MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG MIỀN BẮC 3
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty 3
1.1.1. Danh mục sản phẩm 3
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm dở dang 4
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty 4
1.2.1. Quy trình hoạt động. 4
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất. 6
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty 7
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG MIỀN BẮC 11
2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty 11
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 24
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 33
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 42
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 51
2.1.5.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp 51
2.1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 52
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty 53
2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 53
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 55
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty 56
2.2.4. Quy trình tính giá thành. 56
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG MIỀN BẮC 60
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại công ty và phương hướng hoàn thiện 60
3.1.1. Ưu điểm 60
3.1.1.1. Về công tác kế toán chung tại công ty 60
3.1.1.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 61
3.1.2. Nhược điểm 61
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc 62
KẾT LUẬN 66
71 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2564 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
- Căn cứ vào bảng tính khấu hao xe, máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6234): Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác liên quan trực tiếp đến sử dụng máy thi công (Sửa chữa, điện, nước…) kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6237, 6238):
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331:
Cuối kỳ kế toán lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công tính cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Trong trờng hợp không đủ máy móc thi công, doanh nghiệp sẽ thuê máy thi công của các đơn vị cho thuê máy thi công. Căn cứ vào hợp đồng thuê ngoài xe, máy thi công xác định số tiền thuê phải trả kế toán ghi:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331:
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Việc hạch toán chi phí máy thi công tại công trình Nhà tạm giữ công an huyện Đông Anh cụ thể như sau:
Để thi công công trình Nhà tạm giữ công an huyện Đông Anh, công ty vừa sử dụng máy móc của công ty vừa thuê ngoài.
Số xe, máy thi công của Công ty sử dụng cho công trình này gồm:
- 01 máy xúc, đào hiệu Dawoo
- 01 xe tải 4500A
- 01 máy đầm tay, 01 máy cắt, 01 máy hàn
Các máy khác Công ty thuê ngoài là: Máy bơm, máy vận thăng, máy trộn bê tông…
* Hạch toán chi phí nhân công:
Chi phí nhân công được hạch toán vào TK 6231 gồm các khoản lương chính, lương phụ phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công.
Số công nhân điều khiển máy của công trình gồm 05 người đều là số công nhân thuê ngoài. Do đó căn cứ để ghi sổ là Bảng thanh toán tiền thuê ngoài. Dựa vào Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, kế toán lập chứng từ ghi sổ, đồng thời vào sổ chi tiết TK 623.
Biểu 16:
Công ty CP ĐT & PTXD Miền Bắc
Mẫu số 02a - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 141
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Tài khoản
Ghi Nợ
Ghi Có
Trả tiền thuê CN điều khiển máy
6231
111
4.830.000
Cộng
4.830.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
* Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
- Chi phí vật liệu được phản ánh vào TK 6232 gồm các khoản chi phí về nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ…)phục vụ xe, máy thi công.
- Chi phí dụng cụ sản xuất được hạch toán vào TK 6233 gồm các khoản chi phí về công cụ dụng cụ, phụ tùng liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
Hầu hết các loại nhiên liệu, phụ tùng phục vụ cho xe, máy thuê công đều là mua ngoài về sử dụng ngay. Do đó căn cứ ghi sổ là các hoá đơn. Cuối tháng, căn cứ vào các hoá đơn tập hợp được kế toán lập Bảng tổng hợp chứng từ gốc, từ đó ghi chứng từ ghi sổ. Các hoá đơn đồng thời được dùng để ghi sổ chi tiết TK 623.
Biểu số 17:
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT- 3LL
Liên 2: Giao khách hàng AH/2008B
Ngày 07 tháng 01 năm 2009 0092521
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng xăng dầu Vĩnh Ngọc
Địa chỉ: Vĩnh Ngọc - Đông Anh - Hà Nội
Số tài khoản: 2111.0000.24654
Điện thoại: (04)8678.440. Mã số thuế: 0101077009
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Ngọc Duy
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc
Số tài khoản: 421.101.000.566
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số thuế: 0101112038
Stt
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Xăng
lít
62
12.200
756.400
Cộng
756.400
Cộng tiền hàng: 756.400
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế VAT: 75.640
Lệ phí giao thông: 18.600
Tổng cộng tiền thanh toán 850.640
Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm năm mươi nghìn sáu trăm bốn mươi đồng chẵn./.
Người mua hàng
( Ký, ghi họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Biểu số 18:
Công ty CP ĐT & PTXD Miền Bắc
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
Số 301 ngày 31/01/2009
ĐVT: đồng
Chứng từ
SH
NT
HĐ 89748
02/01
Xăng dầu
775.000
75.640
850.640
HĐ 47893
02/01
Dầu máy
510.000
51.000
561.000
HĐ 67548
09/01
Dầu máy
675.000
67.500
742.500
Tổng
1.960.000
194.140
2.154.140
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 19:
Công ty CP ĐT & PTXD Miền Bắc
Mẫu số 02a - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 142
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Tài khoản
Ghi Nợ
Ghi Có
Mua nhiên liệu sd cho máy thi công
6232
1.960.000
133
194.140
111
2.154.140
Cộng
2.154.140
Kèm theo 01 bảng tổng hợp chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
* Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công
Để hạch toán chi phí khấu hao máy thi công, kế toán sử dụng TK 6234. Căn cứ vào Bảng tính khấu hao và Bảng phân bổ khấu hao, kế toán lập chứng từ ghi sổ, đồng thời vào sổ chi tiết TK 623.
Biểu số 20:
Công ty CP ĐT & PTXD Miền Bắc
Mẫu số 02a - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 143
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Tài khoản
Ghi Nợ
Ghi Có
Khấu hao máy thi công
6234
214
4.775.522
Cộng
4.775.522
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
* Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Kế toán sử dụng TK 6237, 6238 để hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài, và chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí thuê máy thi công…
- Chi phí bằng tiền khác là các loại chi phí khác ngoài những chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động máy thi công.
Căn cứ vào các hoá đơn dịch vụ mua ngoài, các hợp đồng thuê, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi sổ chi tiết TK 623
Biểu số 21:
Công ty CP ĐT & PTXD Miền Bắc
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
Số 302 ngày 31/01/2009
ĐVT: đồng
Chứng từ
SH
NT
HĐT 234
02/01
Thuê máy ủi
6.960.000
6.960.000
HĐT 125
02/01
Thuê máy xúc
9.600.000
9.600.000
HĐT 678
02/01
Thuê máy lu
6.360.000
6.360.000
HĐT 423
02/01
Thuê máy tời
7.695.000
7.695.000
HĐT 561
02/01
Thuê máy trộn bê tông
25.000.000
25.000.000
HĐT 576
07/01
Máy bơm
1.900.000
1.900.000
HĐT 084
09/01
Sửa chữa ôtô tải
7.789.650
7.789.650
HĐT 675
15/01
Thuê máy vận thăng
15.000.000
15.000.000
Tổng
80.304.650
34.195.000
46.109.650
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 22:
Công ty CP ĐT & PTXD Miền Bắc
Mẫu số 02a - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 144
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Tài khoản
Ghi Nợ
Ghi Có
CP dịch vụ mua ngoài phục vụ máy
6237
80.304.650
111
34.195.000
331
46.109.650
Cộng
80.304.650
Kèm theo 01 bảng tổng hợp chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và sổ cái TK 623
Biểu số 23:
Công ty CP ĐT và PTXD Miền Bắc
Mẫu số 02b - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số
Ngày
Số tiền
Số
Ngày
Số tiền
…
…
…
…
…
…
141
31/01
4.830.000
142
31/01
2.154.140
143
31/01
4.775.522
144
31/01
80.304.650
…
…
…
…
…
…
Cộng tháng
Cộng tháng
…
…
…
…
…
…
364
29/02
4.760.000
365
29/02
2.447.000
366
29/02
4.775.522
367
29/02
45.266.500
368
29/02
1.600.000
…
…
…
…
…
…
Cộng tháng
Cộng tháng
…
…
…
…
…
…
429
31/03
5.300.000
430
31/03
2.149.160
431
31/03
4.775.522
432
31/03
49.595.000
433
31/03
8.674.000
…
…
…
…
…
…
Cộng tháng
Cộng tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt động xây lắp, phục vụ và quản lý sản xuất ở từng tổ đội xây lắp, ngoài chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công.
Để phản ánh chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này cũng đựoc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Công ty sử dụng các TK cấp II sau:
TK 6271- Chi phí nhân viên quản lý đội
TK 6272-Chi phí vật liệu
TK 6273-Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274-Chi phí khấu hao TSCĐ (không phải là máy thi công)
TK 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278-Chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán chi phi sản xuất chung tại Công ty:
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng phải trả nhân viên quản lý tổ đội thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271): Chi phí nhân viên phân xởng
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên toàn lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271): Chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 338: Các khoản phải trả khác (3382, 3383, 3384)
- Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu sử dụng ở tổ đội xây lắp ghi:
Nợ TK 627 (6272): Chi phí vật liệu
Có TK 152: Nguyên liệu vật liệu
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất sử dụng ở tổ đội xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273): Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153: công cụ dụng cụ
- Khi tính khấu hao TSCĐ dùng ở tổ, đội xây lắp không phải máy thi công kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277): Chi phí KH TSCĐ
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
- Khi tính dịch vụ mua ngoài sử dụng ở tổ, đội xây dựng kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277): Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331:
- Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác ở các tổ đội xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6278): Chi phí khác bằng tiền
Có TK 111, 112
Căn cứ chi phí sản xuất chung tập hợp cuối kỳ kế toán kết chuyển, phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí SXC phân bổ cho công trình, hạng mục công trình
=
Chi phí SXC cần phân bổ
CPNCTT của các công trình, hạng mục công trình
x
CPNCTT của công trình, hạng mục công trình
Kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Cụ thể về công tác hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công trình Nhà tạm giữ công an huyện Đông Anh:
* Hạch toán chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội
Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội gồm tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội; các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của công ty).
Lương của nhân viên quản lý đội được trả theo hình thức lương thời gian.
Cuối tháng căn cứ vào Bảng thanh toán lương trả cho nhân viên quản lý đội, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 627 và lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 24:
Công ty CP ĐT và PTXD Miền Bắc
Mẫu số 02a - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 145
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Tài khoản
Ghi Nợ
Ghi Có
Chi phí lương nhân viên quản lý đội
627
47.105.718
334
14.675.323
338
32.340.073
Cộng
47.105.718
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
* Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
- Chi phí vật liệu gồm các khoản chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng như chi phí lán trại tạm thời, chi phí vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ…
- Chi phí cụng cụ đồ dựng ở đội thi công như cuốc xẻng, xe đẩy, quần áo bảo hộ…
Tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào chứng từ gốc (hoá đơn, phiếu xuất kho) hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, đồng thời vào sổ chi tiết TK 627.
Biểu số 25:
HÓA ĐƠNGIÁ TRỊ GIA TĂNG
LL3
Mẫu số: 01GTKT-
Liên 2: Giao khách hàng AH/2009B
Ngày 07 tháng 01 năm 2009 01098790
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Vật tư Minh Thành
Địa chỉ: Vĩnh Ngọc - Đông Anh - Hà Nội
Số tài khoản: 2453.0011.5674
Điện thoại: (04)8800.780. Mã số thuế: 0101085049
Họ và tên người mua hàng: Lê Văn Khá
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc
Số tài khoản: 421.101.000.566
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số thuế: 0101112038
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Tôn
kg
689
18.156
12.511.336
2
Pro xi măng
tấm
139
45.000
6.255.668
3
Thép hình
kg
506
18.550
9.383.502
4
Que hàn
kg
66
19.000
1.251.134
5
Đinh, vít
kg
72
26000
1.876.700
Tổng
31.278.340
Cộng tiền hàng: 31.278.340
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế VAT: 3.127.834
Tổng cộng tiền thanh toán 34.406.174
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi tư triệu bốn trăm linh sáu ngàn một trăm bảy mươi tư đồng chẵn./
Người mua hàng
( Ký, ghi họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Biểu số 26:
Công ty CPĐT&PT XD Miền Bắc
Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Nợ: TK 6273
Ngày 01 tháng 01 năm 2009 Có: TK 153
Số: 3512
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc Duy
Lý do xuất kho: Xây dựng CT Nhà tạm giữ công an huyện Đông Anh
Xuất tại kho (ngăn lô): Kho công ty. Địa điểm: Vân Nội- Đông Anh- HN
STT
Diễn giải
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Đơn giá
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
XK quần áo bảo hộ
Bộ
100
100
65.000
6.500.000
2
XK xẻng, quốc…
Cái
15
15
21.016,33
315.245
Cộng
6.815.245
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Sáu triệu tám trăm mời năm ngàn hai trăm bốn mươi năm đồng chẵn./
Số chứng từ gốc kèm theo: 02
Ngày 01 tháng 01 năm 2009
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Người nhận hàng
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế Toán- Tài Chính)
Biểu số 27:
Công ty CP ĐT và PTXD Miền Bắc
Mẫu số 02a - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 146
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Tài khoản
Ghi Nợ
Ghi Có
6272
31.278.340
133
3.127.834
111
34.406.174
Cộng
34.406.174
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 28:
Công ty CP ĐT và PTXD Miền Bắc
Mẫu số 02a - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 147
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Tài khoản
Ghi Nợ
Ghi Có
Chi phí công cụ dụng cụ
6273
153
6.815.245
Cộng
6.815.245
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
* Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
Tương tự như hạch toán khấu hao máy thi công, kế toán căn cứ vào Bảng tính khấu hao (số 85) và Bảng phân bổ khấu hao (số 85) để lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ chi tiết TK 627.
Biểu số 28:
Công ty CP ĐT và PTXD Miền Bắc
Mẫu số 02a - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 148
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Tài khoản
Ghi Nợ
Ghi Có
Trích KH TSCĐ dùng ở tổ đội
6274
214
1.846.885
Cộng
1.846.885
Kèm theo 01 bảng tổng hợp chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
* Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng như chi phí điện nước, chi phí thí nghiệm công trình, chi phí tiếp khách…
- Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí bằng tiền ngoài những chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng.
Căn cứ vào các hoá đơn dịch vụ mua ngoài, các hợp đồng thuê, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi sổ chi tiết TK 627
Biểu số 29:
Công ty CP ĐT & PTXD Miền Bắc
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
Số 303 ngày 31/01/2009
Đvt: đồng
Chứng từ
SH
NT
HĐ 11467
05/01
Thuê giàn giáo cốp pha
2.250.000
2.250.000
HĐ 97843
31/01
Chi phí điện nước
1.356.678
135.668
1.492.346
BBTN 01
31/01
Thí nghiệm công trình
6.293.500
6.293.500
HĐ 87900
31/01
Chi tiếp khách
2.789.675
278.968
3.068.643
Tổng
12.689.853
414.635
13.104.488
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 30:
Công ty CP ĐT và PTXD Miền Bắc
Mẫu số 02a - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 149
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Tài khoản
Ghi Nợ
Ghi Có
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
12.689.853
133
414.635
111
13.104.488
Cộng
13.104.488
Kèm theo 01 bảng tổng hợp chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 627
Biểu số 31:
Công ty CP ĐT và PTXD Miền Bắc
Mẫu số 02b - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số
Ngày
Số tiền
Số
Ngày
Số tiền
…
…
…
…
…
…
145
31/01
47.105.718
146
31/01
31.278.340
147
31/01
6.815.245
148
31/01
1.846.885
149
31/01
12.689.853
…
…
…
…
…
…
Cộng tháng
Cộng tháng
…
…
…
…
…
…
369
29/02
38.509.749
370
29/02
7.269.525
371
29/02
1.846.885
…
…
…
…
…
…
Cộng tháng
Cộng tháng
…
…
…
…
…
…
434
31/03
46.960.589
435
31/03
10.734.422
436
31/03
1.846.885
…
…
…
…
…
…
Cộng tháng
Cộng tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.1.5.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
Trong quá trình hoạt động sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục chi phí và theo từng công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp kế toán sử dụng TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất xây lắp), theo từng công trình, hạng mục công trình.
Nội dung, kết cấu của TK 154:
Bên Nợ:
- Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SXC phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình, hạng mục công trình hoặc giá thnàh xây lắp theo giá khoán nội bộ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trình tự kế toán:
- Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí NVLTT
- Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí NCTT
- Cuối kỳ căn cứ chi phí sử dụng máy thi công đã tập hợp, phân bổ cho từng công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
- Cuối kỳ căn cứ chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí SXC
Cụ thể:
Công trình Nhà tạm giữ công an huyện Đông Anh được hoàn thành bàn giao vào đầu tháng 4/2009. Vì thế cuối tháng 3/2009khi công trình xây dựng xong, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm công trình.
Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 621, 622, 623, 627 kế toán lập chứng từ kết chuyển:
Biểu 32:
Công ty CP ĐT và PTXD Miền Bắc
Mẫu số 02a - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 437
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Tài khoản
Ghi Nợ
Ghi Nợ
Ghi Có
Kết chuyển chi phí SXC
154
Kết chuyển chi phí SXC
154
621
622
623
627
Cộng
Cộng
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Việc đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây dựng của Công ty với người giao thầu.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành theo tiến độ kế hoạch thì sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đó quy định.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được tiến hành như sau:
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành.
- Căn cứ vào dự toán xác định giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang theo mức độ hoàn thành.
Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang:
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Tỷ lệ phần trăm khối lượng công việc hoàn thành
x
Giá trị dự toán của giai đoạn XL DDCK
Cụ thể:
Công trình Nhà tạm giữ công an huyên Đông Anh được thanh quyết toán theo phương thức: Thanh toán sau khi công trình hoàn thành bàn giao toàn bộ. Công trình này không có sản phẩm dở dang
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty
2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
* Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
Là một doanh nghiệp xây lắp, hoạt động sản xuất của Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc có tính đặc thù khác với các ngành sản xuất khác. Địa điểm sản xuất không cố định, sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có kết cấu kỹ thuật phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài phải lập dự toán riêng cho từng công trình, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ. Do đó chi phí sản xuất của Doanh nghiệp thường gồm nhiều khoản mục chi phí, đa dạng phức tạp khác nhau tùy thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp được phân chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm các chi phí về các loại vật liệu chính (gạch, xi măng, thép…), vật liệu phụ (sơn, bột màu, đinh…), vật kết cấu (bê tông đúc sẵn), vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) sử dụng để xây các công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng công trình như: chi phí khấu hao máy thi công; chi phí sửa chữa lớn; sửa chữa thường xuyên máy thi công; chi phí nhiên liệu dùng cho máy thi công…
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ đội và chi phí khác liên quan tới hoạt động của tổ đội.
* Đặc điểm và phân loại giá thành sản phẩm:
- Đặc điểm giá thành sản phẩm xây lắp:
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc là doanh nghiệp sản xuất xây lắp nên sản phẩm doanh nghiệp thu được là những công trình, hạng mục công trình. Do đó giá thành sản phẩm chính là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, cụng trỡnh, hay khối lượng công việc khi đó hoàn thành đều có giá riêng.
- Phân loại giá thành sản phẩm:
Để giúp cho việc quản lý tốt giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm của Công ty được phân chia thành các loại sau:
+ Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước.
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình
=
Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình
-
Lợi nhuận
định mức
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình
-
Mức hạ giá thành kế hoạch
+ Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất xây lắp của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
* Đối tượng tập hợp chi phí:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng, kế toán chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Để phục vụ công tác kế toán chi phí sản xuất, công việc đầu tiên có tính chất định hướng là xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp hợp lý, phự hợp giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đó xác định.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là các tổ đội xây lắp các công trình và hạng mục công trình.
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty:
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Đối tượng tính giá thành của Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
* Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành kế toán phải xác định kỳ tính giá thành. Do sản phẩm của Công ty được xây dựng theo từng đơn đặt hàng, nên kỳ tính giá thành được chọn là khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc được tiến hành theo phương pháp trực tiếp.
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp. Giá thành công trình hoàn thành ban giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Trường hợp nếu quy định thanh toán sản phẩm, khối lợng xây dựng theo tiến độ kế hoạch thì phải tính được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao:
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
=
Chi phí SP dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản phẩm dở dang
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
TK 621: Chi phí NVLTT (chi tiết cho từng đối tượng)
TK 622: Chi phí NCTT (chi tiết cho từng đối tượng)
TK 623: Chi phí máy thi công (chi tiết cho từng đối tượng)
TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết cho từng đối tượng)
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng đối tượng)
TK 155: Thành phẩm
TK 632: Giá vốn hàng bán
2.2.4. Quy trình tính giá thành.
Căn cứ vào chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp kế toán tính giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành, khi bàn giao công trình, hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nếu công trình, hạng mục công trình hoàn thành chờ bán hoặc chưa bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
sổ chi tiết tk 154
Căn cứ vào các sổ chi tiết cuối tháng kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất phát sinh, ghi vào phát sinh nợ thiết kế 154 trên sổ chi tiết . Cuối tháng cộng phát sinh nợ tk 154 trên sổ chi tiết, căn cứ vào khả năng sản xuất cuối kỳ từ đó tính được giá thành từng loại sản phẩm trong kỳ.
Biểu 33:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T & PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG MIỀN BẮC
CẦU CẢ, CỔ LOA - ĐÔNG ANH - HÀ NỘI
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154
CÔNG TRÌNH: ĐƯỜNG 36M THÔN HẬU - XÃ KIM CHUNG - ĐÔNG ANH - HÀ NỘI
NĂM 2009
Tk
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
1541
09/01/2009
0013
Bó vỉa đường bê tông
1111
15 697 500
1541
21/01/2009
102
Thi công mặt đường asphalt
3311
177 727 273
1541
09/02/2009
465
Vật tư công trình công an
3311
27 063 000
1541
20/02/2009
466
Vật tư công trình công an Đông Anh, Kim Chung
3311
45 722 500
1541
24/04/2009
474
Vật tư công trình Kim Chung
3311
59 036 362
1541
27/07/2009
0068
Thí nghiệm VLXD
1111
16 448 000
1541
01/09/2009
487
Vật tư công trình Kim chung
3311
35 471 428
1541
01/10/2009
259
Cước vận chuyển đá
3311
23 314 286
1541
- -
Cộng: Đường Kim Chung
400 480 349
1542
31/12/2009
510
Lương công trình Kim Chung
3341
420 000 000
1542
- -
Cộng: Đường Kim Chung
420 000 000
1546
22/04/2009
196
Mua thiết bị chiếu sáng
3311
9 588 000
1546
22/04/2009
197
Mua thiết bị chiếu sáng
3311
15 406 000
1546
- -
Cộng: Đường Kim Chung
24 994 000
- -
Cộng phát sinh
845 474 349
Dư cuối kỳ
845 474 349
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Lã Thị Oanh
Nguyễn Thị Hiền Lương
Cao Ngọc Vinh
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 154, biên bản bàn giao công trình kế toán ghi chứng từ ghi sổ tính giá thành sản phẩm:
Biểu 34:
Công ty CP ĐT và PTXD Miền Bắc
Mẫu số 02a - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC
ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 438
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Tài khoản
Ghi Nợ
Ghi Có
Giá vốn hàng bán
632
154
2.957.465.610
Cộng
2.957.465.610
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG MIỀN BẮC
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại công ty và phương hướng hoàn thiện
3.1.1. Ưu điểm
3.1.1.1. Về công tác kế toán chung tại công ty
* Về tổ chức bộ máy kế toán:
Với hình thức kế toán tập trung, bộ máy kế toán được tổ chức khoa học hợp lý, đã phát huy hiệu quả của mình trong việc tăng cường quản lý công tác kế toán. Sự phân công lao động kế toán hợp lý giúp cho khối lượng công việc được san sẻ và phối hợp nhịp nhàng. Công tác kế toán được chuyên môn hoá cao, có sự phối hợp hoạt động với các bộ phận khác trong Công ty như Ban giám đốc, phòng kinh doanh, phòng vật tư,... giúp cho công việc được thực hiện hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và thường xuyên có sự kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau.
Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, kinh nghiệm, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, thường xuyên cập nhật những thay đổi của chế độ và luật kế toán thông qua mạng Internet và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính, từ đó vận dụng chúng một cách chủ động, sáng tạo.
Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm sát sao đến công tác của phòng TKKTTC. Hiện nay cơ sở vật chất của phòng tơng đối đầy đủ, trang thiết bị được nâng cấp và đổi mới thường xuyên để phù hợp với yêu cầu công việc.
* Về tổ chức chứng từ kế toán:
Công ty sử dụng tương đối đầy đủ hệ thống chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh kịp thời và chính xác trên hệ thống chứng từ, đồng thời có sự phê duyệt của bộ phận liên quan đảm bảo tính hiện hữu và đúng đắn của nghiệp vụ. Trong quá trình hạch toán đã có sự vận dụng, lập các chứng từ một cách linh hoạt và việc luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ được thực hiện chặt chẽ và đúng chế độ. Hệ thống chứng từ giúp cho Công ty quản lý tất cả các đối tượng hạch toán và là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với sổ sách kế toán.
* Về hệ thống báo cáo tài chính:
Công ty áp dụng đầy đủ hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC với 4 báo cáo chính: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Đây thực sự là nguồn thông tin quý giá cung cấp cho các nhà quản lý và các đối tượng liên quan khác. Bên cạnh đó, để phục vụ tốt cho công tác quản lý, kế toán còn tiến hành lập một số báo cáo quản trị khác. Việc xây dựng đồng thời cả hai hệ thống báo cáo này góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp và quản lý thông tin tại Công ty.
3.1.1.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Nó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, cung cấp các thông tin cần thiết cho việc hoạch định chiến lược phát triển của Công ty. Do đó tại Công ty yếu tố chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn được coi trọng đúng mức.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đã đạt được mức độ hoàn thiện nhất định, đảm bảo phản ánh đầy đủ nghiệp vụ, thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán phù hợp với tình hình thực tế.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình mà Công ty đang áp dụng là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm ngành sản xuất xây lắp. Do đó, đảm bảo tập hợp chi phí một cách chính xác và thuận tiện cho việc hạch toán.
Đối tượng tính giá thành được xác định theo từng công trình, hạng mục công trình là hoàn toàn phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, giúp cho công tác tính giá thành nhanh chóng, chính xác và khoa học.
Phương pháp tính giá thành trực tiếp đơn giản, phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty.
Công ty thực hiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo bốn khoản mục: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được theo dõi tương ứng với các TK 621, 622, 623, 627. Các tài khoản này đựoc mở theo dõi chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, thuận tiện cho việc theo dõi các khoản chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty tiến hành chi tiết tài khoản 623: chi phí sử dụng máy thi công, điều này làm cho việc phân định các chi phí cho máy thi công được thực hiện tốt trong việc quản lý chi phí máy thi công. Và việc quản lý chặt chẽ giúp cho tránh tình trạng lãnh phí, phản ánh đúng giá trị chi phí thực tế.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm thì bộ máy kế toán còn một số tồn tại sau:
Thứ nhất: Với phương pháp hạch toán hàng tồn theo phương pháp bình quân gia quyền không còn phù hợp phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, nhất là khi giá bán thị trường của các loại vật tư biến động nhiều. Vì vậy nó không chỉ làm giảm chức năng kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán mà làm giảm tính chính xác của giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Thứ hai: Khoản chi phí điện nước dùng cho máy thi công không được hạch toán riêng vào TK 623 mà được tập hợp vào TK 627. Làm như vậy tuy số liệu tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không thay đổi nhưng không hạch toán đúng về bản chất các khoản chi phí, làm cơ cấu các khoản mục phí thay đổi.
Thứ ba: Cuối kỳ kế toán, kế toán chỉ tiến hành tính chi phí dở dang của cả công trình mà không tính dở dang của các hạng mục công trình. Như vậy sẽ các nhà quản lý sẽ khó lắm được thông tin chi tiết về tiến độ thi công của từng hạng mục để có biện pháp đốc thúc thi công kịp thời đúng tiến độ.
Thứ tư: Về trình độ tổng hợp của cán bộ công nhân viên phòng kế toán. Hầu hết cán bộ nhân viên phòng kế toán đều có trình độ đại học và luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên kế toán phần hành nào chỉ quan tâm đến phần hành kế toán đó mà chưa có sự tìm hiểu về mỗi quan hệ chung, cách tổng hợp và phân bổ các loại chi phí, tính giá thành sản phẩm, các quy trình đánh giá sản phẩm dở dang…Do đó làm cho công tác kế toán nhiều khi xảy ra trì trệ, sai sót không đáng có.
Thứ năm: Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với nguyên vật liệu trong trường hợp công trình thi công bị phá đi làm lại thì công ty vẫn chưa có biện pháp tận dụng phế liệu thu hồi, tiết kiệm chi phí thi công. Hay đối với các công trình đã hoàn thành bàn giao, kế toán cũng không làm thủ tục nhập kho nguyên vật liệu thừa, không phản ánh trên giấy tờ số sách, gây thất thoát lãng phí không đáng có.
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc
* Về phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất dùng
Để có thể cân đối và phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thuờng xuyên mà Công ty đang áp dụng, kế toán có thể tính giá NVL xuất dùng theo phương pháp bình quân theo mỗi lần nhập, hoặc phương pháp nhập trước xuất trước.
* Về luân chuyển chứng từ trong kế toán sản xuất
Việc luân chuyển chứng từ còn chậm là một vấn đề tồn tại ở rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh xây lắp mà hiện nay vẫn chưa có biện pháp giải quyết triệt để. Riêng đối với Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc em xin kiến nghị cần có một quy chế kèm chế tài về việc giao nộp chứng từ theo từng đối tượng củ thể. Với các công trình trong phạm vi thành phố Hà Nộ thì định kỳ khoảng 10 ngày tập hợp chứng từ với các công trình ở xa thì có thể mỗi tháng hai lần ( chậm nhất là một tháng một lần) để tiện cho phòng kế toán hạch toán vào sổ nhằm giảm thiểu tối đa các công việc dồn vào cuối tháng dễ gây nhầm lẫn, sai sót vì vây cần nâng cao trách nhiệm công việc của kế toán công ty, hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ tốt hơn.
* Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Nên phân bổ chi phí điện nước dùng cho máy thi công và dùng chung ở tổ đội xây lắp theo tiêu thức phù hợp. Chẳng hạn có thể phân bổ theo chi phí
Hiện nay, Công cụ dụng cụ xuất dùng được hạch toán gộp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán có thể tách riêng phần công cụ dụng cụ xuất dùng và hạch toán vào chi phí sản xuất chung,
* Về tính giá sản phẩm dở dang
Cuối kỳ kế toán, kế toán chỉ tiến hành tính chi phí dở dang của cả công trình mà không tính dở dang của các hạng mục công trình. Như vậy các nhà quản lý sẽ khó lắm được thông tin chi tiết về tiến độ thi công của từng hạng mục để có biện pháp đốc thúc thi công kịp thời đúng tiến độ vì thế nên Kế toán tính chi phí sản xuất dở dang cho từng hạng mục công trình, từ đó góp phần làm cho công trình được thi công đúng tiến độ kế hoạch. Ngoài ra còn tìm ra nhiều biện pháp hợp lý để nhằm giảm chi phí tăng lợi nhận cho công ty.
* Về sổ kế toán tổng hợp
Hầu hết cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán đều có trình độ Đại học và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên kế toán phần hành nào thì mới chỉ chú ý và quan tâm đến phần hành đó mà chưa có sự tìm hiểu về mối quan hệ chung, cách tổng hợp và phân bổ các loại chi phí, tính giá thành sản phẩm, các quy trình đánh giá sản phẩm dở dang…Do đó làm cho công tác kế toán nhiều khi xảy ra trì trệ, sai sót không đáng có. Vì vậy công ty nên có biện pháp nâng cao năng lực của cán bộ nhân viên phòng kế toán, nâng cao trách nhiệm công việc tổng hợp và phân bổ các loại chi phí, tính giá thành sản phẩm dở dang, kết hợp với sự đào tạo kiến thức tổng hợp và kỹ năng sử dụng phần mềm kế toán tổng hợp cho toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty.
* Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, trong đó một phần là do sự biến động về giá cả theo thị trường, nguồn cung cấp nguyên vật liệu trở nên khan hiếm gây ra sự gia tăng chi phí ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nguyên vật liệu trong trường hợp công trình thi công bị phá đi làm lại thì công ty vẫn chưa có biện pháp tận dụng phế liệu thu hồi, tiết kiệm chi phí thi công. Do đặc thù của công việc nên nguyên vật liệu có thể không được bảo quản, phế liệu không được thu hồi đối với các công trình phá đi làm lại và với nguyên vật liệu không sử dụng hết. Công ty nên củ cán bộ kỹ thuật xuống kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại các đội và có biện pháp tận dụng phế liệu thu hồi, tiết kiệm chi phí thi công. Tiếp nữa là trong điều kiện tình hình giá cả nguyên vật liệu biến động không lường như hiện nay thì công ty nên áp dụng triện để phương pháp giá xuât dung nguyên vật liệu theo giá đích danh để đảm bảo phản ánh đúng giá trị nguyên vật liệu thực tế cho công trình. Đồng thời trước khi tiến hành thi công công trình thì nên ký hợp đồng dài hạn với bên bán nguyên vật liệu để đảm bảo việc cung cấp kịp thời, giá cả ổn định tránh trường hợp xấu xảy ra gây đột biến về chi phí nguyên vật liệu, thiệt hại lớn cho công ty.
* Về kế toán xử lý thiệt hại sản xuất.
Do dặc trưng của hoạt động xây lắp chủ yếu là diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên. Do đó các khoản thiệt hại trong sản xuất phát sinh trong quá trình thi công là không tránh khỏi. Ví dụ như thiên tai làm sụt lún nền móng, đánh đỏ các công việc đang làm dở dang.. hay do công nhân trực tiếp phần lớn là thuê ngoài trình độ còn hạn chế nên việc phải sửa chữa lại các công trình không phải chuyện hiếm có. Để khắc phục những tồn tại trong công tác hạch toán, đánh giá thiệt hại trong sản xuất, một yêu cầu đặt ra đối với kế toán công ty là phải xác định được giá trị thiệt hại và quy trách nhiệm bồi thường vật chất trước hết về cho các đội để phản ánh chính xác thông tin chi phí tính giá thành và tăng cường kỷ luật trong kinh doanh.
* Về trích trước chi phí bảo hành công trình vào chi phí sản xuất chung.
Theo quy định của nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm bảo hành công trình. Nội dung bảo hành công trình bao gồm khắc phục sửa chữa, thay thế thiết bị hỏng, khiếm khuyết… do lỗi của nhà thầu gây ra. Thời gian bảo hành công trình được xác định theo loại và cấp công trình. Điều này gây bất lợi cho Công ty khi việc bảo hành phát sinh và cũng trái với quy định, Vì vậy công ty nên trích trước bảo hành công trình vào chi phí sản xuất chung trong kỳ và hạch toán chi phi sản xuất chung trong kỳ và hạch toán chi phí bảo hành công trình theo đúng chế độ kế toán.
* Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tài sản cố định trong công ty chủ yếu là máy móc thiết bị thi công. Mà máy móc hoạt động với cường độ lớn, thường xuyên không tránh khỏi sự sai sót, hỏng hóc… Vì vậy công ty cần phải có một nguồn quỹ để phục vụ cho việc sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp cho các tài sản cố định. Sửa chữa lớn, nâng cấp là công việc sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ, thay thế các bộ phận quan trọng của nó… Thời gian diễn ra nghiệp vụ sửa chữa thường kéo dài, chi phí sửa chữa chiếm một tỷ trọng đáng kể trong chi phí kinh doanh của từng kỳ hạch toán. Vì vậy theo nguyên tắc phù hợp, chi phí sửa chữa lớn phải được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ hạch toán khác nhau. Do đó kế toán phải tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vừa tuân thủ đúng quy định của Bộ Tài Chính vừa góp phần xác định chính xác hơn chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng trong công tác kế toán của các doanh nghiệp công nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí một cách chính xác, khoa học và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp mà còn đóng vai trò đáng kể trong việc quản lý và sử dụng vốn – vấn đề khá nan giải đối với sự tăng trưởng của kinh tế đất nước.
Nhận thức được vấn đề trên với sự hướng dẫn tận tình của thầy Phạm Quang cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc em đã thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp đề tài “ Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc”. Trong chuyên đề của mình em đã đưa ra đặc điểm tổ chức sản phẩm quản lý chi phí, quy trình ghi sổ kế toán, quy trình tính giá thành và lấy ví dụ minh chứng cho quy trình hạch toán. Dựa vào những kiến thức đã học, em cũng mạnh dạn nêu lên ý kiến nhận xét và một số giải pháp để công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Quá trình học tập đã mang lại cho em những bài học thực tế bổ ích không chỉ trong công tác kế toán mà còn trong kỹ năng làm việc, giao tiếp… giữa thực tế và lý luận đã củng cố cho nhau, hoàn thiện lẫn nhau và đặc biệt là để phục vụ tốt nhất cho hoạt động thực tiễn của công tác kế toán.
Với thời gian học tập có hạn kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, nhận xét của thầy giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn thầy giáo Phạm Quang và anh chị phòng tài chính – kế toán công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các chuẩn mực kế toán.
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản ĐHKTQD
Trang web www.htt//webketoan.com.vn
luận văn các khóa trên
Tài liệu do phòng Tài chính – Kế toán, phòng kế hoạch công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc
Tạp chí kế toán
Chế độ kế toán doanh nghiệp – Bộ Tài Chính – Nhà xuất bản thống kê.
UBND HUYỆN ĐÔNG ANH
BAN QLDA HUYỆN ĐÔNG ANH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP-TỰ DO-HẠNH PHÚC
--------------
Hà nội, ngày tháng năm 2009
BIÊN BẢN
NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH THI CÔNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH: CẢI TAO, NÂNG CẤP TUYẾN ĐƯỜNG TỪ NGÃ TƯ THÔN HẬU ĐẾN ĐƯỜNG 36M
Hạng mục: Nền đường, mặt đường, vỉa hè, rãnh thoát nước, điện chiếu sáng
1. Đối tượng nghiệm thu:
Nghiệm thu khối lượng hoàn thành
2. Thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu:
- Đại diện chủ đầu tư: Ban quản lý dự án huyện Đông Anh.
Ông: Lại Mạnh Cường Chức vụ: Phó giám đốc ban.
- Đại diện đơn vị tư vấn giám sát: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Ngọc Minh
Ông: Hà Ngọc Thanh Nam Chức vụ: Giám đốc công ty
Ông: Nguyễn Tiến Hưng Chức vụ: Cán bộ TVGS
- Đại diện giám sát cộng đồng: UBND xã Kim Chung
Ông: Chức vụ: Chủ tịch UBND xã
Ông: Phan Anh Thắng Chức vụ: Giám sát viên cộng đồng
- Đại diện nhà thầu: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Miền Bắc
Ông: Nguyễn Đắc Quý Chức vụ: P. Giám đốc công ty
Ông: Nguyễn Đức Thắng Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật
3. Thời gian nghiệm thu:
Bắt đầu: ……. Ngày …… tháng ….. năm 2009
Kết thúc: …….ngày …….tháng…….năm 2009
Tại công trình: Cải tạo, nâng cấp tuyến đờng từ ngã tư thôn Hậu đến đường 36m.
4. Đánh giá công việc xây dựng đã thực hiện:
a) Về tài liệu làm căn cứ nghiệm thu:
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công lập tháng 10 năm 2007 đã được chủ đầu tư UBND Huyện Đông Anh phê duyệt tại Quyết định số 1886/QĐ-UBND ngày 22/10/2007.
- Các thay đổi thiết kế (nếu có): ………………………………………......................
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng:
+ TCVN 4453:95
+ 22TCN 249:98
+ 22 TCN 334-2006……
- Tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng.
- Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị thực hiện trong quá trình thi công.
- Nhật ký thi công, nhật ký giám sát và các văn bản khác liên quan đến đối tượng nghiệm thu.
- Biên bản nghiệm thu công việc thuộc bộ phần công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng được nghiệm thu.
- Bản vẽ hoàn công công trình xây dựng.
b) Về chất lượng công trình xây dựng:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
c) Về khối lượng công việc xây dựng (có phụ lục kèm theo):
d) Các ý kiến khác nếu có:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
5. Kết luận:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
6. Thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu:
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ THI CÔNG
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ TVGS
ĐẠI DIỆN GIÁM SÁT CỘNG ĐỒNG
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắ.DOC