Đề tài Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công Ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Bảo Hộ Lao Động Đại An Toàn đến Năm 2015

PHẦN MỞ ĐẦULÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng song sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra các cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng đe dọa sự phát triển của các doanh nghiệp. Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, bỏ qua các yếu tố ngẫu nhiên thì vấn đề quyết định ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp là lựa chọn một hướng đi đúng, xác định được một chiến lược kinh doanh cho hợp lý và kịp thời. Trong bối cảnh của nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay một doanh nghiệp muốn thành công không thể bị động trước những thay đổi của môi trường. Doanh nghiệp muốn thành công chắc chắn phải biết hiện tại mình đang làm gì? và trong tương lai mình sẽ làm gì ? và nếu làm như vậy thì kết quả sẽ mang lại là gì ?. Để trả lời được những câu hỏi trên đòi hỏi phải có những kiến thức nhất định chứ không phải bằng cảm tính một cách chủ quan. Từ khi thành lập tới nay Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại An Toàn đã có xu hướng vận dụng phương pháp quản trị chiến lược vào quản trị kinh doanh . Với nhận thức về tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp tôi chọn đề tài: “ Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công Ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Bảo Hộ Lao Động Đại An Toàn đến Năm 2015“. Làm khoá luận tốt nghiệp, qua đó hy vọng đề tài này sẽ là một đóng góp nhỏ nhằm giúp công ty có những chương trình hành động thật cụ thể và đạt được mục tiêu, yêu cầu kinh doanh đã đề ra. Bước đầu cần đề xuất một số biện pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm 2015. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài được nghiên cứu với mục đích mang lại một kiến thức khái quát về việc hoạch định chiến lược kinh doanh ở một doanh nghiệp vừa và nhỏ. Qua đó, bước đầu đề xuất một số biện pháp nhằm hoạch định và xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm 2015 tại Công Ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Bảo Hộ Lao Động Đại An Toàn. Thông qua chiến lược được vạch ra, đề tài sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả hơn, đồng thời có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu trên dữ liệu nguồn công ty TNHH SX&TM BHLĐ Đại An Toàn giai đoạn từ 2006-2008 để làm khóa luận tốt nghiệp từ tháng 01 - 04/2011. Không gian nghiên cứu: Nội bộ Công ty TNHH SX & TM Bảo Hộ Lao Động Đại An Toàn Giới hạn nghiên cứu: Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty rộng, nên đề tài này chỉ chọn mặt hàng là quần áo, thiết bị bảo hộ lao động để nghiên cứu. Đối tượng khảo sát: Khảo sát các yếu tố bên trong và bên ngoài của công ty chủ yếu là yếu tố liên quan đến hoạt động Marketing. Đề tài tập trung vào việc hoạch định chiến lược kinh doanh của Công Ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Bảo Hộ Lao Động Đại An Toàn. Chính vì vậy trong phạm vi của bài viết chỉ đề cập đến vấn đề hoạch định mà không đề cập đến thực hiện và kiểm tra chiến lược. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI -Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động kinh doanh của công ty, cách thức tổ chức một công ty. -Phương pháp tổng hợp: tổng hợp một số kiến thức về chiến lược kinh doanh, tài chính, nhân sự, marketing -Phương pháp phân tích: từ số liệu có sẵn phân tích môi trường kinh doanh tác động đến hoạt đông công ty. -Phương pháp SWOT: tìm ra điểm mạnh, điểm yếu bên trong doanh nghiệp, cơ hội và nguy cơ bên ngoài doanh nghiệp. Đây là phương pháp then chốt trong hoạch định chiến lược 5. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận hoạch định chiến lược kinh doanh. Chương 2: Hiện trạng hoạt động kinh doanh và công tác hoạch định chiến lược ở Công Ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Bảo Hộ Lao Động Đại An Toàn. Chương 3: Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Bảo Hộ Lao Động Đại An Toàn đến Năm 2015 MỤC LỤCPHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . 1 2.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI . 2 3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI . 3 5. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI 3 PHẦN NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 4 1.1 Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh . 4 1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh 4 1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh . 4 1.1.3. Khái niệm về quản trị chiến lược . 5 1.2 Khái niệm và mục tiêu của hoạch định chiến lược . 5 1. 2.1 Khái niệm của hoạch định chiến lược . 5 1.2.2. Qui trình của hoạch định chiến lược 6 1.2.3. Mục tiêu của công tác hoạch định chiến lược 6 1.2.3.1 Mục tiêu dài hạn 6 1.2.3.2 Mục tiêu ngắn hạn . 7 1.2.4 Phương hướng hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh 7 1.3 Phân tích mội trường kinh doanh . 10 1.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô 11 1.3.2 Phân tích môi trường vi mô 14 1.4 Phân tích ma trân SWOT . 16 1.5 Các chiến lược thường được lựa chọn 15 Chương II: HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC Ở CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI BẢO HỘ LAO ĐỘNG ĐẠI AN TOÀN . 22 2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty . 22 2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ công ty 22 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hình thành nhân sự của công ty 23 2.1.3 Sơ đồ tổ chức của công ty . 23 2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 25 2.2 Hiện trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 28 2.2.1 Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua . 28 2.2.2 Thị trường và khách hàng . 29 2.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 30 2.3.1 Bảng phân tích nguồn vốn kinh doanh của công ty . 30 2.3.2 Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 31 2.3.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính 32 2.4 Công tác hoạch định chiến lược ở Công ty 35 2.4.1 Xác định nhu cầu hoạch định chiến lược của công ty . 35 2.4.2 Căn cứ vấn đề cơ bản của việc hoạch định chiến lược của công ty 36 Chương III: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI ĐẠI AN TOÀN ĐẾN NĂM 2015 38 3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty . 38 3.1.1 Mục tiêu chung 38 3.1.2 Mục tiêu và phương hướng phát triển công ty đến năm 2015 39 3.2 Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty 40 3.2.1.Môi trường vĩ mô . 41 3.2.1.1 Tác lực kinh tế 41 3.2.1.2 Tác lực chính trị, chính quyền và pháp luật 43 3.2.1.3 Tác lực cạnh tranh . 43 3.2.2 Môi trường vi mô . 44 3.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại . 44 3.2.2.2 Quyền thương lượng của nhà cung cấp 48 3.2.2.3 Quyền thương lượng của khách hàng . 48 3.2.2.4 Sự gia nhập tiềm tàng của các đối thủ mới . 48 3.3 Phân tích mội trường bên trong của Công ty . 49 3.4 Phân tích ma trân SWOT của Công ty 50 3.4.1 Nhóm 1 Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của công ty 50 3.4.2 Nhóm 2 Phân tích cơ hội và đe dọa cho công ty 52 3.4.3 Ma trận SWOT của Công ty . 54 3.5 Cơ sở hoạch định các phương hướng chiến lược kinh doanh . 57 3.6 Chiến lược kinh doanh của Công ty 57 3.6.1 Chiến lược mở rộng thị trường . 57 3.6.2 Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm . 60 3.6.3 Chiến lược liên kết 62 3.6.4 Chiến lược nguồn nhân lực 63 3.7 Chiến lược chức năng 64 3.7.1 Chiến lược marketing 64 3.7.2 Chiến lược phát triển thương hiệu . 69 3.7.3 Chiến lược tài chính 70 PHẦN KẾT KUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 71 1.KẾT LUẬN 71 2.KIẾN NGHỊ 72

doc86 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5400 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công Ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Bảo Hộ Lao Động Đại An Toàn đến Năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sẽ thu hẹp kinh doanh sản xuất, giảm biên chế tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Việt Nam từ năm 2006 -2010 với mức lạm phát gia tăng nhanh chóng đạt tới mức 14% do giá lương thực, thực phẩm leo thang và một số mặt hàng chính yếu trên thế giới tăng mạnh. Lạm phát tăng cao sẽ tác động tới tiêu dùng cá nhân cũng như đầu tư chung cho nền kinh tế. Bối cảnh kinh tế thế giới, đặc biệt là giá nhiên liệu đầu vào chưa ổn định thiên tai khắc nghiệt cũng tác động không thuận lợi đến nền kinh tế quốc gia. 3.2.1.2 Tác lực chính trị, chính quyền và pháp luật: Tác lực này có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp, chính quyền thực hiện việc kiểm soát và điều khiển cả nền kinh tế về mặt vĩ mô thông qua các biện pháp, chính sách và sắc luật trong kinh doanh như luật doanh nghiệp, luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt, luật đầu tư…Nhằm định hướng cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình và kinh doanh những mặt hàng mà thị trường, nền kinh tế đang đòi hỏi và cũng hạn chế kinh doanh những mặt hàng, lĩnh vực mà nhà nước muốn hạn chế. Các chính sách kinh tế mới được ban hành tạo sự thông thoáng và môi trường kinh doanh thuận lợi hơn. Nhà nước đang khuyến khích các thành phần kinh tế trong cũng như ngoài nước tham gia các hoạt động bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ hoá học.. 3.2.1.3 Tác lực cạnh tranh : Cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao tạo ra một thị trường rất lớn bắt buộc các doanh nghiệp phải nỗ lực đáp ứng vì thị trường luôn thay đổi mạnh về qui mô và tính chất. Sự thay đổi về chính sách kinh tế đã tạo ra một nền kinh tế đa thành phần và hết sức năng động, bộ mặt xã hội thay đổi rõ nét, thị trường trong nước đa dạng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới tham gia vào ngành, từ bỏ ngành này chuyển sang ngành khác. Điều này tạo ra một áp lực cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp trong ngành. Sự phát triển mạnh của dân số, nhất là tỷ lệ có trình độ lao động năng lực cao, tạo nhiều điều kiện thuận lợi về mặt nhân lực, đảm bảo được các yêu cầu về nhân lực cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải có các chiến lược cũng như chính sách đãi ngộ hợp lý. Ngày nay các công ty cạnh tranh rất khốc liệt để có thể giành lấy thị phần về mình. Họ thường thực hiện các chiến lược để tận dụng những cơ hội, giảm thiểu những đe dọa đến mức thấp nhất. Các công ty kinh doanh các sản phẩm điện tử, máy móc các trang thiết bị công nghệ muốn tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, tăng doanh số bán cho các sản phẩm của mình bằng cách thực hiện nhiều chiến lược đa dạng hoá chủng loại sản phẩm.. 3.2.2 Môi trường vi mô Môi trường vi mô còn gọi là môi trường cạnh tranh bao gồm những yếu tố liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường vi mô được chia ra làm 5 loại như các đối thủ canh tranh trong ngành, các nhà cung cấp, các sản phẩm thay thế, khách hàng và các đối thủ tiềm ẩn. 3.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại (Cạnh tranh trong ngành) : Hiện nay trên thị trường thành phố có rất nhiều công ty kinh doanh cùng ngành nghề giống công ty Đại An Toàn như : Công ty TNHH THIẾT BỊ BHLĐ PHƯỚC TIẾN Trụ sở chính : 31 Hàn Thuyên-Phường Bến Nghé, Quận 1,Thành Phố Hồ Chí Minh.   Hiện nay các mặt hàng của Phước Tiến đang được tiêu thụ tại nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và các cơ quan Nhà nước. Khách hàng của Phước Tiến hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: điện lực, giao thông, xây dựng, sản xuất sắt/thép, hóa chất, đóng tàu, viễn thông, bệnh viện, trường học….Vì vậy mộ số sản phẩm của Phước Tiến như o   Giày da BHLĐ chống đinh, chống dầu, chống nóng, axit,….với tính năng: chống trơn, chịu nhiệt, mũi giày lót thép bảo vệ ngón chân. o   Đồng phục văn phòng, đồng phục ngành: May đo, may size với nhiều loại vải và chất liệu khác nhau. o   Áo thun (cotton, cá mập, cá sấu), đồng phục công nhân, đồng phục BHLĐ…. o   Quần áo thiết bị dùng cho công an, quân đội, viễn thông, điện lực, cơ khí…. o  Găng tay các loại: Găng tay sợi, găng tay phủ hạt nhựa và phủ cao su…. o   Ủng các loại: làm việc trong các môi trường khác nhau: chống nước, dầu, cách điện, cách nhiệt. o   Khẩu trang các loại: khẩu trang lọc bụi, lọc độc….Đặc biệt là mặt nạ phòng độc, nón BHLĐ. o   Kính bảo hộ lao động, kính hàn, kính ngoại nhập. Thế mạnh của Cty là sản xuất giày và quần áo BHLĐ. Công ty TNHH Bảo Hộ Lao Động NNM Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng bảo hộ lao động như thiết bị bảo vệ mắt, bảo vệ tay, bình hỗ trợ thở, giày Simon được nhập trực tiếp từ Nhật và Hàn Quốc. Với chất lượng hàng đầu bảo đảm an toàn cao nhất cho khách hàng Văn Phòng Đại Diện EC Việt Nam Địa chỉ: 189 Lý Chính Thắng, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Ngoài việc kinh doanh các thiết bị bảo hộ lao động Công ty còn kinh doanh và phân phối chủ yếu các mặt hàng máy lọc nước, máy thử độ hòa tan-usa Công ty thiết bị Trung Sơn Địa chỉ: 178A/42 Trường Sơn, Quận Tân Bình,Thành phố Hồ chí Minh. Công Ty thiết bị KHKT Mỹ thành. Địa chỉ: 347 Tô Hiến Thành,Quận 10,TP.HCM. Công ty TBKHKT Vinh Khôi Địa chỉ : 289 Nguyễn Trọng Tuyển, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh. Các công ty trên chuyên kinh doanh các thiết bị chủ yếu trong lĩnh vực phân tích phòng thí nghiệm, hệ thống phân tích trong ngành hoá phẩm, Thiết bị hoá sinh… Bảng 3.2: So sánh công ty với các đối thủ cạnh tranh STT CÔNG TY SẢN PHẨM ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU 1 CÔNG TY SM &TM ĐẠI AN TOÀN -Các mặt hàng bảo hộ bao gồm kiếng che mắt, mặt, găng tay chống điện, quần áo, giày bảo hộ.. -Các thiết bị cơ bản phòng thí nghiệm như máy đo điện áp, điện trở. -Các thiết bị hệ thống phân tích, hệ thống lọc -Cung ứng sỉ và lẻ các mặt hàng bảo hộ ra thị trường. - Sản phẩm chất luợng. Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt. - Khách hàng trung thành nhiều. -Quy mô công ty còn nhỏ. -Bộ máy tổ chức còn thiếu tính đồng bộ. -Thiếu nhân viên marketing am hiểu thị trường. Hiện công ty chưa thiết lập phòng marketing. 2 CÔNG TY TNHH PHƯỚC TIẾN - sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại dụng cụ bảo hộ trong sản xuất hoá chất, các mặt nạ và quần áo bảo hộ -Qui mô công ty lớn -Tất cả sản phẩm đều do công ty nhập khẩu về Việt Nam sản phẩm chất lượng tốt nên phân lớn được người tiêu dùng chấp nhận và các đại lý đánh giá cao. -Sản phẩm chuyên biệt, giá thành cao. -Tốn nhiều chi phí vào việc huấn luyện và đào tạo nhân viên. - Công ty chưa thực hiện được kế hoạch sản xuất, phần lớn kinh doanh thương mại dịch vụ. 3 CÔNG TY TBKHKT VINH KHÔI Thiết bị cơ bản trong phòng thí nghiệm. Hàng có sẵn, giá trị sản phẩm nhỏ -Sản phẩm không được thị trường biết nhiều. -Chỉ kinh doanh nhóm thiết bị máy móc trong phòng thí nghiệm, 4 CÔNG TY THIẾT BỊ TRUNG SƠN Nhóm các thiết bị phân tích dược phẩm-USA -Có mối quan hệ tốt với các cơ quan chức năng. -Giá rẻ,có đủ các thiết bị để kết nối cho hoạt động online khi kiểm tra các chỉ tiêu -Vì là sản phẩm có giá thành tương đối rẻ so với các sản phẩm cùng loại, tuy nhiên mặt hàng do xuất xưởng tại Trung Quốc nên chất lượng không được thị trường tín nhiệm 5 CÔNG TY MINH CHẤT Công ty chuyên cung ứng các loại hoá chất và thiết bị dùng trong điện phân -Sử dụng công nghệ mới nhất . -Tính chuyên môn cao Doanh thu còn thấp so với các công ty cùng kinh doanh ngành. (NGUỒN TỪ CÔNG TY TNHH SX&TM ĐẠI AN TOÀN) 3.2.2.2 Quyền thương lượng của nhà cung cấp Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc giành ưu thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Các nhà cung cấp có thể gây áp lực mạnh trong hoạt động của một doanh nghiệp. Thông qua việc liên kết giữa công ty với nhà cung cấp để được cung cấp những tài nguyên khác nhau, đảm bảo tốt và đều đặn nguồn hàng hoá cung ứng cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhà cung cấp là những tập đoàn lớn trong lĩnh vực thiết bị phân tích cho nên họ đòi hỏi rất nhiều đối với các nhà phân phối sản phẩm kỹ thuật cao này.Vì thế hiện nay các nhà cung cấp đã đặt ra nhiều tiêu chuẩn cho doanh nghiệp muốn phân phối sản phẩm của họ như khả năng quản trị, nguồn tài chính dồi dào, đội ngũ nhân viên phải có trình độ và hiểu biết nhất định về chuyên môn kỹ thuật,.. Các nhà cung cấp thường xuyên luôn có những đợt huấn luyện cho doanh nghiệp phân phối sản phẩm của họ hằng năm, ngoài ra các nhà cung cấp luôn có những buổi hội thảo để các nhà cung cấp gặp gỡ trực tiếp khách hàng. 3.2.2.3 Quyền thương lượng của khách hàng. Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sống còn đối với một doanh nghiệp. Sự tín nhiệm tin tưởng của khách hàng quyết định vị trí và giá trị của công ty trên thị trường cũng như lợi thế canh tranh của công ty. Trong cơ chế thị trường đặc biệt là dịch vụ phân phối thì quyền thương lượng của khách hàng rất cao. Chính vì thế những tập đoàn lớn luôn đòi hỏi các nhà phân phối phải cung cấp dịch vụ hậu mãi và giá cả tốt. 3.2.2.4 Sự gia nhập tiềm tàng của các đối thủ mới Hiện nay trên thị các công ty cung ứng các mặt hàng bảo hộ lao động và thiết bị điện công nghiệp mới ra đời như công ty TNHH một thành viên Công nghiệp Miền Nam,công ty TB&TM Minh Thành. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cung cấp thiết bị như công ty TBKHKT NAM Ý, công ty TB LÂM VIỆT,... những doanh nghiệp này thiếu tiềm lực về tài chính, công ty có qui mô nhỏ, đội ngũ nhân viên chưa nhiều kinh nghiệm, thiếu nhân viên markerting có khả năng am hiểu thị trường.Việt Nam đã gia nhập WTO, nhiều tập đoàn, công ty nước ngoài sẽ vào thị trường Việt Nam đều đó sẽ tạo áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với các doanh nghiệp trong nước. 3.3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY Phân tích nội bộ doanh nghiệp là để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ khai thác, phát huy các điểm mạnh và hạn chế tác động của các điểm yếu. Khi kết hợp với các yếu tố bên ngoài là môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản trị chiến lược sẽ có thể xác định nhiệm vụ, mục tiêu kinh doanh và chiến lược của mình một các đúng đắn. Ngoài ra việc phân tích nội bộ doanh nghiệp còn có ý nghĩa giúp doanh nghiệp cải thiện hoạt động hợp tác, phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận trong nghiệp, nhờ đó thúc đẩy việc thực hiện chiến lược có hiệu qủa hơn. Tài chính -Tỉ số thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn Trong 5 năm qua, khả năng thanh toán của công ty ở mức tượng đối ổn định, các hệ số đều lớn hơn 1,nhìn chung tỉ số thanh toán của công ty ở mức bình thường. -Vòng quay tài sản = Doanh thu/ TTS Có chỉ số tương đối lớn tăng đều qua các năm cho thấy việc sử dụng tài sản, và qui mô sử dụng vốn của công ty có hiệu quả. -Tỷ số nợ = Tổng nợ/ Tổng TS Tỷ số nợ của công qua 3 năm đều nhỏ hơn 0,5 và khả năng thanh toán nợ 2006, 2007 và 2008 đều lớn hơn 1 đều này phản ánh tình hình tài chính công ty tương đối ổn định, công ty dư khả năng trả nợ. Nhân sự Công ty rất chú trọng đến yếu tố nhân lực và xem đây là yếu tố quan trọng và thành công. Với hiện tại nhân viên công ty ngoài 20 công nhân lành nghề còn khoảng 38 người trong trình độ đại học chiếm hơn 74% đây cũng là điều kiện rất thuận lợi và là điểm mạnh cho công ty. Hiện nay nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong công ty không ngừng tăng lên về số lượng lẫn chất lượng. Ngoài ra công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo tại chổ, khuyến khích học thêm nâng cao trình độ chuyên môn. Tiếp thị Khi thành lập tới nay công ty chưa quan tâm đến vấn đề marketing, tiếp thị. Các vấn đề marketing phần lớn do phòng kế hoạch kinh doanh phụ trách. Điểm yếu của Công ty so với một số đối thủ cạnh tranh là quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng còn rất hạn chế, chưa gây được ấn tượng sâu sắc, quảng cáo mới chỉ dừng ở quảng cáo cho sản phẩm mà chưa có những quảng cáo tổng thể về Công ty, việc cung cấp thông tin cho khách còn hạn chế. Chính sách sản phẩm Từ chỗ chuyên kinh doanh các loại hoá chất cơ bản, trong những năm gần đây công ty đã mạnh dạn liên tục đưa ra thị trường các sản phẩm mới như các hoá chất dùng trong thực phẩm, kinh doanh thêm các thiết bị phục vụ cho công tác thí nghiệm, các hệ thống xử lý môi trường…. 3.4 PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT CỦA CÔNG TY Sau khi đã phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường bên trong của công ty, tiến hành phân tích ma trận SWOT bằng cách phân chia các yếu tố đó thành 2 nhóm như sau: 3.4.1 Nhóm 1 Phân tích các mặt mạnh và mặt yếu của công ty Mặt mạnh Nguồn hàng bảo hộ lao động ổn định có thể phân phối và cung cấp sĩ và lẽ ra thị trường. Công ty có quan hệ tốt với các nhà cung cấp nổi tiếng về lĩnh vực các mặt hàng máy móc thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm và các hệ thống máy móc xử lý… Sản phẩm của công ty có tính chuyên biệt biệt cao Công ty được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ các nhà cung cấp như hưởng chiết khấu theo doanh thu các sản phẩm, tập huấn và huấn luyện cho nhân viên kỹ thuật và kinh doanh. Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ tiếp thu công nghệ nhanh và quản lý hiệu quả Hoạt động kinh doanh của công ty tương đối khả quan, vốn lưu động và cố định của công ty cũng tăng đều. Thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ đối với nhà nước. Chăm lo nhân viên, có chính sách ưu đãi khen thưởng, hoa hồng chiết khấu cho nhân viên và khách hàng. Có khả năng vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển kinh doanh. Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt, khách hàng trung thành nhiều. Công ty có khả năng bao trọn gói cung cấp cho khách hàng từ khâu thiết kế tư vấn tới lắp đặt thiết bị máy móc, cung cấp thiết bị máy móc đến dịch vụ sửa chữa bảo trì hiệu chỉnh trước và sau thời gian bảo hành. Mặt yếu Công việc phòng kinh doanh phân quyền chưa rõ ràng, hoạt động thiếu tính đồng bộ. Công ty chưa chú trọng nhiều trong chiến lược marketing, mở rộng thị trường và thị phần. Chưa có đội ngũ nhân viên marketing chuyên nghiệp có thể am hiểu thị trường thật tốt. Công ty chưa có quá trình quản trị chiến lược. Qui mô công ty hiện nay còn nhỏ, công ty chưa tận dụng hết khách hàng tiềm năng để mở rộng theo thị phần. 3.4.2 Nhóm 2 Phân tích các cơ hội và đe dọa cho công ty Cơ hội -Việt Nam hội nhập AFTA và nhập WTO, và mới đây quốc hội Mỹ đã thông qua PNTR đã được tổng thống Mỹ phê Chuẩn, vì thế tiềm năng thị trường rất lớn, nhiều nhà máy, phòng thí nghiệm, nhiều dự án công trình của quốc gia sẽ được thành lập. -Việt Nam là một đất nước chính trị ổn định,với chính sách khuyến khích đầu tư, môi trường kinh tế -xã hội được cải thiện và nâng cao. -Thuế suất nhập khẩu ưu đãi một số mặt hàng.Thuế nhập khẩu các thiết bị bằng 0. -Các chính sách khuyến khích và hỗ trợ của chính phủ đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị, công nghiệp, bảo hộ lao động,…mới gia nhập vào ngành. -Đối với những nhà máy sản xuất thực phẩm, khu chế xuất công nghiệp, các công ty , công trình có qui mô hoạt động lớn thì nhu cầu về an toàn lao động rất cao, do đó các mặt hàng bảo hộ lao động là rất cần thiết . Mặt khác để đảm bảo sản xuất kinh doanh và phòng rủi ro mất điện đột xuất máy phát điện 3 pha sẽ là một nhu cầu lớn đối với các công ty. -Hiện nay trong công cuộc công nghiệp hoá –hiện đại hoá, sự xuất hiện các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất ngày càng nhiều. Phần lớn các nhà máy sản xuất đều phải có hệ thống xử lý nước thải và các thiết bị phân tích các chỉ tiêu về đặc tính hoá học. -Nhóm thiết bị cơ bản trong phòng thí nghiệm có nhu cầu thật sự cao, vì bất cứ một phòng thí nghiệm nào của nhà máy sản xuất cũng đầu tư ngay từ đầu những thiết bị này. Những sản phẩm này được sử dụng thường xuyên và mau xuống cấp nên rất hay được thay thế. Đây cũng chính là cơ hội mà công ty tận dụng để tăng doanh số. -Ngày nay nhu cầu nghiên cứu của sinh viên và các nghiên cứu sinh về lĩnh vực hóa chất, điện năng, điện tử, điện công nghiệp tại các trường đại học như đại học Bách khoa, đại hoc KHTN, đại học sư phạm kỹ thuật, đại học công nghiệp,đại học kỹ thuật công nghệ…rất cao.Vì thế việc đầu tư các trang thiết bị bảo hộ trong phòng thí nghiệm và các thiết bị điện dùng làm nghiên cứu là rất cần thiết. Đây cũng là cơ hội giúp công ty tạo được thương hiệu và giành được thị phần. -Phụ tùng thay thế cho những thiết bị phân tích nhanh là định kỳ và tuân theo qui định nghiêm ngặt của nhà sản xuất để đảm bảo độ chính xác và tính ổn định của máy. -Hiện nay các thiết bị phụ tùng dùng trong các máy phát điện, đo điện, các dụng điện tử sữa chữa có nhu cầu rất cao. Bên cạnh đó nhu cầu về sữa chữa, bảo trì và hiệu chỉnh những máy móc thiết bị cũ rất nhiều. Do đó tiềm năng về dịch vụ kinh doanh dụng cụ, sữa chữa, bảo trì và hiệu chỉnh thiết bị cũ sẽ là một dịch vụ tăng thêm doanh thu cho công ty, đồng thời đây cũng là chiếc cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp. Đe dọa - Ngày nay theo cơ chế thị trường, nhà nước tạo điều kiện khuyến khích các nhà đẩu tư trong và ngoài nước đầu tư tại Việt Nam nhất là việc thành lập một doanh nghiệp rất thuận lợi. Vì thế sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa nhiều công ty với nhau -Xuất hiện nhiều công ty với qui mô hoạt động lớn và khả năng marketing rất tốt -Tỷ giá đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ mạnh liên tục biến động ảnh hưởng nhiều đến hoạt động nhập khẩu của công ty. - Chưa định hướng phát triển bền vững dài hạn, chỉ tập trung chủ yếu vào mục tiêu ngắn hạn nên sự phát triển và đầu tư chưa đồng đều. -Nhiều công ty kinh doanh cùng một ngành với các dịch vụ hậu mãi khách nhau, giá cả cạnh tranh, khách hàng dễ lựa chọn. -Khách hàng đòi hỏi các mặt hàng sản phẩm phải có uy tín và chú trọng đến thương hiệu -Sự suy thoái kinh tế khu vực và thế giới hiện nay đã làm không ít doanh nghiệp rơi vào hoàn cảnh khó khăn, đối mặt với giá xăng dầu tăng cao ảnh hưởng rất tơí giá thành sản phẩm. - Các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh có nhiều đối thủ canh tranh. 3.4.3 Ma trận SWOT của công ty Ma trận SWOT gồm 9 ô như ma trận đính kèm.Việc thành lập một ma trận SWOT bao gồm 8 bước. Chúng ta đã thực hiện bốn bước đầu tiên là tìm ra điểm mạnh, điểm yếu cơ hội và nguy cơ.Chúng ta thực hiện bốn bước còn lại như sau: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả chiến lược SO vào ô thích hợp. Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả chiến lược WO Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả chiến lược ST Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết qủa chiến lược WT. MA TRẬN SWOT NHỮNG ĐIỀM MẠNH-S NHỮNG ĐIỀM YẾU-W Nguồn hàng ổn định Công ty phân phối sản phẩm mang tính chất chuyên biệt cao(sản phẩm mà thị trường cần) Có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp. Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản cao. Khách hàng trung thành nhiều, dịch vụ công ty tốt. Công ty chưa có quá trình quản trị chiến lược. Chưa xem trọng hoạt động marketing. Qui mô hoạt động vừa và nhỏ. Phòng kinh doanh chứa phân quyền rõ ràng Thương hiệu công ty còn hạn chế. CÁC CƠ HỘI-O CÁC CHIẾN LƯỢC SO CÁC CHIẾN LƯỢC WO 1.Tiềm năng thị trường lớn, nhiều doanh nghiệp mới được thành lập. 2.Chính sách khuyến khích và hỗ trợ của chính phủ.Các doanh nghiệp có thể vay vốn từ ngân hàng. 3.Các doanh nghiệp rất cần các dịch vụ sữa chữa, bảo trì và hiệu chỉnh thiết bị cũ. 4.Công nghệ phát triển tạo ra sản phẩm mới càng nhiều. Chiến lược thâm nhập và mở rộng thị trường.(S1, S2, S3, S4, O1, O2, O3, O4 ) Chiến lược phát triển thị trường và thương hiệu (S1, S2, S3, O1, O3, O4 ) Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm ( Thành lập phòng marketing (W2, W4, O3, O4, O5) Xây dựng bộ phận hỗ trợ khách hàng . CÁC MỐI ĐE DỌA-T CÁC CHIẾN LƯỢC ST CÁC CHIẾN LƯỢC WT 1.Việt Nam gia nhập WTO nên sự cạnh tranh gay gắt vì có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành.Đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh. 2.Suy thoái kinh tế,lạm phát ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty. 3.Nhiều công ty ra đời khách hàng đòi hỏi và chọn lựa chất lượng phục vụ tốt nhất. 4.Tỷ giá ngoại tệ ảnh hưởng đến nhập khẩu công ty. 5. Thị trường nước ngoài khó gia nhập. - Nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành. -Thực hiện chiến lược liên kết - Nghiên cứu trực tiếp khai thác nguồn NVL đầu vào. - Thay đổi cơ cấu sản phẩm tìm ra nhiều sản phẩm mới. - Thúc đẩy hoạt động Marketing, nghiên cứu thị trường. - Tiến hành thẩm định các mặt hàng không đáp ứng nhu cầu khách hàng, tồn kho lâu. 3.5 CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH CÁC PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH. Để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay thì nhất thiết Công ty phải lập ra kế hoạch cũng như hoạch định các chiến lược kinh doanh thật r õ ràng và cụ thể. Lập kế hoạch là một quá trình mà sản phẩm của nó là một bản kế hoạch, trong đó cần phải xác định mục tiêu và các phương thức để thực hiện mục tiêu đó của Công ty. Kế hoạch hay hoạch định là các quyết định phương án hoạt động trong tương lai của Công ty. Nó có tính chất định hướng cho hoạt động của Công ty theo hướng đã định. Mục tiêu kinh doanh của bất kì công ty nào trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận. Từ mục tiêu này người ta chia nó ra thành các mục tiêu cụ thể để thực hiện nó, như mở rộng thị trường, thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng... Việc xác định các mục tiêu này là phải xác đáng và bảo đảm tính khả thi.Tuy nhiên thực hiện mục tiêu để đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty, ngoài việc phân tích môi trường kinh doanh cả bên trong và bên ngoài, công ty cần phải hoạch định và xây dựng cho mình một chính sách kinh doanh phù hợp với tình hình công ty thật rõ ràng, cụ thể. Công ty chưa xây dựng chiến lược bao giờ vì thế trong khuôn khổ của đề tài chỉ nêu lên các phần hoạch định các chính sách chiến lược, để thực hiện và xây dựng các chiến lược đòi hỏi công ty cần phải phân tích chuyên sâu hơn cũng như phải có các chuyên gia trình độ cao về chiến lược hay nhân viên làm công tác chiến lược có kinh nghiệm sẽ góp phần hình thành nên hệ thống chiến lược công ty. 3.6 CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3.6.1Chiến lược mở rộng thị trường. Đây là chiến lược trong đó công ty tìm cách gia tăng số lượng sản phẩm được tiêu thụ trong thị trường hiện có, bằng cách nỗ lực mạnh mẽ trong công tác chiêu thị và bán hàng. Ngày nay với sự xuất hiện nhiều công ty hoạt động kinh doanh cùng ngành, vì thế công ty sẽ không tránh khỏi sự cạnh tranh về giá, sự đa dạng chủng loại hàng hoá và chất lượng phục vụ trên thị trường do đó công ty cần phải đảm bảo cung cấp sản phẩm với chất lượng tốt và ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nền kinh tế phát triển, ngày nay trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, với sự xuất hiện các khu công nghiệp, các công ty thi công điện dân dụng, các nhà máy. Bên cạnh đó sự xuất hiện các bệnh viện, các trung tâm y khoa, viện nghiên cứu khoa học ngày càng nhiều đây sẽ là thị trường mục tiêu đầy tiềm năng đối với công ty. Chiến lược thị trường mở rộng tức là việc lựa chọn kinh doanh theo nhiều thị trường với những tỷ lệ khác nhau. Trong đó có các thị trường chính và thị trường bổ trợ. Hiện nay với sản phẩm kinh doanh của công ty là nhóm các mặt hàng bảo hộ lao động, thiết bị điện và cac thiết bị ử lý. Đối với nhóm hàng thiết bị máy móc phân tích trong phòng thí nghiệm và nhóm các hệ thống thiết bị phân tích xử lý: Đây là hai nhóm sản phẩm mặc dù công ty chỉ kinh doanh trong những năm gần đây nhưng đã tạo được niềm tin của khách hàng. Nhóm các thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm và các hệ thống thiết bị phân tích xử lý có công nghệ chủ yếu được sản xuất từ Đức, Pháp,Ý, Trung Quốc… Thị trường tiềm năng cho hai nhóm sản phẩm trên của công ty rất nhiều. Nhưng công ty chưa phát huy hết thế mạnh của mình, doanh số hai nhóm sản phẩm này còn rất thấp. Đối với nhóm thiết bị hệ thống phân tích xử lý như hệ thống lọc nước, lọc nước cất, hệ thống xử lý nước…thị trường của công ty chủ yếu là các nhà máy chế biến thực phẩm, các khu công nghiệp, các công ty sản xuất nước khoáng tinh khiết với nhu cầu cần xử lý môi trường, xử lý nước thải, ...Vì thế để mở rộng thị trường công ty nghiên cứu cần nhập thêm các hệ thống phân tích nhanh vi sinh vật trong thực phẩm, dược phẩm, các hệ thống thiết bị cấp đông, hệ thống ozne xử lý nước tinh khiết…Đây là sản phẩm rất cần trong tương lai khi xã hội ngày càng phát triển. Đối với nhóm sản phẩm phân tích trong phòng thí nghiệm của công ty chủ yếu là các máy ly tâm lạnh, máy ly tâm để bàn, máy lắc tròn điện tử, các cân phân tích độ ẩm, máy khuấy từ, máy đo điện từ, máy kiểm áp…Hiện nay với mục tiêu dài hạn của công ty, công ty có kế hoạch nhập khẩu và phấn đấu trở thành là nhà cung cấp chính các thiết bị trong phòng thí nghiệm như máy đo điện giải,các máy xét nghiệm và máy phân tích sinh hoá tự động và bán tự động, máy phân tích huyết học và phân tích vi sinh, đây sẽ là sản phẩm chủ lực của công ty với thị trường mục tiêu của công ty sẽ là các bệnh viện, các trung tâm xét nghiệm, các viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm … Vì vậy công ty cần có những biện pháp sau: Đối với hai nhóm thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm và nhóm hệ thống phân tích xử lý công ty tìm cách giữ vững thị trường hiện tại đồng thời công ty cần phải đẩy mạnh tiếp thị, giới thiệu chào hàng trực tiếp tới từng khách hàng tập trung ở lĩnh vực sản xuất thực phẩm, dược phẩm, hoá chất, y tế và lĩnh vực nghiên cứu, các nhà máy hoặc công ty chuyên sản xuất kinh doanh, các trung tâm nghiên cứu có dự án phòng thí nghiệm, các trường đại học, khu công nghiệp và bệnh viện… Tăng cường các hoạt động quảng cáo chiêu thị trên báo và tạp chí, gửi thư ngỏ giới thiệu về những mặt hàng sản phẩm của công ty và các dịch vụ hiện có của công ty. Giao hàng phải đúng, đủ nhanh chóng. Các thiết bị trong thời gian bảo hành phải thường xuyên kiểm tra, vệ sinh sản phẩm, ngoài chế độ hậu mãi công ty còn cung cấp luôn phụ tùng thay thế khi có yêu cầu với giá ưu đãi. Đối với những khách hàng ở tỉnh, cho bộ phận hỗ trợ kỹ thuật đến hiệu chỉnh những thiết bị cũ và gửi catalogue về những ứng dụng của thiết bị mà các khách hàng có nhu cầu. Mở rộng quan hệ với tổng công ty hoá chất miền Nam, bộ công thương và các đối tác trong ngành, các đối tác có các dự án tiềm năng. Đối với 2 mặt hàng này công ty cần phải lập và mở rộng thêm bộ phận chăm sóc bảo hành và hỗ trợ khách hàng. Đối với nhóm hàng bảo hộ lao động Thế mạnh của công ty hiện nay là nhà phân phối một số mặt hàng bảo hộ lao động cho các đại lý bán lẻ và các công ty điện lực. Ngày nay vấn đề bảo hộ an toàn điện đang được quan tâm rất nhiều nhất là trong các lĩnh vục thi công lắp đặt điện thế, điện công nghiệp…Vì thế với mục tiêu dài hạn của công ty là tiếp tục kinh doanh các loại thiết bị bảo hộ lao động chủ yếu trong lĩnh vực an toàn thi công điện năng. Bên cạnh đó công ty còn mở rộng và nhập một số các thiết bị mới hiện đại, các máy đo nồng độ, máy đo nhiễm từ trường.. Để mở rộng thị trường công ty cần có những biện pháp như : - Đối với các mặt hàng bảo hộ lao động công ty cần có kế hoạch ký kết hợp đồng phân phối dài hạn cho các đại lý bán lẻ ra thị trường, có kế hoạch nhập hàng cũng như sản xuất hàng phù hợp, đảm bảo giá cả cạnh tranh tránh rủi ro. - Có chính sách đại lý, nắm bắt thông tin của đối thủ cạnh tranh, tìm kiếm đối tác, khách hàng tiềm năng. Có chính sách chiết khấu nhằm thu hút khách hàng trên thị trường mới. - Công ty cần xây dựng một chế độ quản lý chất lượng hàng hoá thật tốt. - Áp dụng các hình thức khuyến mãi như giảm giá khi mua hàng với số lượng lớn, chiết khấu khi thanh toán nhanh. -Đối với mặt hàng tấm che bảo vệ mắt, mặt, áo quần bảo hô( , hiện nay các bệnh viện, các trung tâm xét nghiệm y khoa, các phòng nghiên cứu vi sinh với nhu cầu sử dụng rất lớn đây cũng là điều kiện rất thuận lợi cho công ty phát triển thị trường đầy tiềm năng này. 3.6.2. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. Việc đa dạng hoá sản phẩm luôn được công ty chú trọng và đầu tư hợp lý vì đây là yếu tố góp phần không nhỏ cho sự phát triển và tạo nên thế mạnh công ty, tác động đến doanh thu, lợi nhuận của công ty. Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, nhiều sản phẩm mang tính công nghệ cao ra đời, lần lượt thay thế hoạt động của con người, bên cạnh đó nền kinh tế ngày càng phát triển, cộng với thu nhập và nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng cao. Do đó, công ty luôn luôn đưa ra những chính sách sản phẩm sao cho phù hợp với xu thế thị trường hiện nay, nếu không sẽ bị loại ra khỏi nền kinh tế luôn biến động như hiện nay.Công ty Đại An Toàn đã nhận thấy rõ điều này là cần thiết nên công ty luôn làm mới mình, luôn phát triển dòng sản phẩm của mình bằng cách luôn nhập những sản phẩm mới có chất lượng, nhiều tính năng, đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu của thị trường.Trước đây công ty chỉ chú trọng đến sản phẩm của công ty chủ yếu là các mặt hàng bảo hộ lao động, do nhu cầu của thị trường, nhu cầu con người ngày càng thay đổi mặt khác vấn đề an toàn lao động ngày càng nhiều, do đó công ty có chiến lược mở rộng gia công thành lập xưởng máy đua ra thị trường các sản phẩm bảo hộ tốt mà giá thành lại hợp lý. Bên cạnh các mặt hàng bảo hộ lao động công ty còn phát triển thêm chiến lược sản phẩm của mình là các thiết bị máy móc phân tích trong phòng thí nghiệm và các hệ thống phân tích xử lý. Đối với các thiết bị trong phòng thí nghiệm công ty phần lớn chỉ tập trung vào các máy đo điện, máy phát điện, thiết bị giảm tiếng ổn... Do nhu cầu thị trường công ty kinh doanh thêm máy ly tâm, các máy khuấy từ, cân phân tích độ ẩm…thị trường chủ yếu là các phòng thí nghiệm, các trung tâm nghiên cứu khoa hoc…Nhưng hiện nay với chiến lươc đa dạng hoá sản phẩm, nhu cầu phát triển thị trường, công ty có kế hoạch nhập thêm các thiết phân tích sinh hoá tự động và bán tự động, các máy đo độ điện giải, máy phân tích vi sinh, máy xét nghiệm… thị trường mục tiêu của công ty phần lớn sẽ các bệnh viện, các trung tân y khoa, các trung tâm viện nghiên cứu khoa học, các phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc Gia, các công ty thực phẩm…Bên cạnh đó ngoài các thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm công ty còn kinh doanh các hệ thống phân tích xử lý nước thải, xử lý môi trường, lọc nước… Để phát triển thị trường và đa dạng hoá sản phẩm công nên tìm kiếm thêm các sản phẩm mới như hệ thống phân tích vi sinh trong thực phẩm, các hệ thống cấp đông, hoặc các hệ thống phân tích trong dược phẩm với nhu cầu của xã hội ngày càng phát triển như hiện các sản phẩm này sẽ không ngừng mở ra một hướng đi mới cho công ty. 3.6.3 Chiến lược liên kết Hiện tại công ty tuy có thế mạnh về những sản phẩm là các loại hoá chất cơ bản. Công ty cũng đang kinh doanh các thiết bị máy móc phân tích trong phòng thí nghiệm. Nhưng khi tham gia vào các dự án, đấu thầu trọn gói thì công ty không đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho khách hàng. Chính vì thế công ty nên liên kết, phối hợp với những đối tác cũng như những đối thủ cung cấp những sản phẩm mà công ty không có để hoàn chỉnh cho dịch vụ trọn gói của mình. Công ty nên đẩy mạnh quan hệ với các nhà sản xuất trong và ngoài nước. Mua lại hoặc hợp tác liên doanh sản xuất các mặt hàng hoá chất ngoài thị trường đang có nhu cầu cao. Ngoài ra công ty nên xây dựng chính sách liên kết dọc với tổng công ty An Toàn Điện Miền Nam trực thuộc sở Công Nghiệp và nhiều nhà máy sản xuất… liên kết ngang với các công ty cùng ngành và công ty đối thủ để ổn định hàng cung cấp phân phối cho các đại lý. Liên kết nhưng không tiết lộ thông tin khách hàng . Sản phẩm của công ty ngoài thiết bị bảo hộ lao động ra còn có nhóm các thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm, các hệ thống xử lý môi trường, các hệ thống lọc, các hệ thống máy phân tích vi sinh, nhưng chưa có nhóm các thiết bị trong ngành dược phẩm, hoá chất, thực phẩm như các máy đo thuốc viên nén, máy phân tích nhanh trong dược phẩm bằng phương pháp cận hồng ngoại…Vì thế công ty nên liên kết với các công ty khác có kinh doanh các mặt hàng trên, cung cấp cho khách hàng có nhu cầu. 3.6.4 Chiến lược nguồn nhân lực Con người là một trong những yếu tố quan trọng đề công ty thực thi các chiến lược thành công. Do vậy công ty cần phải quan tâm đến công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Công ty cần phát huy tinh thần đoàn kết của toàn bộ tập thể nhân viên trong công ty. Để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực công ty cần có những chính sách như sau: Chính sách nhân sự -Đảm bảo đủ số lượng lao động và làm việc với cơ cấu hợp lý. -Thực hiện chương trình đào tạo nâng cao trình độ gắn liền với hợp lý hoá cơ cấu tổ chức nhằm phát huy tối đa nguồn nhân lực có trình độ cao -Xây dựng đội ngũ lao động có trình độ, nghiệp vụ tốt thông thạo ngoại ngữ, tin học, nắm vững khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý. -Có chính sách phù hợp để thu hút nhân tài, gắn kết người lao động làm việc lâu dài với công ty. -Xây dựng và áp dụng các quy định, quy chế khen thưởng đề bạt xứng đáng đi kèm với các hình thức kỷ luật nghiêm minh để khuyến khích đội ngũ cán bộ nhân viên nỗ lực làm việc, phát huy sáng tạo, cống hiến hết mình cho sự phát triển của Công ty. Chính sách tuyển dụng -Cán bộ điều hành sản xuất kinh doanh và kỹ thuật : cần tuyển thêm người có trình độ chuyên môn, có chuyên ngành phù hợp như công ty cần tuyển thêm các kỹ sư điện tử, kỹ sư điện công nghiệp, chuyên gia hoá, nhân viên nghiên cứu phát triển ...đáp ứng nhu cầu trong quá trình phát triển công ty.Công ty cần tuyển dụng hợp lý, đúng người, đúng việc. -Có chính sách thu hút nguồn chất xám tốt, có kinh nghiệm sản xuất và kinh doanh trong các đối thủ cạnh tranh, trong xã hội. -Công ty tổ chức khuyến khích cán bộ quản lý đi học thêm về kiến thức quản lý, kinh tế, kỹ thuật công nghệ hóa học tại các trường đại học thuộc khối kinh tế và kỹ thuật với hình thức học có thể học tại chức, bằng hai... Chính sách đào tạo Để thực hiện các mục tiêu và các chính sách chiến lược đề ra thì nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do vậy việc đào tạo cần được chú trọng ngay từ bây giờ và tập trung theo hướng cụ thể vạch trước: Đào tạo đội ngũ kỹ thuật cho việc vận hành các máy móc thiết bị, lắp đặt, bảo trì sữa chữa cho công ty.Trình độ kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, do đó cần có chính sách đào tạo và đào tạo lại đề có thể cập nhật kiến thức mới không bị tụt hậu. Phối hợp với nhà phân phối mặt hàng thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm tổ chức cho nhân viên các chuyến học tập, tập huấn ở nước ngoài tìm hiểu ứng dụng các thiết bị kịp thời nhập hàng về cung cấp ra thị trường. Cần đa dạng hoá hình thức đào tạo, nâng cao, tại chổ, đào tạo thường xuyên để cập nhật kiến thức cho mọi đối tượng cán bộ nhân viên trên cơ sở đảm bảo chất lượng và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.Đối với nhân viên mới thiếu kinh nghiệm công ty thực hiện chính sách đào tạo kèm cặp và hướng dẫn qua công việc. 3.7 CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG Để hỗ trợ chiến lược cấp công ty, công ty cần xây dựng chiến lược chức năng sau: 3.7.1 Chiến lược marketing. Hoạt động sản xuấtkinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng, mỗi công ty đều có lợi thế riêng, nếu biết tận dụng và phát huy thế mạnh của mình thì sẽ giành phần thắng lợi trên thị trường và ngược lại. Phân khúc thị trường cho sản phẩm của công ty là các mặt hàng bảo hộ lao động cung cấp cho các đại lý bán lẻ, các công ty điện, điện tử, bưu điện các bệnh viện…Ngoài ra các máy móc thiết bị thì tập trung ở các khu công nghiệp, phòng thí nghiệm, trường học và bệnh viện. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt, công ty cần phải có chiến lược kinh doanh riêng để bảo vệ thị phần và phát triển doanh nghiệp hoạt động marketing càng trở nên quan trọng do đó công ty cần phải chú trọng chiến lược và hoàn thiện chiến lược này. Chiến lược sản phẩm: -Cho dù là một công ty sản xuất hay kinh doanh thì sản phẩm luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vì thế chiến lược sản phẩm luôn là một vũ khí sắc bén tạo chỗ đứng, uy tín cho công ty trên thị trường. Việc xây dựng chiến lược sản phẩm đúng đắn có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển công ty. -Hiện nay đời sống công nghiệp ngày càng phát triển, các khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy xuất hiện càng nhiều nhằm đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Vì thế sản phẩm công ty cung cấp sẽ là các hệ thống xử lý nước thải, các hoá chất xử lý bảo vệ môi trường, đây cũng là một nhu cầu rất lớn. - Ngày nay vấn đề an toàn điện, an toàn thi công cũng đang báo động với sự xuất hiện tai nan lao động ngày càng nhiều vì thế nhà đầu tư rất lo ngại trong việc sản xuất các hoá chất, thi công các công trình lớn. Nắm bắt nhu cầu đó công ty đã đưa vào kế hoạch sản xuất các loại găng tay cách điện, quần áo bảo hộ lao động. Nhập khẩu giày cách điện, tấm bảo vệ không cho hoá chất dính vào mắt - Đối với các sản phẩm là các máy móc thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm công ty nhập hàng vận chuyển và giao hàng đến phòng thí nghiệm của khách hàng , lắp đặt và hướng dẫn trực tiếp cho khách hàng .Trong thời gian bảo hành nhân viên kỹ thuật có kế hoạch vệ sinh bảo trì và hỗ trợ những thắc mắc hay những khó khăn mà khách hàng gặp phải khi sử dụng thiết bị Chiến lược về giá Giá là nhân tố quan trọng góp phần vào sự thành công trong tiêu thụ sản phẩm. Giá sản phẩm phải đảm bảo đạt được mục tiêu về lợi nhuận, doanh số, thị phần, cạnh tranh.Hiện tại giá sản phẩm là mối quan tâm lớn của công ty.Để giữ vững vị thế cạnh tranh ngoài sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường và chất lượng tốt chưa đủ, giá cả còn phải hợp lý, phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng. Điều này đòi hỏi công ty phải có chiến lược định giá cạnh tranh nghiêm túc. Công ty có thể áp dụng một số về giá bán như sau: Công ty nên áp dụng chính sách phân biệt đối với khách hàng lớn và thân thiết. Định giá tùy theo thực tế cạnh tranh trên thị trường nhằm mục đích giữ khách hàng, cũng có thể thâm nhập thị trường mới, tăng khối lượng tiêu thụ. Định giá theo khối lượng hàng bán: Khách hàng mua với khối lượng nhiều thường xuyên, thanh toán đúng hạn sẽ được hưởng giá rẻ hơn. Đối với các sản phẩm liên kết từ công ty khác công ty sẽ áp dụng chiến luợc lãnh đạo về chi phí để có thể định giá bán ngang bằng với công ty bạn nhằm giành giật thị trường và đa dạng hoá sản phẩm. Chiết khấu bán hàng cho những khách hàng làm dự án, người trực tiếp xem xét cấu hình kỹ thuật cũng như người có thẩm quyền quyết định mua thiết bị. Đối với khách hàng là doanh nghiệp trực tiếp quyết định thì công ty trừ chiết khấu vào hẳn giá thành của sản phẩm. Đối với những khách hàng là các cơ quan quản lý ngành như các viện kiểm nghiệm hoá chất, viện khoa học kỹ thuật và công nghệ, các trung tâm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm của nhà nước áp dụng giá đặc biệt. Chiến lược phân phối - Với đặc điểm sản phẩm của công ty là mặt hàng các loại hoá chất cơ bản vì thế công ty phân phối trực tiếp xuống các đại lý cấp 1, hoặc bán trực tiếp cho khách hàng là những doanh nghiệp, công ty sản xuất hoạt động trong các lĩnh vực chế biến hoá phẩm… - Riêng các sản phẩm là các thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm các hệ thống máy móc xử lý do đặc tính kỹ thuật chuyên môn cao và giá thành cũng cao nên công ty phân phối theo kênh trực tiếp từ công ty tới khách hàng. - Hiện công ty có một chi nhánh ở HàNội do đó rất thuận lợi trong việc tạo mối quan hệ giao dịch với khách hàng, và rất thuận tiện cho việc nhập khẩu các mặt hàng hoá chất các thiết bị máy móc. Ngoài ra đây cũng là nơi xét duyệt những dự án lớn… Chiến lược chiêu thị Đối với quảng cáo - Công ty nên thông qua hình thức quảng cáo, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng chủ yếu trên báo chí là các tạp chí doanh nghiệp, thời báo kinh tế Sài Gòn, báo khoa học đời sống, báo sức khoẻ … - Quảng cáo qua brochure, catalogue các thiết bị trong phòng thí nghiệm, cãi thiện trang web sinh động hơn giới thiệu về công ty và các dịch vụ công ty. -Công ty cần tham gia tích cực hơn nữa vào các hội chợ, triển lãm, quảng cáo, các hình thức quảng cáo của Công ty cần phải sinh động hơn nữa và quảng cáo bên cạnh giới thiệu về sản phẩm mới thì cần có những quảng cáo mang tính khái quát giới thiệu chung về Công ty. Đối với khuyến mãi -Vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty có thế mạnh sản phẩm là các mặt hàng hoá chất bên cạnh đó công ty kinh doanh các thiết bị máy móc trong phòng thí nghiệm vì thế khuyến mãi chỉ được xây dựng trên hình thức chiết khấu thông qua khối lượng bán sản phẩm lớn hay khách hàng thanh toán tiền nhanh. - Có chính sách chiết khấu giảm giá cho những khách hàng là người trực tiếp đứng ra có quyền quyết định, khách hàng trung thành và các doanh nghiệp lớn. Đối với việc xúc tiến bán hàng - Công ty cần phải có chính sách cụ thể cho nhân viên kinh doanh và marketing nghiên cứu thị trường tìm khách hàng mới cho công ty. -Công ty nên có kế hoạch chăm sóc khách hàng như quan tâm nhiều hơn đến khách hàng, sẵn sàng tư vấn, hướng dẫn sử dụng, bảo hành thay thế và nhanh chóng khi có sự cố kỹ thuật giúp hoạt động sản xuất khách hàng không bị ngưng trệ, giao hàng tận nơi lắp đặt miễn phí, có chế độ khuyến mãi,…những đều này sẽ giúp công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng. - Công ty cần xây dựng nhân viên phải có thái độ niềm nở, cách cư sử lịch thiệp, phục vụ chu đáo, tận tình với khách hàng, biết lắng nghe khách hàng. Đối với chào hàng - Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây giới thiệu và tiếp xúc với khách hàng tiềm năng, tác động tâm lý khách hàng thông qua sản phẩm. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm dịch vụ của công ty, từ đó nắm bắt nhu cầu khách hàng, tiến hành tư vấn nắm bắt được những ý kiến mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đối với tuyên truyền -Công ty cần có chính sách đẩy mạnh công tác PR như tham gia các hoạt động xã hội, xây nhà tình thương, tặng thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm cho các bệnh viện vùng sâu vùng xa, các trường đại học nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, tài trợ học bổng cho sinh viên nghèo…Những hoạt động này giúp công ty xây dựng được hình ảnh đẹp trong lòng khách hàng và cũng xây dựng cho thương hiệu công ty . Đối với dịch vụ hậu mãi - Tùy theo sản phẩm công ty sẽ có thời hạn bảo hành từ 3 năm tới 5 năm, trong thời gian bảo hành, nhân viên kỹ thuật sẽ bảo trì, bảo hành theo kế hoạch 4 tháng 1 lần, phòng chăm sóc khách hàng sẽ hỗ trợ những thắc mắc hay những khó khăn mà khách hàng gặp phải khi sử dụng thiết bị. -Sau thời gian bảo hành công ty có kế hoạch cung cấp phụ tùng thay thế cùng với dịch vụ sữa chữa với giá ưu đãi. - Khách hàng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các dịch vụ sau bán hàng. Khi mua hàng họ luôn mong muốn mình được hưởng lợi ích mà người bán hứa hẹn.Vì vậy công việc thực hiện tốt các dịch vụ sau bán hàng sẽ giúp khách hàng hài lòng hơn, họ có thể mua thêm khi có nhu cầu hay giới thiệu với người khác đến với những sản phẩm công ty. 3.7.2 Chiến lược phát triển thương hiệu -Với một thị trường ngày càng nhiều hàng hoá cạnh tranh khốc liệt về chất luợng cũng như về giá cả, phân phối thì ý nghĩa của thương hiệu càng trở nên quan trọng, và nó không chỉ còn dừng lại ở nhiệm vụ giúp nhận biết và phân biệt trên thị trường, mà còn đại diện cho tất cả toàn bộ nhận thức của khách hàng khi nghĩ về một cái tên của sản phẩm hoặc công ty. Khi nhận thức của khách hàng càng tích cực về một thương hiệu thì nó sẽ tạo ra các giá trị vô hình rất lớn cho công ty. - Để xây dựng thương hiệu trước hết công ty cần phải xây dựng các thành phần thương hiệu nghiên cứu đánh giá lại tài sản thương hiệu như: Tên và logo thương hiệu: Công ty hiện nay chưa có logo thương hiệu vì thế công ty cần phải tạo cho mình một logo thương hiệu đơn giản, dễ đọc, dễ nhớ là dấu hiệu được sử dụng để tạo sự nhận biết và phân biệt sản phẩm giữa các đối thủ cạnh tranh. Cải thiện mẫu mã bao bì đóng gói có in hình logo và tên công ty, sản phẩm tem chứng nhận bảo hành của công ty. Nâng cao và ổn định chất lượng sản phẩm tạo uy tín cho thương hiệu.Với phương châm “ Chất lượng và uy tín là sự tồn tại và phát triển của công ty “ Xây dựng đội ngũ nhân viên từ phòng kinh doanh đến phòng kỹ thuật hoà nhã vui vẻ và luôn đáp ứng nhu cầu khách hàng. Quảng cáo qua brochure, catalogue các thiết bị trong phòng thí nghiệm, cải thiện trang web sinh động hơn giới thiệu về công ty và các dịch vụ công ty. Tăng cường công tác quảng cáo, tham gia nhiều các hội chợ triển lãm, các buổi hội thảo trong nước và quốc tế. Công ty nên tham gia các hoạt động xã hội như ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, giúp đỡ các hộ nghèo, tham gia tài trợ học bổng cho sinh viên. 3.7.3 Chiến lược tài chính -Để đạt được mục tiêu đề ra, công ty cần phải có một tiềm lực về tài chính đủ mạnh nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các chiến lược sản xuất và kinh doanh của công ty một cách hiệu quả trong tương lai. -Đối với vấn đề tài chính việc tìm ra và sử dụng ra sao để có hiệu quả thì càng quan trọng. Bởi vì nó có hiệu quả thì sẽ phản ánh đúng thực trạng và năng lực quản lý cuả lãnh đạo công ty, đồng thời nó cũng gắn liền với quá trình tồn tại và phát triển của công ty. - Mục tiêu của công ty là sẽ cổ phần hoá trong năm 2012 nên việc huy động vốn qua các cổ đông là tối ưu hoá trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra công ty còn có chính sách vay vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi. - Công ty cũng cần thực hiện tốt các chính sách bán hàng có hiệu quả đảm bảo thu hồi công nợ đúng hạn, chiết khấu cho khách hàng thanh toán nhanh, ưu đãi cho khách hàng mua với số lượng lớn KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận - Xây dựng và hoạch định chiến lược kinh doanh là một vấn đề không thể thiếu trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt trong những thời điểm cạnh tranh của nền kinh tế mở. - Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tiếp cận với tình hình thực tiễn tại Công ty TNHH Đại An Toàn, đề tài đã bước đầu nêu lên được những giải pháp nhằm hình thành hoạch định chiến lược kinh doanh đến năm 2015 tại công ty. Với ý tưởng như vậy, đề tài đã nêu lên được các vấn đề sau đây: - Những khái niệm cơ bản nhất về hoạch định chiến lược kinh doanh, tầm quan trọng và vai trò của chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Tiếp đó đề tài đưa ra nội dung của quá trình xây dựng và hoạch định chiến lược kinh doanh, các loại chiến lược kinh doanh mà các doanh nghiệp thường áp dụng. Để có thể hoạch định chiến lược kinh doanh, một công đoạn không thể thiếu đó là phân tích được môi trường kinh doanh đó là môi trường vĩ mô và môi trường nội bộ doanh nghiệp từ đó nêu ra được những điểm mạnh và điểm yếu cũng như, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp. - Đề tài đi vào khảo sát phương pháp và nội dung xây dựng kế hoạch và những tư tưởng chiến lược hình thành tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Bảo Hộ Lao Động Đại An Toàn trong giai đoạn 2010-2015. Từ đó, phân tích, lựa chọn và đưa ra các giải pháp chớnh sỏch nhằm hình thành một chiến lược kinh doanh cho cụng ty TNHH Sản xuất và Thương Mại Bảo Hộ Lao Động Đại An Toàn . -Với khuôn khổ bài viết đề tài này chỉ mang giá trị góp phần đề xuất những giải pháp nhỏ nhằm hoạch định chiến lược kinh doanh tại một doanh nghiệp cụ thể. Để có một chiến lược kinh doanh cụ thể và đầy đủ để có thể áp dụng, đòi hỏi phải có những phân tích sâu hơn và có tính kỹ thuật cao hơn. 2. Kiến nghị Đối với công ty -Hiện nay, Công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách, về công tác marketing. Các hoạt động marketing của Công ty chủ yếu do việc phối hợp giữa phòng kế hoạch - Kinh doanh và Xuất nhập khẩu cùng với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Chính vì vậy kiến nghị công ty nên thành lập phòng marketing. - Phòng kế hoạch kinh doanh của công ty có tổng cộng 9 người, ngoài việc lên kế hoạch bán hàng, sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, khách hàng tiềm năng cho công ty. Kiến nghị phòng kinh doanh cần đảm nhận thêm một vai trò đó là nghiên cứu thị trường qua đó các nhân viên cần thu thập thông tin, tìm hiểu phân tích và đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường hiện nay, nghiên cứu nhu cầu thị hiếu khách hàng. Thường xuyên tìm hiểu các doanh nghiệp hoạt động trong cựng lĩnh vực với Công ty, để nắm được tình hình và khả năng của các công ty này từ đó rút ra kinh nghiệm và có kịp thời đưa ra các giải pháp thích hợp nâng cao năng lực và khả năng cạnh của công ty trên thị trường. -Tăng cường công tác khuyếch trương quảng cáo, giới thiệu khả năng và năng lực của công ty với khách hàng. -Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng bán hàng cho đội ngũ nhân viên kinh doanh và marketing.Thu hút và chiêu mộ nhân viên giỏi có năng lực, am hiểu thị trường có khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt. - Tổ chức quản lý tốt đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng và bàn giao hợp đồng. Cú biện pháp quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, hạn chế tối thiểu lượng hàng tồn kho, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng. - Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín của Công ty, tăng cường bảo vệ, quảng bá và phát triển thương hiệu coi đây là chiến lược lâu dài trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. - Công ty cũng cần nhanh chóng hoàn thành đề án mục tiêu phát triển công ty thành công ty cổ phần vào năm 2012. - Công ty cần có chính sách mềm dẻo hơn về giá khi thương lượng khách hàng, có thể áp dụng chính sách ưu đãi với khách hàng lâu năm, khách hàng uy tín về thanh toán, khách hàng mua với khối lượng lớn. Đối với nhà nước -Có những chính sách thuế ưu đãi nhập khẩu đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hoá chất và kinh doanh các thiết bị máy móc phòng thí nghiệm. - Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống luật pháp, nhất là các bộ luật kinh tế, từ đó tạo môi trường pháp lý đồng bộ để các doanh nghiệp làm căn cứ xây dựng chiến lược. - Ngoài ra nhà nước cũng nên khuyến khích hay trực tiếp đứng ra hình thành các hiệp hội kinh doanh theo ngành để các doanh nghiệp có điều kiện trao đổi thông tin, kinh nghiệm và tập hợp các ý kiến đề xuất mới đối với công tác quản lý để nhà nước kịp thời nắm bắt sửa đổi. -Nhà nước xem xét sửa đổi quy định của Ngân hàng về việc cho vay vốn đầu tư dài hạn với lãi suất thấp đối với những phương án khả thi để đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh. Thông thoáng và hỗ trợ cho việc xuất khẩu, cũng như cần phải xúc tiến thương mại nhiều hơn nữa.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1.doc
  • pdf2.pdf
Luận văn liên quan