quản trị – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.
Hồ Chí Minh .
3. PTS. Ngô Thế Chi, PTS. Đoàn Xuân Tiên, PTS. Vương Đình Huệ (1995), Kế toán –
Kiểm toán và Phân tích tài chính doanh nghiêp - Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
4. PGS.TS. Ngô Thế Chi – TS. Vũ Công Ty (2005), Đọc, lập, phân tích báo cáo tài
chính – Nhà xuất bản Thống kê.
5. PGS.TS Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – Nhà
xuất bản Thống kê.
6. Khóa luận của Nguyễn Hải Bằng - Ngân hàng Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân
(2008), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty c phần Đại Việt". 7.
khóa luận của Nguyễn Minh Phương - Khoa Ngân hàng Tài chính, Đại học Kinh
tế Quốc dân ( 2007), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH sơn giao thông Kova .
8. Khóa luận của Đỗ Thị Thu Hà - Khoa Ngân hàng Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc
dân (2012) , Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty c phần may Đức Giang .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a18265_6812.pdf