MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU . i
DANH MỤC HÌNH VẼ . ii
DANH MỤC VIẾT TẮT iii
LỜI MỞ ĐẦU .5
CHƯƠNG 1 Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng
khoán Việt Nam. .7
1.1. Sự cần thiết khách quan thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường
chứng khoán 7
1.1.1. Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế Việt Nam. 7
1.1.2. Sự cần thiết khách quan thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị
trường chứng khoán. . 11
1.2. Vài nét về nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. . 14
1.2.1. Khái niệm đầu tư gián tiếp nước ngoài và các hình thức đầu tư vào thị
trường chứng khoán Việt Nam. . 14
1.2.2. Đặc điểm của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài. . 16
1.2.3. Các giai đoạn thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ
năm 1990 đến nay. 17
1.2.4. Một vài tác động tiêu cực của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài. 18
1.3. Những nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường
chứng khoán 22
1.3.1. Bối cảnh chính trị, hệ thống pháp luật. 23
1.3.2. Tiềm năng thị trường, trung gian tài chính. . 24
1.3.3. Chất lượng thông tin. 24
1.3.4. Biện pháp kiểm soát dòng vốn. . 24
1.3.5. Chính sách tỷ giá hối đoái. 25
1.3.6. Lạm phát- lãi suất. 25
1.4. Một số nghiên cứu trên thế giới về tác động của nhân tố thị trường tới lượng
vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào thị trường chứng khoán. . 26
1.4.1. Các bài nghiên cứu dùng nhân tố chất lượng thông tin để đánh giá tác
động. . 26
1.4.2. Các bài nghiên cứu dùng nhân tố kiểm soát vốn làm trung tâm. 28
1.4.3. Các bài nghiên cứu với nhân tố chính là Tỷ giá hối đoái và Lạm phát. 30
Kết luận chương 1 . 31
CHƯƠNG 2 Tác động của các nhân tố thị trường trong việc thu hút vốn đầu tư gián
tiếp nước ngoài vào thị trường chứng khoán. 32
2.1. Thực trạng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào thị tường chứng khoán
Việt Nam. . 32
2.1.1. Giai đoạn từ 1991-1997. . 32
2.1.2. Giai đoạn từ 1997-2000. . 33
2.1.3. Giai đoạn từ 2000-2007. . 34
2.1.4. Giai đoạn từ năm 2007 đến nay . 44
2.2. Kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái, lãi suất và mức độ đầu tư của nhà
đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam. 48
2.2.1. Vai trò của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thông qua thị trường chứng
khoán với tăng trưởng kinh tế vĩ mô Việt Nam 49
2.2.2. Kiểm định tác động của các nhân tố thị trường: Tỷ giá hối đoái, Lãi suất,
Chỉ số giá tiêu dùng đến lượng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. . 53
Kết luận chương 2 . 63
CHƯƠNG 3 Một vài kiến nghị hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm
phát để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt
Nam. . 65
3.1. Bài học thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp của các nước 65
3.1.1. Bài học từ Ấn Độ. 65
3.1.2. Bài học từ Trung Quốc. . 69
3.2. Tiềm năng phát triển và những khó khăn thách thức của dòng vốn FPI trên thị
trường chứng khoán trong thời gian gần đây. 71
3.2.1. Tiềm năng phát triển của dòng vốn FPI trên thị trường chứng khoán. 71
3.2.2. Những khó khăn còn tồn tại trên thị trường chứng khoán. 73
3.3. Một số kiến nghị về chính sách ổn định kinh tế vĩ mô và thu hút vốn đầu tư
gián tiếp nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam. . 74
3.3.1. Một số đề xuất cho 3 nhân tố mục tiêu. 74
3.3.2. Những giải pháp bổ trợ khác. . 77
Kết luận chương 3 . 81
KẾT LUẬN 82
PHỤ LỤC . 83
PHỤ LỤC 1 83
PHỤ LỤC 2 . . 89
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hai năm trở lại đây, có thể thấy những đề tài nghiên cứu khủng hoảng tài
chính toàn cầu và vấn đề nợ công thường xuyên được các nhà nghiên cứu chọn lựa.
Bởi lẽ, cuộc khủng hoảng kinh tế bắt nguồn ở Mỹ không chỉ nguy hại vì mức độ lan
rộng của nó mà nó ảnh hưởng lớn đến thị trường tài chính toàn cầu, tác động trên
nhiều lĩnh vực như ngoại thương, công nghiệp, ngân hàng và đặc biệt là dòng vốn đầu
tư.
Với việc chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới, hội
nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế toàn cầu, cuộc khủng tài chính 2008 cũng đã gây
ra cho Việt Nam nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp. Trước tình hình này, hầu hết các
nhà nghiên cứu kinh tế Việt Nam bắt đầu đi vào nghiên cứu nguyên nhân khủng
hoảng, tình trạng nợ công, sự thâm hụt ngày càng lớn của cán cân thương mại hay vấn
đề về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm làm rõ tình hình và đề ra những giải
pháp giúp nền kinh tế nước ta vượt qua khủng hoảng hiện tại. Tuy nhiên, trong các
công trình ấy, chúng ta chưa thấy những nghiên cứu đánh giá tác động của khủng
hoảng đến lượng vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán- một kênh thu hút vốn đầu tư
quan trọng của hầu hết các nước trong đó có Việt Nam. Dòng vốn đầu tư vào TTCK,
đặc biệt là dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thực sự có một vai trò rất cần thiết.
Bởi vì, nó không những cung cấp lượng vốn lớn cho nền kinh tế mà còn góp phần điều
tiết, đa dạng hóa thị trường tài chính, phát triển thị trường chứng khoán, tăng trưởng
kinh tế vĩ mô. Tuy vậy, kể từ sau khủng hoảng, khả năng duy trì và thu hút vốn ngoại
của Việt Nam đã giảm xúc rất nhiều, thị trường chứng khoán mất điểm, dòng vốn
ngoại đang tăng trưởng liên tiếp sụt giảm và đảo chiều. Chính vì thế, trong bài nghiên
cứu của mình, chúng tôi quyết định xem xét vai trò của dòng vốn ngoại trên thị trường
chứng khoán Việt Nam với tăng trưởng kinh tế và những biến đổi sau khủng hoảng.
Thêm vào đó, chúng tôi tiến hành phân tích tác động của ba nhân tố thị trường: lạm
phát, lãi suất, tỷ giá đến dòng vốn gián tiếp nước ngoài vào TTCK để có những điều
chỉnh chính sách thích hợp. Bằng cách vận dụng các lý thuyết được học, các mô hình
kiểm định để xét mối tương quan giữa ba biến số trên và lượng FPI, chúng tôi cố gắng
đưa ra những kết luận xác đáng về vấn đề này. Trên cơ sở những kết luận rút ra, cùng
với những đặc điểm kinh tế vĩ mô hiện tại, chúng tôi có một vài đề xuất ổn định lại nền
kinh tế thông qua các nhân tố trên để tăng cường thu hút vốn FPI vào nước ta.
Nội dung bài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Chương 2: Tác động của các nhân tố thị trường trong việc thu hút vốn đầu tư vào
thị trường chứng khoán.
Chương 3: Một vài kiến nghị hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm
phát để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt
Nam.
121 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2677 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và cơ chế chính sách về FPI, trước hết là thể
chế FPI liên quan đến thị trường tài chính nói chung và đến nhà ĐTNN nói riêng phải
được chuẩn hóa với một môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch, đảm bảo quyền
78
và nghĩa vụ của các nhà đầu tư cũng như các chủ thể liên quan. Ngoài ra, cần tiến hành
hoàn chỉnh các quy định hiện hành, so sánh với các quy định của các tổ chức quốc tế,
đặc biệt là các quy định của WTO cũng như những cam kết song phương và đa
phương của Việt Nam nhằm đảm bảo một hành lang pháp lý an toàn, ổn định và dài
hạn, tạo điều kiện tốt cho các dòng đầu tư gián tiếp từ nước ngoài vào thị trường trong
nước.
Thứ ba, tăng cường tính minh bạch của thị trường chứng khoán và các doanh
nghiệp cổ phần
Trước hết, cần xây dựng, triển khai áp dụng các chuẩn mực quốc tế về quản lý
và điều hành doanh nghiệp. Nhanh chóng ban hành quy chế về quản trị công ty niêm
yết trên TTCK, hệ thống công bố thông tin công khai theo các chuẩn mực quốc tế.
Đồng thời, áp dụng các chuẩn mực về thông lệ tốt nhất trong quản trị công ty, tạo sự
bình đẳng giữa các doanh nghiệp tham gia TTCK. Thông lệ quản trị công ty tốt tạo ra
tính hiệu quả của vốn đầu tư và hạn chế rủi ro. Vì vậy, cần nâng cao nhận thức và xây
dựng cơ chế bắt buộc các doanh nghiệp phải áp dụng các chuẩn mực quản trị và điều
hành, các bộ tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp theo thông lệ quốc tế. Tiếp đến, cần có
những biện pháp triển khai đồng bộ hệ thống chuẩn mực kinh tế và kiểm toán mới vào
thực tế, biến chúng trở thành văn hóa kinh doanh của từng doanh nghiệp, làm cầu nối
thông tin giữa TTCK trong nước và thị trường quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà ĐTNN có đủ tự tin đầu tư vào Việt Nam. Hệ thống kế toán và công bố thông tin
hoàn thiện hơn sẽ giúp các nhà ĐTNN đầu tư tốt hơn.
Thứ tư, xếp hạng tín nhiệm để thu hút đầu tư
Việt Nam cần phải coi định mức tín nhiệm như một công cụ hỗ trợ đầu tư, góp phần
tăng cường tính minh bạch, chất lượng của các công ty trong nước cũng như mức độ
tín nhiệm quốc gia của Việt Nam trong con mắt các nhà đầu tư quốc tế. Do đó, cần có
biện pháp thúc đẩy sự ra đời và hoạt động của các tổ chức phân hạng tín nhiệm của
79
Việt Nam. Nhà nước với vai trò “bà đỡ” cần đứng ra thành lập các tổ chức phân hạng
tín nhiệm. Tuy nhiên, điều kiện thị trường vốn Việt Nam còn nhỏ bé và định mức tín
nhiệm còn là một khái niệm hết sức mới mẻ thì các tổ chức định mức tín nhiệm ở Việt
Nam chỉ nên triển khai một số nghiệp vụ cơ bản, cần thiết cho sự phát triển của thị
trường vốn trong nước như: xếp hạng các công cụ nợ dài hạn, bao gồm việc xếp
hạng tổ chức phát hành nợ dài hạn và xếp hạng đợt phát hành nợ dài hạn; xếp
hạng tiền gửi và khả năng tài chính của các ngân hàng thương mại quốc doanh
và thương mại cổ phần Việt Nam; xếp hạng các doanh nghiệp nhà nước có quy
mô lớn đã và đang tiến hành cổ phần hóa, các doanh nghiệp đang niêm yết trên
TCK Việt Nam; xếp hạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) của Việt Nam.
Thứ năm, thực thi chính sách mở cửa thu hút vốn
Trước hết, cần tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến khuyến khích
ĐTNN và đầu tư nói chung. Bao gồm:
Nới lỏng, tối đa hóa mức khống chế tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu, cổ phần,
chứng khoán của các nhà FPI trong các doanh nghiệp cổ phần Việt Nam hoạt động
thuộc các ngành nghề, lĩnh vực cho phép đầu tư 100% vốn trực tiếp nước ngoài.
Thu hẹp đối tượng ngành nghề Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn hoặc
nắm giữ cổ phần chi phối.
Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa các DNNN lớn và giảm thiểu tỉ lệ nắm
giữ cổ phần của Nhà nước cũng như của các nhà đầu tư sáng lập trong các doanh
nghiệp này.
Hoàn thiện các quy định liên quan về việc chuyển đổi giữa các loại hình,
phương thức đầu tư một cách thuận tiện, nhanh chóng.
Cần có chính sách ưu đãi đặc biệt (trước hết là chính sách thuế và giảm
chi phí đầu vào, chi phí vận hành) để phát triển các công ty cổ phần đa sở hữu tổ chức
80
theo quy mô tập đoàn kinh tế, công ty mẹ - con, hoạt động xuyên quốc gia và các quỹ
đầu tư, trong đó có quỹ đầu tư mạo hiểm và các quỹ đại chúng, các quỹ đầu tư có vốn
nước ngoài...
Thứ sáu, tạo sân chơi bình đẳng và tăng khả năng hấp thụ vốn FPI một cách hiệu
quả
Khả năng thẩm thấu FDI của khối các DNNN được cổ phần hoá còn rất mỏng
trong khi đây lại là khu vực có tiềm năng nhất. Vì thế, muốn tăng khả năng hấp thụ
nguồn vốn FPI phục vụ phát triển kinh tế, không có cách nào khác là phải đẩy nhanh
tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp lớn. Đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước
không nắm giữ cổ phần chi phối, phải mạnh dạn bán cổ phần rộng rãi kể cả cho các
nhà ĐTNN để vừa thu hút vốn từ bên ngoài, vừa là tiền đề để cải thiện tình trạng lãng
phí, trì trệ, kém hiệu quả của khối doanh nghiệp này. Song song với việc đẩy nhanh
tiến trình cổ phần hóa, cần phải có biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp cổ phần niêm
yết trên sàn giao dịch và phát triển hoạt động giao dịch thứ cấp trên TTCK Việt Nam.
Thứ bảy, điều tiết sự di chuyển của dòng vốn đầu tư gián tiếp
Để điều tiết được sự di chuyển của dòng vốn FPI, người ta có thể áp dụng một
loạt các chính sách khác nhau từ điều tiết tỷ giá hối đoái, thắt chặt tài chính và kiểm
soát vốn cho tới việc điều tiết thận trọng đối với hệ thống ngân hàng và xây dựng hệ
thống thu thập và xử lý thông tin về sự di chuyển vốn nước ngoài ra và vào trong
nước, bằng các biện pháp hành chính hoặc mang tính thị trường hoặc kết hợp cả hai.
Việt Nam cần thận trọng trong việc thiết lập một hình thức điều tiết cụ thể (có thể là
công cụ tỷ giá, có thể là công cụ thuế...), song cần tránh gây ra sự hiểu lầm để dẫn đến
việc nhà đầu tư rút vốn ồ ạt, gây bất ổn cho thị trường tài chính.
Thứ tám, tăng cường an ninh của hệ thống tài chính
81
Cần tăng cường phối hợp giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và chính
sách thu hút vốn FPI; nâng cao sự phối hợp giữa các cơ quan ngân hàng - tài chính -
chứng khoán trong việc quản lý các dòng vốn nhằm đảm bảo sự an toàn, vững chắc và
lành mạnh của hệ thống tài chính. Bên cạnh đó, áp dụng các biện pháp kiểm soát các
dòng vốn vào và dòng vốn ra trong những trường hợp cần thiết nhằm giảm áp lực đối
với tỷ giá thực tế, đối phó với các biểu hiện méo mó của thị trường tài chính hoặc giảm
tính dễ dịch chuyển của vốn gây mất ổn định kinh tế.
Tóm lại, các biện pháp nêu trên liên quan đến nhiều lĩnh vực từ hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý, đến ban hành thể chế, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát... Để
thu hút FPI có hiệu quả, và quản lý được nguồn vốn này cần sự nỗ lực cao của nhiều
Bộ, ngành trên cơ sở nhận thức rõ rằng: hiệu quả của FPI luôn đi kèm những thách
thức nảy sinh từ chính FPI.
Kết luận chương 3
Kinh tế thế giới đã khởi sắc sau khủng hoảng, kinh tế trong nước cũng đã phục hồi
nhưng Việt Nam đang đứng trước những khó khăn trong ổn định các nhân tố thị
trường của nền kinh tế. Dòng FPI được dự báo có rất nhiều tiềm năng và không ít
thách thức. Cùng với các biện pháp khác, chính sách ổn định tỷ giá, kiềm chế lạm
phát, cải thiện thị trường tài chính là những yêu cầu bức thiết nếu không muốn lỡ mất
cơ hội thu hút vốn. Tuy không có tác động trực tiếp lên FPI trong quá khứ nhưng việc
có được các chính sách tỷ giá- lãi suất phù hợp sẽ giúp ổn định kinh tế vĩ mô, tạo them
niềm tin cho nhà đầu tư cả trong và ngoài nước.
82
KẾT LUẬN
Việc phát triển TTCK nói chung và thu hút vốn ngoại vào TTCK nói riêng là
những vấn đề đáng được quan tâm, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam luôn
cần hấp thụ nhiều vốn đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất- kinh doanh. Là một
trong những nhân tố đầu vào của nền kinh tế, qua phân tích, vốn FPI giữ một vị trí
quan trọng góp phần tăng trưởng kinh tế vĩ mô trong tương lai. Vì vậy, các chính sách
về duy trì và thu hút vốn FPI vào TTCK Việt Nam nên được chú trọng triển khai. Các
nhân tố thị trường: tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát, như đã nói có những ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình thu hút vốn ngoại vào chứng khoán. Trong thời gian này, cần
có những biện pháp thích hợp để ổn định lại ngay tình hình kinh tế vĩ mô nếu không
muốn cơ hội thu hút đầu tư qua đi, cũng như làm tăng khả năng đảo chiều dòng vốn
ngoại. Trong 3 nhân tố thị trường thì tỷ giá hối đoái tuy không có ý nghĩa thống kê
nhưng vẫn là nhân tố cần được quan tâm. Chính vì vậy, ổn định tỷ giá, kết hợp với
kiềm chế lạm phát, nới lỏng chính sách tín dụng (điều chỉnh lãi suất) sẽ tạo cho nhà
ĐTNN niềm tin về một môi trường đầu tư tốt khi đỗ vốn vào TTCK Việt Nam.
Hạn chế của đề tài nằm ở phần kiểm định tác động của tỷ giá hối đoái đến
lượng vốn FPI vào chứng khoán. Do TTCK Việt Nam còn non trẻ, công tác thu thập
số liệu vốn ngoại trên TTCK khó khăn, dẫn đến kết quả thực nghiệm không đạt được ý
nghĩa thống kê như mong đợi. Bên cạnh đó, hạn chế của kết quả thống kê cũng có thể
do chuỗi dữ liệu tỷ giá hối đoái danh nghĩa còn chứa đựng yếu tố lạm phát nhưng
không được phát hiện trong kiểm định đa cộng tuyến với chỉ số giá tiêu dùng của mô
hình hồi quy bội.
83
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
BẢNG SỐ LIỆU CỦA CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN DÒNG
VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 1: Quy mô giao dịch tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM từ năm 2000
đến năm 2006.
NĂM KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH (nghìn CP)
GIÁ TRỊ GIAO DỊCH (triệu
đồng)
2000 3,663 3,663 92,357.484 92,357.484
2001 19,722 19,722 1,034,721.064 1,034,721.064
2002 37,008.89 37,008.89 1,080,891.076 1,080,891.076
2003 53,156.14 53,156.14 2,998,321.487 2,998,321.487
2004 248,072 248,072 19,887,150.3 19,887,150.3
2005 353,070 374,275 26,877,958.8 27,220,393.33
2006 1,120,782 1,284,982 86,829,273.29 97,748,475.78
(Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM)
Bảng 2: Số lượng các công ty cổ phần hóa từ năm 1992 đến năm 2006.
Năm Số lượng công ty CPH
1992-96 3
96-6/98 25
84
12/98 86
1999 249
2000 212
2001 198
2002 139
2003 538
2004 753
2005 720
2006 576
(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê )
Bảng 3: Quy mô giao dịch tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội trong
năm 2005 và 2006.
2005 2006
Khối lượng giao dịch (nghìn CP) 353,070 1,120,782
Hà Nội 21,205 164,200
Toàn thị trường 374,275 1,284,982
Gía trị giao dịch (triệu đ) 26,877,959 86,829,273
Hà Nội 342,435 10,919,202
Toàn thị trường 27,220,393 97,748,476
(Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội)
Bảng 4: Quy mô khối lượng giao dịch của nhà ĐTNN từ năm 2000 đến năm 2006.
KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH (nghìn CP)
85
Thời gian 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Sàn TP. HCM 3,663 19,722 37,009 53,156 248,072 353,070 1,120,782
Sàn HN 21,205 164,200
Toàn thị trường 3,663 19,722 37,009 53,156 248,072 374,275 1,284,982
Nhà ĐTNN mua 161.6 3,700 3,376 19,294 37,040 192,103
Nhà ĐTNN bán 45 868 332 4,708 26,451 102,780
Nhà ĐTNN
TP.HCM 0 206.6 4,568 3,708 24,002 63,491 294,883
Nhà ĐTNN HN 875 8,494
Nhà ĐTNN 0 207 4,568 3,708 24,002 64,366 303,377
Tỷ trọng 0.00% 1.05% 12.34% 6.98% 9.68% 17.20% 23.61%
(Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM và Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà
Nội)
Bảng 5: Tỷ trọng giá trị giao dịch của nhà ĐTNN từ năm 2000 đến năm 2006.
GIÁ TRỊ GIAO DỊCH (triệu đồng)
Thời gian 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Sàn TP.
HCM 92,357 1,034,721 1,080,891 2,998,321 19,887,150 26,877,959 86,829,273
Sàn Hà Nội 342,435 10,919,202
Toàn thị
trường 92,357 1,034,721 1,080,891 2,998,321 19,887,150 27,220,393 97,748,476
86
Nhà ĐTNN
mua 12,100 107,238 99,763 942,592 2,491,594 17,021,147
Nhà ĐTNN
bán 2,365 25,228 6,024 304,770 2,276,778 9,443,462
Nhà ĐTNN
TP.HCM 0 14,465 132,467 105,787 1,247,363 4,768,372 26,464,609
Nhà ĐTNN
Hà Nội 11,344 472,552
Nhà
ĐTNN 0 14,465 132,467 105,787 1,247,363 4,779,716 26,937,161
Tỷ trọng 0.00% 1.40% 12.26% 3.53% 6.27% 17.56% 27.56%
(Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM và Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà
Nội)
Bảng 6: Tỷ trọng vốn FPI/FDI từ năm 2001 đến năm 2006.
TỶ TRỌNG FPI/FDI 2001-2006
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tỷ trọng FPI/FDI 0,5% 1,2% 2,3% 3,7% 17,5% 15,8%
(Nguồn: Bộ Tài Chính)
Bảng 7: Quy mô khối lượng giao dịch của nhà ĐTNN từ năm 2007 đến năm 2010.
Thời gian Toàn thị trường ĐTNN mua ĐTNN bán
Q1/2007 671,888,015 116,771,490 77,040,564
Q2/2007 463,119,188 77,070,941 38,733,860
Q3/2007 480,245,323 80,812,286 40,793,796
Q4/2007 774,270,279 111,279,335 67,315,020
87
Q1/2008 739,917,519 81,777,706 53,236,058
Q2/2008 456,419,656 111,347,330 37,863,251
Q3/2008 1,255,469,148 184,905,261 173,453,859
Q4/2008 952,591,107 103,409,126 169,131,227
Q1/2009 711,588,107 79,568,001 87,897,621
Q2/2009 2,963,778,488 186,185,099 205,377,151
Q3/2009 3,440,902,166 217,289,373 211,756,992
Q4/2009 3,973,142,732 255,673,452 199,384,537
Q1/2010 2,465,448,830 177,151,360 153,441,710
Q2/2010 2,952,289,348 224,466,956 165,704,766
Q3/2010 2,784,754,131 203,897,481 159,842,308
Q4/2010 3,089,965,509 390,346,012 260,855,061
(Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM)
Bảng 8: Tỷ trọng giá trị giao dịch của nhà ĐTNN trên sàn GDCKTPHCM từ
năm 2007- 2010.
Thời gian Toàn thị
trường
ĐTNN
(mua) ĐTNN (bán) NĐTNN
Tỷ trọng
GTGD
Q1/2007 70,919.0 18,345.4 10,697.3 29,042.7 40.95%
Q2/2007 51,816.0 10,761.3 5,637.4 16,398.7 31.65%
Q3/2007 51,046.0 10,248.5 5,482.0 15,730.4 30.82%
Q4/2007 89,274.0 13,600.2 8,155.7 21,755.9 24.37%
Q1/2008 55,627.0 6,769.7 4,520.6 11,290.3 20.30%
Q2/2008 21,732.0 5,760.5 2,042.3 7,802.7 35.90%
88
Q3/2008 46,272.0 9,963.1 8,166.4 18,129.5 39.18%
Q4/2008 28,859.0 4,061.5 6,725.6 10,787.0 37.38%
Q1/2009 15,163.0 2,227.8 2,180.3 4,408.2 29.07%
Q2/2009 92,229.0 7,714.1 7,700.7 15,414.8 16.71%
Q3/2009 143,920.0 11,629.5 11,426.5 23,056.0 16.02%
Q4/2009 181,339.0 12,838.2 10,392.3 23,230.4 12.81%
Q1/2010 106,202.0 9,243.8 7,130.5 16,374.4 15.42%
Q2/2010 104,246.0 10,836.5 6,790.5 17,627.0 16.91%
Q3/2010 77,378.0 8,042.9 5,443.4 13,486.2 17.43%
Q4/2010 74,792.0 15,038.2 9,196.0 24,234.2 32.40%
(Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM)
89
PHỤ LỤC 2
MÔ HÌNH HỒI QUY KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC
NHÂN TỐ THỊ TRƯỜNG VÀ LƯỢNG VỐN ĐẦU TƯ GIÁN
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
Kiểm định tác động của vốn FPI đến tăng trưởng kinh tế vĩ mô.
Xây dựng mô hình
Mô hình gồm có 3 biến:
- Tổng sản phẩm quốc nội-GDP (biến phụ thuộc).
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài-FDI (biến độc lập).
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào TTCK -FPI (biến độc lập).
Tất cả số liệu đều được lấy từ Q1/2002 đến Q4/2010 tổng cộng gồm 36 quan
sát, và hai biến FDI, FPI được coi như là đại diện nguồn vốn ĐTNN vào Việt Nam. Số
liệu GDP và FDI lấy từ số liệu năm theo thống kê của WorldBank và được hiệu chỉnh
lại theo quý. Dùng số liệu vốn ngoại ròng trên sàn giao dịch chứng khoán TPHCM
thay thế cho FPI của toàn thị trường (do bị hạn chế về số liệu chính xác của FPI toàn
thị trường). Để giảm các sai lệch và độ nhiễu cho mô hình ta lấy ln cho các biến.
Ta có mô hình ban đầu:
lnGDP= β0+ β1*lnFDI+ β2*lnFPI+ Ui
Bảng 1 : Số liệu GDP, FDI, FPI từ Q1/2002 đến Q4/2010
90
Đơn vị tính : $US
THỜI GIAN GDP FDI FPI
Q1/2002 8,401,995,493 334,705,790 1,416,052
Q2/2002 8,639,204,434 344,701,432 421,286
Q3/2002 8,883,110,364 354,995,585 2,275,756
Q4/2002 9,133,902,358 365,597,162 1,251,016
Q1/2003 9,361,319,324 364,354,074 451,770
Q2/2003 9,594,398,544 363,115,213 695,321
Q3/2003 9,833,280,998 361,880,564 857,815
Q4/2003 10,078,111,176 360,650,113 2,730,131
Q1/2004 10,563,373,510 376,663,153 19,556,094
Q2/2004 11,072,001,287 393,387,179 2,003,178
Q3/2004 11,605,119,556 410,853,761 2,051,718
Q4/2004 12,163,907,538 429,095,867 2,621,317
Q1/2005 12,529,854,777 451,641,441 1,215,090
Q2/2005 12,906,811,422 475,371,606 5,377,983
Q3/2005 13,295,108,685 500,348,602 2,892,682
Q4/2005 13,695,087,747 526,637,940 9,708,367
Q1/2006 14,171,770,171 554,472,324 34,548,167
Q2/2006 14,665,044,393 583,777,837 29,378,539
Q3/2006 15,175,487,921 614,632,234 86,577,211
Q4/2006 15,703,698,363 647,117,378 257,802,389
91
Q1/2007 16,246,643,853 918,544,255 477,335,214
Q2/2007 16,808,361,342 1,303,818,407 318,846,857
Q3/2007 17,389,499,859 1,850,691,929 294,121,549
Q4/2007 17,990,730,875 2,626,946,050 337,704,980
Q1/2008 18,876,686,212 2,530,598,085 140,047,200
Q2/2008 19,806,270,508 2,437,783,856 230,804,484
Q3/2008 20,781,632,275 2,348,373,755 108,865,500
Q4/2008 21,805,025,829 2,262,242,930 (161,102,215)
Q1/2009 22,088,405,013 2,107,060,881 2,798,515
Q2/2009 22,375,467,007 1,962,523,784 776,898
Q3/2009 22,666,259,672 1,827,901,433 11,721,494
Q4/2009 22,960,831,493 1,702,513,711 137,254,377
Q1/2010 23,952,716,720 2,047,318,280 115,342,594
Q2/2010 24,987,450,408 2,461,954,998 216,609,454
Q3/2010 26,066,883,569 2,960,566,743 137,176,939
Q4/2010 27,192,947,175 3,560,160,705 303,739,056
Kiểm tra tính dừng
Ta sử dụng kiểm định Dicky-Fuller để kiểm định tính dừng cho từng biến với giả thiết
H0: chuỗi dữ liệu không dừng; H1: chuỗi dữ liệu dừng với mức ý nghĩa 1%.
Biến GDP
Null Hypothesis: LNGDP has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
92
Lag Length: 0 (Fixed)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -1.960181 0.6020
Test critical values: 1% level -4.243644
5% level -3.544284
10% level -3.204699
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy│-1.960181│< │-3.204699│, tức │t-stat│<│t-
crit│ ở mức ý nghĩa 10%, nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, suy ra chuỗi dữ liệu
LNGDP không dừng. Tiếp theo ta tiến hành điều chỉnh theo độ trễ và lấy sai phân của
biến đến khi thu được kết quả như sau:
Null Hypothesis: LNGDP has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 1 (Fixed)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.357098 0.0078
Test critical values: 1% level -4.252879
5% level -3.548490
10% level -3.207094
Nhìn vào hình ta có │-4.357098│ >│-4.252879│ ta bác bỏ H0 và chấp nhận
H1, vậy chuỗi LNGDP với độ trễ là 1 đã dừng, ta đặt MGDP=LNGDP(-1).
Biến FDI
93
Null Hypothesis: LNFDI has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Fixed)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -1.478060 0.8181
Test critical values: 1% level -4.243644
5% level -3.544284
10% level -3.204699
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy│-1.478060│< │-3.204699│, tức │t-stat│<│t-
crit│ ở mức ý nghĩa 10%, nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, suy ra chuỗi LNFDI
không dừng. Tiếp theo ta tiến hành điều chỉnh theo độ trễ và lấy sai phân của biến đến
khi thu được kết quả như sau:
Null Hypothesis: D(LNFDI,2) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Fixed)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -5.500216 0.0004
Test critical values: 1% level -4.262735
5% level -3.552973
10% level -3.209642
94
Nhìn vào hình ta có │-5.500216│ >│-4.262735│ ta bác bỏ H0 và chấp nhận
H1, vậy sai phân bậc 2 của chuỗi LNFDI đã dừng, ta đặt MFDI=D(LNFDI, 2).
Biến FPI
Null Hypothesis: LNFPI has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Fixed)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -5.246270 0.0008
Test critical values: 1% level -4.243644
5% level -3.544284
10% level -3.204699
Nhìn vào hình ta có │-5.246270│ >│-4.243644│ ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1,
vậy chuỗi LNFPI đã dừng, ta đặt MFPI=LNFPI.
Lúc này ta có mô hình hồi quy được điều chỉnh như sau:
MGDP= β0+ β1*MFDI+ β2*MFPI+ Ui
Tiếp tục dùng phân tích Regression của SPSS xác định mô hình phù hợp. Ta có
kết quả sau:
Model Summary and Parameter Estimates
Dependent Variable:MGDP
Equation
Model Summary Parameter Estimates
R Square F df1 df2 Sig. Constant b1 b2 b3
95
Linear .001 .034 1 32 .854 23.428 .116
Logarithmica . . . . . . .
Inverse .009 .287 1 32 .596 23.436 6.572E-13
Quadratic .032 .510 2 31 .605 23.409 .220 1.961
Cubic .032 .329 3 30 .804 23.409 .116 2.064 .968
Powera . . . . . . .
Exponential .001 .034 1 32 .855 23.425 .005
The independent variable is MFDI.
a. The independent variable (MFDI) contains non-positive values. The minimum value
is -.39. The Logarithmic and Power models cannot be calculated.
Model Summary and Parameter Estimates
Dependent Variable:MGDP
Equation
Model Summary Parameter Estimates
R Square F df1 df2 Sig. Constant b1 b2 b3
Linear .005 .157 1 32 .694 23.371 .004
Logarithmica . . . . . . .
Inverse .173 6.680 1 32 .015 23.814 -6.692
Quadratic .450 12.660 2 31 .000 22.615 -.003 .003
Cubic .455 8.340 3 30 .000 21.544 .071 .006 .000
Powera . . . . . . .
96
Exponential .005 .160 1 32 .692 23.368 .000
The independent variable is MFPI.
a. The independent variable (MFPI) contains non-positive values. The minimum value is -
18.90. The Logarithmic and Power models cannot be calculated.
Từ kết quả thu được ta thấy nếu hồi quy đơn biến thì hàm hồi quy phi tuyến bậc
3 của MGDP với MFDI hay MFPI đều có R2 cao nhất.
Tiến hành hồi quy từng cập cho mô hình đa biến ta thấy mô hình hồi quy phi
tuyến sau đây cho kết quả tốt nhất:
MGDP= β0+ β1*MFDI^2+ β2*MFPI^3+ Ui
Kết quả hồi quy
Dependent Variable: MGDP
Method: Least Squares
Date: 04/11/11 Time: 02:06
Sample (adjusted): 2002Q3 2010Q4
Included observations: 34 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 23.24779 0.111805 207.9322 0.0000
MFDI^2 1.010747 1.926006 0.524789 0.6035
MFPI^3 3.73E-05 2.16E-05 1.729637 0.0936
R-squared 0.113675 Mean dependent var 23.42818
Adjusted R-squared 0.056492 S.D. dependent var 0.343272
97
S.E. of regression 0.333435 Akaike info criterion 0.725361
Sum squared resid 3.446550 Schwarz criterion 0.860040
Log likelihood -9.331132 F-statistic 1.987937
Durbin-Watson stat 0.151388 Prob(F-statistic) 0.154061
Từ kết quả hồi quy, ta có mô hình
MGDP= 23.24779+ 1.010747*MFDI^2+0.0000373*MFPI^3
Rõ ràng ta thấy hệ số β1 =1.010747> 0, thể hiện khi MFDI thay đổi thì MGDP
có xu hướng biến động theo. Với giá trị xác suất p=0.6035>0.1 (xét ở mức ý nghĩa
10%), β1 là một hệ số ước lượng không có ý nghĩa thống kê.
Hệ số β2 = 0.0000373> 0, cho thấy khi MFPI thay đổi thì MGDP chỉ có những
biến đổi nhỏ. Tuy nhiên, hệ số của biến MFPI giá trị xác suất của hệ số này là 0.0936
nhỏ hơn so với 10% nên β2 là một ước lượng có ý nghĩa thống kê.
Kiểm tra đa cộng tuyến
Ta có ma trận hệ số tương quan:
MGDP MFDI MFPI
MGDP 1.000000 0.032753 0.069937
MFDI 0.032753 1.000000 0.047394
MFPI 0.069937 0.047394 1.000000
Mô hình hồi quy phụ kiểm định đa cộng tuyến như sau:
Dependent Variable: MFDI^2
Method: Least Squares
98
Date: 04/11/11 Time: 13:10
Sample (adjusted): 2002Q3 2010Q4
Included observations: 34 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.003839 0.010239 -0.374932 0.7102
MFPI^3 2.82E-06 1.92E-06 1.471212 0.1510
R-squared 0.063354 Mean dependent var 0.009096
Adjusted R-squared 0.034084 S.D. dependent var 0.031139
S.E. of regression 0.030604 Akaike info criterion -4.078347
Sum squared resid 0.029971 Schwarz criterion -3.988561
Log likelihood 71.33189 F-statistic 2.164464
Durbin-Watson stat 2.431525 Prob(F-statistic) 0.151000
Từ ma trận tương quan và mô hình hồi quy phụ, chúng tôi kết luận mô hình gốc
không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Kiểm định tác động của các nhân tố thị trường: Tỷ giá hối đoái (danh
nghĩa), Lãi suất (tiền gửi kỳ hạn 3 tháng), Chỉ số giá tiêu dùng đến lượng vốn FPI
trên TTCK Việt Nam.
Mô hình gồm có 4 biến:
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài - FPI (biến phụ thuộc).
- Tỷ giá hối đoái (danh nghĩa) -TGHD (biến độc lập).
- Lãi suất (tiền gửi kỳ hạn 3 tháng) -LS (biến độc lập).
99
- Chỉ số giá tiêu dùng -CPI (biến độc lập).
Tất cả số liệu đều được lấy từ Q1/2002 đến Q4/2010 tổng cộng gồm 36 quan
sát, cũng tương tự phần trên FPI được lấy từ Sàn giao dịch chứng khoán TPHCM. Số
liệu của các biến còn lại TGHD, LS, CPI được thu thập từ kết quả thống kê của Quỹ
Tiền Tệ Quốc Tế (IMF). Tất cả số liệu được lấy ln để làm giảm sai số ngẫu nhiên của
mỗi biến.
Ta có mô hình ban đầu:
lnFPI= β0+ β1*lnTGHD+ β2*lnLS+ β3 *lnCPI + Ui
Bảng 2: Số liệu của các nhân tố thị trường TGHD, LS, CPI
THỜI GIAN TGHD (VND) LS CPI FPI (VND)
Q1/2002 15165 5.90% 82.50 21,474,000,000
Q2/2002 15253 6.39% 82.88 6,426,000,000
Q3/2002 15324 6.70% 83.05 34,873,000,000
Q4/2002 15376 6.80% 83.69 19,236,000,000
Q1/2003 15426 6.87% 85.72 6,969,000,000
Q2/2003 15472 7.04% 85.85 10,758,000,000
Q3/2003 15522 6.61% 85.38 13,315,000,000
Q4/2003 15618 5.97% 85.85 42,640,000,000
Q1/2004 15717 5.97% 89.41 307,369,000,000
Q2/2004 15735 5.97% 91.98 31,520,000,000
Q3/2004 15751 6.22% 93.67 32,316,000,000
Q4/2004 15781 6.53% 94.35 41,367,000,000
Q1/2005 15809 6.54% 97.50 19,209,000,000
100
Q2/2005 15842 7.20% 99.39 85,198,000,000
Q3/2005 15878 7.31% 100.75 45,930,000,000
Q4/2005 15907 7.53% 102.37 154,431,000,000
Q1/2006 15921 7.61% 105.58 550,031,000,000
Q2/2006 15964 7.61% 106.73 468,999,000,000
Q3/2006 16015 7.65% 107.99 1,386,560,000,000
Q4/2006 16077 7.65% 109.24 4,144,689,000,000
Q1/2007 16022 7.67% 112.49 7,648,008,000,000
Q2/2007 16070 7.58% 114.59 5,123,869,000,000
Q3/2007 16206 7.44% 117.26 4,766,475,000,000
Q4/2007 16122 7.28% 120.88 5,444,581,000,000
Q1/2008 16059 9.12% 130.93 2,249,060,000,000
Q2/2008 16110 13.80% 142.67 3,718,191,000,000
Q3/2008 16503 17.03% 149.78 1,796,640,000,000
Q4/2008 16537 11.01% 149.37 (2,664,099,000,000)
Q1/2009 16974 7.12% 151.27 47,502,000,000
Q2/2009 17185 7.75% 152.24 13,351,000,000
Q3/2009 17321 8.23% 153.41 203,028,000,000
Q4/2009 17820 9.02% 155.74 2,445,873,000,000
Q1/2010 18322 9.80% 162.61 2,113,307,000,000
Q2/2010 18679 10.65% 165.04 4,046,048,000,000
Q3/2010 18950 10.38% 167.50 2,599,503,000,000
Q4/2010 19234 12.50% 173.95 5,842,117,000,000
101
Kiểm tra tính dừng
Ta sử dụng kiểm định Dicky-Fuller để kiểm định tính dừng cho từng biến với
giả thiết H0: chuỗi dữ liệu không dừng; H1: chuỗi dữ liệu dừng với mức ý nghĩa 1%.
Biến FPI
Null Hypothesis: LNFPI has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Fixed)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -5.532756 0.0004
Test critical values: 1% level -4.243644
5% level -3.544284
10% level -3.204699
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy│-5.532756│> │-4.243644│, tức │t-stat│>│t-
crit│ ở mức ý nghĩa 1%, nên ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1, vậy chuỗi LNFPI đã dừng,
ta đặt MFPI=LNFPI.
Biến TGHD
Null Hypothesis: LNTGHD has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Fixed)
t-Statistic Prob.*
102
Augmented Dickey-Fuller test statistic 1.808647 1.0000
Test critical values: 1% level -4.243644
5% level -3.544284
10% level -3.204699
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy│1.808647│< │-3.204699│, tức │t-stat│<│t-
crit│ ở mức ý nghĩa 10%, nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, suy ra chuỗi
LNTGHD không dừng. Tiếp theo ta tiến hành điều chỉnh theo độ trễ và lấy sai phân
của biến đến khi thu được kết quả như sau:
Null Hypothesis: D(LNTGHD) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Fixed)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.339171 0.0081
Test critical values: 1% level -4.252879
5% level -3.548490
10% level -3.207094
Nhìn vào hình ta có │-4.339171│ >│-4.252879│ ta bác bỏ H0 và chấp nhận
H1, vậy sai phân bậc 1 của chuỗi LNTGHD đã dừng, ta đặt MTGHD=D(LNTGHD).
Biến LS
Null Hypothesis: LNLS has a unit root
103
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Fixed)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.634751 0.2683
Test critical values: 1% level -4.243644
5% level -3.544284
10% level -3.204699
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy│-2.634751│< │-3.204699│, tức │t-stat│<│t-
crit│ ở mức ý nghĩa 10%, nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, suy ra chuỗi LNLS
không dừng. Tiếp theo ta tiến hành điều chỉnh theo độ trễ và lấy sai phân của biến đến
khi thu được kết quả như sau:
Null Hypothesis: LNLS has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 1 (Fixed)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -5.204877 0.0009
Test critical values: 1% level -4.252879
5% level -3.548490
10% level -3.207094
Nhìn vào hình ta có │-5.204877│ >│-4.252879│ ta bác bỏ H0 và chấp nhận
H1, vậy chuỗi LNLS có độ trễ là 1 đã dừng, ta đặt MLS=LNLS(-1) .
104
Biến CPI
Null Hypothesis: LNCPI has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Fixed)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.092568 0.5319
Test critical values: 1% level -4.243644
5% level -3.544284
10% level -3.204699
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy│-2.092568│< │-3.204699│, tức │t-stat│<│t-
crit│ ở mức ý nghĩa 10%, nên chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, suy ra chuỗi LNCPI
không dừng. Tiếp theo ta tiến hành điều chỉnh theo độ trễ và lấy sai phân của biến đến
khi thu được kết quả như sau:
Null Hypothesis: D(LNCPI,2) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Fixed)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -5.460010 0.0005
Test critical values: 1% level -4.262735
5% level -3.552973
10% level -3.209642
105
Nhìn vào hình ta có │-5.460010│ >│-4.262735│ ta bác bỏ H0 và chấp nhận
H1, vậy sai phân bậc 2 của chuỗi LNCPI đã dừng, ta đặt MCPI=D(LNCPI,2) .
Tiếp tục dùng phân tích Regression của SPSS xác định mô hình phù hợp. Ta có
kết quả sau:
Model Summary and Parameter Estimates
Dependent
Variable:MFPI
Equation
Model Summary Parameter Estimates
R Square F df1 df2 Sig. Constant b1 b2 b3
Linear .019 .623 1 32 .436 23.770 150.811
Logarithmica . . . . . . .
Inverse .050 1.682 1 32 .204 26.698 -.007
Quadratic .023 .366 2 31 .696 24.120 -42.211 7.824E3
Cubic .056 .597 3 30 .622 23.741 -458.728 8.758E4 -2.418E6
Powera . . . . . .000 .000
Exponentialb . . . . . .000 .000
The independent variable is
MTGHD.
a. The independent variable (MTGHD) contains non-positive values. The minimum value
is -.01. The Logarithmic and Power models cannot be calculated.
b. The dependent variable (MFPI) contains non-positive values. The minimum value is -
28.61. Log transform cannot be applied. The Compound, Power, S, Growth, Exponential,
and Logistic models cannot be calculated for this variable.
106
Model Summary and Parameter Estimates
Dependent
Variable:MFPI
Equation
Model Summary Parameter Estimates
R Square F df1 df2 Sig. Constant b1 b2 b3
Linear .214 8.692 1 32 .006 -23.847 -19.087
Logarithmica . . . . . . .
Inverse .324 15.312 1 32 .000 74.569 125.596
Quadratic .733 42.654 2 31 .000 -529.082 -452.362 -91.464
Cubic .733 42.654 2 31 .000 -529.082 -452.362 -91.464 .000
Powera . . . . . .000 .000
Exponentialb . . . . . .000 .000
The independent variable is MLS.
a. The independent variable (MLS) contains non-positive values. The minimum value
is -2.82. The Logarithmic and Power models cannot be calculated.
b. The dependent variable (MFPI) contains non-positive values. The minimum value is
-28.61. Log transform cannot be applied. The Compound, Power, S, Growth,
Exponential, and Logistic models cannot be calculated for this variable.
Model Summary and Parameter Estimates
Dependent
Variable:MFPI
107
Equation
Model Summary Parameter Estimates
R Square F df1 df2 Sig. Constant b1 b2 b3
Linear .225 9.285 1 32 .005 24.576 227.625
Logarithmica . . . . . . .
Inverse .006 .178 1 32 .676 24.666 .000
Quadratic .514 16.393 2 31 .000 27.813 217.868 -8.091E3
Cubic .740 28.493 3 30 .000 27.859 -126.226 -7.310E3 2.432E5
Powera . . . . . .000 .000
Exponentialb . . . . . .000 .000
The independent variable is MCPI.
a. The independent variable (MCPI) contains non-positive values. The minimum value is -
.05. The Logarithmic and Power models cannot be calculated.
b. The dependent variable (MFPI) contains non-positive values. The minimum value is -
28.61. Log transform cannot be applied. The Compound, Power, S, Growth, Exponential,
and Logistic models cannot be calculated for this variable.
Từ kết quả thu được ta thấy nếu hồi quy đơn biến thì hàm hồi quy phi tuyến bậc
3 cho MFPI theo MTGHD, MLS và MCPI đều có R2 cao nhất.
Tuy nhiên,chúng tôi tiến hành hồi quy từng cập cho mô hình hồi quy bội 3 biến
nhận thấy mô hình hồi quy tuyến tính sau đây cho kết quả tốt nhất:
MFPI= β0+ β1*MTGHD+ β2*MLS+ β3 *MCPI + Ui
Kết quả hồi quy
Dependent Variable: MFPI
Method: Least Squares
108
Date: 04/11/11 Time: 10:18
Sample (adjusted): 2002Q3 2010Q4
Included observations: 34 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -39.48694 18.51703 -2.132466 0.0413
MTGHD 475.9249 172.2502 2.762986 0.0097
MLS -23.89942 7.006501 -3.411035 0.0019
MCPI 132.3576 70.58567 1.875135 0.0705
R-squared 0.458529 Mean dependent var 24.79843
Adjusted R-squared 0.404381 S.D. dependent var 9.718259
S.E. of regression 7.500196 Akaike info criterion 6.977866
Sum squared resid 1687.588 Schwarz criterion 7.157438
Log likelihood -114.6237 F-statistic 8.468193
Durbin-Watson stat 1.638519 Prob(F-statistic) 0.000317
Từ kết quả hồi quy, ta có mô hình
MFPI = -39.48694+ 475.9249*MTGHD- 23.89942*MLS+ 132.3576*MCPI
Rõ ràng ta thấy hệ số β1 =475.9249> 0, thể hiện khi MTGHD tăng thì MFPI có
xu hướng tăng mạnh . Với giá trị xác suất p=0.0097<0.01 (xét ở mức ý nghĩa 1%), β1
là một hệ số ước lượng có ý nghĩa thống kê.
Hệ số β2 =- 23.89942< 0, cho thấy khi MLS tăng thì MFPI biến động theo
chiều hướng giảm. Với giá trị xác suất p=0.0019<0.01 (xét ở mức ý nghĩa 1%), β2 là
một hệ số ước lượng có ý nghĩa thống kê.
109
Hệ số β3 = 132.3576> 0, cho thấy khi MCPI tăng thì MFPI cũng tăng theo. Với
giá trị xác suất p=0.0705<0.1 (xét ở mức ý nghĩa 10%), β3 là một hệ số ước lượng có ý
nghĩa thống kê.
Kiểm định đa cộng tuyến
Tương quan của các biến độc lập trong mô hình như sau:
MTGHD MLS MCPI
MTGHD 1.000000 0.499438 -0.032459
MLS 0.499438 1.000000 -0.367445
MCPI -0.032459 -0.367445 1.000000
Nhìn vào ma trận tương quan của 3 biến và kết quả hồi quy của mô hình gốc chúng tôi
nghi ngờ có hiện tượng đa cộng tuyến của biến MLS và 2 biến độc lập còn lại. Thực
hiện mô hình hồi quy phụ để kiểm định.
Dependent Variable: MLS
Method: Least Squares
Date: 04/11/11 Time: 10:35
Sample (adjusted): 2002Q3 2010Q4
Included observations: 34 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -2.632552 0.041833 -62.92988 0.0000
MTGHD 12.89342 3.759502 3.429557 0.0017
110
MCPI -4.086465 1.653857 -2.470869 0.0192
R-squared 0.372934 Mean dependent var -2.548599
Adjusted R-squared 0.332478 S.D. dependent var 0.235319
S.E. of regression 0.192261 Akaike info criterion -0.375831
Sum squared resid 1.145890 Schwarz criterion -0.241153
Log likelihood 9.389135 F-statistic 9.218292
Durbin-Watson stat 0.877247 Prob(F-statistic) 0.000722
R2=0.372934, xác suất p-value của hai biến MTGHD và MCPI thấp cho thấy mô hình
hồi quy phụ là phù hợp. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành chạy lại 2 mô hình hồi quy
khác cho phù hợp.
Mô hình hồi quy bội: MFPI= β0+ β1*MTGHD+ β2 *MCPI + Ui
Kết quả hồi quy lại như sau:
Dependent Variable: MFPI
Method: Least Squares
Date: 04/11/11 Time: 10:46
Sample (adjusted): 2002Q3 2010Q4
Included observations: 34 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 23.42953 1.891260 12.38831 0.0000
MTGHD 167.7795 169.9658 0.987137 0.3312
MCPI 230.0218 74.77033 3.076378 0.0044
111
R-squared 0.248525 Mean dependent var 24.79843
Adjusted R-squared 0.200043 S.D. dependent var 9.718259
S.E. of regression 8.692044 Akaike info criterion 7.246790
Sum squared resid 2342.100 Schwarz criterion 7.381469
Log likelihood -120.1954 F-statistic 5.126100
Durbin-Watson stat 2.041702 Prob(F-statistic) 0.011931
Mô hình hồi quy mới như sau:
MFPI = 23.42953+ 167.7795*MTGHD + 230.0218*MCPI
Rõ ràng ta thấy hệ số β1 =167.7795> 0, thể hiện khi MTGHD tăng thì MFPI có
xu hướng tăng mạnh . Tuy nhiên, với giá trị xác suất p=0.3312>0.1 (xét ở mức ý nghĩa
10%), β1 là một hệ số ước lượng không có ý nghĩa thống kê.
Hệ số β2 = 230.0218> 0, cho thấy khi MCPI tăng thì MFPI cũng tăng theo. Với
giá trị xác suất p=0.0044<0.01 (xét ở mức ý nghĩa 1%), β2 là một hệ số ước lượng có ý
nghĩa thống kê.
Mô hình hồi quy đơn biến.
Dependent Variable: MFPI
Method: Least Squares
Date: 04/11/11 Time: 10:50
Sample (adjusted): 2002Q2 2010Q4
Included observations: 35 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
112
C -21.27603 16.20701 -1.312767 0.1983
MLS -17.99671 6.312952 -2.850759 0.0075
R-squared 0.197604 Mean dependent var 24.73515
Adjusted R-squared 0.173289 S.D. dependent var 9.581594
S.E. of regression 8.711934 Akaike info criterion 7.222710
Sum squared resid 2504.627 Schwarz criterion 7.311587
Log likelihood -124.3974 F-statistic 8.126829
Durbin-Watson stat 2.031821 Prob(F-statistic) 0.007464
Mô hình hồi quy:
MFPI = -21.27603- 17.99671*MLS
Rõ ràng ta thấy hệ số β1 =-17.99671< 0, thể hiện khi MLS tăng thì MFPI có xu
hướng giảm mạnh . Với giá trị xác suất p=0.0075<0.01 (xét ở mức ý nghĩa 1%), β2 là
một hệ số ước lượng có ý nghĩa thống kê.
113
PHỤ LỤC 3
TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP TẠI HAI
QUỐC GIA TIÊU BIỂU Ở ĐÔNG Á
1/ Thu hút FPI tăng bền vững là một thành công của Ấn Độ
Dòng vốn FPI vào Ấn Độ tăng bền vững trong hơn thập kỷ qua từ những năm
90, đạt 10,25 tỉ USD năm 2004 -2005 và hiện vẫn đang trong chiều hướng gia tăng. Từ
khi được phép tham gia TTCK Ấn Độ, lượng mua ròng của nhà ĐTNN luôn dương
(ngoại trừ năm 1998 -1999). Điều này phản ánh nền tảng kinh tế vững, sức tăng trưởng
của lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ và những chính sách quản lý hợp lý.
Bảng 1: Vốn đầu tư FPI vào TTCK Ấn Độ
Năm Tổng mua Triệu Rupee
Tổng bán
Triệu Rupee
Tổng mua - bán Tổng tích lũy
Triệu Rupee Triệu USD Triệu USD
1992-93 17 4 13 4 4
1993-94 5.592 466 5.126 1.634 1.638
1994-95 7.631 2.835 4.796 1.528 3.166
1995-96 9.694 2.752 6.942 2.036 5.202
1996-97 15.554 6.979 8.575 2.432 7.634
1997-98 18.695 12.737 5.958 1.650 9.284
1998-99 16.115 17.699 -1.584 -386 8.898
1999-00 56.855 46.734 10.121 2.339 11.237
2000-01 74.051 64.116 9.935 2.159 13.396
2001-02 4.992 41.165 8.755 1.846 15.242
2002-03 47.061 44.371 269 562 15.804
114
2003-04 144.858 99.094 45.765 9.950 25.755
2004-05 217.911 171.696 46.215 10.248 36.008
2005-06 165.032 150.886 14.146 3.262 39.270
(Nguồn: UBCK và Ngân hàng dự trữ Ấn Độ)
Thống kê của Công ty Chứng khoán Euro Capital cho thấy dòng FPI thuần vào
Ấn Độ ở mức độ ổn định cao so với Hàn Quốc, Philipines, Nhật, Thái, Đài Loan,
Indonesia và Nam Mỹ.
Sự ổn định của dòng vốn này xuất phát từ những nhân tố sau:
o Chính sách thu hút và quản lý FPI hợp lý.
o Nền tảng kinh tế vững, sức hấp dẫn từ giá trị của các công ty trên thị
trường.
o Luôn chú trọng nâng cao chuẩn mực pháp lý, chuẩn mực kế toán, cơ chế
quản lý rủi ro và chống rửa tiền, sự điều tiết hợp lý của chính phủ.
o Đa dạng nguồn cung thị trường và đưa ra các sản phẩm phái sinh
Trong cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1997, dòng FPI tại Ấn Độ vẫn
giữ ở mức độ khá ổn định và không xảy ra hiện tượng rút vốn ồ ạt như tại các quốc gia
khác như Thái lan, Philipine, Indonesia.
Ngoài thị trường cổ phiếu, trái phiếu, các nhà ĐTNN có tổ chức được cấp phép bởi Uỷ
Ban Chứng Khoán và Ngân hàng dự trữ Ấn Độ tham gia vào TTCK phái sinh. Các tổ
chức này phải tuân theo các công cụ quản lý rủi ro giống như các thành viên khác. Với
quyền chọn chỉ số và giao dịch tương lai chỉ số, tỷ giá, nhà ĐTNN có tổ chức phải
chịu một số giới hạn nhất định.
2/ Các giai đoạn thu hút FPI của thị trường chứng khoán Trung Quốc.
Dòng vốn FPI vào Trung Quốc được đánh giá qua 2 giai đoạn:
115
Giai đoạn 1982 – 2004: Giai đoạn này dòng vốn FPI vào Trung Quốc không có
sự phát triển vượt bậc và bứt phá như dòng FDI. Đến hết năm 2004, Trung Quốc đã
thu hút khoảng 7 tỷ USD dòng vốn FPI. Mức tăng trưởng FPI hàng năm là khá chậm,
tỷ trọng FPI/GDP khoảng 2,94% cho thấy FPI đóng góp vào tăng trưởng của kinh tế
Trung Quốc là không đáng kể. Điều này cũng dễ hiểu bởi đặc điểm chung của các
quốc gia đang phát triển là thường có sự mất cân đối giữa thu hút FPI và FDI. Tuy
nhiên, nguyên nhân căn bản và sâu xa là do mức độ tự do hoá tài khoản vốn của Trung
Quốc còn thấp, Chính phủ đặt ra nhiều biện pháp kiểm soát vốn khá chặt chẽ theo chủ
trương thu hút chậm rãi dòng vốn FPI.
Giai đoạn này, các biện pháp kiểm soát dòng vốn FPI của Trung Quốc chủ yếu
dựa vào các biện pháp hành chính và giới hạn khối lượng giao dịch. Chính phủ và các
nhà hoạch định chính sách rất thận trọng với việc mở cửa TTCK và tiến hành tự do
hoá tài khoản vốn chậm rãi. Chính phủ theo đuổi chiến lược “phân khúc thị trường
theo từng loại nhà đầu tư”. Các nhà ĐTNN chỉ được phép mua cổ phần và các công cụ
nợ định giá bằng đồng ngoại tệ trên cả thị trường nội địa lẫn thị trường quốc tế. Bên
cạnh đó, việc chuyển vốn ra và vào Trung Quốc phải được sự chấp thuận của Chính
phủ.
Trung Quốc đưa ra các biện pháp ngăn chặn công ty nước ngoài đầu tư vào các
ngành quan trọng như viễn thông, vận tải, năng lượng, quốc phòng. Quy định giới hạn
sở hữu của nhà ĐTNN là 30%. Đi kèm với các biện pháp kiểm soát vốn là các biện
pháp hạn chế về ngoại hối. Theo đó, nhà ĐTNN muốn đầu tư vào Trung Quốc phải
chuyển sang đồng nội tệ và ngược lại phải chuyển sang đồng ngoại tệ. Tính đến năm
2001, Trung Quốc đã cấp phép cho 390.484 doanh nghiệp có vốn đầu tư của các quỹ
đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư khoảng 359,47 tỷ USD. Nhìn chung, các giải
pháp thu hút vốn FPI là rất thận trọng, Trung Quốc chủ trương hạn chế thu hút dòng
vốn này. Các biện pháp quản lý vốn FPI được đánh giá là có hiệu quả, Trung Quốc
116
nhờ đó đã đứng vững trước cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực châu Á năm
1997.
Giai đoạn 2005 đến nay (từ khi TTCK Trung Quốc bùng nổ): Đây là giai đoạn
dòng vốn gia tăng một cách đột biến gắn liền với việc tự do hoá tài khoản vốn cũng
như sự hội nhập của nền kinh tế Trung Quốc sau khi gia nhập WTO. Trung Quốc đã
giảm bớt các biện pháp kiểm soát, đẩy mạnh các biện thu hút dòng vốn FPI bên cạnh
dòng vốn FDI. Trung Quốc bắt đầu cho phép các nhà ĐTNN mua bán các cổ phiếu và
các công cụ nợ được định danh bằng đồng nội tệ trên cả thị trường nội địa và thị
trường quốc tế. Các biện pháp kiểm soát ngoại hối cũng được dỡ bỏ dần nhằm cho
phép nhà đầu tư có thể chuyển đổi sang đồng nội tệ để thực hiện đầu tư. Bên cạnh đó,
sức hút của nền kinh tế và sự bùng nổ của TTCK đã kiến nhiều quỹ đầu tư “đổ xô” vào
Trung Quốc, mang theo dòng vốn FPI khổng lồ cho quốc gia này.
Sự phát triển của TTCK cùng với quyết định nới lỏng các chính sách đối với
các nhà ĐTNN đã khiến Trung Quốc trở thành một thị trường đầy hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư Mỹ và châu Âu. Thu hút FPI gia tăng nhanh từ năm 2004 (từ 115 tỷ USD
năm 2003 lên 253 tỷ USD năm 2004). Sự phát triển của TTCK và sự phục hồi của các
ngân hàng Trung Quốc đã thu hút được một lượng vốn khá lớn từ các nhà ĐTNN,
trong đó có các ngân hàng lớn như HSBC Securities, Bank of America, Citigroup,
American Express. Tính đến 30/4/2009, trên TTCK Trung Quốc có 61 công ty quản lý
quỹ với 461 quy đầu tư chứng khoán tham gia với số vốn hàng trăm tỷ USD. Các quỹ
đầu tư gồm 3 dạng sau: Quỹ hỗ tương (Mutual Fund), hay còn gọi là quỹ đầu tư dạng
mở (open end fund); Quỹ đầu tư dạng đóng (China close – end fund) và Quỹ đầu tư
phòng ngừa.
Từ năm 2005 quá trình cổ phần hóa các DNNN có bước phát triển mạnh mẽ,
nhiều doanh nghiệp lớn, có vị trị độc quyền trong nền kinh tế quốc dân được tiến hành
IPO. Đây là những DN có tiềm năng lớn, có vốn điều lệ hàng trăm tỷ USD, nhận được
117
sự quan tâm đặc biệt của nhà ĐTNN như: Petro China, China Mobile…. Bên cạnh đó,
Chính phủ Trung Quốc tăng cường các biện pháp kiểm tra, quản lý các công ty phát
hành, ban hành những chính sách, ưu đãi đối với các DNNN sau khi CPH. Chính vì
vậy, trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2007 rất nhiều quỹ đầu tư nước ngoài dành được
những thắng lợi lớn trên TTCK, tạo chất xúc tác hấp dẫn các quy đầu tư khác tham gia
TTCK Trung Quốc.
Đáng chú ý là Chính phủ Trung Quốc đã quan tâm và chú trọng đến việc giảm
bớt các biện phát kiểm soát FPI. Trước đây, việc thu hút FPI phổ biến diễn ra trên các
Sở giao dịch nước ngoài. Tại đó, các nhà ĐTNN mua bán các cổ phần của các công ty
Trung Quốc, trong đó chủ yếu là cổ phiếu N (N - Shares) và cổ phiếu H (H - Shares),
nhà ĐTNN không được phép mua cổ phần A, loại cổ phiếu chủ yếu phát hành trên
TTCK Trung Quốc. Ngày 1/12/2002, Chính phủ Trung Quốc ban hành quy chế “các tổ
chức ĐTNN được cấp phép” (Qualified Foreign Institutional Investors - QFII), quy
định các nhà ĐTNN có giấy phép QFII được quyền mua các cổ phiếu A (A - Shares)
được định giá bằng đồng NDT. Đến cuối năm 2007, Trung Quốc đã cấp phép QFII
cho 48 công ty nước ngoài với hạn ngạch 10 tỷ USD vào cổ phiếu A. Như vậy, với hạn
ngạch mà cơ quan quản lý ngoại hối Trung Quốc (CFE) đã cấp QFII cộng với việc
tăng mức trần đầu tư chứng khoán nhà ĐTNN lên 5 – 10% tổng giá trị thị trường cổ
phiếu A thì khoảng 55 tỷ đến 120 tỷ USD sẽ được phép đầu tư vào thị trường này
trong những năm tới.
Cuối năm 2006, với việc Chính phủ Trung Quốc bắt đầu thực hiện cam kết gia
nhập WTO về việc tự do hoá thị trường vốn, Chính phủ bắt đầu nới lỏng các quy định
về quản lý ngoại hối đối với nhà ĐTNN như: cho phép các công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại đại lục chuyển vốn và lợi nhuận đầu tư về nước một cách nhanh chóng, giảm
thời gian lưu vốn của các quỹ đầu tư nước ngoài tại Trung Quốc từ 1 năm xuống còn 3
tháng; tạo điều kiện thuận lợi để nhà ĐTNN tiếp cận đồng NDT, cho phép nhà ĐTNN
dùng ngoại tệ để tham gia một số cuộc IPO lớn… Những chính sách trên tạo điều kiện
118
thuận lợi cho nhà ĐTNN tham gia đầu tư và chuyển lợi nhuận về nước. Ngoài ra, Cơ
quan giám quản chứng khoán Trung Quốc đã thực hiện nhiều giải pháp phát triển hệ
thống nhà đầu tư có tổ chức cho thị trường như: Công ty uỷ thác đầu tư, Quỹ tương hỗ,
Công ty Bảo hiểm, Quỹ đầu tư chứng khoán… Cơ quan này cũng ban hành thủ tục
thực hiện công bố thông tin, các biện pháp tạm thời nhằm ngăn chặn hành vi lừa đảo
liên quan đến chứng khoán, bảo vệ nhà đầu tư.
119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ, 2004, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Trường Đại
học kinh tế TPHCM.
2. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ & PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định, 2008, Tài chính quốc
tế, Trường Đại học kinh tế TPHCM.
3. Ths Hoàng Ngọc Nhậm, 2007, Giáo trình Kinh Tế Lượng, Trường Đại học kinh
tế TPHCM.
4. Nguyễn Trọng Hoài & Phùng Thanh Bình & Nguyễn Khánh Duy, 2009, Dự
Báo Và Phân Tích Dữ Liệu trong Kinh tế và Tài chính.
5. Ths. Đặng Minh Tiến, số 11/2008, Tạp Chí Nghiên cứu Châu Phi & Trung
Đông.
6. TS.Nguyễn Minh Phong -Viện NC Phát triển KT-XH Hà Nội, 2010, Đầu tư
gián tiếp nước ngoài – tác động hai mặt và những lựa chọn chính sách cần thiết cho
Việt Nam.
7. Nguyễn Phi Lân, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007, Tăng trưởng kinh tế
và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
8. Tạp chí phát triển kinh tế số tháng 10- tháng 11 năm 2006, Đại học kinh tế
TPHCM.
9. Tổng hợp các bài viết từ Tạp chí Đầu tư tài chính.
10. Tổng hợp các bài viết từ Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn.
Tài liệu tiếng Anh
120
1. Woochan Kim & Shang- Jin Wei, 3/1999, Foreign Portfolio Investors Before
And During a Crisis.
2. Joshua D.Coval & Tobias J.Moskowitz, 12/1999, Home Bias At Home: Local
Equity Preference In Domestic Portfolio.
3. Eva Lilijeblom & Anders Loflund, 7/2000, Determinants Of International
Portfolio Investment Flows To a Small Market: Empirical Evidence.
4. Richard Portes & Helene Rey & Yonghyup Oh, 2001, Information and Capital
Flows: The Determinants Of Transactions In Financial Assests.
5. Rui Albuquerque & Gregory H.Bauer & Martin Schneider, 6/2002,
Characterizing Asymmetric Information In International Equity Market.
6. Hamid Faruque & ShuJing Li & Isabel K.Yan, 2/2004, The Determinants Of
International Portfolio Holdings And Home Bias.
7. Assaf Razin & Efraim Sadka & Chi-Wa Yuen, 1998, A Pecking Order Of
Capital Inflows And Internatonal Tax Principles.
8. E.V.K. FitzGerald, 6/1999, Policy Issues In Market Based And Non- Market
Based Measures To Control The Volatidity Of Portfolio Investment.
9. Benjamin Miranda Tabak, 12/2002, The Random Walk Hypothesis And The
Behavior Of Foreign Capital Portfolio Flows: The Brazilian Stock Market Case.
10. Barbara Berkel, 11/2004, Institutional Determinants Of International Equity
Portfolio- A Country- Level Analysis.
11. Raman Uppal, 1995, The Economic Determinants Of The Home Country Bias
IN Investors’ Portfolio.
12. Reena Aggarnal & Leora Klapper & Peter D.Wysocki, 7/2003, Portfolio
Preferences Of Foreign Institutional Investors.
121
13. Harald Hau & Helene Rey, 10/2005, Exchange Rates, Equity Prices And
Capital Flows.
Một số website tham khảo chính
1. Website Tổng Cục Thống Kê.
2. Website Bộ Tài Chính.
3. Website Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
4. Website Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế.
5. Website Ngân Hàng Thế Giới.
6. www.cafeF.com.vn.
7. Tổng hợp các bài viết từ Website: www.vneconomy.vn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam.pdf