LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, sự giúp đỡ tận tình của TH.S Phan Hữu Nghị- Giáo viên hướng dẫn đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô, chú tại Chi cục thuế Thị Xã Bỉm Sơn- Tỉnh Thanh Hoá đã giúp em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này.
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của bộ máy Nhà Nước, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nước chỉ có thể và cần phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nước, hình thức đóng góp đó chính là thuế. Thuế là phạm trù lịch sử, là một tất yếu khách quan, xuất phát từ nhu cầu quản lý và thực hiện chức năng của Nhà nước, thuế được sử dụng như một công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn lực cho Nhà nước, góp phần điều chỉnh kinh tế và điều hoà thu nhập xã hội. Thuế có nhiều loại, trong đó thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế phổ biến và có vai trò ngày càng quan trọng đối với nguồn thu của Nhà nước và nền kinh tế-xã hội.
Mặt khác trong quá trình học tập, thực tập và nghiên cứu em ngày càng nhận thấy vai trò của thuế nói chung, của thuế GTGT nói riêng đối với sự phát triển của đất nước. Làm thế nào để việc thu thuế đạt hiệu quả cao, giúp thuế thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội . Vì vậy em quyết định chọn chuyên đề: “ Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng tại Chi Cục thuế Bỉm Sơn- Tỉnh Thanh Hoá”.
Chuyên đề nhằm so sánh về mặt lý thuyết của thuế GTGT với khi áp dụng vào thực tế, giúp hiểu sâu hơn về thuế GTGT, mặt khác so sánh được thực trạng thu thuế GTGT của Chi Cục thuế Bỉm Sơn.
Kết cấu chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
Chương I. Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng(GTGT).
Chương II. Thực trạng thu thuế GTGT tại Chi Cục thuế Bỉm Sơn.
Chương III. Định hướng, giải pháp và một số kiến nghị để nâng
cao hiệu quả thu thuế GTGT tại Chi Cục thuế Bỉm Sơn.
41 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2667 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng tại Chi Cục thuế Bỉm Sơn - Tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện phát triển của nền kinh tế thị trường.
1.6. Ưu và nhược điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu
1.6.1. Ưu điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu
1.6.2. Nhược điểm của thuế GTGT
1.7. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam
1.7.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
1.7.2. Đối tượng nộp thuế
1.7.3. Căn cứ tính thu
1.7.4. Phương pháp tính thuế
1.8. Quản lý thu thuế GTGT ở Việt Nam
1.8.1. Đăng kí thuế
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ BỈM SƠN.
2.2. Đánh giá công tác thu thuế năm 2005
Năm 2005 là một năm thành công trong việc thu ngân sách đối với Chi cục thuế Bỉm Sơn.
2.2.1. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2005
Thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2005, bên cạnh những thuận lợi thì vẫn còn phát sinh nhiều khó khăn như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch cúm gia cầm… ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của nhân dân và ảnh hưởng trực tiếp đến thu ngân sách Nhà nước.
Vượt lên trên những khó khăn, được sự lãnh đạo của Cục Thuế, Thị uỷ, HĐND, UBND Thị, sự phối hợp giúp đỡ có hiệu quả của các nghành các cấp, sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, hộ các thể, cá nhân…. Chi cục thuế Bỉm Sơn đã hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu NSNN năm 2005.
Thực hiện quyết định số 1814 CT/TH-DT ngày 28/12/2004 của Cục thuế Thanh Hoá giao dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 13.807 triệu đồng, quyết định số 97 CT/TH-DT ngày 27/01/2005 của Cục thuế Thanh Hoá giao dự toán phấn đấu thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 15.510 triệu đồng và quyết định số 37/2005/QĐ-UB ngày 26/01/2005 của UBND Thị xã Bỉm Sơn giao dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 21.207 triệu đồng.
Năm 2005 tổng thu ngân sách 16.911 triệu đồng, đạt 122,4% dự toán pháp lệnh, đạt 109% dự toán phấn đấu, đạt 79,7% dự toán Thị xã giao và bằng 107% so với năm 2004. Cụ thể:
2.2.1.1. Về kết quả thu ngân sách các lĩnh vực kinh tế và các sắc thuế chủ yếu
Có 6/8 lĩnh vực thu vượt chỉ tiêu được giao là, thuế công thương nghiệp (Ngoài quốc doanh) thu được 7.883 triệu đồng đạt 103% dự toán pháp lệnh, đạt 98% dự toán phấn đấu; Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu được 58 triệu đồng đạt 145% dự toán pháp lệnh, đạt 96% dự toán phấn đấu; Thu tiền cấp quyền sử dụng đất là 5.835 triệu đồng đạt 207% dự toán pháp lệnh, đạt 173% dự toán phấn đấu; Tiền thuê đất thu 238 triệu đồng đạt 238% dự toán pháp lệnh, đạt 198% dự toán phấn đấu; Thuế nhà đất thu 515 triệu đồng đạt 103% dự toán pháp lệnh, đạt 103% dự toán phấn đấu; Phí, lệ phí thu 793 triệu đồng đạt 139% dự toán pháp lệnh, đạt 99% dự toán phấn đấu.
Có 2/8 lĩnh vực thu không hoàn thành dự toán là thuế chuyển quyền sử dụng đất thu 416 triệu đồng đạt 92% dự toán pháp lệnh, đạt 74% dự toán phấn đấu; Lệ phí trước bạ nhà đất, ô tô, xe máy thu 1.575 triệu đồng đạt 84% dự toán pháp lệnh, đạt 69% dự toán phấn đấu.
Nguyên nhân của việc không hoàn thành dự toán trong lĩnh vực thuế chuyển quyền sử dụng đất là do giá đất trên địa bàn trong năm qua có nhiều biến động, các đối tượng nộp thuế tìm cách giảm thuế, trốn thuế nên việc quản lý gặp rất nhiều khó khăn. Việc thu từ lệ phí trước bạ nhà đất, ô tô, xe máy cũng không đạt so với chỉ tiêu đề ra là do việc quản lý còn nhiều lỏng lẻo, các đối tượng nộp thuế tìm cách trốn thuế....
2.2.1.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu của các đơn vị thuộc Chi Cục
Chi cục có 5/5 Đội thuế thu hoàn thành dự toán pháp lệnh là, Đội Quản lý doanh nghiệp và thu khác; Đội thuế phường Ngọc Trạo; Đội thuế phường Ba Đình; Đội thuế phường Lam Sơn; Đội thuế chợ Bỉm Sơn.
2.2.2. Đánh giá
2.2.2.1. Về công tác triển khai giao dự toán thu ngân sách Nhà nước
Các khoản thu từ đất.
Các khoản thu phí, lệ phí và thu khác.
2.2.2.3. Công tác chống thất thu ngân sách
Thực hiện công văn số 479UB-KTTC ngày 14/2/2005 của UBND Tỉnh và các văn bản hướng dẫn thi hành của nghành. Chi cục tham mưu cho UBND Thị tổ chức triển khai, phối hợp với các nghành công an, Quản lý thị trường và các xã Phường tổ chức điều tra, khảo sát các hộ kinh doanh. Thực hiện việc tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, sau một thời gian thì đã thực hiện việc quản lý đưa vào thêm 130 ô tô vận tải tư nhân, thu thuế môn bài là 50.000.000 đồng, thuế GTGT và thu nhập doanh nghiệp quản lý thu thường xuyên 1 tháng là 26.381.000 đồng, phạt hành chính là 2.800.000 đồng.
Thực hiện chỉ thị số 15/2005/CT-TTg ngày 15/4/2005 của Thủ tướng Chính Phủ, Chi cục đã rà soát, phân loại đối tượng nợ đọng, bên cạnh đó áp dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ như đôn đốc, thông báo… đã thu nộp vào ngân sách 245 triệu đồng tiền sử dụng đất.
2.2.2.4. Công tác hoàn thuế GTGT
Thực hiện hoàn thuế đúng theo quy định, trong năm Chi cục đã đề gnhị cục thuế ch một đơn vị số thuế hoàn là 98 triệu đồng, sau khi Chi cục đã thực hiện việc kiểm tra đầy đủ.
2.2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết đơn khiếu nại
Công tác kiểm tra đơn bỏ kinh doanh: 181 lượt hộ.
Kết quả sử lý: Đơn nghỉ kinh doanh đưa vào ghi thu là 49 lượt hộ; Đơn bỏ kinh doanh đưa vào quản lý là 23 lượt hộ.
Thực hiện tốt chế độ về tiếp dân và giải quyết khiếu tố khiếu nại, tố cáo, trong năm đã tiếp nhận 8 đơn khiếu nại để xin giảm thuế, đã giải quyết 8 đơn còn tồn đọng. Qua đó Chi cục thuế đã chỉ đạo điều chỉnh lại thuế cho đúng thực tế kinh doanh, đảm bảo công bằng xã hội.
2.2.2.6. Công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Phối hợp với phòng vă hoá thông tin, đài phát thanh truyền hình xây dựng chuyên mục tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế. Trong năm đã thực hiện được 15 cuộc phát sóng truyền hình, 55 lần phát trên đài truyền hình Thị xã, phường.
Hướng dẫn chính sách và thủ tục hành chính thuế cho các tổ chức các nhân thông qua các hình thức trả lời trực tiếp, qua điện thoại, gưi công văn, tổ chức tập huấn thời gian là 3 ngày cho 56 doanh nghiệp.
Trong năm đã tổ chức 3 cuộc đối thoại với các doanh nghiệp, có 142 lượt doanh nghiệp tham gia, nhìn chung các hội nghị đã đạt kết quả tốt, được các tổ chức, cá nhân tham gia nhiệt tình, đầy đủ. Qua đối thoại nắm bắt được một số vướng mắc của các doanh nghiệp, cá nhân từ đó có những kiến nghị, giải pháp tháo gỡ dần các vướng mắc, để tạo nên mối quan hệ ngày càng chặt chẽ giữa người nộp thuế với cơ quan thuế trong phát triển sản xuất kinh doanh và thực hiện chính sách thuế của nhà nước.
Hàng năm, vào cuối năm Chi cục tổ chức hội nghị tổng kết công tác thuế, tuyên dương đối tượng nộp thuế trên địa bàn đã có thành tích xuất sắc
trong việc chấp hành chính sách thuế.
2.2.2.7. Công tác quản lý ấn chỉ thuế và công tác tin học
Đảm bảo cấp phát hoá đơn, ấn chỉ thuế đáp ứng nhu cầu sử dụng của các đối tượng nộp thuế trên địa bàn, thủ tục mua hoá đơn, ấn chỉ được cải tiến cho nhanh chóng, gọn nhẹ cho người nộp thuế.
Bên cạnh đó cũng tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng hoá đơn.
Thực hiện đề án và chương trình ứng dụng của Tổng cục thuế nhằm phục vụ cải cách hành chính thuế và phục vụ công tác quản lý thu thuế, nâng cấp ứng dụng quản lý thuế cấp Chi cục; Tổ chức cho cán bộ đi tập huấn tin học, phục vụ công tác quản lý thuế, đến nay có 29 cán bộ được đào tạo tin học cơ bản.
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì năm 2005 công tác quản lý thuế tại Chi cục vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định:
Vẫn còn tình trạng nợ đọng thuế, thất thu thuế. Thu tiền cấp quyền sử dụng đất cho các hộ hợp pháp hoá diện tích đất ở còn tồn đọng nhiều. Những hộ khoán thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải còn nợ đọng kéo dài, chủ yếu ở quý IV năm 2005. Việc phân loại các loại nợ đọng còn chưa được chú ý thường xuyên, đúng mức nên chưa đạt hiệu quả cao.
Công tác triển khai thu thuế xây dựng nhà ở tư nhân chưa có hiệu quả, công tác quản lý thu thuế, khai thác tài ngyên trên địa bàn còn thấp so với thực tế.
Công tác kiểm tra tờ khai thuế để đánh giá chất lượng kế khai chỉ đạo chưa tốt, nên một số doanh nghiệp tìm cách giảm thuế phải nộp hay thuế liên tục âm; Công tác quyết toán còn bỏ lọt, bỏ sót nguồn thu do các doanh nghiệp chưa nộp đủ các giấy từ cần thiết.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế tuy đã được quan tâm nhiều mặt nhưng vẫn còn một số mặt còn yếu, hình thức tuyên truyền còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu của đối tượng nộp thuế.
Ngoài ra chuyên môn của cán bộ thuế vẫn còn hạn chế, cần được đào tạo thêm.
2.3. Thu thuế GTGT tại chi cục thuế Bỉm Sơn
Thu thuế GTGT trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn chủ yếu là thu thuế của các doanh nghiệp (các doanh nghiệp ngoài quốc doanh), các hộ kinh doanh cá thể, các hợp tác xã.
Để việc quản lý thuế được thực hiện một cách nhất quán, đồng bộ, dễ dàng cho cả đối tượng nộp thuế lẫn cơ quan quản lý thuế, tránh tình trạng phân tán, nhiều thủ tục chồng chéo nhau thì quy trình thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế có vai trò rất quan trọng.
2.3.1. Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Bỉm Sơn
2.3.1.1. Mục đích
Nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm bảo việc nộp thuế được đầy đủ, kịp thời. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, bỏ bớt những thủ tục phiền hà, gây trở ngại cho người nôp thuế. Cải tiến thủ tục quản lý thuế, gắn trách nhiệm trực tiếp cho từng người, nâng cao hiệu quả hoạt động của từng cá nhân cũng như cả tập thể.
2.3.1.2. Yêu cầu
Cần phải đổi mới cơ chế quản lý, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý có hiệu quả, phải phân rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức. Cán bộ thuế phải nắm rõ được các chính sách, luật thuế, các bước trong quy trình để khi thực hiện đạt hiệu quả.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá, phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ để có biện pháp xử lý; Cần sử dụng các trang thiết bị, máy móc thiết bị hiện đại vào công tác quản lý, chỉ đạo thu thuế.
2.3.1.3. Nội dung quy trình
Quy trình quản lý thuế tại chi cục thuế Bỉm Sơn thực hiện đối với doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
* Đăng kí thuế.
2.3.2. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
2.3.3. Thực trạng thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế Bỉm Sơn
Chi cục thuế Bỉm Sơn được quản lý nguồn thu thuế GTGT theo quy định, trong điều kiện ở một Thị Xã đang từng ngày phát triển mạnh mẽ nên thị trường luôn biến động nhanh chóng. Song với trách nhiệm quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn, cán bộ công chức trong Chi cục đã luôn luôn phấn đấu, cố gắng hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao qua các năm.
2.3.3.1. Để hiểu rõ hơn về tình hình thu thuế GTGT tại địa bàn, ta có bảng kết quả tình hình thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn.
Bảng2: kết quả thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn từ năm 2002-2005
(Thuế GTGT được tổng hợp theo cả 2 phương pháp)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Đ.T nộp thuế
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng thu do Chi cục quản lý
6.330
12.123
15.761
16.911
Số thuế GTGT
Công ty TNHH
376,5
748,4
986,4
1.667,8
Doanh nghiệp tư nhân
100,6
223,5
305,8
354,9
Hợp tác xã, Tổ hợp
16
30,3
44,6
40,2
Hộ kinh doanh cá thể
553,5
1.667,2
2.146,9
2.276,2
Tổng cộng
1046,6
2669,4
3483,7
4339,1
(Tổng hợp từ báo cáo cuối năm của Chi cục thuế Bỉm Sơn)
Qua bảng kết quả thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn ta thấy số thuế GTGT của Chi cục không ngừng tăng lên và ổn định qua các năm, đặc biệt từ năm 2002-2005 thì tốc độ tăng thu thuế GTGT năm 2002- 2003 đạt lớn nhất với số tuyệt đối tăng là: 1622,8 triệu đồng hay tăng 155%, tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng thu ngân sách trên địa bàn là 91,5%.
Thực hiện quyết định số 37 QĐ/CT-KH ngày 15 tháng 01 năm 2002 Quyết định của Cục trưởng Cục thuế Thanh Hoá về việcgiao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2002 cho Chi cục thuế Bỉm Sơn là: 5.325 triệu đồng và quyết định số 706 QĐ/CT-KH ngày 22/7/2002 Quyết định của Cục trưởng Cục thuế Thanh Hoá về việc giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước năm 2002 là: 5.935 triệu đồng;
Kết quả thu ngân sách nhà nước năm 2002 là: 6.330 triệu đồng, đạt kế hoạch pháp lênh là 118,8%, đạt kế hoạch phấn đấu là 106%, so với cùngkỳ bằng 120%. Ta thấy năm 2002, tỷ trọng của doanh thu từ thuế GTGT chiếm 16,6% tổng doanh thu của Chi cục, doanh thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể đạt tỷ trọng lớn nhất ( 553,5 triệu đồng chiếm tới 52,9% tổng thu từ thuế GTGT), tiếp theo là tới công ty TNHH, DNTN, Hợp tác xã tổ hợp với t ỷ trọng lần lượt là 35,9%, 9,61%, 1,99%.
Thực hiện quyết định số 59 QĐ/CT-KH ngày 10/02/2003, quyết định của Cục trưởng Cục Thuế Thanh Hoá vừê việc giao dự toán ngân sách năm 2003 cho Chi cục thuế Bỉm Sơn là 8.180 triệu đồng và quyết định số 79/2003/QĐ-UBBS ngày 03/03/2003 quyết định của UBND Thị xã Bỉm Sơn về giao cho Chi cục thuế Bỉm Sơn là 8.486 triệu đồng.
Kết quả thu ngân sách năm 2003 được 12.123 triệu đồng đạt 148,1% kế hoạch Cục giao, đạt 142% kế hoạch UBND Thị xã giao, đạt 205% so với cùng kỳ. Cũng như năm 2002 thì doanh thu thuế từ khu vực hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 62,5% trong tổng số thuế GTGT tại Chi cục), tiếp theo công ty TNHH chiếm 28%, Doanh nghiệp tư nhân chiếm 8,4% và Hợp tác xã chiếm 1,1% trong tổng thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn.
Từ năm 2002-2003 ta thấy tốc độ tăng của tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng số tuyệt đối là 5.793 triệu đồng hay tăng 91,5%, nhưng thu từ thuế GTGT tăng với số tuyệt đối tăng là: 1.622,8 triệu đồng hay tăng 155% so với năm trước. Điều này cho thấy thu từ thuế GTGT ngày càng tăng cao và ổn định, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách tai Chi cục. Nhưng bên cạnh tốc độ thuế GTGT tăng tới 155% mà tổng thu ngân sách chỉ tăng 91,5%, điều này có thể là do các nguồn thu khác có tốc độ tăng chậm hơn. So năm 2002 với năm 2003 trong các đối tượng nộp thuế GTGT thì các hộ kinh doanh cá thể có tốc độ tăng nhanh nhất cả về số tương đối (tăng 201,2%) lẫn số tuyệt đối (tăng 1113,7 triệu đồng); Doanh thu thuế GTGT của công ty TNHH tăng so với năm 2002 là 371,9 triệu đồng hay tăng 98,8%; Danh nghiệp tư nhân tăng 122,9 triệu đồng hay tăng 122,2%; Hợp tác xã, tổ hợp tăng 14,3 triệu đồng hay tăng 89,4%so với thuế GTGT năm 2002.
Để đạt được kết quả tốt về thu thuế GTGT trên địa bàn năm 2003 và có tốc độ tăng rất nhanh so với năm 2002, thì chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
Kinh tế trên địa bàn phát triển tốt, giá cả ổn định, các hoạt động ngoài quốc doanh phát triển mạnh mẽ vầ rất sôi nổi. Năm 2003 Chi cục quản lý 59 công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), 16 doanh nghiệp tư nhân và 5 hợp tác xã. Trong năm Chi cục đã chuyển 30 hộ sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, điều chỉnh 108 hộ khoán tỷ lệ tăng thuế 142%; Chi cục đã thực hiện tốt chế độ hoá đơn chứng từ, công tác thanh tra kiểm tra, có sự phối hợp tốt với các ban nghành chức năng có liên quan; Trình độ chuyên môn, đạo đức của các cán bộ Chi cục thuế từng bước được nâng cao từng bước đáp ứng yêu cầu hiện tại.
Thực hiện quyết định số 74 CT/TH-DT ngày 09/02/2004 Quyết định của Cục trưởng Cục Thuế Thanh Hoá về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2004 cho chi cục thuế Thị xã Bỉm Sơn là 10.472,5 triệu đồng và thông báo nhiệm vụ phấn đấu ngày 12/03/2003 là 10.617,5 triệu đồng. Quyết định của UBND Thị xã Bỉm Sơn về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2004 cho Chi cục thuế Bỉm Sơn là 11.133 triệu đồng.
Năm 2004 Chi cục thuế Bỉm Sơn đã thực hiện được 15.733 triệu đồng đạt 150% kế hoạch pháp lệnh, đạt 148,4% kế hoạch phấn đấu, và đạt kế hoạch của UBND thị xã Bỉm Sơn là 141,5%, so với cùng kỳ đạt 130%. Trong tổng thu thuế GTGT năm 2004 tại Chi cục thì các hộ kinh doanh cá thể chiếm với tỷ trọng lớn nhất chiếm 61,6%, Công ty TNHH chiếm 28,3%, Doanh nghiệp tư nhân chiếm 8,8% và Hợp tác xã, tổ hợp chiếm 1,3%. Ta thấy các hộ kinh doanh cá thể và các công ty TNHH chiếm tỷ trọng lớn nhất chứng tỏ trên địa bàn các hoạt động buôn bán, thương nghiệp rất phát triển. Các hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu thuế GTGT là do trên địa bàn Chi cục quản lý có tới 1.189 hộ khoán thuế và 200 hộ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, còn Hợp tác xã chiếm tỷ trọng rất nhỏ do Chi cục chỉ quản lý 9 Hợp tác xã. Ngoài ra trên địa bàn Chi cục còn quản lý 73 công ty TNHH, 21 doanh nghiệp tư nhân.
So sánh năm 2003 với năm 2004 ta thấy: Tốc độ tăng tổng thu do chi cục quản lý tăng 30%, còn tốc độ tăng của tổng thuế GTGT do Chi cục quản lý tăng 30,5%. Năm 2004 các đối tượng nộp thuế GTGT đều có tốc độ tăng ổn định so với năm 2003, tuy nhiên tốc độ tăng so với năm 2003 có chậm lại.
Đó là: Tốc độ tăng thu thuế GTGT năm 2004 so với năm 2003 của các hộ kinh doanh là 28,7% điều này là do Chi cục đã quản lý tăng lên về số lượng ( Quản lý 1.189 hộ khoán thuế và 200 hộ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ) và đưa mức thuế tối thiểu của các hộ kê khai từ 50.000 đồng/tháng lên thành 100.000 đồng/tháng, yêu cầu các hộ tự giác kê khai phần doanh thu bán không hoá đơn vào tờ khai hàng tháng, thực hiện điều tra những hộ có mức thuế dưới 30.000 đồng để điều chỉnh tăng lên trên 30.000 đồng; Tốc độ tăng thu thuế GTGT của các công ty TNHH năm 2004 so với năm 2003 là 31,8%, của các doanh nghiệp tư nhân tăng lên là 36,7%, điều này là do Chi cục đã quản lý tăng lên về số lượng là 14 công ty TNHH (năm 2003: 59 công ty TNHH so với năm 2004: 73 công ty TNHH), là 5 doanh nghiệp tư nhân ( năm 2003: 16 DNTN so với năm 2004: 21 DNTN) và do tình hình trên địa bàn phát triển ổn định, nhiều doanh nghệp mở rộng thêm quy mô, nghành nghề mới… Chi cục thực hiện tốt việc quản lý đối với các công ty TNHH cũ và mới thành lập. Tốc độ tăng thuế GTGT của các Hợp tác xa, tổ hợp năm 2004 so với năm 2003 là 47,2% điều này cũng do số lượng các hợp tác xã tăng lên 4 hợp tác xã ( năm 2003: 5 HTX so với năm 2004: 9 HTX), các hợp tác xã làm ăn có hiệu quả và việc thu thuế cũng tốt hơn.
Thực hiện quyết định số 1814 CT/TH-DT ngày 28/12/2004 của Cục thuế Thanh Hoá giao dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 13.807 triệu đồng, quyết định số 97 CT/TH-DT ngày 27/01/2005 của Cục thuế Thanh Hoá giao dự toán phấn đấu thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 15.510 triệu đồng và quyết định số 37/2005/QĐ-UB ngày 26/01/2005 của UBND Thị xã Bỉm Sơn giao dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 21.207 triệu đồng.
Năm 2005 tổng thu ngân sách 16.911 triệu đồng, đạt 122,4% dự toán pháp lệnh, đạt 109% dự toán phấn đấu, đạt 79,7% dự toán Thị xã giao và bằng 107% so với năm 2004. Tỷ trọng của các đối tượng nộp thuế GTGT tại Chi cục năm 2005 là Hộ kinh doanh cá thể: 52,4%, Công ty TNHH: 38,4%, Doanh nghiệp tư nhân: 8,2%, Hợp tác xã: 1%. Ta thấy tỷ trọng của các Hộ kinh doanh các thể trong tổng doanh thu thuế GTGT năm 2005 vẫn là lớn nhất, tuy nhiên tỷ trọng này giảm dần so với năm 2004 là 61,8%, trong khi đó tỷ trọng thu thuế GTGT của Công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân ngày càng lớn. Đó là một xu hướng tất yếu khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng có nhiều doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH ra đời và phát triển mạnh mẽ, trở thành nguồn thu chính về thuế GTGT ở Chi cục.
So sánh năm 2005 với năm 2004 ta thấy doanh thu thuế GTGT từ các đối tượng nộp thuế vẫn tăng lên ổn định. Đó là: Tốc độ tăng thu thuế GTGT năm 2005 so với năm 2004 của các hộ kinh doanh là 6,0% điều này là do Chi cục đã quản lý tăng lên về số lượng, Chi cục quản lý năm 2005:
Hộ kinh doanh cá thể: 1.864 hộ
Trong đó: Hộ khấu trừ: 29 hộ
Hộ kê khai trực tiếp: 158 hộ
Hộ được miễn thuế GTGT: 397 hộ.
Chi cục đã chỉ đạo quản lý quản lý đối tượng kinh doanh thực hiện các biện pháp chống thất thu về doanh thu, xác định mức thuế khoán ổn định phù hợp với thực tế. Tốc độ tăng thu thuế GTGT năm 2005 so với năm 2004 của công ty TNHH: 69,1% và doanh nghiệp tư nhân : 16,1%, điều này là do Chi cục đã quản lý tăng lên về số lượng, hiện Chi cục quản lý 85 công ty TNHH và 35 doanh nghiệp tư nhân, việc thực hiện kiểm tra kiểm soát hoạt động của các doanh ghiệp cũng được thực hiện khá tốt, công tác quản lý thu thuế thực hiện khá tốt. Năm 2005 trong các đối tượng nộp thuế thì chỉ có hợp tác xã, tổ hợp mà Chi cục quản lý có số thu thuế GTGT thu giảm so với năm 2004 là 10,9%, điều này là do số hợp tác xã do Chi cục quản lý giảm về số lượng ( năm 2004: 09 HTX so với năm 2005: 07 HTX) và tình hình hoạt động của các Hợp tác xã, tổ hợp không được thuận lợi trong năm 2005.
2.3.3.2. Nhận xét về công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn
Những ưu điểm và nhược điểm của công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn.
Qua bảng số liệu thực tế ta thấy thu ngân sách tại Chi cục nói chung và thu thuế GTGT nói riêng qua các năm đều tăng lên ổn định. Việc thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn nổi bật lên những ưu điểm sau:
Do thuế GTGT có tính ưu việt là không tính trùng lên thuế nên việc tính thuế thuận lợi, dễ hiểu, công bằng hơn từ đó đã động viên các đối tượng kê khai và nộp thuế tốt hơn, việc quản lý số thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể có nhiều tiến bộ, số thuế GTGT khu vực ngoài quốc doanh không ngừng tăng lên qua các năm.
Đội ngũ cán bộ công chức thuế của Thị xã Bỉm Sơn không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức, vượt mọi khó khăn để hoàn thành thành tốt nhiệm vụ thu cho ngân sách nhà nước.
Hiệu quả quản lý của nhà nước trên địa bàn về công tác thu thuế đã có những tiến bộ rõ rệt, với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Cục thuế, của Chi cục thuế phối hợp với UBND Thị xã, HĐND Thị xã cùng thực hiện việc quản lý thu thuế.
Các nguồn thu thuế khu vực ngoài quốc doanh đã được tập trung quản lý và khai thác tương đối triệt để, đúng đối tượng. Công tác miễn giảm, thuế GTGT khu vực ngoài quốc doanh thực hiện đúng luật, đúng đối tượng.
Bên cạnh những ưu điểm, những mặt tích cực thi công tác thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn còn tồn tại những hạn chế như sau:
Tình trạng thất thu thuế GTGT tại Chi cục còn diễn ra, làm thất thoát lượng thuế GTGT đáng kể tại địa bàn. Ngoài việc thất thu số hộ nộp thuế, thì việc thất thu doanh thu tính thuế ấn định thuế GTGT còn lớn, hiện nay mức thuế GTGT bình quân trên hộ của Thị xã Bỉm Sơn còn thấp, một số hộ kinh doanh việc ấn định doanh thu chỉ đạt 70% - 80%. Đối với các công ty TNHH, Doanh nghiệ tư nhân thì họ luôn tìm cách để kê khai không đúng thực tế, giảm bớt số thuế phải nộp, trốn thuế, họ tìm cách để số thuế đầu vào lớn, họ chậm khai báo khi thay đổi loại hình kinh doanh, kê khai không đúng thực tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác sử dụng hoá đơn để khấu trừ khống thông qua việc hoàn thuế GTGT, làm thất thoát thuế của nhà nước.
Công tác thanh tra, kiểm tra đã thực hiện tốt xong còn nhiều bất cập và phức tạp, việc kiểm tra đố chiếu hoá đơn còn chậm, chưa đạt hiệu quả, chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác kiểm tra thuế với các nghành có liên quan.
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế mặc dù được thực hiện thường xuyên và có sự phối hợp với nhiều nghành, tuy nhiên còn mang nặng tính hình thức, mệnh lệnh hành chính và chưa hiệu quả cao.
Nguyên nhân của những ưu điểm và nhược điểm của công tác quản lý thu thuế tại Chi cục.
Để Chi cục thuế Bỉm Sơn đạt được những kết quả khả quan trong thu thuế GTGT, và đạt được những ưu điểm trên, do nhà nước ban hành và thực hiện luật thuế GTGT phù hợp với tình hình thực tiễn sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Bên cạnh đó tình hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thị xã trong những năm 2002-2005 có tốc độ tăng khá, đặc biệt là khu vực công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể là khu vực năng động hơn và có tốc độ tăng trưởng cao hơn, từ đó tạo ra nguồn thu nhiều cho ngân sách Thị xã; Sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của Cục, Chi cục và các ban ngành trong Thị xã có hiệu quả, nguồn thu thuế GTGT không ngừng tăng lên; Công tác thanh tra, kiểm tra, quyết toán thuế được tăng cường, chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Việc ứng dụng tin học vào quản lý thuế ngày càng phổ biến và có hiệu quả, số thất thu về thuế từ các hộ kinh doanh, doanh nghiệp, thất thu về doanh thu thuế giảm dần. Ngoài ra công tác tuyên truyền hỗ trợ các đối tượng nộp thuế, giáo dục pháp luật về thuế… đã đến được với đối tượng nộp thuế, góp phần giảm hiện tượng giảm thuế, trốn thuế, lậu thuế.
Việc còn tồn tại một số hạn chế, thiếu hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Bỉm Sơn do một số nguyên nhân cơ bản sau:
Công tác nắm và quản lý các hộ, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường thiếu chính xác, chậm chạp do các doanh nghiệp, hộ kinh doanh biến động liên tục về số lượng kinh doanh, nghành nghề kinh doanh mà chưa có cơ quan nhà nước nào đứng ra quản lý về mặt nhà nước nên gây ra tình trạng thất thoát thuế GTGT làm thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
Việc phối kết hợp giữa các nghành, các cấp chưa tích cực, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm chưa rõ ràng. Nghành thuế tại Chi cục được phân công nhiệm vụ thu thuế nhưng còn ngại khó khăn, chưa tận tâm, tận lực, hay nể nang… nên dẫn tới thất thu thuế của ngân sách nhà nước.
Trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức, trình độ tuyên truyền pháp luật tại Chi cục thuế Bỉm Sơn vẫn còn hạn chế, mặt khác trình độ nhận tức và chấp hành pháp luật thuế của các hộ kinh doanh trên địa bàn còn thấp, nên dẫn đến thất thu thuế.
Một nguyên nhân nữa là do các văn bản ban hành dưới luật thiếu đồng bộ, một số văn bản chưa lường hết được tính phức tạp trong quá trình thực hiện, nên khi ban hành đã tạo kẻ hở để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh lợi dụng để trốn thuế hay rút ruột ngân sách nhà nước bằng việc hoàn thuế khống.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ BỈM SƠN.
3.1. Định hướng thu thuế tại Chi cục thuế Bỉm Sơn
Về phía Nhà nước, cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ xung luật thuế GTGT và các luật thuế mới theo hướng tích cực hơn, phù hợp với tình hình trong nước và hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, đẩy mạnh xuất nhập khẩu, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài và tăng thu cho ngân sách Nhà nước, đem lại công bằng xã hội, tăng phúc lợi xã hội… góp phần đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước.
Về phía Chi cục thuế Bỉm Sơn: Dưới sự chỉ đạo của Cục thuế Thanh hoá, UBND Thị xã Bỉm Sơn, HĐND… , trong những năm qua Chi cục thuế Bỉm Sơn đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT nói riêng và thu ngân sách nói chung trong những năm tiếp theo, phải có phương hướng hoạt động sau:
Phải nắm rõ nội dung của các luật thuế từ đó có kế hoạch thực hiện quản lý thu thuế từng thời kỳ đạt hiệu quả cao nhất, trên cơ sở đó tham mưu cho các cấp chính quyền từ Thị Xã đến các Phường thực hiện tốt các luật thuế GTGT và các luật thuế mới, để có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao và cân đối thu, chi theo dự toán được duyệt.
Tiếp tục củng cố lại bộ máy Chi cục thuế sao cho bộ máy hoạt động có hiệu quả nhất, bố trí đúng người, đúng việc, phát huy tính sáng tạo tại cơ sở. Bên cạnh đó phân công công việc cụ thể, rõ ràng, tránh tình trạng kiêm nhiệm nhiều việc, trách nhiệm chung chung, nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của từng cán bộ thuế.
Cần phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với các cấp chính quyền và các ngành trên địa bàn. Một mặt quản lý tốt nguồn thu cho ngân sách, mặt khác thông qua công tác quản lý thu thuế để tham mưu cho cấp uỷ đảng và chính quyền trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế-xã hội trên địa bàn.
Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nghiệp vụ, đạo đức…của từng cán bộ thuế. Làm tốt và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đối với hành vi vi phạm phải xử lý nghiêm minh theo pháp luật. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về thuế sao cho có hiệu quả nhằm đưa công tác quản lý thu thuế đi vào nền nếp.
Ngoài ra Chi cục thuế còn phải luôn tạo được lòng tin đối với nhân dân, các đối tượng nộp thuế; Bám sát tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, các chỉ tiêu của Cục thuế Thanh hoá giao cho để có kế hoạch quản lý thu hợp lý,….
3.2. Những giải pháp cụ thể
3.2.1. Những giải pháp về chính sách chế độ
Tổ chức công tác tổng kết, đánh giá những việc đã làm được và những việc chưa làm được, những tác động tích cực và những tác động tiêu cực của luật thuế mới đối với nền kinh tế nói chung và của công tác thu thuế nói riêng. Từ đó tiếp tục có biện pháp điều chỉnh, sửa đổi các văn bản pháp luật thuế cho phù hợp với công tác thuế, đặc biệt là công tác thuế GTGT đi vào nề nếp, phát huy đúng bản chất của nó.
3.2.1.1. Từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy
Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động của các ban chỉ đạo, triển khai các luật thuế mới để kịp thời chỉ đạo nghành thuế và các nghành có liên quan khác trong việc triển khai thực hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc của các cơ sở kinh doanh, có những biện pháp sử lý trên nguyên tắc đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của các sắc thuế mới, duy trì thường xuyên chế độ báo cáo định kì theo quy định.
3.2.1.2. Cải cách thủ tục hành chính thuế
Cải tiến nghiệp vụ quản lý, tiến hành thu theo hướng đơn giản, rõ ràng xây dựng quy trình quản lý thu thuế GTGT với từng đối tượng cụ thể để triển khai thống nhất, tập trung chỉ đạo và kiểm tra đảm bảo thực hiện tốt chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ, đây là vấn đề mấu chốt đảm bảo cho việc thành công của các luật thuế mới. Các cơ sở nộp thuế theo hình thức kê khai cũng có những ưu điểm nhất định vì vậy cần mở rộng diện áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai trực tiếp để thực hiện tốt chính sách về thuế.
Triển khai mạnh mẽ cải cách thủ tục và đúng thời gian quy định, cải tiến mẫu hoá đơn đảm bảo đơn giản nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu về quản lý thuế và kiểm tra thuế. Trong cải cách hành chính đặc biệt coi trọng trang bị kĩ thuật, tin học hoá trong quản lý toàn nghành thuế để xử lý thông tin và nâng cao trình độ quản lý thuế.
3.2.1.3. Thực hiện tích cực, có hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích, phổ biến các luật thuế bằng nhiều hình thức, trọng tâm là hướng dẫn thực hiện cụ thể về nội dung, chính sách thuế, quy trình quản lý thu thuế, quy trình quản lý và sử dụng hoá đơn, chứng từ, chế độ ghi chép sổ sách kế toán, quy trình miễn giảm thuế khu vực ngoài quốc doanh tạo điều kiện cho các đối tượng nộp thuế nắm được mục đích, ý nghĩa của luật thuế GTGT và các luật thuế mới.
Tăng cường đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước và đối tượng nộp thuế. Qua đó xác định những vấn đề còn bất cập trong chế độ chính sách thuế, cũng như trong quy trình thực hiện quản lý thu thuế, phát hiện những khó khăn, vướng mắc và kịp thời phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để từng bước tháo gỡ những khó khăn cho các đối tượng nộp thuế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Ngoài sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước, bản thân các đối tượng nộp thuế phải không ngừng tăng cường cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao động…, để việc kinh doanh có lãi và nộp được thuế.
3.2.1.4. Thực hiện tốt chế độ tin học hoá công tác quản lý thuế GTGT, xây dựng quy trình kết nối công nghệ thông tin về đối tượng nộp thuế với cơ quan kho bạc thông qua mã số thuế, các đối tượng nộp thuế cũng có thể tìm hiểu về các chính sách thuế mới, tăng độ tin cậy giữa cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế. Phát triển hệ thống quản lý ấn chỉ trên mạng máy tính toàn nghành phục vụ cho công tác kiểm tra hoá đơn, chứng từ nhằm phát hiện và xử lý các trường hợp sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn không hợp lệ phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế ngăn chặn tình trạng mất mát về thuế.
3.2.1.5. Tăng cườn công tác thanh tra, kiểm tra trong nội bộ nghành và các đối tượng nộp thuế thực hiện đồng bộ thực hiện có hiệu quả pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chống các hành vi tiêu cực trong nội bộ nghành và trong các đối tượng nộp thuế.
Bên cạnh đó để luật thuế GTGT được thực hiện một cách công bằng và hiệu quả thì cần tổ chức bộ máy tổ chức cưỡng chế thi hành thuế gồm toà án và các cơ quan cưỡng chế thi hành thuế như ở các nước tiên tiến đã áp dụng; Phải xác định công tác thu thuế là sự nghiệp chung của toàn xã hội, nên cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gnhành thuế và các ban nghành có liên quan cộng với sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, Nhà nước và Bộ tài chính.
Như vậy để tăng cường công tác quản lý thuế GTGT có hiệu quả, Chi cục thuế Bỉm Sơn luôn bám sát các giải pháp đã nêu, bên cạnh đó luôn phối hợp với các cấp các nghành có liên quan như UBND Thị xã, HĐND Thị xã, các cơ quan Toà án, Viện kiểm sát nhân dân Thị xã, công an…, Nhà nước phải ban hành các văn bản pháp quy, quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các nghành trong việc giúp cơ quan thuế thực hiện tốt công tác quản lý thuế GTGT cũng như các loại thuế khác.
3.2.2. Những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn
3.2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Quản lý đối tượng nộp thuế là khâu đầu tiên của quá trình quản lý thu thuế, quản lý tốt đối tượng nộp thuế sẽ tạo tiền đề để định hướng cho quản lý doanh thu tính thuế, chi phí hợp lý, hợp lệ trong việc xác định thu nhập chịu thuế.
Việc quản lý đối tượng nộp thuế trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn là công tác vô cùng phức tạp và rất quan trọng. Số thuế GTGT thu được trong năm phụ thuộc vào số đối tượng nhiều hay ít, tuy nhiên các đối tượng nộp thuế thường xuyên biến động. Vì vậy phải tăng cường nắm bắt thực tế, quản lý các đối tượng sản xuất kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh, loại hình… để đưa vào diện quản lý thuế.
Yêu cầu quản lý đối tượng nộp thuế:
Phải nắm được những tiêu cơ bản tạo điều kiện cho cơ quan thuế có liên hệ với doanh nghiệp nhanh chóng, thuận tiện.
Phải nắm được nghànhnghề và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho việc xác định doanh nghiệp có phải là trọng tâm, trọng điểm quản lý hay không.
Phải nắm được mặt hàng sản xuất kinh doanh, phương thức sản xuất kinh doanh, các quan hệ khách hàng chủ yếu tạo điều kiện cho cơ quan thuế thuận lợi trong quản lý, xác minh, đối chiếu hoá đơn chứng từ và các mối quan hệ kinh tế.
Cần phân loại các đối tượng nộp thuế, bao gồm:
Các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, Hợp tác xã- Tổ hợp, Hộ kinh doanh cá thể lớn thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
Các hộ kinh doanh cá thể có 2 loại, một là thuộc diện mở sổ sách kế toán và có sử dụng hoá đơn bán hàng được áp dụng theo phương pháp kê khai, nộp thuế GTGT thao doanh thu kê khai. Thứ hai là các hộ sản xuất- kinh doanh cá thể không mở sổ sách kế toán, không sử dụng hoá đơn bán hàng, áp dụng thu thuế GTGT theo phương pháp ấn định trực tiếp (thường áp dụng cho các hộ kinh doanh cá thể có thu nhập thấp).
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý số hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, Chi cục thuế phải thường xuyên kết hợp với các nghành có liên quan như phòng thống kê, phòng kế hoạch và phát triển nông thôn, phòng quản lý thị trường…, để nắm bắt được số đối tượng nộp thuế trên địa bàn, kiểm tra việc cấp đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế, đưa các hộ còn sót vào quản lý. phát hiện kịp thời những hộ, doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử phạt hành chính và bắt buộc phải đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý rtong Chi cục, phân công và bố trí cán bộ đúng năng lực, đúng phẩm chất, đạo đức vào những công việc phù hợp. Phát huy được năng lực của từng cán bộ, Tổ, Đội nhằm phát huy được nhân tố tích cực và hạn chế tiêu cực. Thực hiện công tác kê khai về các hộ kinh doanh, đặc biệt là các hộ dược miễn giảm thuế để mọi người đều nhận thấy tính minh bạch, đúng đắn của chính sách thuế.
3.2.2.2. Công tác quản lý doanh thu
Trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn, ngoài các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Hợp tác xã và một số hộ sản xuất kinh doanh lớn nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT , còn một phần rất lớn các hộ sản xuất kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp ấn định doanh thu.
Việc quản lý doanh thu đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT tương đối thuận tiện, bởi các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đã được thể hiện qua các bảng kê và qua sổ sách kế toán, số thuế GTGT được thể hiện trên từng hoá đơn nhập và xuất. Đến vào một thời gian (thường là hàng quý) cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu xem xét hoá đơn, doanh nghiệp có thực hiện đúng các qui định của nhà nước về kê khai thuế hay không, do vậy việc quản lý doanh thu và thuế GTGT được thực hiện chặt chẽ.
Đối với các hộ sản xuất kinh doanh thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp ấn định thì việc quản lý doanh thu rất phức tạp và khó khăn, bởi vì:
Doanh thu của các hộ thường xuyên biến động, tuỳ từng thời kỳ sức mua của người dân tăng hay giảm mà lượng hàng bán ra cũng tăng hay giảm theo.
Các hộ sản xuất kinh doanh cá thể thường hay thay đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh để phù hợp với nhu cầu thay đổi của người dân, hay họ kinh doanh nhiều loại mặt hàng cùng lúc, nên việc xác định doanh thu các loại hàng hoá khá phức tạp.
Ngoài ra các hộ sản xuất kinh doanh còn hay thay đổi địa điểm sản xuất kinh doanh và phụ thuộc nhiều vào sự biến động của quy luật cung cầu hàng hoá thị trường.
Trước những khó khăn trên, để việc quản lý thuế trên địa bàn đạt hiệu quả cao thì cán bộ công chức ở Chi cục thuế Bỉm Sơn phải xác định được chính xác doanh thu thực tế. Cần phải: Các cán bộ thuế phải bám sát thị trường, thường xuyên điều tra doanh thu bán hàng, để thống nhất doanh thu cán bộ thuế phải phân loại hộ sản xuất kinh doanh theo từng tiêu thức như, mặt hàng kinh doanh; vị trí kinh doanh; quy mô kinh doanh. Ngoài ra cần công khai các kết quả điều tra và ấn định doanh thu, tỷ lệ thuế GTGT của từng hộ theo loại hình kinh doanh, đồng thời phải thông báo cho các hộ kinh doanh được biết sớm nhất; Tổ thanh tra, kiểm tra phải kết hợp chạt chẽ với các đội thuế liên xã, với hội đồng tư vấn thuế trong việc điều tra doanh thu thực tế, kịp thời giải quyết các thắc mắc của các hộ sản xuất kinh doanh.
3.2.2.3. Công tác quản lý thu nộp thuế
Thu nộp thuế là khâu có vị trí rất quan trọng trong quá trình quản lý thu thuế, để làm tốt công tác này cần thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch thu.
Các Tổ, Đội cần rà soát, phân loại hộ, phân nghành hàng và thực hiện ấn định doanh thu hàng tháng phù hợp với những biến động của tình hình thực tế trên địa bàn. Lập danh sách các hộ nghỉ, bỏ kinh doanh theo đề nghị của các hộ và báo cáo về Chi cục. Trong quá trình thu nộp vẫn phải rà soát, kiểm tra các hộ sản xuất kinh doanh xem có đúng với doanh thu ấn định hay không và có phát sinh hay không.
Việc thu nộp thuế GTGT hiện nay được cải tiến theo phương hướng: Các cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế theo kết quả sản xuất kinh doanh và số thuế GTGT phát sinh trong kỳ; Các hộ sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ sẽ được ổn định thuế 1 năm. Các Tổ, Đội của ngành thuế sẽ có chức năng hỗ trợ tư vấn thuế về các chính sách, chế độ, hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc thu nộp và kiểm tra, thanh tra thuế.
3.2.2.4. Công tác nâng cao năng lực chuyên môn, tư cách đạo đức đối với cán bộ thuế tại Chi cục
Thuế là một nghề nghiệp chuyên môn, mỗi cán bộ thuế đều phải mang tính chuyên nghiệp cao. Trình độ, năng lực chuyên môn là phương tiện và cũng là tiêu chuẩn đạo đức của mỗi cán bộ thuế. Vì vậy các cán bộ thuế phải không ngừng học hỏi, phấn đấu, phải hiểu rõ và nắm chắc chính sách thuế, vừa để làm cho đúng, vừa đóng góp trí tuệ vào việc xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế GTGT từ đó tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiên tốt nghĩa vụ, pháp luật về thuế. Muốn vậy, cán bộ thuế một mặt ra sức học tập, tích luỹ những kinh nghiệm quản lý thuế tiên tiến, mặt khác phải bám sát thực tiễn quản lý thuế GTGT , phát hiện những vướng mắc của doanh nghiệp, những điểm chưa hợp lý của chính sách thuế GTGT để có thể xây dựng chính sách thuế GTGT bao quát được các vấn đề tại địa bàn.
Một yêu cầu về tính chuyên nghiệp của cán bộ thuế là phải nắm chắc đối tượng nộp thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT, tránh tình trạng thu nhầm hay thất thoát thuế GTGT , đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Nắm chắc chính sách thuế, đối tượng nộp thuế là tiêu chuẩn số một của cán bộ thuế, là cơ sở để hoàn thành và vượt kế hoạch được giao.
Cán bộ thuế, trước hết là cán bộ cách mạng, là cán bộ của Nhà nước, của nhân dân, được giao nhiệm vụ quản lý thuế theo pháp luật Nhà nước qui định. Như vậy, hành vi thể hiện phẩm chất đạo đức, tác phong của cán bộ thuế được biểu hiện trên mọi lĩnh vực của công tác quản lý thuế. Cán bộ thuế phải công tâm, nhiệt tình, tận tuỵ với nghành, tận tâm với người nộp thuế, có tinh thần trách nhiệm cao…
Muốn công tâm trong công tác quản lý thu thuế, cán bộ thuế trước hết phải biết trân trọng người nộp thuế, phải nhận thức được vai trò to lớn của các tổ chức và cá nhân nộp thuế, họ là người đóng góp đại bộ phận cho ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy họ phải được Nhà nước cung cấp các dịch vụ công, tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát triển sản xuất kinh doanh, các cán bộ thuế phải xác định rõ trách nhiệm của mình trong việc tuyên truyền giải thích pháp luật về thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh gnhiệp để họ thực hiện nghĩa vụ thuế tốt nhất. Cơ quan thuế là người đại diện cho Nhà nước trong việc tổ chức thực thi pháp luật về thuế, đồng thời thay mặt Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về thuế của người nộp thuế. Chính vì vậy, hơn ai hết cán bộ thuế phải là người thực hiện nghiêm chỉnh nhất pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, qua công tác quản lý thu thuế cán bộ thuế còn có nhiệm vụ phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế và của cán bộ thuế để có biện pháp xử lý nghiêm minh đúng quy định của Nhà nước. Bên cạnh những phẩm chất công tâm, tính chuyên nghiệp cao thì cán bộ thuế còn cần phải có lòng nhiệt tình, tận tuỵ với nghành, có tinh thần trách nhiệm… thì cán bộ thuế mới xoá đi những tư tưởng vụ lợi, hẹp hòi, bè phái, lợi dụng công việc để mưu cầu lợi ích riêng. Cán bộ thuế phải là chỗ dựa tin cậy, là người bảo vệ quyền lợi chính đáng cho doanh nghiệp, cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
3.2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý ấn chỉ thuế
Do quá trình quản lý thu thuế GTGT rất phức tạp, hiện tượng trốn lậu thuế, sử dụng hoá đơn, ấn chỉ sai qui định vi phạm pháp luật, hiện tượng nợ đọng thuế GTGT thường xuyên xảy ra nên công tác thanh tra, kiểm tra thuế là công tác thường xuyên, trọng tâm của nghành thuế.
Công tác thanh tra, kiểm tra tập trung vào nội dung sau:
* Thanh tra số hộ sản xuất kinh doanh nhằm chống thất thu về hộ.
* Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy trình quản lý về thu thuế đúng với quy định của Nhà nước chưa.
* Thanh tra, kiểm tra về doanh thu nhằm chống thất thu về doanh thu ấn định thuế. Bên cạnh đó xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về thuế GTGT như trốn lậu thuế, chây ì, tồn đọng thuế….
* Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng hoá đơn, ấn chỉ thuế, đây là một nội dung rất quan trọng vì chứng từ hoá đơn thuế là cơ sở để quyết định số thuế GTGT phải nộp của các hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh.
* Thanh tra, kiểm tra sau khi hoàn thuế GTGT, sau khi doanh nghiệp tập hợp được các tài liệu như các chứng từ liên quan, bảng kê, sổ sách kế toán, đặc biệt đối chiếu hoá đơn đầu vào và hoá đơn đầu ra để xác định tính chính xác của việc hoàn thuế GTGT, nếu thấy hợp lý thì bộ phận kiểm tra sẽ báo cáo lại cho lãnh đạo của Chi cục. Cần phải chú ý trong công tác thanh tra, kiểm tra tránh tình trạng tạo dựng các giấy tờ, hồ sơ giả nhằm trục lợi từ chính sách hoàn thuế GTGT đúng đắn của Nhà nước, nếu phát hiện sai phạm cần xử lý thật nghiêm minh theo pháp luật qui định.
* thanh tra, kiểm tra trong nội bộ nghành nhằm hướng tới xây dựng đội ngũ cán bộ thuế vừa trong sạch, vừa có phẩm chất và năng lực đáp ứng được nhiệm vụ quản lý thu thuế. Bên cạnh đó cũng cần phải phối hợp với các cơ quan chức năng khác như Toà án, Viện kiểm sát nhân dân…, để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan như khiếu kiện, tố tụng thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế GTGT.
Tóm lại, những giải pháp trên là những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn. Bên cạnh đó còn có các biện pháp khác như kiện toàn bộ máy tổ chức, thực hiện công tác hiện đại hoá tin học… cũng có vai trò quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý thuế GTGT.
3.3. Một số kiến nghị
Qua quá trình học tập, nghiên cứu cũng như thực trạng về quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn- Tỉnh Thanh Hoá, em xin có một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT trong năm 2006 và những năm tiếp theo.
3.3.1. Về phía Nhà nước
Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi bổ xung thêm luật thuế GTGT cho phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế của đất nước và đồng bộ với các chính sách vĩ mô khác. Đề nghị tăng cường cơ sở vật chất, kĩ thuật hiện đại cho nghành thuế, nhất là ở các Chi cục thuế về phương tiện đi lại, tin học trong quản lý, ngoại ngữ…. Thực hiện nối mạng thông tin giữa cơ quan thuế và các cơ quan khác….
3.3.2. Về phía Cục thuế Thanh Hoá và Chi cục thuế Bỉm Sơn
Cần có kế hoạch nâng cao, bồi dưỡng cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp sao cho có hiệu quả, tránh tình trạng làm cho có hình thức.
Thực hiện tuyển dụng những cán bộ trẻ, có năng lực chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp tốt nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Thực hiện phân công công việc, trách nhiệm rõ ràng cho từng cán bộ, tổ chức tránh tình trạng chung chung, không hiệu quả, từ đó thấy được hiệu quả làm việc từng người, từng tập thể.
Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các nghành, các cấp, các đoàn thể trong việc thực hiện quản lý thu thuế cũng như trong công tác tuyên truyền luật thuế GTGT tới người nộp thuế….
KẾT LUẬN
“Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước”, quan điểm này đã nói lên tầm quan trọng của thuế đối với hình thành và phát triển bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, phát huy tốt vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển để thực hiện chương trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước. Trong đó nguồn thu từ thuế GTGT có vai trò đặc biệt quan trọng, điều này thể hiện qua số thu về thuế GTGT không ngừng tăng lên qua các năm và nhận thấy vai trò của thuế GTGT nên Đảng và Nhà nước có sự quan tâm, thể hiện qua các văn bản từ nghị quyết, đến các luật, pháp lệnh, nghị định… và các văn bản này được sửa đổi để phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên trong công tác quản lý thuế, khi mà các vấn đề còn tồn đọng chưa được giải quyết hiệu quả thì một số vấn đề mới lại nảy sinh ngày càng bức xúc, đòi hỏi bộ máy nghành thuế phải không ngừng củng cố, hoàn thiện hơn, đáp ứng ngày càng cao về huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế-xã hội.
Thời gian qua, công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn- Tỉnh Thanh Hoá đã đạt được những kết quả hết sức khả quan, số thuế GTGT không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nững hạn chế như vẫn còn tình trạng thất thoát thuế, kê khai không đúng thực tế, chây ì khi nộp thuế…. Chi cục thuế Bỉm Sơn với vai trò là cơ quan quản lý Nhà nước về thu thuế trên địa bàn, vì vậy cần phải nghiên cứu, phân tích rõ để tìm ra biện pháp khắc phục.
Bằng những kiến thức đã được học trong trường và qua quá trình thực tập tại Chi cục thuế Bỉm Sơn, em đã cố gắng tổng hợp, phân tích số liệu để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn trong thời gian tới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS-TS. Nguyễn Thị Bất, TS. Vũ Duy Hào, Giáo Trình Quản Lý Thuế- Nxb Thống Kê, Hà Nội.
PGS-TS Nguyễn Hữu Tài (Chủ biên), Giáo trình Lý thuyết Tài chính- Tiền tệ.
Thông tư của Bộ tài chính số 120/2003/TT-BTC.
Bộ Tài chính, Hỏi đáp về thuế giá trị gia tăng, Hà nội.
Bộ Tài chính, Chiến lược cải cách Hệ thống thuế giai đoạn
2001-2010.
Bộ Tài chính -Tổng cục Thuế, Chính sách thuế trong điều kiện mở rộng quan hệ với các khu vực kinh tế quốc tế, Hà nội.
Tổng cục Thuế, Những văn bản pháp luật về thuế, (lưu hành nội bộ), Hà nội.
Tài liệu nâng cao nghiệp vụ thuế
Tài liệu tham khảo khác ( tạp chí thuế Nhà nước, các website của bộ tài chính, tổng cục thuế...)
môc lôc
Lêi më ®Çu
Ch¬ng I. Lý luËn chung vÒ thuÕ gi¸ trÞ gia t¨ng
1.1. Kh¸i niÖm vµ ®Æc ®iÓm cña thuÕ
1.1.1. Kh¸i niÖm vÒ thuÕ
1.1.2. §Æc ®iÓm cña thuÕ
1.2. LÞch sö ra ®êi vµ ph¸t triÓn cña thuÕ GTGT
1.3. Kh¸i niÖm vµ ®Æc ®iÓm cña thuÕ GTGT
1.3.1. Kh¸i niÖm
1.3.2. §Æc ®iÓm cña thuÕ GTGT
1.4. Vai trß cña thuÕ GTGT trong nÒn kinh tÕ thÞ trêng
1.4.1. ThuÕ GTGT lµ nguån thu cho ng©n s¸ch Nhµ Níc
1.4.2. ThuÕ GTGT tham gia vµo ®iÒu tiÕt kinh tÕ vÜ m« ..
1.4.3. ThuÕ GTGT lµ c«ng cô ®Ó thùc hiÖn viÖc kiÓm tra,
kiÓm so¸t c¸c ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh .
1.5. §iÒu kiÖn ¸p dông thuÕ GTGT vµ ¸p dông ë níc ta
1.5.1. §iÒu kiÖn ¸p dông thuÕ GTGT………………………………………….
1.5.2. ¸p dông thuÕ GTGT vµo ViÖt Nam…………………………………….
1.6. u vµ nhîc ®iÓm cña thuÕ GTGT so víi thuÕ doanh thu
1.6.1. u ®iÓm cña thuÕ GTGT so víi thuÕ doanh thu
1.7. Néi dung c¬ b¶n cña luËt thuÕ GTGT ë ViÖt Nam
1.7.1. §èi tîng chÞu thuÕ GTGT
1.7.2. §èi tîng nép thuÕ
1.7.3. C¨n cø tÝnh thuÕ
1.7.4. Ph¬ng ph¸p tÝnh thuÕ
1.8. Qu¶n lý thu thuÕ GTGT ë ViÖt Nam
1.8.1. §¨ng kÝ thuÕ
1.8.2. Kª khai, nép thuÕ vµ quyÕt to¸n thuÕ GTGT
1.8.3. Hoµn thuÕ GTGT
1.8.4. Qu¶n lý thu thuÕ GTGT t¹i c¸c Chi Côc
Ch¬ng II. Thùc tr¹ng thu thuÕ GTGT
t¹i chi côc thuÕ bØm s¬n
2.1. §«i nÐt vÒ Chi côc thuÕ BØm S¬n-TØnh thanh ho¸
2.2. §¸nh gi¸ c«ng t¸c thu thuÕ n¨m 2005
2.2.1. KÕt qu¶ thùc hiÖn dù to¸n thu ng©n s¸ch n¨m 2005
2.2.2. §¸nh gi
2.3. Thu thuÕ GTGT t¹i chi côc thuÕ BØm S¬n
2.3.1. Quy tr×nh qu¶n lý thuÕ ®èi víi doanh nghiÖp
t¹i Chi côc thuÕ BØm S¬n
2.3.2. Quy tr×nh qu¶n lý thu thuÕ ®èi víi hé kinh doanh c¸ thÓ
2.3.3. Thùc tr¹ng thu thuÕ GTGT t¹i Chi côc ThuÕ BØm S¬n
Ch¬ng III. Gi¶i ph¸p vµ kiÕnnghÞ ®Ó n©ng cao hiÖu
qu¶ thu thuÕ GTGT t¹i chi côc thuÕ bØm s¬n
3.1. §Þnh híng qu¶n lý thuÕ t¹i Chi côc
3.2. Nh÷ng gi¶i ph¸p cô thÓ
3.2.1. Nh÷ng gi¶i ph¸p vÒ chÝnh s¸ch chÕ ®é
3.2.2. Nh÷ng gi¶i ph¸p cô thÓ nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ qu¶n
lý thu thuÕ GTGT t¹i Chi côc thuÕ BØm S¬n
3.3. Mét sè kiÕn nghÞ
3.3.1. VÒ phÝa Nhµ níc
3.3.2. VÒ phÝa Côc thuÕ Thanh Ho¸ vµ Chi côc thuÕ BØm S¬n
KÕt luËn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng tại Chi Cục thuế Bỉm Sơn- Tỉnh Thanh Hoá.doc