Đề tài Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài. Trong những năm vừa qua, với nhiều biến động kinh tế trên thế giới và khu vực. Cuộc khủng hoản tài chính thế giới ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế các nước trên thế giới, và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nước ta.Tác động đến sự tăng trưởng và phát triến của các ngành sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước. Thủy sản là một trong những ngành chịu ảnh hưởng và gặp nhiều khó khăn trước những biến động của nền kinh tế Thế giới.Thủy sản lại là một trong những mặt hàng nông sản thế mạnh của Việt Nam bên cạnh lúa gạo, rau quả. Với một thế giới đang ngày càng thay đổi nhanh chóng như ngày nay, cùng với các biến động khó lường buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài phải có tầm nhìn xa, trông rộng. Nhìn về phía trước, dự đoán tương lai và có những kế hoạch phòng bị để đạt được mục tiêu chung của tổ chức, đó chính là công việc của hoạch định. Hay nói cụ thể hơn, hoạch định tài chính sẽ giúp các công ty có được những kế hoạch sẵn sàng cho tương lai, kể cả ngắn hạn lẫn dài hạn, điều này giúp cho công ty phát triển lâu dài và tránh đi những sai lầm không cần thiết Hoạch định tài chính gồm có ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, hoạch định tài chính dài hạn liên quan đến kế hoạch đầu tư và tài trợ trong thời gian từ 3 đến 5 năm. Và kế hoạch này không những giúp công ty đầu tư và gia tăng tài sản mà còn quyết định nguồn vốn nào cần tài trợ cho tài sản đó. Ngoài ra kế hoạch tài chính giúp các doanh nghiệp thiết lập những mục tiêu của mình. Kế hoạch tài chính rất cần thiết với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay vì vậy tôi quyết định chọn đề tài “Lập kế hoạch tài chính dài hạn tại công ty Thủy sản Nam Việt” 1.2 Mục đích nghiên cứu. Thông qua các báo cáo tài chính của công ty Thủy sản Nam Việt từ năm 2007 – 2009 để: Lập dự báo về doanh thu. Dự toán chi phí. Dự báo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp Từ đó làm cơ sở để lập kế hoạch tài chính từ năm 2010 – 2012 cho công ty cổ phần Nam Việt. 1.3 Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp thu thập số liệu. Thu thập số liệu thứ cấp. Số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính. - Phương pháp phân tích. Phương pháp được sử dụng trong đề tài này là phương pháp “Holt” và phương pháp kết hợp. 1.4 Phạm vi nhiên cứu. Thông qua các báo cáo tài chính từ năm 2007 – 2009 để lập những dự báo doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn. Dựa trên cơ sỏ những dự báo vừa lập để lập kế hoạch tài chính dài hạn cho công ty Thủy sản Nam Việt từ năm 2010 – 2012.

doc35 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3311 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá hiện tại của cổ phiếu g: tốc độ tăng trưởng lợi tức Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường do phát hành cổ phiếu mới (rne): D1 rne= + g P0(1-T) T: tỷ lệ cổ phiếu phát hành 2.7 Báo cáo tài chính doanh nghiệp. Các thông tin cơ sở được dùng để lập các kế hoạch tài chính trong các doanh nghệp nói chung là các Báo cáo tài chính, bao gồm: Bảng cân đối kế toán: Là một Phần trong Báo cáo tài chính, mô tả tình trạng của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó. Được thành lập từ 2 phần: Tài sản và nguồn vốn. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một phần trong báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải đảm bảo 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiêp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệ trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. 2.8 Hoạch định tài chính. 2.8.1 Định nghĩa. Kế hoạch tài chính dài hạn là vấn đề mang tính chiến lược. Kế hoạch tài chính là một bộ phận cấu thành quan trọng của kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính bao gồm việc tổ chức nguồn vốn, tổ chức và sử dụng vốn và phân phối sủ dụng các nguồn tài chính đã hình thành nhằm đạt hiệu quả cao thể hiện ở chỗ bảo toàn và phát triển vốn sản xuất, luân chuyển vốn nhanh, tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính linh hoạt trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. 2.8.2 Lập kế hoạch tài chính dài hạn hay kế hoạch tài chính chiến lược. Các doanh nghiệp thường sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm. Vấn đề khó khăn đặt ra là làm sao có thể dự đoán hết được những biến động sẽ xảy ra với doanh nghiệp trong vòng mấy năm sắp tới. Các nhà quản lý sẽ dễ dàng làm được điều này theo quy trình sau: Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà công ty có thể đạt được. Tính toán mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết bị, nhà xưởng và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng doanh thu. Nhà quản trị phải dự tính được chính xác và kịp thời nhu cầu vốn để có kế hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngân quỹ từ lợi nhuận không chia không đủ đáp ứng. Có 2 nguồn vốn trang trải cho nhu cầu vốn để tăng trưởng là: lợi nhuận và vay nợ. Nếu công ty không có đủ vốn để tài trợ cho chương trình mở rộng công việc kinh doanh thông qua tăng tồn kho, đổi mới trang thiết bị và tài sản cố định và tăng chi phí điều hành công ty thì sự phát triển của công ty sẽ bị chậm lại hoặc dừng lại hẳn do công ty không thanh toán được các khoản nợ đến hạn. 2.8.3 Nội dung lập kế hoạch tài chính 2.8.3.1. Kế hoạch tài chính tập trung Nhiều chỉ tiêu vốn của doanh nghiệp do các giám đốc tài chính đề nghị. Nhưng các chiến lược chi tiêu cũng phản ánh các kế hoạch chiến lược do ban điều hành cấp cao lập ra. Những kế hoạch chiến lược cố gắng nhận diện các công việc kinh doanh mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh và cần được mở rộng. Kế hoạch chiến lược liên quan đến lập ngân sách trên quy mô lón. Các chuyên gia lập kế hoạch tài chính có gắng xem xét tổng đầu tư từ mỗi công việc kinh doanh và tránh bị sa lầy một cách thật chi tiết. Nhằm đảm bảo cho tính linh hoạt khi bắt đầu quy trình lập kế hoạch, cấp điều hành có thể yêu cầu bộ phận đệ trình ba kế hoạch kinh doanh cho 5 năm tới. 2.8.3.2. Kế hoạch tài trợ Hầu hết các kế hoạch đều chứa một tóm lược của việc tài trợ dự kiến. Phần này của kế hoạch sẽ xem xét một cách logic cuộc thảo luận về chính sách cổ tức, bởi vì doanh nghiệp chi ra càng nhiều, càng cần tìm ra nhiều nguồn vốn khác hơn là lợi nhuận giữ lại. Một doanh nghiệp có đầu tư hạn chế, dư thừa dòng tiền hoạt động, và một chính sách lợi tức cổ phần trung bình tích luỹ được một “ưu thế tài chính” đáng kể dưới hình thức tài sản thanh toán và khả năng vay không sử dụng đến. Cuộc sống tương đối dễ chịu cho giám đốc của các doanh nghiệp này, và kế hoạch tài trợ chỉ là thể thức thông thường. Còn sự dễ chịu này có lợi cho các cổ đông hay không lại là một vấn đề khác. 2.8.4 Yêu cầu để việc lập kế hoạch tài chính hiệu quả 2.8.4.1. Dự báo: Doanh nghiệp sẽ không bao giờ có được các dự báo hồn tồn chính xác, vì nếu có thì việc lập kế hoạch sẽ không cần thiết đến như vậy. Vấn đề là doanh nghiệp cần phải dự báo một cách tốt nhất có thể được. Sự thiếu nhất quán trong dự báo có thể là một vấn đề, bởi vì các người lập báo cáo tìm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Doanh số dự báo có thể là tổng doanh số dự báo riêng lẻ từ các giám đốc của nhiều đơn vị kinh doanh khác nhau bằng các công cụ riêng của họ, các giám đốc đưa ra các giả thiết khác nhau về lạm phát, tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, sự có sẵn của nguyên liệu, v.v. Đạt được sự nhất quán đặc biệt khó đối với các doanh nghiệp, khi mà nguyên liệu của đơn vị kinh doanh này là sau thẩm của đơn vị kinh định khác. Thí dụ một bộ phận lọc dầu của một doanh nghiệp dầu mỏ có thể dự định sản xuất nhiều xăng hơn bộ phận bán hàng dự kiến sẻ bán. Các nhà hoạch định của doanh nghiệp sẽ phải phát hiện điều không nhất quán này và sắp xếp lại kế hoạch của hai bộ phận này. Để tránh tình trạng này, nhà quản trị phải tích cực lập kế hoạch tài chính để kiểm soát được tốc độ tăng trưởng. Muốn thế các nhà quản lý phải xác định được chính xác các nhu cầu của doanh nghiệp trong tương lai bằng cách sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ trong vòng từ 3 đến 5 năm. Trong trường hợp lợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng dự báo của công ty, nhà quản trị phải bố trí vay nợ bên ngoài hoặc giảm tốc độ tăng trưởng để mức lợi nhuận làm ra có thể theo kịp nhu cầu tăng trưởng và mở rộng. Do việc thu hút vốn đầu tư và vay nợ mất rất nhiều thời gian nên đòi hỏi nhà quản trị phải dự báo chính xác và kịp thời để tránh tình trạng gián đoạn công việc kinh doanh. 2.8.4.2. Tìm kiếm kế hoạch tài chính tối ưu Cuối cùng giám đốc tài chính sẽ phán đốn xem kế hoạch nào là tốt nhất. Điều này do các giám đốc tài chính tự quyết định, trên thực tế không có mô hình hay thể thức nào hàm chứa hết tất cả những phức tạp và những điều vô hình gặp phải trong việc lập kế hoạch tài chính. Các nhà hoạch định tài chính thường gặp những vấn đề không thể giải quyết được và đối phó với các vấn đề này một cách tốt nhất có thể được theo phán đốn của mình. Thí dụ như chính sách cổ tức, các giám đốc tài chính phải quyết định vấn đề này tuỳ theo từng hồn cảnh cụ thể. 2.8.4.3. Kế hoạch tài chính phải linh hoạt Kế hoạch tài chính dài hạn cũng được sử dụng như tiêu chuẩn để đánh giá thành quả sau này. Nhưng việc đánh giá trở nên có giá trị hơn nếu nó được đặt trong từng hoàn cảnh cụ thể. Chẳng hạn những kết quả đạt được đã diễn ra trong suất thời kỳ suy thoái, do đó phải có một tiêu chuẩn để đánh giá thành quả đạt được trong suất thời kỳ suy thoái đó. 2.8.5 Vay trò, tầm quan trọng của kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính là một kế hoạch quan trọng, giúp Ban giám đốc dự trừ các nguồn tiền trong hoạt động. Xây dựng kế hoạch tài chính và thực hiện đúng sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả: không dư thừa tiền, cũng không thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh. CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO 3.1 Phương pháp dự báo doanh thu. Có nhiều phương pháp dự báo doanh thu như: - Phương pháp bình quân di động - Phương pháp trung bình động có trọng số - Phương pháp san bằng hệ số mũ đơn giản - Phương pháp san bằng số mũ có điều chỉnh theo xu hướng - Phương pháp dự báo Brown - Phương pháp Holt Trong đề tài này phương pháp chủ yếu được dùng để dự báo doanh thu là phương pháp Holt. Nhằm tăng tính linh hoạt trong dự báo, phương pháp Holt chỉ sử dụng hai tham số là α và γ; với α xác lập mật độ của các dữ liệu, và γ để xác lập độ dốc của đường khuynh hướng. Các công thức dự báo bước m được thiết lập như sau: St = αyt + (1- α)(St-1 + bt-1); 0 ≤ α ≤ 1 (1) bt = γ(St – St-1) + (1-γ)bt-1 ; 0 ≤ γ ≤1 (2) Yt+m = St + mbt (3) Yt+m : Mức dự báo bước m(k. t+m). yt : Mức dự báo kỳ t. bt : Đại lượng xu hướng được san bằng hệ số mũ. Công thức (1) được dùng để tìm các dữ liệu hiện tại và công thức (2) cho thấy giá trị hiện tại của đường khuynh hướng (độ nghiêng ), công thức (3) cho biết số liệu cần dự báo. Phương pháp Holt có giá trị trong thực tế và có tính thực tiễn cao. 3.2 Phương pháp dự toán tài chính. Khi doanh thu được dự báo, bước tiếo theo là dự báo Bán Cáo Tài Chính. Hiện nay có 3 phương pháp thường được sử dụng: Phương pháp phần trăn theo doanh thu, phương pháp chi tiêu kế hoạch và phương pháp kết hợp. - Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu là một phương pháp khá đơn giản. Dựa trên giả thuyết cho rằng tất cả các chi phí thành phần sẽ dựa trên sự ổn định trong doanh số bán tương lai, không thay đổi so với tỷ lệ của chúng trong quá khứ. Các số liệu quá khứ được sủa dụng là tỷ lệ trung bình của những năm gần nhất. Chi phí khả biến, hầu hết các thành phần cấu thành tài sản lưu động và nợ ngắn hạn điều chịu sự tác động trực tiếp từ sự biến động của doanh thu, tất nhiên không phải tất cả các khoản mục trong báo cáo tài chinh điều chịu ảnh hưởng này, và một vài dự báo cần tính độc lập Trước tiên ta chon các khoản mục có khả năng thay đổi với doanh thu thuần và sản lượng tiêu thụ. Các khoản mục bên tài sản như: Tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho,…. Các khoản mục bên nguồn vốn: Phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước Sau khi lựa chọn các khoản mục, để dự đoán nhu cầu tài chính của kỳ tiếp theo, cần tính tỷ lệ của các khoản mục này ở cuối năm so với tổng số doanh thu thuần và tiêu thụ trong năm. Từ đó tính ra lượng vốn cần thiết phải bổ sung hay dôi ra tính trên một đồng doanh thu thuần dự kiến tăng thêm. Trên cơ sở đó ước tính lượng vốn cần thiết mà doanh nghiệp tự trang trải hay tìm cách huy động từ bên ngoài. - Phương pháp chi tiêu kế hoạch: Phương pháp phần trăm doanh số khá đơn giản nhưng kém linh hoạt và nó được xây dựng dựa trên những số liệu quá khứ. Còn phương pháp chi tiêu kế hoạch được xây dựng dựa trên những thông tin liên quan đến thời kỳ tương lai mà doanh nghiệp sẽ xây dựng báo cáo dự kiến cho nó. Tính hợp lý của phương pháp này là tỷ lệ các khoản mục được kỳ vọng sẽ có thay đổi so với quá khứ. Cả hai phương pháp trên đều có những điểm thuận lợi và bất lợi riêng, vì trong báo cáo tài chính có một số khoản mục có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với doanh số, việc dự toán chi tiêu cho chúng là không cần thiết và đôi khi kém chính xác do các yếu tố chủ quan. Và cũng có những khoản mục trong Báo Cáo Tài Chính không tăng tỷ lệ thuận với doanh số nên khi sử dụng phương pháp phần trăm doanh số sẽ không chính xác. Do đó phương pháp được sử dụng ở đây à phương pháp kết hợp nhằm mang lại kết quả dự kiến cao nhất. CHƯƠNG 4: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THỦY SẢN NAM VIỆT 4.1 Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty Thủy sản Nam Việt là công ty cổ phần được chuyển đổi từ Công ty TNHH Nam Việt vào tháng 10/2006, với lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến xuất khẩu cá tra, cá basa đông lạnh. Công ty TNHH Nam Việt được thành lập vào năm 1993 với vốn điều lệ ban đầu là 27 tỷ đồng và chức năng kinh doanh chính là xây dựng dân dụng và công nghiệp. Đến năm 2000, Công ty quyết định đầu tư mở rộng phạm vi kinh doanh sang lĩnh vực chế biến thủy sản, khởi đầu là việc xây dựng Xí nghiệp đông lạnh thuỷ sản Mỹ Quý với tổng vốn đầu tư là 30,8 tỷ đồng, chuyên chế biến xuất khẩu cá tra, cá basa đông lạnh. Đây là một trong những bước chuyển biến quan trọng về định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2004, Nam Việt đã đầu tư thêm hai nhà máy sản xuất thuỷ sản đông lạnh là Nhà máy Nam Việt (được đổi tên từ Xí nghiệp đông lạnh thuỷ sản Mỹ Quý) và Nhà máy Thái Bình Dương với tổng công suất chế biến trung bình của Công ty là 500 tấn cá/ngày. Ra đời và phát triển mạnh mẽ với tốc độ cao hàng năm, để tiếp tục phát triển với quy mô lớn hơn, nhanh hơn, năm 2006 Nam Việt đã chính thức chuyển sang Công ty Cổ phần với số vốn điều lệ 600 tỷ đồng. Ngày 18/04/2007, Nam Việt được phép phát hành thêm cổ phần chào bán cổ phiếu ra công chúng 6 triệu cổ phần ( tương đương với 60 tỷ đồng mệnh giá ) để tăng vốn điều lệ, mức vốn điều lệ hiện tại của công tylà 660 tỷ đồng theo giấy CNĐKKD số 5203000050 của Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh An Giang cấp ngày 18/08/2007. 4.2 Ngành nghề kinh doanh. - Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu, đường, cống,...), thuỷ lợi; - Chăn nuôi thuỷ sản, sản xuất và chế biến và bảo quản thuỷ sản; - Kinh doanh thuỷ sản; - Sản xuất bao bì giấy và in ấn bao bì các loại; - Sản xuất dầu Bio-diesel; - Chế biến dầu cá và bột cá; - Sản xuất keo Genlatine và Gryxerin; 4.3 Bộ máy tổ chức. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT GIÁM ĐỐC XUẤT KHẨU GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH GIÁM ĐỐC CƠ KHÍ ,CƠ ĐIỆN -XD GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TÀI CHÍNH P.QLTIỀN LƯƠNG -BHXH PHÒNG KSNB PHÒNG CƠ ĐIỆN PHÒNG CƠ KHÍ PHÒNG XÂY DỰNG PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG KINH DOANH NHÀ MÁY THÁI BÌNH DƯƠNG NHÀ MÁY NAM VIỆT NHÀ MÁY DẦU CÁ BỘT CÁ NHÀ MÁY SX BAO BÌ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT 4.3.1 Cơ cấu tổ chức 4.3.2 Nhiệm vụ của từng phòng ban. Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, hợp mỗi năm ít nhất một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát của công ty…. Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông). Số thành viên của hội đồng quản trị từ 7 đến 11 thành viên. Hiện tại Hội đồng quản trị của Nam Việt có 8 thành viên, nhiệm kỳ tối đa của mõi thành viên là 5 năm. Ban kiểm soát. Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản trị và diều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện Ban kiểm soát gồm 2 thành viên, có nhiệm kỳ 5 năm. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc. Công ty sẽ tiến hành bầu cử bổ sung them thành viên Ban kiểm soát ngay trong kỳ Đại hội đồng cổ đông gần nhất. Ban tổng giám đốc. Ban tổng giám đốc Công ty gồm có Tổng giám đốc và Phó Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành hoạt động hành ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Tổng Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc phân công hoặc ủy quyền. Tổng Giám Đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Ban Giám đốc. Ban Giám đốc do Ban Tổng Giám đốc bổ nhiệm, bao gồm 7 thành viên phụ trách điều hành các phòng ban, bộ phận chuyên môn và các nhà máy của Công ty. - Giám đốc Sản xuất: Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất của Công ty, đảm bảo chất lượng, số lượng theo từng đơn đặt hàng và theo chỉ đạo của Tổng Giám đóc Công ty. Căn cứ theo nhu cầu sản xuất của Công ty và sự thay đổi số lượng công nhân sản xuất, Giám đốc Sản xuất cũng có thể tuyển dụng những công nhân sản xuất trực tiếp thích hợp với tay nghề và vị trí thích hợp. - Giám đốc Kỹ thuật: Điều hành công việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm và các điều kiện vệ sinh trong sản xuất, đảm bảo thành phẩm sản xuất không bị nhiễm các chất kháng sinh, vi sinh bị cấm. Ngoài ra, Giám đốc Kỹ thuật kim chức năng quản lý điều hành phòng tổ chức, chịu trách nhiệm tuyển dụng đào tạo nguồn nhân lực của Công ty. - Giám đốc cơ khí, cơ điện: Điều hành, tổ chức hoạt động về cơ khí, cơ điện của Công ty bao gồm sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ cho Công ty, vận hành máy móc thiết bị đảm bảo sản xuất liên tục, bảo trì bảo dưỡng mội thiết bị của Công ty đồng thời tổ chức, giám sát, nghiệm thu các công việc về xây dựng cơ sở vật chất cả trong và ngoài Công ty. - Giám đốc xuất nhập khẩu: Trực tiếp phụ trách phong xuất nhập khẩu của công ty, liên hệ và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nước ngoài trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Công ty. Bên cạnh đó, Giám đốc xuất nhập khẩu cũng đảm nhận việc thu hồi công nợ của khách hàng nước ngoài. - Giám đốc tài chính: Điều hành cac hoạt động nghiệp vụ về tài chính, kế toán của công ty như: công tác hoạch toán kế toán, chỉ đạo phòng quản lý tiền lương, thực hiện công tác kiểm soát nội bộ và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Tổng Giám đốc Công ty vè việc quản lý an toàn tài sản trong Công ty. - Giám đốc nhà máy dầu cá, bột cá và Giám đốc nhà máy sản xuất bao bì: Điều hành nhà máy dầu cá, bột cá và Giám đốc nhà máy sản xuất bao bì của công ty. 4.4 Thuận lợi và khó khăn. 4.4.1 Thuận lợi . Nam Việt hiện tại là công ty có năng lực sản xuất , chế biến cá tra, cá ba sa xuất khẩu lớn nhất Việt Nam , với sản lượng sản xuất khoảng 500 tấn cá / ngày, điều kiện an toàn vệ sinh của nhà máy chế biến thuộc loại tốt nhất trong các doanh nghiệp cùng ngành . Hệ thống quản lý chất lượng ISO và các tiêu chẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm như HACCP ;GMP;SQF ngày càng phát huy tác dụng và tạo hiệu quả tích cực đến nhiều hoạt động của công ty . Công ty hiện có đại lý độc quyền phân phối sản phẩm tại khu vực thị trường tiêu thụ chính EU .Ngoài chức năng phân phối sản phẩm của công ty , đại lý tại khu vực EU cũng tiến hành nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ của thị trường .Công ty dựa vào kết quả phân tích và dự báo đó để lên kế hoạch sản xuất và thu mua nguyên liệu một cách hợp lý .Chính vì vậy công ty không để xảy ra tình trạng bị động trong sản xuất khi nhu cầu tiêu thụ tăng và không bị ứ đọng hàng hoá nhiều khi nhu cầu tiêu thụ giảm. Xu hướng ngày càng nhiều người tiêu dùng quan tâm đến lợi ích sức khoẻ do nguồn thuỷ sản mang lại, đặc biệt là đến sản phẩm cá tra, cá ba sa sẽ làm cho sản lượng tiêu thụ mặt hàng này tiếp tục tăng cao .Với ưu thế về chất lượng và giá hợp lý trên thị trường thế giới cũng làm cho sản lượng xuất khẩu mặt hàng cá tra, cá ba sa tăng . Diện tích nuôi Cá tra, Ba sa ở Đồng bằng Sông cửu Long tiếp tục tăng sẽ là nguồn cung ứng nguyên liệu dồi dào phục vụ cho sản xuất. Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ chủ chốt có trình độ, tâm huyết và gắn bó với công ty . Cán bộ nhân viên có trình độ, được đào tạo căn bản nắm vững công nghệ , kỹ thuật và có kinh nghiệm vững vàng . 4.4.2 Khó khăn Tỷ giá USD không thuận lợi, lợi nhuận trong hoạt động sản xuất thuỷ sản bị ảnh hưởng . Chi phí nuôi cá tăng cao, xu hướng sẽ làm tăng giá thu mua cá dẫn dến chi phí sản xuất tăng, giá thành sản phẩm tăng ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm . Số lượng các nhà máy chế biến cá tra, cá ba sa xây dựng mới tiếp tục tăng, nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất, chế biến xuất khẩu sản phẩm này làm tăng áp lực cạnh tranh về nguồn nguyên liệu, lao động, giá cả, thị trường, hiệu quả kinh doanh Thách thức do các sự kiện tranh chấp thương mại, rào cản kỷ thuật về dư lượng kháng sinh trong thuỷ sản . Hạn chế về quy hoạch nguồn nguyên liệu. hiện nay Nhà nước chưa có chiến lược quy hoạch tổng thể nghề nuôi và chế biến cá tra, ba sa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Vấn đề về con giống và thức ăn là vấn đề mấu chốt góp phần quyết định thành công cuả nghề nuôi cá tra, cá ba sa, tuy nhiên các địa phương vẫn chưa kiểm soát được vấn đề này do cạnh tranh không lành mạnh giũa các cơ sở tư nhân, gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất toàn ngành và ô nhiễm môi trường . Khủng hoản tài chính thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp xuất khẩu. CHƯƠNG 5: DỰ BÁO 5.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn công ty. 5.1.1 Phân tích tình hình biến động tài sản giai đoạn 2007-2009 Tài sản và nguồn vốn là điều kiện cần thiết và quan trọng để một doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Đây là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như cho nhiều đối tượng hữu quan bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của nhà nước. Phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn là bước đầu tiên và quan trọng để xác định xem doanh nghiệp hiện đang hoạt động như thế nào, hiệu quả ra sao? Tài sản công ty bao gồm hai loại là TSCĐ và TSLĐ. Phân tích sự biến động tài sản của công ty qua các năm nhằm hiểu rõ được nguyên nhân của sự thay đổi. Từ đó đánh giá được khả năng quản lý và phân bổ tài sản công ty qua các năm nhằm đề ra những giải pháp quản lý phù hợp. * Tài sản lưu động TSLĐ của công ty chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản của công ty và biến động không liên tục qua 3 năm. Cụ thể năm 2007, TSLĐ chiếm 82,06% cao nhất trong 3 năm. Đến năm 2008, TSLĐ tăng nhưng không đáng kể, tăng 6% so với năm 2007 nhưng tỷ trọng TSLĐ hiện chỉ còn 78,38% tổng tài sản công ty năm 2008. Tài sản công ty tăng với tỷ lệ 11% với khoảng 240,8 tỷ đồng. Song năm 2009, TSLĐ của công ty lại giảm khoảng 489,8 tỷ đồng, với tỷ lệ giảm là 25%. Lúc này TSLĐ chiếm tỷ trọng 72.03% tổng tài sản công ty. Nhìn chung ta thấy TSLĐ luôn chiếm tỷ lệ cao hơn so với TSCĐ. TSLĐ công ty được cấu thành từ 5 khoản mục chính, sự biến động của những khoản mục này tài sản này trong 3 năm là nguyên nhân dẫn đến sự biến động TSLĐ của công ty. Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền cao nhất là vào năm 2007, với hơn 265 tỷ đồng. Công ty có chính sách thu tiền từ khách hàng bằng chuyển khoản ngân hàng không thu tiền mặt. Tiền mặt của công ty chỉ tăng lên vào cuối năm khi công ty cần tiền để thanh toán cuối kỳ hoạt động và sẽ rút từ ngân hàng. Sau khi thanh toán, tiền mặt còn lại sẽ được gửi lại ngân hàng vao đầu kỳ kinh doanh tiếp theo. Vốn bằng tiền của công ty cũng giảm mạnh trong năm 2008 khoảng 176 tỷ đồng với tỷ lệ 67% so với năm 2007 và tiếp tục giảm xuống 68% trong năm 2009. Nguyên nhân là do công ty đã dung tiền chi cho hoạt động trong năm nhưng chưa thu tiền bổ sung vào gia tăng vốn bằng tiền. Đầu tư tài chính ngắn hạn : Đây là khoản mục chi phí phát sinh vào năm 2009 với hơn 153 tỷ đồng do đây là năm công ty mua công trái công đoàn bắt buộc và đến thời hạn chuyển sang ngắn hạn. Ngoài ra công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nào khác. Khoản phải thu: Năm 2007 khoản phải thu của khách hàng là 1332,3 tỷ đồng, đến năm 2008 khoản mục này tăng 351 triệu đồng, với tỷ lệ 26% so với năm 2007 do đầu năm 2008 công ty đẩy mạnh sản xuất tăng phải thu khách hàng. Đến năm 2009 khoản phải thu giảm xuống 34% với hơn 578 triệu đồng. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với hàng tồn kho là thành phẩm chờ xuất, công ty tổng kết lưu kho cuối mỗi năm tài chính sẽ được công ty xuất giao cho khách hàng vào những tháng đầu của năm tài chính tiếp theo. Do đó lượng hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng thấp trong TSLĐ của công ty. Cụ thể là hàng tồn kho dao động từ 7,71 % đến 12,54% trong 3 năm từ 2007-2009.Năm 2008 lượng hàng tồn kho giảm xuống đáng kể vì kể từ quý IV năm 2008 công ty bắt đầu giảm công suất do thị trường tiêu thụ gặp nhiều khó khăn. Tài sản ngắn hạn khác Bao gồm những khoản như chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, tạm ứng… Trong đó chi phí trả trước là chi phí liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại và được tính vào chi phí sản xuất trong năm. Năm 2007, chỉ tiêu này có 35 tỷ đồng bao gồm thuế GTGT được khấu trừ và tài sản ngắn hạn khác, trong đó thuế GTGT được khấu trừ chiếm tỷ trọng 18,77% với hơn 6 tỷ đồng do công ty đã đầu tư xây dựng them công ty con ( Công ty TNHH Ấn Độ Dương) nên thuế GTGT đầu vào nhiều hơn thuế GTGT đầu ra. Năm 2008, khoản mục này tăng lên 14% với hơn 5 tỷ đồng do công ty xây dựng them nhà máy chế biến thức ăn thủy sản và nhà máy chế biến dầu ăn. Đến năm 2009, khoản mục này giảm xuống 94% so với năm 2008 do công ty không còn phát sinh thuế GTGT khấu trừ. * Tài sản cố định Tài sản cố định của công ty được xác định gồm giá gốc và những chi phí lien quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào hoạt động như dự kiến, công ty đã áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản. TSCĐ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản so với TSLĐ, TSCĐ dao động từ 18% đến 28% trong tổng tài sản nhưng tăng lien tục trong 3 năm. Năm 2007 với khoảng 406,5 tỷ đồng chiếm 18% tổng tài sản, năm 2008 tăng 33% so với năm 2007 với hơn 135 tỷ đồng do trong năm công ty đang có xu hướng mở rộng sản xuất như mua them đất mở rộng nhà máy, xây them phân xưởng làm cho CPXDCB tăng. Đến năm 2009, TSCĐ của công ty lại tiếp tục tăng 6% so với năm 2008 với hơn 30,7 tỷ đồng. Bên cạnh đó các khoản của công ty cũng tăng trong năm 2009 do đầu tư vào công ty con với gần 108,3 tỷ đồng. Bảng 5.1. Cơ cấu tài sản của công ty từ năm 2007-2009 Đơn vị: Nghìn đồng Khoản mục Năm Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) TSLĐ 1,859,148,000 1,964,563,000 1,474,685,000 105,415,000 5.67% (489,878,000) -24.94% Vốn bằng tiền 265,763,000 88,965,000 28,752,000 (176,798,000) -66.52% (60,213,000) -67.68% ĐTTC ngắn hạn 153,398,000 153,398,000 Khoản phải thu 1,332,399,000 1,683,806,000 1,105,305,000 351,407,000 26.37% (578,501,000) -34.36% Hàng tồn kho 225,825,000 151,535,000 184,967,000 (74,290,000) -32.90% 33,432,000 22.06% TSNH khác 35,161,000 40,257,000 2,263,000 5,096,000 14.49% (37,994,000) -94.38% TSCĐ 126,147,000 112,661,000 111,766,000 (13,486,000) -10.69% (895,000) -0.79% TSCĐ hữu hình 109,904,000 96,451,000 95,550,000 (13,453,000) -12.24% (901,000) -0.93% TSCĐ vô hình 16,243,000 16,210,000 16,216,000 (33,000) -0.20% 6,000 0.04% ĐTTC dài hạn 214,410,000 323,951,000 351,837,000 109,541,000 51.09% 27,886,000 8.61% TS dài hạn khác 25,208,000 24,943,000 20,789,000 (265,000) -1.05% (4,154,000) -16.65% Tổng TS 2,224,913,000 2,426,118,000 1,959,077,000 201,205,000 45.02% (467,041,000) -33.78% Nguồn: Phòng kế hoạch tài vụ Phân tích biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2007-2009 Phân tích sự biến động nguồn vốn công ty nhằm xác định sự biến động các yếu tố cấu thành nguồn vốn. Từ đó đánh giá được quá trình huy động vốn của công ty có đảm bảo được yêu cầu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hay không. Xét trên tổng thể ta thấy tổng tài sản và nguồn vốn công ty luôn có sự cân bằng nhau theo mỗi giai đoạn. Nghĩa là khi tài sản công ty gia tăng cũng đồng nghĩa với việc nguồn vốn hoạt động của công ty cũng tăng với tỷ lệ tương ứng. Khi đó sự biến động nguồn vốn sẽ giống tuyệt đối sự biến động tài sản của công ty. Tuy nhiên nguồn vốn được cấu thành từ những nhân tố khác biệt hoàn toàn so với tài sản. Do đó sự biến động nguồn vốn công ty cũng bắt nguồn từ những nguyên nhân khác biệt mà cụ thể là do sự biến động nợ phải trả và vốn chủ sở hữu công ty. * Nợ phải trả Nợ phải trả của công ty tăng nhanh trong năm 2008 với hơn 286,6 tỷ đồng, trong đó nợ ngắn hạn tăng nhanh với tỷ lệ 55,49% so với năm 2007 do doanh nghiệp phải đi vay vốn trong điều kiện khủng hoảng tài chính làm cho thị trường tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn, đồng thời công ty còn phát sinh khoản người mua trả trước với giá trị hơn 14 tỷ đồng. Năm 2009 nợ phải trả của công ty giảm 22,92% do công ty đã giảm các khoản vay ngắn hạn và hầu như không vay dài hạn. * Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của công ty là chỉ tiêu đo lường toàn bộ nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của công ty. Vốn chủ sở hữu bao gồm những khoản mục vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận trên nguyên tắc vốn thực góp. Lợi nhuận sau thuế TNDN sau khi được hội đồng thành viên phê duyệt sẽ được trích cho các quỹ và sau đó sẽ được phân chia cho các bên theo tỷ lệ vốn góp với tỷ lệ trích VCSH của công ty cao nhất là vào năm 2007 chiếm 75,01% trong tổng nguồn vốn do trong năm công ty đã huy động thêm 60 tỷ nguồn vốn góp bằng cách phát hành thêm 6 triệu cổ phiếu ra công chúng .Điều này cũng đã mang lại cho công ty một khoản thặng dư lớn (611.9 tỷ đồng) góp phần làm tăng đáng kể nguồn vốn chủ sở hữu của công ty. Năm 2008, VCSH của công ty giảm sút nhưng không nhiều chỉ khoảng 2,69% xo với năm 2007. Năm 2008, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty là có lợi nhuận nhưng chưa đủ để bù trừ lại số lỗ từ năm tài chính 2007 về trước nên công ty đã không trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế. Riêng quỹ khen thưởng phúc lợi thì trong năm 2007 và 2008, công ty có trích lập nhưng ở mức thấp. Năm 2009 VCSH lại tiếp tục giảm 15,95 %, giảm hơn 263 tỷ đồng so với năm 2008 do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm chỉ còn hơn 131 tỷ đồng, tức là giảm khoảng 66,6% so với năm 2008. Bảng 5.1.2. Cơ cấu nguồn vốn công ty từ năm 2007-2009 ĐVT :Nghìn đồng Khoản 2007 2008 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 mục Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % NPT 566,083,000 852,737,000 657,327,000 286,654,000 50.64% (195,410,000) -22.92% NNH 540,795,000 840,871,000 653,986,000 300,076,000 55.49% (186,885,000) -22.23% NDH 25,288,000 11,866,000 3,341,000 (13,422,000) -53.08% (8,525,000) -71.84% VCSH 1,092,747,000 720,644,000 644,422,000 (372,103,000) -34.05% (76,222,000) -10.58% Tổng nguồn vốn 2,224,913,000 2,426,118,000 1,959,076,000 201,205,000 19.00% (467,042,000) -127.56% Nguồn : Phòng kế toán-tài vụ Dự báo doanh thu. Bảng 5.2 Bảng doanh thu dự báo Bảng dự báo doanh thu theo phương pháp Holt Năm Thời kỳ (t) Doanh thu thực yt San bằng dữ liệu St San bằng khuynh hướng bt Yt 2007 1 3,193,437,000 3,193,437,000 302,646,000 2008 2 3,496,083,000 3,496,083,000 302,646,000 2009 3 1,754,464,000 2,776,596,500 98,219,500  3,798,729,000 2010 4 2,874,816,000 2011 5 2,973,035,500 2012 6 3,071,255,000 α 0.5 γ 0.2 Tại thời điểm t=1, chúng ta lấy s1 = y1 = 3,193,437,000 độ dốccủa đường khuynh hướng là chênh lệch giữa y1 và y2. Do đó b1 = y2 – y1 = 3,496,083,000 - 3,193,437,000 = 302,646,000 Khi t = 2; chúng ta có thể tính các giá trị cần tìm như sau S2 = 0.5 x 3,496,083,000 + (1 – 0.2) x (3,193,437,000 + 302,646,000) = 3,496,083,000 b2 = 0.2 x (3,496,083,000 - 3,193,437,000) + (1 – 0.2) x 302,646,000 = 302,646,000 Y3 = 3,496,083,000 + 302,646,000 = 3,798,729,000 Khi t = 3; chúng ta có S3 = 2,776,596,500 b3 = 98,219,500 Y4 = 2,776,596,500 + 1x 98,219,500 = 2,874,816,000 Thay các giá trị S3 và b3 vào công thức (3) với hệ số kỳ hạn m, ta tính được doanh thu dự báo trong tương lai. Chẳng hạn, với dự báo doanh thu kỳ thứ 4; ta có m = 1, kỳ thứ 5; ta có m = 2, kỳ thứ 6; ta có m = 3. Y4 = 2,776,596,500 + 1x 98,219,500 = 2,874,816,000 Y5 = 2,776,596,500 + 2x 98,219,500 = 2,973,035,500 Y6 = 2,776,596,500 + 3x 98,219,500 = 3,071,255,000 Dự báo về đàu tư (kế hoạch đầu tư tài sản) Bảng 5.3 Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu. Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu Khoản mục Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tỷ lệ phần trăm trung bình Doanh thu thuần 100% 100% 100% 100% 100% 100% Tiền mặt 8% 3% 2% 4% 3% 3% Chứng khoán thanh khoản cao 0% 0% 9% 3% 4% 5% Khoản phải thu 42% 48% 64% 51% 55% 57% Hàng tồn kho 7% 4% 11% 7% 7% 9% Tài sản ngắn hạn khác 1% 1% 0% 1% 1% 1% TSCĐ 4% 3% 6% 5% 5% 5% Tài sản dài hạn khác 1% 9% 20% 10% 13% 15% Dầu tư tài chính dài hạn 7% 1% 1% 3% 2% 2% Khoản phải trả 13% 3% 10% 9% 7% 9% Tất cả các khoản mục trong bảng 5.2 chiếm tỷ lệ ổn định trong doanh số bán tương lai, không thay đổi so với tỷ lệ của chúng trong quá khứ. Các khoản mục từ năm 2010-2012 là tỷ lệ trung bình của 3 năm gần nhất. Ví dụ tỷ lệ tiền mặt năm 2010 bằng tỷ lệ tiền mặt ( năm 2007 + năm 2008 + năm 2009)/3. ( Làm tròn số) 5.4 Dự báo về chi phí. Bảng 5.4.1 cơ cấu chi phí dự kiến năm 2010-2012 Cơ cấu chi phí năm báo cáo Khoản mục Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 100% 100% 100% 100% 100% 100% Các khoản giảm trừ 0% 0% 2% 1% 1% 1% Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 100% 100% 98% 99% 99% 99% Giá vốn hàng bán 78% 85% 108% 73% 76% 79% Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 22% 15% -9% 27% 24% 21% Doanh thu hoạt động tài chính 2% 5% 7% 5% 6% 6% Chi phí tài chính 1% 5% 2% 3% 3% 3% - Trong đó : Lãi vay phải trả 1% 2% 2% 2% 2% 2% Chi phí bán hàng 9% 9% 7% 8% 8% 8% Chi phí quản lý doanh nghiệp 1% 1% 3% 2% 2% 2% Lợi nhuận thuần từ HĐKD 13% 5% -14% 19% 16% 14% Lợi nhuận khác 0% 0% 0% 0% 0% 0% Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 13% 5% -14% 19% 16% 14% Chi phí thuế TNDN hiện hành 1% 1% 1% 5% 4% 4% Lợi nhuận sau thuế 12% 4% -15% 14% 12% 10% Bảng 5.4.1 dùng phương pháp phần trăm doanh thu bán để chuẩn bị báo cáo thu nhập năm 2010-2012 của công ty Thủy sản Nam Việt. Phương pháp này thường có độ lệch chuẩn, để thuận tiện trong việc tính toán, trong bảng 5.4.1 không đề cặp đến độ lệch chuẩn. Tỷ lệ phần trăm áp dụng trong bảng 5.4.1 là tỷ lệ chi phí trung bình trong 3 năm gần nhất. Và mỗi khoản mục trong Báo cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh dự kiến được tính theo tỷ lệ phần trăm trung bình của doanh thu. Riêng giá vốn hàng bán được Bộ phận kinh doanh dự báo năm 2010 chiếm khoản 73% doanh thu thuần và tăng mỗi năm 3%. Thuế thu nhập doanh nghiệp = 28% x lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận giữ lại là 50% lợi nhuận sau thuế. CHƯƠNG 6: LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 6.1 Báo cáo tài chính dự kiến. 6.1.1 BẢng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến. Bảng 6.1.1 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010-2012 Đơn vị tính: Nghìn đồng Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm kế hoạch Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,874,815,000 2,973,034,000 3,071,254,000 Các khoản giảm trừ 28,748,000 29,730,000 30,713,000 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,846,067,000 2,943,304,000 3,040,541,000 Giá vốn hàng bán 2,098,615,000 2,259,506,000 2,426,291,000 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 776,200,000 713,528,000 644,963,000 Doanh thu hoạt động tài chính 143,741,000 178,382,000 184,275,000 Chi phí tài chính 86,244,000 89,191,000 92,138,000 - Trong đó : Lãi vay phải trả 57,496,000 59,461,000 61,425,000 Chi phí bán hàng 229,985,000 237,843,000 245,700,000 Chi phí quản lý doanh nghiệp 57,496,000 59,461,000 61,425,000 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 546,215,000 475,685,000 429,976,000 Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 546,215,000 475,685,000 429,976,000 Chi phí thuế TNDN hiện hành 152,940,000 133,192,000 120,393,000 Lợi nhuận sau thuế 393,275,000 342,493,000 309,583,000 Chia lợi tức cổ phần 196,638,000 171,247,000 154,792,000 Lợi nhuận giữ lại 196,637,000 171,246,000 154,791,000 Bảng 6.1.1 được hoàn thành dựa bằng cách lấy doanh thu bán hàng hàng năm nhân với tỷ lệ phần trăm tương ứng trong bảng 5.4.1. Bảng cân đối tài chính dự kiến Khoản mục Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Dự báo Điều chỉnh Dự báo Điều chỉnh Dự báo Điều chỉnh Doanh thu thuần 2,874,815,000 2,973,034,000 3,071,254,000 Tài sản Tài sản lưu động 1,918,597,000 1,918,597,000 2,067,652,000 2,067,652,000 2,268,993,000 2,268,993,000 Tiền mặt 120,198,000 120,198,000 83,266,000 83,266,000 88,512,000 88,512,000 Chứng khoán thanh khoản cao 85,077,000 85,077,000 117,312,000 117,312,000 161,583,000 161,583,000 Khoản phải thu 1,478,341,000 1,478,341,000 1,624,054,000 1,624,054,000 1,740,599,000 1,740,599,000 Hàng tồn kho 212,087,000 212,087,000 222,364,000 222,364,000 261,692,000 261,692,000 Tài sản ngắn hạn khác 22,894,000 22,894,000 20,656,000 20,656,000 16,607,000 16,607,000 Tài sản dài hạn 504,619,000 504,619,000 583,236,000 583,236,000 667,546,000 667,546,000 TSCĐ 129,956,000 129,956,000 140,979,000 140,979,000 161,048,000 161,048,000 Tài sản dài hạn khác 291,923,000 291,923,000 394,706,000 394,706,000 448,341,000 448,341,000 Dầu tư tài chính dài hạn 82,740,000 82,740,000 47,551,000 47,551,000 58,157,000 58,157,000 Tổng tài sản 2,423,216,000 2,423,216,000 2,650,888,000 2,650,888,000 2,936,539,000 2,936,539,000 Ngồn vốn Khoản phải trả 248,963,000 248,963,000 211,983,000 211,983,000 264,035,000 264,035,000 Vay ngắn hạn 481,196,000 481,196,000 481,196,000 481,196,000 481,196,000 481,196,000 Tổng nợ ngắn hạn 730,159,000 730,159,000 693,179,000 693,179,000 745,231,000 745,231,000 Nợ dài hạn 3,341,000 124,608,000 124,608,000 181,526,000 181,526,000 252,939,000 Vốn chủ sở hữu 1,170,657,000 1,251,068,000 1,251,068,000 1,287,556,000 1,287,556,000 1,306,008,000 Lợi nhuận giữ lại 317,381,000 317,381,000 488,627,000 488,627,000 632,361,000 632,361,000 Tổng nguồn vốn 2,221,538,000 2,423,216,000 2,557,482,000 2,650,888,000 2,846,674,000 2,936,539,000 Vốn cần thêm 201,678,000 93,406,000 89,865,000 6.1.2 Bảng cân đối tài sản dự kiến. Bảng 6.1.2 Bảng cân đối tài sản dự kiến của Công ty Thủy sản Nam Việt năm 2010-2012 6.1.2 Bảng cân đối tài sản dự kiến. Bảng 6.1.2 được lập theo phương pháp phần trăm doanh thu Bên tài sản được lập bằng cách áp dụng phương pháp phần trăm doanh thu. Từng khoản mục trong phần tài sản bằng Doanh thu thuần x Tỷ lệ phần trăm trong bảng 5.3. Bên phần nguồn vốn, các khoản phải trả = Doanh thu thuần x Tỷ lệ khoản phải trả trong bảng 5.3 . Khoản phải trả tạo ra nguồn tài trợ bên trong công ty. Vì khoản mục này có khuynh hướng phình ra hay co lại theo theo mức hoạt động của công ty. Các khoản mục như Vay ngắn hạn, Nợ dài hạn, Vốn chủ sở hữu trong bảng 6.1.1 bằng với các khoản mục của kỳ trước. Chẳng hạn, các khoản mục như vay ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu năm 2010 sẽ bằng năm 2009. Giá trị của khoản lợi nhuận giữ lại trong bảng 6.1.1 bằng lợi nhuận giữ lại trong bảng cân đối kế toán của kỳ trước cộng lợi nhuận giữ lại trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến năm đó. Để hoàn thành bảng 6.1.2, công ty phải huy động ngân quỹ để tài trợ cho sự gia tăng tài sản và doanh thu. Một khi quyết định đầu tư được đưa ra, công ty có thể tài trợ bằng nguồn ngân quỹ bên trong hoặc huy động từ bên ngoài. Trong bảng 6.1.2, nguồn ngân quỹ tăng thêm không đủ để tài trợ cho sự gia tăng tài sản, công ty đã sử dụng hết lợi nhuận giữ lại vẫn không đủ ngân quỹ để tài trợ. Công ty phải huy động từ các nguồn bên ngoài để tài trợ cho phần thiếu hụt này. Bảng 6.1.3 Hạn mức nợ vay Hạn mức nợ vay Năm Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng giá trị tài sản dự kiến 2,423,216,000 2,650,888,000 2,936,539,000 Tỷ số nợ vay trên vốn cho phép tối đa 25% 25% 25% Tổng hạn mức nợ tối đa 605,804,000 662,722,000 734,135,000 Giới hạn nợ trên vốn khi huy động ngân quỹ là 25%. Hạn mức này đòi hỏi tỏng nợ của công ty không vượt quá 25% trong tổng giá trị tài sản. Bảng 6.1.4 Cơ cấu nợ dự kiến Cơ cấu nợ dự kiến Năm 2010 2011 2012 - Vay ngắn hạn 481,196,000 481,196,000 481,196,000 - Vay dài hạn 3,341,000 124,608,000 181,526,000 Tổng vốn vay 484,537,000 605,804,000 662,722,000 Số vốn vay được phép tăng tối đa 121,267,000 56,918,000 71,413,000 Tổng vốn cần thêm 201,678,000 93,406,000 89,865,000 Vay dài hạn tăng tối đa 121,267,000 56,918,000 71,413,000 Vốn chủ sở hữu tăng tối thiểu 80,411,000 36,488,000 18,452,000 Nhằm hạn chế rủi ro về tài chính nên Công ty huy động ngân quỹ bên ngoài từ 2 nguồn vay dài hạn và vốn cổ phần. Vay ngắn hạn không đổi trong 3 năm. Vốn vay được phép tăng tối đa = Tổng hạn mức nợ tối đa – Tổng vốn vay năm dự báo. Nhu cầu ngân quỹ vượt quá hạn mức nợ vay cho phép nên công ty phải huy động thêm vốn cổ phần để tài trợ cho phần thiếu hụt này. Nhu cầu ngân quỹ cần thiết trong 3 năm lớn hơn số vốn vay được phép vay tối đa nên Công ty sẽ phải huy động thêm từ nguồn vốn cổ phần. Vốn cổ phần tối thiểu = Tổng vốn cần thêm – Vay dài hạn tăng tối đa. 6.2 Điều chỉnh ảnh hưởng của tài trợ. Bảng 6.2.1 Chi phí lãi vay dự kiến Chi phí lãi vay dự kiến Năm 2010 2011 2012 Lãi vay dài hạn 15% 15% 15% Vay dài hạn tăng thêm 121,267,000 56,918,000 71,413,000 Chi phí trả lãi vay 18,190,000 8,538,000 10,712,000 Báo cáo tài chính đã hoàn tất nhưng chưa phản ánh các chi phí trả lãi vay cho các nguồn vốn vay dài hạn vừa mới huy động thêm. Các khoản chi phí lãi vay này là các khoản điều chỉnh,làm giảm lợi nhuận trước thuế của công ty, do đó ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận giữ lại trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến, và lợi nhuận giữ lại trong bảng Cân đối kế toán dự kiến. Ta cần điều chỉnh các khoản này. Bảng 6.2.2 Bảng Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động kinh doanh hoàn chỉnh. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoàn chỉnh Khoản mục Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,874,815,000 2,973,034,000 3,071,254,000 Các khoản giảm trừ 28,748,000 29,730,000 30,713,000 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,846,067,000 2,943,304,000 3,040,541,000 Giá vốn hàng bán 2,098,615,000 2,259,506,000 2,426,291,000 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 747,452,000 683,798,000 614,250,000 Doanh thu hoạt động tài chính 143,741,000 178,382,000 184,275,000 Chi phí tài chính 104,434,000 97,729,000 102,850,000 - Trong đó : Lãi vay phải trả 75,686,000 67,999,000 72,137,000 Chi phí bán hàng 229,985,000 237,843,000 245,700,000 Chi phí quản lý doanh nghiệp 57,496,000 59,461,000 61,425,000 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 499,278,000 467,147,000 388,550,000 Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 499,278,000 467,147,000 388,550,000 Chi phí thuế TNDN hiện hành 139,798,000 130,801,000 108,794,000 Lợi nhuận sau thuế 359,480,000 336,346,000 279,756,000 Chia lợi tức cổ phần 179,740,000 168,173,000 139,878,000 Lợi nhuận giữ lại 179,740,000 168,173,000 139,878,000 Lãi vay phải trả bằng Lãi vay phải trảtrong bảng 5.3.2 cộng chi phí lãi vay trong bảng 6.2.1. Lợi nhuận sau thuế giảm làm cho lợi nhuận giữ lại giảm Năm 2010 2011 2012 Lợi nhuận giữ lại giảm 6,548,000 3,073,000 3,856,000 Lũy kế 6,548,000 9,621,000 13,477,000 Lợi nhuận giữ lại giảm bằng Lợi nhuận giữ lại trong bảng 5.2.3 trừ lợi nhuận giữ lại trong bảng 6.2.2. Do lợi nhuận giữ lại giảm, làm cho nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán thiếu hụt. Phần này sẽ được tài trợ thêm bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu tăng thêm tương ứng với Lũy kế của từng năm Bảng 6.2.3 Bảng cân đối kế toán hoàn chỉnh. Bảng cân đối kế toán hoàn chỉnh Khoản mục Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tài sản Tài sản lưu động 1,918,597,000 2,067,652,000 2,268,993,000 Tiền mặt 120,198,000 83,266,000 88,512,000 Chứng khoán thanh khoản cao 85,077,000 117,312,000 161,583,000 Khoản phải thu 1,478,341,000 1,624,054,000 1,740,599,000 Hàng tồn kho 212,087,000 222,364,000 261,692,000 Tài sản ngắn hạn khác 22,894,000 20,656,000 16,607,000 Tài sản dài hạn 504,619,000 583,236,000 667,546,000 TSCĐ 129,956,000 140,979,000 161,048,000 Tài sản dài hạn khác 291,923,000 394,706,000 448,341,000 Dầu tư tài chính dài hạn 82,740,000 47,551,000 58,157,000 Tổng tài sản 2,423,216,000 2,650,888,000 2,936,539,000 Ngồn vốn Khoản phải trả 248,963,000 211,983,000 264,035,000 Vay ngắn hạn 481,196,000 481,196,000 481,196,000 Tổng nợ ngắn hạn 730,159,000 693,179,000 745,231,000 Nợ dài hạn 124,608,000 181,526,000 252,939,000 Vốn chủ sở hữu 1,257,616,000 1,297,177,000 1,319,485,000 Lợi nhuận giữ lại 310,833,000 479,006,000 618,884,000 Tổng nguồn vốn 2,423,216,000 2,650,888,000 2,936,539,000 Bảng 6.2.4 Báo cáo nguồn và sử dụng nguốn Khoản mục Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nguồn Sử dụng nguồn Nguồn Sử dụng nguồn Nguồn Sử dụng nguồn Tài sản Tiền mặt 91,446,000 36,932,000 5,246,000 Chứng khoán thanh khoản cao 68,321,000 32,235,000 44,271,000 Khoản phải thu 373,036,000 145,713,000 116,545,000 Hàng tồn kho 27,120,000 10,277,000 39,328,000 Tài sản ngắn hạn khác 20,631,000 2,238,000 4,049,000 TSCĐ 18,190,000 11,023,000 20,069,000 Tài sản dài hạn khác 59,914,000 102,783,000 53,635,000 Dầu tư tài chính dài hạn 61,950,000 35,189,000 10,606,000 Nguồn vốn Khoản phải trả 76,172,000 36,980,000 52,052,000 Vay ngắn hạn Nợ dài hạn 121,267,000 56,918,000 71,413,000 Vốn chủ sở hữu 86,959,000 39,561,000 22,308,000 Lợi nhuận giữ lại 179,740,000 168,173,000 139,878,000 Tổng 592,373,000 592,373,000 339011000 339011000 289700000 289700000 Đơn vị tính: nghìn đồng Bảng 6.2.4 trình bài những thay đổi trong bảng cân đối tài sản từ năm 2010 – 2012 mõi khoản mục được so sánh tương ứng trong bảng cân đối tài sản năm 2009. Sự chênh lệch giữa các khoản mục này được phân thành Nguồn hay Sử dụng nguồn. Có hai loại khoản mục trong bảng cân đối, đó là tài sản và nguồn vốn. Bên phần tài sản, nếu có sự giảm xuống của phần tài sản sẽ tạo nên nguồn thu. Ngược lại, khi có sự tăng lên của tài sản chúng ta sẽ phải tìm nguồn tài trợ cho phần tăng thêm đó tạo nên sử dụng nguồn. Chẳng hạn, trong năm 2010 đàu tư tài chính dài hạn tăng trong kỳ là 61,950,000 triệu đồng, thì tiền đã được sử dụng để đem đi đàu tư. Phần tài sản ngắn hạn khác giảm 59,914,000 triệu đồng, tiền được thu hồi bằng đúng giá trị phần tài sản giảm đó. Bên phần nguồn vốn, khi một khoản mục trong phần nguồn vốn tăng sẽ tạo nên nguồn thu, ngược lại là sử dụng nguồn. Ví dụ, năm 2011 khoản phải trả giảm, tiền đã được chi ra để trả cho khách hàng hoặc nhà cung cấp. Bảng 6.2.4 được hoàn thành dựa trên nguyên tắc sau: Nguồn Sử dụng nguồn Giảm trong phần tài sản Tăng trong nguồn vốn Tăng trong phần tài sản Giảm trong phần nguồn vốn 6.3 Kết luận Báo cáo tài chính dự kiến là công cụ để hoạch định và làm cơ sở để đánh giá những điểm mạnh và những điểm yếu của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên, chúng ta không thể có được cáo dự báo hoàn toàn chính xác, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Do đó, vấn đề đặt ra là các nhà quản trị phải thường xuyên theo dõi và có những điều chỉnh kịp thời, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, đảm bảo đủ nguồn tài trợ cho doanh nghiệp đi vào hoạt động. Việc huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu có thể gặp khó khăn nên công ty tăng vay nợ tối đa ở mức có thể. Phần còn lại sẽ huy động thêm từ nguồn vốn cổ phần. Tài liệu tham khảo: Nguyễn Hải Sản-Hoàn Anh. Cẩm nang nghiệp vụ Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp. Nhà xuất bản Thống Kê TS.Nguyễn Minh Kiều. 2008. Giảng viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM và chương trình giảng dại kinh tế Fulbringht. Tài Chính Doanh Nghiệp. Nhà xuất bản Thống Kê. PGS.TS.Phạm Quang Trung. Trường ĐẠi học Kinh Tế Quốc Dân. Viện Quản Trị Kinh Doanh. Giáo trình Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân PGS.TS, Trần Nọc Thơ. Tài CHính Doanh Nghiệp Hiện Đại. Nhà xuất bản Thống kê Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2009 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.193.437.000 3.496.083.000 1.754.464.000 Các khoản giảm trừ 0 16.811.000 26.658.000 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.193.437.000 3.479.272.000 1.727.806.000 Giá vốn hàng bán 2.482.976.000 2.966.075.000 1.891.391.000 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 710.461.000 513.196.000 -163.585.000 Doanh thu hoạt động tài chính 73.100.000 164.535.000 118.944.000 Chi phí tài chính 41.518.000 167.387.000 34.909.000 - Trong đó : Lãi vay phải trả 22.535.000 79.352.000 36.888.000 Chi phí bán hàng 276.742.000 301.316.000 121.250.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp 44.885.000 50.929.000 57.728.000 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 420.416.000 158.100.000 -258.528.000 Lợi nhuận khác 4.487.000 1.610.000 2.498.000 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 424.903.000 159.710.000 -256.030.000 Chi phí thuế TNDN hiện hành 46.878.000 18.066.000 134.000 Chi phí thuế TNDN hoãn lại -647.000 264.000 -45.000 Lợi nhuận sau thuế 378.672.000 141.379.000 -256.119.000 Phụ lục 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 -2009 Đơn vị tính Nghìn đồng Bảng cân đối kế toán của công ty Nam Việt Khoản mục 31/12 2.007 2.008 2.009 Doanh thu thuần 3.193.437.000 3.479.272.000 1.727.806.000 Tài sản Tài sản lưu động 1.862.148.000 1.967.613.000 1.474.685.000 Tiền mặt 265.763.000 88.965.000 28.752.000 Chứng khoán thanh khoản cao 153.398.000 Khoản phải thu 1.335.399.000 1.686.856.000 1.105.305.000 Hàng tồn kho 225.825.000 151.535.000 184.967.000 Tài sản ngắn hạn khác 35.161.000 40.257.000 2.263.000 Tài sản dài hạn 362.765.000 461.505.000 484.393.000 TSCĐ 123.147.000 112.611.000 111.766.000 Tài sản dài hạn khác 25.208.000 323.951.000 351.837.000 Dầu tư tài chính dài hạn 214.410.000 24943000 20.790.000 Tổng tài sản 2.224.913.000 2.429.118.000 1.959.078.000 Ngồn vốn Khoản phải trả 423.131.000 94.978.000 172.791.000 Vay ngắn hạn 117.664.000 745.892.000 481.196.000 Tổng nợ ngắn hạn 540.795.000 840.870.000 653.987.000 Nợ dài hạn 25.288.000 11.866.000 3.341.000 Vốn chủ sở hữu 1.239.830.000 1.183.493.000 1.170.657.000 Lợi nhuận giữ lại 419.000.000 392.889.000 131.093.000 Tổng nguồn vốn 2.224.913.000 2.429.118.000 1.959.078.000 Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán công ty Nam Việt năm 2007 - 2009

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạch định tài chính dài hạn tại Công ty Cổ phần Nam việt.DOC
Luận văn liên quan