MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1. Khái niệm chung phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) 3
2. Qui trình nghiệp vụ thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ(TDCT) 10
2.1. Qui trình nghiệp vụ thanh toán theo tinh thần UCP 500 10
2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C theo tập quán của NH các nước TBCN phát triển 11
2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C theo tập quán NHTM Việt nam 12
3. Phương thức TDCT dưới tác động của thông lệ quốc tế và luật pháp quốc gia 14
3.1. Quá trình ra đời và phát triển của UCP: 14
3.2.Tính chất pháp lý của UCP 500 15
3.3. Áp dụng UCP vào Việt Nam 16
3.4. Mối quan hệ giữa UCP 500 và hệ thống luật quốc gia 17
4. Thư tín dụng thương mại 18
4.1. Khái niệm 18
4.2. Chức năng của L/C 19
4.3. Đặc điểm & tính chất của L/C 19
4.4. Nội dung chủ yếu của L/C 21
5. Các loại thư tín dụng và trường hợp vận dụng 25
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan chủ yếu trong phương thức TDCT 29
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THANH TOÁN BẰNG TDCT TẠI NHĐT & PT HÀ NỘI
1.Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT Hà Nội 33
2. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại NHĐT&PT Hà Nội 39
3. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại NH 42
3.1. Thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C 43
3.2. Thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C 45
4. Qui trình kiểm tra L/C tại NHĐT&PT Hà Nội 48
5. Những thành tích chủ yếu và hạn chế tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội. 57
5.1. Những thành tích 57
5.2. Những hạn chế và tồn tại 60
6. Một số nguyên nhân ảnh hưởng hạn chế đến hoạt động TTQT bằng L/C tại NHĐT&PT Hà Nội 64
6.1. Nhóm nguyên nhân khách quan 64
6.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan 72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
1. Chiến lược phát triển của NHĐT&PT Hà Nội giai đoạn 2001- 2005 76
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại NHĐT&PT Hà Nội 78
2.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội 78
2.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại NHĐT&PT Hà Nội 80
2.2.1. Những giải pháp về nghiệp vụ 80
2.2.2. Những giải pháp trong quản lý điều hành của NHĐT&PT Hà Nội 85
2.2.3. Những giải pháp về nguồn ngoại tệ để thanh toán L/C 87
2.2.4. Những giải pháp trong công tác tổ chức, đào tạo cán bộ 89
2.2.5. Những giải pháp về mặt công nghệ 90
2.2.6. Giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng 92
2.2.7. Giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát 96
2.2.8. Giải pháp về công tác ngân hàng đại lý 97
3. Một số kiến nghị 98
3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành liên quan 98
3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 101
3.3. Kiến nghị đối với khách hàng 102
3.4. Kiến nghị với Uỷ ban Ngân hàng - Phòng Thương mại và Công nghiệp quốc tế về điều chỉnh, bổ sung một số điều khoản của UCP 104
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- HSC: Hội sở chính
- IBS: Mạng thanh toán quốc tế nội bộ
- ICC: phòng Thương mại quốc tế
- L/C: Thư tín dụng
- NH: Ngân hàng
- NHĐT&PT Hà Nội: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội
- NHPH: Ngân hàng Phát hành
- NHTB: Ngân hàng Thông báo
- NHCK: Ngân hàng Chiết khấu
- TDCT: Tín dụng chứng từ
- TTQT: Thanh toán quốc tế
- SWIFT: Hiệp hội Viễn thông Tài chính liên Ngân hàng toàn Cầu
- UCP 500: Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, bản sửa đổi năm 1993, Phòng Thương mại quốc tế, xuất bản số 500
- XK: Xuất khẩu
- NK: Nhập khẩu
- XNK: Xuất nhập khẩu
- HĐMBNT: Hợp đồng mua bán ngoại thương
- CN: Chi nhánh
116 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2501 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện & phát triển hoạt động thanh toán quốc tế thông qua phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác nơi trên thế giới.
Tóm lại, những thuận lợi trên là một trong những lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng để tạo điều kiện phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, trong đó sẽ hỗ trợ cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chung và tín dụng chứng từ nói riêng. Tuy vậy, để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả không chỉ cần có các lợi thế cạnh tranh mà còn đòi hỏi Ngân hàng phải biết khai thác, tận dụng tối đa các lợi thế cạnh tranh đó.
+ Các khó khăn của NHĐT&PT Hà Nội
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, NHĐT&PT Hà Nội còn có nhiều khó khăn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Việc đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương thức tín dụng chứng từ phải nằm trong mối quan hệ tổng thể các giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế sau đây trong thời gian tới:
- Năng lực Tài chính yếu kém. Đặc biệt là vốn tự có bằng ngoại tệ ít, khả năng tăng vốn tự có rất khó khăn
- Chất lượng tài sản có thấp do một bộ phận lớn tài sản Có không sinh lời, đọng trong nợ khó đòi, nợ trả thay;
- Nhìn chung, trình độ cán bộ còn chưa đáp ứng được nhu cầu công tác, nhiều kinh nghiệm cũ nhưng lại thiếu những kiến thức về quản trị kinh doanh trong kinh tế thị trường, các nghiệp vụ NH hiện đại, ngoại ngữ, tin học..., chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và hội nhập quốc tế;
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động kinh doanh còn hạn chế, chưa đồng bộ làm giảm sức cạnh tranh của NHĐT&PT Hà Nội so với các Ngân hàng khác, đặc biệt là Ngân hàng liên doanh Ngân hàng nước ngoài;
- Kinh doanh dịch vụ chưa phát triển, kém sức cạnh tranh đối với các NHTM khác, đặc biệt là Ngân hàng liên doanh và Ngân hàng nước ngoài. Thu nhập còn quá phụ thuộc vào thu lãi cho vay.
2.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại NHĐT&PT Hà Nội
2.2.1. Những giải pháp về nghiệp vụ
Hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ sao cho thủ tục được đơn giản, nhanh gọn nhưng vẫn chính xác, chặt chẽ và có tính hấp dẫn cao thu hút được khách hàng. Đồng thời giảm được chi phí càng nhiều càng tốt, trên cơ sở đó giảm mức phí dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ đáp ứng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
- Đơn giản hoá các khâu nghiệp vụ, chỉ tiến hành những khâu thật cần thiết
- Đảm bảo tính pháp lý cho mọi giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng cũng như giữa các cán bộ, nhân viên, phòng ban trong ngân hàng với nhau. Mọi thoả thuận đều phải thể hiện bằng văn bản, rõ ràng chi tiết.
Khi giao dịch với khách hàng về tín dụng chứng từ, Ngân hàng nên cùng bàn bạc và ký với khách hàng bản: "thoả thuận về phát hành thư tín dụng", "thoả thuận về chiết khấu chứng từ xuất khẩu" nhằm ràng buộc rõ ràng ngay từ đầu quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời là cơ sở giải quyết các tranh chấp sau này. Nhìn chung những điều khoản quy định trong các bản Thoả thuận không nằm ngoài những qui định của NHĐT&PT Hà Nội đang áp dụng với khách hàng. Tuy các bản thoả thuận này quy định dài nhưng rất cần thiết và đỡ tốn thời gian cho những lần giao dịch lẻ, mặt khác nó thể hiện sự tôn trọng khách hàng. Ngoài ra Ngân hàng nên in sẵn những điều khoản ràng buộc nhau vào mặt sau của các loại ấn chỉ như: Đơn yêu cầu mở L/C, Đơn xin sửa đổi L/C, giấy yêu cầu thanh toán hàng xuất theo L/C, giấy yêu cầu chiết khấu chứng từ...
- Cần đa dạng hoá các loại thư tín dụng được sử dụng. Mặc dù việc lựa chọn là do khách hàng nhưng cán bộ nghiệp vụ cũng có thể tư vấn cho khách hàng chọn loại hình phù hợp nhất. Càng có phong phú các loại thư tín dụng thì việc sử dụng càng linh hoạt và hiệu quả hơn.
Đối với L/C nhập khẩu trả ngay: cần thực hiện các giải pháp sau:
Một là: Khi mở, phát hành L/C cần phải đảm bảo các điều khoản, điều kiện chặt chẽ, tránh các điều khoản bất lợi cho NH và khách hàng hoặc các điều khoản mơ hồ khó hiểu dễ gây ra tranh chấp hoặc bị đối tác nước ngoài lợi dụng:
- Nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện thì phải xem xét kỹ lưỡng uy tín của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu. Nếu không chắc chắn về điều này thì nên bổ sung thêm vào L/C điều kiện sau: "Sau 5 ngày nhận được điện đòi tiền, chúng tôi sẽ chuyển tiền thanh toán tới...".
- Nếu L/C quy định ngân hàng hoàn tiềnlại là ngân hàng thứ ba ở nước ngoài, khi phát hành L/C cần bổ sung thêm một điều khoản như sau: "Yên cầu gửi thông báo hoàn tiền cho NHĐT&PT Hà Nội 5 ngày trước khi gửi điện yêu cầu hoàn tiền cho ngân hàng hoàn tiền", để đảm bảo quyền kiểm soát bộ chứng từ xuất trình của ngân hàng phát hành.
- Nếu L/C yêu cầu xác nhận thì cần chọn những ngân hàng đại lý có quan hệ tốt và có uy tín với NHĐT&PT Hà Nội làm ngân hàng xác nhận để tránh phải ký quỹ tại đó.
- Trường hợp khách hàng nhập khẩu mua theo giá CFR hoặc FOB, thì nên yêu cầu nhà nhập khẩu cam kết mua bảo hiểm hàng hoá trước khi tiến hành mở L/C, đặc biệt đối với những L/C mở bằng vốn vay ngân hàng.(Trên thực tế, các nhà xuất nhập khẩu Việt Nam thường bán giá FOB và mua CIF nên thường khách hàng đã trả tiền bảo hiểm rồi)
Hai là: Tuân thủ đúng theo quy định của UCP mà Ngân hàng mở đã dẫn chiếu:
Trong phương thức thanh toán L/C, trách nhiệm của NH phát hành rất lớn, rủi ro cao, do vậy Ngân hàng cần hết sức thận trọng trong việc kiểm tra chứng từ. Cán bộ thanh toán cần được cung cấp thêm tài liệu hướng dẫn chi tiết việc kiểm tra từng loại chứng từ và các sai sót có thể có.
Nếu bộ chứng từ có sai sót thì phải thông báo cho ngân hàng gửi chứng từ / ngân hàng chiết khấu toàn bộ những bất hợp lệ đó và được phép từ chối thanh toán trong vòng 7 ngày ngân hàng kể từ ngày nhận được bộ chứng từ:
Nếu hàng hoá có vấn đề, muốn giúp đỡ khách hàng trì hoãn thanh toán mà không vi phạm UCP, cán bộ thanh toán phải kiểm tra bộ chứng từ một cách cẩn thận, tìm ra được toàn bộ những sai sót hợp lý của bộ chứng từ và thông báo ngay cho ngân hàng nước ngoài trong thời gian cho phép. Để làm được việc này, cán bộ thanh toán cần phải nắm vững UCP và các tài liệu liên quan khác để đảm bảo việc chỉ ra các sai sót là đúng, tránh tranh chấp xảy ra. Với các sai sót chưa rõ ràng, phát sinh trong thực tế, NHĐT&PT Hà Nội nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia ICC để sau đó xác định rõ đó có phải là sai sót hay không và bổ sung vào tài liệu phổ biến cho chi nhánh.
- Ba là: Cần liên hệ chặt chẽ với khách hàng nhập khẩu để hạn chế những rủi ro về lừa đảo thương mại.
Khi nhận được bộ chứng từ, chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội nên liên hệ với người mua để nắm vững thông tin xem bên bán đã giao hàng như thế nào, người mua có sẵn sàng thanh toán không.
Nếu bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp mà hàng hoá lại có vấn đề thì trước hết, phải giải thích cho người mua hiểu rằng nghĩa vụ của NHPH lúc này là phải thanh toán và đề nghị người mua tiếp xúc với người bán để khiếu nại. Nếu người mua và NHPH phát hiện ra người bán là kẻ lừa đảo, ví dụ trong trường hợp bộ chứng từ được xuất trình nhưng hàng hoá không hề được giao xuống tàu thì phải ngừng thanh toán, nhờ các NH đại lý cung cấp thông tin về người xuất khẩu, nếu cần có thể dựa vào sự can thiệp của luật pháp. Lưu ý trong những trường hợp như vậy, chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội phải yêu cầu người mua làm công văn yêu cầu NH ngừng thanh toán và cam kết sẽ chịu mọi phí tổn phát sinh.
Đối với L/C nhập khẩu trả chậm:
Trên thực tế tại NHĐT&PT Hà Nội số lượng mở L/C trả chậm hầu như là không có do khá nhiều nguyên nhân như: Rủi ro trong vấn đề thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ dẫn đến gây thiệt hại cho khách hàng, Rủi ro trong công tác thanh toán nợ của Ngân hàng đối với bên nước ngoài trong trường hợp khách hàng không có khả năng chi trả...Tuy nhiên nghiệp vụ mở L/C trả chậm cũng là một trong những hình thức khá phổ biến của Ngân hàng thế giới. Do đó, trong tương lai khi hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam phát triển, lúc này Ngân hàng và các nhà ngoại thương đã có quan hệ làm ăn lâu dài, hiệu quả, có uy tín với nhau thì việc Ngân hàng mở L/C trả chậm là đương nhiên. Bởi vậy:
- Cần bổ sung, hoàn thiện quy chế bảo lãnh mở L/C trả chậm cho phù hợp với thực tiễn. Thực hiện tư vấn cho khách hàng những rủi ro mà họ có thể gặp phải khi mở L/C trả chậm như : Rủi ro trong vấn đề thay đổi tỷ giá.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư, thực hiện một cách nghiêm túc quy trình bảo lãnh mở L/C trả chậm của Ngân hàng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát L/C trả chậm, quản lý tiền hàng thu được từ dự án để đảm bảo nguồn thanh toán cho nước ngoài. Đối với những món nợ vay bắt buộc đã phát sinh cần rà soát lại tìm nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời hoặc kết hợp với những cơ quan pháp luật để giải quyết những món nợ khó đòi, xử lý tài sản thế chấp.
Đối với L/C xuất khẩu:
- NHĐT&PT Hà Nội nên xem xét và ban hành quy chế nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ L/C hàng xuất khẩu, trước mắt là chiết khấu có truy đòi để đảm bảo khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng. Bãi bỏ quy chế bảo đảm tiền vay mà thực hiện bảo đảm bằng chính khoản tiền trên L/C thông qua việc nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra nội dung L/C chặt chẽ. Với một bộ chứng từ hoàn hảo, chắc chắn Ngân hàng nước ngoài sẽ phải thanh toán cho NHĐT&PT Hà Nội
- Nên áp dụng lãi suất vay vốn và biểu phí dịch vụ ưu đãi đối với L/C xuất khẩu thanh toán qua NHĐT&PT Hà Nội, để thu hút khách hàng và tạo nguồn ngoại tệ kinh doanh ổn định.
- Phát huy các hình thức tài trợ cho nhà xuất khẩu. Ngoài nghiệp vụ chiết khấu chứng từ hàng xuất, ngân hàng còn có thể thương lượng với bên nước ngoài để yêu cầu mở L/C điều khoản đỏ(Red clause). Loại L/C này sẽ giúp bổ sung vốn cho các đơn vị xuất khẩu thông qua khoản tiền hàng ứng trước của nhà nhập khẩu nước ngoài. Nếu nhà xuất khẩu Việt Nam hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có uy tín, dự án có tính khả thi và lại được Ngân hàng đứng ra bảo lãnh thì tất nhiên nhà nhập khẩu nước ngoài cũng sẽ sẵn sàng ứng trước.
2.2.2. Những giải pháp trong quản lý điều hành của NHĐT&PT Hà Nội
Một là, Hoàn thiện cơ cấu tổ chức:
+ Trong thời gian tới NHĐT&PT Hà Nội cần sớm hoàn thiện cơ cấu phòng ban, đảm bảo xây dựng được bộ máy quản lý điều hành gọn nhẹ, chặt chẽ, phân định rõ ràng từ HSC đến chi nhánh, thường xuyên có liên lạc, thông tin giữa trung ương và chi nhánh (tránh trường hợp có chi nhánh làm sai thông lệ thanh toán quốc tế mà tới khi nước ngoài khiếu nại HSC mới biết).
+ Nâng cao công tác quản trị và điều hành, thực hiện phối hợp nhịp nhàng giữa phòng Thanh toán quốc tế và các phòng ban khác, đặc biệt là phòng tín dụng, đồng thời phân định rõ chức năng và quyền hạn của từng phòng để tránh bị chồng chéo.
+ Cần sớm thành lập một phòng Marketing riêng, chuyên môn thực hiện công tác Marketing đối với khách hàng, thu thập thông tin thị trường đồng thời thực hiện tư vấn cho khách hàng khi cần thiết. Như người ta nói “tạo ra một thương hiệu Ngân hàng đã khó song vấn đề giữ được thương hiệu ấy còn khó hơn”
+ Ngân hàng cần xây dựng một trung tâm chuyên thu thập và xử lý thông tin các việc tranh chấp và quản lý rủi ro. Thực hiện cập nhật những điều khoản mới của UCP, các vụ tranh chấp đã xảy ra, từ đó phổ biến kinh nghiệm cho toàn cơ quan, đặc biệt cho các Thanh toán viên ở cơ sở, chi nhánh.
+ Xuất phát từ thực tế hầu hết các L/C do khách hàng yêu cầu mở đều được thực hiện bằng nguồn vốn vay NHĐT&PT Hà Nội hoặc do NHĐT&PT Việt Nam bảo lãnh, nên làm tốt công tác tín dụng là một yếu tố quan trọng để phát triển thanh toán L/C nhập khẩu, trong đó ba vấn đề quan trọng nhất là thông tin, thẩm định tín dụng và quản lý tín dụng.
Hai là, Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn
+ HSC cần tập hợp tài liệu văn bản có liên quan đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chung và tín dụng chứng từ nói riêng chuyển cho các chi nhánh nghiên cứu và vận dụng.
+ Việc phân loại khách hàng cũng như quy định biểu phí, mức ký quỹ không nên cố định mà phải thay đổi theo từng thời kỳ tuỳ theo tình hình biến động của thị trường, tình trạng kinh doanh tài chính của khách hàng cũng như của Ngân hàng:
Trước mắt cần quy định lại tỷ lệ ký quỹ và hạn mức mở L/C nhập khẩu bằng vốn tự có nhằm tạo điều kiện cho NH thu hút khách hàng , mức ký quỹ chỉ nên ở mức 5 - 20%. Không nên phân biệt tỷ lệ ký quỹ giữa L/C mở bằng vốn tự có và L/C mở bằng vốn vay Ngân hàng.
Theo biểu phí hiện nay, do NHĐT&PT Việt Nam ban hành chung cho toàn hệ thống:
+ Khách hàng ký quỹ từ 50% trở lên phí thanh toán 0,05% trị giá L/C tối thiểu là 5 USD và tối đa là 200 USD.
+ Khách hàng ký quỹ dưới 50% hoặc mở L/C bằng vốn NHĐT cho vay, bảo lãnh thì phí thanh toán là 0,1% trị giá L/C tối thiểu là 5 USD tối đa là 300 USD.
Chúng ta đều biết rằng trách nhiệm của Ngân hàng mở L/C là phải kiểm tra bộ chứng từ và phải thanh toán nếu bộ chứng từ phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C, nếu kiểm tra sai sót sau đó người Mua phát hiện từ chối thanh toán thì Ngân hàng phải chấp nhận rủi ro.
Ngoài ra với một L/C có giá trị lớn người Bán và người Mua luôn cẩn trọng với chứng từ cần xuất trình, chắc chắn chứng từ sẽ nhiều hơn, chi tiết phức tạp hơn, như vậy tỉ lệ chứng từ bất hợp lệ gia tăng kéo theo rủi ro trong quá trình kiểm tra của Ngân hàng cũng tăng theo. Đồng thời với L/C có giá trị lớn đồng nghĩa nếu có sai sót Ngân hàng phải chi trả nhiều hơn.
Bởi vậy cách tính phí như hiện nay chưa hẳn là hợp lý. Theo tôi : Ngân hàng nên khống chế mức thu phí tối thiểu vì với một L/C có giá trị thấp đến đâu thì những thao tác thực hiện cho một L/C đều phải như vậy. Và không nên khống chế mức tối đa khi thu phí thanh toán L/C mà phí sẽ tăng theo trị giá L/C.( Đối với phương thức nhờ thu thì Ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thu tiền hộ, nên rủi ro cho Ngân hàng là hầu như không có nên có thể đặt ra mức phí tối đa cho hình thức thanh toán quốc tế này).
Ba là: Hoàn thiện mô hình quản lý điều hành trong thanh toán quốc tế mang tính tập trung và giao quyền chủ động:
+ Cần năng cấp về mọi mặt (cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ nghiệp vụ,...) cho các chi nhánh như chi nhánh Đông Anh, Thanh trì, Cầu giấy có thể tiếp cận sâu sát hơn đối với hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng. HSC nên xem xét, cho phép các chi nhánh hoạt động tốt được phép thực hiện tổ chức và quản lý thanh toán độc lập, trực tiếp, tức là các bức điện giao dịch chỉ cần chuyển qua máy SWIFT đặt tại HSC, phòng TTQT HSC không cần kiểm soát và lưu hồ sơ nữa mà chuyển trực tiếp lên trung ương. Trừ các điện thông báo bất đồng phải được HSC của NHĐT&PT Hà Nội kiểm tra, sau đó đẩy điện lên trung ương, một lần nữa điện được kiểm tra lại. Như vậy,thời gian tuy có dài nhưng sai sót trong thông báo bất đồng là không thể xảy ra, từ đó có thể tăng uy tín của NHĐT&PT Hà Nội.
2.2.3. Những giải pháp về nguồn ngoại tệ để thanh toán L/C
Cần thường xuyên củng cố mạng lưới kinh doanh, tăng trưởng nguồn vốn đặc biệt là vốn ngoại tệ để có đủ khả năng tài trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và đảm bảo nguồn vốn thanh toán L/C đã phát hành:
Chủ động hơn trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, kích thích đẩy mạnh nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, mang lại lợi nhuận và tạo ra nguồn vốn cho Ngân hàng. Tạo các mối quan hệ để khi có nhu cầu cấp bách về nguồn vốn thanh toán L/C thì có thể mua hoặc vay được từ những Ngân hàng này.
Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, phát triển các bàn thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch, phát triển dịch vụ chi trả kiều hối nhằm tăng nguồn ngoại tệ mua vào của Ngân hàng. Quản lý việc sử dụng ngoại tệ, đảm bảo khả năng tái tạo ngoại tệ để phục vụ hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu.
Nguồn thanh toán L/C xuất khẩu chính là một nguồn vốn ổn định và chủ động để thanh toán L/C nhập khẩu, vì vậy phải quan tâm trong việc phát triển nghiệp vụ này bằng cách mở rộng hơn nữa hình thức cho vay thu mua và sản xuất hàng xuất khẩu, đối với những đơn vị cam kết thông báo L/C xuất khẩu và gửi bộ chứng từ thanh toán qua NHĐT&PT Hà Nội sẽ được áp dụng lãi suất vay ưu đãi, NHĐT&PT Hà Nội cần có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng có tiềm năng xuất khẩu như: tư vấn miễn phí ngay từ khi ký hợp đồng, nhận L/C hoặc khi có những vướng mắc xảy ra, hướng dẫn họ cách lập bộ chứng từ xin thanh toán... tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng tin tưởng và đến giao dịch tại NHĐT&PT Hà Nội.
Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. NHĐT&PT Hà Nội cần có giải pháp huy động vốn ngoại tệ, khai thác nguồn vốn tài trợ của nước ngoài, đồng thời nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thẩm định và xét duyệt tín dụng / bảo lãnh.
Cần tiếp tục phát triển công tác bảo lãnh quốc tế (bão lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng...) cho các nhà thầu tham gia xây dựng các công trình có vốn vay nước ngoài hay có đối tác nước ngoài tham gia. Bởi vì khối lượng ngoại tệ mà các chủ đầu tư hay ngân hàng nước ngoài thanh toán cho các nhà thầu qua NHĐT&PT Hà Nội cũng khá lớn.
2.2.4. Những giải pháp trong công tác tổ chức, đào tạo cán bộ
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Công tác tổ chức, đào tạo và giáo dục cán bộ ngân hàng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C.
- Có các biện pháp nhanh, mạnh để đào tạo một đội ngũ thanh toán viên giỏi về nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ, am hiểu sâu sắc về các thông lệ thanh toán quốc tế và các tập quán thương mại giữa các nước, có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực ngoại thương và các thị trường mà mình phụ trách.
- Tổ chức các lớp học nghiệp vụ ngắn và dài hạn để đào tạo sâu hơn về chuyên môn thanh toán quốc tế trong đó quan trọng nhất là thanh toán tín dụng chứng từ. Những khoá học này cần mở rộng cho mọi nhân viên đều có điều kiện tham gia. Mời các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy để các nhân viên Ngân hàng có điều kiện trau dồi cả nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ.
- Cử người tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên môn về thanh toán quốc tế trong nước cũng như nước ngoài để tiếp cận với các kiến thức hiện đại.
- Cử cán bộ đi học ở nước ngoài để tiếp thu, học hỏi những kiến thức nghiệp vụ sâu rộng của họ.
- Tổ chức các chuyến đi tham quan các ngân hàng khác có thể ở trong nước hoặc nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm, nét hay, thế mạnh của họ.
- Đối với những người có tài năng, có trình độ chuyên môn sâu rộng, tâm huyết với công việc cần có chế độ đãi ngộ hợp lý để có thể khuyến khích và phát huy tài năng của họ. Đồng thời tổ chức việc đào tạo có trọng điểm theo những tiêu chuẩn nhất định để tạo lập đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngân hàng.
- Có các giải pháp để bố trí sắp xếp các Thanh toán viên vào các công việc thích hợp với khả năng của từng người, nhằm phát huy thế mạnh của họ. Muốn vậy phải thường xuyên theo dõi sát sao để nhận định đánh giá được đặc điểm của từng người.
- Phát huy vai trò chủ động sáng tạo của các Thanh toán viên, tích cực lắng nghe ý kiến của họ, khuyến khích họ nêu ra các sáng kiến mới.
+ Đối với các cán bộ quản lý cũng phải có kế hoạch đào tạo thông qua các khoá học, các hội thảo hội nghị, các chuyến đi tham quan, các tài liệu tham khảo trong nước cũng như ngoài nước.
+ Ngoài ra một vấn đề hết sức quan trọng là phải không ngừng nâng cao tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ nhân viên Ngân hàng. Muốn vậy phải có chế độ thưởng phạt phân minh, kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm quy định gây tổn hại đến tài sản và uy tín của ngân hàng. Thậm chí nếu mức độ vi phạm trầm trọng có thể sa thải, đuổi việc. Đồng thời khen thưởng,khuyến khích những người hoàn thành tốt công việc, có sáng tạo, có trách nhiệm.
2.2.5. Những giải pháp về mặt công nghệ
Công nghệ ngân hàng là một trong những nhân tố quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động, sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và quản lý thông tin. Tuy vậy, với giới hạn khả năng về vốn, tiềm lực về khoa học kỹ thuật và ứng dụng, NHĐT&PT Hà Nội không thể cùng một lúc đưa vào ứng dụng tràn lan các thành quả tiên tiến nhất của thế giới, mà hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo hướng hoà nhập với công nghệ Ngân hàng thế giới.
Cho đến nay Ngân hàng đã chú trọng trang bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho TTQT. Tuy nhiên cần hoàn thiện mạng thanh toán quốc tế nội bộ (IBS) để sử dụng tối đa các bưu điện chuẩn của hệ thống thanh toán SWIFT. Đồng thời nâng cao tốc độ của đường truyền.
Chương trình thống kê trong IBS cũng cần phải được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thống kê thanh toán L/C, ngoài các thống kê các L/C trả ngay, trả chậm đã phát hành, đã thanh toán, còn lại theo từng chi nhánh, có thể lập chương trình để thống kê các L/C theo thị trường, Ngân hàng thông báo, theo từng khách hàng, theo mặt hàng... Tiếp tục đưa vào sử dụng chương trình hạch toán kế toán, thu phí,.... trong IBS để đáp ứng được yêu cầu ngày càng phát triển của nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tín dụng chứng từ.
Thuê đường truyền riêng cho việc truyền tin TTQT. Việc này có thể làm tăng chi phí cho NH nhưng nó sẽ đem lại một khoản thu lớn hơn từ việc đẩy nhanh các tốc độ giao dịch, tránh lãng phí thời gian và nâng cao uy tín của NHĐT&PT Hà Nội đối với khách hàng trong nước và quốc tế. Ngân hàng cần nắm được nhu cầu về máy vi tính và các trang thiết bị khác của các chi nhánh để đáp ứng một cách hợp lý.
Khai thác triệt để chuyển tiền và thanh toán qua mạng SWIFT, phấn đấu đẩy nhanh tốc độ hơn nữa, đảm bảo giao dịch nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả. Thường xuyên cập nhật các kỹ thuật hiện đại về SWIFT. Sớm triển khai công nghệ Ngân hàng ảo (Virtual banking). Trên cơ sở pháp lý về giá trị vật mang điện tử, phát triển dịch vụ ngân hàng tại nhà (Homebanking), trước mắt là đối với các khách hàng lớn trong giao dịch tín dụng chứng từ.
2.2.6. Giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng
Đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì khách hàng là một yếu tốc cực kỳ quan trọng quyết định khối lượng và quy mô hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong cơ chế thị trường: "Khách hàng là thượng đế". Muốn mở rộng hoạt động TTQT nói chung và thanh toán L/C xuất nhập khẩu nói riêng, NHĐT&PT Việt Nam cần phải xây dựng chiến lược khách hàng dài hạn, tích cực và hấp dẫn vì lợi ích của khách hàng cũng như lợi ích của Ngân hàng.
Để thu hút được khách hàng thì ngoài việc thực hiện tốt các giải pháp về nghiệp vụ thanh toán L/C, tổ chức quản lý điều hành, công nghệ thông tin, đội ngũ cán bộ đã nói ở trên, NHĐT&PT Hà Nội cần phải:
Thứ nhất, Thực hiện đa phương hoá khách hàng theo hướng:
Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống (các doanh nghiệp Nhà nước, các tổng công ty 90, 91): phát triển các khách hàng mới (các công ty liên doanh, văn phòng đại diện, tổ chức quốc tế, và một số thành phần kinh tế ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả): mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác với các ngân hàng bạn trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính quốc tế...
Thứ hai, Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng
+ Đổi mới phong cách phục vụ, giao tiếp văn minh lịch sự, luôn sẵn sàng hướng dẫn và giúp đỡ khách hàng làm thủ tục nhanh chóng, chính xác. Sẵn sàng tư vấn giúp khách hàng là một trong những biện pháp quan trọng để thu hút và giữ được khách hàng.
+ Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh đối ngoại trên cơ sở đó củng cố mối quan hệ giữa NH với khách hàng đồng thời nâng cao uy tín và quy mô hoạt động NH. Thực hiện chính sách khách hàng khép kín, đảm bảo phục vụ cho khách hàng tất cả các khâu, cung ứng cho khách hàng dịch vụ khép kín.
Thứ ba, Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt
Để khuyến khích khách hàng, NH cần có biện pháp ưu đãi đối với những khách hàng có giao dịch lớn và thường xuyên với NH. Thủ tục phí tuy có quy định thống nhất nhưng giám đốc các chi nhánh được quyền điều chỉnh khi cần thiết.
Thứ tư, Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng
* Đối với các đơn vị xuất khẩu
Các đơn vị xuất khẩu thường gây ra rủi ro cho NH thương lượng chứng từ khi họ lập một bộ chứng từ không hoàn hảo và bị từ chối thanh toán. Để tránh những rủi ro đó NH có thể cố vấn cho họ những vấn đề sau:
+ Yêu cầu bên mua mở cho mình một L/C đảm bảo nhất - tức là có điều khoản thuận lợi và chứng từ yêu cầu thì dễ thực hiện. Ví dụ L/C xác nhận, cho phép đòi tiền bằng điện... tuy nhiên, không nhất thiết trường hợp nào cũng phải mở L/C xác nhận vì có thể sẽ phải chịu phí xác nhận và vì phí này thường rất cao sẽ gây khó khăn cho nhà nhập khẩu.
+ Tư vấn cho đơn vị trong việc chọn NH mở L/C và NH thanh toán. Những NH càng lớn, càng có uy tín, quan hệ tốt và thường xuyên thanh toán sòng phẳng thì việc thanh toán sẽ dễ dàng thuận lợi hơn. Tư vấn cho đơn vị cách thức đòi tiền. Nếu cho phép đòi tiền bằng điện thì có lợi hơn cả bởi vì tiền thu được nhanh hơn, tạo điều kiện tăng nhanh vòng quay của vốn.Tư vấn cho đơn vị cân nhắc các điều khoản về thanh toán, điều khoản quy định về chứng từ. Ví dụ: chứng từ do người mua lập, chứng từ có xác nhận của người mua... thì không nên đưa vào số chứng từ yêu cầu.
+ NH cũng nên tư vấn cho khách hàng cách giải quyết khi bộ chứng từ có sai sót.
Trường hợp sai sót có thể thay thế hoặc sửa chữa được, đề nghị khách hàng thay thế hoặc sửa chữa
Trường hợp sai sót không thể sửa chữa hay thay thế được, đề nghị khách hàng xin tu chỉnh L/C(nếu có thể) hoặc thông báo cho NHPH nêu rõ các sai sót, xin chấp nhận thanh toán.
Trường hợp sai sót không được chấp nhận, đề nghị khách hàng chuyển sang hình thức thanh toán nhờ thu hoặc trả lại chứng từ cho họ.
* Đối với các đơn vị nhập khẩu
Người nhập khẩu gây ra rủi ro cho NH mở khi họ mất khả năng thanh toán hoặc cố tình vi phạm cam kết của mình. Để đem lại lợi ích cho nhà xuất khẩu và bảo vệ quyền lợi của NH cần cố vấn cho họ những điểm sau:
+ Tư vấn cho nhà nhập khẩu nên mở L/C loại nào, cố vấn trong việc đưa các điều khoản vào L/C. Không nên đưa quá nhiều điều khoản vào L/C để dẫn đến sai sót. Tư vấn cho đơn vị trong việc chấp nhận các yêu cầu của bên bán khi mở L/C sao cho không làm tổn hại đến lợi ích của mình. Tránh tình huống bên nước ngoài đòi ghi vào L/C trường “ may add” để sau này họ lợi dụng bắt người Mua phải sử dụng L/C “confirmed”
+ Trong thanh toán nhập khẩu, việc quy định các điều khoản của Hợp đồng là rất quan trọng. Cán bộ NH không thể chỉ ngồi đợi đến khi khách hàng mang đơn đến xin vay tiền và mở L/C mới chỉ ra những bất lợi mà cần phải quan tâm đến khách hàng, tư vấn cho họ những điều cần thiết liên quan đến điều khoản thanh toán trước khi ký hợp đồng. Ví dụ khi hợp đồng quy định người nhập khẩu phải chuyển một phần tiền đặt cọc cho người xuất khẩu thì NH cần khuyên khách hàng yêu cầu một thư bảo lãnh tiền đặt cọc do NH người bán phát hành, trước khi chuyển tiền đi. Với những hợp đồng có giá trị lớn, mặt hàng hiếm hoặc người mua đã ký hợp đồng bán hàng ở trong nước, cán bộ NH có thể khuyên người mua yêu cầu NH người bán phát hành thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng...Hoặc các vấn đề liên quan đến vận đơn, Ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng hình thức vận tải nào là phù hợp, ví dụ đối với vận tải bằng container thì việc hàng hoá bị chuyển tải là đương nhiên(tuy nhiên không phải nhà nhập khẩu Việt Nam nào cũng hiểu biết điều đó), hoặc chẳng hạn đối với các loại hàng hoá có tính thời vụ, tính chất mau hỏng cao... như gạo,cà phê,...thì khách hàng nên thực hiện thuê tàu chuyến là thích hợp nhất. Tuy cước phí vận tải có đắt song khách hàng có thể an tâm về chất lượng hàng hoá, tiến độ giao hàng, lịch trình của tàu. Chính những việc làm này sẽ làm cho người mua tin tưởng tìm đến NH để mở L/C đồng thời giảm thiểu được rủi ro cho người nhập khẩu và NH.
+ Trong tương lai NHĐT&PT Hà Nội có thể thành lập văn phòng tư vấn cho khách hàng về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và cung cấp thông tin về đối tác nước ngoài. Việc làm này vừa đáp ứng nhu cầu khách hàng vừa làm tăng thu nhập cho NH.
+ Ngân hàng cần có chính sách giá hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh. Phí thấp sẽ tạo ra sự hấp dẫn để lôi kéo khách hàng, tuy nhiên phí thấp thì có ảnh hưởng đến thu nhập của Ngân hàng. Điều quan trọng là trong chính sách giá cả của NHĐT&PT Hà Nội là áp dụng mức giá sao cho phù hợp với từng loại khách hàng, từng đối tượng và từng loại dịch vụ.
Thứ năm, Đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo
Thành lập một bộ phận tiếp thị để thường xuyên tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tiếp xúc với khách hàng, NHĐT&PT Hà Nội cũng nên thường xuyên tổ chứ hội nghị khách hàng để cùng trao đổi, rút kinh nghiệm, cùng tìm hiểu UCP, về giới hạn trách nhiệm của NH, tìm hiểu thông tin thị trường... Các hội nghị này không những giúp khách hàng rút ra được những kinh nghiệm trong TTQT mà còn là cơ hội để khuếch trương, quảng cáo cho hoạt động thanh toán của NH, tăng cường hoạt động quảng cáo nhằm thu hút các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có nhu cầu mua bán ngoại tệ, về giao dịch và TTQT tại NHĐT&PT Hà Nội.
2.2.7. Giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát
* Thực hiện kiểm tra, kiểm soát thường xuyên hoạt động thanh toán quốc tế và đặc biệt là thanh toán tín dụng chứng từ
Để đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế ở NHĐT&PT Hà Nội đi đúng hành lang pháp lý, phải nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát. Công tác kiểm tra kiểm soát phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
+ Lựa chọn các cán bộ tham gia kiểm tra, kiểm soát là những người công tư phân minh, thiết tha với sự nghiệp phát triển của NHĐT&PT Hà Nội để việc kiểm tra, giám sát hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao.
+ Phát hiện uốn nắn kịp thời sai phạm, nâng cao nhận thức toàn diện cho thanh toán viên, đưa ra những ý kiến tư vấn xây dựng đội ngũ cán bộ có đức có tài, xây dựng kỷ cương chấp hành pháp luật nghiêm túc, thiết lập được mối quan hệ tổng hoà trong từng phòng ban.
+ Giải quyết dứt điểm, nghiêm khắc các vụ việc vi phạm tuỳ theo mức độ, hoàn cảnh, số lần để duy trì được một tập thể trong sạch. Hợp tác nâng cao tinh thần cảnh giác với các âm mưu chống phá từ bên ngoài như các vụ lừa đảo TTQT và từ bên trong như tham nhũng, bè phái...
+ Hội sở chính, đặc biệt là phòng TTQT cần thường xuyên cử cán bộ có năng lực xuống các cơ sở để kiểm tra về hoạt động thanh toán quốc tế nói chung, hoạt động thanh toán L/C xuất nhập khẩu nói riêng. Việc kiểm tra phải được tiến hành một cách thiết thực, tránh hình thức.
2.2.8. Giải pháp về công tác ngân hàng đại lý
* Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ và mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý và cơ cấu tiền gửi ngoại tệ hợp lý:
Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế, hệ thống mạng lưới ngân hàng đại lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc triển khai có hiệu quả nghiệp vụ này. Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng các nước mang ý nghĩa chiến lược để phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C ở các NHTM nói chung và NHĐT&PT Hà Nội nói riêng.
Củng cố mối quan hệ đối ngoại với các ngân hàng đại lý hiện nay. Mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới cả về số lượng và chất lượng theo định hướng lựa chọn các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài có uy tín, phù hợp trong từng lĩnh vực để xây dựng các mối quan hệ ngân hàng đại lý chặt chẽ. thuận lợi chính của việc sử dụng mối quan hệ với các NH đại lý là chi phí thâm nhập thị trường nước ngoài thấp, không cần cung cấp nhân sự cũng như cung cấp các phương tiện mà có thể tận dụng ngay bộ máy quản lý của các ngân hàng đại lý để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội.
Thông qua mối quan hệ với các Ngân hàng đại lý chúng ta sẽ tận dụng được các hạn mức tín dụng, hạn mức xác nhận L/C, hạn mức thanh toán, hạn mức tái tài trợ L/C, hạn mức kinh doanh ngoại tệ, ký kết các hiệp định khung vay vốn trung dài hạn để cho vay các dự án nhập thiết bị công nghệ. Chính vì vậy phải luôn lấy phương châm uy tín, hiệu quả, đảm bảo đôi bên cùng có lợi để duy trì được mối quan hệ ngân hàng đại lý bền vững lâu dài.
Tiến tới thiết lập các văn phòng đại diện ở các nước khác nữa để xây dựng thêm các mối quan hệ mới. Tất nhiên phải tính toán nhu cầu hợp lý khi mở mang quan hệ, tránh tiêu tốn những chi phí không cần thiết. Với các Ngân hàng đã có quan hệ đại lý phải thường xuyên liên lạc, cung cấp các thông tin cần thiết về Ngân hàng và các giao dịch giữa hai bên, tôn trọng lợi ích của họ, làm cho họ tin tưởng rằng khi quan hệ với NHĐT&PT Hà Nội sẽ luôn có được hai chữ: “lợi nhuận và hiệu quả”. Vì vậy, NHĐT&PT Hà Nội trong thời gian tới cần xúc tiến các biện pháp để có thể thiết lập quan hệ mở tài khoản với các Ngân hàng đại lý có nhu cầu thanh toán lớn, có thể là thông qua các Ngân hàng khác (đã có quan hệ đại lý), các tổ chức hiệp hội, ... để làm trung gian giới thiệu.
Bên cạnh việc mở rộng quan hệ đại lý, để cho hoạt động thanh toán bằng L/C có hiệu quả cao và thuận lợi, NHĐT&PT Hà Nội cần thiết phải cân đối nguồn ngoại tệ dự trữ tại các ngân hàng thường xuyên có quan hệ thanh toán và phải tính toán tỷ lệ dự trữ các loại ngoại tệ cho phù hợp. Nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng các loại ngoại tệ khác nhau của các doanh nghiệp. Đặc biệt là sau khi đồng EURO ra đời, phải dự trữ trước nhu cầu cần dùng để thanh toán bằng tiền EURO của các doanh nghiệp có làm ăn với các nước thuộc liên minh châu Âu (EU), để duy trì một khả năng thanh toán cần thiết có thể đáp ứng nhu cầu giao dịch bất cứ lúc nào của khách hàng mà không bị thiệt thòi trong chuyển đổi tỷ giá.
Để thực thi các giải pháp trên, NHĐT&PT Hà Nội ngoài cơ sở vật chất kỹ thuật về vốn và chất xám, cần có sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và các Ban ngành liên quan.
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành liên quan
* Chính phủ tạo điều kiện phát huy hiệu quả nhất các tiềm năng của ngân hàng:
Hiện nay Đảng và Nhà nước đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đồng bộ từng bước xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững. Việt Nam cũng ngày càng tiến đến hội nhập với nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Đây cũng là những điều kiện thuận lợi để cho NHĐT&PT Hà Nội có thể phát triển các hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ nói riêng. Tuy nhiên để có thể nâng cao hiệu quả của các hoạt động này về phía Đảng và Nhà nước cần:
Thứ nhất, sớm nghiên cứu, soạn thảo và áp dụng hệ thống luật lệ, tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và tín dụng chứng từ nói riêng.
Hoạt động thanh toán quốc tế có liên quan đến mối quan hệ kinh tế quốc tế. Do vậy, luật pháp mỗi nước cần phải có những quy định cụ thể để điều chỉnh mối quan hệ này trong sự tương quan với thông lệ quốc tế UCP 500.
- Chính phủ cần sớm ban hành các văn bản pháp lý, quy chế về giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu, trong đó đề cập đến mối quan hệ pháp lý giữa hợp đồng ngoại thương của người mua, người bán với giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ giữa các ngân hàng, nêu rõ quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu và các ngân hàng khi tham gia vào quan hệ tín dụng chứng từ:
Trước hết cần đề cập đến các vấn đề sau:
+ Quyền được miễn thanh toán của Ngân hàng mở khi quan hệ giao nhận hàng bị trọng tài tuyên án huỷ bỏ.
+ Quyền được nhận hàng của Ngân hàng mở khi người thế chấp lô hàng mất khả năng thanh toán.
+ Quyền được bảo lưu số tiền chiết khấu của Ngân hàng chiết khấu trong quan hệ chiếu khấu miễn truy đòi. Cần phải có quy chế chiết khấu hối phiếu lập theo thư tín dụng, cụ thể hoá luật quốc tế làm cơ sở giải quyết tranh chấp giữa Ngân hàng chiết khấu và doanh nghiệp xuất khẩu.
- Nhà nước cần có những văn bản chỉ đạo các ngân hàng giải quyết các tồn tại trong thanh toán quốc tế nói chung và L/C trả chậm nói riêng. Nhà nước có thể quản lý chặt chẽ các điều kiện vay và trả nợ, xây dựng hạn mức bảo lãnh cho các ngân hàng, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý các vi phạm.
- Củng cố và phát triển Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, tạo điều kiện cho các NHTM Việt Nam hợp tác cùng tìm hiểu khách hàng và đối tác, giúp đỡ và tương trợ nhau trong qúa trình hòa nhập vào cộng đồng thế giới, cùng nghiên cứu và hạn chế bớt rủi ro, cùng có kiến nghị đối với chính sách của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, Cần có các văn bản liên ngành nhằm phối kết hợp chặt chẽ hoạt động của ngân hàng với hoạt động của các bộ, ngành liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngân hàng. Ví dụ: giữa ngân hàng với Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế, ngành Tư pháp.
Ban hành các văn bản pháp lý chỉ đạo các ngành hữu quan thống nhất thực hiện các văn bản đã được ban hành về nghiệp vụ ngân hàng, tránh sự mâu thuẫn trong việc hướng dẫn thực hiện các văn bản này của các cơ quan khác nhau.
Cần cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu, tinh giảm thủ tục hải quan. Ngành hải quan phải phối hợp với các bộ, ngành, tăng cường hơn nữa công tác chống buôn lậu và quản lý thị trường nội địa nhằm tăng nguồn thu ngân sách, bảo hộ nền sản xuất trong nước, tăng lượng ngoại tệ thanh toán qua NH. Cần có biện pháp xử phạt nghiêm với những vụ vi phạm, phạt nặng các vụ buôn lậu và có chính sách thưởng phạt nghiêm minh đối với cán bộ hải quan.
Thứ ba, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong điều tiết chính sách tiền tệ, chính sách thị trường và chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu.
- Có các chính sách khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu, qua đó tạo cơ hội cho NH mở rộng và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
- Khẩn trương thành lập quỹ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu để tiến tới thành lập ngân hàng xuất nhập khẩu quốc doanh với chức năng tài trợ và bảo hiểm xuất khẩu.
- Điều hành chính sách tỷ giá hối đoái mềm dẻo linh hoạt nhằm khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu nhưng vẫn bảo đảm ổn định vĩ mô nền kinh tế.
3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.
Một là, Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên NH, tiến tới thành lập thị trường hối đoái ở Việt Nam.
Trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước cần có các biện pháp sau:
Giám sát và buộc các NHTM phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình trong ngày bằng việc mua hoặc bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng. Mở rộng đối tượng tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Phát triển các nghiệp vụ vay mượn ngoại tệ, nghiệp vụ đầu cơ, nghiệp vụ tiền gửi qua đêm và các hình thức mua bán ngoại tệ như: mua bán kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hoán đổi ngoại tệ, quyền mua, quyền bán... Cần tăng cường hơn nữa vai trò của Ngân hàng Nhà nước trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Hai là, công tác điều hành chính sách tỷ giá cần linh hoạt phù hợp với thực tế.
Tỷ giá hối đoái là một yếu tố rất nhạy cảm, nó không những ảnh hưởng tới lĩnh vực xuất nhập khẩu mà còn tác động tới toàn bộ các mặt hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Việc lựa chọn chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết quản lý của Nhà nước là hoàn toàn hợp lý, song cần đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng tự do hoá dần với những bước đi thích hợp. Với nỗ lực đưa giá trị đồng Việt Nam trở về đúng giá trị thực của nó mới có thể đánh giá đúng được sức mạnh của nền kinh tế.
Ba là, tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước.
Việc thu thập, phân tích, xử lý kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài là vô cùng quan trọng. Để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho trung tâm để có điều kiện thu thập thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Cần phải có cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng về việc cung cấp thường xuyên các thông tin về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng...
3.3. Kiến nghị đối với khách hàng
a. Nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và trình độ thanh toán quốc tế.
Một vấn đề bức thiết đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam là phải tổ chức đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương, trình độ pháp lý trong thương mại quốc tế. Ngoài các nghiệp vụ ngoại thương, doanh nghiệp còn cần phải nắm vững nghiệp vụ và thông lệ TTQT, cụ thể cần phải nắm vững nội dung UCP và các thông lệ thanh toán quốc tế khác để hiểu rằng hợp đồng và L/C, chứng từ và hàng hoá là độc lập với nhau, cần nâng cao kỹ năng trong việc lập chứng từ và kiểm tra nội dung L/C...
Mỗi doanh nghiệp nên có một bộ phận pháp chế hoặc sử dụng tư vấn pháp lý để tránh được các bất đồng hoặc tranh chấp có thể xảy ra trong kinh doanh và trong thanh toán. Khi soạn thảo hợp đồng ngoại thương, doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ càng về thủ tục, cân nhắc kỹ các điều khoản, đặc biệt là điều khoản về thanh toán trước khi ký, hợp đồng phải sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, chính xác... vì các điều khoản hợp đồng chặt chẽ sẽ là cơ sở để làm tốt việc thanh toán L/C sau này và khi đã quyết định lựa chọn phương thức thanh toán L/C phải hết sức chú ý đến yêu cầu nghiêm ngặt của bộ chứng từ.
b. Tìm hiểu kỹ và lựa chọn bạn hàng nước ngoài tin cậy.
Bên cạnh việc thận trọng khi ký hợp đồng, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần tièm hiểu kỹ về đối tác nước ngoài vì dù hợp đồng có chặt chẽ đến đâu nhưng nếu đối tác cố tình lừa đảo thì quyền lợi của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn có thể bị vi phạm.
Đa số các vụ tranh chấp xảy ra là do doanh nghiệp chưa chú trọng chọn đúng đối tác trong kinh doanh. Việc tìm hiểu thực lực và uy tín của bạn hàng là hết sức cần thiết. Hiện nay, khi các Ngân hàng Việt Nam còn chưa cung cấp nghiệp vụnày, các doanh nghiệp có thể thông qua Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để có các thông tin đáng tin cậy về đối tác làm ăn. Các doanh nghiệp có thể nhờ ngân hàng phục vụ mình tìm hiểu đối tác kinh doanh thông qua hệ thống các ngân hàng đại lý tại nước ngoài.
Trong quan hệ mua bán với nước ngoài, cần phải tuân thủ thông lệ quốc tế không trái với luật pháp quy định của Việt Nam, không nên vì lợi nhuận ngắn hạn mà làm ăn thiếu trung thực, đánh mất uy tín của doanh nghiệp và cả nền kinh tế đất nước, gây thiệt hại cho lợi ích dài hạn của quốc gia cũng như của doanh nghiệp.
c. Tranh thủ sự tư vấn của NHĐT&PT Hà Nội
Để tránh rủi ro cho mình, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam ngoài việc tranh thủ sự hỗ trợ về vốn từ các ngân hàng thương mại, còn cần phải dựa vào các ngân hàng để nắm bắt thêm thông tin, xin tư vấn về các điều khoản thanh toán quốc tế trước khi ký kết hợp đồng ngoại thương. Ngay cả khi có những tranh chấp xảy ra thì ngân hàng cũng có thể hạn chế đến mức tối đa những thiệt hại cho khách hàng Việt Nam, nhất là thanh toán được thực hiện bằng L/C.
3.4. Kiến nghị với Uỷ ban Ngân hàng - Phòng Thương mại và Công nghiệp quốc tế về điều chỉnh, bổ sung một số điều khoản của UCP
UCP 500 là một tài liệu được nhiều chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và pháp lý xây dựng nên, đồng thời đây là tài liệu đã được chỉnh sửa, bổ sung nhiều nên có tính chặt chẽ và tính thực tiễn cao. Tuy vậy, UCP 500 vẫn cần phải tiếp tục sửa đổi cho hoàn thiện, dễ vận dụng, đáp ứng được yêu cầu ngày càng phát triển của thương mại và thanh toán quốc tế.
Trong thực tế hiện nay, có vấn đề là các Ngân hàng và người xin mở L/C phải thanh toán một bộ chứng từ đòi tiền sau khi thực hiện đúng điều 13 UCP 500 mà chưa xác định được tính chân thực của yêu cầu đòi tiền này hay còn có bộ chứng từ đòi tiền phù hợp khác sẽ được gửi đến sau là một điều không hợp lý. Do đó cần bổ sung quy định về xác định hiệu lực pháp lý của bộ chứng từ đòi tiền và thư tín dụng cần thông báo (như: định nghĩa rõ ràng chứng từ là gì?, như thế nào là chứng từ phù hợp?, ngoài Hối phiếu có thể dùng Hoá đơn thương mại đòi tiền được không?, thế nào là sự cẩn thận thích đáng của ngân hàng trong việc kiểm tra chứng từ?, còn một số điều khoản mâu thuẫn nhau thì sử dụng thế nào?...)
Tóm lại, trên đây là một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ của NHĐT&PT Hà Nội. Việc phát triển của ngành ngân hàng nói chung cũng như NHĐT&PT Hà Nội nói riêng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế cũng như mọi lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước và góp phần thực hiện các mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
KẾT LUẬN
H
oạt động thanh toán quốc tế đặc biệt là hoạt động thanh toán sử dụng phương thức tín dụng chứng từ là một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là cơ sở để hoà nhập và bình đẳng trên thị trường thương mại quốc tế, bởi vậy thanh toán tín dụng chứng từ trở thành một trong những mảng hoạt động dịch vụ lớn của các NH thương mại. Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhìn chung còn nhiều vấn đề mới mẻ đối với các ngân hàng và các doanh nghiệp Việt Nam do ta chỉ vừa mới chuyển sang "nền kinh tế mở" khoảng hơn một thập niên lại đây, đặc biệt đối với NHĐT&PT Hà Nội, thời gian tiếp cận các hoạt động nghiệp vụ này chưa phải là nhiều, do đó sự thiếu kinh nghiệm, doanh số khiêm tốn, hiệu quả hoạt động chưa cao là điều khó tránh khỏi. Do đó việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương thức tín dụng chứng từ của NHĐT&PT Hà Nội đang trở thành yêu cầu cấp thiết.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David Cox - Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê 1998
2. PGS. NGƯT Đinh Xuân Trình - Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục 1998.
3. Lại Ngọc Quý, Bài "Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Việt Nam và một số kiến nghị" - Tạp chí ngân hàng số 9 năm 2000.
4. PGS. TS Bùi Xuân Lưu - Giáo trình Kinh tế ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục 1998.
5. Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997, Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua 10/05/1997.
6 GS.TS Lê Văn Tư, chuyên viên kinh tế Lê Tùng Vân- Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, Nhà xuất bản Thống kê năm 2000
7. Ngân hàng Hồng Kông- Cẩm nang thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Viện thông tin khoa học xã hội năm 2000
8. Nghị định của Chính phủ số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 về Quản lý ngoại hối.
9. Nguyễn Trọng Thuỳ - Hướng dẫn áp dụng UCP 500, Nhà xuất bản thống kê 1995.
10. PTS. Lê Văn Tề - Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, Nhà xuất bản thống kê 1997.
11. “Quy trình thanh toán quốc tế” mang MS: QT-TQ-02 theo quyết định của Tổng giám đốc NHĐT&PT Việt Nam có hiệu lực từ 01/09/2001
12. Các quyết định số 30/1998/TTQT về quy chế nghiệp vụ TTQT, số 31/1998/TTQT về hướng dẫn mở L/C trả chậm, số 32/1998/TTQT qui định Quy trình nghiệp vụ TTQT của Thanh toán viên, số 34/1998/TTQT qui định Hương dẫn nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
13. Các số báo cuối năm của TBKTVN, Tạp chí Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1. Khái niệm chung phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) 3
2. Qui trình nghiệp vụ thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ(TDCT) 10
2.1. Qui trình nghiệp vụ thanh toán theo tinh thần UCP 500 10
2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C theo tập quán của NH các nước TBCN phát triển 11
2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C theo tập quán NHTM Việt nam 12
3. Phương thức TDCT dưới tác động của thông lệ quốc tế và luật pháp quốc gia 14
3.1. Quá trình ra đời và phát triển của UCP: 14
3.2.Tính chất pháp lý của UCP 500 15
3.3. Áp dụng UCP vào Việt Nam 16
3.4. Mối quan hệ giữa UCP 500 và hệ thống luật quốc gia 17
4. Thư tín dụng thương mại 18
4.1. Khái niệm 18
4.2. Chức năng của L/C 19
4.3. Đặc điểm & tính chất của L/C 19
4.4. Nội dung chủ yếu của L/C 21
5. Các loại thư tín dụng và trường hợp vận dụng 25
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan chủ yếu trong phương thức TDCT 29
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG THANH TOÁN BẰNG TDCT TẠI NHĐT & PT HÀ NỘI
1.Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT Hà Nội 33
2. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại NHĐT&PT Hà Nội 39
3. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại NH 42
3.1. Thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C 43
3.2. Thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C 45
4. Qui trình kiểm tra L/C tại NHĐT&PT Hà Nội 48
5. Những thành tích chủ yếu và hạn chế tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội. 57
5.1. Những thành tích 57
5.2. Những hạn chế và tồn tại 60
6. Một số nguyên nhân ảnh hưởng hạn chế đến hoạt động TTQT bằng L/C tại NHĐT&PT Hà Nội 64
6.1. Nhóm nguyên nhân khách quan 64
6.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan 72
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
1. Chiến lược phát triển của NHĐT&PT Hà Nội giai đoạn 2001- 2005 76
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại NHĐT&PT Hà Nội 78
2.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội 78
2.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại NHĐT&PT Hà Nội 80
2.2.1. Những giải pháp về nghiệp vụ 80
2.2.2. Những giải pháp trong quản lý điều hành của NHĐT&PT Hà Nội 85
2.2.3. Những giải pháp về nguồn ngoại tệ để thanh toán L/C 87
2.2.4. Những giải pháp trong công tác tổ chức, đào tạo cán bộ 89
2.2.5. Những giải pháp về mặt công nghệ 90
2.2.6. Giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng 92
2.2.7. Giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát 96
2.2.8. Giải pháp về công tác ngân hàng đại lý 97
3. Một số kiến nghị 98
3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành liên quan 98
3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 101
3.3. Kiến nghị đối với khách hàng 102
3.4. Kiến nghị với Uỷ ban Ngân hàng - Phòng Thương mại và Công nghiệp quốc tế về điều chỉnh, bổ sung một số điều khoản của UCP 104
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HSC : Hội sở chính
IBS : Mạng thanh toán quốc tế nội bộ
ICC : phòng Thương mại quốc tế
L/C : Thư tín dụng
NH : Ngân hàng
NHĐT&PT Hà Nội : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội
NHPH : Ngân hàng Phát hành
NHTB : Ngân hàng Thông báo
NHCK : Ngân hàng Chiết khấu
TDCT : Tín dụng chứng từ
TTQT : Thanh toán quốc tế
SWIFT : Hiệp hội Viễn thông Tài chính liên Ngân hàng toàn Cầu
UCP 500 : Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, bản sửa đổi năm 1993, Phòng Thương mại quốc tế, xuất bản số 500
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
HĐMBNT : Hợp đồng mua bán ngoại thương
CN : Chi nhánh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện & phát triển hoạt động thanh toán quốc tế thông qua phương thức tín dụng chứng từ tại NHĐT & PT Hà Nội.doc