Đề tài Hoạch định tình hình tài chính quý I /2011 tại công ty AO. Smith
Trong ngành thiết bị điện gia dụng AO Smith là một doanh nghiệp lớn. Có thị trường rộng lớn. Đây là một trong những lợi thế của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là một trong những thách thức đặt ra cho các nhà lãnh đạo. Làm sao để doanh nghiệp đi đúng hướng, hoạt động kinh doanh có hiệu quả là một trong những câu hỏi đặt ra đối với những nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp.
Hoạch định sẽ là một trong những công cụ giúp doanh nghiệp giải quyết tốt những câu hỏi đặt ra. Hoạch định sẽ giúp doanh nghiệp xác định phương hướng hoạt động, biết được những cơ hội cũng như những khó khăn thách thức trong tương lai, từ đó có những kế hoạch phòng tránh.
Thông qua bảng kế hoạch tài chính hiệu quả doanh nghiệp sẽ thu hút được những nhà đầu tư, đầu tư vào doanh nghiệp mang để lại lợi nhuận cho công ty. Giúp công ty có được một vị thế vững chắc trên thị trường cạnh tranh đầy thử thách hiện nay.
Để hoạch định một cách hiệu quả các nhà hoạch định cần phải phân tích tốt các thông số dựa trên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước. Đồng thời các nhà lãnh đạo cần nhạy bén để nhận thấy được những thay đổi của môi trương vĩ mô cũng như vi mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp và linh động thay đổi bảng kế hoạch khi cần thiết.
39 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2334 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định tình hình tài chính quý I /2011 tại công ty AO. Smith, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
&
Xu hướng toàn cầu hoá đã đẩy doanh nghiệp vào cuộc cạnh tranh không biên giới. Doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều biến đổi trong môi trường kinh doanh. Những biến đổi này có thể tạo cơ hội cho sự phát triển của doanh nghiệp nhưng cũng có thể là thách thức cho sự tồn tại của doanh nghiệp. Để có thể tận dụng được những cơ hội hay xử lý phòng tránh rủi ro đòi hỏi doanh nghiệp phải có những dự báo và kế hoạch tài chính thật tốt.
Trong những năm vừa qua kinh tế thế giới diễn ra đấy biến động. Cuộc khủng hoảng tài chính ảnh hưởng lớn đến các nên kinh tế trên thế giới. Để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng nhiều doanh nghiệp cố gắng tìm cho mình một lối thoát. Và số đông đều chọn giải pháp “Hoạch định tài chính”.
Hoạch định tài chính giúp doanh nghiệp có những kế hoạch cho tài chính cho tương lai. Kế hoạch tài chính giúp doanh nghiệp phát triển theo hướng đã định trước tránh tình trạng “đẻo cày giữa đường”. Một khi có kế hoạch rõ ràng doanh nghiệp luôn trong tư thế “sẵn sàng” và chủ động hơn trong hành động. Nhờ hoạch định doanh nghiệp sẽ biết được những cơ hội cũng như thách thức từ đó tìm cách tận dụng tối đa cơ hội và hạn chế thấp nhất khó khăn, thách thức góp phần giúp doanh nghiệp phát triển bền vững. Ngoài ra, kế hoạch tài chính sẽ giúp doanh nghiệp thiết lập được mục tiêu cho doanh nghiệp mình.
Kế hoạch tài chính là rất cần thiết cho các doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh hiện nay. Đây cũng là lý do nhóm 7 lựa chọn đề tài “ Hoạch định tình hình tại chính quý I năm 2011 tại công ty AO. Smith Corp”. Đề tài được nhóm thực hiện với sự góp ý nhịêt tình của cô Ngô Hải Quỳnh. Đề tài gồm:
Phần I. Cơ sở lý luận của hoạch định tài chính.
Phần II. Hoạch định tình hình tài chính quý I /2011 tại công ty AO. Smith.
Phần III. Đánh giá tình hình của doanh nghiệp sau khi hoạch định.
Trong quá trình thực hiện đồ án tuy đã cố gắng nhưng việc sai sót là khó tránh khỏi mong quý thầy cô cùng các bạn góp ý để đồ án hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các bạn!
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán 14
Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 18
Bảng 2.3: Ngân sách bán hàng 21
Bảng 2.4: Bảng ngân sách sản xuất 21
Bảng 2.5: Ngân sách mua sắm 22
Bảng 2.6: Ngân sách quản lý 23
Bảng 2.7: Ngân sách ngân quỹ 24
Bảng 2.8: Kế hoạch đầu tư tài trợ qúi I năm 2011 của công ty AO Smith 26
Bảng 2.9: Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Qúi I năm 2011 tại công ty AO Smith 27
Bảng 2.10: Xác định các thay đổi tài chính để lập báo cáo nguồn và sử dụng bảng dự toán 28
Bảng 2.11: Biến động của công ty AO Smith 29
Bảng 2.12: Lập dự toán bảng cân đối kế toán của công ty AO Smith 30
Bảng 3.1: Bảng so sánh tình hình tài chính của AO Smith sau khi hoạch định 31
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm
Hoạch định là quá trình phát triển các kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Hoạch định tài chính là một tiến trình xem xét tác động tổng thể các quyết định đầu tư và tài trợ mà kết quả là các kế hoạch tài chính.
1.2. Vai trò của hoạch định
Hỗ trợ các nhà quản lý một cách hữu hiệu trong việc lập kế hoạch để đưa ra những mục tiêu, hành động cần thực hiện để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Cung cấp các ước lượng về nhu cầu vật chất của công ty dưới hình thái tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động, hoạch định tài chính giúp doanh nghiệp chủ động hơn, trước những thay đổi cũng như biến động ở hiện tại cũng như trong tương lai để tận dụng tốt những cơ hội và hạn chế những rủi ro thách thức.
Hoạch định tài chính phản ánh chính xác tài chính của doanh nghiệp để phân tích những điểm mạnh cũng như những điểm yếu,giúp doanh nghiệp phát huy được điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của doanh nghiệp.
Kết hợp với các kế hoạch, chương trình khác trên cơ sở cân đối nguồn thu chi.
Hoạch định tài chính còn giúp cho các nhà quản lý của doanh nghiệp dễ dàng điều chỉnh, kiểm soát được những sai lệch. Từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra những phương pháp cũng như những định hướng điều chỉnh cụ thể để giảm bớt những thiệt hại cho doanh nghiệp.
1.3. Mục tiêu của hoạch định tài chính
Ngân sách tài chính thường được xây dựng cho các bộ phận trong tổ chức. Hệ thống ngân sách này đem lại cho tổ chức nhiều lợi ích. Gồm:
Thúc đẩy các nhà quản trị lập kế hoạch.
Cung cấp nguồn thông tin để cải thiện việc ra quyết định.
Giúp ích cho việc sử dụng các nguồn lực và quản lý nhân sự thông qua việc thiết lập tiêu chuẩn đánh giá hiệu xuất
Cải thiện vấn đề truyền thông và hợp tác.
Định hướng phát triển cho tương lai của toàn bộ các bộ phận trong tổ chức, dự đoán được tình hình ngân sách trong tương lai để phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý.
Kế hoạch tài chính giúp công giúp công ty dự tính những phản ứng với những thay đổi trong các điều kiện kinh doanh.
Ngân sách lập ra các tiêu chuẩn mà nhờ đó có thể kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực công ty cũng như kiểm soát, thúc đẩy nhân viên.
Hỗ trợ cho việc truyền thông, thúc đẩy sự hợp tác vì các lĩnh vực và các bộ phận khác nhau trong tổ chức đều phải cùng làm việc để đạt được mục tiêu đề ra.
1.4. Căn cứ lập kế hoạch tài chính
Để lập được kế hoạch tài chính của công ty , người lập kế hoạch có thể dựa vào các căn cứ sau:
- Lập kế hoạch phải phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của công ty.
- Phù hợp mục tiêu đặt ra cho lĩnh vực tài chính và chính sách tài chính hiện tại của doanh nghiệp.
- Điều kiện sản xuất, bán hàng và cung ứng của công ty.
- Các yếu tố tác động từ bên ngoài.
1.5. Các loại kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính là một quá trình gồm:
- Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ mà doanh nghiệp có thể lựa chọn.
- Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết định hiện tại để tránh các bất ngờ và hiểu được mối liên hệ giữa các quyết định hiện tại và tương lai.
- Quyết định nên chọn giải pháp nào.
- Đo lường thành quả đạt được sau này so với các mục tiêu đề ra trong kế hoạch tài chính.
Các loại kế hoạch tài chính:
- Kế hoạch dài hạn biểu hiện dưới dạng kế hoạch đầu tư và tài trợ.
- Ngân sách hàng năm bao gồm: Ngân sách trang bị, ngân sách tài trợ, ngân sách kinh doanh. Trong đó ngân sách kinh doanh là quan trọng nhất.
- Ngân sách về ngân quỹ là tổng hợp từ các luồng thu chi từ các ngân sách trên.
1.6. Các phương pháp lập kế hoạch tài chính
1.6.1. Phương pháp quy nạp
Với giả thiết cho rằng kế hoạch tài chính là sự tổng hợp tất cả các chương trình hoạt động của từng bộ phận, từng cấp trong công ty, việc lập kế hoạch tài chính sẽ thực hiện từ dưới lên, trên cơ sở hệ thống các ngân sách bộ phận.
1.6.2. Phương pháp diễn giải
Phương pháp này cho rằng kế hoạch tài chính là sự chuẩn bị những điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu. Việc lập kế hoạch xuất phát từ những mục tiêu tổng quát, ở cấp cao hay từ yêu cầu của cổ đông, sau đó cụ thể hóa thành những ngân sách ở các bộ phận nhằm thực hiện mục tiêu.
1.7. Các chỉ tiêu xây dựng ngân sách hoạt động
* Khái niệm Ngân sách: Một kế hoạch hành động được lượng hóa và được chuẩn bị cho một khoảng thời gian cụ thể.
* Đặc điểm của Ngân sách:
- Ngân sách phải được lượng hoá.
- Ngân sách phải được chuẩn bị từ trước.
- Ngân sách phải được áp dụng cho một khoảng thời gian cụ thể.
- Ngân sách phải là một kế hoạch hàng động.
1.7.1. Ngân sách bán hàng
Ngân sách bán hàng là dự đoán do hội đồng ngân sách duyệt, mô tả doanh thu dự đoán cho từng sản phẩm theo đơn vị sản phẩm và theo đơn vị tiền tệ.
Các cách phân loại để dự toán doanh thu từ hoạt động bán hàng gồm:
Sản phẩm hàng hoá.
Khu vực địa lý.
Khách hàng.
Kênh phân phối.
Thời gian bán hàng.
Công thức xác định doanh thu từ hoạt động bán hàng :
Doanh thu = Sản lượng bán x Giá bán
1.7.2. Ngân sách sản xuất
Ngân sách sản xuất là kế hoạch sản xuất được lượng hoá. Ngân sách sản xuất bao gồm năm ngân sách liên quan là kế hoạch sản lượng, ngân sách lao động trực tiếp, ngân sách nguyên vật liệu trực tiếp, ngân sách chi phí sản xuất chung.
Kế hoạch sản lượng hay còn gọi là số lượng đơn vị sản xuất trong kỳ được tính như sau:
Số đơn vị Hàng tồn kho Hàng tồn
sản xuất = Lượng bán + cuối kỳ dự kiến - kho đầu kỳ
1.7.3. Ngân sách nguyên mua sắm nguyên vật liệu
Lượng nguyên vật liệu sản xuất ( khối lượng hàng mua) trong ngân sách nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở để lập ngân sách mua sắm nguyên vật liệu. Khối lượng mua được tính theo công thức :
Khối Lượng NVLTT Hàng tồn kho NVLTT Hàng tồn kho
lượng mua = sử dụng trong kỳ + cần thiết cuối kỳ - NVLTT đầu kỳ
1.7.4. Ngân sách quản lý
Cũng như ngân sách nghiên cứu và phát triển và ngân sách Marketing, ngân sách chi phí quản lý bao gồm chi phí dự đoán cho toàn bộ việc tổ chức và vận hành của doanh nghiệp. Có ba nhân tố tác động đến nội dung ngân sách quản lý là nội dung của ngành, giai đoạn phát triển của công ty và cấu trúc tổ chức. Hầu hết các chi phí đều cố định theo doanh thu . Ngân sách này bao gồm lương, cho phí luật pháp và chi phí kiểm toán…
1.8. Xây dựng các ngân sách tài chính
1.8.1. Ngân sách ngân quỹ
* Khái niệm:
Ngân sách ngân quỹ là một kế hoạch chi tiết biểu diễn tất cả các dòng tiền vào và
dòng tiền ra dự đoán của một công ty trong một thời điểm dựa trên cơ sở tiền mặt.
* Mục đích:
- Cung cấp những dự đoán về các khoản thu và chi, có nghĩa là xây dựng một mô hình kinh doanh của chúng ta như thế nào để có thể thực hiện về tài chính, có nghĩa rằng nếu có chiến lược nhất định thì các sự kiện và kế hoạch được thực hiện.
- Kích hoạt các hoạt động tài chính thực tế của doanh nghiệp được so với dự báo.
Ngân sách ngân quỹ là loại ngân sách quan trọng nhất trong doanh nghiệp. Việc theo dõi thường xuyên và liên tục ngân sách ngân quỹ là vô cùng cần thiết trong việc quản lý một doanh nghiệp. Có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh rất hiệu quả nhưng vẫn không trả được nợ là vì vấn đề tài chính của doanh nghiệp , cụ thể hơn là ngân sách ngân quỹ của họ không cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra. Việc theo dõi ngân sách ngân quỹ thường xuyên sẽ giúp nhà lãnh đạo biết được tình hình ngân sách ngân quỹ hiện tại của công ty để có những kế hoạch kinh doanh hoặc đầu tài trợ để mang về lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy mỗi tổ chức phải duy trì ngân sách ngân quỹ cần thiết trong ngắn hạn cũng như dài hạn để đảm bào cho công ty hoạt động suôn sẻ và có đủ ngân quỹ để đáp ứng các khoản nợ bằng tiền hiện tại và trong tương lai.
Ngân sách ngân quỹ là rất cần thiết cho doanh nghiệp vì những nguyên nhân sau đây:
Ngân sách ngân quỹ dùng để “Mở rộng quy mô” của doanh nghiệp.
Kiểm soát các hoạt động.
Thanh toán.
Đầu tư.
Vay vốn.
Đòi hỏi từ các tổ chức cho vay.
1.8.2. Dự đoán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bảng tóm tắt về doanh thu và tổng chi phí dự kiến của một thời kỳ trong tương lai, dự toán kết thúc với thông tin về tình hình lời lỗ trong thời kỳ đó. Các nhà phân tích phải sử dụng thông tin từ ngân sách bán hàng để xác định doanh thu, thông tin từ ngân sách sản xuất để xác định giá vốn hàng bán và thông tin từ các ngân sách hoạt động để xác định chi phí cho dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Công thức tính giá vốn hàng bán:
Giá vốn Chi phí Chi phí Chi phí
hàng bán = NVLTT + NCTT + QLSX
1.8.3. Dự toán báo cáo nguồn và sử dụng
Để làm cơ sở cho việc xây dựng bảng cân đối kế toán , chúng ta cần ra soát và tổng hợp toàn bộ các thay đổi trong một báo cáo nguồn và sử dụng ngân quỹ. Điều này rất thuận lợi cho việc kiểm soát các dòng dịch chuyển tiền tệ của thời kỳ kế hoạch và nhận thức rõ ảnh hưởng của mọi quyết định tài chính. Dự toán báo cáo nguồn và sử dụng bao gồm các công việc sau:
Tổng hợp các thay đổi tài chính.
Xem xét các khoản phải thu.
Thống kế hàng tồn kho.
Xem xét các tài khoản ngắn hạn khác.
Nguyên giá tài sản cố định.
Chênh lệch tài sản cố định.
Các khoản phải trả ngắn hạn khác.
Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn.
Vốn chủ sở hữu.
Các công thức áp dụng để dự toán báo cáo nguồn và sử dụng cho hàng tồn kho :
Chênh lệch tồn kho NVL = Chi phí mua sắm - Chi phí NVLSXTT trong kỳ
Chênh lệch tồn kho SP = Chi phí SXTT - Giá vốn hàng bán
1.8.4. Lập dự toán bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ, vào thời điểm lập báo cáo.
Dự toán bảng cân đối kế toán thể hiện trạng thái tài chính của công ty vào cuối thời kỳ lập kế hoạch, nó phản ánh tổng hợp các thay đổi tài chính do các quyết định và hành động của các nhà quản trị đã hoạch định trong kỳ.
Dự đoán bảng cân đối kế toán phản ánh vị thế tài chính dự đoán của công ty và thực hiện 3 mục tiêu chính sau:
Đưa ra định hướng hoạt động của công ty với mức đầu tư thấp nhất.
Cung cấp một lớp đệm tài chính để giúp công ty vượt qua các thời kỳ suy giảm kinh tế.
Đảm bảo khả năng khai thác các cơ hội không dự đoán trước trong tương lai.
Công thức tính số dư tiền mặt:
Số dư cuối kỳ của tiền mặt = số dư tiền mặt 2010 + chênh lệch ngân quỹ (2010,2011)
Công thức tính số dư tài sản cuối kỳ:
Số dư tài sản cuối kỳ = số dư tài sản 2010 + chênh lệch tài sản (2010,2011)
Công thức tính số dư nguồn vốn cuối kỳ:
Số dư nguồn vốn cuối kỳ = số dư nguồn vốn 2010 + chênh lệch nguồn vốn (2019,2011)
PHẨN II. HOẠCH ĐỊNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUÝ I/2011 TẠI CÔNG TY AO SMITH
2.1. Sơ lược về AO Smith (AOS)
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
AO Smith có một lịch sử phong phú về các thành tựu về công nghệ. Được thành lập vào năm 1874 trải qua một quá trình dài xây dựng và phát triển, công ty đã thực hiện sản xuất kinh doanh qua rất nhiều lĩnh vự, ở mỗi lĩnh vực công ty đềucó nhưngx thành tựu lo lớn:
Năm 1889 công ty bước vào ngành công nghiệp xe đạp với việc giới thiệu cách giữ trọng tâm cho bánh xe ở phía trước, sự đổi mới này đã làm cơ sở cho việc sản xuất ra khung xe đạp.
Năm 1895, CJ Smith và con trai cho ra chiếc xe đạp lớn nhất nước Mỹ, sau này công ty trở thành nhà sản xuất xe đạp lớn nhất thế giới.
Năm 1899, Arthur O. Smith con trai của CJ Smith phát minh ra chiếc ôtô đầu tiên bằng thép, các khung hình bằng thép rất tốn kém. Ba năm sau công ty bắt đầu làm khung cho những chếc ôtô bằng thép. Trong vòn bốn năm công ty đã trở thành nhà sản xuất khung hình lớn nhất Bắc Mỹ.
Năm 1913, AO Smith mất, con trai ông là Lloyd Raymond Smith trở thành thế hệ thứ ba của gia đình lãnh đạo công ty.
Năm 1914, công ty cho ra đời mô hình chiếc xe đạp thể thao đầu tiên. Sau này công ty đã bán được công nghệ sản xuất xe này cho công ty Briggs.
Năm 1918, kỹ sư Smith phát triển các que hàn tráng, một bước đột phá có ảnh hưởng đến sự phát triển của hàn hồ quang. The company remained in the welding products business until 1965. Công ty vẫn còn trong kinh doanh các sản phẩm hàn cho đến năm 1965.
Năm 1921,theo chỉ đạo của LR Smith, ra mắt mô hình "Marvel cơ khí," đây là một mô hình hoàn toàn tự động để lắp khung ôtô. Mô hình nầy có khả năng làm một khung xe trong vòng tám giâyCapable of making a frame every eight seconds, the plant operated unti, nhà máy hoạt động cho đến năm 1958.
Từ năm 1925 đến năm 1963 công ty cho ra mắt công nghệ hàn hồ quang đầu tiên được áp dụng cho các công trình lọc dầu.
Năm 1930 công ty xây dựng một Deco lấy cảm hứng từ nghiên cứu cơ khí xây dựng nghệ thuật ở Milwaukee, đây một trong những chuyên dụng hoạt động R & D đầu tiên tại Hoa Kỳ lúc đó.
AO Smith được cấp bằng sáng chế bình nước nóng-thủy tinh vào năm 1930. This concept quickly became the standard of the industry, making hot water an affordable convenience for homeowners. Khái niệm này nhanh chóng trở thành tiêu chuẩn của ngành công nghiệp, làm cho nước nóng là một thuận tiện rất lớn cho các gia đình. The company began mass-producing residential water heaters three years later, but shifted all production to war-time use during World War II.Công ty bắt đầu sản xuất bình nước nóng vào năm sau đó. Đây chính là bước ngoặc cho công nghệ sản xuất bình nước nóng hiện nay của công ty. Kể từ đây công ty chuyển sang lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các thiết bị điện gia dụng và đạt nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực này. Công ty là một trong những tổ chức đi tiên phong trong việc sản xuất ra các loại bình nước nóng và công nghệ lọc nước hiện nay.
Hiện nay công ty AO Smith có một hệ thống chi nhánh rộng khắp trên thế giới. Bao gồm: Canada, Ấn Độ, Đức, Mexico, Anh, Singapore, Trung Quốc… Trong đó Trung Quốc là nơi có nhiều chi nhánh của AO Smith nhất.
Cơ cấu tổ chức công ty
Đại Hội Đồng
Thành Viên
Đứng đầu công ty là chủ tịch hội đồng quản trị Paul W. Jones AO Smith. Ông là thế hệ thứ năm của gia đình Smith đứng ra lãnh đạo công ty.
HĐQT (Chủ tịch HĐQT)
Ban Giám Đốc
P. Kinh doanh XNK
P. Kế toán
P. Kế hoạch
P. Tổ chức nhân sự
Xí nghiệp SX
P. Thí nghiệm
P. Kỹ thuật
Ban Thu mua
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty AO Smith
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Giống như phần giới thiệu ở trên AO Smith là một công ty có lịch sử kinh doanh phong phú từ sản xuất xe đạp, khung ôtô, công nghệ hàng hồ quang, đến sản xuất các thiết bị điện gia dụng như hiện nay. Những sản phẩm mà công ty sản xuất hiện nay gồm:
Bình nước nóng.
Máy Bơm.
Thiết bị lọc nước.
2.1.4. Tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian qua
AO Smith là một trong những nhà sản xuất và cung cấp bình nước nóng lớn nhất thế giới. Hệ thống chi nhánh của công ty có mặt ở hầu hết các nước lớn. Tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian qua được thể hiện qua bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: Công ty AO Smith
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Đơn vị tính: 1000USD
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2009
Năm 2008
TÀI SẢN
- Tài sản ngắn hạn
+ Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
118.9
76.3
29.4
+ Các khoản phải thu thuần
340.6
301.4
426.7
+ Hàng tồn kho
146.8
110.5
282
+ Tài sản ngắn hạn khác
289.7
251.8
432.2
Tổng tài sản ngắn hạn
896
740
1170.3
- Tài sản dài hạn
+ TSCĐ
480.4
394.5
579.4
+ Giá trị hao mòn luỹ kế
208.4
200
200.3
+ Tài sản dài hạn khác
735,6
550
318.9
Tổng tài sản dài hạn
1216
1144.5
1098.6
TỔNG TÀI SẢN
2112
1884.5
2268.9
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
- Nợ ngắn hạn
+ Phải trả người bán
200.6
219.9
214.3
+ Phải trả người lao động
195
150
160
+ Vay và nợ ngắn hạn
100.2
95
80
+ Các khoản phải trả, phải nộp khác
41
26.4
50.7
Tổng nợ ngắn hạn
536.8
491.3
505
- Nợ dài hạn
+ Vay và nợ dài hạn
242.4
232.1
317.3
+ Các khoản nợ dài hạn khác
451.4
480.4
420.5
Tổng nợ dài hạn
693.8
712.5
737.8
Tổng nợ phải trả
1230.6
1203.8
1242.8
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Cổ phần phổ thông
77.6
79.2
65.7
- Lợi nhuận chưa phân phối
442.1
365.4
858.7
- Thặng dư vốn cổ phần
655.7
636.9
79.2
- Nguồn vốn khác
-304
-310.8
-362.5
Tổng số vốn của chủ sở hữu
871.4
770.7
641.1
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
2102
1974.5
1883.9
Nhìn chung qua ba năm 2008, 2009 và 2010 tình hình tài sản của AO Smith có nhiều biến động. Tài sản của doanh nghiệp giảm từ 2268.9 SD 2007 xuống còn 1884.5 USD năm 2009. Nguyên nhân của sự biến động này là do cuộc khủng hoảng tài chính vào năm 2009 diễn ra tại Mỹ và ảnh hưởng ra toàn thế giới. AO Smith cũng giống như những doanh nghiệp ở Mỹ đều chịu ảnh hưởng nặng từ cuộc khủng hoảng này. Qua năm 2010 công ty đã thoát khỏi sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, tài sản của doanh nghiệp tăng lên đáng kể là 2112 USD. Trong đó tài sản ngắn hạn tăng lên 156 USD so với tài sản dài hạn là 71.5 điều này cho thấy công ty đang nỗ lực gia tăng việc bán hàng, tăng nguồn tài sản lưu động trong ngân quỹ để sẵn sang cho những dự định đầu tư sau thời kỳ khủng hoảng.
Khă năng thanh toán hiện thời:
RC = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Năm 2008: RC2008 = 2.32
Năm 2009: RC2009 = 1.51
Năm 2010: RC2010 = 1.67
Từ kết quả trên ta có thế thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty giảm đáng kể ở năm 2009. Trong khi năm 2008 1 USD nợ sẽ được đảm bảo bằng 2.32 USD tài sản ngắn hạn của công ty thì đến năm 2009 1 đồng nợ chỉ được đảm bảo bằng 1.51 USD tài sản ngắn hạn. Điều này có thể cho thấy năm 2008 tình hình tài chính của công ty đầy khó khăn, áp lực thanh toán đè nặng lên những nhà hoạch định tài chính của doanh nghiệp. Đến năm 2010 kinh tế thế giớ thoát khỏi khủng hoảng tình hình kinh doanh của công ty dần khôi phục, khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng lên, lúc này 1 USD nợ sẽ được đảm bảo bằng 1.67 USD tài sản ngắn hạn. Tuy khả năng thanh toán của công ty tăng lên nhưng so với năm 2008 thì con số này vẫn còn chênh lệch khá nhiều, vì thế công ty cần nỗ lực hơn nữa để khôi phục lại vị thế của mình.
Khả năng thanh toán nhanh:
Rq = (Tài sản ngắn hạn – Tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Năm 2008: Rq2008 = 1.76
Năm 2008: Rq2009 = 1.28
Năm 2008: Rq2010 = 1.40
Khi so sánh chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn trừ đi tồn kho với nợ ngắn hạn thì ta thấy chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn trừ đi tồn kho luôn lớn hơn nợ ngắn hạn. Năm 2008 con số này là 383.3, năm 2009 là 138.2 và năm 2010 là 212.4. Điều này cho thấy công ty duy trì quá nhiều hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hoá thành tiền thấp. Đây là nguyên nhân làm khả năng thanh toán của công ty giảm. Vì vậy công ty nên có chính sách duy trì hàng tồn kho hợp lý. Tuy nhiên hai thông số trên chưa thể cho ta biết phải thu khách hàng và hàng tồn kho thực tế có lớn quá mức không ? Vì vậy chúng ta cần nghiên cứu các thông số tiếp theo.
Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu
RD/E = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu
Năm 2008: 1.94
Năm 2009: 1.56
Năm 2010: 1.41
Tỷ lệ này cho biết các chủ nợ năm 2008 cung cấp 1.94 USD tài trợ so với mỗi USD vốn mà cổ đông cung cấp, hay có thể nói các khác là 1.94 USD tài trợ của chủ nợ được đảm bảo bằng 1 USD vốn của cổ đông. Con số này qua các năm đã giảm xuống nhưng vẫn còn ở mức quá cao. Những con số này chứng minh được AO Smith đang dùng đòn bẩy tài chính rất lớn. Điều này sẽ làm cho các chủ nợ có cảm giác không an toàn khi có quyết định đầu tư tài trợ cho công ty.
Tỷ lệ nợ trên tài sản
RD = Tổng nợ / Tổng tài sản
Năm 2008 : 0.55
Năm 2009 : 0.64
Năm 2010 : 0.58
Những con số trên có nghĩa là, năm 2008 55% tài sản của công ty AO Smith được tài trợ bằng vốn vay và 45% là của chủ sở hữu. Năm 2009 con số này tăng lên 64% tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay và 34% là bằng vốn của chủ sở hữu. Năm 2010 con số này giảm xuống tương đối lớn từ 64% năm trước còn 58% là từ vốn vay và 42% là từ chủ sở hữu. Những con số này đang ở ngưỡng đáng báo động. Nếu công ty tiếp tục duy trì đòn bẩy tài chính như thế thì rủi ro cho công ty là rất lớn.
Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Công ty AO Smith
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Đơn vị tính: 1000USD
Chỉ tiêu
31/12/2010
31/12/2009
31/12/2008
- Doanh thu thuần
1489.3
1375
2304.9
- Giá vốn hàng bán
1043.3
980.1
1807.4
- Lợi nhuận gộp
446
394.9
497.5
- Các khoản chi phí hoạt động:
+ Nghiên cứu phát triển
0
0
0
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản trị
328.7
291.8
357.4
+ Chi phí khác
35.5
1.3
9.2
- Lợi nhuận thuần
81.8
101.8
130.9
- Thu nhập khác
-0.5
-2.8
-1.6
- Chi phí khác
6.9
7.2
19.2
- Lợi nhuận trước thuế
74.4
91.8
110.1
- Thuế thu nhập Doanh nghiệp phải nộp
17.3
30.9
27.9
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
57.1
60.5
81.9
Chúng ta có thể đánh giá tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Chúng ta các xem xét các thông số sau:
Khả năng sinh lợi trên doanh số
Lợi nhuận gộp biên = Lợi nhuận gộp về BH và CCDV / Doanh thu thuần về BH và CCDV
Năm 2008: 0.21
Năm 2009: 0.29
Năm 2010: 0.30
Nhìn chung lợi nhuận gộp biên qua các năm đều tăng lên. Năm 2008 trong một đồng doanh thu thì có 0,21 USD lợi nhuận, năm 2009 1 USD doanh thu có đến 0.29 USD lợi nhuận, và năm 2010 tăng nhẹ so với năm trước là 0.30. Tuy năm 2009 tỷ lệ tài sản của công ty giảm xuống đáng kể và doanh thu đạt được cũng giảm nhiều nhưng lợi nhuận của công ty lại tăng cao hơn rất nhiều so với năm 2008. Lợi nhuận của công ty liên tục tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả.
Vòng quay tổng tai sản
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thi thuần vế BH và CCDV / Tổng tài sản bình quân trong kỳ.
Năm 2008 : 1.01 vòng
Năm 2009 : 0.72 vòng
Năm 2010 : 0.71 vòng
Từ kết quả trên ta có thể thấy doanh nghiệp đang có xu hướng giảm dần doanh thu. Năm 2008 mỗi đồng đầu tư thì tạo ra được 1.01 USD doanh thu, nhưng đến năm 2009 con số này giảm đáng kể mỗi USD đầu tư lúc này chỉ tạo ra 0.72 USD doanh thu và đến năm 2010 con số này tiêp tục giảm nhẹ so với 2009 và giảm khá nhiều so với 2008.
Thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Thu nhập trên tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế TNDN / Tổng tài sản bình quân trong kỳ.
Năm 2008 : 0.036
Năm 2009 : 0.032
Năm 2010 : 0.027
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết trong một USD tài sản đầu tư thì tạo ra được năm 2008 là 0.036 USD lợi nhuận cuối cùng, năm 2009 là 0.032 và năm 2010 là 0.027. Những con số trên cộng với những con số về lợi nhuận gộp ta có thể rút ra nhân xét, năm 2008 tuy tỷ lệ lợi nhuận gộp ít hơn so với hai năm còn lại nhưng lợi nhuận cuối cùng mà công ty có được lại cao hơn so với hai năm trước. Hai năm sau lợi nhuận gộp tăng nhưng những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cũng lớn điều này dẫn đến lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp càng ngày càng có xu hướng giảm. Doanh nghiệp cần có giải pháp cắt giảm chi phí để thu lại lợi nhuận nhiều hơn.
Thu nhập trên vốn chủ (ROE)
Thu nhập trên vốn chủ = Lợi nhuần thuần sau thuế TNDN / Tổng vốn chủ sở hữu bình quân.
Năm 2008 : 0.128
Năm 2009 : 0.079
Năm 2010 : 0.066
Cũng giống như ROA, ROE cũng giảm dần qua các năm. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng nhiều tài sản hơn để tạo ra doanh thu. Thường thì các nhà đầu thường quan tâm đến chỉ số này để quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. Nhưng chỉ số ROE của AO Smith liên tục giảm qua các năm nên đây sẽ là một trong những bất lợi cho AO Smith trong việc thu hút đầu tư. Vì vậy công ty nên cải thiện chỉ số này bằng cách tăng khả năng sinh lợi, vòng quay tổng tài sản, đòn bẩy tài chính hoặc vòng quay vốn chủ.
2.2. Lập kế hoạch tài chính.
2.2.1. Xây dựng ngân sách hoạt động
2.2.1.1. Ngân sách bán hàng
Bảng 2.3: Ngân sách bán hàng
Chỉ tiêu
Tháng 12
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Đơn vị
Sản lương bán
25000
35000
55000
Sản phẩm
Hàng tồn kho
200
300
300
450
Sản phẩm
Giá vốn
.
756.5
1053.5
1658
1000 USD
Giá bán
0.0541
0.0542
0.0541
1000 USD/ 1SP
Doanh thu
1352.86
1896.30
2976.28
1000 USD
Lương nhân viên bán hàng
135.29
189.63
297.63
1000 USD
Chi phí khác
13.53
18.96
29.76
1000 USD
Tổng chi phí bán hàng
148.81
208.59
327.39
1000 USD
Dựa vào bảng 2.3 ngân sách bán hàng của công ty AO Smith ta thấy sản lượng bán hàng của công ty AO Smith biến động theo tháng. Tháng 1 sản lượng bán của công ty là 25000 đến tháng 2 sản lượng bán tăng lên 1.4 lần so với tháng 1 và tháng 3 tăng lên 2.2 lần so với tháng 1 và tăng 1.57 lần so với tháng 2. Sự thay đổi này có thể là do nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thay đổi theo tháng. Các chỉ tiêu trong ngân sách này được tính như sau:
Giá bán một sản phẩm : (1.8 x giá vốn) / ( sản lượng bán)
Doanh thu = Sản lượng bán * giá bán.
Lương nhân viên bán hàng = 10% * Doanh thu
Các chi phí khác = Doanh thu * 1%
Tổng chi phí bán hàng = Tổng lương + chi phí bán hàng khác
2.2.1.2. Ngân sách sản xuất
Bảng 2.4: Bảng ngân sách sản xuất
Chỉ tiêu
Tháng 12
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Đơn vị
Hàng tồn kho cuối kì
200
300
300
450
Sản phẩm
Hàng tồn kho đầu kỳ
200
300
300
450
Sản phẩm
Sản lượng sx
25100
35000
55150
Sản phẩm
NVL dùng vào sản xuất
50200
70000
110300
Sản phẩm
Chi phí NVL trực tiếp
251
350
551.5
1000 USD
Chi phí nhân công trực tiếp sx
502
700
1103
1000 USD
Lương quản lý
3.5
3.5
3.5
1000 USD
Dựa vào có những số liệu có được từ bảng ngân sách sản xuất ta có thể hoạch định được sản lượng sản xuất trong kỳ. Và có được sản lượng sản xuất ta có thể suy ra được số lượng nguyên vật liệu dùng vào sản xuất. Cụ thể các chỉ tiêu trong bảng ngân sách bán hàng được tính như sau:
Số đơn vị sản xuất = Lượng bán + Hàng tồn kho cuối kỳ dự kiến – Hàng tồn kho đầu kỳ.
Với một sản phẩm ta cần hai đơn vị nguyên vật liệu. Từ đó suy ra số lượng nguyên vật liệu dùng vào sản xuất:
NVL dùng vào sản xuất = Sản lượng sản xuất * 2
Ta có giá của một đơn vị vật liệu là 5 USD. Từ đó có thể suy ra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = NVL dùng vào sản xuất * 5
Định mức tiền công trả cho nhân viên là 20 USD /SP. Suy ra chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sẽ là :
Chi phí nhân công trực tiếp = Sản lượng sản xuất * 20
Lương quản lý được cố định qua các tháng là 3.5 nghìn USD.
2.2.1.3. Ngân sách mua sắm
Bảng 2.5: Ngân sách mua sắm
Chỉ tiêu
Tháng 12
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Đơn vị
Hàng tồn kho NVL cuối kì
350
7000
11030
0
Sản phẩm
Hàng tồn kho NVL đầu kì
350
7000
11030
Sản phẩm
NVL trực tiếp sản xuất
50200
70000
110300
Sản phẩm
Khối lượng NVL mua
56850
74030
99270
Sản phẩm
Giá NVL
0.005
0.005
0.005
1000 USD
Chi phí mua NVL
284.25
370.15
496.35
1000 USD
Các thông số trong bảng ngân sách mua sắm được tính như sau:
Hàng tồn kho NVL cuối kỳ của năm 2010 là 350. Bắt đầu quý I năm 2011 thì dự kiến tồn kho cuối kỳ = 20% * sản lượng sản xuất của tháng sau.
Hàng tồn kho đầu kỳ được xác định theo cách: Hàng tồn kho cuối kỳ của kỳ này là hàng tồn kho của đầu kỳ kia.
Lượng NVL mua sắm trong kì= NVL trực tiếp dùng trong kì+TK NVL cuối kì - TK NVL đầu kì.
Với giá mua một đơn vị NVL là 0.05 (1000 USD) thì chi phí mua nguyên vật liệu được tính như sau:
Chi phí mua sắm NVL = Lượng NVL mua sắm trong kỳ * 0.005
2.2.1.4. Ngân sách quản lý
Bảng 2.6: Ngân sách quản lý
Chỉ tiêu
Tháng 12
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Đơn vị
Thuê văn phòng
1
1
1
1000 USD
Chi phí phát sinh khác
13.1
18.5
29.3
1000 USD
Chi phí lương quản lý
14.07
19.47
30.27
1000 USD
Tổng cộng chi phí quản lý doanh nghiệp
28.13
38.93
60.53
1000 USD
Ngân sách quản lý doanh gồm chi phí dự đoán cho toàn bộ việc tổ chức và vận hành của doanh nghiệp. Thông thường thì hầu hết các ngân sách này đều được cố định theo doanh thu. Cụ thể ngân sách quản lý của AO Smith được xác định như sau:
Tiền thuê văn phòng cố định cho mỗi tháng là 1000 USD.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được cố định cho mỗi tháng 1000 USD.
Chi phí khác = (Doanh thu * 2%.) -50%
Chi phí lương quản lý doanh nghiệp = (Doanh thu *2% +tiên thue van phòng) * 50%.
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp bằng = Tiền thuê văn phòng + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí phát sinh khác + Chi phí lương quản lý.
2.2.1.5. Ngân sách ngân quỹ
Bảng 2.7: Ngân sách ngân quỹ
Đơn vị : 1000 USD
Chỉ tiêu
Tháng 12
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Doanh số
1352.86
1896.30
2976.28
Thu tiền ngay
338.21
474.08
744..07
Bán tín dụng
1014.64
1422.23
2232.21
Thu sau 1 tháng
507.32
711.11
Thu sau 2 tháng
405.86
Thu sau 3 tháng
Tổng thu từ bán tín dụng
0
507.32
1116.97
Thu ròng từ kinh doanh
338.21
981.40
1861.04
Thanh lý tài sản
35
Vay dài hạn
50
Tổng thu
423.1
981.0
1861.4
Chi
Mua sắm NVL
284.5
370.5
496.35
Thanh toán cho NCC
Ngay trong tháng
213.1875
277.6125
372.2625
Sau 1 tháng
71,0625
92,5375
Tổng thanh toán cho NCC
213.19
348.68
464.80
Tiền lương
654.85
912.60
1434.39
Thanh toán trong tháng
523.88
730.08
1147.51
Thanh toán sau 1 tháng
104.78
146.02
Tổng lương thanh toán
523.88
834.85
1293.53
Thanh toán tiền thuê văn phòng
1
1
1
Đầu tư
65
Trả nợ ngân hàng
10
Thanh toán lãi
1
Thanh toán thuế
17.3
Chi phí quảng cáo
13.56
18.96
29.76
Tổng chi
761.90
1286.84
1789.09
Cân đối thu chi
-337.84
-304.17
72.97
Số dư chưa tài trợ
118.9
-218.94
-523.10
-450.13
Ngân sách ngân quỹ là một trong những loại ngân sách quan trọng nhất của một tổ chức. Chúng ta cần lập ngân sách ngân quỹ sau khi lập xong các ngân sách hoạt động. Các chỉ tiêu trong ngân sách ngân quỹ được tính như sau:
Doanh số = Doanh thu (bảng ngân sách bán hàng).
Thu tiền ngay= 25% * doanh thu
Bán tín dụng =75% * doanh thu
Thu sau 1 tháng = 50% * bán tín dụng
Thu sau 2 tháng = 40% * bán tín dụng.
Tổng thu từ bán tín dụng= thu sau 1 tháng + thu sau 2 tháng
Thu ròng từ kinh doanh= Thu tiền ngay + tổng thu về bán tín dụng
Tổng thu = Thu ròng từ kinh doanh + Thanh lý tài sản + Vay dài hạn
Thanh toán trong tháng = 75% * mua sắm
Thanh toán sau 1 tháng = 25% * mua sắm
Tổng thanh toán cho nhà cung cấp = thanh toán trong tháng + thanh toán sau 1 tháng
Lương = Lương nhân viên bán hàng (bảng 2.3) + chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ( bảng 2.4) + lương quản lý ( bảng 2.4) + chi phí lương nhân viên quản lí (bảng 2.6)
Thanh toán trong tháng = 80% * lương
Thanh toán sau 1 tháng = 20% * lương
Tổng lương thanh toán = thanh toán trong tháng + thanh toán sau 1 tháng
Tổng chi = tổng thanh toán cho nhà cung cấp + Tổng lương thanh toán + thanh toán tiền thuê văn phòng + đầu tư + trả nợ ngân hàng + thanh toán lãi + thanh toán cổ tức + thanh toán thuế + Thuế trả trước
Cân đối thu chi = Tổng thu - Tổng chi
Nhìn vào 2.7 ta thấy ngân sách chưa tài trợ của các tháng quý I đều âm, cho nên ta phải xây dựng kế hoạch tài trợ cho quý I năm 2010.
2.2.1.6. Kế hoạch đầu tư tài trợ
Bảng 2.8: Kế hoạch đầu tư tài trợ qúi I năm 2011 của công ty AO Smith
Đơn vị: 1000 USD
Chỉ tiêu
Tháng 12
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Số dư chưa tài trợ
218.94
523.10
450.13
Lề an toàn
50
50
50
Nhu cầu tài trợ
268.94
573.10
500.13
Vay
573.10
Số dư cuối kì
118.90
354.16
50
123
Các chỉ tiêu từ trong bảng kế hoạch đầu tư tài trợ được tính như sau:
Số dư chưa tài trợ được lấy từ bảng 2.7
Với lề an toàn cho trước là 50 ta sẽ tính được nhu cầu tài trợ là:
Nhu cầu tài trợ = Số dư chưa tài trợ + lề an toàn
Vay sẽ được xác định bằng cách lấy nhu cầu tài trợ lớn nhất trong quý.
Số dư cuối kỳ = Vay – Số dư chưa tài trợ
2.2.1.7. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.9: Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Qúi I năm 2011 tại công ty AO Smith
Đơn vị : 1000 USD
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6228.86
Giá vốn bán hàng
3468
Lợi nhuận gộp
2760.86
Chi phí bán hàng
685.17
Chi phí quản lý doanh nghiệp
127.59
Khấu hao
54.35
Lợi nhuận thuần
1948.09
Chi phí khác
0
Lợi nhuận khác
0
Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi
1948.09
Doanh thu hoạt động tài chính
0
Chi phí tiền lãi
1
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
1947.09
Thuế TNDN
545.19
Lợi nhuận sau thuế TNDN
1401.91
Thanh toán cổ tức
0
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1401.91
Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chính là sự tổng hợp các chỉ tiêu từ các loại ngân sách đã hoạc định ở trên. Cụ thể các chỉ tiêu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được xây dựng như sau:
Doanh thu = Tổng doanh số tháng 1,2,3.
Giá vốn hàng bán = Chi phí NVLTT + Chi phí NCTT + Chi phí QLSX
Lợi nhuận gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng = Tổng chi phí bán hàng tháng 1,2,3 (bảng 2.3)
Chi phí quản lý doanh nghiệp = Tổng cộng chi phí quản lý DN tháng 1,2,3 (bảng 2.6)
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp - (Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN + Khấu hao)
Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi = Lợi nhuận thuần + lợi nhuận khác
Chi phí tiền lãi ( bảng 2.7)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi - Chi phí tiền lãi
Thuế thu nhập DN = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế *28%
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế - thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối = Lợi nhuận sau thuế TNDN - Thanh toán cổ tức
2.2.1.8. Các thay đổi tài chính
Bảng 2.10: Xác định các thay đổi tài chính để lập báo cáo nguồn và sử dụng bảng dự toán
Khoản mục
Chênh lệch
Nguồn
Sử dụng
Phải thu khách hàng
Doanh thu tín dụng – thu từ bán tín dụng
-
+
Hàng tồn kho
Chi phí sản xuất trực tiếp – giá vốn hàng bán
-
+
Tài sản ngắn hạn khác
Chi trả - nhận lại
-
+
Tài sản cố định
Đầu tư – thanh lý
-
+
Đầu tư dài hạn khác
Đầu tư – bán lại
-
+
Các khoản phải trả
Tổng chi phí trả nợ trong kỳ - thanh toán trong kỳ
+
Nợ ngắn hạn
Vay trong kỳ - trả nợ trong kỳ
+
Nợ dài hạn
Vay trong kỳ - trả nợ trong kỳ
+
Khấu hao
Từ bảng báo cáo kết quả HĐKD
+
2.2.1.9. Biến động của công ty AO Smith
Bảng 2.11: Biến động của công ty AO Smith
Đơn vị: 1000 USD
Các khoản mục
Thay đổi
Nguồn
Sử dụng
Giải thích
Phải thu khách hàng
3045.04
0
3045.04
4671.64-1626.6
Hàng tồn kho
-1.75
1.75
0
1150.75 + 2305 + 10.5 – 3468
Tài sản cố định
-35
35
0-35
Đầu tư tài sản dài hạn khác
65
65
65-0
Phải trả người bán
124.09
124.09
1150.75 – 1026.66
Phải trả người lao động
349.59
349.59
3002.18 – 2652.59
Vay và nợ ngắn hạn
563.1
563.1
573.1 – 10
Vay dài hạn
50
50
50-0
Phải trả phải nộp nhà nước
534.33
534.33
551.63- 17.3
Lợi nhuận sau thuế TNDN
1401.91
1401.91
1401.91
Trả cổ tức
0
0
0
0
Khấu hao
54.35
54.35
0
54.35
Tổng
3114.12
3110.04
* Chênh lệch ngân quỹ = Tổng nguồn vốn – Tổng sử dụng.
= 3114.12– 3110.04 = 4.08
Đây chính là chênh lệch tiền mặt giữa ngày 31/12/2010 và ngày 31/03/2011.
2.2.1.10. Lập dự toán bảng cân đối kế toán
Bảng 2.12: Lập dự toán bảng cân đối kế toán của công ty AO Smith
Đơn vị: 1000 USD
Chỉ tiêu
31/12/2010
31/03/2011
Tiền mặt
118.9
123
Phải thu khách hàng
340.6
3385.64
Hàng tồn kho
146.8
145.05
Tài sản ngắn hạn khác
289.7
289.7
Tổng tài sản ngắn hạn
896
4062.3
Tài sản cố định
480.4
445.4
Giá trị hao mòn luỹ kế
-208.4
-246.2
Đầu tư TS dài hạn khác
527.2
592.2
Tổng cộng tài sản
2112
5270.5
Phải trả cho người bán
200.6
324.69
Phải trả cho người lao động
195
544.59
Phải trả, phải nộp nhà nước
41
575.33
Vay và nợ ngắn hạn
100.2
663.3
Tổng nợ ngắn hạn
536.8
2107.91
Vay dài hạn
242.4
292.4
Các khoản nợ dài hạn khác
451.4
451.4
Tổng cộng nợ dài hạn
693.8
743.8
Vốn chủ sở hữu
77.6
77.6
Nguồn vốn khác
-304
-304
Thặng dư vốn cổ phần
655.7
655.7
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
442.1
1844.01
Tổng cộng nguồn vốn
2102
5576.42
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CỦA DOANH NGHIỆP SAU KHI HOẠCH ĐỊNH
3.1. Đánh giá tình hình tài chính của công ty sau khi hoạch định
Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán quý I / 2011 và bảng của năm 2010 ta có thể lập bảng so sánh các chỉ tiêu RC, Rq, ROA, ROE, RD/E để phân tích tình hình tài chính của AO Smith.
Bảng 3.1: Bảng so sánh tình hình tài chính của AO Smith sau khi hoạch định
Năm 2010
Năm 2011
Khả năng thanh toán hiện thời (Rc)
1.67
1.93
Khả năng thanh toán nhanh(Rq)
1.40
1.86
Nợ trên vốn chủ (RD/E)
1.41
1.25
Tỷ lệ nợ trên tài sản (RD)
0.58
0.54
Thu nhập trên tài sản (ROA)
0.027
0,26
Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
0.066
0.61
Dựa vào bảng so sánh ta có thể thấy các chỉ số để đánh giá tình hình tài chính của công ty AO Smith cải thiện rất tốt. Khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng rõ rệt, một USD nợ lúc này được đảm bảo bằng 1.93 USD tài sản ngắn hạn, nghĩa là khả năng chuyển hoá thành tiền của các loại tài sản ngắn hạn của công ty tăng lên nhờ vậy công ty có thể dễ dàng hơn khi phải đối mặt với các trường hợp bất trắc. Tuy nhiên con số này so với bình quân của ngành thiết bị điện gia dụng là 2.1 thì còn chênh tới 0,17. Vì vậy công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để đưa con số này bằng hoặc vượt qua mức bình quân của ngành bằng cách tăng tài sản ngắn hạn hoặc giảm nợ ngắn hạn của công ty.
Khả năng thanh toán nhanh Rq là công cụ khá chặt chẽ để kiểm tra khả năng thanh toán của công ty. Chỉ số Rq của AO Smith tăng lên tương đối cao chênh lệch giữa tháng 12 năm 2010 và tháng 12 năm 2011 là 0.46 và so với bình quân ngành thiết bị điện gia dụng thì Rq của AO Smith cao hơn 0.65. Từ những con số trên ta có thể rút ra kết luận khi không có hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất cao, và ngược lại. Sở dĩ có sự khác biệt này là vì hàng tồn kho là loại tài sản có khả năng chuyển hoá thành tiền mặt rất thấp. So sánh giữa khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh ta còn có thể thấy được là AO Smith đang duy trì quá nhiều hàng tồn kho. Vì vậy muốn tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì AO Smith phải có chính sách duy trì hàng tồn kho thích hợp.
Thông số nợ trên vốn chủ của AO Smith đang có chiều hướng giảm. Đây là một dấu hiệu tốt cho hoạt động của công ty nhưng nhìn chung thì thông số này giảm không đáng kể cuối năm 2010 là 1.41 thì sau khi hoạch định là 1.25, chênh lệch là 0.16. Tỷ lệ này cho biết các chủ nợ cung cấp 1.25 USD tài trợ so với mỗi USD vốn mà cổ đông cung cấp hay nói cách khác, một USD vốn chủ đang đảm bảo 1.25 đồng vay. Đối với những nhà đầu tư thì con số này rất cao và họ cảm thấy không an toàn nếu đầu tư vào công ty. Vì vậy doanh nghiệp cần nỗ lực để giảm thông số này hơn nữa.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ RD của AO Smith có xu hướng giảm xuống. Từ 0.58 cuối năm 2009 giảm xuống còn 0.54 năm 2010. Nghĩa là tài sản của của doanh nghiệp đang được đầu tư bằng 54% vốn vay và 46% vốn chủ sở hữu. Việc giảm sử dụng vốn vay là một dấu hiệu tốt cho hoạt động của doanh nghiệp hay nói cách khác giảm vốn vay tăng vốn chủ sở hữu thì lớp đệm an toàn của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Thu nhập trên tổng tài sản (ROA), nhìn vào bảng so sánh ta có thể thấy thu nhập trên tài sản của công ty tăng rất nhanh. Nếu như năm 2010 con số này chỉ là 0,027 thì đến cuối tháng 3/2011 con số này đã tăng đến 0.26. Nghĩa là với một USD tài sản đầu tư sẽ mang lại cho chủ sở hữu 0.26 USD lợi nhuận sau cùng. Để đo lường đúng đắn hiệu suất chung của công ty ta tiếp tục xem xét chỉ số thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE). Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy thu nhập trên vốn chủ cũng tăng rất nhanh, nhanh hơn cả ROA. Chỉ số này cho thấy khả năng sinh lời của cổ đông năm giữ cổ phiếu là rất cao chênh lệch giữa năm 2010 với quý I năm 2011 là 0.54. Sở dĩ chênh lệch này có được là do công ty đang sử dụng nhiều vốn vay trong ngắn hạn. Nghĩa là công ty đang sử dụng nhiều vốn vay để kinh doanh hơn là sử dụng vốn của chủ sở hữu.
3.2. Một số giải pháp cho công ty sau khi hoạch định.
Dựa vào các bảng về ngân sách hoạt động cũng như bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán và những nhận xét trên, chúng ta có thể nêu được một số giải pháp cho AO Smith:
+ Giảm nguồn vốn vay và nợ trong ngắn hạn. Vì công ty đang sử dụng đòn bẩy tài chính quá lớn ,mà đòn bẩy tài chính chỉ có tác dụng trong một khoảng nhất định nếu lạm dụng nó quá nhiều công ty sẽ gặp rủi ro.
+ Đưa ra chính sách thu hồi nợ về cho công ty.
+ Tăng đầu tư từ cổ đông của công ty nhằm tăng lớp đệm an toàn cho doanh nghiệp.
+ Chú trọng phát triển những sản phẩm chủ lực, đánh thuế ít nhằm cắt giảm chi phí sản xuất sản phẩm, vì thuế cuối tháng 3 năm 2011 của AO Smith tăng một cách đột biến.
+ Giảm hàng tồn kho vì hàng tồn kho có khả năng chuyển hoá thành tiền thấp và trong môi trường kinh doanh hiện đại mọi doanh nghiệp đều muốn đổi mới sản phẩm. Tồn kho nhiều sẽ có nguy cơ duy trì sản phẩm lỗi thời.
+ Lên kế hoạch trả nợ ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty. Vì duy trì quá nhiều nợ sẽ là rủi ro cho công ty khi chủ nợ yêu cầu trả nợ mà công ty không đáp ứng được.
Tóm lại để hướng công ty hoạt động hiệu quả và phát triển một cách bền vững cần phải thực hiện tốt các giải pháp trên. Sau quá trình thực hiện nên kiểm tra lại để vòng hoạch định sau sẽ ưu việt hơn vòng hoạch định trước.
KẾT LUẬN
Trong ngành thiết bị điện gia dụng AO Smith là một doanh nghiệp lớn. Có thị trường rộng lớn. Đây là một trong những lợi thế của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là một trong những thách thức đặt ra cho các nhà lãnh đạo. Làm sao để doanh nghiệp đi đúng hướng, hoạt động kinh doanh có hiệu quả là một trong những câu hỏi đặt ra đối với những nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp.
Hoạch định sẽ là một trong những công cụ giúp doanh nghiệp giải quyết tốt những câu hỏi đặt ra. Hoạch định sẽ giúp doanh nghiệp xác định phương hướng hoạt động, biết được những cơ hội cũng như những khó khăn thách thức trong tương lai, từ đó có những kế hoạch phòng tránh.
Thông qua bảng kế hoạch tài chính hiệu quả doanh nghiệp sẽ thu hút được những nhà đầu tư, đầu tư vào doanh nghiệp mang để lại lợi nhuận cho công ty. Giúp công ty có được một vị thế vững chắc trên thị trường cạnh tranh đầy thử thách hiện nay.
Để hoạch định một cách hiệu quả các nhà hoạch định cần phải phân tích tốt các thông số dựa trên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước. Đồng thời các nhà lãnh đạo cần nhạy bén để nhận thấy được những thay đổi của môi trương vĩ mô cũng như vi mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp và linh động thay đổi bảng kế hoạch khi cần thiết.
Tóm lại, việc lập kế hoạch là một công việc rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, vì vậy tổ chức nên quan tâm thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện để tiến trình hoạch định đem lại kết quả cao nhất,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình tài chính – tín dụng, TS. Huỳnh Bá Thúy Diệu, Trường Cao đẳng CNTT Hữu Nghị Việt – Hàn.
[2] Trang web www.tailieu.vn.
[3] Một số giáo trình điện tử.
NHIỆM VỤ CỦA TỪNG THÀNH VIÊN
Đồ án được hoàn thành nhờ sự phối hợp của các thành viên trong nhóm. Nhiệm vụ của từng thành viên như sau:
Thành viên
Nhiệm vụ
Tỷ lệ hoàn thành
1. Nguyễn Thị Hồng Lựu
Phần I: Lời mở đầu
- Các căn cứ lập kế hoạch tài chính và các loại kế hoạch tài chính.
Phần II: Dịch bảng cân đối kế toán và nhận xét.
- Lập ngân sách ngân quỹ,bảng cân đối kế toán quý I/ 2011.
Phần III: Đánh giá tình hình hoạt động của công ty.
Chỉnh sửa hoàn thiện đồ án.
100%
2. Phạm Thị Mỹ Chi
Phần I: Khái niệm, vai trò, mục tiêu của hoạch định tài chính.
Phần II: Nhận xét bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
Lập Ngân sách sản xuất, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý I/ 2011.
Phần III: Giải pháp cho công ty sau khi hoạch định.
100%
3. Nguyễn Thị Hồng Anh
Phần I: Lý thuyết ngân sách quản lý, ngân sách ngân quỹ.
Phần II: Lập kế hoạch mua sắm, ngân sách quản lý.
90%
4. Huỳnh Thị Xuân Ba
Phần I: Phương pháp lập kế hoạch tài chính.
Phần II: Dịch bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Lập ngân sách bán hàng.
90%
5. Lữ Thị Như Phương
Phần I: Lý thuyết ngân sách quản lý, ngân sách bán hàng, ngân sách sản xuất.
Phần II: Sơ lược về công ty AO Smith.
Kế hoạch đầu tư tài trợ.
90%
6. Vũ Công Danh
Phần I: Lý thuyết dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán.
Phân II: Nhận xét bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
Lập bảng biến động của công ty AO Smith.
Phần III: Kết kuận.
90%
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạch định tình hình tài chính quý I -2011 tại công ty AO Smith.doc