LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
1.1.2.3. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
1.1.2.4. Căn cứ vào mục đích tín dụng
1.1.2.5. 1.1.2.5.Căn cứ vào mức độ rủi ro tín dụng
1.2. Công tác chấm điểm tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
1.2.1. Phương pháp chấm điểm tín dụng
1.2.1.1.Khái niệm chấm điểm tín dụng
1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của phương pháp chấm điểm tín dụng
1.2.1.3. Một số mô hình chấm điểm tín dụng
1.2.2.Ứng dụng của mô hình chấm điểm tín dụng trong xếp hạng tín nhiệm khách hàng
1.2.2.1. Khái niệm xếp hạng tín nhiệm khách hàng
1.2.2.2. Ứng dụng của chấm điểm tín dụng khi xếp hạng tín nhiệm khách hàng
1.2.3.Vai trò của chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
1.2.4.Các bước chấm điểm tín dụng
1.2.4.1.Phân loại khách hàng để tính điểm tín dụng
1.2.4.2. Các công cụ tính điểm tín dụng
1.2.4.3. Quy trình chấm điểm tín dụng
1.2.5.Đánh giá lại điểm tín dụng
1.2.6.Bảng các tiêu chí chấm điểm tín dụng
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.3.1.Chất lượng thông tin về khách hàng
1.3.2. Cơ sở vật chất và pháp lý
1.3.3. Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ chấm điểm tín dụng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về hoạt động của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
2.1.1. Khái quát về quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.2.Vị trí, nghĩa vụ và quyền hạn của Sở Giao Dịch I- NHCT trong hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
2.1.1.3. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
2.2. Thực trạng công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
2.2.1. Hệ thống chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I -NHCTVN
2.2.2.Quy trình chấm điểm tín dụng tại Sở giao dịch I- NHCT VN
2.2.3. Áp dụng chấm điểm tín dụng đối với khách hàng là công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại- dịch vụ du lịch Hà Anh
2.2.4. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
2.2.4.1. Những thành tựu sau 3 năm triển khai hệ thống chấm điểm xếp hạng
2.2.4.2. Những hạn chế trong công tác chấm điểm tín dụng và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Chiến lược phát triển trong hoạt động tín dụng tại Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt trong thời gian tới
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng
3.2.1. Đa dạng hóa các nguồn thu thập thông tin
3.2.2.Hoàn thiện nội dung chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
3.2.2.1. Hoàn thiện các chỉ tiêu phi tài chính
3.2.2.2. Bổ sung và hoàn thiện các chỉ tiêu tài chính
3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm cải tiến phương pháp chấm điểm xếp hạng
3.2.4. Sở giao dịch cần coi công tác chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp là khâu quan trọng trong quá trình xem xét ra quyết định cấp tín dụng
3.2.5. Sở cần tổ chức nhận hồ sơ và phân tích khách hàng theo hướng chuyên môn hoá
3.2.6.Tờ trình kết quả chấm điểm tín dụng phải đầy đủ
3.2.7.Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng
3.3. Một số kiến nghị với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước
3.3.1. Kiến nghị với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
103 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2696 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I - Ngân hàng Công Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n/ VCSH
0
Tổng
0
(Nguồn: Ngân hàng Công Thương Việt Nam)
Bảng 2.17: Chấm điểm theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý
STT
Điểm chuẩn
Trị số
Điểm
1
Kinh nghiệm Giám đốc chuyên trách trong ngành và lĩnh vực kinh doanh
>2
8
2
Kinh nghiệm của giám đốc chuyên trách trong hoạt động điều hành
>5
12
3
Môi trường kiểm soát nội bộ
Chính thống
16
4
Thành tựu và thất bại của đội ngũ điều hành lãnh đạo doanh nghiệp
Đang xây dựng
16
5
Tính khả thi của phương án kinh doanh và dự toán tài chính
Phương án kinh doanh rõ
16
Tổng
68
(Nguồn: Ngân hàng Công Thương Việt Nam)
Bảng 2.18: Chấm điểm tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng
STT
Điểm chuẩn
Trị số
Điểm
Quan hệ tín dụng
1
Trả nợ đúng hạn
KH mới
4
2
Số lần gia hạn nợ
Không có
10
3
Nợ quá hạn trong quá khứ
Không có
10
4
Số lần mất khả năng thanh toán đối với các cam kết với NHCV
Không có
10
5
Số lần chậm trả lãi vay
Không có
10
Tổng
44
Quan hệ phi tín dụng
6
Thời gian duy trì tài khoản với SGD I
Chưa có
2
7
Số lượng giao dịch TB hàng tháng với tài khoản tại SGD
<15
2
8
Số lượng các loại giao dịch tại SGD I
0
2
9
Số dư tiền gửi trung bình hàng tháng tại SGD I
< 10 tỷ
2
10
Số lượng ngân hàng khác mà khách hàng duy trì tài khoản
0
10
Tổng
18
Bảng 2.19: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh
STT
Điểm chuẩn
Trị số
Điểm
1
Triển vọng ngành
Thuận lợi
20
2
Được biết đến
Cả nước
16
3
Vị thế cạnh tranh
Đang phát triển
16
4
Số lượng các đối thủ cạnh tranh
Nhiều
8
5
Thu nhập của doanh nghiệp xin cấp tín dụng chịu ảnh hưởng của quá trình đổi mới, cải cách doanh nghiệp Nhà nước
Không
20
Tổng
80
(Nguồn: Sở giao dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam)
Bảng 2.20: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác
STT
Điểm chuẩn
Trị số
Điểm
1
Đa dạng hóa các hoạt động theo thị trường
2 trong 3
16
2
Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu
4
3
Sự phụ thuộc vào các đối tác
12
4
Lợi nhuận (sau thuế) của doanh nghiệp trong những năm gần đây.
Tăng
16
5
Tài sản bảo đảm
Độ thanh khoản trung bình, rủi ro thấp.
16
Tổng
64
(Nguồn: Sở Giao dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam)
Bảng 2.21: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phi tài chính
STT
Tiêu chí
Điểm
1
Lưu chuyển tiền tệ
0
2
Năng lực và kinh nghiệm quản lý
22.4
3
Tình hình và uy tín giao dịch
20.46
4
Môi trường kinh doanh
5.6
5
Các đặc điểm hoạt động khác
4.48
Tổng
52.98
(Nguồn: Ngân hàng Công Thương Việt Nam)
Bảng 2.22: Tổng hợp điểm tín dụng
STT
Chỉ tiêu
Thông tin tài chính chưa được kiểm toán
Thông tin tài chính được kiểm toán
1
Các chỉ tiêu phi tài chính
31.79
2
Các chỉ tiêu tài chính
28.8
Tổng
60.59
(Nguồn: Sở Giao dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam)
Kết luận của cán bộ chấm điểm tín dụng:
Tổng điểm mà doanh nghiệp đạt được: 60.59 điểm
Doanh nghiệp được xếp hạng: BB-
Qua quá trình chấm điểm và xếp hạng khách hàng, kết quả cho thấy doanh nghiệp Hà Anh là doanh nghiệp nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực du lịch và có tiềm lực tài chính trung bình. Các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản và chỉ tiêu thu nhập của doanh nghiệp chỉ ở mức trung bình, tuy nhiên cơ cấu vốn của doanh nghiệp được đánh giá là an toàn với tỷ lệ nợ thấp. DN không cung cấp báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo tài chính chưa được kiểm toán. Vì vậy, độ tin cậy của các chỉ tiêu tài chính là không cao. Tuy nhiên, các đánh giá về môi trường kinh doanh, kinh nghiệm và năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo đều tốt; hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng, lợi nhuận tăng đều qua các năm, khả năng tự chủ và độc lập về tài chính cao; doanh nghiệp là khách hàng mới, có tài khoản duy trì tại Ngân Hàng Công Thương, uy tín giao dịch ở mức trung bình. Tài sản đảm bảo của doanh nghiệp có độ thanh khoản trung bình và rủi ro thấp.
Sau khi chấm điểm xếp hạng và đánh giá, Sở quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp có tài sản đảm bảo.
2.2.4. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
2.2.4.1. Những thành tựu sau 3 năm triển khai hệ thống chấm điểm xếp hạng
Năm 2005, Sở Giao Dịch I – Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã triển khai hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Hệ thống này đã thể hiện những ưu điểm của nó so với công tác phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn truyền thống.
Thời gian đầu, Sở Giao Dịch I đã sử dụng qui trình với 7 bước theo qui định của NHNN, hiện nay, sau 3 năm đi vào hoạt động, chi nhánh mới đưa vào sử dụng qui trình gồm 12 bước do NHCT Việt Nam xây dựng. Qui trình này được thiết kế trên cơ sở qui trình cơ bản của NHNN trong đó có thêm bước kiểm tra, rà soát kết quả chấm điểm tín dụng do cán bộ phòng quản lý rủi ro thực hiện. Qui trình chấm điểm 12 bước đã chứng minh được những ưu điểm của nó so với qui trình cơ bản về chất lượng và hiệu quả công tác chấm điểm tín dụng đồng thời tỏ ra ưu việt hơn trong việc kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng. Cho đến nay, qui trình 12 bước đã được triển khai đồng bộ và hệ thống đối với tất cả các chi nhánh của NHCT trên cả nước.
Định kỳ vào quý I hàng năm, CBCĐTD tiến hành công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp ngay sau khi nhận được báo cáo tài chính của KH. Trên cơ sở điểm số tín dụng và hạng khách hàng, thông tin về KH sẽ được cập nhật trong hệ thống thông tin chung của NH nhằm quản lý vốn tín dụng sau khi cấp. Công tác chấm điểm tín dụng định kì cho phép NH xác định lại mức độ rủi ro của từng món vay nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định tiếp tục cấp tín dụng hay ngừng cấp tín dụng cho KH.
Sau khi NHCT Việt Nam triển khai thành công hệ thống INCAS, chất lượng nguồn thông tin đã được cải thiện rõ rệt. Hệ thống này ngoài chức năng là hệ thống thanh toán còn được sử dụng để quản lý và lưu trữ thông tin. Do đó, thông tin về khách hàng được lưu trữ tập trung và thường xuyên được cập nhật.
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của SGD I- NHCT Việt Nam bao gồm việc đánh giá dựa trên 11 chỉ số tài chính và 5 chỉ tiêu phi tài chính.
Các chỉ số tài chính gồm 4 nhóm cơ bản: Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động, nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. Các chỉ tiêu này không chỉ cho phép ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của KH mà còn dự đoán được nhu cầu vốn lưu động của KH trong từng chu kì kinh doanh, xác định được chu kì sản xuất kinh doanh từ đó xác định phương thức cho vay, quá trình giải ngân và kỳ trả nợ phù hợp.
Bên cạnh đó, việc bổ sung đánh giá năng lực tài chính của KH dựa trên các chỉ tiêu phi tài chính đảm bảo tính khách quan và toàn diện trong công tác chấm điểm tín dụng. Các tiêu chí phi tài chính bao gồm lưu chuyển tiền tệ, năng lực và kinh nghiệm quản lý, môi trường kinh doanh, tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng và các đặc điểm hoạt động khác. Các tiêu chí này phản ánh triển vọng ngành, khả năng cạnh tranh, vị thế và thương hiệu của doanh nghiệp trong ngành đồng thời phản ánh sự tăng trưởng trong luồng tiền của doanh nghiệp đồng thời dự báo xu hướng phát triển trong tương lai của các luồng tiền từ đó dự đoán chu kì thu chi của DN và xác định kì trả nợ phù hợp. Sau khi chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, CBCĐTD tổng hợp điểm tín dụng có sử dụng trọng số đối với các loại chỉ tiêu này dựa vào tầm quan trọng của chúng trong việc đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Hoạt động của hệ thống chấm điểm tín dụng cùng với sự hỗ trợ của các nghiệp vụ tín dụng khác đã góp phần nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc giảm đáng kể dư nợ quá hạn của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam trong thời gian gần đây.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn /Tổng dư nợ
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng mới được áp dụng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam từ năm 2005. Bảng 2.23 cho thấy chất lượng tín dụng của SGD đã được cải thiện rõ nét qua 3năm triển khai hệ thống chấm điểm tín dụng
Bảng 2.23: Dư nợ quá hạn tại SGDI- NHCT VN
CHỈ TIÊU
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng số
Tỷ trọng (%)
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng dư nợ cho vay
1.497
2.414
2.788
2.777
3.100
Chất lượng tín dụng
- Dư nợ trong hạn
1.439
96,1
2.404,4
99,6
2780,8
99,7
2.730
99,95
3.100
100
-Dư nợ quá hạn
58
3,9
9,6
0,4
7,2
0,3
0,47
0,05
0
0
(Nguồn: Phòng tổng hợp, Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công ThươngViệt Nam)
Có thể thấy việc triển khai thành công công tác chấm điểm tín dụng tại NHCTVN đã đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Sở Giao Dịch I nói riêng và hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam nói chung.
2.2.4.2. Những hạn chế trong công tác chấm điểm tín dụng và nguyên nhân
2.2.4.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, hạn chế về nguồn và chất lượng thông tin thu thập
Thông tin không đầy đủ
Thông tin sử dụng trong chấm điểm còn thiếu nguồn cung cấp từ bên ngoài doanh nghiệp và ngân hàng như: cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường, nhà cung cấp, khách hàng, nguồn thông tin đại chúng và các thông tin từ các chi nhánh cùng hệ thống, từ hệ thống ngân hàng khác...
Thông tin chưa được cập nhật, bổ sung thường xuyên, có hệ thống.
Hiện nay, NHCT chỉ tiến hành chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp sẽ hoặc đang vay vốn. Sau khi kết thúc hợp đồng vay, nếu DN không vay trong một thời gian thì việc thu thập, cập nhật thông tin về DN đó không được thực hiện, không được tái xét xếp hạng cho đến khi nào DN đó trở lại vay, chu trình lặp lại từ đầu. Điều này dẫn đến hậu quả là: thông tin về DN không được thu thập liên tục, không được lưu trữ có hệ thống, nên khi họ quay lại đề nghị vay, lại mất nhiều thời gian thẩm định, phân tích, chấm điểm, vừa tốn kém chi phí vừa mất cơ hội cho vay.
Thông tin cung cấp thiếu độ tin cậy:
Trên thực tế, số lượng các doanh nghiệp cung cấp các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán không nhiều, do đó dẫn đến hiện tượng báo cáo tài chính phản ánh không trung thực với tình hình thực tế hoặc doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán không đúng theo qui định, Bên cạnh đó, tình trạng một doanh nghiệp có nhiều báo cáo khác nhau về tình hình hoạt động cho các bên liên quan sử dụng thông tin (cơ quan thuế, ngân hàng, cổ đông...) theo những mục đích riêng là hiện tượng không hiếm của các DN vay vốn tại Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, hệ thống chỉ tiêu mà NHCT thiết kế dựa trên cơ sở chưa rõ ràng
Hệ thống chỉ tiêu chấm điểm tín dụng của Sở Giao Dịch I -NHCT bao gồm 11 chỉ tiêu tài chính và phân thành 4 nhóm song vẫn chưa thể phản ánh được hết tình hình tài chính cùa KH do các số liệu được lấy trong quá khứ. Mặt khác, việc thiết kế các chỉ tiêu này chưa đưa ra được mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu. Khi lựa chọn 11 chỉ tiêu tài chính để đánh giá, NH chưa đưa ra được lý giải cho lựa chọn đó. Ngoài ra, việc hướng dẫn chấm điểm đối với các chỉ tiêu phi tài chính khá trừu tượng. Điều này gây khó khăn cho công tác chấm điểm tín dụng của các CBCĐTD, đặc biệt khi họ chưa nắm vững nghiệp vụ chuyên môn có thể đem rủi ro đế cho ngân hàng.
Thứ ba, tiêu chuẩn, chuẩn mực so sánh còn nhiều bất cập
Sở Giao Dịch I chưa lý giải được cách cho điểm các chỉ tiêu tài chính dựa trên mối liên hệ so sánh nào. Nếu các chỉ tiêu trên không được so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành thì kết quả chấm điểm sẽ không khách quan. Bởi lẽ hiện tại, ở Việt Nam chưa có đầy đủ thông tin về các hệ số tài chính trung bình ngành, nhóm ngành, nên việc cho điểm và xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp vay vốn tại SGD gặp những khó khăn nhất định. Thông thường, tại các nước có nền kinh tế tài chính phát triển, báo cáo tài chính của các công ty (đa số là công ty cổ phần) phải niêm yết công khai các chỉ số này tại sở giao dịch chứng khoán theo qui định.
Thứ tư, kết quả xếp hạng chưa phát huy hết tác dụng
SGD I – NHCT chưa đánh giá được tầm quan trọng của các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu chấm điểm, xếp hạng KH với từng khoản vay có thời gian khác nhau trong việc ra quyết định tín dụng. Ví dụ, đối với khoản vay trung và dài hạn, NH cần tập trung sự chú ý vào các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của DN và sức chống chọi của họ trước những rủi ro có thể xảy ra. Chính các yếu tố đó mới ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp và khả năng hoàn trả vốn vay cho NH trong tương lai. Ngược lại, đối với những khoản vay ngắn hạn, NH phải đặt trọng tâm vào các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và các khoản phải thu. Bên cạnh đó, các khoản cho vay phải được phân biệt theo qui mô vốn vay, nhằm đảm bảo an toàn với mức chi phí phân tích chấp nhận được.
2.2.4.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, thông tin còn hạn chế, chưa triệt để khai thác nguồn thông tin từ bên ngoài như cơ quan thuế vụ, hải quan, người cung cấp và người mua hàng...
Thực tế cho thấy, thời gian qua các nguồn thông tin nêu trên chưa được khai thác, nguyên nhân là do Sở Giao Dịch chưa thiết lập được quan hệ cung cấp thông tin lẫn nhau với các chủ thể trên. Đồng thời, về mặt pháp lý, việc cung cấp thông tin lẫn nhau chưa được qui định. Trung tâm thông tin tín dụng mới chỉ khai thác hồ sơ của khách hàng trong 2 đến 3 năm trở lại đây. Do đó, nếu muốn tìm các thông tin về doanh nghiệp trong giai đoanh 4,5 năm trở về trước gặp nhiều khó khăn điều này ảnh hưởng đến khả năng đánh giá về doanh nghiệp khi xem xét trong một khoảng thời gian hoạt động tương đối dài.
Thứ hai, trình độ năng lực người thực hiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch còn nhiều hạn chế.
Yêu cầu của công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH là: những thông tin thu thập được cần đầy đủ chính xác và phải được xử lý một cách độc lập, khách quan. Để đảm bảo yêu cầu này, đòi hỏi những người thiết kế các chỉ tiêu phân tích cũng như những CBCĐTD vừa phải là những chuyên gia phân tích giỏi, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm, am hiểu những lĩnh vực khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN, thuộc ngành nghề khác nhau, nhạy bén với thông tin mới. Thực tế cho thấy phương pháp đào tạo mới đang trong quá trình hình thành, chưa hoàn thiện, công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, đánh giá cán bộ còn nhiều bất cập.
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, chế độ kế toán- thống kê còn một số điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
Chế độ kế toán Việt Nam hiện nay đã có bước chuyển mình căn bản, thể hiện qua 10 chuẩn mực kế toán đã được ban hành trong đó có chuẩn mực số 24- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ban hành theo quyết định số 149/2001/ QĐ- BTC. Tuy nhiên việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hiện nay của Việt Nam chỉ khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng, chứ không bắt buộc. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của DN đối với NHTM là công cụ quan trọng để phân tích, kiểm tra tính hợp lý của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu tài chính, đánh giá khả năng thanh toán, tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng linh động về tài chính của DN.
Về mặt thống kê, hiện nay chưa thiết kế và xác định được hệ số trung bình ngành, nhóm ngành với các chỉ tiêu tài chính nên việc phân tích tình hình tài chính của DN thiếu chuẩn mực để so sánh, đánh giá.
Thứ hai, hệ thống pháp lý chưa đồng bộ và hoàn thiện
Hiện nay, hệ thống pháp luật về kinh tế, tài chính Việt Nam chưa đồng bộ và hoàn thiện, thể hiện: chưa có quy định các điều kiện cho sự ra đời và phát triển của các tổ chức chuyên nghiệp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp phát hành công cụ nợ. Luật kế toán, thống kê, luật kiểm toán, luật thương phiếu chưa hoàn thiện và đồng bộ. Bên cạnh đó, hệ thống pháp lý còn nặng tính hành chính, các văn bản xây dựng chậm hoặc chậm thay đổi, đôi khi không nhất quán. Điều này cũng đưa đến những khó khăn ban đầu cho việc nghiên cứu, thiết kế các chỉ tiêu, các tiêu chuẩn so sánh cho việc thực hiện xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng thương mại.
Kết luận: Sau 3 năm triển khai hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng ngân hàng, Sở Giao Dịch I -Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của Sở. Nâng cao độ tin cậy của thông tin và hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng đang là nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu của Sở.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Chiến lược phát triển trong hoạt động tín dụng tại Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt trong thời gian tới
Định hướng cơ bản trong hoạt động tín dụng của Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là tăng trưởng tín dụng phải tuyệt đối an toàn với cơ cấu tín dụng cân đối, hiệu quả, bền vững. Do đó, hoạt động của Sở cần tập trung vào một số nội dung sau:
- Về chất lượng nguồn thông tin: Tăng cường nắm bắt thông tin nhiều chiều về khách hàng, nhất là khách hàng có dư nợ lớn, có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng để có biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra. Nguồn thông tin về khách hàng không chỉ dừng lại ở hồ sơ do khách hàng cung cấp, các cán bộ tín dụng cần tăng cường thu thập các thông tin từ các nguồn bên ngoài như nhà cung cấp, nhà phân phối, các chủ nợ... để có được những đánh giá khách quan và đáng tin cậy về khách hàng.
- Về công tác phân tích tín dụng: Kiểm tra, rà soát lại toàn bộ khách hàng đang có dư nợ tín dụng, phân tích, đánh giá, chấm điểm tín dụng, xếp hạng khách hàng để có hướng đầu tư đúng, đảm bảo an toàn vốn. Đối với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, công nợ nhiều, kinh doanh thua lỗ thì giảm dần dư nợ tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng. Tiếp tục áp dụng các biện pháp cần thiết để tận thu các khoản nợ khó đòi.
- Về công tác marketing ngân hàng: Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, lựa chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả cao, nguồn trả nợ chắc chắn để cho vay, đảm bảo tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng, an toàn và hiệu quả. Phấn đấu tăng trưởng dư nợ cho vay các DNV&N, doanh nghiệp tư nhân, cá thể có đủ điều kiện và năng lực kinh doanh, nhằm tích cực chuyển cơ cấu dư nợ.
- Về chất lượng cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng cần nâng cao năng lực phân tích những diễn biến của kinh tế thị trường để có chiến lược đầu tư đúng hướng. Bộ phận tín dụng của Sở đặc biệt là phòng quản lý rủi ro cần nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, các cán bộ tín dụng cần có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, thực hiện tốt việc thẩm định và quyết định cho vay; tính toán, xác định đúng kỳ hạn trả nợ, trả lãi vay phù hợp với chu kỳ kinh doanh, theo dõi kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, tuyệt đối không để phát sinh nợ quá hạn.
Định hướng trên cho thấy ưu tiên hàng đầu của Sở Giao Dịch I trong thời gian tới là nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở rà soát, sàng lọc lại khách hàng, giảm thiểu dư nợ quá hạn, lành mạnh hoá hoạt động tín dụng của Sở Giao Dịch.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng
Công tác chấm điểm tín dụng được triển khai tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng Công thương đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc giảm dư nợ quá hạn tại Sở. Tuy nhiên, để hạn chế ở mức thấp nhất rủi ro tín dụng, công tác chấm điểm tín dụng cần được hoàn thiện cả về chất và lượng. Dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác chấm điểm tín dụng tại Sở:
3.2.1. Đa dạng hóa các nguồn thu thập thông tin
Thông tin là đầu vào quan trọng của mọi quá trình phân tích tín dụng, đặc biệt là công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Thông tin trung thực, kịp thời và chính xác sẽ đem lại một kết quả chấm điểm đáng tin cậy và là cơ sở cho phán quyết tín dụng đúng đắn. Để đảm bảo tính trung thực của nguồn thông tin, Sở giao dịch một cần khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin cơ bản mà Sở có thể khai thác bao gồm:
Thông tin từ phía khách hàng: Đây là thông tin thiếu khách quan do người đi vay có xu hướng cung cấp các thông tin đẹp cho ngân hàng khi xin cấp tín dụng. Tuy nhiên, nguồn thông tin này lại vô cùng quan trọng vì có rất nhiều chỉ tiêu được sử dụng để làm căn cứ chấm điểm lấy từ hồ sơ mà khách hàng cung cấp. Trong đó, thông tin được sử dụng nhiều nhất là từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Để tăng thêm tính trung thực và khách quan của báo cáo tài chính, Sở nên yêu cầu KH cung cấp đầy đủ cả 4 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính bởi lẽ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Cán bộ tín dụng có thể dựa vào các thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ để kiểm tra tính lôgic và hợp lý của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán hoặc ngược lại. Ngoài ra, thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng vô cùng quan trọng, nó cung cấp các lý giải và chỉ dẫn không được thể hiện trên báo cáo tài chính ví dụ như các phương pháp, chế độ hạch toán kế toán mà doanh nghiệp sử dụng... Đồng thời, Sở nên yêu cầu các KH nộp các báo cáo tài chính đã được kiểm toán nhằm tăng cường tính trung thực, đầy đủ. Bên cạnh đó, các cán bộ chấm điểm tín dụng cần tăng cường phỏng vấn trực tiếp đối với KH, tăng cường kiểm tra đột xuất để có thể nắm được một cách xác thực tình hình kinh doanh của KH. Cán bộ chấm điểm tín dụng cũng cần phải thường xuyên cập nhật, tích luỹ thông tin về KH để có những hiểu biết sâu về doanh nghiệp phục vụ cho công tác chấm điểm tín dụng của NH.
Thông tin từ bên ngoài: Nguồn thông tin này thường không được các NHTM quan tâm một cách xác đáng. Tuy vậy, trong rất nhiều trường hợp, đây lại là nguồn thông tin chính xác và khách quan nhất để đánh giá về doanh nghiệp. Sở nên thiết lập các kênh thông tin với các đối tác của doanh nghiệp như chủ nợ, cơ quan quản lý Nhà nước (cơ quan thuế), nhà cung cấp, nhà phân phối, các đại lý để khai thác nguồn thông tin này một cách hiệu quả. Đối với các thông tin bên ngoài như trên, cán bộ chấm điểm tín dụng cần thu thập các thông tin về sự thay đổi của nền kinh tế có tác động đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của KH; thông tin về xu hướng phát triển của ngành nghề, lĩnh vực; hệ thống giá cả trong và ngoài nước; … Các thông tin có được từ các nguồn trên có thể được sử dụng trong việc đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính như triển vọng ngành, thương hiệu sản phẩm, vị thế cạnh tranh… Đặc biệt, Sở cần tăng cường hợp tác trao đổi, chia sẻ thông tin với những ngân hàng khác trong việc cung cấp cho nhau những thông tin về khách hàng, điều này có thể giảm thiểu rủi ro trong công tác thu thập và xử lý thông tin.
Thông tin thu thập từ Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Center- CIC). Ngày 28/4/2004, sau 2 năm thí điểm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã kí quyết định số 473/ QĐ- NHNN chính thức cho phép CIC được xếp loại doanh nghiệp. Việc hình thành Công ty xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam có ý nghĩa rất lớn trong việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng của thị trường tài chính và thị trường vốn ở Việt Nam. Chức năng chính của công ty là phân tích, xếp hạng câc tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp; đánh giá và xếp hạng cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, CIC có nhiệm vụ thu thập các thông tin tài chính, phi tài chính về doanh nghiệp, sau đó tiến hành phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp. Đây là cơ sở mà các NHTM có thể tham khảo khi tiến hành chấm điểm tín dụng đối với KH. CIC sẽ hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc ra quyết định cấp tín dụng, giám sát và đánh giá khách hàng, kiểm soát rủi ro một cách hiệu quả hơn. Ngân hàng có thể tìm kiếm các nguồn thông tin và các kết quả đánh giá về doanh nghiệp từ CIC. Hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng đã góp phần làm giảm các thủ tục phiền hà, giảm khả năng rủi ro và đảm bảo an toàn hoạt động của NH.
Thông tin trong nội bộ Ngân hàng: Đây là những thông tin lưu trong kho dữ liệu của Ngân hàng về những khách hàng đã có quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng với Ngân hàng, thông tin cần được lưu trữ và cập nhật thường xuyên nhằm giảm bớt các chi phí do thu thập thông tin đồng thời tạo điều kiện đánh giá toàn diện hơn về khách hàng.
3.2.2.Hoàn thiện nội dung chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Nội dung chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Sở giao dịch I vẫn chưa phản ánh hết tình hình thực tiễn của KH về năng lực tài chính, khả năng trả nợ và uy tín đạo đức tín dụng của DN. Do vậy, Sở cần bổ sung thêm các nội dung cần thiết vào qui trình chấm điểm. Nội dung chấm điểm nên theo xu hướng mở để tránh tình trạng các số liệu và xu hướng chỉ là trong quá khứ. Xu hướng mở tức là có thể đưa thêm một số các chỉ tiêu mới vào qui trình chấm điểm khi có những biến cố xảy ra, tác động đến DN mà chưa được tính đến trong mô hình.
3.2.2.1. Hoàn thiện các chỉ tiêu phi tài chính
Việc sử dụng trọng số cho từng chỉ tiêu như Sở đã áp dụng đối với chỉ tiêu phi tài chính là cần thiết vì mức độ tác động của các nhân tố phi tài chính lên điểm số tín dụng của DN là không giống nhau. Tuy nhiên, các trọng số này cần phải được thiết lập một cách khoa học trên cơ sở ứng dụng các mô hình kinh tế lượng trong đó biến kết quả là hạng tín dụng của DN và các biến giải thích là các chỉ tiêu được xem xét. Điều này sẽ làm giảm mức độ sai số của cho kết quả thu được và tránh được những đánh giá sai lệch về hạng của DN.
Đối với chỉ tiêu triển vọng ngành để đánh giá xu hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp cũng như vị thế của doanh nghiệp trong ngành, Sở cần xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể các tiêu chí đánh giá triển vọng của doanh nghiệp. Việc đánh giá triển vọng ngành, vị thế thị trường và khả năng cạnh tranh mà Sở áp dụng như hiện nay còn rất trừu tượng, mang nặng tính chủ quan gây khó khăn cho cán bộ tín dụng. Vì vậy, Sở cần có các qui định chi tiết cùng với các nghiên cứu về từng ngành, từng lĩnh vực làm cơ sở để so sánh và chấm điểm một cách chính xác hơn.
Đối với chỉ tiêu thương hiệu, Sở cần có những nghiên cứu cụ thể để lượng hoá chỉ tiêu này. Thương hiệu chính là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể lượng hoá thương hiệu thông qua định giá giá trị của thương hiệu. Một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không, lợi nhuận thu được có cao hay không được thể hiện ngày càng rõ thông qua mức độ uy tín của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, liệu các doanh nghiệp nhỏ thường bị cho điểm thương hiệu thấp có thật sự hợp lý, hay một doanh nghiệp sở hữu nhiều thương hiệu thì sẽ tiến hành lượng hoá như thế nào? Hiện nay, việc định giá thương hiệu đối với các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa phát triển, do chưa có nhiều các chuyên gia có đủ khả năng để thực hiện công việc này. Vì vậy, Sở cần tăng cường nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm của các nước đang phát triển hoặc của các tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp trên thế giới về vấn đề định giá thương hiệu.
3.2.2.2. Bổ sung và hoàn thiện các chỉ tiêu tài chính
Sở cần phải cung cấp các lý giải về việc lựa chọn 11chỉ tiêu tài chính và ý nghĩa cụ thể của từng chỉ tiêu. Điều này sẽ giúp các CBCĐTD hiểu rõ hơnóy nghĩa và nội dung đánh giá năng lực tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Sở nên đưa vào nội dung chấm điểm hai chỉ tiêu tài chính sau để có được những đánh giá toàn diện hơn về doanh nghiệp:
EBIT
Hệ số chi trả lãi vay= -----------------
Chi phí lãi vay
EBIT
Hệ số chi trả nợ gốc và lãi vay= ----------------------------------------------
Chi phí Lãi vay + Nợ gốc/ (1- thuế suất)
Trong đó, EBIT (Earnings before Interest and Taxes) là lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Thực tế cho thấy, gánh nặng tài chính mà doanh nghiệp phải đương đầu do việc sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hoàn toàn không phụ thuộc vào tỷ lệ giữa số nợ so với tài sản hay nợ so với vốn chủ sở hữu mà phụ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra dòng tiền mặt để trả nợ theo yêu cầu hàng năm. Do đó, hai hệ số nêu trên nên được Sở xem trọng hơn là các hệ số phản ánh chỉ tiêu thanh khoản. Các chỉ số tài chính thể hiện độ thanh khoản trong các tài sản của doanh nghiệp chỉ thực sự có ý nghĩa khi thực hiện việc bán thanh lý tài sản để phân chia cho các chủ nợ và chủ sở hữu của doanh nghiệp. Vì vậy, trong các trường hợp thông thường, CBCĐTD chỉ nên quan tâm so sánh gánh nặng nợ hàng năm lên dòng tiền dùng để trang trải cho các khoản nợ đó.
Cả hai chỉ số trên đều dùng thu nhập kiếm được để trả số nợ được ước tính theo nghĩa vụ tài chính hàng năm. Ở hai hệ số này, thu nhập dùng để tính là EBIT. Thu nhập này được tính trước thuế, do khoản trả lãi vay là khoản chi phí trước thuế. Hệ số khả năng trả nợ gốc và lãi vay mở rộng khái niệm nghĩa vụ tài chính hàng năm khi tính luôn cả các khoản trả nợ gốc. Nếu một doanh nghiệp không có khả năng trả nợ gốc khi đáo hạn, hậu quả cũng sẽ giống như việc không trả được các khoản lãi vay. Trong cả hai trường hợp, doanh nghiệp đã bội tín và các chủ nợ có thể buộc công ty phải thực hiện các thủ tục phá sản.
Với tầm quan trọng của các chỉ tiêu nêu trên, Sở nên xem xét và đưa thêm vào nội dung chấm điểm hai chỉ số tài chính này để đảm bảo đánh giá đúng đắn và khách quan trong qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm cải tiến phương pháp chấm điểm xếp hạng
Hiện nay, ứng dụng công nghệ thông tin đang là nhiệm vụ cấp bách đối với các ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Đối với công tác chấm điểm tín dụng, công nghệ phần mềm tin học đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng mà SGD I- NHCT đang áp dụng là phương pháp truyền thống với nguyên tắc cơ bản là đánh giá và dự đoán khả năng trả nợ của KH thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. NHCT thực hiện đánh giá các yếu tố định tính và định lượng nhằm dự đoán rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Việc tính toán, phân tích và chấm điểm các chỉ tiêu này hoàn toàn do cán bộ chấm điểm tín dụng đảm nhận theo phương pháp thủ công mà không hề có sự trợ giúp của công nghệ phần mềm tin học. Công tác chấm điểm tín dụng của Sở nên được thử nghiệm với các phần mềm chấm điểm tín dụng tự động bằng cách lượng hoá và chấm điểm một số bước trong qui trình như phân loại, sắp xếp thông tin, chấm điểm qui mô doanh nghiệp, chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
Để triển khai được phương pháp chấm điểm tín dụng tự động, cần hiện đại hoá công nghệ tin học sử dụng cả về phần cứng và phần mềm. Sở giao dịch cần nghiên cứu xây dựng và thử nghiệm phần mềm chấm điểm và xếp hạng tín dụng trên cơ sở mô hình kinh tế lượng để đảm bảo tính khách quan và khoa học. Điều này sẽ giúp các bộ phận chấm điểm tín dụng giảm bớt thời gian, chi phí về nhân lực, vật lực trong qui trình chấm điểm xếp loại.
Bên cạnh đó, có thể thấy rõ ràng rằng, công nghệ thông tin sẽ tạo điều kiện cho việc hình thành kênh thông tin liên kết giữa trụ sở chính và chi nhánh, giữa các phòng ban trong ngân hàng với nhau. Do đó, Sở phải được trang bị hệ thống mạng máy tính hiện đại, kết nối tất cả các phòng ban trong Ngân hàng, kết nối trực tiếp với các Chi nhánh và Hội sở chính trong toàn hệ thống để hỗ trợ lẫn nhau trong việc cung cấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm và xử lý qui trình chấm điểm.
3.2.4. Sở giao dịch cần coi công tác chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp là khâu quan trọng trong quá trình xem xét ra quyết định cấp tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động luôn ẩn chứa rủi ro tiềm tàng song đó cũng là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng. Chính vì vậy, chấm điểm tín dụng đóng vai trò vô cùng quan trọng góp phần hạn chế rủi ro tín dụng, đem lại thành công cho Ngân hàng. Các cán bộ chấm điểm tín dụng cần nhận thức được tầm quan trọng của kết quả chấm điểm (điểm số tín dụng) đối với việc ra phán quyết tín dụng. Cần có sự phân biệt giữa quá trình thẩm định tín dụng với qui trình chấm điểm và xếp hạng. Hay nói cách khác hai quá trình trên cần có sự hỗ trợ và bổ sung lẫn nhau để tăng cường tính hiệu quả khi phân tích tín dụng. Việc chấm điểm tín dụng cần được tiến hành một cách nghiêm túc, các cán bộ tín dụng cần tuân thủ chặt chẽ nội dung cũng như qui trình chấm điểm. Bên cạnh đó, kết quả chấm điểm và xếp hạng cần được lý giải rõ ràng cùng với việc phân tích về những ảnh hưởng của điểm số tín dụng và các điều kiện khác đến phán quyết tín dụng.
3.2.5. Sở cần tổ chức nhận hồ sơ và phân tích khách hàng theo hướng chuyên môn hoá
Chuyên môn hoá trong tổ chức nộp hồ sơ và phân tích khách hàng sẽ góp phần nâng cao tính hiệu quả của bước thu thập thông tin nói riêng và công tác chấm điểm tín dụng nói chung. Việc chuyên môn hoá cần được thực hiện theo các hướng sau đây:
Chuyên môn hoá theo đặc điểm, qui mô từng loại khách hàng, đối với những KH mới hoặc những món vay nhỏ, việc hướng dẫn và thu thập hồ sơ cần giao cho một vài nhân viên thuộc bộ phận tín dụng đảm nhiệm. Điều này một mặt giúp giảm áp lực tập trung công việc thủ tục đối với cán bộ tín dụng, mặt khác các nhân viên này còn có điều kiện giúp KH lập hồ sơ chính xác, tránh gây phiền hà cho KH.
Chuyên môn hoá theo mục tiêu, lĩnh vực tài trợ để hình thành bộ phận cán bộ tín dụng chuyên nghiên cứu, đảm nhận phân tích một vài lĩnh vực nào đó (ví dụ như lĩnh vực thương mại- dịch vụ, lĩnh vực ngoại thương…). Sau đó, Sở có thể lập phòng chuyên nghiên cứu phân tích theo lĩnh vực ngành nghề, hỗ trợ cho cán bộ tín dụng trong khâu phân tích. Việc tổ chức theo mô hình trên có thể giảm được áp lực công việc cho cán bộ tín dụng, cán bộ phân tích có điều kiện nghiên cứu kiến thức chuyên ngành được phân công, góp phần nâng cao chất lượng phân tích. Bên cạnh đó, biện pháp trên cũng hạn chế được những rủi ro mang tính chủ quan mà cán bộ tín dụng mang lại.
Tuy nhiên, việc chuyên môn hoá phải được tiến hành theo qui trình chặt chẽ và thống nhất, trách nhiệm và quyền hạn được phân định rõ ràng thì mới đem lại hiệu quả, nếu không sẽ xuất hiện sự chồng chéo lẫn nhau gây khó khăn cho công tác.
3.2.6.Tờ trình kết quả chấm điểm tín dụng phải đầy đủ
Tờ trình kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng của Sở Giao Dịch I còn sơ sài, chưa đưa ra được những nhận xét, đánh giá của cán bộ chấm điểm về tình hình hoạt động, khả năng tài chính cũng như năng lực trả nợ của KH; đem lại cảm giác thiếu tính khách quan và độ tin cậy đối với điểm số tín dụng. Do vậy, Sở cần phải bổ sung trong tờ trình những yếu tố phân tích một cách cụ thể, có như vậy cán bộ tín dụng mới có thể có được những quyết định đúng đắn khi đưa ra phán quyết tín dụng. Điều này, một mặt, có thể hạn chế được rủi ro, mặt khác, nó có thể giúp Sở tránh được việc mất các khách hàng. Chẳng hạn, trong tờ trình cán bộ chấm điểm tín dụng nên đề xuất hạn mức tín dụng, lãi suất cho vay và các hình thức đảm bảo tiền vay thích hợp với từng hạng khách hàng. Tờ trình này cần được nộp cho lãnh đạo của Sở kèm theo những thông tin chính xác và cần thiết để giải thích cho điểm số tín dụng và kết quả xếp hạng cũng như các báo cáo tài chính, thông tin từ các bạn hàng, đối thủ cạnh tranh…
3.2.7.Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng
Trong hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, tính phức tạp và rủi ro rất cao nên nhân tố con người đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Công tác chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp là nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động tín dụng nên càng đòi hỏi cán bộ Ngân hàng thực hiện công việc này vừa phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao vừa phải có đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm công tác. Do đó, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển của hoạt động tín dụng, các Ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tín dụng. Dưới đây là một số biện pháp mà Sở có thể thực hiện để nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng:
- Trước hết, cần nâng cao nhận thức của cán bộ tín dụng về tầm quan trọng của hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Các cán bộ tín dụng, đặc biệt là cán bộ chấm điểm tín dụng cần tuân thủ triệt để qui trình chấm điểm tín dụng và có trách nhiệm đối với chất lượng kết quả xếp hạng. Điều này đòi hỏi cán bộ chấm điểm tín dụng phải am hiểu một cách thực sự ý nghĩa của các thông tin, chỉ tiêu tài chính và phi tài chính cùng với những ảnh hưởng của chúng đến điểm số tín dụng chứ không phải là áp dụng một cách máy móc. Hay nói cách khác, cán bộ tín dụng phải lý giải được kết quả của những chỉ tiêu này và so sánh với chỉ số trung bình ngành đồng thời chỉ ra được ưu nhược điểm của chúng. Có như vậy, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách mới thực sự phát huy được tính ưu việt trong việc hạn chế rủi ro tín dụng và làm cơ sở khách quan cho các phán quyết tín dụng.
- Sở cần chú trọng lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp lý bằng cách tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về các thay đổi liên quan đến văn bản Luật, qui chế và các chế độ chính sách của ngành nhất là chế độ kế toán và các thông tin kinh tế. Các lớp bồi dưỡng này có thể do lãnh đạo Ngân hàng trực tiếp giảng dạy hoặc mời các giảng viên có kinh nghiệm và trình độ từ các trường đại học kinh tế; tổ chức thường xuyên các buổi thảo luận, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và học hỏi từ các Ngân hàng tiên tiến. Bên cạnh đó, Sở cần tìm hiểu năng lực, sở trường của các cán bộ tín dụng để đề bạt, bố trí, quản lý sử dụng cán bộ thực hiện nghiệp vụ này phù hợp, phát huy tốt nhất khả năng của mỗi cán bộ nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác chấm điểm và xếp hạng.
- Sở cần thực hiện có hiệu quả công tác tuyển dụng cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Việc tuyển dụng đội ngũ cán bộ cần tập trung trên cả ba khía cạnh chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và lòng trung thành với cơ sở. Bên cạnh đó, Sở cần có chính sách ưu đãi đối với các chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm để thu hút đội ngũ này làm việc cho Ngân hàng hoặc làm cố vấn hay cộng tác viên trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Sở cần khuyến khích các cán bộ ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng tự học tập, nâng cao kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ, tin học…nhằm đáp ứng được sự thay đổi liên tục của các điều kiện kinh tế, kĩ thuật. Sở nên có chính hỗ trợ kinh phí học tập hoặc khuyến khích bằng cách tạo các cơ hội phát triển để cho nhân viên phấn đấu.
- Sở nên áp dụng chế độ thưởng phạt công bằng nghiêm minh đối với tất cả các cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Chính sách thưởng phạt công bằng, nghiêm minh sẽ là cơ sở để gắn kết trách nhiệm của cán bộ tín dụng với hoạt động chấm điểm và xếp hạng, phân tích và thẩm định khách hàng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là rủi ro về mặt đạo đức của các cán bộ tín dụng. Mặc dù việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín nhiệm có hạn chế được những ý kiến đánh giá chủ quan của người chấm điểm, nhưng vẫn không tránh khỏi những tiêu cực có thể xảy ra. Với những trường hợp tiêu cực như vậy, Sở cần có những hình thức xử phạt nặng nề để có tính răn đe đối với những nhân viên khác.
3.3. Một số kiến nghị với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước
3.3.1. Kiến nghị với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
Để hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng, luận văn xin đưa ra một số các kiến nghị sau đây đối với Ngân hàng Công thương:
Thiết lập hệ thống lưu trữ thông tin trong toàn hệ thống NHCT
Thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại các ngân hàng thương mại. Đặc điểm của hệ thống thông tin tại Việt Nam là chưa hoàn hảo, độ chính xác và tin cậy chưa cao. Chính vì vậy, việc thiết lập một hệ thống lưu trữ thông tin trong toàn hệ thống NHCT trở thành một yêu cầu bức thiết nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác chấm điểm tín dụng. Hệ thống này sẽ giúp ích cho việc quản lý thông tin hiệu quả và đồng bộ trong toàn hệ thống. Hoạt động của hệ thống sẽ góp phần giảm chi phí bởi các chi nhánh nhỏ không dủ khả năng để thiết lập một hệ thống thông tin riêng. Hệ thống lưu trữ thông tin tập trung sẽ trở thành một công cụ hữu ích cho các cán bộ chấm điểm tín dụng. Nó cung cấp các thông tin đáng tin cậy về những khách hàng đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng như thông tin về lĩnh vực kinh doanh, số tiền vay, thời hạn vay, số lần vay, số lần gia hạn nợ…
Bên cạnh đó, việc tổ chức hệ thống thông tin cần gắn liền với đổi mới công nghệ trong ngân hàng. Để tăng cường tính hiệu quả của việc thu thập thông tin bao gồm cả thông tin ban đầu và thông tin cập nhật định kì thì hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng phải áp dụng các giải pháp tiên tiến đồng thời phải sử dụng phương pháp thu thập thông tin tự động, trực tuyến trên cơ sở phát triển công nghệ thông tin trong ngân hàng.
Xây dựng bộ phận chuyên biệt để phân tích và đánh giá thông tin
Qua những đánh giá về thực trạng của công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại Sở giao dịch I sau hơn 3 năm triển khai, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam cần xây dựng bộ phận phân tích, đánh giá, cập nhật thông tin tín dụng nhiều chiều tại chi nhánh cấp I (Sở Giao Dịch I tại Hà Nội và Sở Giao Dịch II tại thành phố Hồ Chí Minh), hoặc theo từng khu vực. Bộ phận phân tích, đánh giá thông tin này có nhiệm vụ cơ bản như sau:
+ Trực tiếp tiếp nhận và xử lý thông tin khách hàng, thông tin giao dịch tín dụng và đưa ra cảnh báo sớm về các rủi ro tín dụng thông qua việc phân tích và xử lý thông tin qua các kênh thông tin khác nhau và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đồng thời trực tiếp cung cấp các thông tin pháp lý, tài chính và phi tài chính, thông tin về các khoản nợ... thu thập được nhằm bảo đảm các giao dịch tín dụng được xác lập tại chi nhánh hoặc khu vực an toàn, hiệu quả; lập báo cáo TTTD: cung cấp thông tin cho Ngân hàng Công thương Việt Nam và Trung tâm CIC nhằm tăng cường độ tin cậy của thông tin.
+ Bộ phận này cũng đóng vai trò là đầu mối thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các sở ban ngành và các công ty tài chính, bảo hiểm, các ngành nghề có liên quan để tiếp nhận và xử lý các thông tin chính xác, có độ an toàn cao để có định hướng đầu tư đúng đắn trước khi đưa ra các phán quyết tín dụng.
+ Mở rộng phạm vi đối tượng được đăng nhập và khai thác, sử dụng thông tin tín dụng của trung tâm CIC đối với các chi nhánh đến từng cán bộ tín dụng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Hoạt động của thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam thời gian qua đã phần nào hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động tín dụng trên phạm vi cả nước, góp phần ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng pháp sinh. Tuy nhiên, hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng CIC của nước ta đang trong giai đoạn sơ khai, chất lượng thông tin còn hạn chế, thông tin không mang tính nhanh nhạy, kịp thời, chính xác; nội dung thông tin còn nghèo nàn thiên về tính liệt kê, báo cáo, chưa có tính phân tích, dự báo, cảnh cáo, ngăn ngừa; mạng lưới cung cấp thông tin còn yếu (chủ yếu là các Ngân hàng thương mại thông qua mẫu biểu báo cáo) thông tin còn mang tính che giấu, trên thực tế, có rất nhiều ngân hàng thương mại không nắm bắt hoặc cố tình che giấu nợ xấu và nợ có vấn đề của mình. Với hệ thống thông tin riêng của ngành đảm bảo được sự bảo mật tối đa về thông tin nhưng lại gặp khó khăn trong việc cung cấp và chia sẻ thông tin nên thông tin tín dụng còn thiếu tính đa chiều do nguồn cung cấp thông tin yếu, không đa dạng. Sau đây là một số đề xuất nhằm tăng cường hoạt động và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng tại Việt Nam:
Về công tác quản trị thông tin tín dụng của NHNN
NHNN cần củng cố đổi mới và phát triển hệ thống thông tin tín dụng rộng khắp; kiện toàn tổ chức hoạt động TTTD, xây dựng đội ngũ chuyên gia xử lý, phân tích kinh tế chuyên sâu, có trình độ, trách nhiệm đảm bảo chất lượng thông tin được xử lý, cung cấp kịp thời, chính xác, có chiều sâu để thông tin thực sự mang tính dự báo, cảnh báo, ngăn ngừa rủi ro và kích thích thị trường tín dụng phát triển.
NHNN cần xây dựng hành lang pháp lý cụ thể về bảo mật, cung cấp, khai thác, xử lý thông tin; nới lỏng nguồn cung cấp thông tin tín dụng và đối tượng được khai thác thông tin tín dụng.
Bên cạnh đó NHNN cần xây dựng điều khoản bắt buộc trong Quy chế cho vay của các Tổ chức tín dụng: Khi xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp lớn hoặc các khoản vay đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn Nhà nước. Coi báo cáo thông tin từ trung tâm tín dụng như một căn cứ bắt buộc trong quá trình thẩm định cho vay.
Về hoạt động của Công ty xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam
Trung tâm Thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Credit Information Center - viết tắt là CIC) là đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 68/1999/QĐ-NHNN9 ngày 27/02/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
CIC có chức năng thu thập và cung cấp, dịch vụ thông tin tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức cá nhân khác nhằm góp phần bảo đảm an toàn cho hoạt động Ngân hàng, phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng và phát triển kinh tế xã hội.
NHNN nên có những qui định cụ thể về Luật điều chỉnh hoạt động cũng như mô hình tổ chức và việc quản lý Nhà nước đối với Công ty xếp hạng tín nhiệm Việt Nam đồng thời cho phép thành lập các công ty xếp hạng tín nhiệm nói chung để cung cấp các dịch vụ xếp hạng doanh nghiệp trên thị trường, cụ thể như sau:
Về luật điều chỉnh: Vì hoạt động của các công ty xếp hạng tín nhiệm có liên quan đến doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán... nên để luật điều chỉnh là Luật doanh nghiệp và những quy định liên quan đến kế toán, kiểm toán, tín dụng...
Về cơ quan quản lý: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan quản lý nhằm nâng cao tính pháp lý, tạo tâm lý tin tưởng cho các thành phần tham gia thị trường, nhất là đối với các nhà đầu tư. Cũng như kinh nghiệm một số nước nêu trên, cơ quan quản lý của họ đều là các cơ quan quản lý hoạt động của thị trường chứng khoán.
Nên có quy định bắt buộc về thành lập công ty xếp hạng tín nhiệm để đảm bảo môi trường đầu tư an toàn, lành mạnh cho thị trường trái phiếu Việt Nam nói riêng, thị trường chứng khoán nói chung. Và để các công ty xếp hạng tín nhiệm hoạt động được đảm bảo về mặt pháp lý, cần phải cấp giấy phép cho các công ty này.
Có quy định về mức vốn và số cổ đông tối thiểu (15 hoặc 20 cổ đông) và với cơ cấu nên bao gồm các tổ chức tài chính, ngân hàng, công ty... nhưng không có cổ đông nào sở hữu quá 10% cổ phần chi phối hoạt động của công ty. Về phía cổ đông Nhà nước, trong giai đoạn đầu có thể góp trên 10% cổ phần để nắm quyền quản lý một cách tốt hơn. Và có thể cho phép các tổ chức xếp hạng nước ngoài làm cổ đông của các công ty xếp hạng trong nước nhưng không được cung cấp dịch vụ trên thị trường.
Kết luận: Dựa trên những định hướng trong hoạt động tín dụng của Sở Giao Dịch I-NHCT Việt Nam, chương 3 của chuyên đề đã đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng qua đó nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở. Bên cạnh đó, chương 3cũng đã đưa ra một số kiến nghị đối với NHCT và NHNN về việc quản trị thông tin tín dụng một cách hiệu quả tạo cơ sở cho công tác chấm điểm xếp hạng.
KẾT LUẬN
Vấn đề cấp bách nhất hiện nay trong quản trị điều hành của các NHTM trong đó có Ngân hàng Công thương Việt Nam là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới, đặt ra nhiều thách thức đối với hệ thống tài chính của Việt Nam.
Bắt đầu từ năm 2008, Ngân hàng Nhà nước qui định bắt buộc đối với tất cả các Ngân hàng thương mại quốc doanh và ngoài quốc doanh phải xây dựng và triển khai có hiệu quả mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp làm cơ sở để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng.
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một phương pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tiến hành xây dựng. Điều này có nghĩa là phát triển và hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp tại Việt Nam là một tất yếu cho quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng.
Trên cơ sở nghiên cứu cơ bản về công tác chấm điểm tín dụng và ứng dụng của chấm điểm tín dụng trong xếp hạng tín nhiệm khách hàng cùng với thực trạng công tác chấm điểm tín dụng của SGD I- NHCT VN, chuyên đề đã kiến nghị một số giải pháp sát thực và khả thi nhằm hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín nhiệm khách hàng.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ chuyên môn còn hạn chế, mặt khác công tác chấm điểm tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam còn nhiều vấn đề gây tranh cãi, chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, các cán bộ nhân viên ngân hàng và các bạn để chuyên đề có ý nghĩa thiết thực hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Ngân hàng thương mại, PGS.TS. Phan Thị Thu Hà.
Giáo trình Tài chính Doanh Nghiệp, GS.TS. Lưu Thị Hương.
Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính, Frederic S. Mishkin.
Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công thương Việt Nam
Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng, PTS. Nguyễn Văn Tiến (1999), Nxb Thống kê, Hà Nội.
Xếp hạng tín nhiệm, nguyên lý và thực tiễn, Nguyễn Công Nghiệp – Lê Tiến Phúc.
Phân tích quản trị tài chính, Nguyễn Tấn Bình, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng.
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 và báo cáo tổng kết 2006 của SGD I- NHCT VN.
10. Các trang web:
http:// www.sbv.gov.vn
http:// www.icb.com.vn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2008
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I - Ngân hàng Công Thương Việt Nam.doc